intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị trật khớp háng bẩm sinh ở trẻ em biết đi

Chia sẻ: ViEdison2711 ViEdison2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

37
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phân tích các kết quả về mặt phục hồi giải phẫu và các kết quả chức năng theo thời gian theo dõi cho kỹ thuật mổ nắn trật, tái tạo lại khớp háng cho bệnh lý trật khớp háng bẩm sinh (TKHBS) tại BV.CTCH.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị trật khớp háng bẩm sinh ở trẻ em biết đi

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TRẬT KHỚP HÁNG<br /> BẨM SINH Ở TRẺ EM BIẾT ĐI<br /> Lê Viết Cẩn*, Phan Đức Minh Mẫn**, Hồ Ngọc Cẩn**, Phan Văn Tiếp**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Trật khớp háng bẩm sinh ở trẻ em lứa tuổi biết đi được điều trị bằng phẫu thuật. Mục tiêu của<br /> phẫu thuật là nắn khớp háng vững, giúp cho chỏm xương đùi và ổ cối phát triển tốt, tránh hoại tử chỏm xương<br /> đùi.<br /> Mục tiêu: Phân tích các kết quả về mặt phục hồi giải phẫu và các kết quả chức năng theo thời gian theo dõi<br /> cho kỹ thuật mổ nắn trật, tái tạo lại khớp háng cho bệnh lý trật khớp háng bẩm sinh (TKHBS) tại BV.CTCH<br /> Đối tượng & phương pháp nghiên cứu: Khảo sát tất cả những trường hợp TKHBS ở nhóm tuổi biết đi từ<br /> 24 tháng tuổi đến dưới 6 tuổi đã được mổ theo phác đồ tại khoa Chỉnh Hình Nhi BV. CTCH trong thời gian 3<br /> năm (1/2014- 12/2016)<br /> Kết quả: Ghi nhận có 79 trường hợp TKHBS bao gồm 87 khớp háng được mổ mở nắn trật. Tuổi từ 24 tháng<br /> đến 6 tháng là 4 khớp háng (4,6%) ở<br /> thời điểm lấy dụng cụ và theo dõi thời gian ngắn sau đó. Không có trường hợp nào bị nhiểm trùng sau mổ. Thời<br /> gian mổ trung bình 182,6 phút (biên độ 120 đến 240). Góc alpha thây đổi từ hình ảnh trước mổ (TB = 39,7 độ)<br /> đến sau mổ (TB=23,1%). Truyền máu cần thiết cho 6 trường hợp (1- 1,5 UI. máu sau mổ). Phục hồi giải phẫu<br /> theo tiêu chuẩn x-quang của Severin loại 1 (32,18%), loại 2 (49,42%), loại 3 (13,79%), loại 4 (4,5%) và loại 5 là<br /> 0%. Dáng đi tốt có 57 t/h, còn khập khểnh ít sau 6 tháng nhận thấy có 27 t/h, có 3 trường hợp xấu (chủ yếu liên<br /> quan đến bệnh lý AMC).<br /> Kết luận: Điều trị phẫu thuật TKHBS đã thành công cao theo tiêu chuẩn x-quang (81,6%) và theo tiêu<br /> chuẩn chức năng lâm sàng (96,55%). Các yếu tố đưa đến thành công là chỉ định mổ sớm, mổ đúng kỹ thuật với<br /> các cải tiến thích hợp và bó bột vững chắc đủ thời gian sau mổ. Với qui trình hoàn chỉnh và được thực hiện bởi 1<br /> nhóm phẫu thuật viên cố định, phẫu thuật đã làm giảm đáng kể các biến chứng như thời gian mỗ kéo dài, chảy<br /> máu và trật lại.<br /> Từ khóa: Loạn sản phát triển của khớp háng, đục xương sửa trục kiểu “Salter”, đục xương sửa trục vẹo<br /> trong.<br /> ABSTRACT<br /> EVALUATE SHORT -TERM RESULTS OF SURGICAL TREATMENT OF WALKING-<br /> AGED CHILDREN WITH DEVELOPMENTAL DYSPLASIA OF THE HIP<br /> Phan Duc Minh Man, Le Viet Can, Ho Ngoc Can, Phan Van Tiep<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 422 - 426<br /> <br /> Background: In pediatric patients with DDH in the moving age, surgical treatment is indicated. The goal of<br /> surgery is to obtain a stable reduction to promote development of the femoral head and acetabulum while avoiding<br /> osteonecrosis of the femoral head.