intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV có đột biến EGFR bằng Erlotinib tại Bệnh viện Phổi Trung ương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

40
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá bước đầu hiệu quả điều trị thuốc Erlotinib với bệnh nhân ung thư phổi biểu mô tuyến giai đoạn IV có đột biến gen EGFR; Đánh giá các tác dụng không mong muốn của thuốc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV có đột biến EGFR bằng Erlotinib tại Bệnh viện Phổi Trung ương

  1. PHỔI - LỒNG NGỰC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN IV CÓ ĐỘT BIẾN EGFR BẰNG ERLOTINIB TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNG ĐẶNG VĂN KHIÊM1, PHƯƠNG NGỌC ANH2, ĐINH NGỌC VIỆT2, CẤN XUÂN HẠNH2 TÓM TẮT Mục tiêu: (1) Đánh giá bước đầu hiệu quả điều trị thuốc Erlotinib với bệnh nhân ung thư phổi biểu mô tuyến giai đoạn IV có đột biến gen EGFR. (2) Đánh giá các tác dụng không mong muốn của thuốc. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang, mô tả 35 trường hợp bệnh nhân được chẩn đoán ung thư phổi biểu mô tuyến giai đoạn IV có đột biến gen EGFR dương tính từ tháng 7 năm 2016 đến tháng 8 năm 2018 được điều trị tại Bệnh viện Phổi trung ương. Kết quả: Tuổi trung bình là: 60.6 ± 10.7 tuổi trong đó trẻ nhất là 31 tuổi và cao nhất là 78 tuổi, tỷ lệ nữ/nam là 2.5/1, triệu chứng vào viện phổ biến nhất là ho với 32 bệnh nhân. Vị trí di căn phổ biến nhất là phổi đối bên với 16 trường hợp. Vị trí khối u gặp nhiều nhất là thùy dưới phải với 11 bệnh nhân. Đột biến exon 19 phổ biến hơn, tỷ lệ gặp đột biến exon 19/exon 21 là 3.37/1. Đáp ứng điều trị (ORR) là 88.6%, trong đó chủ yếu là đáp ứng một phần với 77.1. Thời gian sống thêm không bệnh tiến triển trung bình là 11.93 ± 0.71 tháng, PFS trung vị là 10.78 tháng, trong đó nhỏ nhất là 2.1 tháng và cao nhất là 18.2 tháng. Thời gian sống thêm toàn bộ trung vị là 18.76 tháng, OS trung bình là 16.45 ± 0.81 tháng. Điều trị phối hợp phổ biến nhất là thuốc chống hủy xương (Zoledronic acid). Ghi nhận tác dụng phụ thì nổi ban trên da chiếm tỉ lệ cao nhất với 85.7% trong đó chủ yếu là độ I và độ II có thể kiểm soát bằng thuốc bôi corticosteroid ngoài da.Trên hệ huyết học tác dụng phụ hay gặp nhất là hạ huyết sắc tố với 9 bệnh nhân chiếm 25.7%, trên chức năng gan thận thì tăng men gan với 14 bệnh nhân chiếm 40%, trong đó là tăng độ I và độ II, không có trường hợp nào ghi nhận tác dụng phụ độ III và IV cho tất cả các tác dụng phụ được ghi nhận. Kết luận: Điều trị thuốc ngắm trúng đích Erlotinib với bệnh nhân ung thư phổi biểu mô tuyến giai đoạn IV có đột biến gen dương tính cho tỷ lệ đáp ứng cao: 88.6%, thời gian sống thêm không bệnh tiến triển trung vị là 10.78 tháng, thời gian sống thêm toàn bộ trung vị là 18.76 tháng. Tác dụng phụ ghi nhận thường mức độ nhẹ. Ngoài ra thuốc sử dụng đường uống, dễ sử dụng, an toàn cho người bệnh. Do vậy, nên điều trị thuốc Erlotinib với bệnh nhân ung thư phổi biểu mô tuyến giai muộn có đột biến gen dương tính nhạy cảm với thuốc nhất là với bệnh nhân lớn tuổi hay toàn trạng không cho phép điều trị hóa trị