intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị ung thư đại tràng tái phát di căn bằng phác đồ mXELIRI tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

4
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị và độc tính của nhóm bệnh nhân ung thư đại tràng tái phát di căn khi điều trị bằng phác đồ mXELIRI bước 2. Bệnh nhân và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả 34 bệnh nhân ung thư đại tràng tái phát di căn điều trị bước 2 bằng phác đồ mXELIRI tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ T1/2017-T12/2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị ung thư đại tràng tái phát di căn bằng phác đồ mXELIRI tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

  1. vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2020 30Fr xuống 20Fr, thể tích nhu mô thận bị tổn TÀI LIỆU THAM KHẢO thương trong đường hầm giảm đi 56% [5], [6]. 1. Vũ Nguyễn Khải Ca (2000), “Đánh giá kết quả Trong nghiên cứu này chúng tôi cũng khảo sát tán sỏi thận và niệu quản bằng sóng X quang trên một số yếu tố khác như chỉ số BMI, kích thước sỏi, máy Modedith SLX từ năm 1996 đến 2000”. Báo cáo hội nghị khoa học 2000. số lượng sỏi và vị trí của sỏi, tuy nhiên chúng tôi 2. Lê Mạnh Hùng, Barbe Y.P (2018), “Nội soi không tìm thấy yếu tố nào có ảnh hưởng đến kết thận qua da điều trị sỏi san hô: 10 năm kinh quả tán sỏi qua da đường hầm nhỏ. nghiệm của Bệnh viện Việt Pháp Hà Nội”, Y học Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ TP. Hồ Chí Minh, tập 16, phụ bản số 3, 249-254. 3. Kiều Đức Vinh, Trần Các, Trần Đức (2015), biến chứng tán sỏi qua da đường hầm nhỏ là “Kết quả phẫu thuật lấy sỏi thận qua da tại bệnh kinh nghiệm của phẫu thuật viên, tuy nhiên viện 108”, Y học TP. Hồ Chí Minh, số 4, 111-116. trong 312 bệnh nhân được phẫu thuật chúng tôi 4. Nguyễn Minh Thiền, Lê Tuấn Khuê, Phạm ghi nhận có đến 4 phẫu thuật viên khác nhau và Thế Anh (2015), “Tán sỏi thận qua da bằng kim đây có thể là một yếu tố có ảnh hưởng đến kết nhỏ (Microperc) thực hiện tại Medic”, Y học TP. Hồ Chí Minh, số 4,105-110. quả nghiên cứu của chúng tôi. Ngoài ra, cỡ mẫu 5. Wei-Hong Lai, Yeong-Chin Jou, Ming-Chin trong nghiên cứu của chúng tôi chưa thực sự lớn Cheng, et al (2017). “Tubeless percutaneous để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả nephrolithotomy: Experience of 1000 cases at a phẫu thuật. single institute”. Urological Science, 28, 23-26. 6. Shah HN, Sodha HS, Khandkar AA, et al V. KẾT LUẬN (2015). “A randomized trial evaluating type of nephrostomy drainage after percutaneous Phẫu thuật lấy sỏi thận qua da là một phương nephrolithotomy: Small bore v tubeless”. J pháp điều trị ít xâm hại, với tỷ lệ biến chứng sớm Endourol, 22, 1433–9. sau phẫu thuật thấp và các biến chứng thường ở 7. Shun‑Kai Chang, Ian‑Seng Cheong, Ming‑Chin mức độ nhẹ. Các yếu tố BMI, Số lượng, kích Cheng, Yeong‑Chin Jou, Chia‑Chun Chen, Min‑Min Hu (2015). “Pressure compression of the thước và vị trí sỏi không liên quan đến tỷ lệ biến cccess tract for tubeless percutaneous chứng sau phẫu thuật nephrolithotomy”. Urol Sci, 30, 19-23. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ ĐẠI TRÀNG TÁI PHÁT DI CĂN BẰNG PHÁC ĐỒ mXELIRI TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Nguyễn Bá Thái1, Trịnh Lê Huy2 TÓM TẮT 1.04 tháng (95%CL: 4,5 – 8,5). Nhóm bệnh nhân có mô bệnh học là ung thư biểu mô nhầy có PFS thấp 38 Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị và độc tính hơn và có ý nghĩa thống kê so với nhóm ung thư biểu của nhóm bệnh nhân ung thư đại tràng tái phát di căn mô tuyến (3.4 ± 0.8 tháng vs 7.6 ± 1.3 tháng khi điều trị bằng phác đồ mXELIRI bước 2. Bệnh p
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 492 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2020 accounted for the most common type (73,5%). II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Efficacy: The overall response rate was 23,5%. The disease control rate reaches 67,2%. Progression free 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Bao gồm 34 survival (PFS) was 6.56mo ± 1.04 mo (95%CL:4,5 – bệnh nhân ung thư đại tràng di tái phát di căn 8,5). The PFS for patients with mucinous được điều trị bằng phác đồ mXELIRI tại bệnh adenocarcinoma were lower the others with viện Đại Học Y Hà Nội từ T1/2017 đến T12/2019. adenocarcinoma (3.4 ± 0.8 mo vs 7.6 ± 1.3 mo 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn. Bệnh nhân p
  3. vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2020 ý nghĩa thống kê khi so sánh các tỷ lệ. Phân tích Bảng 3.3 Tỉ lệ đáp ứng sau điều trị hóa thời gian sống thêm dựa theo ước tính Kaplan- chất. Meier. Kiểm định so sánh sự khác biệt về khả Đánh giá đáp ứng sau N Tỉ lệ năng sống thêm với một số yếu tố liên quan điều trị hóa chất bằng kiểm định Log-rank. Đáp ứng hoàn toàn 0 0% Đáp ứng 1 phần 8 25% III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bệnh giữ nguyên 14 43,7% 3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng. Bệnh tiến triển 10 31,3% 3.1 Đặc điểm lâm sàng. Tổng 32 100% Bảng 3.1 Đặc điểm lâm sàng. Nhận xét: Ghi nhận tình trạng đáp ứng sau Đặc điểm N Tỷ lệ % điều trị hóa chất chiếm ưu thế hơn cả là bệnh Theo giới: Nam 22 65% giữ nguyên chiếm 43,7%. Nữ 12 35% 3.3.2 Thời gian sống thêm không bệnh Tuổi: 60 tuổi 22 65% PS: 0 12 35.3% 1 22 64.7% Nhận xét: Tỉ lệ nam/nữ ~ 2/1. Độ tuổi mắc bệnh ghi nhận nhiều nhất >60 tuổi Trong nhóm đối tượng nghiên cứu toàn trạng PS = 1 chiếm >50% số bệnh nhân. 3.1.2 Đặc điểm cận lâm sàng. Bảng 3.2 Đặc điểm cận lâm sàng. Đặc điểm N Tỉ lệ % Vị trí di căn xa Gan 21 63,6% Biểu đồ 3.2 Thời gian sống thêm không Phổi 8 17,6% bệnh tiến triển. Phúc mạc 9 26,4% Nhận xét: Thời gian sống thêm bệnh không Hạch ổ bụng 12 36,7% tiến triển trung bình là 6.56 tháng ± 1.04 tháng Nồng độ CEA khi tái phát với 95% CL: 4,5 – 8,5. ≤ 5ng/ml 5 14,7% 3.3.3 PFS và mô bệnh học . 