Đánh giá kết quả điều trị vi phẫu thuật u màng tủy
lượt xem 4
download
U màng tủy là khối u lành tính với nhiều biểu hiện về đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học. U màng tủy thường được chẩn đoán do sự suy giảm dần chức năng thần kinh. Phẫu thuật giải ép và cắt bỏ khối u là phương pháp điều trị chủ đạo để khôi phục chức năng thần kinh cho bệnh nhân. Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị vi phẫu thuật u màng tủy.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị vi phẫu thuật u màng tủy
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VI PHẪU THUẬT U MÀNG TỦY Huỳnh Duy Khang1, Huỳnh Lê Phương1, Phan Thị Diễm Kiều1, Tô Huỳnh Minh Tâm1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: U màng tủy là khối u lành tính với nhiều biểu hiện về đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học. U màng tủy thường được chẩn đoán do sự suy giảm dần chức năng thần kinh. Phẫu thuật giải ép và cắt bỏ khối u là phương pháp điều trị chủ đạo để khôi phục chức năng thần kinh cho bệnh nhân. Dối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 31 trường hợp u màng tủy được phẫu thuật tại khoa Ngoại Thần Kinh bệnh viện Chợ Rẫy từ 20/11/2017-31/3/2020. Kết quả: Trong nghiên cứu ghi nhận lứa tuổi thường gặp là 41-50 tuổi với tỉ lệ 32,25%. Tỉ lệ giới nữ : nam là 2,1:1. Triệu chứng lâm sàng trước mổ thường gặp nhất là đau (80,65%), kế đến là rối loạn cảm giác (74,19%), rối loạn vận động (77,42%), phản xạ bệnh lý tháp (25,81%), rối loạn cơ vòng (19,35%), và teo cơ (3,23%). Trong phần lớn các trường hợp, các triệu chứng sau mổ đều được cải thiện với các thang điểm JOA, VAS, Karnofsky đều thay đổi có ý nghĩa thống kê. Thời gian diễn tiến bệnh và triệu chứng rối loạn vận động trước mổ có ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật. Kết luận: Phẫu thuật lấy bỏ hoàn toàn u là phương pháp điều trị chủ yếu vì bản chất u thường lành tính và ít xâm lấn xung quanh. Đa số bệnh nhân đều phục hồi tốt, thậm chí khi tình trạng thần kinh trước mổ xấu. Từ khóa: u tủy, u màng tủy ABSTRACT EVALUATE THE RESULTS OF MICROSURGICAL TREATMENT FOR SPINAL MENINGIOMA Huynh Duy Khang, Huynh Le Phuong, Phan Thi Diem Kieu, To Huynh Minh Tam * Ho Chi minh City Journal of Medicine * Vol. 25 – No.3 - 2021: 114 – 119 Objective: Spinal meningiomas are benign tumors with a wide spectrum of clinical and radiological features at presentation. Spinal meningiomas are commonly diagnosed due to gradual neurological deterioration. Tumor decompression and resection surgery is the primary treatment to restore neurological function for patients. Methods: Report 31 cases was diagnosed spinal meningioma in Neurosurgery department at Cho Ray hospital in 20/11/2017-31/3/2020. Results: In 31 cases diagnosed with spinal meningioma, 32.25% of the patients were at the ages of 41 and 50 years old. The occurrence in female was higher than male (2.1:1). Patients often have the following symptom: pain (80.65%), sensory deficits (74.19%), motor deficits (77.42%), pyramidal signs (25.81%), sphincter deficits (19.35%), and muscular atrophy (3.23%). In most cases, postoperative symptoms are improved with the scale JOA, VAS and Karnofsky all changed with statistical significance. Duration of symptoms and motor deficits preoperatively are related to the surgical results Conclusion: Total surgical resection is the main treatment method because the tumor is usually benign and less invasive around. Most patients recover well, even when the neurological condition preoperatively is bad. Keywords: spinal tumor, spinal meningioma 1Khoa Ngoại Thần kinh, Bệnh viện Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: PGS.TS. Huỳnh Lê Phương ĐT: 0909225188 Email: phuongsds@yahoo.com 114 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 Nghiên cứu Y học ĐẶT VẤNĐỀ ĐỐI TƢỢNG- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU U màng tủy là một trong những khối u trong Đối tƣợng nghiên cứu màng cứng ngoài tủy phổ biến nhất ở cột sống. Tất cả những bệnh nhân nhập viện Chợ Rẫy, Triệu chứng của u màng tủy thường âm thầm và trong khoảng thời gian từ ngày 20/11/2017 đến dễ nhầm lẫn với các biểu hiện của những bệnh lý ngày 31/3/2020, được chẩn đoán u màng tuỷ và khác. Bởi vì u màng tủy phát triển chậm, thiếu được điều trị phẫu thuật, có kết quả giải phẫu bệnh rõ ràng. hụt thần kinh là kết quả của việc chèn ép tủy sống đáng kể. Mặc dù thiếu hụt thần kinh có thể Tiêu chuẩn chọn bệnh nghiêm trọng do những khối u này gây ra, điều Bệnh nhân nhập viện Chợ Rẫy trong thời trị phẫu thuật thường chữa khỏi, ít biến chứng gian nghiên cứu với các tiêu chuẩn sau: và phục hồi chức năng nhanh chóng. + Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán u màng U màng tủy thường phát triển chậm và lành tuỷ với vị trí từ đoạn đốt sống cổ thứ ba đến đốt tính nên đáp ứng rất ngoạn mục với phẫu thuật sống thắt lưng thứ hai. cắt bỏ u, do đó phẫu thuật vẫn đóng vai trò điều + Được điều trị vi phẫu thuật lấy u. trị chủ đạo. Chẩn đoán sớm can thiệp phẫu thuật + Có kết quả giải phẫu bệnh là u màng tuỷ. kịp thời bằng những kỹ thuật mổ thích hợp là + Có độ tuổi từ đủ 18 tuổi trở lên. những yêu cầu cần thiết. Mục tiêu của phẫu + Tất cả những bệnh nhân được đưa vào thuật là cắt bỏ khối u một cách an toàn và chính nghiên cứu này đều đáp ứng đầy đủ các tiêu xác cùng với phục hồi chức năng thần kinh thỏa chuẩn trên. đáng và bảo tồn độ vững chắc của cột sống. Tiêu chuẩn loại trừ Mục đích điều trị là cải thiện chất lượng cuộc + Bệnh nhân có đa u màng tủy. sống. Chỉ định phẫu thuật được đặt ra đối với + Bệnh nhân có u màng tủy tái phát. những bệnh nhân có biểu hiện triệu chứng lâm + Các bệnh nhân mất dấu theo dõi. sàng chèn ép tủy, dấu thần kinh khu trú, đau Phƣơng pháp nghiên cứu hoặc những khối u phát triển nhanh, đe doạ ảnh Thiết kế nghiên cứu hưởng chức năng thần kinh thì nên được phẫu Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt ca. thuật cắt bỏ u. Ở nước ta, phẫu thuật u màng tuỷ chỉ được Thu thập số liệu thực hiện tại một số trung tâm lớn. Những năm Thu thập các dữ liệu lâm sàng và cận lâm gần đây số lượng u màng tuỷ được điều trị ngày sàng, kết quả phẫu thuật với mẫu bệnh án được càng nhiều. Tuy nhiên, theo các tài liệu tham thiết kế sẵn cho tất cả bệnh nhân trong quá trình nằm viện và tái