toàn thân. Từ khóa: Erlotinib, Tarceva, Ung thư phổi, đột biến gen EGFR, thời gian sống thêm không bệnh tiến triển, tác dụng không mong muốn. SUMMARY Evaluation results of treatment Erlotinib in non small cell lung cancer in stage IV with EGFR mutation at National Lung Hospital Objectives: (1) To evaluate the early effects of treatment erlotinib for patients with adenocarcinoma lung cancer stage IV harboring EGFR mutation. (2) To evaluate side effects of Erlotinib. Target population and Method: Cross-sectional descriptive study 35 adenonocarcinoma lung cancer harboring EGFR mutations patients at National Lung Hospital, from July 2016 to August 2018. Results: The mean of age is: 60.6 ± 10.7 age, the youngest is 31 and the oldest is 78 age, female/male is 2.5/1, the most common symptom is cough with 32 patients. the most common location metastasis is opposition lung with 16 patinents. The most common location is lower right lobe with 11 patients. EGFR mutations at exon 19 is the common than at exon 21 with rate 3.37/1%. Overall response rate(ORR) is 88.6 % with 77.1% is partial response. The mean progression-free survival is 11.93 ± 0.71 months, median PFS is 10.78 months with 1 BSCKII. Trưởng Khoa Ung Bướu - Bệnh viện Phổi Trung Ương 2 Khoa Ung Bướu - Bệnh viện Phổi Trung Ương 204 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  2. PHỔI - LỒNG NGỰC minimum is 2.1 months and maximum is 18.2 months. median overall survival is 18.76 months, mean OS is 16.45 ± 0.81 months. The most common treatment accompanied is Zoledronic acid. Recording side effects, rash on skin is the most common with rate is 85.7%, most of them are grade I and grade II, which can control with corticosteroid cream skins. Side effects in hematology, the most common is redution of hemoglobin with 9 patients (27.5%), increase aspartat transaminase and alanin transaminase grade I or grade II with 14 patients (40%) and no patients with side effects grade III or grade IV. Conclusion: treatment by target drug as Erlotinib with patients adenocarcinoma lung cancer stage IV harboring EGFR mutations has high overall response rate : 88.6%, median progression-free survival is 10.78 months, median overall survival is 18.76 months. Side effects are often mild. So with adenocarcinoma lung cancer harboring EGFR mutations, we should treatment by Erlotinib, special in old patients, who has not good performance status, can not treatment with chemotherapy. Key words: Erlotinib, Tarceva, Lung cancer, EGFR mutations, Progression-free survival, side effects, Overall survival. ĐẶT VẤN ĐỀ Đánh giá các tác dụng không mong muốn của thuốc. Ung thư phổi là bệnh lý ác tính chiếm tỷ lệ cao trong ung thư và tỷ lệ tử vong cao, tiên lượng kém. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phần lớn ung thư phổi được chẩn đoán ở giai đoạn Gồm 35 bệnh nhân chẩn đoán ung thư phổi biểu muộn khi đã có di căn. Điều trị ung thư phổi giai đoạn mô tuyến giai đoạn IV có đột biến gen EGFR tại Bệnh muộn có nhiều tiến bộ với sự ra đời ngày càng nhiều viện Phổi trung ương từ tháng 7 năm 2016 đến tháng 8 các phương pháp do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật năm 2018. giúp ta hiểu sâu hơn về bản chất ung thư. Từ những năm đầu thế kỉ 21, nhiều loại đột biến gen liên quan Tiêu chuẩn lựa chọn tới ung thư phổi được tìm thấy, nhiều thuốc đích phân tử đã được áp ụng và cho nhiều kết quả tích cực. Chẩn đoán xác định là ung thư biểu mô tuyến giai đoạn IV. Thụ thể các yếu tố phát triển biểu mô (EGFR) Có đột biến gen EGFR tại các exon 19 và 21. được biết đến là một đích phân tử quan trọng trong điều trị ung thư phổi. Đột biến gen EGFR được Được điều trị bằng erlotinib đơn thuần ít nhất 2 chứng minh có vai trò trong sinh bệnh học và dự báo tháng tính đến thời điểm kết thúc nghiên cứu. đáp ứng điều trị với các thuốc ức chế thụ thể tyrosin kinase của EGFR. Đây là một đích được sử dụng Có tổn thương đích để đánh giá đáp ứng theo phổ biến nhất. tiêu chuẩn RECIST 1.1. Erlotinib là thuốc dùng đường uống ức chế Có thông tin đầy đủ (về hành chính, tiền căn, tyrosin kisase receptor (TKI) cúa yếu tố phát triển bệnh sử, khám lâm sàng, các thông số cận lâm sàng biểu mô (EGFR) đầu tiên trong nhóm được chứng và chẩn đoán hình ảnh). minh đem lại lợi ích sống còn cho bệnh nhân ung Có thông tin phản hồi kết quả điều trị bằng thư thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến gen EGFR với hoặc điện thoại hoặc khám trực tiếp. 2 thử nghiệm lâm sàng OPTIMAL VÀ EURTAC cho thấy lợi ích sống thêm không bệnh tiến triển hơn hóa Tiêu chuẩn loại trừ chất, đồng thời tác dụng phụ ghi nhận nhẹ nhàng Tất cả các trường hợp không thỏa mãn một hơn hóa chất. trong bất kỳ tiêu chuẩn chọn mẫu nào nêu trên. Tại Bệnh viện Phổi Trung ương, thuốc đích Loại trừ các trường hợp có đột biến ở exon 19 Erlotinib được sử dụng từ khi thuốc bắt đầu có ở và / hoặc 21 nhưng có cùng đột biến kháng thuốc. Việt Nam nhưng hiện nay, chưa có nghiên cứu đánh giá hiệu quả của thuốc trên đối tượng này.Vì vậy, Suy chức năng gan, thận không thể điều trị thuốc. chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài nhằm hai mục Mắc ung thư thứ 2. tiêu: Bệnh nhân dị ứng với thuốc. Đánh giá bước đầu hiệu quả điều trị thuốc Erlotinib với bệnh nhân ung thư phổi biểu mô tuyến BN bỏ dở điều trị không vì lý do chuyên môn giai đoạn IV có đột biến gen EGFR. (khi bệnh chưa tiến triển và không có tác dụng phụ trầm trọng) hay từ chối hợp tác, không theo dõi được. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 205
  3. PHỔI - LỒNG NGỰC Phương pháp nghiên cứu  Ngày bắt đầu điều trị với erlotinib. Thiết kế nghiên cứu  Ngày xuất hiện bệnh tiến triển khi đánh giá đáp Mô tả cắt ngang hồi cứu và tiến cứu. ứng khách quan. Cỡ mẫu  Ngày có thông tin cuối cùng. Chọn mẫu có chủ đích.  Ngày bệnh nhân tử vong. Các bước tiến hành  Ngày kết thúc nghiên cứu. Sử dụng hồ sơ bệnh án có sẵn, khai thác thông + Phương pháp đánh giá: tin hồ sơ bệnh án điền vào mẫu bệnh án thống nhất được thiết kế sẵn đáp ứng những yêu cầu của  Đánh giá sống thêm theo phương pháp nghiên cứu. Kaplan-Meier (phương pháp ước tính xác xuất chuyên biệt, áp dụng cho các dữ liệu Gọi điện hẹn khám lại, phỏng vấn qua điện quan sát chưa hoàn tất). thoại bệnh nhân đã điều trị.  Đánh giá sống thêm không bệnh tiến triển Thu thập thông tin chẩn đoán và trước điều trị (STKTT): Thu thập các thông tin về tuổi, giới. Cách tính: Là khoảng thời gian tính từ khi bắt Thời gian bị bệnh: Từ khi có biểu hiện bệnh, đầu điều trị Tarceva đến khi bệnh tiến triển qua đánh đến khi khám và phát hiện có ung thư phổi. giá đáp ứng khách quan (đối với BN tử vong hoặc mất thông tin mà không có bệnh tiến triển được xem Tiền sử hút thuốc. như có bệnh tiến triển tại thời điểm tử vong hoặc Các triệu chứng cơ năng mất thông tin). Các triệu chứng thực thể. Công thức: (STKTT) (tháng) = (ngày có thông tin cuối, ngày bệnh tiến triển – ngày bắt điều trị Kết quả chẩn đoán hình ảnh (CT và/ hoặc siêu erlotinib)/30,42. âm/PET).  Đánh giá thời gian sống thêm toàn bộ: Kết quả xét nghiệm sinh hóa, huyết học. Cách tính: Là khoảng thời gian tính từ khi bắt Chỉ số PS. đầu điều trị Tarceva đến khi đến thời điểm rút khỏi Giai đoạn bệnh. nghiên cứu: Ngày bệnh nhân chết do bệnh, ngày mất theo dõi, ngày khám bệnh cuối cùng còn sống, Thu thập số liệu đột biến gen. ngày không còn thông tin, ngày chết do nguyên nhân Thu thập thông tin trong và sau điều trị khác. Đánh giá đáp ứng khách quan. Công thức: STTB (tháng) = (ngày có thông tin cuối cùng, ngày chết – ngày bắt đầu điều trị Đánh giá sự thay đổi kích thước các tổn thương erlotinib)/30.42. đích và tổn thương không phải đích qua đó đánh giá đáp ứng khách quan theo RECIST 1.1.  Đánh giá các tác dụng không mong muốn. Thời điểm đánh giá: Sau mỗi 2 đợt điều trị kéo Ghi nhận độc tính trước mỗi đợt điều trị hoặc dài 2 tháng hoặc khi có diễn biến lâm sàng đặc biệt. khi có dấu hiệu lâm sàng. Phương pháp đánh giá: Thu thập thông tin lâm Đánh giá độc tính trên huyết học, chức năng sàng và cận lâm sàng như trước điều trị. So sánh gan thận, da và trên các cơ quan khác theo tiêu các giá trị tổn thương đích với trước khi điều trị. chuẩn độc tính của NCI (National Cancer Insitute Common Toxicity Criteria) phiên bản 2.0. Các mức độ đáp ứng: Theo tiêu chuẩn RECIST 1.1 ta có các mức: đáp ứng hoàn toàn, đáp ứng một Phân tích mối liên quan giữa sống thêm không phần, bệnh giữ nguyên và bệnh tiến triển. tiến triển với một số yếu tố: giới, tuổi, chỉ số toàn trạng, tình trạng hút thuốc, đột biến gen EGFR. Tỷ lệ đáp ứng: TLĐƯ = tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn + tỷ lệ đáp ứng 1 phần. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu - Đánh giá thời gian sống thêm không bệnh tiến Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. triển và thời gian sống thêm toàn bộ. + Xác định các mốc thời gian: 206 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  4. PHỔI - LỒNG NGỰC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU trường hợp di căn hạch ngoại vi trong đó chủ yếu là hạch thượng đòn. Đặc điểm bệnh nhân nhóm nghiên cứu Đặc điểm cận lâm sàng Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi, giới, tiền sử hút thuốc Đặc điểm N % Đặc điểm Thùy trên phải 8 22.9 Đặc điểm N % Thùy giữa phải 1 2.9 Dưới 40 2 5.7 Vị trí khối u Thùy dưới phải 11 31.4 40 - 49 3 8.6 Thùy trên trái 6 17.1 50 - 59 8 22.9 Thùy dưới trái 9 25.7 Tuổi 60 - 69 18 51.4 Phổi đối bên 16 45.7 ≥ 70 4 11.4 Màng phổi 15 42.9 Tổng 35 100 N0 4 11.4 Nam 10 28.6 N1 1 2.9 Hạch Giới Nữ 25 71.4 N2 6 17.1 Đặc điểm di Tổng số N3 24 68.6 35 100 căn Hút thuốc 8 22.9 Não 10 28.6 Không hút thuốc Gan 2 5.7 Hút thuốc 27 78.1 Xương 10 28.6 Tổng 35 100 Thượng thận 2 5.7 Nhận xét: Trong nhóm nghiên cứu: Tuổi trung Cơ quan khác 1 2.9 bình là 60.6 tuổi, trong đó trẻ tuổi nhất là 31 tuổi và cao nhất là 78 tuổi. Trong đó chủ yếu là nhóm trên Tình trạng Đột biến exon 19 27 77.1 50 tuổi chiêm 85.7%. Giới nữ chiếm ưu thế hơn đột biến Đột biến exon 21 8 22.9 nam, tỉ lệ 2.5/1. Các bệnh nhân chủ yếu ở nhóm không hút thuốc khi có tới 27 trên 35 bệnh nhân có Nhận xét: Vị trí khối u phân bố đồng đều giữa 2 tiền sử không hút thuốc. phổi trong đó có 20 trường hợp bệnh nhân u bên phải và 15 bên trái. Cơ quan di căn phổ biến nhất là Triệu chứng lâm sàng phổi đối bên với 16 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 45.7% sau Triệu chứng N % đó lần lượt đến màng phổi, não, xương.trong đó có Ho khan 15 42.9 1 trường hợp di căn thành ngực. Phân bố tình trạng đột biến gen đột biến exon 19 chiếm tỉ lệ cao với Khó thở 20 57.1 77.1%. Ho khạc đờm, lẫn 17 48.6 Triệu chứng tại máu Kết quả điều trị cơ quan hô hấp Đau ngực 29 82.8 Đáp ứng điều trị Tràn dịch màng phổi 10 28.6 Đáp ứng điều trị và các phương pháp điều trị Hội chứng đông đặc 7 20 phối hợp Sốt 4 11.4 Số bệnh Tỷ lệ nhân (N) (%) Triệu chứng toàn Gầy sút 17 48.6 thân Đáp ứng hoàn toàn 4 11.4 Chán ăn 18 51.4 Đáp ứng một phần 27 77.1 Triệu chứng di Hạch ngoại vi 14 40 căn hạch, di căn Đáp ứng Bệnh giữ nguyên 3 8.6 xa Cơ quan khác 0 0 Bệnh tiến triển 1 2.9 Nhận xét: Triệu chứng lâm sàng phổ biến nhất Tổng 35 100 tại cơ quan hô hấp là ho với 32 bệnh nhân chiếm tỉ Xạ trị toàn não 9 25.7 lệ 91.4%. Triệu chứng toàn thân thì chán ăn là biểu Điều trị Xạ phẫu não 1 2.9 hiện hay gặp nhất. Qua khám lâm sàng phát hiện 14 phối hợp Thuốc chống hủy xương 10 28.6 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 207
  5. PHỔI - LỒNG NGỰC Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân có đáp ứng điều trị Nhận xét: Biểu đồ cho thấy tương quan giữa (ORR) là cao với 31 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 88.6% thời gian sống thêm không bệnh tiến triển và tỷ lệ trong đó chủ yếu là đáp ứng 1 phần. Điều trị phối bệnh nhân theo thời gian. Theo đó PFS trung vị là hợp thì nhiều nhất là thuốc chống hủy xương với 10 10.78 tháng. bệnh nhân. Tương quan giữa thời gian sống thêm không bệnh Tương quan giữa đáp ứng điều trị với một số yếu tố tiến triển với một số yếu tố Tình trạng Không PFS trung Đáp ứng Tổng Đặc điểm N P đáp ứng đáp ứng bình(tháng) P Yếu tố Nam 10 9.45 N % N % N % Giới 0.84 liên quan Nữ 25 10.5 Nam 7 70 3 30 10 100 Giới 0.061 < 65 18 11.3 Nữ 24 96 1 4 25 100 Tuổi 0.787 ≥ 65 17 8.9 Tình trạng Không 25 92.6 2 7.4 27 100 Có 8 8.89 0.218 Tình trạng hút 0.344 thuốc Có 6 75 2 25 8 100 hút thuốc Không 27 10.59 Exon Đột biến 25 92.6 2 7.4 27 100 Có 31 10.55 19 gen 0.218 Tác dụng Exon 0.271 EGFR 6 75 2 25 8 100 phụ trên da Không 4 7.45 21 Tác Có 28 90.3 3 9.7 31 100 dụng Nhận xét: Qua việc phân tích tương quan giữa 0.399 phụ trên Không 3 75 1 25 4 100 các yếu tố: giới,tình trạng hút thuốc, loại đột biến da gen và tác dụng phụ trên da với thời gian sống thêm không bệnh tiến triển khi điều trị với thuốc Erlotinib Nhận xét: Qua việc phân tích tương quan giữa cho thấy không có sự khác biệt giữa các yếu tố. các yếu tố: giới,tình trạng hút thuốc, loại đột biến gen và tác dụng phụ trên da với việc có hay không Thời gian sống thêm toàn bộ đáp ứng điều trị với thuốc Erlotinib cho thấy không có sự khác biệt giữa các yếu tố. Thời gian sống bệnh không tiến triển và thời gian sống thêm toàn bộ. Thời gian sống thêm không bệnh tiến triển Thời gian sống bệnh Trung bình Min Max không tiến triển (tháng) (tháng) (tháng) 11.93 ± 0.71 2.1 18.24 Biểu đồ 2. Biểu đồ Kaplan-Meier thể hiện thời gian OS của nhóm bệnh nhân điều trị erlotinib. Nhận xét: Biểu đồ cho thấy tương quan giữa thời gian sống thêm toàn bộ và tỷ lệ bệnh nhân theo thời gian. Theo đó OS trung vị là 18.76 tháng. Biểu đồ 1. Biểu đồ Kaplan-Meier thể hiện thời gian PFS của nhóm bệnh nhân điều trị erlotinib 208 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  6. PHỔI - LỒNG NGỰC Tác dụng không mong muốn Độ 0 Độ I Độ II Độ III Độ IV Tác dụng không mong muốn N % N % N % N % N % Hạ huyết sắc tố 26 74.3 9 25.7 0 0 0 0 0 0 Hạ bạch cầu 33 94.3 2 5.7 0 0 0 0 0 0 Hạ bạch cầu trung tính 33 94.3 2 5.7 0 0 0 0 0 0 Hạ tiểu cầu 32 91.4 3 8.6 0 0 0 0 0 0 Tăng men gan 21 60 12 34.3 2 5.7 0 0 0 0 Tăng creatinin máu 32 91.4 3 8.6 0 0 0 0 0 0 Nổi ban da 5 14.3 14 40 14 25 2 5.7 0 0 Khô da 21 60 14 40 0 0 0 0 0 0 Rụng tóc 27 77.1 8 22.9 0 0 0 0 0 0 Rối loạn tiêu hóa 23 65.7 7 20 5 14.3 0 0 0 0 Nhận xét: Đánh giá tác dụng không mong muốn: trên hệ huyết học gặp nhiều nhất là hạ huyết sắc tố với 9 bệnh nhân chiếm 25.7%; trên chức năng gan-thận thì gặp nhiều nhất là tăng men gan với 12 bệnh nhân trong đó chủ yếu là độ 1; trên da thì nổi ban là triệu chứng hay gặp nhất chiếm 85.7%. BÀN LUẬN nhất trong các tác dụng phụ ngoài da với 52.4%, trên hệ huyết học hạ huyết sắc tố (11.5%) và hạ Quần thể bệnh nhân nghiên cứu gồm các bệnh bạch cầu hạt (14.8%) ở mức độ nhẹ và không cần nhân dân tộc Kinh (Đông Á), tỷ lệ không hút thuốc can thiệp. cao, ung thư biểu mô tuyến có đột biến gen EGFR tăng tính nhạy cảm với thuốc là những yếu tố lâm Qua những đặc điểm trên khẳng định rõ ràng sàng và cận lâm sàng cho đáp ứng tốt với erlotinib [1]. hơn hiệu quả của thuốc Erlotinib trên bệnh nhân ung Tỷ lệ đáp ứng bệnh cao đạt chiếm 88.6%, tỷ lệ này thư phổi biểu mô tuyến có đột biến gen EGFR giai cao hơn trung bình của các nghiên cứu chung về tác đoạn muộn. dụng của các thuốc ức chế hoạt tính tyrosine kinase KẾT LUẬN của EGFR thế hệ đầu từ 43-73%[2,3,4] có thể do trong quần thể nghiên cứu này toàn bộ bệnh nhân này là Erlotinib là thuốc kháng Tyrosin kinase cho tỷ lệ ung thư biểu mô tuyến thay vì ung thư biểu mô tế đáp ứng cao đồng thời có ý