intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị thoát vị vết mổ thành bụng bằng mảnh ghép

Chia sẻ: ViHephaestus2711 ViHephaestus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

47
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thoát vị vết mổ thành bụng (TVVMTB) là biến chứng muộn thường gặp sau phẫu thuật mở bụng. Việc điều trị bằng khâu thành bụng đơn thuần thường khó khăn với tỷ lệ tái phát khá cao. Việc dùng mảnh ghép đã được chứng minh là làm giảm tái phát nhưng chưa được báo cáo nhiều ở VN. Vì vậy nghiên cứu này nhằm khảo sát kết quả sớm và muộn của kỹ thuật mổ dùng mảnh ghép này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị thoát vị vết mổ thành bụng bằng mảnh ghép

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ VẾT MỔ<br /> THÀNH BỤNG BẰNG MẢNH GHÉP<br /> Vương Thừa Đức*, Phạm Hiếu Liêm**, Trần Minh Hiếu***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Thoát vị vết mổ thành bụng (TVVMTB) là biến chứng muộn thường gặp sau phẫu thuật mở<br /> bụng. Việc điều trị bằng khâu thành bụng đơn thuần thường khó khăn với tỷ lệ tái phát khá cao. Việc dùng mảnh<br /> ghép đã được chứng minh là làm giảm tái phát nhưng chưa được báo cáo nhiều ở VN. Vì vậy nghiên cứu này<br /> nhằm khảo sát kết quả sớm và muộn của kỹ thuật mổ dùng mảnh ghép này.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả báo cáo loạt ca trong hơn 6 năm (01/2011 - 03/2016) tại BV<br /> Bình Dân.<br /> Kết quả: Đã có 88 trường hợp TVVMTB được mổ. Tuổi trung bình là 62,3 ± 14, gồm 67 nữ và 21 nam. Tất<br /> cả đi khám bệnh vì khối phồng vùng bụng với thời gian trung bình là 2,2 năm, trong đó có 10 BN (10,2%) đã<br /> từng mổ TVVM ít nhất 1 lần.<br /> Vị trí thường gặp là đường giữa (75%), trong đó nhiều nhất là dưới rốn (57,9%), còn trong những thoát vị<br /> thành bụng bên thì hố chậu phải là nhiều nhất (19,3%). 66% BN có lỗ thoát vị 5-10 cm và 34% >10 cm. Đa số<br /> (70,5%) có cân thành bụng mỏng hoặc nhão.<br /> Phẫu thuật: 90,9% BN được khâu thành bụng và đặt Mesh tăng cường trước cân, chỉ có 8 BN (9,2%) đặt<br /> Mesh trong cân. Kết quả: 12 BN có biến chứng sau mổ (13,6%), trong đó tụ dịch cao nhất (6 BN), kế đến là chảy<br /> máu, nhiễm trùng, hoại tử da (mỗi loại là 2 BN). Có 2 BN tái phát (2,4%) sau 1 năm đặt mảnh ghép. Cả 2 trường<br /> hợp này đều tái phát trong năm đầu và đều là nữ, > 50 tuổi, BMI > 25, lỗ thoát vị dài >10cm, vị trí giữa dưới rốn,<br /> đã từng mổ TVVMTB bằng phương pháp khâu thành bụng trước đây.<br /> Kết luận: Phục hồi thành bụng bằng mesh có tỷ lệ tai biến biến chứng thấp (13,6%) và thường là nhẹ, không<br /> phải mổ lại, với tỷ lệ tái phát thấp (2,4%).<br /> Từ khoá: Thoát vị, mảnh ghép polypropylen<br /> ABSTRACT<br /> RESULT OF INCISIONAL HERNIA REPAIR WITH POLYPROPYLENE MESH<br /> Vuong Thua Duc, Pham Hieu Liem, Tran Minh Hieu<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 126 - 134<br /> <br /> Purpose: Abdominal incisional hernia is a common late complication after laparotomy. Tissue based repair<br /> with single suture is of high recurrence rates. Mesh based repair was proved better in western countries with low<br /> recurrence rates but there were few of such report in VN so now. This study is to survey the complications and<br /> recurrence of mesh reair in treatment of abdominal incisional hernias.<br /> Methode: Retrospective case series study in Binh Dan hospital in 6 years (2011-2016).<br /> Results: There were 67 female and 21 male patients of incisional hernia operated. Their mean age was 62.3 ±<br /> 1. All of them admitted with lumps on or near the operative scars. The most common location among the midline<br /> hernias was sub-umbilical (57.9%) and the most common among location the lateral hernias was the right lower<br /> <br /> <br /> * Bệnh viện Bình Dân., **Đại học Y Dược TP.HCM, ***ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Tác giả liên lạc: PGS.Vương Thừa Đức ĐT: 090397925 Email: vuongthuaduc@yahoo.com.vn<br /> 126 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> quadrant (19.3%). All patients had large hernias with the defects longer than 5 cm (66% from 5 to 10 cm, 34% ><br /> 10 cm) and 70% among them were of thin, weak abdominal fascias.<br /> Operations performed: 80 (90.9%) abdominal closures with onlay mesh reinforcement and 8 (9%) inlay<br /> mesh repairs.