khám sau 3 tháng. khảo trong nước, cho đến nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu đầy đủ và chi Phân tích dịch tễ tiết về chẩn đoán và điều trị vi phẫu thuật u Giới tính: Nam, Nữ. màng tuỷ. Do đó chúng tôi tiến hành đề tài Tuổi: 18-30 tuổi, 31-40 tuổi, 41-50 tuổi, 51-60 “Đánh giá kết quả điều trị vi phẫu thuật u màng tuổi, >60 tuổi. tuỷ” với các mục tiêu nghiên cứu: Phân tích triệu chứng lúc nhập viện Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật u màng Triệu chứng khởi phát: đau, rối loạn cảm tủy theo các thang điểm JOA, Karnofsky, VAS. giác, rối loạn vận động, rối loạn cơ vòng, teo cơ. Khảo sát các yếu tố liên quan đến kết quả Thời gian khởi phát triệu chứng: 2 năm. Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy 115
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 Triệu chứng lâm sàng Karnofsky sau mổ, sau 3 tháng. Hình ảnh CHT Đau: đánh giá mức độ đau dựa vào cảm giác sau phẫu thuật 3 tháng. chủ quan của bệnh nhân theo thang điểm VAS, Xử lí số liệu không đau (0 điểm), đau nhẹ (1 đến 4 điểm), đau Nhập số liệu và phân tích bằng phần mềm vừa (5 đến 6 điểm), đau nặng (7 đến 10 điểm)(1). Epidata và Stata 14. Rối loạn cảm giác, rối loạn vận động, rối loạn Giá trị p 60 9 (29,03%) Chức năng bình thường 3 Chức năng bàng quang Trong nghiên cứu của chúng tôi, 21 trường Bí tiểu 1 hợp mắc bệnh là nữ chiếm tỉ lệ 67,74%; 10 Mất chức năng nặng 2 trường hợp mắc bệnh là nam, chiếm tỉ lệ 32,26%. Mất chức năng nhẹ 3 Tỉ lệ Nữ:Nam ═ 2,1:1 (Bảng 2). Chức năng bình thường 4 Tuổi tham gia nghiên cứu nhỏ nhất là 25 Tổng 17 tuổi, lớn nhất là73 tuổi, tuổi trung bình là50,16 ± Phân tích hình ảnh trước phẫu thuật 13,21 tuổi. Nhóm tuổi phổ biến nhất là 41-50 Vị trí u, kích thước u, tín hiệu u trên xung tuổi, chiếm 32,25% (Bảng 2). T1W, T2W, đặc điểm bắt thuốc cản từ của u, đặc Triệu chứng lâm sàng điểm khác (có nang, vôi hóa, xuất huyết). Bảng 3: Triệu chứng lâm sàng Phương pháp phẫu thuật Triệu chứng khởi phát Số BN N = 31 (100%) Thời gian phẫu thuật, mức độ lấy u, biến Đau 25 (80,65%) chứng phẫu thuật. Rối loạn cảm giác 27 (87,10%) Rối loạn vận động 24 (77,42%) Phân tích giải phẫu bệnh Rối loạn cơ vòng 6 (19,35%) Độ I, độ II, độ III. Teo cơ 1 (3,23%) Phân tích kết quả điều trị phẫu thuật Triệu chứng lâm sàng của u màng tủy rất đa Bệnh nhân được đánh giá kết quả lâm sàng dạng và không đặc hiệu, được trình bày ở Bảng 3. và theo dõi bệnh nhân trong vòng 3 tháng sau Đánh giá tình trạng thần kinh trước mổ theo phẫu thuật, bao gồm: cải thiện, không đổi, suy thang điểm JOA, đánh giá mức độ đau theo giảm. So sánh các thang điểm JOA, VAS, thang điểm VAS và đánh giá tình trạng chứ 116 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 Nghiên cứu Y học năng hoạt động theo thang điểm Karnofsky Tuy nhiên có 1 bệnh nhân suy giảm cảm giác được trình bày ở Bảng 4. tiến triển chiếm 4,35%. Bảng 4: Các thang điểm lâm sàng trước mổ Biến chứng ngay sau phẫu thuật: có 1 bệnh Điểm JOA nhân trước đó không có biểu hiện yếu liệt vận Phân độ (điểm) Số BN N = 31 (100%) động hay rối loạn cơ vòng phát triển triệu chứng Bình thường (16-17) 8 (25,81%) mới, chiếm 3,23%. Độ I (12-15) 15 (48,39%) Độ II (8-11) 8 (25,81%) Bảng 6: Kết quả điều trị sau phẫu thuật Độ III (0-7) 0 (0%) Không Suy Triệu chứng Số BN (N) Cải thiện đổi giảm Điểm VAS N = 25 21 4 Phân độ (điểm) Số BN N = 31 (100%) Đau 0 (0%) (100%) (84%) (16%) Không đau (0) 6 (19,36%) Rối loạn cảm N= 23 18 4 1 Nhẹ (1-4) 3 (9,68%) giác (100%) (78,26%) (17,39%) (4,35%) Vừa (5-6) 7 (22,58%) Rối loạn vận N= 24 18 6 0 (0%) Nặng (7-10) 15 (48,38%) động (100%) (75%) (25%) Điểm Karnofsky Rối loạn cơ N= 6 2 4 0 (0%) Phân độ (điểm) Số BN N = 31 (100%) vòng (100%) (33,33%) (66,67%) Tốt (80-100) 12 (38,71%) Kiểm tra và xuất viện Trung bình (50-70) 10 (32,26%) Thực hiện phép kiểm t bắt cặp để so sánh các Xấu (0-40) 9 (29,03%) giá trị trung bình: điểm JOA, điểm VAS, và điểm Hình ảnh học Karnofsky, tại các thời điểm: trước phẫu thuật, Bảng 5: Đặc điểm vị trí của u trên cộng hưởng từ sau phẫu thuật và sau 3 tháng theo dõi. Chúng Vị trí Số BN N = 31 (100%) tôi ghi nhận được các kết quả sau: Cổ 6 (18,52%) Ngực 25 (81,48%) + Tại thời điểm xuất viện: Điểm JOA (t=-2,86 Thắt lưng 0 (0%) với p=0,0076), điểm VAS (t=6,13 với p
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 Hình 2: Hình ảnh chụp cộng hưởng từ u sau phẫu thuật, đã lấy hết u. Mối tƣơng quan giữa các yếu tố và kết quả là 63 tuổi. phẫu thuật Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Bảng 7: Liên quan giữa thời gian diễn tiến bệnh và Hohenberger C(2), u màng tủy ở nữ giới chiếm tỷ điểm JOA sau phẫu thuật 3 tháng lệ 86,70% và nam giới chiếm tỷ lệ 13,33%, tỉ lệ Điểm JOA 3 tháng Tổng cộng nữ/nam là 10:1, tương đồng với kết quả của Thời gian Bình N = 31 chúng tôi. Tỷ lệ bệnh nhân nữ mắc bệnh u màng Độ 1 Độ 2 thường (100%) tủy chiếm ưu thế hơn theo thống kê của hầu hết Dưới 06 tháng 17 2 1 20 (64,52%) các tác giả. Từ 06 tháng - 01 năm 3 7 0 10 (32,26%) Từ 01 - 02 năm 1 0 0 1 (3,23%) Đặc điểm u màng tủy Tổng cộng 21 9 1 Theo nghiên cứu của tác giả Alafaci C(3), N = 31 (100%) (6,77%) (2,90%) (3,23%) 100% bệnh nhân có biểu hiện triệu chứng rối Dựa theo Bảng 7, chúng tôi ghi nhận được có loạn cảm giác và vận động lúc khởi phát, 22% sự liên quan giữa thời gian diễn tiến bệnh với kết bệnh nhân có rối loạn cơ vòng. Hầu hết các quả điều trị phẫu thuật sau 3 tháng (Fisher’s nghiên cứu đều ghi nhận thời gian từ lúc có triệu exact, p=0,003). chứng cho đến khi bệnh nhân được chẩn đoán Bảng 8: Liên quan giữa triệu chứng lâm sàng trước đều khá muộn từ 12-24 tháng. mổ và điểm JOA sau phẫu thuật 3 tháng Tác giả Lee YJ(4) ghi nhận điểm JOA trung Điểm JOA 3 tháng Tổng cộng bình trước mổ là 13,8 ± 2,6, đa số bệnh nhân có Triệu chứng Bình N = 31 Độ 1 Độ 2 chức năng thần kinh trước mổ ở mức độ nhẹ đến thường (100%) Dưới 06 Có 15 9 0 24 (77,42%) trung bình. Tác giả Hohenberger C(2) ghi nhận tháng Không 6 0 1 7 (22,58%) điểm VAS trung bình trước mổ là 5, hầu hết Tổng cộng 21 9 1 bệnh nhân có mức độ đau vừa đến nặng. Tác giả N = 31 (100%) (6,77%) (2,90%) (3,23%) Pompili A(5) ghi nhận điểm Karnofsky trung Có sự liên quan giữa triệu chứng rối loạn bình trước mổ là 55, có bằng chứng về bệnh vận động trước mổ với kết quả điều trị phẫu nặng, khó khăn trong các hoạt động hàng ngày, thuật sau 3 tháng (Fisher’s exact, p=0,042). khó tự chăm sóc bản thân cho hầu hết các nhu BÀN LUẬN cầu cá nhân ở mức độ trung bình và không thể Tuổi và giới mắc bệnh làm việc. Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận Trong nghiên cứu của Hohenberger C(2), tuổi mắc bệnh thường gặp nhất ở độ tuổi 41-50 ngực là vị trí thường gặp nhất chiếm tỉ lệ 55,6%, tuổi chiếm tỉ lệ 32,25%. Tác giả Hohenberger kế đến là cổ (42,2%) và thắt lưng (2,2%), và ông C(2) ghi nhận tuổi trung bình mắc u màng tủy cũng nhận thấy rằng đa phần u nằm ở mặt bên 118 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 Nghiên cứu Y học của tủy trên mặt phẳng ngang. Tác giả Yeo Y(6) Triệu chứng rối loạn vận động trước mổ và ghi nhận kích thước u trung bình là 19,7 mm qua kết quả phẫu thuật có mối liên quan với nhau có quan sát 105 trường hợp u màng tủy, u đồng tín ý nghĩa thống kê trong nghiên cứu của chúng tôi hiệu trên T1W với tỉ lệ 96%, tăng tín hiệu trên (p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm phúc mạc ruột thừa ở trẻ em bằng phẫu thuật nội soi
4 p | 163 | 19
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm tai giữa ứ dịch bằng phương pháp đặt ống thông khí
6 p | 181 | 15
-
Đánh giá hiệu quả điều trị liệt dây VII ngoại biên do lạnh bằng điện cực dán kết hợp bài thuốc “Đại tần giao thang”
6 p | 277 | 13
-
Đánh giá kết quả điều trị ngón tay cò súng bằng phương pháp can thiệp tối thiểu qua da với kim 18
6 p | 131 | 9
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch tại khoa răng hàm mặt Bệnh viện Quân y 7A
9 p | 112 | 8
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị dị vật đường ăn
7 p | 121 | 8
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy Danis - Weber vùng cổ chân
4 p | 119 | 6
-
Đánh giá kết quả điều trị chắp mi bằng tiêm Triamcinolone tại chỗ
5 p | 95 | 5
-
Đánh giá kết quả điều trị u lành tính dây thanh bằng phẫu thuật nội soi treo
6 p | 94 | 5
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật tắc ruột do ung thư đại trực tràng
5 p | 102 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị nhạy cảm ngà răng bằng kem chải răng Sensodyne Rapid Relief
8 p | 118 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị tổn thương cổ tử cung bằng phương pháp áp lạnh tại Cần Thơ
7 p | 116 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp tán sỏi laser tại Bệnh viện Đại học Y Dược Cần Thơ từ 2012 - 2015
5 p | 50 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị mộng thịt bằng phẫu thuật xoay hai vạt kết mạc
6 p | 9 | 3
-
Đánh giá kết quả thắt trĩ bằng vòng cao su qua nội soi ống mềm
5 p | 52 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị ghép xương giữa hai nhóm có và không sử dụng huyết tương giàu yếu tố tăng trưởng
5 p | 55 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị loãng xương trên bệnh nhân sau thay khớp háng do gãy xương tại khoa ngoại chấn thương - chỉnh hình, Bệnh viện Thống Nhất
4 p | 68 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm quanh khớp vai bằng bài thuốc “Độc hoạt tang ký sinh thang” kết hợp kiên tam châm, tại Bệnh viện Quân y 4, Quân khu 4
6 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn