intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị và theo dõi sau phẫu thuật ung thư biểu mô tế bào thận

Chia sẻ: ViPoseidon2711 ViPoseidon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

70
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tại Việt Nam vẫn còn ít công trình nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị dài hạn của ung thư biểu mô tế bào thận (RCC). Do đó hiện còn thiếu số liệu về kết quả lâu dài sau phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhân RCC được phẫu thuật trước tháng 10/2015 được tái khám theo dõi nhằm xác định kết quả điều trị ngắn hạn và tỷ lệ sống sau phẫu thuật.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị và theo dõi sau phẫu thuật ung thư biểu mô tế bào thận

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VÀ THEO DÕI SAU PHẪU THUẬT<br /> UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO THẬN<br /> Trần Ngọc Sinh*, Phan Thành Thống*<br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Tại Việt Nam vẫn còn ít công trình nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị dài hạn của ung thư biểu<br /> mô tế bào thận (RCC). Do đó hiện còn thiếu số liệu về kết quả lâu dài sau phẫu thuật.<br /> Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhân RCC được phẫu thuật trước tháng 10/2015 được tái khám theo<br /> dõi nhằm xác định kết quả điều trị ngắn hạn và tỷ lệ sống sau phẫu thuật.<br /> Kết quả: Kết quả nghiên cứu trên 193 trường hợp ghi nhận: Tuổi trung bình là 52,38 ± 14,14, tỷ lệ<br /> nam/nữ là 1,25. Đa số các trường hợp (72,5%) vào viện vì có triệu chứng lâm sàng. Các trường hợp vào viện với<br /> giai đoạn trễ còn cao, cụ thể: giai đoạn 1 chiếm 51,8%, giai đoạn 2 chiếm 29,5%, giai đoạn 3 chiếm 13%, giai<br /> đoạn 4 chiếm 8,8%. Có 149/193 TH (77,2%) được chỉ định cắt thận tận gốc, 44/149 TH (22,8%) được cắt một<br /> phần thận. Tai biến phẫu thuật chủ yếu là chảy máu cần truyền máu chiếm 8,3%. Tỷ lệ sống 5 năm lần lượt là là<br /> 93,9%, 84,5%, 71,5%, 27,3% cho các giai đoạn từ 1 đến 4.<br /> Kết luận: Điều trị RCC chủ yếu là phẫu thuật, vì vậy việc phát hiện sớm bệnh bằng siêu âm định kỳ mỗi<br /> năm và chỉ định cắt một phần thận đem lại kết quả lâu dài về tỷ lệ sống và chức năng thận.<br /> Từ khóa: ung thư biểu mô tế bào thận, tỷ lệ sống còn ung thư biểu mô tế bào thận<br /> ABSTRACT<br /> ASSESSMENT OF TREATMENT RESULTS AND FOLLOW-UP MONITORING AFTER RENAL CELL<br /> CARCINOMA SURGERY<br /> Tran Ngoc Sinh, Phan Thanh Thong<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 27-32<br /> Introduction: In Vietnam, there were still few studies evaluating the long-term outcome of RCC. As a<br /> result, there was a lack of data on long-term outcome after surgery.<br /> Material and method: Patients with RCC who underwent surgery before 10/2015 would have follow-up<br /> visits to determine the short-term outcome and post-operative survival.<br /> Results: Results of the study were 193 cases: mean age was 52.4 ± 14.1, male / female ratio was 1.25. Most<br /> cases (72.5%) were hospitalized because of clinical symptoms. Cases with renal cell carcinoma hospitalized at late<br /> stages were rather high, specifically: stage 1 accounted for 51.8%, stage 2 accounted for 29.5%, stage 3 accounted<br /> for 13%, stage 4 accounted for 8.8%. There were 149/193 cases (77.2%) were radical nephrectomy, 44/149 cases<br /> (22.8%) were partial nephectomy. The major surgical complication was bleeding requiring a blood transfusion<br /> (8.3%). The 5-year survival rates were 93.9%, 84.5%, 71. %, 27.3% for the stages from 1 to 4, respectively.<br /> Conclusion: Treatment of RCC is mainly surgical, so early detection by periodic ultrasound every year and<br /> indication for partial nephrectomy to results in long-term survival and renal function.<br /> Key words: renal cell carcinoma, survival rate of renal cell carcinoma<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ 3% ung thư của người lớn và 90-95% ung thư<br /> xuất phát từ thận. Cho đến nay, mặc dù có<br /> Ung thư biểu mô tế bào thận chiếm khoảng<br /> <br /> *Bộ môn Tiết niệu ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BS. Phan Thành Thống ĐT: 0987797171 Email: phanthanhthong2009@gmail.com<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 27<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> nhiều tiến bộ của liệu pháp trúng đích điều trị Được tính từ lúc BN được phẫu thuật đến<br /> ung thư biểu mô tế bào thận (RCC) nhưng khi BN chết vì lý do ung thư.<br /> phẫu thuật vẫn là biện pháp chữa khỏi duy Bệnh tái phát<br /> nhất và có vai trò trong tất cả các giai đoạn<br /> Sự di căn được xác định bằng CT scan đã có<br /> bệnh(8). Tại Việt Nam nói chung và tại Thành<br /> trước hoặc được chụp khi BN tái khám. TH<br /> phố Hồ Chí Minh nói riêng, nhiều tác giả đã<br /> không được cắt sạch bướu (cả nguyên phát và<br /> nghiên cứu và báo cáo về RCC. Tuy nhiên các<br /> thứ phát) lúc mổ thì không được tính là tái phát.<br /> công trình nghiên cứu tại Việt Nam cho đến<br /> Các bước tiến hành<br /> nay chủ yếu đánh giá về chẩn đoán, kỹ thuật<br /> mổ, tỷ lệ tai biến biến chứng và kết quả sớm Tiến hành tiếp cận hồ sơ và thu thập số liệu<br /> sau phẫu thuật. Vẫn còn ít công trình nghiên cần thiết. Liên lạc với BN bằng điện thoại, thư<br /> cứu đánh giá kết quả điều trị dài hạn của RCC. hay trực tiếp đến nhà BN nếu hai kênh liên lạc<br /> Điều đó dẫn đến thiếu số liệu cho việc tiên kia không sử dụng được. Sau khi liên lạc được<br /> lượng sau điều trị RCC tại Việt Nam. Vấn đề với BN chúng tôi sẽ thu thập thêm một số thông<br /> đặt ra là: Tỷ lệ sống còn sau điều trị ung thư tế tin cần thiết và hẹn BN tái khám nếu BN còn<br /> bào thận là bao nhiêu? Xuất phát từ tình hình sống. BN sẽ được xét nghiệm máu, chụp X-<br /> đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu: “Đánh giá quang ngực thẳng và siêu âm bụng tổng quát để<br /> kết quả điều trị phẫu thuật và theo dõi sau mổ khảo sát sự di căn của bệnh ở thời điểm hiện tại.<br /> ung thư tế bào thận” với các mục tiêu sau: Nếu kết quả siêu âm bụng hay X-quang phổi có<br /> Xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng dấu nghi ngờ ung thư di căn thì BN sẽ được<br /> và các chỉ định điều trị của bệnh nhân ung thư tế chụp CT scan bụng hay CT scan ngực tùy tình<br /> bào thận tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định và trạng nhằm khảo sát chính xác sự di căn. Trong<br /> bệnh viện Chợ Rẫy. trường hợp BN đã chết, chúng tôi xác định<br /> Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật và theo nguyên nhân chết có phải do RCC hay do<br /> dõi sau phẫu thuật của bệnh nhân ung thư tế nguyên nhân khác và xác định thời điểm chết,<br /> bào thận tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định và thời gian sống không ung thư, các phương pháp<br /> bệnh viện Chợ Rẫy. điều trị hỗ trợ và cơ quan di căn.<br /> <br /> ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU KẾT QUẢ<br /> Thiết kế nghiên cứu Từ năm 2012 đến 10/2015 có 193 TH được<br /> đưa vào nghiên cứu.<br /> Mô tả hàng loạt trường hợp (TH).<br /> Đặc điểm chung dân số nghiên cứu<br /> Tiêu chuẩn chọn vào<br /> Tuổi trung bình là 52,38 ± 14,14 tuổi, tỷ lệ<br /> Bệnh nhân (BN) được chẩn đoán ung thư<br /> nam/nữ là 1,25. Về tiền căn có 54/193 TH (28%)<br /> thận, điều trị bằng phẫu thuật tại bệnh viện<br /> hút thuốc lá, 78/193 TH (40,4%) kèm thừa cân<br /> Nhân Dân Gia Định và bệnh viện Chợ Rẫy<br /> béo phì, tăng huyết áp 68/193 TH (35,2%).<br /> trước tháng 10 năm 2015. Kết quả giải phẫu<br /> bệnh là RCC. Triệu chứng lâm sàng<br /> 51/193 TH (26,4%) không có triệu chứng lâm<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> sàng mà chỉ nhập viện vì tình cờ phát hiện bướu.<br /> Các TH hồ sơ không đầy đủ thông tin cần<br /> Các TH còn lại đều có triệu chứng, trong đó chỉ<br /> thiết, BN không đồng ý tham gia nghiên cứu, BN<br /> có triệu chứng đau hông lưng là 87/193 TH<br /> với bướu thận 2 bên.<br /> (45,1%), chỉ có tiểu máu 16/193 TH (8,3%), không<br /> Định nghĩa các biến số chính có TH nào chỉ phát hiện thận to đơn thuần. Có<br /> Thời gian sống còn toàn bộ 27/193 TH (14%) vừa đau hông lưng vừa tiểu<br /> <br /> <br /> <br /> 28 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> máu, 12 TH (6,2%) có đủ tam chứng: đau hông Kết quả theo dõi sau phẫu thuật<br /> lưng, tiểu máu, thận to. Chúng tôi theo dõi được 124/193 TH. Trong<br /> Đặc điểm cận lâm sàng đó tử vong 24 TH, có 2 TH chết do nguyên nhân<br /> Có 11/193 TH (5,7%) không phát hiện ra khác (1 do viêm phổi và 1 do biến chứng chạy<br /> bướu thận bằng siêu âm. Kích thước bướu qua thận). Tất cả 122 TH đều được theo dõi từ 3 năm<br /> MSCT trung bình là 6,2 ± 3,4cm, bướu thận trở lên, có 54 TH theo dõi trên 5 năm. Thời gian<br /> nhỏ nhất 2,4cm, lớn nhất 20cm. Có 24,9% bướu sống trung bình tính trên 122 TH theo dõi được<br /> có kích thước ≤ 4cm, 28,5% bướu có kích thước là 51,1 ± 17,8 tháng, ngắn nhất là 4 tháng, dài<br /> > 4cm và ≤ 27,4% bướu có kích thước > 7cm và nhất là hơn 80 tháng.<br /> ≤ 10, 19,2% bướu có kích thước > 10cm. Trong Bảng 1: Tỷ lệ sống còn theo giai đoạn<br /> quá trình chẩn đoán có sự khác biệt về giai Tỷ lệ sống (%)<br /> Thời<br /> đoạn trước và sau mổ, cụ thể: trước mổ giai Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn Giai đoạn 4<br /> gian<br /> theo dõi (N= 50) (N= 35) 3 (N= 11)<br /> đoạn 1 là 51,8%, sau mổ là 49,7%, trước mổ (N= 26)<br /> giai đoạn 2 là 29,5% sau mổ là 23,3%, trước mổ 1 năm 100 100 92,3 72,7<br /> giai đoạn 3, 4 lần lượt là 13% và 8,8%, sau mổ 2 năm 100 94,2 92,3 45,5<br /> lần lượt là 18,1% và 8,8%. 3 năm 98 94,2 80,4 27,3<br /> 4 năm 93,9 84,5 80,4 27,3<br /> Về giải phẫu bệnh 5 năm 93,9 84,5 71,5 27,3<br /> Đa số các trường hợp RCC là dạng tế bào > 5 năm 93,9 84,5 71,5 27,3<br /> sáng 65,8%, dạng kỵ màu 17,1%, dạng nhú Bảng 2: Tỷ lệ tái phát theo giai đoạn<br /> 10,4%. Phân độ mô học theo Fuhrman ghi Tỷ lệ tái phát (%)<br /> Thời<br /> nhận Fuhrman 1 chiếm 22,8%, Fuhrman 2 gian Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn Giai đoạn 4<br /> chiếm 62,2%, Fuhrman 3 chiếm 13,5%, theo dõi (N= 50) (N= 35) 3 (N= 11)<br /> (N= 26)<br /> Fuhrman 4 chiếm 1,5%. 1 năm 0 0 7,7 27,3<br /> Chỉ định điều trị 2 năm 0 5,8 7,7 54,5<br /> Có 149/193 TH (77,2%) được chỉ định cắt 3 năm 2 5,8 19,6 72,7<br /> 4 năm 6,1 15,5 19,6 72,7<br /> thận tận gốc, trong 63,7% được chỉ định mổ mở<br /> 5 năm 6,1 15,5 28,5 72,7<br /> và 13,5% mổ nội soi. Mặt khác 44/193 TH (22,8%) > 5 năm 6,1 15,5 28,5 72,7<br /> được chỉ định cắt một phần thận với 12,4% mổ<br /> Có 22 TH di căn, trong đó có 10/22 TH<br /> mở và 10,4% mổ nội soi. Trong các TH cắt một<br /> (45,5%) di căn ở một cơ quan, 10/22 TH (45,5%)<br /> phần thận thì giai đoạn T1a chiếm 32/44 TH<br /> di căn từ 2 cơ quan trở lên, 2/22 TH (9,1%)<br /> (72,2%), T1b 12/44 TH (27,8%).<br /> không rõ cơ quan di căn. Trong các cơ quan di<br /> Kết quả điều trị sớm căn phổi là cơ quan di căn thường gặp nhất<br /> Thời gian mổ trung bình cho 193 TH là 137,3 trong RCC chiếm 10/22 TH (45,5%), xương<br /> ± 47,8 phút. Thời gian hậu phẫu trung bình là 7,1 chiếm 4/22 TH (18,2%), hạch 4/22 TH (18,2%),<br /> ± 5,9 ngày. Lượng máu mất trung bình là 196,5 ± phúc mạc, tại chỗ 13,6%, gan 13,6%. Ngoài ra<br /> 313,5ml, nhiều nhất là 3000ml. Tai biến phẫu còn ghi nhận di căn ở một số cơ quan như:<br /> thuật chủ yếu là chảy máu cần truyền máu não, tuyến thượng thận, thận đối bên. Không<br /> chiếm 8,3%, thủng phúc mạc (4,1%), tổn thương có TH nào được ghi nhận tái phát tại thận sau<br /> đại tràng (1,6%), thủng mang phổi (1,6%), mổ lại phẫu thuật cắt một phần thận. Thời gian sống<br /> lần 2 (1,6%), tổn thương lách (1%), tổn thương trung bình là 5,2 ± 3,2 tháng, thời gian sống<br /> tĩnh mạch chủ (1%). Không có trường hợp nào ngắn nhất là 2 tháng, thời gian sống lâu nhất là<br /> tử vong do phẫu thuật. 16 tháng.<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 29<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> Nhóm cắt thận tận gốc có độ lọc cầu thận bác sĩ lâm sàng cần đọc kĩ phim và hội chẩn với<br /> ước tính trước phẫu thuật là 75 ± 21 bác sĩ chẩn đoán hình ảnh khi cần thiết.<br /> (ml/phút/1,73m2), sau phẫu thuật là 63,8 ±19,7 Về kết quả giải phẫu bệnh so với các<br /> (ml/phút/1,73m2), giảm 11,1 (ml/phút/1,73m2). Sự nghiên cứu trong nước thì tỷ lệ các loại tế bào<br /> thay đổi có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Nhóm trong RCC có phần tương đồng, tuy nhiên so<br /> cắt một phần thận có độ lọc cầu thận ước tính với các nghiên cứu ngoài nước ta thấy tỷ lệ<br /> trước phẫu thuật là 84,9 ± 25,6 (ml/phút/1,73m2), RCC dạng tế bào sáng chiếm tỷ lệ thấp hơn và<br /> sau phẫu thuật là 80,67 ± 24,5 (ml/phút/1,73m2), tỷ lệ RCC dạng ưa màu chiếm tỷ lệ cao hơn so<br /> giảm 4,2 (ml/phút/1,73m2). Sự thay đổi có ý với các nghiên cứu ngoài nước. Theo nghiên<br /> nghĩa thống kê với p < 0,05. cứu của chúng tôi tỷ lệ RCC dạng tế bào sáng<br /> BÀN LUẬN chiếm 65,8% thấp hơn một số nghiên cứu<br /> Dân số nghiên cứu với nam chiếm chủ yếu, ngoài nước: Cherry Kim và cộng sự (2014)(3) là<br /> tỷ lệ nam/nữ là 1,25. Tuổi trung bình là 52,38 ± 83,4%, Beisland C. và cộng sự (2017)(2) là 82,6%.<br /> 14,14 tuổi. Kết quả này phù hợp với y văn và Sự khác biệt này dẫn đến kết quả khác nhau về<br /> các nghiên cứu trong và ngoài nước. Đa số các điều trị RCC di căn xa bằng liệu pháp miễn<br /> TH vào viện vì có triệu chứng lâm sàng cho dịch hoặc trúng đích. Trong thực tế lâm sàng,<br /> thấy hầu hết vào viện với giai đoạn trễ của người ta nhận thấy trong RCC, các BN mắc<br /> bệnh. Tất cả các TH trong nghiên cứu đều RCC dạng tế bào sáng sẽ có tiên lượng kém<br /> được thực hiện đầy đủ các cận lâm sàng để hơn các dạng ung thư dạng nhú và dạng ưa<br /> chẩn đoán trước mổ, trong đó siêu âm là màu.<br /> phương tiện đầu tay để tầm soát và chẩn đoán Theo nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ sống 5<br /> ban đầu bướu thận. Tuy nhiên siêu âm chỉ có năm sau phẫu thuật của BN giai đoạn 1 là<br /> thể phát hiện 85% các bướu có kích thước lớn 93,9%, giai đoạn 2 là 84,5%, giai đoạn 3 là<br /> hơn 3cm và 60% các bướu nhỏ hơn 2cm và phụ 71,5%, giai đoạn 4 là 27,3%. Sau 5 năm tỷ lệ<br /> thuộc nhiều vào người thực hiện và bị nhiều sống theo các giai đoạn không thay đổi. Nhìn<br /> yếu tố nhiễu. Trong nghiên cứu của chúng tôi chung tỷ lệ sống 5 năm theo nghiên cứu của<br /> 100% đều được siêu âm chẩn đoán trước và có chúng tôi cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Thế<br /> 11/193 TH được ghi nhận bình thường trên Trường (2005)(9) nghiên cứu 108 TH ghi nhận<br /> siêu âm chiếm 5,7%. Những TH này thường tỷ lệ sống 5 năm lần lượt là 93,47%, 76%,<br /> bướu có kích thước nhỏ hay BN có BMI cao. 65,21%, 14,28% cho các giai đoạn từ 1 đến 4 và<br /> Như vậy siêu âm là phương tiện tốt để tầm nghiên cứu của Kaisa L. (2009)(7) với cỡ mẫu<br /> soát RCC với độ nhạy 182/193 (94,3%). Chúng 982 TH có tỷ lệ sống 5 năm là 88%, 63%, 65%,<br /> tôi đề nghị siêu âm định kỳ mỗi năm để tầm 15%. So với nghiên cứu của tác giả Hounsome<br /> soát bệnh. L. (2014)(4) thì tỷ lệ sống của chúng tôi thấp<br /> Theo nghiên cứu của chúng tôi giai đoạn hơn: giai đoạn 1 là 97%, giai đoạn 2 là 96%,<br /> TNM trước và sau phẫu thuật có sự khác biệt. giai đoạn 3 là 87%, giai đoạn 4 là 15%. Nhìn<br /> Nhìn chung ở giai đoạn 1, 2 thì CT scan có xu chung không có sự khác biệt nhiều về tỷ lệ<br /> hướng chẩn đoán nhiều hơn so với thực tế. Còn sống 5 năm theo giai đoạn của các tác giả. Tuy<br /> ở giai đoạn 3, 4 thì CT scan có xu hướng chẩn nhiên tỷ lệ sống 5 năm ở các giai đoạn theo<br /> đoán ít hơn so với thực tế. Sự khác biệt có ý nghiên cứu của chúng tôi có phần cao hơn các<br /> nghĩa thống kê với p < 0,05. Có nhiều nguyên tác giả khác. Đặc biệt ở giai đoạn 4 là 27,3%<br /> nhân dẫn đến sự khác biệt đó vì vậy để hạn chế cao hơn: Nguyễn Thế Trường (2005)(9) 14,28%,<br /> sự sai sót trong chẩn đoán giai đoạn trước mổ Hounsome L. và cộng sự (2014)(4) 15%, Kaisa L.<br /> và cộng sự (2009)(7) 15%. Điều đó cho thấy kết<br /> <br /> <br /> <br /> 30 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> quả điều trị lâu dài RCC tại Việt Nam có thể so được điều trị liệu pháp trúng đích và được phẫu<br /> sánh với các nước phát triển. Đặc biệt các thuật lần 2 do ung thư di căn. Thời gian sống<br /> trường hợp trong nghiên cứu đều không được trung bình sau tái phát của chúng tôi ngắn hơn<br /> điều trị gì sau phẫu thuật. Điều đó cho thấy so với kết quả nghiên cứu của tác giả Scott E. và<br /> kết quả sống còn của RCC chủ yếu do phẫu<br /> cộng sự (2006) là 27 tháng(10). Sự khác biệt do<br /> thuật quyết định và phẫu thuật giai đoạn sớm<br /> trong nghiên cứu của chúng tôi đa số không<br /> có tiên lượng tốt nhất.<br /> được điều trị hỗ trợ sau di căn. Mặt khác các TH<br /> Chúng tôi tiến hành phân tích tỷ lệ tái phát<br /> tái phát trong nghiên cứu của chúng tôi đa số<br /> RCC theo giai đoạn ghi nhận: Sau phẫu thuật 1<br /> thuộc nguy cơ cao nên thời gian sống sau khi tái<br /> năm, giai đoạn 1 và giai đoạn 2 không có TH nào<br /> phát còn ngắn.<br /> tái phát. Giai đoạn 3 có tỷ lệ tái phát là 7,7%, giai<br /> Giống như tất cả các cơ quan khác trên cơ<br /> đoạn 4 tái phát 27,3%. Sau 3 năm phẫu thuật tỷ<br /> thể, thận cũng bị lão hóa theo thời. Theo tác giả<br /> lệ tái phát lần lượt là 2%, 5,8%, 19,6%, 72,7% cho<br /> Jessica R. Weinstein và Sharon Anderson (2010)<br /> các giai đoạn từ 1 đến 4. Sau 5 năm phẫu thuật tỷ<br /> ghi nhận độ lọc cầu thận giảm khoảng 8<br /> lệ tái phát lần lượt là 6,1%, 15,5%, 28,5%, 72,7%<br /> (ml/phút/1,73m2) sau 10 năm đối với mọi lứa<br /> cho các giai đoạn từ 1 đến 4. Sau thời gian 5 năm<br /> tuổi(5). BN RCC sau phẫu thuật cắt thận tận gốc<br /> không ghi nhận tái phát thêm ở tất cả các giai<br /> hay cắt một phần thận thì chức năng thận ngoài<br /> đoạn. Sự khác biệt giữa các giai đoạn có ý nghĩa<br /> việc bị ảnh hưởng bởi quá trình lão hóa thận còn<br /> thống kê với p < 0,001. Tỷ lệ này có phần thấp<br /> bị ảnh hưởng bởi sự mất các nephron. Kết quả<br /> hơn so với tác giả Arnold L. (2006)(1) với tỷ lệ tái<br /> nghiên cứu cho thấy cắt một phần thận bảo tồn<br /> phát sau 5 năm lần lượt là: 9%, 26%, 33%, 68%<br /> chức năng thận tốt hơn cắt thận tận gốc. Kết quả<br /> cho các giai đoạn từ 1 đến 4.<br /> này cũng đã được nhiều nghiên cứu chứng minh<br /> Theo y văn tái phát sau phẫu thuật điều trị<br /> và đưa ra khuyến cáo ưu tiên cắt một phần thận<br /> RCC phát triển với một tỷ lệ khá cao, chủ yếu do<br /> khi có chỉ định để bảo tồn chức năng thận sau<br /> di căn vi thể tiềm ẩn. Tính chung, di căn xa phát<br /> phẫu thuật.<br /> triển ở 20-35% và tái phát tại chỗ từ 2-5% các BN.<br /> KẾT LUẬN<br /> Di căn phổi là vị trí hay gặp nhất của tái phát ở<br /> xa, xảy ra ở 50-60% các BN(6). Theo nghiên cứu Điều trị ung thư biểu mô tế bào thận chủ yếu<br /> là phẫu thuật, vì vậy việc phát hiện sớm bệnh<br /> của chúng tôi phổi là cơ quan di căn hay gặp<br /> bằng siêu âm định kỳ mỗi năm và chỉ định cắt<br /> nhất chiếm 45,5%, kế đến là xương 18,2%, hạch<br /> một phần thận đem lại kết quả lâu dài về tỷ lệ<br /> 18,2%, phúc mạc, tại chỗ 13,6%, gan 13,6%.<br /> sống và chức năng thận.<br /> Ngoài ra còn ghi nhận di căn ở một số cơ quan<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> như: não 9,1%, thận đối bên 4,5%, tuyến thượng<br /> 1. Arnold L, John L, Robert A (2006), “Surveillance Strategies for<br /> thận 4,5%. Không có TH nào tái phát tại thận sau Renal Cell Carcinoma Patients Following Nephrectomy”, Rev<br /> phẫu thuật cắt một phần thận điều đó càng ủng Urol, Vol. 8(1), pp. 1-7<br /> hộ chỉ định cắt một phần thận khi có chỉ định. 2. Beisland C, Johannesen T, Olbjorn KO, et al (2017), “Overall<br /> survival in renal cell carcinoma after introduction of targeted<br /> Trong 22 TH di căn sau phẫu thuật, thời gian therapies: a norwegian population-based study”, OncoTargets<br /> sống trung bình là 5,2 ± 3,2 tháng, thời gian sống and Terapy, Vol. 10, pp. 371-385.<br /> 3. Cherry K, Choi HJ, Cho KS (2014), “Diagnostic value of<br /> ngắn nhất là 2 tháng, thời gian sống lâu nhất là<br /> multidetector computed tomography for renal sinus fat<br /> 16 tháng. Tất cả 100% các TH đều được điều trị invasion in renal cell carcinoma patients”, European Journal of<br /> giảm nhẹ sau khi tái phát, không có TH nào Radiology, Vol. 83, pp. 914-918.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 31<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> 4. Hounsome L, Matthew L, Verne J (2014), “Kidney Cancer: parenchymal neoplasms”, Smith’s general urology. 18th ed,<br /> Survival Report”, The National Cancer Intelligence Network, McGraw-Hill, New York, pp. 330-349.<br /> pp.1-17. 9. Nguyễn Thế Trường (2005), Nghiên cứu chẩn đoán và kết<br /> 5. Jessica R, Anderson S (2010), “The Aging Kidney: quả điều trị phẫu thuật ung thư tế bao thận ở người lớn, Luận<br /> Physiological Changes”, Advances in Chronic Kidney Disease, án Tiến sĩ, Ngoại – Tiết Niệu, Đại Học Y Hà Nội.<br /> Vol. 17(4), pp. 302-307. 10. Scott E, Ofer Y, Joseph A (2006), “Renal Cell Carcinoma<br /> 6. John K, Mandalapu K (2017), “Outcomes of Patients With Recurrence After Nephrectomy for Localized Disease:<br /> Late-Relapse Metastatic Renal Cell Carcinoma Treated With Predicting Survival From Time of Recurrence”, Journal of<br /> Targeted Therapies: A Single Institution Experience”, Ochsner Clinical Oncology, Vol. 24, pp. 3101-3106.<br /> Journal, Vol. 17(3), pp. 331-334.<br /> 7. Kaisa L, Sunela J, Matti J, et at (2009), “Prognostic factors and Ngày nhận bài báo: 08/11/2018<br /> long-term survival in renal cell cancer patients”, Scandinavian Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018<br /> Journal of Urology and Nephrology, Vol. 43, pp. 454-460.<br /> Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019<br /> 8. Konety BR, Vaena DA, Williams RD (2013), “Renal<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 32 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1