<br /> The oprative results: 12 (13.6%) complications; composing 6 subcutaneous fluid collections, 2 hemorrhages, 2<br /> infections, 2 skin necroses. None of them needed reopating or mesh removal. There were 2 patients recurred<br /> (2.4%) after 1 year. Both of them were female, age>50, BMI>25, defect >10cm, sub-umbilical, and with previous<br /> recurrent histories.<br /> Conclusion: Mesh based repair for abdominal incisional hernia is safe with slight complications and low<br /> recurrence rates (2.4%).<br /> Key words: hernia, polypropylene mesh<br /> MỞ ĐẦU Địa điểm thu thập số liệu: bệnh viện<br /> Bình Dân.<br /> Thoát vị vết mổ thành bụng (TVVMTB) là<br /> biến chứng muộn thường gặp nhất của phẫu Đối tượng nghiên cứu<br /> thuật mở bụng, làm ảnh hưởng đến sinh hoạt BN bị TVVMTB được phẫu thuật đặt mảnh<br /> của BN, thậm chí còn gây ra biến chứng nghẹt. ghép Polypropylene tại BV Bình Dân và lọai<br /> Có nhiều phương pháp phẫu thuật khác trừ những trường hợ mà hồ sơ bệnh án không<br /> nhau để điều trị TVVMTB. Trước kia, điều trị đầy đủ.<br /> TVVMTB bằng phẫu thuật khâu lại thành bụng Kỹ thuật mổ: đặt mảnh ghép trước cân<br /> là chủ yếu. Kỹ thuật mổ tuy đơn giản, nhưng lại (Onlay Mesh Repair) kết hợp với khâu thành<br /> gây căng thành bụng và dẫn đến tỉ lệ tái phát bụng hoặc đặt mảnh ghép trong cân (Inlay<br /> cao, có thể lên đến từ 12% – 54(10). Hiện nay, trên Mesh Repair).<br /> thế giới, thường dùng kỹ thuật mổ đặt mảnh Phân tích và xử lý số liệu<br /> ghép do có tỉ lệ tái phát thấp hơn, từ 2% – 36%. Ở Tất cả số liệu được mã hóa, nhập và tính toán<br /> Việt Nam, kỹ thuật điều trị TVVMTB bằng kỹ dựa vào phần mềm STATA 13.<br /> thuật đặt mảnh ghép đã được thực hiện từ năm<br /> 2000, tuy nhiên cho đến nay, vẫn có ít báo cáo về KẾT QUẢ<br /> hiệu quả giảm tái phát và biến chứng thành Có 88 bệnh nhân BN bị TVVMTB được điều<br /> bụng của phương pháp này. Do đó, chúng tôi trị phẫu thuật đặt mảnh ghép Polypropylene tại<br /> muốn tiến hành nghiên cứu này nhằm các mục bệnh viện Bình Dân từ năm 2011 đến năm 2016.<br /> tiêu sau đây: Đặc điểm bệnh nhân<br /> -Xác định tỉ lệ biến chứng thành bụng của Tuổi BN trung bình là 62,3 ± 14 tuổi. Tỉ lệ<br /> phương pháp điều trị thoát vị vết mổ thành bệnh nhân nữ (67 BN, 76,1%) cao hơn bệnh nhân<br /> bụng bằng phẫu thuật đặt mảnh ghép nam (21 BN, 23,8%). Tất cả BN đều thừa cân với<br /> -Xác định tỉ lệ tái phát của phương pháp điều BMI trung bình là 24,4 + 4,3.<br /> trị thoát vị vết mổ thành bụng bằng phẫu thuật Trong những lý do mổ lần đầu, viêm ruột<br /> đặt mảnh ghép. thừa chiếm tỉ lệ cao nhất (34,1%), thứ 2 là phụ<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU khoa (27,3%). Lý do khiến BN đi khám bệnh là vì<br /> khối phồng vết mổ (69 BN,78,4%) hoặc khối<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> phồng kèm đau (9 BN,10,2%). Thời gian BN<br /> Nghiên cứu cắt ngang hồi cứu từ năm 2011 mang TVVM là từ 1-10 năm (trung bình là<br /> đến năm 2016. 2,2 năm).<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 127<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> Bảng 1: Lý do mổ lần đầu. những TVVM thành bụng bên thì hố chậu phải<br /> Lý do mổ lần đầu Tần số (Tỷ lệ %) là nhiều nhất (19,3%). Tất cả BN có lỗ thoát vị<br /> Viêm ruột thừa 30 (34,1) khá dài (5-10cm, 66%) hoặc dài (>10cm, 34%).<br /> Phụ khoa 24 (27,3)<br /> Ống tiêu hóa – đường mật 23 (26,1)<br /> Tỉ lệ bệnh nhân có cân thành bụng được<br /> Khác 11 (12,5) đánh giá mỏng hoặc nhão trước và trong mổ<br /> Bảng 2: Nguy cơ tái phát. chiếm đa số (70,5%). Tỉ lệ dính ruột lên túi và<br /> Nguy cơ tái phát Tần số (Tỷ lệ%) thành bụng là 63,6%.<br /> Tiền căn nhiễm trùng vết mổ 26 (29,5) Đặc điểm cuộc mổ<br /> Mổ nhiều lần 23 (26,1)<br /> Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 4 (4,5)<br /> Thời gian mổ trung bình là 52 + 26 ph, có 35 BN<br /> Đái tháo đường 13 (14,8) (39,8%) phải gở dính<br /> Phì đại tuyến tiền liệt 2 (2,3) Đa số là khâu thành bụng và đặt Mesh tăng<br /> Bảng 3: Tiền sử diều trị TVVM. cường trước cân (90,9%), chỉ có 8 BN (9,2%) đặt<br /> Đã được mổ TVVM Tần số (Tỷ lệ%) Mesh trong cân (Inlay Mesh Repair). (Bảng 7).<br /> Một lần 8 (9,1)<br /> Có 36 BN được đặt dẫn lưu (5 BN rút dẫn<br /> Hai lần 1 (1,1)<br /> Không 79 (89,8)<br /> lưu sau 24 giờ và 31 BN rút dẫn lưu sau 48 giờ).<br /> <br /> Đặc điểm thương tổn Bảng 7: Phương pháp phẫu thuật.