Đánh giá kết quả điều trị u lành tính dây thanh bằng phẫu thuật nội soi treo
lượt xem 0
download
U lành tính dây thanh là bệnh lý thường gặp và chiếm tỷ lệ khá cao ở Việt Nam và các nước trên thế giới. Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị u lành tính dây thanh bằng phẫu thuật nội soi treo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị u lành tính dây thanh bằng phẫu thuật nội soi treo
- Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ U LÀNH TÍNH DÂY THANH BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI TREO Lê Văn Điệp, Đặng Thanh, Phan Văn Dưng Trường Đại học Y Dược Huế - Đại học Huế Tóm tắt U lành tính dây thanh là bệnh lý thường gặp và chiếm tỷ lệ khá cao ở Việt Nam và các nước trên thế giới. Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị u lành tính dây thanh bằng phẫu thuật nội soi treo. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Cỡ mẫu 105 bệnh nhân được cắt u dây thanh bằng phẫu thuật nội soi treo và có kết quả mô bệnh học là lành tính. Nghiên cứu tiến cứu, mô tả có can thiệp lâm sàng, không đối chứng; chọn mẫu thuận tiện, ngẫu nhiên, không xác suất và đánh giá kết quả điều trị theo dõi sau phẫu thuật 1 tháng. Kết quả: 105 bệnh nhân gồm: 59% nữ và 41% nam, tuổi trung bình 41,68 ±13,81 tuổi. Kết quả phân loại theo mô bệnh học: hạt xơ dây thanh chiếm 42,9%, u nang 28,6%, polyp 19,0%, phù Reinke 3,8%, u nhú 5,7%. Sau phẫu thuật 1 tháng tất cả bệnh nhân đều cải thiện chất lượng giọng, hết khàn giọng chiếm 89,5%. Các tai biến tại chỗ chiếm tỷ lệ 18,1%. Không có tai biến ảnh hưởng tính mạng cũng như ảnh hưởng đến phát âm. Kết luận: Phẫu thuật nội soi treo là phương pháp hiện đại, mới, an toàn và tiện lợi, đảm bảo lấy sạch bệnh tích ở dây thanh và ít xâm phạm đến mô lành. Kết quả điều trị hiệu quả cao 94,3%, bệnh nhân hài lòng cao 92,4% với sự cải thiện giọng nói sau phẫu thuật. Từ khóa: Phẫu thuật thanh quản qua nội soi treo ống cứng, u lành tính thanh quản Abstract TREATMENT RESULTS OF BENIGN VOCAL CORD TUMORS BY ENDOSCOPIC SURGERY WITH SUSPENSION LARYNGOSCOPY Le Van Diep, Dang Thanh, Phan Van Dung Hue University of Medicine and Pharmacy – Hue University Backgrounds: Benign vocal cord tumors are common diseases in Vietnam and in all over the world. Objectives: To evaluate treatment results of benign vocal cord tumors by endoscopic surgery with suspension laryngoscopy. Material and Methods: A total of 105 patients with benign vocal cord tumors treated by suspension endoscopic surgery, conducted by a prospective descriptive study, with clinical intervention. Results: 105 patients included 59% female, 41% male. Mean age is 41.68 ± 13.81. The pathology of tumors were nodules (42.95%), cysts (28.6%), polyp (19.0%), Reinke edema (3.8%) and papiloma (5.7%). The mean of time of surgery was 25.23± 5.34 minutes. Once month post-operative, all patients recovered their voice (89.5%). Local complications wwre: oral membrance torn, having trouble with tongue sensory (18.1%). There were no case of servere complication. Conclusion: Laryngeal endoscopic surgery is the modern, safe, conventient technique, remove all of pathologic tisses and no effect nomal tissues. Result of surgery for benign laryngeal tumors was good. All patients satisfied with their outcome (92.4%) of voice rehabilitation. Key words: Rigid Endoscopy associated with Suspension Laryngoscopy, Benign Laryngeal Lesions 1. ĐẶT VẤN ĐỀ U lành tính dây thanh là những khối u xuất phát Mũi Họng Trung ương, hàng năm có khoảng 1000 từ lớp biểu mô của niêm mạc dây thanh, có xét trường hợp đến khám và điều trị. Ở Hoa Kỳ, tại một nghiệm mô bệnh lọc lành tính. Đây là nhóm bệnh thời điểm bất kỳ ước tính khoảng 20,7 triệu người có lý rất hay gặp và chiếm tỷ lệ khá cao ở Việt Nam và vấn đề về giọng nói, trong khi 93,8 triệu người khàn các nước trên thế giới. Theo thống kê của viện Tai giọng trong suốt cuộc đời của họ. Địa chỉ liên hệ: Lê Văn Điệp, email: bsnguyen11590@gmail.com DOI: 10.34071/jmp.2017.5.33 Ngày nhận bài: 5/10/2017; Ngày đồng ý đăng: 8/11/2017; Ngày xuất bản: 16/11/2017 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY 233
- Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017 U lành tính dây thanh gây khàn giọng, ảnh hưởng ký văn bản đồng ý tham gia, đưa vào mẫu nghiên đến sự giao tiếp của cá nhân trong đời sống xã hội, cứu. đặc biệt đối với những người phải sử dụng giọng - Tất cả các bệnh nhân đều được làm xét nghiệm nhiều như ca sĩ, phát thanh viên, giáo viên... Để điều trước phẫu thuật (công thức máu, máu chảy, máu trị hiệu quả cũng như hạn chế các biến chứng do u đông, phức hợp đông máu, sinh hóa, nước tiểu, lành tính dây thanh gây ra thì việc chẩn đoán sớm và ECG, X quang phổi). điều trị kịp thời là điều hết sức cần thiết. - Nội soi thanh quản ghi hình, ghi âm giọng nói Việc điều trị u lành tính dây thanh bằng nội khoa, (theo mẫu thống nhất) bệnh nhân trước phẫu thuật luyện âm thường ít đạt hiệu quả nên vấn đề phẫu và tái khám sau 1 tháng. thuật cần được đặt ra. Có nhiều phương pháp đã - Phẫu thuật cắt u lành tính dây thanh trong được áp dụng trong phẫu thuật cắt u lành tính dây nghiên cứu được thực hiện bởi phẫu thuật viên đã thanh như: phẫu thuật trực tiếp qua ống nội soi có nhiều kinh nghiệm và gửi bệnh phẩm làm mô treo thanh quản có sử dụng kính hiển vi hoặc optic bệnh học. phóng đại, phẫu thuật bằng laser CO2, phẫu thuật 2.2.3.1. Tiến hành phẫu thuật nội soi ống soi mềm.... - Phương pháp vô cảm: gây mê nội khí quản, ống số 5.5 hoặc 6.0. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Tư thế bệnh nhân: bệnh nhân nằm ngửa, lót gối 2.1. Đối tượng nghiên cứu vai để đầu ngửa ra sau. Gồm 105 bệnh nhân được cắt u dây thanh bằng - Đặt dụng cụ nội soi thanh quản treo và điều phẫu thuật nội soi treo và có kết quả mô bệnh học chỉnh giá treo sao cho hình ảnh hai dây thanh được là lành tính tại Khoa Tai Mũi Họng, Bệnh viện Trung bộc lộ rõ ràng và đầy đủ nhất. ương Huế; Khoa Tai Mũi Họng - Mắt - Răng Hàm - Sử dụng ống soi 00 hoặc 300 có gắn với nguồn Mặt, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế và Khoa sáng và camera được cố định vào hệ thống soi treo; Tai Mũi Họng, Bệnh viện 199- Bộ Công an trong thời điều chỉnh tiêu cự cho hình ảnh được trông thấy rõ gian từ tháng 01/2016 đến 31/07/2017. ràng nhất trên màn hình monitor. 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân - Phẫu thuật viên dùng các dụng cụ thích hợp - Có đầy đủ hồ sơ bệnh án theo mẫu nghiên cứu, trong từng giai đoạn để cắt hoặc bấm lấy bệnh tích - Có nội soi ghi hình thanh quản trước và sau và cầm máu bằng bông có tẩm dung dịch Adrenaline phẫu thuật 1 tháng, 1/1000. - Có ghi âm giọng nói kèm ghi hình bệnh nhân 2.2.3.2. Đánh giá kết quả trước mổ và tái khám sau 1 tháng. - Thời gian phẫu thuật (phút): được tính từ lúc 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ bắt đầu thao tác đặt ống soi thanh quản cho đến khi - Người bệnh không đồng ý tham gia vào nghiên kết thúc phẫu thuật (rút ống soi). cứu. - Đánh giá hiệu quả điều trị thông qua sự cải - Hồ sơ không ghi đầy đủ các chỉ tiêu nghiên cứu. thiện chất lượng giọng, tình trạng dây thanh sau 2.2. Phương pháp nghiên cứu phẫu thuật và mức độ hài lòng về cải thiện khàn 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả, tiến cứu có giọng và hụt hơi khi nói. can thiệp lâm sàng, không đối chứng. Chọn mẫu - Theo dõi hậu phẫu, ghi nhận các triệu chứng thuận tiện, ngẫu nhiên và không xác suất lâm sàng và các biến chứng xảy ra. 2.2.2. Phương tiện nghiên cứu - Hướng dẫn khi bệnh nhân xuất viện và hẹn tái - Dụng cụ thăm khám tai mũi họng. khám. - Bộ soi Chevalier Jackson có giá treo sản xuất - Các số liệu được thu thập và xử lý bằng phần tại Đức. mềm SPSS 20.0. - Bộ dụng cụ vi phẫu thanh quản tiêu chuẩn sản xuất tại Mỹ và Đức. 3. KẾT QUẢ - Hệ thống nội soi phẫu thuật Karl Storz (Đức). Gồm 105 bệnh nhân gồm được cắt u dây thanh - Máy ghi âm bằng phẫu thuật nội soi treo với kết quả mô bệnh - Phiếu nghiên cứu chuẩn bị trước, ghi nhận học lành tính, trong đó nữ 59%, nam 41% với tuổi các triệu chứng lâm sàng khi thăm khám, đánh giá trung bình 41,68 tuổi, nhỏ nhất là 3 tuổi và lớn nhất trong, sau mổ và tái khám sau 1 tháng. là 75 tuổi. 2.2.3. Các bước tiến hành nghiên cứu 3.1. Phân bố bệnh nhân theo giới - Chọn bệnh nhân theo tiêu chuẩn, giải thích Nam: 43 chiếm tỷ lệ (41%), Nữ: 62 chiếm tỷ lệ kỹ về chi tiết của phẫu thuật và đề tài nghiên cứu, (59%). 234 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
- Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017 3.2. Phân loại u lành tính dây thanh Bảng 3.1. Phân loại u lành tính dây thanh (n=105) Mô bệnh học Hạt xơ U nang Polyp Phù Reinke U nhú Tổng số Chẩn đoán dây thanh lâm sàng 40 1 1 1 43 HXDT 0 88,9% 3,3% 5,0% 16,7% 41,0% 3 2 1 35 U nang 29 96,7% 0 6,7% 10,0% 16,7% 33,3% 2 2 21 Polyp 0 17 85,0% 0 4,4% 33,3% (20,0%) 4 Phù Reinke 0 0 0 4 100,0% 0 3,8% 2 2 U nhú 0 0 0 0 33,3% 1,9% 45 30 20 4 6 105 Tổng số 42,9% 28,6% 19,0% 3,8% 5,7% 100,0% Nhận xét: Hạt xơ dây thanh gặp nhiều nhất chiếm tỷ lệ 42,9%, u nang dây thanh chiếm tỷ lệ 28,6%, polyp dây thanh chiếm tỷ lệ 19,0%, u nhú 5,7% và phù Reinke 3,8%. Sự tương đồng giữa chẩn đoán lâm sàng với mô bệnh học là tương đồng gần như hoàn toàn với hệ số Kappa = 0,82, p = 0,000 < 0,01. 3.3. Mức độ khàn giọng Bảng 3.2. So sánh mức độ khàn giọng trước và sau phẫu thuật 1 tháng (n=105) Sau phẫu thuật 1 tháng Mức độ khàn giọng Tổng số Không khàn Nhẹ Vừa (n=94) (n=10) (n=1) Nhẹ 7 0 0 7 (n=7) 100,0% 0,0% 0,0% 100,0% Trước phẫu Vừa 57 5 0 62 thuật (n=62) 91,9% 8,1% 0,0% 100,0% Nặng 30 5 1 36 (n=36) 83,3% 13,9% 2,8% 100,0% 94 10 1 105 Tổng số 89,5% 9,5% 1,0% 100,0% Nhận xét: Trước phẫu thuật 100% bệnh nhân khàn giọng, trong đó khàn vừa và nặng chiếm đa số với tỷ lệ 93,3%. Sau phẫu thuật đa số bệnh nhân hết khàn giọng chiếm 89,5%, không có bệnh nhân nào khàn giọng tăng lên. 3.4. Tình trạng dây thanh sau phẫu thuật Bảng 3.3. Tình trạng dây thanh sau phẫu thuật (n=105) Tình trạng dây thanh Số bệnh nhân % Tốt 99 94,3 Trung bình 6 5,7 Kém 0 0,0 Tổng số 105 100,0 Nhận xét: 94,3% dây thanh tốt sau phẫu thuật. JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY 235
- Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017 3.5. Tai biến Bảng 3.4. Tai biến trong và sau phẫu thuật (n=105) Tai biến Số bệnh nhân % Không tai biến 86 81,9 Toàn thân 0 0,0 Tại chỗ 19 18,1 Tổng số 105 100,0 Nhận xét: Số bệnh nhân không có tai biến là 86/105 trường hợp chiếm 81,9%. Không có tai biến toàn thân. Số bệnh nhân có tai biến tại chỗ là 19/105 chiếm 18,1%, trong đó có một bệnh nhân bị 2 tai biến là rối loạn cảm giác lưỡi và tổn thương niêm mạc miệng cùng lúc. 3.6. Các tai biến tại chỗ Bảng 3.5. Các tai biến tại chỗ (n=105) Tai biến tại chỗ n % Rối loạn cảm giác lưỡi 6 5,7 Tổn thương niêm mạc miệng 5 4,8 Chấn thương răng 4 3,8 Há miệng đau 5 4,8 Tổng số 20 19,1 Nhận xét: Rối loạn cảm giác lưỡi 6/105 trường hợp, chiếm 5,7%. Tổn thương niêm mạc miệng: 5/105 trường hợp chiếm 4,8%. Chấn thương răng: 4/105 trường hợp chiếm 3,8%. Há miệng đau 5/105 trường hợp chiếm 4,8%. Không có các tai biến tại chỗ ở dây thanh như: phù nề hoại tử, sẹo xấu, teo niêm mạc hay lõm dây thanh. 