nghĩa kéo dài PFS với bào không nhỏ như các nghiên cứu. Thời gian bệnh bệnh nhân ung thư phổi biểu mô tuyến có đột biến không tiến triển trung vị trong nghiên cứu là 10.78 gen EGFR giai đoạn muộn. Ngoài hiệu quả rõ ràng tháng, kết quả này tương đồng với các nghiên cứu thì đường dùng qua đường uống thuận lợi, an toàn trong nước và thế giới, trong đó trên thế giới với cho người bệnh đồng thời tránh được các độc tính nghiên cứu OPTIMAL PFS là 13.1 tháng[5], nghiên tích lũy, nên điều trị bằng erlotinib là liệu pháp rất cứu tại đại học Y Hà Nội của tác giả Tạ Thành Văn triển vọng cho bệnh nhân, đặc biệt bệnh nhân lớn và cs là 10.6 tháng. Thời gian sống thêm toàn bộ tuổi hoặc có thể trạng kém không cho phép hóa trị trung vị trong nghiên cứu là 18.76 tháng, kết quả này toàn thân. tương đồng với các nghiên cứu trong nước và thế TÀI LIỆU THAM KHẢO giới, trong đó trên thế giới trung vị OS của nghiên cứu OPTIMAL từ 22.8 tháng[5], nghiên cứu tại đại 1. Pao W and Miller VA(2005). Epidermal growth học Y Hà Nội của tác giả Tạ Thành Văn và cs là 15.8 factor receptor mutations, small-molecule kinase tháng[6]. Trong nghiên cứu này, tác dụng không inhibitors, and non-small-cell lung cancer: mong muốn gặp nhiều nhất là nổi ban chiếm tỉ lệ current knowledge and future direction. J Clin 85.7% nhưng chủ yếu là độ I và độ II có thể kiểm Oncol, 23(11), 2556-2568. soát bằng thuốc bôi ngoài da chứa corticoid. Tác 2. Mok T.S., WU YL., Thongprasert S.et al(2009). dụng trên hệ huyết học gặp chủ yếu là hạ huyết sắc Gefitinib or carboplatin-paclitaxel in Pulmonary tố với 25.7%, hạ bạch cầu gặp ít nhưng chủ yếu các Adenocarcinoma. N Eng J Med., 361(10), 947- tác dụng phụ này gặp ở mức độ nhẹ, không cần can 958. thiệp, kết quả này tương tự như của tác giả Tạ Thành Văn và cs trong đó nổi ban chiếm tỉ lệ cao TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 209
  7. PHỔI - LỒNG NGỰC 3. Janne P.A, Wang X et al (2012) . Randomized 5. Zhou C, Wu YL, Chen G, Feng J, Liu XQ, Wang Phase II Trial of erlotinib alone or with C, Zhang S, Wang J, Zhou S, Ren S, Lu S, carboplatin and paclitaxel in patinets who were Zhang L, Hu C, Hu C, Luo Y, Chen L, Ye M, never or light former smokers with advanced Huang J, Zhi X, Zhang Y, Xiu Q, Ma J, Zhang L, lung adenocarcinoma: CALBG 30406 Trial. J You C: Erlotinib versus chemotherapy as first- Clin Oncol, 30, 1-9. line treatment for patients with advanced EGFR mutation-positive non-small-cell lung cancer 4. Tamura K, Okmoto I, Kashii T et al (2008). (OPTIMAL, CTONG-0802): a multicentre, open- Multicetre prospective phase II trial of gefitinib for label, randomised, phase 3 study. Lancet Oncol advanced non-small-cell lung cancer with 2011; 12: 735–742. epidermal growth factor receptor mutations: results of the West Japan Thoracic Oncology 6. Tạ Thành Văn và cộng sự: Erlotinib bước một Group Trial(WJTOG0403). Br J Cancer, 98, 907- trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ 914. giai đoạn muộn có đột biến gen EGFR. Tạp chí nghiên cứu y học, 91(5)-2014. 210 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2