<br /> Phương pháp phẫu thuật (n = 88) Tần số (Tỷ lệ %)<br /> Bảng 4: Phân bố vị trí thoát vị vết mổ cũ. Đặt Mesh trong cân (Inlay) 8 (9,1)<br /> Đường mổ cũ (n = 88) Tần số (Tỷ lệ %) Khâu + Mesh trước cân (Onlay) 80 (90,9)<br /> Giữa trên rốn (M2) 7(8,0)<br /> Giữa dưới rốn (M4) 41 (46,6) Kết quả phẫu thuật<br /> Giữa trên dưới rốn (M3) 18 (20,5) Biến chứng sau mổ<br /> Mac Burney (L3) 17 (19,3)<br /> Thời gian hậu phẫu trung bình là 4,2 ngày<br /> Jalaguier (L2) 5 (5,7)<br /> (từ 1-18 ngày).<br /> Bảng 5: Kích thước lỗ thoát vị.<br /> Có 12 BN có biến chứng sau mổ (13,6%).<br /> Chiều rộng lỗ thoát vị Tần số (tỷ lệ %)<br /> < 5 cm 33 (37,5) Trong đó tụ dịch cao nhất (58,33%), kế đến là<br /> 6 – 10 cm 53 (60,2) chảy máu, nhiễm trùng, hoại tử da, mỗi loại là<br /> >10 cm 2 (2,3) 16,7% (Bảng 8).<br /> Chiều dài lỗ thoát vị Tần số (tỷ lệ %)<br /> Bảng 8: Biến chứng thành bụng sau mổ (n = 12).<br /> 5-10 cm 58 (66%)<br /> >10 cm 30 (34%) Biến chứng thành bụng Tần số (Tỷ lệ %)<br /> Chảy máu 2 (16,7)<br /> Bảng 6: Một số đặc điểm khác trong khi mổ. Nhiễm trùng 1 (8,3)<br /> Đặc điểm (n = 88) Tần số Tỷ lệ % Nhiễm trùng + hoại tử da 1 (8,3)<br /> Tổn thương cân cơ Hoại tử da 1 (8,3)<br /> Nhão 62 70,5 Tụ dịch 7 (58,33%)<br /> Chắc 26 29,5<br /> Chúng tôi ghi nhận:<br /> Dính ruột Tần số Tỷ lệ %<br /> Không có 32 36,4 Biến chứng tụ dịch có liên quan với việc<br /> Dính ruột lên túi 40 45,5 không đặt dẫn lưu (p = 0,043 < 0,05).<br /> Dính ruột lên thành bụng 9 10,2<br /> Biến chứng tụ dịch dễ xảy ra trên bệnh nhân<br /> Dính ruột lên túi + thành bụng 7 8<br /> Có túi thoát vị phụ 8 9,1 có lỗ thoát vị dài > 10cm (p = 0,002< 0,05).<br /> Đường mổ hay bị thoát vị nhất vẫn là đường Có 1 trường hợp tụ dịch cần phải can thiệp<br /> giữa (75%), trong đó vị trí bị TVVM nhiều nhất dẫn lưu vào ngày thứ 7 sau mổ vì ống dẫn lưu<br /> là đường giữa dưới rốn (57,9%), còn trong số không hiệu quả, 6 trường hợp tụ dịch còn lại<br /> <br /> <br /> <br /> 128 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> được điều trị bảo tồn bằng băng ép và nội khoa. bẹn, trong tất cả tổng kết về TVVM chúng tôi<br /> Có 2 BN bị chảy máu sau mổ ở mức độ tối đều thấy bệnh nhân nữ luôn chiếm đa số(25). Có<br /> thiểu và đáp ứng điều trị nội khoa. thể giải thích sự chênh lệch giới tính rõ rệt về tần<br /> suất mắc bệnh trong nghiên cứu này bằng tỉ lệ<br /> Có 2 BN hoại tử da tại mép vết mổ bao gồm;<br /> cao của bệnh lý phụ khoa trong lý do mổ lần<br /> 1 bệnh nhân kèm biến chứng nhiễm trùng và 1<br /> đầu. Lý do mổ lần đầu có liên quan đến bệnh lý<br /> bệnh nhân trên cơ địa hút thuốc lá lâu năm. Cả 2<br /> sản-phụ khoa chỉ đứng sau bệnh lý viêm ruột<br /> được xử trí cắt lọc mép da, mở rộng vết mổ, thay<br /> thừa. Phẫu thuật cắt ruột thừa được xem như<br /> băng, bơm rửa dung dịch Bétadine loãng.<br /> một can thiệp nhỏ và đơn giản. Tuy nhiên,<br /> Một BN bị nhiễm trùng thành bụng phải<br /> nhiễm trùng thành bụng sau cắt ruột thừa lại<br /> can thiệp xảy ra ở BN có cơ địa béo phì và<br /> hay xảy ra dẫn đến hậu quả sau cùng là TVVM.<br /> tăng huyết áp, phát hiện vào ngày thứ 5 sau<br /> Theo phân loại của EHS chúng tôi nhận thấy<br /> mổ. Xử trí: sử dụng lại kháng sinh, mở rộng<br /> khoảng 50% bệnh nhân nghiên cứu thuộc loại<br /> vết mổ để hở da và chăm sóc mỗi ngày, không<br /> M4 (dưới rốn), 50% còn lại bao gồm các thoát vị<br /> cần lấy mảnh ghép.<br /> trên rốn (M2), thoát vị rốn (M3) và vùng chậu<br /> Kết quả sau mổ >1 năm (L). Điều này phù hợp hoàn toàn với lý do mổ<br /> Chúng tôi theo dõi đến >1 năm được 82 BN lần đầu của bệnh nhân chủ yếu là viêm ruột thừa<br /> (93,2%) gồm; 34 BN (38,6%) đến tái khám và 48 và bệnh lý phụ khoa.<br /> BN (54,4%) liên lạc được qua điện thoại. Các tác giả Thụy Điển nghiên cứu về thời<br /> Chúng tôi ghi nhận có 2 BN tái phát (2,4%) điểm phát triển thoát vị sau khi mở-đóng<br /> sau 1 năm đặt mảnh ghép. Cả 2 trường hợp tái bụng. Thật sự có hiện tượng tách xa lớp cân<br /> phát đều xuất hiện trong năm đầu và đều là nữ, xảy ra sau khi khâu một thời gian. Thời gian<br /> > 50 tuổi, BMI > 25, thành bụng nhão, lỗ thoát vị này là 12 tháng. Trên cơ sở tách xa lớp cân,<br /> có kích thước lớn (dài > 10cm, rộng > 4cm), thoát TVVM phát triển.<br /> vị đều là giữa dưới rốn, bị TVVM tái phát (đã mổ Yếu tố nguy cơ của TVVM<br /> thoát vị vết mổ thành bụng bằng phương pháp<br /> Chưa có một yếu tố riêng lẻ nào đóng vai trò<br /> khâu thành bụng trước đây).<br /> nguyên nhân hay yếu tố nguy cơ cho TVVM sau<br /> Khi phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến mở bụng. Nhưng với kết quả phân tích đa biến<br /> tái phát, chúng tôi nhận thấy chỉ 2 yếu tố; chiều trên 1000 trường hợp mở bụng giữa cho thấy<br /> dài lỗ thoát vị > 10cm và tiền căn bị thoát vị vết yếu tố nhiễm trùng và yếu tố mở bụng nhiều lần<br /> mổ thành bụng tái phát làm tăng tỉ lệ tái phát sau có ảnh hưởng đến tần suất TVVM(5). Nhận xét<br /> khi phẫu thuật điều trị TVVM thành bụng (p < này rất phù hợp với kết quả của chúng tôi: 29,5%<br /> 0,05). Các yếu tố khác (tuổi, giới, BMI, thành bệnh nhân nhóm đặt mảnh ghép có nhiễm trùng<br /> bụng nhão) không ảnh hưởng đến tái phát. vết mổ trong lần mổ trước; 26,1% bệnh nhân có<br /> BÀN LUẬN tiền căn mở bụng nhiều lần; còn những tiền căn<br /> khác (COPD, phì đại tiền liệt tuyến, ĐTĐ, hút<br /> Xuất độ thoát vị vết mổ<br /> thuốc lá) đều có xuất độ không đáng kể.<br /> Ở Việt Nam chưa có số liệu chính thức về tỉ<br /> Pena nhận thấy mảnh ghép có vai trò dự<br /> lệ TVVM thành bụng. Theo y văn, tỉ lệ này dao<br /> phòng TVVM (p = 0,02) cho những bệnh nhân<br /> động từ 0,5 đến 11%. Hiện nay, tỉ lệ TVVM sẽ<br /> phải mở bụng đồng thời có cơ địa đặc biệt như:<br /> giảm dần theo sự thay thế phẫu thuật mở bằng<br /> trên 70 tuổi, ung thư, chỉ số BMI trên 30 và hút<br /> phẫu thuật nội soi.<br /> thuốc lá(22).<br /> Nhìn chung, TVVM bị nhiều nhất vào<br /> Một tổng kết 25 năm kinh nghiệm phẫu<br /> khoảng từ 50 đến 70 tuổi. Ngược lại với thoát vị<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 129<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> thuật TVVM của đại học Göttingen đưa ra nhận thành bụng bị yếu dần theo thời gian tạo cơ hội<br /> xét rằng kinh nghiệm của phẫu thuật viên được TVVM hình thành.<br /> xem như một yếu tố tiên lượng đối với bệnh Nếu bỏ sót túi thoát vị phụ hay một túi<br /> nhân(16). Phẫu thuật viên có kinh nghiệm trên 19 ngách nhỏ nào đó sẽ là mầm móng của thoát vị<br /> lần đặt mảnh ghép có tỉ lệ biến chứng và tái phát tái phát. Chúng tôi có 8 trường hợp (9,1%) có hai<br /> giảm rõ rệt so với phẫu thuật viên dưới 9 lần đặt túi thoát vị trở lên và ngăn cách giữa hai túi là<br /> mảnh ghép. một cầu xơ. Do vậy yêu cầu luôn mở phúc mạc<br /> Chỉ định dùng mảnh ghép túi thoát vị, ngoài mục đích gỡ dính hoặc phẫu<br /> Tại bệnh viện Shouldice, mảnh ghép được tích bờ cân dễ dàng hơn, còn để tìm các ngách<br /> chỉ định nếu kích thước lỗ thoát vị trên 6 cm hay túi thoát vị thứ hai(18).<br /> hoặc kích thước lỗ thoát vị dưới 6 cm kèm Trong các phẫu thuật TVVMTB, việc đóng<br /> theo căng thành bụng khi khâu. Trong 188 thành bụng bao giờ cũng gặp những vấn đề<br /> bệnh nhân, có 34% bệnh nhân được khâu và tương đối khó khăn. Thứ nhất, khó khăn trong<br /> 66% bệnh nhân được đặt mảnh ghép(6). Tỉ lệ tái việc ước lượng và khâu chính xác bờ của lỗ thoát<br /> phát là 6% đối với lỗ thoát vị dưới 6 cm, là vị (do thừa phúc mạc và thiếu cân). Thứ hai, khi<br /> 17,5% đối với lỗ thoát vị từ 6 đến 10 cm(6,29). đóng bụng quá căng sẽ kéo theo tăng áp lực<br /> Một tổng kết 40 trung tâm ngoại khoa quốc trong ổ bụng, làm giảm chức năng hô hấp, cuối<br /> gia của Thụy Điển về TVVM năm 2004 cho thấy cùng sẽ gây tăng áp lực khoang bụng từ đó sinh<br /> tỉ lệ dùng mảnh ghép là 60%(13) cũng trong tổng ra những biến chứng về hô hấp sau phẫu thuật<br /> kết này, tỉ lệ thoát vị tái phát cao rõ rệt ở nhóm (gặp trong các trường hợp TVVM lớn). Đối với<br /> đặt mảnh ghép trước cân có lỗ thoát vị trên 3 cm. phẫu thuật TVVMTB quá lớn mà chúng ta<br /> không thể khâu khép hết lỗ khuyết cân, chúng<br /> Bên cạnh kích thước lỗ khuyết cân khiến ta<br /> tôi buộc phải khâu mesh vào bờ cân (Inlay mesh<br /> quyết định có dùng mảnh ghép hay không.<br /> repair) đồng thời bảo tồn lá phúc mạc đến mức<br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi nhận còn thấy<br /> tối đa có thể, cắt tiết kiệm bao túi thoát vị hoặc sử<br /> tỉ lệ nhão cân và toác rộng cân khá cao (70,5%).<br /> dụng một phần của bao này, hoặc độn mạc nối<br /> Và đây cũng là yếu tố góp phần quyết định cho<br /> lớn che mặt dưới mảnh ghép, tạo lớp ngăn cách<br /> việc dùng mảnh ghép.