3.7. Mức độ hài lòng về cải thiện khàn giọng và hụt hơi khi nói Bảng 3.6. Mức độ hài lòng về cải thiện khàn giọng và hụt hơi sau phẫu thuật (n=105) Mức độ Số bệnh nhân % Hài lòng cao 97 92,4 Hài lòng vừa 8 7,6 Không hài lòng 0 0,0 Tổng số 105 100,0 Nhận xét: Sau phẫu thuật 1 tháng tất cả bệnh nhân đều hài lòng về sự cải thiện khàn giọng và hụt hơi khi nói. 4. BÀN LUẬN 4.2. Tuổi và giới 4.1. Về phương pháp phẫu thuật qua nội soi treo Độ tuổi hay gặp nhiều nhất là 26-55 (76,2%). Đây Năm 1995, Mario A [9] đã dùng kỹ thuật nội soi là lứa tuổi có hoạt động giao tiếp phải sử dụng giọng vào vi phẫu thuật thanh quản. Chúng tôi ứng dụng nói nhiều nhất. Nữ gặp nhiều hơn nam (3/2) do nữ kỹ thuật này trong phẫu thuật bệnh lý ULTDT, dùng giới thường làm những công việc phải nói nhiều ống nội soi thanh quản 5.0 (00, 300) dài 24cm với ưu hơn. Kết quả của chúng tôi tương đương với tác giả điểm là khi rắp vào camera sẽ ở xa đầu ngoài của Nguyễn Đức Tùng [5], tỷ lệ nữ giới gần gấp 3 lần nam ống nội soi treo. Điều này ít ảnh hưởng đến thao giới. tác của phẫu thuật viên khi đưa dụng cụ vào trong 4.3. Phân loại u lành tính dây thanh lòng ống soi treo hẹp. Đường kính của ống soi thanh Trong chẩn đoán các khối u lành tính ở dây quản 5.0 lớn hơn ống nọi soi mũi 4.0. Do đó độ nét thanh, mặc dù hình ảnh nội soi có độ chính xác khá hình ảnh bệnh lý cao, được phóng đại và rõ nét hơn; cao nhưng mô bệnh học vẫn có giá trị rất quan trọng có thể quan sát được nhiều tổn thương ở các ngách trong chẩn đoán xác định. Đây là tiêu chuẩn vàng sâu, bờ tự do.... trong chẩn đoán các khối u. Thông qua màn hình monitor để phẫu thuật rất Trong nghiên cứu của chúng tôi, ULTDT thường thuận lợi, không mỏi mắt và thao tác trong tư thế gặp nhất là hạt xơ dây thanh chiếm 42,9%, u nang thoải mái nhất với cả hai tay [7]. 28,6%, polyp chiếm 19,0%, trong khi phù Reinke 236 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
- Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017 chiếm 3,8%, u nhú chiếm 5,7% là rất thấp. Sự tương càng cao [8]. Cũng theo Corvo, các tai biến về tổn đồng giữa chẩn đoán lâm sàng với mô bệnh học là thương răng là do ống soi thanh quản lấy răng làm tương đồng gần như hoàn toàn với hệ số Kappa = đòn bẩy để nâng đầu ống soi để bộc lộ thanh quản 0,82, p = 0,000 < 0,01. Kết quả của chúng tôi cũng và trong khi cố định ống nội soi bằng hệ thống treo. phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Khắc Hòa [1], Trong nghiên cứu của chúng tôi, chấn thương răng Trần Việt Hồng [2], Singhal P [10]. chiếm 3,8%. 4.4. Mức độ khàn giọng Tai biến tổn thương niêm mạc hốc miệng xảy Đánh giá mức độ khàn giọng trước và sau phẫu ra ở mọi vị trí khác nhau bao gồm: tụ máu, phù nề thuật thường dựa vào phương pháp khách quan và phần mềm, rách niêm mạc. Đây là những tai biến đánh giá chủ quan [1]. Trong nghiên cứu của chúng nhẹ, hồi phục tự nhiên sau 1 tuần và không để lại tôi nhận thấy trước phẫu thuật 100% bệnh nhân di chứng. Tai biến này xảy ra trong quá trình phẫu khàn giọng, đa số khàn vừa và nặng chiếm 93,3%. thuật viên đặt ống nội soi, tập trung điều chỉnh Sau phẫu thuật tất cả bệnh nhân đều giảm khàn ống sao cho bộc lộ lòng thanh quản tốt nhất và liên giọng, không có trường hợp nào khàn giọng tăng và quan trực tiếp đến kỹ năng và kinh nghiệm của phẫu có 89,5% bệnh nhân giọng nói trở về bình thường. thuật viên. Vì vậy, phẫu thuật viên cần chuẩn bị cho Tỷ lệ thành công trong mẫu chúng tôi không có sự cuộc mổ thật tốt, chọn kích cỡ và loại ống soi thanh khác biệt với các tác giả trong và ngoài nướcTrần quản phù hợp và phải chú ý kỹ thuật nội soi bộc lộ Việt Hồng [2], Corvo [8]. Về cơ bản, sau phẫu thuật thanh quản [7]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, có cắt ULTDT bệnh nhân cần kết hợp liệu pháp luyện 5/105 trường hợp bị tổn thương niêm mạc chiếm giọng để cho kết quả tốt hơn. 4,8%. 4.5. Tình trạng dây thanh sau phẫu thuật 4.7. Mức độ hài lòng về cải thiện khàn giọng và Tình trạng dây thanh sau phẫu thuật trong hụt hơi khi nói nghiên cứu của chúng tôi, tốt chiếm 94,3%, trung Trong các tiêu chí đánh giá kết quả sau phẫu bình 5,7% và không có trường hợp nào là xấu. Kết thuật ngoài vấn đề cải thiện khàn giọng, trả lại sự quả này tương đương với kết quả của tác giả Ngô bình thương cho dây thanh thì sự hài lòng của người Đức Xương, Đào Mộng Long (2007) kết quả điều trị bệnh, cải thiện các triệu chứng gây khó chịu cho tốt đạt 93% [6]. Nguyễn Đức Tùng sau phẫu thuật 1 người bệnh cũng là một tiêu chí quan trong. Nghiên tháng tỷ lệ hết và giảm khàn giọng là 90% [5]. So với cứu của chúng tôi, sau phẫu thuật 1 tháng tất cả tác giả Trần Việt Hồng (2010), kết quả điều trị các bệnh nhân đều hài lòng về sự cải thiện khàn giọng bệnh lý dây thanh tốt đạt 83,7% [2] thì kết quả của và hụt hơi khi nói, hài lòng cao chiếm 92,4%, không chúng tôi có cao hơn. Điều này có thể do đối tượng có trường hợp nào không hài lòng. nghiên cứu của Trần Việt Hồng bao gồm nhóm bệnh Theo Trần Việt Hồng (2010), phẫu thuật nội soi lý u lành tính dây thanh, nhóm hở thanh môn và điều trị bệnh dây thanh thì 70% bệnh nhân hài long nhóm ung thư dây thanh. cao, 22% hài lòng vừa và không hài lòng chiếm tỷ lệ 4.6. Tai biến 8% [2]. Kết quả này thấp hơn so với nghiên cứu của Phẫu thuật ULTDT bằng nội soi treo ngày càng chúng tôi. Điều này có thể do đối tượng bệnh nhân chứng minh tính ưu việc, ít tai biến và được sử dụng trong nghiên cứu này ngoài bệnh lý ULTDT còn có rộng rãi trong thực tế lâm sàng. Nghiên cứu về tai các bệnh lý khác như liệt dây thanh, teo dây thanh, biến của phẫu thuật bằng NST, chúng tôi không gặp khuyết lõm niêm mạc dây thanh. Đây là các bệnh lý trường hợp nào có các tai biến toàn thân xảy ra phức tạp, thời gian kéo dài và việc điều trị đòi hỏi trước, trong và sau phẫu thuật như: khó thở, tim phức tạp hơn. mạch, chảy máu.... Tuy nhiên, có 19/105 trường hợp chiếm 18,1% bị các tai biến tại chỗ. Trong số đó có 5. KẾT LUẬN một bệnh nhân bị 2 tai biến cùng lúc là rối loạn cảm Qua nghiên cứu 105 bệnh nhân có khối u ở dây giác lưỡi và tổn thương niêm mạc. thanh được phẫu thuật cắt u dây thanh qua nội soi Nghiên cứu của Trương Ngọc Hùng, không có treo, chúng tôi có kết luận như sau: tai biến toàn thân, có 19,6% bị tai biến tại chỗ [3]. 5.1. Đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của u Trương Duy Thái, không có tai biến toàn thân, chỉ lành tính dây thanh có tai biến tại chỗ chiếm 11,1% [4]. Nghiên cứu của ULTDT gặp ở mọi lứa tuổi, phổ biến ở độ tuổi 26- Corvo, trong 36 trường hợp nội soi treo có 44,5% bị 55 tuổi chiếm 76,2%. Gặp nhiều ở nữ giới, tỷ lệ nữ/ tai biến tại chỗ [8]. Tất cả các tai biến này đều phục nam là 1,5. Phân loại u lành tính dây thanh: hạt xơ hồi, thời gian phục hồi muộn nhất là 3 tháng. Thời dây thanh 42,9%, u nang dây 28,6%, polyp 19,0%, u gian phẫu thuật càng kéo dài thì tỷ lệ các tai biến nhú 5,7% và phù Reinke 3,8%. JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY 237
- Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017 Khàn giọng là triệu chứng chính và đôi khi là duy xấu. Tất cả bệnh nhân đều hài lòng với mức độ cải nhất gặp ở tất cả bệnh nhân (100,0%), khàn giọng thiện khàn giọng và hụt hơi (100%), tỷ lệ hài lòng cao mức độ vừa chiếm 59%. chiếm đa số 92,4%. 5.2. Đánh giá kết quả điều trị u lành tính dây Không có biến toàn thân nặng, ảnh hưởng đến thanh bằng phẫu thuật nội soi treo tính mạng; không có tai biến trên dây thanh ảnh Sau phẫu thuật tất cả bệnh nhân đều cải thiện hưởng đến phát âm. Các tai biến tại chỗ như: tổn chất lượng giọng nói, tỷ lệ hết khàn giọng chiếm thương niêm mạc hốc miệng, rối loạn cảm giác 89,5%. Tình trạng dây thanh sau phẫu thuật: tốt lưỡi... chiếm tỷ lệ thấp 18,1%. Đây là những tai biến 94,3%, trung bình 5,7% và không có trường hợp nào nhẹ, thoáng qua và tự phục hồi trong thời gian ngắn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Khắc Hòa, Trần Công Hòa (2007), “Các tổn tr. 67-69. thương lành tính dây thanh: Nhận xét 315 trường hợp 6. Ngô Đức Xương, Đào Mộng Long (2007), “Vi phẫu được phẫu thuật tại Khoa thanh học Bệnh viện Tai Mũi thuật thanh quản qua nội soi điều trị u lành tính dây Họng Trung ương”, Y học thực hành, 566+567(3), tr. 47-49. thanh tại Bệnh viện trẻ em Hải Phòng”, Y học Việt Nam, số 2. Trần Việt Hồng (2010), “Phẫu thuật nội soi điều trị đặc biệt kỷ niệm 30 năm thành lập Bệnh viện trẻ em Hải bệnh dây thanh tại Khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện Nhân dân Phòng (2), tr. 94-99. Gia Định”, Y học thực hành, 14(Phụ bản của số 4), tr. 54-58. 7. Benjamin B., Lindholm E.C. (2003), “Systematic 3. Trương Ngọc Hùng (2008), Nghiên cứu đặc điểm Direct Laryngosscopy: The Lindholm Laryngoscopes”, lâm sàng và đánh giá kết quả cắt hạt xơ dây thanh bằng The Annals of Otology, Rhinology & Laryngology, 112(9); nội soi treo thanh quản, Luận án chuyên khoa cấp II, ProQuest central, pp. 787-797. Trường Đại học Y Dược Huế. 8. Corvo M.A.A., et al. (2007), “Extra-laryngeal 4. Trương Duy Thái (2011), Nghiên cứu đặc điểm lâm Complications of Suspension Laryngoscopy”, Rev Bras sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật bệnh lý u lành tính Otorrinolaringol ;73(6), pp. 727-732. thanh quản bằng nội soi treo, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ 9. Mario A., Dras O. (1995), “Rigid Endoscopy nội trú, Trường Đại học Y Dược Huế. Associated with Microlaryngeal Surgery (REMS)”, Lisbon, 5. Nguyễn Đức Tùng, Phạm Kiên Hữu (2004), “Ứng Portugal, Karl - Storz - Endoscope. dụng kỹ thuật vi phẫu thanh quản kết hợp ống nội soi 10. Singhal P., et al. (2006), “Benign Tumors of the quang học cứng để điều trị các thương tổn lành tính nội Larynx: A Clinical Study of 50 Cases”, Indian J Otolaryngol thanh quản”, Y học TP. Hồ Chí Minh, 8(Phụ bản của số 1), Head Neck Surg, 61(Suppl 1), pp. 26-30. 238 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Đánh giá kết quả điều trị gãy đầu dưới xương quay loại C bằng nẹp khóa đa hướng - Bs. Phan Hữu Hùng
45 p | 29 | 4
-
Bài giảng Đánh giá kết quả điều trị hôi nách bằng phẫu thuật cắt tuyến mồ hôi nách tại chỗ - BS. Đỗ Quang Hùng
7 p | 43 | 3
-
Bài giảng Đánh giá kết quả điều trị u máu trẻ em bằng propranolol - BS. Phạm Thụy Diễm
20 p | 33 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng soi niệu quản tán sỏi với laser holmium
4 p | 2 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị loạn năng thái dương hàm tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt thành phố Hồ Chí Minh
9 p | 3 | 1
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm tủy có khả năng hồi phục của Biodentine
8 p | 1 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị u tuyến nước bọt
10 p | 2 | 1
-
Bước đầu đánh giá kết quả điều trị laser nội tĩnh mạch trong bệnh lý suy giãn tĩnh mạch nông chi dưới tại Bệnh viện Trung ương Huế
6 p | 1 | 1
-
Đánh giá kết quả điều trị vá nhĩ đơn thuần bằng mảnh ghép màng sụn bình tai ở bệnh nhân viêm tai giữa mạn tính có thủng nhĩ
6 p | 1 | 1
-
Đánh giá kết quả điều trị hội chứng ngủ ngáy ở trẻ em có viêm V.A. và hoặc viêm amiđan mạn tính quá phát bằng phẫu thuật
6 p | 2 | 1
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm nha chu bằng phương pháp không phẫu thuật với sự hỗ trợ của gel nghệ đặt tại chỗ
7 p | 1 | 1
-
Đánh giá kết quả điều trị khuyết hổng phần mềm ở ngón tay bằng vạt tại chỗ có cuống mạch liền
7 p | 0 | 0
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật cắt amiđan và nạo V.A. đồng thời ở trẻ em
6 p | 1 | 0
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật viêm tấy, áp xe rò luân nhĩ tại Bệnh viện Trung ương Huế và Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế
6 p | 1 | 0
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật cắt amiđan bằng dao điện lưỡng cực
5 p | 1 | 0
-
Đánh giá kết quả điều trị đục thể thủy tinh nhân cứng bằng phẫu thuật phaco
5 p | 1 | 0
-
Đánh giá kết quả điều trị tủy bằng phương pháp lèn dọc sử dụng máy lèn nhiệt Touch’N Heat
7 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn