Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ U THÂN NÃO BẰNG DAO GAMMA QUAY <br />
(ROTATING GAMMA KNIFE) TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI <br />
Nguyễn Quang Hùng*, Mai Trọng Khoa*, Trần Đình Hà*, Lê Chính Đại* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị u thân não bằng dao gamma quay (Rotating Gamma Knife, RGK) tại <br />
Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu (YHHN & UB) ‐Bệnh viện Bạch Mai, từ 8/2009 đến 1/2012. <br />
Đối tượng nghiên cứu: 50 người bệnh được chẩn đoán u thân não có chỉ định xạ phẫu bằng RGK. <br />
Kết quảnghiên cứu: Tuổi trung bình: 32,2 tuổi, tuổi thấp nhất là 4 tuổi, cao nhất là 58 tuổi. Nam chiếm <br />
36%, nữ chiếm 64%. 32% u ở vị trí trung não, 48% ở cầu não, 20% ở hành não. Cavernme chiếm 60%, Gliome <br />
chiếm 40%. Triệu chứng hay gặp đau đầu 72%, yếu ½ người 36%, nấc 24%, lác mắt 24%, nuốt sặc 24%... Kích <br />
thước khối u ở trung não trung bình 2,4 ± 1,2cm, cầu não 2,1 ± 0,9cm, hành não 1,8 ± 1,6cm. Liều xạ trung bình <br />
14,6 ± 1,8Gy;13,4 ± 2,1Gy; 12,1 ± 3,2Gy tương ứng với trung não, cầu não, hành não. <br />
Kết luận: Triệu chứng cơ năng như đau đầu, buồn nôn, nôn, phù gai thị, nấc, nuốt sặc… bắt đầu cải thiện <br />
ở tháng thứ 1 ngay sau điều trị và đáp ứng tốt ở tháng thứ 3, riêng dấu hiệu lác mắt hầu như ít cải thiện sau điều <br />
trị. Kích thước khối u ở vị trí trung não trước điều trị là 2,4 ± 1,2cm bắt đầu giảm ở tháng thứ 6, 12, 24 tương <br />
ứng là 2,2 ± 0,8cm; 1,6 ± 1,4cm; 1,2 ± 0,6cm. Ở cầu não trước điều trị là 2,1 ± 0,9cm giảm sau điều trị ở tháng <br />
thứ 6, 12, 24 tương ứng là 1,9 ± 1,4cm; 1,4 ± 0,7cm; 1,1 ± 1cm. Ở hành não trước điều trị là 1,8 ± 1,6cm giảm <br />
sau điều trị ở tháng thứ 6, 12, 24 tương ứng là 1,6 ± 1cm; 1,2 ± 0,9cm; 0,8 ± 1,5cm. Biến chứng gặp phải sau xạ <br />
phẫu: mệt mỏi (38%), rụng tóc (16%), giảm tiết nước bọt (24%), mất ngủ (62%). Các dấu hiệu này hết dần sau <br />
khi can thiệp thuốc nội khoa. Không có trường hợp nào tử vong sau điều trị. Xạ phẫu bằng RGK cho các người <br />
bệnh u thân não là phương pháp điều trị an toàn và hiệu quả. <br />
Từ khóa: U thân não; Dao Gamma quay <br />
<br />
ABSTRACT <br />
EVALUATE THE RESULT OF TREATING BRAINSTEM TUMOR BY ROTATING GAMMA KNIFE AT <br />
BACH MAI HOSPITAL <br />
Nguyen Quang Hung, Mai Trong Khoa, Tran Dinh Ha, Le Chinh Dai <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 403 – 409 <br />
Aims: To evaluate the treatment outcomes of treating brainstem tumor by Rotating Gamma Knife (RGK) at <br />
The Nuclear Medicine and Oncology Center‐Bach Mai hospital, from 8/2009 to1/2012. <br />
Subjects: 50 patients diagnosed with brainstem tumors and being referred to RGK radiosurgery. <br />
Results: Average age: 32.2 years old, range from 4 to 58. Males accounted for 36%, females accounted for <br />
64% of the study population. 32% of these patientstumor located at mid brain, 48% at pons, 20% at medulla <br />
oblongata. Cavernoma accounted for 60%, Glioma accounted for 40%. The most common symptoms were <br />
headache 72%, weakness of half body 36%, hiccup 24%, etophobia 24%, dysphagia 24%. Mean tumor size at mid <br />
brain were 2.4±1.2cm, pons 2.1±0.9cm, medulla oblongata: 1.8±1.6cm. Mean radiation therapy were 14.6±1.8Gy; <br />
13.4±2.1Gy; 12.1±3.2Gy in corresponding to mid brain, pons, medulla oblongata, respectively. <br />
<br />
* Bệnh viện Bạch Mai <br />
Tác giả liên lạc:ThS.BS. Nguyễn Quang Hùng; ĐT: 0909572686; Email:nguyenquanghungbvbm2013@gmail.com<br />
<br />
Mạch Máu Não và Xạ Phẫu <br />
<br />
403<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
<br />
Conclusions: Clinical symptoms such as headache, nausea, vomiting, papilledema, hiccup, choke… started <br />
to decreased from 1st month after RGK and have good response since 3rd month,exception of etophobia which <br />
stayed still. Average tumor size at mid brain before treatment was 2.4±1.2cm and started to reduce from 6th, 12th, <br />
24th month with 2.2±0.8cm; 1.6±1.4cm; 1.2±0.6cm, respectively. Pretreatment average size of pons tumors was <br />
2.1±0.9cmand started to reduce from 6th, 12th, 24th month with 1.9±1.4cm; 1.4±0.7cm; 1.1±1cm, respectively. <br />
Pretreatment median size of medulla oblongata tumor was 1.8± 1.6 and started to reduce from 6th, 12th, 24th month <br />
with 1.6±1cm; 1.2±0.9cm; 0.8±1.5cm, respectively. Adverse events occured after radiosurgery: fatigueness (38%), <br />
hair loss (16%), reduced salivary secretion (24%), insomnia (62%). These adverse effects decreased gradually <br />
after treated by internal medicine. There were no death due to RGK radiosurgery. RGK radiosurgery is a safe and <br />
effective option for brainstem tumors. <br />
Keyword: Brainstem tumor; Rotating Gamma Knife (RGK) <br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
U não là thuật ngữ thường dùng có tính quy <br />
ước để chỉ các u trong sọ, bệnh xuất hiện trong <br />
hệ thống thần kinh trung ương và có thể gặp ở <br />
bất cứ vị trí nào trong não. Tuy nhiên người ta <br />
đặc biệt quan tâm với những u nằm ở những vị <br />
trí đặc biệt trong não như ở trung não, cầu não <br />
và hành não. Đó chính là những u thân não và <br />
có ảnh hưởng trực tiếp tới các chức năng vận <br />
động, hô hấp, tuần hoàn của cơ thể. Những <br />
người bệnh có u ở thân não, tiên lượng thường <br />
rất xấu, điều trị khó khăn, bệnh tiến triển nhanh, <br />
thời gian sống ngắn, tỉ lệ tử vong cao. Ở những <br />
thập niên trước, điều trị u thân não gặp rất nhiều <br />
khó khăn. Phẫu thuật mở hộp sọ ít được chỉ định <br />
do tỷ lệ tai biến cao; điều trị nội khoa chỉ mang <br />
tính chất cải thiện triệu chứng tạm thời; xạ trị <br />
chiếu ngoài không phát huy được hết tác dụng <br />
vì khối u thân não ở vị trí sâu, nguy hiểm, <br />
trường chiếu xạ rộng khả năng tập trung liều xạ <br />
vào tổn thương thấp. <br />
Ngày nay, sự xuất hiện của nhiều hệ thống <br />
xạ phẫu bằng dao Gamma (Gamma knife) đặc <br />
biệt là RGK đã giúp điều trị cho người bệnh u <br />
thân não hiệu quả và an toàn, từ đó góp phần cải <br />
thiện chất lượng cuộc sống và kéo dài thời gian <br />
sống cho người bệnh. <br />
Ở Việt Nam, Trung tâm YHHN & UB ‐ Bệnh <br />
viện Bạch Mai đã ứng dụng phương pháp xạ <br />
phẫu bằng RGK để điều trị người bệnh u não và <br />
bệnh lý sọ não, trong đó có khá nhiều người <br />
bệnh u thân não. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề <br />
<br />
404<br />
<br />
tài này nhằm mục đích: “Đánh giá hiệu quả điều <br />
trị u thân não bằng phương pháp xạ phẫu bằng dao <br />
gamma quay tại Trung tâm YHHN & UB, Bệnh viện <br />
Bạch Mai”. <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Đối tượng nghiên cứu <br />
Các người bệnh u thân não nguyên phát có <br />
chỉ định xạ phẫu bằng RGK. <br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu <br />
Nghiên cứu mô tả có theo dõi dọc <br />
<br />
Thiết kế nghiên cứu <br />
Những người bệnh có đủ các tiêu chuẩn <br />
nghiên cứu sẽ được chọn vào nghiên cứu. Thu <br />
thập số liệu theo mẫu bệnh án nghiên cứu thống <br />
nhất. <br />
<br />
Đánh giá kết quả nghiên cứu <br />
Tất cả các người bệnh được chẩn đoán xác <br />
định u thân não, có chỉ định xạ phẫu bằng RGK, <br />
được đánh giá các triệu chứng lâm sàng, cận lâm <br />
sàng trước và sau xạ phẫu 1 tháng, 3 tháng, 6 <br />
tháng, 12 tháng, 24 tháng, 36 tháng….cụ thể là: <br />
‐ Đánh giá các triệu chứng cơ năng, các thay <br />
đổi lâm sàng, cận lâm sàng trước và sau xạ phẫu. <br />
‐ Đánh giá sự thay đổi hình ảnh của khối u <br />
theo tiêu chuẩn RECIST. <br />
<br />
Thiết bị sử dụng và quy trình xạ phẫu <br />
Thiết bị sử dụng <br />
Hệ thống RGK do Hoa Kỳ sản xuất năm <br />
2007 bao gồm: <br />
<br />
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
‐ Hệ thống collimator quay <br />
‐ Hệ thống định vị đầu người bệnh tự động <br />
APS (automatic positioning systems). <br />
‐ Hệ thống phần mềm lập kế hoạch AGRS(. <br />
‐ Hệ thống chụp mô phỏng: CT, MRI, DSA, <br />
MSCT với định vị laser ba chiều. <br />
<br />
Quy trình xạ phẫu <br />
<br />
Xử lý số liệu <br />
Kết quả nghiên cứu được xử lý theo chương <br />
trình SPSS 16.0. <br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN <br />
Dao gamma đầu tiên do Lars Leksell (người <br />
Thuỵ Điển) phát minh vào năm 1968 để điều trị <br />
một số bệnh lý sọ não. Nguyên lý của phương <br />
pháp là sử dụng nhiều chùm tia gamma hội tụ <br />
tại một điểm (vị trí tổn thương) làm tăng liều <br />
phóng xạ tại điểm đó để phá huỷ mô tổn thương <br />
nằm sâu trong não mà không gây chảy máu, <br />
nhiễm trùng, ít gây tổn thương các tổ chức lành <br />
xung quanh. Phương tiện này giúp loại bỏ tổ <br />
chức bệnh lý trong não mà không cần phẫu <br />
thuật mở hộp sọ, mang lại rất nhiều lợi ích và an <br />
toàn cho người bệnh và xã hội. <br />
<br />
phương pháp khác không tiến hành được. Trong <br />
nghiên cứu của chúng tôi, tuổi thấp nhất là 4 <br />
tuổi và ở nước ta từ trước chưa có người bệnh <br />
nào được xạ phẫu ở lứa tuổi này. Do đó, đây <br />
cũng thể hiện tính ưu việt của phương pháp xạ <br />
phẫu bằng RGK. Trong nghiên cứu này, chúng <br />
tôi mới chỉ gặp một người bệnh ở độ tuổi 58 có u <br />
ở vị trí thân não. Tuy nhiên, nghiên cứu 1200 <br />
người bệnh u não và một số bệnh lý sọ não, <br />
chúng tôi đã tiến hành xạ phẫu bằng RGK thành <br />
công an toàn và hiệu quả cho mọi lứa tuổi từ 4‐<br />
91 tuổi(6). Ở độ tuổi nhỏ hơn hay cao tuổi hơn <br />
trong xạ phẫu chúng tôi phối hợp với tiền mê <br />
tĩnh mạch hoặc gây mê nội khí quản. <br />
<br />
Đặc điểm tổn thương <br />
Chúng tôi tiến hành xạ phẫu bằng RGK cho <br />
50 người bệnh u thân não thì có 16 người bệnh u <br />
trung não chiếm 32%, 24 người bệnh u cầu não <br />
chiếm 48%, 10 người bệnh u hành não chiếm <br />
20%. (Biểu đồ1). <br />
20%<br />
32%<br />
<br />
Trung não (n=16)<br />
Cầu não (n=24)<br />
Hành não (n=10)<br />
<br />
Tuổi và giới <br />
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 8/2009 ‐ <br />
1/2012 chúng tôi đã điều trị cho 50 người bệnh u <br />
thân não trong đó: Tuổi thấp nhất là 4 tuổi, cao <br />
nhất là 58 tuổi, tuổi trung bình là 32,2 tuổi; tuổi <br />
hay gặp nhất là ở 2 nhóm tuổi