<br /> an toàn giữa mảnh ghép và tạng trong khoang<br /> Đánh giá thương tổn & Kỹ thuật phục hồi bụng. Trong nghiên cứu này có 8/88 (9,1%)<br /> thành bụng: không còn đủ lớp cân để đóng kín được lỗ<br /> Chúng tôi chưa tìm thấy tài liệu nào đưa ra khuyết cân thành bụng mà phải đặt mảnh ghép<br /> tiêu chuẩn rõ ràng về chất lượng bờ cân thành trong cân, 80 BN còn lại (91%) đóng cân lại rồi<br /> bụng trong phục hồi TVVM thành bụng. Thực tế tăng cường thêm mesh may vào mặt trước cân<br /> các phẫu thuật viên vẫn phải dùng kinh nghiệm (Onlay mesh reinforcement).<br /> đánh giá tại thời điểm phẫu thuật bằng cách sờ<br /> Campanelli đã sử dụng mảnh ghép Vicryl để<br /> nắn, dựa vào độ dày mỏng của cân hay tình<br /> thay thế phúc mạc và mảnh ghép Marlex® để<br /> trạng cân thành bụng bị rách khi khâu.<br /> thay thế lớp cân trong trường hợp thoát vị lớn<br /> Kích thước thật sự của lỗ khuyết cân thành<br /> bụng được đo lúc mổ bao gồm cả các lỗ thoát vị với lỗ khuyết cân hơn 10 cm chiều ngang và 15<br /> phụ hay vùng yếu thành bụng(9). Chúng tôi nhận cm chiều dọc. Kết quả sau 31,4 tháng theo dõi<br /> thấy tỉ lệ thành bụng bị yếu, mỏng đi khá cao không ghi nhận tái phát hay nhiễm trùng phải<br /> (70,5%). Áp lực khoang bụng đẩy túi thoát vị ép lấy bỏ mảnh ghép(4). Vấn đề vô trùng ngoại khoa<br /> trực tiếp lên cơ thành bụng làm cho cơ bị yếu và bảo vệ nghiêm ngặt vị trí được chọn để đặt<br /> dần(1). Cuối cùng, khả năng giữ chắc đường khâu mảnh ghép là rất cần thiết nhằm phòng ngừa<br /> <br /> <br /> 130 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nhiễm trùng thành bụng hoặc nhiễm trùng Chúng tôi đồng ý rằng, không có phương<br /> mảnh ghép(3,4,7). pháp nào là tốt nhất cho mọi TVVM. Trong thực<br /> tế cần dựa vào từng trường hợp cụ thể để đưa ra<br /> Vấn đề gở dính ruột: Chúng tôi phải lưu ý<br /> phương pháp can thiệp hợp lý nhất(15,18,26).<br /> điều này vì tỉ lệ dính ruột khá cao (63,6%). Ở<br /> những bệnh nhân khi mổ thấy có hiện tượng Biến chứng sau mổ<br /> dính ruột mà trong tiền sử bệnh không có các Biến chứng của chúng tôi phù hợp với hầu<br /> cơn đau của tắc ruột thì việc chủ động gỡ dính hết các báo cáo trên y văn thế giới.<br /> ruột theo chúng tôi là không cần thiết, vì đây là - Chảy máu: Tỉ lệ máu tụ thành bụng sau mổ<br /> dính ruột trong “trật tự”. Hơn nữa động tác gỡ của Chevrel (1997) và Flamment (1999) lần lượt<br /> dính có thể là nguyên nhân dẫn đến những cơn là 1,8% và 0,7%(18). Chúng tôi có hai trường hợp<br /> đau bụng do dính mới trong tương lai, chưa kể chảy máu sau mổ (2,3%), biểu hiện bằng dấu<br /> đến biến chứng thủng ruột khi gỡ dính mà có hiệu máu đỏ tươi chảy theo ống dẫn lưu ra bình<br /> thể gây nhiễm trùng mảnh ghép. Do vậy, theo hút chân không. Cả hai trường hợp này đều tự<br /> chúng tôi chỉ cần gỡ những quai ruột dính vào ngưng chảy máu sau 48 giờ chứng tỏ đây chỉ là<br /> vết mổ và xung quanh bờ cân lỗ thoát vị đủ để chảy máu tối thiểu từ những mạch máu nhỏ<br /> có thể phục hồi thành bụng. thuộc lớp dưới da và tự ngưng nhờ băng ép tốt<br /> Chọn vị trí đặt mảnh ghép thành bụng sau mổ. Phòng ngừa biến chứng<br /> Về vị trí đặt mảnh ghép, vị trí sau cơ trước chảy máu bằng cách phẫu tích thành bụng nhẹ<br /> cân của Rives-Stoppa được nói đến rất nhiều vì tỉ nhàng và cầm máu tỉ mỉ. Không ngần ngại khâu<br /> lệ tái phát thấp, nhưng đòi hỏi phải phẫu tích cột các mạch máu xuyên gặp phải trong lúc phẫu<br /> thành bụng khó khăn và phức tạp(13). Trong khi tích lớp dưới da ra khỏi lá trước cơ thẳng bụng<br /> đó, vị trí trước cân cơ (Onlay) bị phản đối vì tái và cân-cơ chéo ngoài.<br /> phát cao và nguy cơ tụ dịch, nhiễm trùng do - Hoại tử da: Đây là biến chứng rất ít gặp.<br /> mảnh ghép nằm dưới da(30). Thực tế lại cho thấy Tỉ lệ hoại tử da theo báo cáo của AFC là 1,2%<br /> mảnh ghép trước cân –cơ có những ưu điểm nổi còn theo Lechaux là 0,9%(18). Hoại tử da sau<br /> bật như dễ dàng thực hiện, ít bóc tách thành mổ có nguyên nhân là phẫu tích rộng và sát<br /> bụng, biến chứng phẫu thuật rất thấp và mảnh lớp bì, hoặc sử dụng máy đốt quá mức cần<br /> ghép nhanh chóng cài vào thành bụng(20,22). Mặt thiết gây tình trạng thiểu dưỡng bờ da, dẫn<br /> khác vị trí thoát vị trên thành bụng cũng quyết đến hoại tử. Hoại tử da có thể là hậu quả của<br /> định vị trí đặt mảnh ghép. Khoang tiền phúc nhiễm trùng vết mổ thông qua hiện tượng<br /> mạc của hai hố chậu và trên xương mu rất thuận viêm phù nề, chèn ép, cuối cùng dẫn đến thiểu<br /> tiện để đặt mảnh ghép. Khoang sau cơ thẳng dưỡng mô. Mặt khác, hoại tử da cũng là yếu tố<br /> vùng trên rốn rất thuận lợi để áp dụng phương thuận lợi cho các biến chứng khác như viêm<br /> pháp của Rives-Stoppa. Trong khi đó khoang mô tế bào, nhiễm trùng sâu. Đây không là biến<br /> quanh rốn thì chỉ có một lớp cân và lá phúc mạc chứng nặng sau mổ thoát vị nhưng ảnh hưởng<br /> dính chặt vào lớp cân nên mảnh ghép rất khó nhiều đến kết quả phẫu thuật vì mảnh ghép bị<br /> đặt sau cân. lộ ra ngoài do vết mổ không liền và cần phải<br /> Đặt mảnh ghép trong khoang bụng (mảnh chăm sóc lâu dài mới có được mô hạt đầy đủ<br /> ghép chống dính) có thể thực hiên bằng mổ mở cho quá trình thượng bì hóa.<br /> hoặc phẫu thuật nội soi. Ưu điểm của phẫu thuật - Tụ dịch: Đây là diễn biến đặc thù thường<br /> nội soi là rút ngắn thời gian nằm viện, ít đau, tỉ lệ thấy sau đặt mảnh ghép và hầu như rất ít xảy ra<br /> nhiễm trùng thấp hơn. Nhưng về tỉ lệ tái phát thì sau khâu thành bụng đơn thuần. Có quan điểm<br /> không khác biệt so với mổ mở. không xem tụ thanh dịch là một biến chứng<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 131<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> thành bụng sau đặt mảnh ghép. Trong trường Tuy nhiên để mô hạt cài tốt, mảnh ghép<br /> hợp dịch tụ tồn tại sau mổ 8 tuần và có triệu polypropylene phải được cố định và căng đều.<br /> chứng lâm sàng thì đây là một biến chứng thật Nhìn chung tần suất nhiễm trùng sau đặt mảnh<br /> sự. Những trường hợp tụ dịch mạn tính có thể ghép điều trị TVVM xung quanh con số 2%.<br /> tồn tại do nang hóa ổ tụ dịch. Trường hợp nhiễm trùng của chúng tôi, mảnh<br /> Trong các vị trí đặt mảnh ghép thành ghép được giữ lại vì vết mổ được tách rộng ngay<br /> bụng, vị trí trước cân hay để lại hậu quả tụ và mảnh ghép nằm ngay dưới da, dẫn lưu rất<br /> thanh dịch nhiều nhất(23). Ở một trường hợp tụ hiệu quả không còn xoang tụ dịch nào khác. Mô<br /> dịch đã can thiệp, chúng tôi nhận thấy băng hạt sẽ mọc dần dần và cài vào mảnh ghép trong<br /> ép đàn hồi thành bụng bị lỏng lẻo, ống dẫn một hoặc hai tuần và che kín mảnh ghép bằng<br /> lưu không hút hiệu quả mặc dù dịch tụ không mô liên kết, sẵn sàng để ghép da (hoặc thượng bì<br /> đáng kể. Do vậy, kinh nghiệm cho thấy cần hoá một cách tự nhiên). Điều này được chứng<br /> phải kiểm tra lại ống dẫn lưu và băng ép đàn minh bằng quá trình chăm sóc và theo dõi cả ba<br /> hồi thành bụng vào ngày hậu phẫu thứ nhất bệnh nhân (1 nhiễm trùng, 2 hoại tử da) đến<br /> nhằm mục đích can thiệp kịp thời như tạo ngày lành sẹo hoàn toàn.<br /> thêm lực hút chân không, thay băng thun mới. Stone(27) tổng kết công trình 20 năm với 101<br /> Đối với những trường hợp có tụ dịch trên siêu trường hợp mất thành bụng do nhiễm trùng<br /> âm nhưng khám lâm sàng không có dấu hiệu hoại tử được đặt mảnh ghép polypropylene.<br /> nhiễm trùng cũng như bệnh nhân không than Ông nhận xét rằng mảnh ghép polypropylene<br /> phiền khó chịu gì, chúng tôi chỉ theo dõi và có thể thích nghi với tình trạng nhiễm trùng<br /> xem như tụ dịch không triệu chứng. và đảm bảo nhiệm vụ làm khung cho mô hạt<br /> Đối với biến chứng tụ thanh dịch tồn tại sau phát triển. Gilbert(12) có tỉ lệ tụ thanh dịch 14%<br /> tuần thứ 8, hoặc diễn tiến tạo thành nang to chứa (5/36), nhiễm trùng 6% (2/36). Tất cả bệnh<br /> dịch vàng có khi lẫn máu nhưng cấy vô trùng, nhân nhiễm trùng, lộ mảnh ghép và mất da<br /> Fawcett và Juan Carlos khuyên nên can thiệp lại đều phục hồi tốt với tưới rửa vết thương mà<br /> để cắt nang thì mới chấm dứt được biến chứng không cần lấy mảnh ghép.<br /> tụ và chảy dịch sau đặt mảnh ghép. Tái phát<br /> Nhiễm trùng: Là biến chứng đáng ngại nhất. Nhìn chung tỉ lệ tái phát sau khâu thành<br /> Một nghiên cứu đa trung tâm được thực hiện tại bụng dao động từ 12% đến 54%(11) và sau đặt<br /> Mỹ đưa ra những yếu tố dự đoán có giá trị của mảnh ghép là 2% đến 29% (Bảng 9).<br /> biến chứng nhiễm trùng thành bụng sau đặt Bảng 9: So sánh kết quả của các nghiên cứu khác về<br /> mảnh ghép bao gồm: đang hút thuốc, dùng mảnh ghép trước cân.<br /> corticoide mạn tính, thời gian mổ, mảnh ghép Tác giả (n) Theo dõi Tái phát<br /> (17)<br /> tan. Trong đó yếu tố đang hút thuốc lá được xem Lawson-Smith (n =34) 12 năm 2,9%<br /> (20)<br /> như một yếu tố nguy cơ. Theo dõi ngắn hạn cho Mahmoud Uslu (n =232) 10 năm 2,1%<br /> (28)<br /> thấy mảnh ghép không tan được chứng minh là Thomas Anthony (n = 29) 4 năm 29%<br /> ()<br /> Andersen (n = 56) 2 12 năm 14,3%<br /> không gây tăng tỉ lệ nhiễm trùng mảnh ghép(14). (13)<br /> Israelsson (n = 171) 2 năm 19,3%<br /> Petersen rút ra được nhận xét từ 175 ca đặt mảnh (19)<br /> Licheri (n = 64) 10 năm 3,1%<br /> ghép tan và không tan rằng vị trí đặt mảnh ghép Chúng tôi (n=88) 1-5 năm 2,4%<br /> trong thành bụng không liên quan đến tỉ lệ<br /> Chúng tôi nhận xét rằng thành bụng đã qua<br /> nhiễm trùng. Hầu hết các phẫu thuật viên có số<br /> một vài lần khâu nên các cấu trúc giải phẫu bị<br /> liệu thuyết phục về nhiễm trùng mảnh ghép đều<br /> thay đổi nhiều. Các lá cân, cơ bị rách và bị toác ra<br /> nhận xét không cần lấy lưới polypropylene nhờ<br /> xa dẫn đến hậu quả lỗ khuyết cân thành bụng<br /> cấu trúc đơn sợi và những lỗ cho mô hạt cài vào.<br /> <br /> <br /> 132 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> khá to. Vị trí tái phát trên vết mổ cũ có thể ở cực Có thể nói J.P. Chevrel là người tiên phong<br /> trên, cực dưới hoặc ở trung tâm đường mổ. và nhiều kinh nghiệm nhất về phương pháp đặt<br /> Nghiên cứu của Flum(11) (10.822 BN) cho thấy: (1) mảnh ghép trước cân. Từ năm 1980 đến 1996, tác<br /> Thoát vị tái phát không chỉ giới hạn trong 2 – 5 giả này có 389 trường hợp TTVM với các biến<br /> năm đầu sau mổ mà nó tiếp diễn theo thời gian; chứng lần lượt là nhiễm trùng 2,27%, tụ thanh<br /> (2) sau mỗi lần mổ lại thì tỉ lệ tái phát cao hơn; (3) dịch 5,45%, tụ máu 1,8%, và hoại tử da 0,9%.<br /> sử dụng mảnh ghép đã làm giảm tái phát sau Trên 153 trường hợp khâu thành bụng không<br /> mổ; (4) tỉ lệ tái phát không hề thay đổi trong thời mảnh ghép tỉ lệ tái phát là 18,3%, trong khi 236<br /> gian qua mặc dù nhiều kỹ thuật và vật liệu mới trường hợp đặt mảnh ghép trước cân có tỉ lệ tái<br /> được áp dụng. phát là 5,5%(7,8,21).<br /> Các tác giả Thụy Điển(13) tổng kết 290 TVVM KẾT LUẬN<br /> với thời gian theo dõi 2 năm đã cho thấy tỉ lệ tái<br /> Qua nghiên cứu trên 88 bệnh nhân TVVM<br /> phát tăng cao ở nhóm lỗ thoát vị có kích thước<br /> trong vòng 6 năm (2011 – 2016). Chúng tôi rút ra<br /> trên 3cm. Trong khi đó bệnh viện Shouldice(29)<br /> một số kết luận như sau:<br /> dựa trên phân tích đơn biến cho thấy những yếu<br /> tố liên quan đến tái phát là kích thước lỗ thoát vị Tỉ lệ biến chứng thành bụng của phẫu thuật<br /> > 6 cm có biến chứng đường tiêu hóa và nhiễm đặt mảnh ghép là 13,6%. Trong đó biến chứng tụ<br /> trùng. Xu hướng của phẫu thuật viên chọn đặt dịch chiếm tỉ lệ cao nhất (8%), kế đến là biến<br /> mảnh ghép đối với bệnh nhân có BMI trên 30 vì chứng chảy máu, nhiễm trùng, và hoại tử da<br /> nhận thấy thoát vị tái phát xảy ra ở nhóm bệnh (2,3% cho mỗi loại). Phương pháp đặt mảnh<br /> nhân có BMI trên 30 (p = 0,03)(24,28,29). Thomas ghép không có biến chứng nặng, không có tử<br /> Anthony (n = 77) khi so sánh 2 nhóm khâu và vong và không có trường hợp nào phải lấy bỏ<br /> mảnh ghép cho thấy, tỉ lệ tái phát sau thời gian mảnh ghép vì nhiễm trùng.<br /> theo dõi trung bình 45 tháng là 54% của nhóm Tỉ lệ tái phát của phương pháp điều trị<br /> khâu và 29% của nhóm mảnh ghép (p < 0,05). TVVM bằng phẫu thuật đặt mảnh ghép là 2,4%<br /> Riêng ở nhóm mảnh ghép, tỉ lệ tái phát cao có ý (sau 1-5 năm). Hai yếu tố chiều dài lỗ thoát vị ><br /> nghĩa ở nhóm bệnh nhân vượt trên 120% cân 10cm và tiền căn bị thoát vị vết mổ thành bụng<br /> nặng lý tưởng và chỉ số BMI > 30 so với nhóm có tái phát có ảnh hưởng đến tỉ lệ tái phát.<br /> cân nặng lý tưởng(16,29). TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Không để xảy ra căng thành bụng là cách 1. Anastasios KK. (2000). Repair of McBurney Incisional Hernias<br /> chủ yếu để phòng ngừa TVVM tái phát(1). Trong After Open appendectomy", The Association of Program<br /> Directors in Surgery, 7: 79-80.<br /> trường hợp tái phát TVVM đường giữa sau đặt 2. Andersen LPH. (2009). Long-term recurrence and<br /> mảnh ghép, tỉ lệ tái phát từ 1% đến 23% với thời complication rates after incisional hernia repair with the open<br /> onlay technique. BMC Surgery, 9: 1-5.<br /> gian theo dõi trung bình 1,7 năm đến 6,7 năm.<br /> 3. Campanelli G (2004). Prosthetic repair, intestinal resection,<br /> Khi phẫu tích bộc lộ thành bụng để đặt mảnh and potentially contaminated areas: Safe and feasible?. Hernia,<br /> ghép, phẫu thuật viên dễ bỏ sót ở hai cực của 8: 190-192.<br /> 4. Campanelli G (2000). Surgical treatment of incisional hernias<br /> đường mổ khiến mảnh ghép không phủ đủ. Tại with marked loss of substance. Hernia, 4: 202-205.<br /> vị trí mũi ức, nơi hai cân-cơ thẳng bám vào các 5. Carlson M.A., Condon R.E. (1995). Ventral hernia and other<br /> sụn sườn, mảnh ghép khó che phủ và khó cố complication of 1000 midline laparotomies. South Med J, 88:<br /> 450 - 453.<br /> định chắc chắn nên có thể thoát vị phát triển ra 6. Chan G. (2005). A review of incisional hernia repairs:<br /> trước mảnh ghép. Hoặc một dạng đặc biệt nữa là preoperative weight loss and selective use of the mesh repair.<br /> Hernia, 9: 37-41.<br /> thoát vị tại trung tâm mảnh ghép khi lỗ khuyết<br /> 7. Chevrel J.P. (1990). Les éventrations de la paroi abdominale, pp:<br /> cân không được khâu kín(26). 13-22.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 133<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> 8. Claudio M. Birolini (2000). Elective Colonic Operation and 21. Ohana G., Miller A., (2006). Treatment of large incisional<br /> Prosthetic Repair of Incisional Hernia: Does Contamination abdominal wall hernias, using a modified preperitoneal<br /> Contraindicate AbdominalWall Prosthesis Use?. The American prosthetic mesh repair. Hernia. 10(3):232-5.<br /> Journal of Surgery, 191: 366-372. 22. Pena C.G. (2003). Primary closure of laparotomies with high<br /> 9. Dan S.I. (2008). Open repair of ventral Inusiond Hernias. Surg risk of incisional hernia using prosthetic material: analysis of<br /> Clin N.am,88: 61-83 usefulness.Hernia, 7: 134-136.<br /> 10. Deysine M. (1998). Ventral herniorrhaphy: treatment 23. Reilingh T.V. (2004). Repair of large midline incisional hernias<br /> evolution in a hernia service.Hernia, 2: 15-18. with polypropylene mesh: Comparison of three operative<br /> 11. Flum D.R., Horvath K., Koeprell T. (2003). Have outcomes of techniques. Hernia, 8: 56–59.<br /> incisional hernia repair improved with time? A population- 24. Sauerland S. (2004). Obesity is a risk factor for recurrence after<br /> based analysis. Ann Surg, 237 (1): 129-135. incisional hernia repair. Hernia, 8: 42-46.<br /> 12. Gilbert A.I. (1997). Infected grafts of incisional hernioplasties. 25. Sauerland S. (2005). Primary incisional hernia repair with or<br /> Hernia, 1: 77-81. without polypropylene mesh: a report on 384 patients with 5-<br /> 13. Israelsson L.A., Montgomery P., Nordin L.S. (2006). Incisional year followup. Langenbeck’s Arch Surg, 390: 408 – 412.<br /> hernia repair in Sweden 2002. Hernia. 10(3):258-61. 26. Schumpelick V.U., Rosch R., Conze J., Junge K. (2007). How to<br /> 14. Kelly R., Finan C., Catarina I., (2005). Predictors of wound Treat the Recurrent Incisional Hernia: Open Repair in the<br /> infection in ventral hernia repair. The American Journal of Midline. Recurrent Hernia Prevention and Treatment, pp: 191-197<br /> Surgery, 190; 676-681. 27. Stone H.H. (1981). Management of Acute Full-thickness<br /> 15. Klinge U. (2005). Incisional Hernia: Open Techniques. World Losses of the Abdominal Wall. Annals of Surgery, 193 (5): 121-<br /> journal of Surgery, 29: 1066-1072. 129.<br /> 16. Langer C. (2005). Prognosis factors in incisional hernia 28. Thomas A. (2000). Factors Affecting Recurrence following<br /> surgery: 25 years of experience.Hernia, 9: 16-21 Incisional Herniorrhaphy. World journal of surgery, 24: 95-101.<br /> 17. Lawson-Smith M.J. (2006). Combined fascia and mesh repair 29. Vidovic D. (2006). Factors affecting recurrence after incisional<br /> of incisional hernias.Hernia. 10(3):262-5. hernia repair. Hernia, 10: 322–325.<br /> 18. Lechaux J.P., Lechaux D., Chevrel J.P. (2004). Traitement des 30. Yuri W.N. (2007). Comparative evaluation of adhesion<br /> éventrations de la paroi Abdominale..EMC-Chirurgie, pp: 601 - formation, strength of ingrowth, and textile properties of<br /> 619 prothestic meshes after long-term intra-abdominal<br /> 19. Licheri S.E., Pisano A., Garau E., Ghinami M.P. (2008). Chevrel implanation in a rabbit. Journal of Surgical Research, 140: 6-11.<br /> technique for midline incisional hernia: still an effective<br /> procedure.Hernia, 12: 121-126.<br /> 20. Mahmoud U., Cakmak U., Sozener L.S., Turkcapar G.,<br /> Ngày nhận bài báo: 10/10/2017<br /> Kuterdem E. (2006). Incisional hernia treatment with Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/11/2017<br /> polypropylene graft: results of 10 years. Hernia. Volume Ngày bài báo được đăng: 25/03/2018<br /> 10, Issue 5, pp 380–384.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 134 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2