intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị tủy bằng hệ thống trâm xoay Ni-Ti protaper và máy X-Smart tại khoa răng miệng, Bệnh viện Quân y 103

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

159
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá kết quả điều trị tủy bằng hệ thống trâm xoay Ni-Ti Protaper và máy X-Smart. Bài viết mô tả cắt ngang kết hợp hồi cứu và tiến cứu 111 bệnh nhân (BN) được điều trị nội nha tại Bộ môn Khoa Răng miệng, Bệnh viện Quân y 103 từ 3 - 2014 đến 8 - 2015.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị tủy bằng hệ thống trâm xoay Ni-Ti protaper và máy X-Smart tại khoa răng miệng, Bệnh viện Quân y 103

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TỦY BẰNG HỆ THỐNG<br /> TRÂM XOAY Ni-Ti PROTAPER VÀ MÁY X-SMART<br /> TẠI KHOA RĂNG MIỆNG, BỆNH VIỆN QUÂN Y 103<br /> Nguyễn Khang*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá kết quả điều trị tủy bằng hệ thống trâm xoay Ni-Ti Protaper và máy<br /> X-Smart. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang kết hợp hồi cứu và tiến cứu<br /> 111 bệnh nhân (BN) được điều trị nội nha tại Bộ môn Khoa Răng miệng, Bệnh viện Quân y 103<br /> từ 3 - 2014 đến 8 - 2015. Kết quả và kết luận: BN chủ yếu là nữ (61,3%), đa số từ 25 - 44 tuổi<br /> (52,3%), các răng hàm lớn chiếm đa số (64%). Kết quả lâm sàng ngay sau điều trị: 98,3% BN<br /> viêm tủy không hồi phục sau điều trị có kết quả tốt, 92,8% được hàn kín ống tủy. Sau 1 tuần<br /> điều trị: 91% có kết quả tốt. Sau 3 - 9 tháng điều trị: 93,4% được điều trị tốt.<br /> * Từ khoá: Răng; Tuỷ răng; Hệ thống trâm xoay Ni-Ti Protaper; Máy X-Smart.<br /> <br /> Evaluation of Treatment Outcomes of Root Canals with Protaper Ni-Ti<br /> Rotary System and X-Smart at Ondotology Department, 103 Hospital<br /> Summary<br /> Objectives: To evaluate the treatment outcome of root canals with Protaper Ni-Ti rotary<br /> system and X-Smart. Subjects and methods: A retrospective and prospective clinical description<br /> study on 111 patients treated at Department of Ondotology, 103 Hospital from 3 - 2014 to 8 2015. Results and conclusions: Patients were mostly women (61.3%), mainly between the ages<br /> of 25 - 44 (52.3%), big molar teeth took up the majority (64%). Clinical results after treatment:<br /> 98.3% of cases of polio without recovery after treatment had good results; root canals were<br /> sealed closely in 92.8% of the cases. After 1 week of treatment: 91% achieved good results.<br /> This rate was 93.4% after 3 - 9 months of treatment.<br /> * Key words: Teeth; Root canals; Protaper Ni-Ti rotary system; X-Smart.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Điều trị nội nha hay điều trị tủy răng có<br /> vai trò quan trọng trong điều trị bảo tồn<br /> với các nguyên tắc cơ sinh học. Yếu tố<br /> then chốt để thành công trong điều trị nội<br /> nha là tạo hình và làm sạch hệ thống ống<br /> tủy và hàn kín ống tủy theo 3 chiều không<br /> gian. Mặt khác, nếu ống tủy cong và tắc,<br /> răng nhiều chân, hình thái ống tủy phức<br /> <br /> tạp, quá trình điều trị càng trở nên khó<br /> khăn. Vì vậy, kết quả điều trị phụ thuộc<br /> rất nhiều vào trình độ của nha sỹ và dụng<br /> cụ chuyên biệt.<br /> Việc xác định và duy trì chiều dài làm<br /> việc của ống tủy trong suốt quá trình điều<br /> trị là yếu tố quan trọng quyết định sự<br /> thành công của điều trị nội nha. Hệ thống<br /> dụng cụ cầm tay nội nha rất đa dạng gồm:<br /> <br /> * Bệnh viện Quân y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Khang (khangn6366@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 12/01/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 13/03/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 22/03/2017<br /> <br /> 209<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br /> <br /> hệ thống các cây trâm nong giũa, dụng cụ<br /> hiện nay là dụng cụ trâm xoay. Cải tiến<br /> <br /> vùng cuống răng, điều trị tại Khoa Răng<br /> miệng, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 3 2014 đến 8 - 2015.<br /> <br /> dụng cụ bằng thép không gỉ gần đây<br /> <br /> * Tiêu chuẩn lựa chọn: răng viêm tủy<br /> <br /> được làm bằng nickel-titanium (Ni-Ti) rất<br /> <br /> không hồi phục, tủy hoại tử, răng viêm<br /> <br /> dẻo, hiệu quả, an toàn, chuẩn hóa theo<br /> <br /> quanh cuống cấp, răng viêm quanh cuống<br /> <br /> ISO. Các dụng cụ truyền thống dễ sử<br /> <br /> mạn.<br /> <br /> quay chạy bằng máy thông thường và<br /> <br /> dụng, cảm giác rõ, sửa soạn được ống<br /> tủy nhỏ, có thể điều trị tủy lại và phù hợp<br /> với điều kiện kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên,<br /> những dụng cụ này đòi hỏi thời gian làm<br /> việc kéo dài, độ thuôn ống tủy hạn chế,<br /> nên việc bơm rửa và hàn kín ống tủy gặp<br /> nhiều khó khăn.<br /> Ngày nay, nhờ sự tiến bộ khoa học<br /> <br /> * Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> + Răng viêm quanh cuống có nang<br /> chân răng lớn phải kết hợp điều trị tủy<br /> răng với phẫu thuật cắt nang.<br /> + Răng chưa đóng kín cuống.<br /> + Răng số 8.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> <br /> nên các dụng cụ điều trị nội nha được cải<br /> <br /> Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu<br /> <br /> tiến nhằm nâng cao kết quả điều trị, giảm<br /> <br /> có can thiệp lâm sàng, mô tả cắt ngang.<br /> <br /> thời gian làm việc. Các phương tiện đó<br /> <br /> Hỏi và khám lâm sàng phát hiện các triệu<br /> <br /> bao gồm máy tạo hình ống tủy, máy hàn<br /> ống tủy, dụng cụ dùng sóng siêu âm.<br /> Mới đây nhất là hệ thống trâm xoay NiTi Protaper của Hãng Dentsply với nhiều<br /> ưu điểm vượt trội.<br /> Để góp phần nâng cao chất lượng<br /> điều trị tủy cho BN và có thêm kinh<br /> nghiệm lâm sàng, chúng tôi thực hiện đề<br /> tài nhằm: Đánh giá kết quả điều trị tủy<br /> bằng hệ thống trâm xoay Ni-Ti Protaper<br /> và máy X-Smart.<br /> <br /> chứng lâm sàng và lập phiếu nghiên cứu<br /> theo một mẫu thống nhất.<br /> Các bước tiến hành:<br /> Khám lâm sàng, chụp X quang cận<br /> chóp, sử dụng máy định vị chóp Propex - II<br /> đo chiều dài làm việc, sửa soạn, tạo hình<br /> và làm sạch hệ thống ống tủy, hàn ống<br /> tủy.<br /> - Đánh giá kết quả: đánh giá sau điều<br /> trị dựa vào lâm sàng, X quang về triệu<br /> chứng cơ năng, thực thể, hình dạng ống<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> 111 BN được chẩn đoán xác định viêm<br /> tủy không hồi phục, tủy hoại tử và bệnh lý<br /> 210<br /> <br /> tủy, số lượng ống tủy, chiều dài ống tủy<br /> sau hàn. Xác định kết quả điều trị sau<br /> 1 tuần, sau 3 - 9 tháng: kết quả điều trị<br /> được đánh giá lâm sàng và X quang theo<br /> 3 tiêu chí: tốt, trung bình, kém.<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br /> <br /> Bảng 1:<br /> Kết quả<br /> <br /> Tốt<br /> <br /> Tiêu chí<br /> Cơ<br /> năng<br /> <br /> Thực<br /> thể<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> Kém<br /> <br /> Đau<br /> <br /> Không đau<br /> Ăn nhai bình thường<br /> <br /> Chưa dám ăn nhai<br /> vào răng tổn thương<br /> <br /> Đau tự nhiên<br /> Không ăn nhai được<br /> <br /> Ngách lợi<br /> <br /> Không sưng<br /> Không có lỗ rò<br /> <br /> Không sưng<br /> Không có lỗ rò<br /> <br /> Đỏ,nề, ấn đau, có thể<br /> có lỗ rò<br /> <br /> Gõ răng<br /> <br /> Không đau<br /> <br /> Đau ít<br /> <br /> Đau nhiều<br /> <br /> Lung lay<br /> <br /> Răng chắc<br /> <br /> Răng chắc<br /> <br /> Răng có lung lay<br /> <br /> Khối chất hàn kín khít các<br /> ống tủy, liên tục, cách lỗ<br /> chóp 0,5 - 1 mm<br /> <br /> Hàn không kín hoặc<br /> thiếu < 2 mm, hàn<br /> quá chóp<br /> <br /> - Hàn không kín hoặc<br /> thiếu > 2 mm, hàn quá<br /> chóp<br /> <br /> X quang<br /> <br /> * Xử lý số liệu: sử dụng phần mềm SPSS 18.0.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu.<br /> Bảng 2:<br /> Đặc điểm chung<br /> Giới<br /> Tuổi<br /> <br /> Nhóm răng điều trị<br /> <br /> Số lượng<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Nam<br /> <br /> 43<br /> <br /> 38,7<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 68<br /> <br /> 61,3<br /> <br /> 15 - 24<br /> <br /> 20<br /> <br /> 18<br /> <br /> 25 - 44<br /> <br /> 58<br /> <br /> 52,3<br /> <br /> 45 - 60<br /> <br /> 33<br /> <br /> 29,7<br /> <br /> Răng cửa nanh<br /> <br /> 15<br /> <br /> 13,5<br /> <br /> Răng hàm nhỏ<br /> <br /> 17<br /> <br /> 22,5<br /> <br /> Răng hàm lớn<br /> <br /> 41<br /> <br /> 64,0<br /> <br /> Trong nghiên cứu này, tỷ lệ nữ nhiều<br /> hơn nữ (61,3% so với 38,7%), khác biệt<br /> có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).<br /> Nhóm BN độ tuổi từ 25 - 44 chiếm tỷ lệ<br /> cao nhất (52,3%).<br /> BN bị bệnh lý tủy nhóm răng hàm lớn<br /> chiếm tỷ lệ cao nhất (64%), tiếp đó nhóm<br /> răng hàm nhỏ (22,5%) và nhóm răng cửa<br /> (13,5%). Sự chênh lệch về nhóm răng<br /> bệnh lý trong nghiên cứu này khác biệt có<br /> ý nghĩa thống kê (p < 0,001).<br /> <br /> * Phân bố BN theo bệnh lý tủy:<br /> Viêm tủy không hồi phục gặp tỷ lệ<br /> nhiều nhất (60/111 BN = 54,1%). Sau đó<br /> đến viêm quanh cuống mạn (26 BN =<br /> 24,4%). So với tỷ lệ tủy hoại tử (13 BN =<br /> 11,7%) và tỷ lệ viêm quanh cuống cấp<br /> (12 BN = 10,8%) thì khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê (p < 0,001). Số BN khi bị bệnh lý<br /> tủy vẫn để muộn đã qua giai đoạn viêm<br /> cấp làm cho quá trình điều trị mất thời<br /> gian hơn.<br /> 211<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br /> <br /> 2. Đánh giá kết quả.<br /> * Chụp phim X quang cận chóp với kỹ<br /> thuật song song:<br /> Hàn kín: 103 răng (92,8%); hàn thiếu:<br /> 6 răng (5,4%); hàn quá cuống: 2 răng (1,8%).<br /> Sau khi ống tủy đã hàn, chụp phim<br /> kiểm tra có 92,8% (103/111 BN) răng<br /> <br /> được hàn kín ống tủy khi chất hàn sát<br /> hoặc cách cuống < 1 mm, 6/11 răng bị<br /> hàn thiếu do trong quá trình hàn,<br /> cortisomol ở thành ống tủy thiếu, tạo nên<br /> sự không đồng nhất của khối vật liệu. Kết<br /> quả của chúng tôi tương đương kết quả<br /> của Tạ Thị Bảo Ngọc [5].<br /> * Kết quả lâm sàng ngay sau điều trị:<br /> <br /> Bảng 3: Kết quả lâm sàng sau 1 tuần điều trị.<br /> Kết quả<br /> <br /> Tốt<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> Kém<br /> <br /> Tổn thương<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> Viêm tủy không hồi phục<br /> <br /> 59<br /> <br /> 98,3<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,7<br /> <br /> 0<br /> <br /> Tủy hoại tử<br /> <br /> 12<br /> <br /> 84,6<br /> <br /> 1<br /> <br /> 7,7<br /> <br /> 0<br /> <br /> Viêm quanh cuống cấp<br /> <br /> 10<br /> <br /> 83,3<br /> <br /> 1<br /> <br /> 8,3<br /> <br /> 1<br /> <br /> 8,3<br /> <br /> Viêm quanh cuống mạn<br /> <br /> 20<br /> <br /> 76,9<br /> <br /> 4<br /> <br /> 15,4<br /> <br /> 2<br /> <br /> 7,7<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 101<br /> <br /> 7<br /> <br /> 6,3<br /> <br /> 3<br /> <br /> 2,7%<br /> <br /> 91<br /> <br /> Đánh giá kết quả điều trị dựa trên lâm<br /> sàng thấy: kết quả cao nhất ở nhóm viêm<br /> tủy không hồi phục (98,3%), tiếp đến<br /> nhóm viêm tủy hoại tử (84,6%), thấp nhất<br /> ở nhóm viêm quanh cuống mạn, vì ở BN<br /> viêm quanh cuống mạn, ngoài tổn thương<br /> ở tủy còn gây phản ứng viêm ở vùng<br /> chóp như dây chằng giãn, u hạt, kết quả<br /> này cao hơn của Võ Thị Quỳnh Hà và<br /> Trần Anh Tú [4, 6].<br /> Tỷ lệ kết quả lâm sàng sau điều trị ở<br /> các nhóm tổn thương tủy khác biệt có ý<br /> nghĩa thống kê (p < 0,05).<br /> * Kết quả điều trị sau 3 - 9 tháng:<br /> Sau 3 - 9 tháng, chúng tôi kiểm tra lại<br /> lâm sàng và X quang cho 92 trường hợp.<br /> Tỷ lệ BN khám lại đạt 82,3%.<br /> Tỷ lệ răng tốt sau tái khám 93,4%<br /> (86 BN). 4 trường hợp (4,3%) viêm quanh<br /> 212<br /> <br /> %<br /> <br /> cuống, hàn quá cuống làm BN vẫn đau<br /> khi ăn nhai, tổn thương vùng cuống nhỏ<br /> hơn nhưng chưa phục hồi. 2 trường hợp<br /> (2,3%) kết quả kém, trong đó 1 BN vỡ<br /> một phần thân răng do thành còn lại của<br /> thân răng quá mỏng và 1 trường hợp tổn<br /> thương ở cuống lớn hơn kích thước đo<br /> trên X quang > 10 mm nên phải tiến hành<br /> phẫu thuật cắt cuống. Kết quả của chúng<br /> tôi cao hơn của Nguyễn Mạnh Hà và Tạ<br /> Thị Bảo Ngọc [2, 5].<br /> * Tai biến trong sửa soạn ống tủy và<br /> hàn ống tủy:<br /> Gãy: 1 BN (0,9%); không gãy: 110 BN<br /> (99,1%).<br /> Tai biến trong điều trị tủy chiếm tỷ lệ<br /> rất thấp, do răng số 6 hàm dưới ở chân bị<br /> cong mảnh, dùng lực Torgue lớn hơn quy<br /> định và dụng cụ bị giòn gãy.<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Qua nghiên cứu 111 BN được chẩn<br /> đoán và điều trị nội nha có sử dụng máy<br /> X-Smart, chúng tôi rút ra một số kết luận:<br /> BN chủ yếu là nữ (64,8%), đa số từ 25 44 tuổi (53,5%), các răng hàm lớn chiếm<br /> đa số (57,8%). Sửa soạn ống tủy bằng<br /> bằng trâm máy có kết quả cao hơn so với<br /> các phương pháp truyền thống khác. Kết<br /> quả lâm sàng ngay sau điều trị: 92,8%<br /> được hàn kín ống tủy. Sau 1 tuần điều trị:<br /> 91% có kết quả tốt. Sau 3 - 9 tháng điều<br /> trị: 93,4% được điều trị tốt.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Bùi Quế Dương. Sửa soạn ống tủy.<br /> Hướng dẫn nội nha lâm sàng. Nhà xuất bản Y<br /> học. 2007.<br /> <br /> 2. Nguyễn Mạnh Hà. Nghiên cứu đặc điểm<br /> lâm làng và điều trị viêm quanh cuống mạn<br /> tính bằng nội nha. Luận án Tiến sỹ Y học.<br /> Trường Đại học Y Hà Nội. 2005.<br /> 3. Hoàng Tử Hùng. Giải phẫu răng. Nhà<br /> xuất bản Y học. 2012.<br /> 4. Võ Thị Quỳnh Hà. Đánh giá kết quả điều<br /> trị viêm quanh cuống mạn tính ở răng hàm<br /> dưới bằng phương pháp nội nha.<br /> 5. Tạ Thị Bảo Ngọc. Đánh giá hiệu quả<br /> phương pháp xác định chiều dài làm việc của<br /> ống tủy bằng máy Propex II ở nhóm răng một<br /> chân. Luận văn Chuyên khoa Cấp II. Trường<br /> Đại học Y Hà nội. 2012.<br /> 6. Trần Anh Tú. Đánh giá kết quả điều trị<br /> tủy răng hàm dưới bằng kỹ thuật đơn côn.<br /> Luận văn Chuyên khoa Cấp II. Học viện Quân<br /> y. 2003.<br /> 7. L. Gutmann. Problem solving in endodontics.<br /> Fourth edition. Mosby. 2006.<br /> <br /> 213<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1