<br /> <br /> * Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh ** Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình Tp.HCM<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Lê Viết Cẩn ĐT: 01212286712 Email: levietcan1202@yahoo.com<br /> <br /> 422 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Objective: Analysis the results of anatomical reconstruction and functional results to the surgical methods<br /> in treatment of DDH disease after follow-up > 6 months.<br /> Method: A spective study is used for all of consecutive cases which operated based on the guideline and<br /> follow-up at the Pediatric Orthopedics ward of HTO during 3 years from 1/ 2014 to 12/2016.<br /> Result: This study consists of 79 DDH cases with 87 hip joints that operated open reduction. Age is from 24<br /> months to under 6 years with male 14 and female 65. There are 8 cased done both sides and 71 one side (R=17,<br /> L=70). Successful result remarked on 83/87 hip joints (95.4%) at the moment of leaving materials or complement<br /> operation and 4 cases noted the follow-up dislocation and needed to do second time open reduction (of the 3 cases<br /> from post-op result and 1 case from cast off after 3 months). AVN noted on 4 cases (4.6%) at the moment of<br /> leaving material and short term follow-up. No cases got infection. Average operation time is 182,6 minutes (range<br /> from 120 to 240). Alpha angle changes from pre-op. avg= 39.70) to post-op (avg= 23.10). At the most recent<br /> follow-up according to the radiographic classification system of Severin are groud 1 (32.18%), groud 2(49.42%),<br /> groud 3 (13.79%), groud 4 (4.5%) and groud 5 (0%). Blood transfusion happened in 9 cases (1 UI. blood at post-<br /> op). There are some results for the gait evaluation after 6 months including to good (27 cases), fair (57 cases) and<br /> accept (3 cases almost concerning to AMC).<br /> Conclusion: Operative treatment of DDH gets the good outcomes according to the standard of X-ray<br /> (81.6%) and to the clinical functional result (96.55%). Thanks to the early operative indication, right operative<br /> techniques with appropriate improvement and enough solid time of casting postoperative, the success comes. With<br /> complete protocol done well by a group of fixed surgeon, operation has reduced the complications such as bleeding,<br /> long operative time and redislocation.<br /> Key words: Developmental dysplasia of the hip, Salter osteotomy, varus osteotomy.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ trước để tạo điều kiện nắn thành công hơn.<br /> Trật khớp háng bẩm sinh (TKHBS) là vấn Ngoài ra trẻ trên 1 tuổi có thể phẫu thuật mổ<br /> đề điều trị phức tạp trong chỉnh hình nhi. nắn bằng đường bên trong theo kiểu Ludloff và<br /> Nhiều kỹ thuật mổ nắn trật đã được đề xuất kết hợp bó bột sau đó.<br /> theo các lứa tuổi. Trong đó, kỹ thuật mổ nắn và Trẻ từ 2 tuổi trở lên do khả năng biến dạng<br /> đục xương đùi và xương chậu đã được hình khớp háng khá nhiều do sự phát triển đứng và<br /> thành từ những năm 1963 đến nay với vài cải đi, do đó mức độ lỏng lẻo khớp và biến dạng<br /> biên đã chứng minh hiệu quả trong tái tạo cho cũng khá lớn nên cần phẫu thuật để cắt chỉnh<br /> bệnh lý này(4,5). xoay và làm ngắn xương đùi cũng như làm<br /> Chỉ định xử trí cho bệnh lý này đã hình rộng mái che để tăng độ vững khớp háng sau<br /> thành qui trình theo từng lứa tuổi lúc phát mổ và ngăn ngừa thoái hóa khi trẻ lớn trưởng<br /> hiện, cũng như thời điểm chọn kỹ thuật phẫu thành.<br /> thuật theo sự đồng thuận với qui ước như sau: Dấu hiệu lâm sàng chủ yếu dựa vào thủ<br /> Trẻ sơ sinh đến 6 tháng tuổi: nẹp Pavlik từ thuật Barlow và Ortolani khi trẻ là sơ sinh và<br /> 1-2 tháng liên tục, sau đó chỉ cần mang nẹp bán hạn chế dạng khớp háng khi trẻ hơn 3 tháng<br /> thời gian trong ngày tiếp tục thêm 1- 2 tháng. tuổi. Nếu trẻ lớn hơn có thể dựa vào hình ảnh<br /> Kết quả hầu như tốt nếu tình trạng trật nhẹ ngắn chân bên trật (dấu hiệu Galleazi) và x<br /> hoặc bán trật, tuy nhiên kết quả này còn tùy quang xác định.<br /> thuộc vào kỹ năng mang nẹp đúng hay chưa Mục tiêu<br /> hoàn hảo. Nghiên cứu là đánh giá kết quả phẫu thuật<br /> Trẻ từ 6 tháng đến 2 tuổi: có thể điều trị nắn theo các mốc giải phẫu khớp háng sau mổ<br /> bằng kỹ thuật nắn và bó bột, kết hợp kéo da để tạo điều kiện theo dõi và đánh giá kết quả<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 423<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> chức năng phục hồi tầm vận động khớp và của Đánh giá chức năng giải phẫu học về mặt<br /> dáng đi của nhóm tuổi trẻ em nhỏ biết đi. Đối x-quang, chúng tôi chọn phân loại Severin(1)<br /> với nhóm trẻ nhỏ hơn hoặc lớn hơn 6 tuổi có gồm 5 nhóm như sau:<br /> khả năng sẽ mổ theo những kỹ thuật khác nên Nhóm 1(hoàn hảo): chỏm và ổ cối không<br /> sẽ không gộp trong nghiên cứu này. biến dạng, góc CEA > 20 độ<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nhóm 2 (tốt): chỏm và ổ cối có biến dạng ít,<br /> Khảo sát những trường hợp được mổ tại góc CEA bình thường<br /> khoa Chỉnh Hình Nhi trong thời gian 3 năm từ Nhóm 3 (khá): chỏm và ổ cối có biến dạng<br /> 1/2014 đến hết 12/ 2016, những trường hợp tương đối, góc CEA < 20 độ, không bán trật<br /> không theo dõi được sau mổ sẽ không đưa vào Nhóm 4 (trung bình): bán trật chỏm<br /> báo cáo. Trong ghi nhận tuổi, chúng tôi chia 3 Nhóm 5 (kém): trật khớp<br /> nhóm tuổi (bảng 1): nhóm từ 24 tháng đến dưới Đánh giá chức năng lâm sàng chúng tôi<br /> 36 tháng tuổi có 45 trường hợp (t/h). Nhóm thứ tạm chia 3 nhóm theo ghi nhận thực tế lần<br /> 2 là những trẻ từ trên 36 tháng tuổi đến dưới 48 khám cuối khi theo dõi, dựa vào mức độ dáng<br /> tháng tuổi có 27 t/h, nhóm 3 là trẻ từ trên 48 đi khi di chuyển và tư thế ngồi xổm:<br /> tháng đến dưới 60 tháng tuổi có 7 t/h. Tất cả Nhóm tốt: đi như bình thường, ngồi xổm<br /> được mổ theo phương pháp mổ nắn trật theo 2 không hạn chế vận động<br /> đường, khớp háng mổ theo đường Bikini, xẻ Nhóm 2: đi bình thường hoặc khập khiễng<br /> dọc sụn mào chậu, bóc tách theo gân cơ thẳng ít không đáng kể, kèm hạn chế ngồi xổm<br /> đùi vào khớp háng, bộc lộ khớp háng để cắt Nhóm 3: đi cà nhắc, ngắn hoặc dài chi, ngồi<br /> dây chằng tròn và tìm vào ổ cối làm sạch ổ xổm không được.<br /> khớp, cắt dây chằng ngang, cắt viền ổ chảo kiểu KẾT QUẢ<br /> nan hoa, nắn khớp và tái tạo bao khớp. Rạch da<br /> Chúng tôi ghi nhận có tổng cộng 79 trường<br /> đường mổ thứ 2 ở 1/3 trên ngoài xương đùi,<br /> hợp với 87 khớp háng (8 trường hợp có trật<br /> bộc lộ xương từ mấu chuyển xuống 1/3 giữa<br /> khớp háng 2 bên) đã được mổ nắn và tái tạo tại<br /> xương đùi, thực hiện cắt ngắn xương đùi<br /> khoa chỉnh hình nhi. Tuổi nhỏ nhất là 24 tháng<br /> khoảng 0,5-1cm và chỉnh xoay ra ngoài chỏm<br /> tuổi và tuổi lớn nhất là dưới 6 tuổi (Biểu đồ 1).<br /> đùi từ 30-60o để tạo điều kiện cố định vững<br /> Mổ 2 bên có 8 t/h, bên P có 30 t/h bên T có 41<br /> khớp háng sau nắn và hạn chế nguy cơ hoại tử<br /> t/h. Nam có 14 t/h và nữ có 65 t/h. (Biểu đồ 2).<br /> chỏm sau mổ, thêm vào đó làm vẹo trong từ<br /> 10-20 độ; bộc lộ bên trong phía trên cung bịt để<br /> tìm và cắt gân thắt lưng chậu. Đối với khung<br /> chậu để làm tái tạo mái che ổ cối phủ rộng<br /> chỏm đùi chúng tôi thực hiện phương pháp<br /> đục xương chậu kiểu Salter. Tất cả trường hợp<br /> đều được bó bột chậu đùi bàn chân giữ từ 6-8<br /> tuần sau mổ. Tập đi do tự trẻ thích nghi. Dụng<br /> cụ được tháo sau 6 tháng. Thời gian theo dõi<br /> ngắn hạn chủ yếu sau 1 năm. Đối với những<br /> trường hợp trật 2 bên sẽ mổ từng bên và bên<br /> đối diện sẽ mổ sau 3 tháng khi kết thúc bó bột Biểu đồ 1: Tần số trường hợp trẻ được mổ theo<br /> bên đã mổ. Tái khám theo dõi chức năng mỗi 3 nhóm tuổi, trong đó nhóm 1 tuổi 24 -36 tháng tuổi<br /> tháng cho đến khi hoàn chỉnh tầm vận động chiếm nhiều nhất<br /> khớp và dáng đi.<br /> <br /> <br /> 424 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> độ là 120p đến 240p) cho cả phẫu thuật mổ nắn<br /> trật và đục xương đùi cùng xương chậu làm<br /> Salter.<br /> Truyền máu trong mổ không có trường<br /> hợp nào. Truyền máu sau mổ do sốt và Hct<br /> thấp < 25% ghi nhận có 6 trường hợp, số lượng<br /> truyền từ 1-1,5UI hồng cầu lắng cho các trường<br /> hợp trên.<br /> Góc alpha của ổ cối (acetabular index) trước<br /> mổ cho tất cả trường hợp có giá trị trung bình<br /> là 39,7 độ (biên độ 20 – 48 độ) và kết quả sau<br /> Biểu đồ 2: Tần suất chân P (cột 1) và chân T (cột 2) mổ có giá trị trung bình là 23,1 độ (biên độ 10<br /> so với nhóm bé nam và nữ. đến 34 độ).<br /> Thời gian mổ trung bình của kỹ thuật mổ<br /> (không tính thời gian bó bột) là 182,6 phút (biên<br /> Bảng 1: chỉ số ổ cối (góc alpha) sau khi mổ Salter và thời điểm tháo dụng cụ đã có thay đổi đáng kể mức độ bao<br /> phủ lên chỏm xương đùi.<br /> Số khớp háng được đo Nhóm tuổi 24-35 tháng Nhóm tuổi 36-47 tháng Nhóm tuổi 48-60 tháng<br /> (44 k/h) (18 k/h) (25 k/h)<br /> o o o<br /> Trung bình chỉ số ổ cối thay 23,66 21,05 23,68<br /> đổi sau mổ<br /> o o o<br /> Chỉ số ổ cối ở thời điểm rút 21,55 20,61 21,18<br /> dụng cụ Range (10-34) Range (10-30) Range (16-28)<br /> Chỉ số ổ cối sau mổ và ở thời điểm rút dụng lâm sàng. Đánh giá theo tiêu chuẩn Severin<br /> cụ khác nhau không có ý nghĩa thống kê. Ghi chúng tôi có kết quả như sau:<br /> nhận các trường hợp mổ lại có tổng cộng 4 Bảng 2: Kết quả chức năng khớp háng sau mổ theo<br /> trường hợp (3 trường hợp mổ lại sau hậu phẫu tiêu chuẩn Severin:<br /> và 1 trường hợp còn lại mổ do bán trật sau khi PL Loại 1 Loại 2 Loại 3 Loại 4 Loại 5<br /> theo dõi và phát hiện sau 3 tháng mang bột Severin<br /> phải mổ nắn lại ổ khớp. Số 28 43 12 4 0 (0%)<br /> trường (32,18%) (49,42%) (13,79%) (4,5%)<br /> Biến chứng nhiểm trùng không ghi nhận hợp<br /> xảy ra bất kỳ trường hợp nào trong nghiên cứu Tỉ lệ tốt và khá chiếm 81,6% trong<br /> này, nhưng biến chứng hoại tử chỏm ghi nhận nhóm nghiên cứu, tỉ lệ trung bình và kém<br /> ở thời điểm rút dụng cụ sau 6 tháng có 4/87 18,4% trong quá trình theo dõi sau 6<br /> trường hợp chiếm tỉ lệ 4,6%.<br /> tháng đến hơn 1 năm.<br /> Dáng đi còn khập khểnh sau 6 tháng nhận Đánh giá chức năng lâm sàng ghi nhận thời<br /> thấy có 68/79 trường hợp nhưng tỉ lệ này giảm điểm khám cuối nhóm 1 có 57 trường hợp,<br /> còn 43/79 trường hợp sau 1 năm (chủ yếu liên nhóm 2 có 27 trường hợp và nhóm 3 có 3<br /> quan đến tất cả trường hợp biến chứng hoại tử trường hợp chủ yếu do có liên quan bệnh lý<br /> chỏm và mổ nắn trật lại). Tầm vận động khớp AMC và trật lại sau mổ.<br /> háng về gấp và duỗi trở lại hoàn toàn sau 6<br /> tháng là 72/89 khớp háng vào thời điểm rút<br /> BÀN LUẬN<br /> dụng cụ. Ghi nhận có 2 trường hợp chân bên Kết quả chia làm 3 nhóm tuổi ở trẻ biết đi<br /> mổ dài hơn bên bình thường khi so sánh trên dựa trên tính chất phát triển xương của chỏm<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 425<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> và xương chậu theo thời gian để có thể ghi so với trước đây nhờ cải tiến dụng cụ, áp dụng<br /> nhận mức độ nắn chỉnh do phẫu thuật và tự các thao tác qui trình kỹ thuật chuẩn của BS.<br /> chỉnh theo thời gian. Kết quả không thấy khác Tiếp đề ra và giảm thiểu thời gian mổ xuống<br /> biệt lớn nhưng ghi nhận kinh nghiệm của phẫu còn dưới 3 giờ (TB= 182,6 phút). Nhờ đó tỉ lệ<br /> thuật viên ở trẻ nhỏ thao tác nhẹ nhàng và hiệu mất máu giảm đáng kể và hầu hết không còn<br /> quả sau nắn do xương chậu có tính mềm dẻo truyền máu nhiều như trước đây.<br /> và mức độ biến dạng chỏm chưa nhiều nên Kết quả thành công với tỉ lệ hoại tử chỏm<br /> không phải chỉnh sửa quá phức tạp. phát hiện thời điểm sớm là 1,6% chưa phản ánh<br /> Kết quả nắn thành công sau mổ (84/87 tất cả do thời gian ghi nhận thời gian sau mổ<br /> khớp háng) cho thấy kỹ thuật mổ đã đạt mức chưa đủ lâu trên 3 năm, ngoài ra tỉ lệ này là ghi<br /> độ vững của chỏm sau nắn trật rất tốt, theo nhận sau rút dụng cụ là chủ yếu, còn những<br /> kinh nghiệm của nhóm nghiên cứu, là phải lấy trường hợp theo dõi lâu dài chủ yếu qua điện<br /> bỏ triệt để gân cơ thắt lưng chậu đến nơi bám thoại nên không xác định rõ tình trạng hoại tử<br /> vào mấu chuyển nhỏ để mở rộng đường nắn chỏm xuất hiện hay không.<br /> chỏm vào khớp, cắt dây chằng ngang, giải KẾT LUẬN<br /> phóng bao khớp trên cổ xương đùi sâu xuống<br /> chân cổ để dọn đường nắn chỏm nằm sâu Kỹ thuật mổ TKHBS đã thành công cao<br /> trong ổ khớp cũng như tái tạo tốt bao khớp và theo tiêu chuẩn x-quang (81,6%) và theo tiêu<br /> chỉnh xoay hợp lý góc cổ thân(1). Trong 3 trường chuẩn chức năng lâm sàng (96,55%). Các yếu tố<br /> hợp bị thất bại, ghi nhận ở đây là hầu hết các đưa đến thành công là chỉ định mổ sớm, mổ<br /> trường hợp này đều do hạn chế kỹ thuật khi đúng kỹ thuật với các cải tiến thích hợp và bó<br /> bóc tách chỏm ở vùng cổ mấu động lớn chưa bột vững chắc đủ thời gian sau mổ. Với qui<br /> nhiều, kết hợp chỏm ngắn nên sau mổ do hiên trình hoàn chỉnh và được thực hiện bởi 1 nhóm<br /> tượng phù nề gây chỏm bị bán trật lại hoặc kỹ phẫu thuật viên cố định, phẫu thuật đã làm<br /> thuật tái tạo bao khớp không đủ chắc chắn nên giảm đáng kể các biến chứng như thời gian mỗ<br /> làm chỏm xương đùi dễ bán trật sau mổ. kéo dài, chảy máu và trật lại.<br /> <br /> Góc alpha (acetabular index) đạt chuẩn từ TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> trên hơn mức độ trung bình trước mổ (39,7 độ) 1. Galpin RD, Roach JW, Wenger DR, Herring JA, Birch JG<br /> (1989). “One - stage treatment of congenital dislocation of the<br /> xuống còn 23,1 độ cho thấy vai trò kỹ thuật hip in Older Children, including femoral shortening”<br /> Salter rất quan trong tạo ra mái che chỏm có độ 2. Ganz R, Klaue K, Vinh TS, Mast JW (1988). “New<br /> nghiên an toàn và độ vững của tái tạo khớp periacetabular osteotomy for treatment of hip dysplasias.<br /> Technique and preliminary results”. Clin. Orthop. 232:26.<br /> háng theo thời gian. 3. Klisic P, Jancovic L (1976). “Combined procedure of open<br /> reduction and shortening of the femur in treatment of<br /> Đánh giá theo tiêu chuẩn Severin, tuy có số<br /> congenital dislocation of the hips in the older children”. Clin<br /> lượng trường hợp thành công khá cao (81,6%) Orthop; 119:60<br /> nhưng tỉ lệ này không tương thích với đánh giá 4. Terry Canale S, Beaty JH (2017). Congenital and<br /> developmental disorders. In: Campbell’s Operative<br /> lâm sàng (tốt và khá tốt chiếm 84/87 # 96,55 % Orthopaedics, 11th Edition, Vol 2, Part VIII.<br /> trường hợp) là do khả năng tự thích nghi biến 5. Zionts LE, Mac Ewen GD (1986). “Treatment of congenital<br /> dạng chỏm ở trẻ nhỏ và điều này khó phát hiện dislocation of the hip in children between the ages of one and<br /> three years”. JBJS (Am), 68:829.<br /> trên lâm sàng trừ khi có hoại tử chỏm xuất<br /> Ngày nhận bài báo: 17/11/2017<br /> hiện.<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/12/2017<br /> Biến chứng thường gặp là mất máu trong<br /> Ngày bài báo được đăng: 15/3/2018<br /> và sau mổ đã giảm thấp đáng kể do kỹ năng<br /> thao tác kỹ thuật được thực hiện hoàn hảo hơn<br /> <br /> <br /> <br /> 426 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0