5- 10 ng/ml 5 14,7% Bảng 3.4 Đặc điểm GPB và thời gian < 10 - 50ng/ml 9 26.5% CEA ≥ 50 ng/ml 15 44,1% sống thêm sông bệnh ( PFS ). Nhận xét: Tình trạng di căn gan chiếm đa số Thể GPB N (%) PFS 63,6%, di căn phổi hiếm gặp hơn trong nghiên 7.6 ± 1,3 UTBM tuyến 25 (73.5%) cứu chiếm 17,6%. tháng Nồng độ CEA ≥ 50 ng/ml khi tái phát chiếm UTBM tuyến 3.4 ± 0.8 đa số với tỉ lệ 44,1%. 9 (26.5%) nhầy tháng 3.2 Phân loại mô bệnh học. P
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 492 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2020 3.4 Độc tính Độ Độc tính 0 n(%) 1 n(%) 2 n(%) 3 - 4 n(%) Hạ bạch cầu hạt 139(70,9%) 12(6,1%) 15(7,6%) 30(15,3%) Thiếu máu 158(79.8%) 38(19.4%) 2(1%) 0 (0%) Giảm tiểu cầu 195(99.5%) 1(0.5%) 0 (0%) 0 (0%) Buồn nôn, nôn 92(47.7%) 72(37.3%) 26(13.5%) 5(2.6%) Tiêu chảy 94(48.7%) 62(32.1%) 26(13.5%) 11(5,7%) Hội chứng tay chân 140(72.5%) 38(19.7%) 13(6.7%) 2(1%) Tăng men gan 99(51.3%) 92(47,6%) 2(1%) 0 (0%) Nhận xét: độc tính độ 3-4 hay gặp trong nghiên cứu là cao nhất hạ bạch cầu hạt 15,3%, độc tính tiêu chảy 5,7%, buồn nôn chiếm 2,6%, hội chứng tay chân 1%, độc tính trên thận không ghi nhận trường hợp nào. IV. BÀN LUẬN + SD) đạt (67.2%), tỉ lệ đáp ứng toàn bộ đạt 4.1 Tuổi và giới. Độ tuổi 40 – 65 trong (CR + PR ) đạt (23.5%). Tương đồng nghiên cứu nghiên cứu chiếm (65%). Tương đồng với AXEPT nhánh mXELIRI cho tỉ lệ đáp ứng1 phần nghiên cứu của tác giả Vi Trần Doanh là 55.9%, chiếm (20%), tỉ lệ đáp ứng toàn bộ (24%), tỉ lệ Nguyễn Văn Hiếu 50.6%, tác giả Trịnh Lê Huy là kiểm soát bệnh đạt (77%) [2]. 67% [3],[4],[5]. Độ tuổi trung bình: 57.9, nhỏ 4.2.2 Thời gian sống thêm không tiến nhất là 34 tuổi và lớn nhất là 76 tuổi kết quả có triển (PFS). Kết quả sống thêm bệnh không cao hơn các kết quả nghiên cứu của các tác giả tiến triển trung bình là 6.56 tháng ± 1.04 tháng trước đấy như Vi Trần Doanh là 54.06 tuổi [3], (95%CL: 4,5–8,5) tương đồng nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Hiếu là 55.06 tuổi [4], AXEPT dùng mXELIRI ± bevacizumad cho kết của tác giả Trịnh Lê Huy là 52.9 tuổi [5], tác giả quả thời gian sống thêm không tiến triển (PFS) Nguyễn Thị Hằng có độ tuổi trung bình là 55.6, tương ứng 8.4 tháng (95% CI 7,1−9,1) [2]. gần tương đồng với kết quả nghiên cứu của tác 4.2.3 Mối liên quan thời gian sống thêm giả Trịnh Hồng Sơn có độ tuổi trung bình là 56 không tiến triển và mô bệnh học. Thời gian tuổi [6],[7]. Giới tính nam/ nữ là 1.83 cao hơn so sống thêm không tiến triển ở nhóm chế nhầy 3.4 ± với 1 số tác giả như Nguyễn Văn Hiếu là 1.33 0.8 tháng (95% CI , 1.8 – 5.0) thấp hơn rõ rệt so [4], tương đồng với kết quả nghiên cứu của các với nhóm ung thư tuyến 7.6 ± 1.3 tháng (95% CI, tác giả như Nguyễn Thị Hằng có tỉ lệ 1.89 [6]. 5.0 – 10.2) với P
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2