Đánh giá kết quả dự phòng sinh non trên sản phụ có chiều dài cổ tử cung ngắn tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng
lượt xem 1
download
Nghiên cứu nhằm mục đích xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị dự phòng sinh non trên sản phụ có chiều dài CTC ngắn tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng. Nghiên cứu mô tả cắt ngang có theo dõi dọc trên 60 sản phụ mang thai có chiều dài cổ tử cung ngắn từ thời điểm tháng 3 năm 2019 đến tháng 3 năm 2020.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả dự phòng sinh non trên sản phụ có chiều dài cổ tử cung ngắn tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ DỰ PHÒNG SINH NON TRÊN SẢN PHỤ CÓ CHIỀU DÀI CỔ TỬ CUNG NGẮN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HẢI PHÒNG Nguyễn Thị Hoàng Trang1, Bùi Văn Hiếu1, Bùi Tùng Lâm2 TÓM TẮT 46 Từ khóa: chiều dài cổ tử cung ngắn, dự Nghiên cứu nhằm mục đích xác định đặc phòng sinh non điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị dự phòng sinh non trên sản phụ có chiều SUMMARY dài CTC ngắn tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng. ASSESSING THE RESULTS OF Nghiên cứu mô tả cắt ngang có theo dõi dọc trên PREVENTING PRETERM BIRTH IN 60 sản phụ mang thai có chiều dài cổ tử cung WOMEN WITH SHORT CERVICAL ngắn từ thời điểm tháng 3 năm 2019 đến tháng 3 IN HAI PHONG OBSTETRICS năm 2020. Kết quả cho thấy, tuổi trung bình của AND GYNECOLOGY các sản phụ là 27,7 ± 4,9 tuổi. Sản phụ mang thai The aim of this study was to determine con so chiếm đa số với tỷ lệ 60%. Tỷ lệ sản phụ clinical features, subclinical and evaluate the có tiền sử sinh non là 20%. Chiều cao trung bình results of preventive treatment of preterm birth in của sản phụ tham gia nghiên cứu là 156 ± 5,3 women with a short cervical length at Hai Phong cm. BMI trung bình của sản phụ tham gia nghiên Hospital of Obstetrics and Gynecology. cứu là 20,5 ± 2,8 (kg/m2) trong đó sản phụ có Descriptive cross-sectional study included 60 BMI bình thường (18,5 - 22,9) có tỷ lệ cao nhất pregnant women with short cervical length from chiếm 63,3%. Chiều dài CTC trung bình của sản March 2019 to March 2020. Results: Average phụ là 22,1 ± 3,1 mm, chiều dài CTC nhỏ nhất là age of women was 27,7 ± 4.9 years old. The 10 mm. Về kết quả dự phòng sinh non: tỷ lệ sinh multiparous women was 60 percent. The rate of non trong nghiên cứu là 20%. Tuổi thai kết thúc pregnant women with a history of preterm birth trung bình là 36,2 ± 4,1 tuần, tuổi thai kết thúc was 20%. The average height of the women in lớn nhất là 40 tuần, nhỏ nhất là 22 tuần. Sản phụ the study was 156 ± 5.3 cm. Average BMI of có tiền sử sinh non có nguy cơ sinh non lớn hơn women was 20.5 ± 2.8 (kg / m2) and women 9 lần so với nhóm không có tiền sử sinh non. with normal BMI (18.5 - 22.9) had the highest Ngưỡng chiều dài CTC dự báo sinh non trước 37 rate, accounting for 63.3%. The average cervical tuần là ≤ 22 mm, sản phụ có chiều dài CTC ≤ 22 length of pregnant women was 22.1 ± 3.1 mm, mm có nguy cơ sinh non trước 37 tuần cao gấp the minimum cervical length is 10 mm. About 4,67 lần nhóm có chiều dài > 22 mm, với AUC = the results of preventing preterm birth: the rate of 0,705 (p = 0,029). preterm birth in the study was 20%. The mean gestational age at birth was 36.2 ± 4.1 weeks, the Trường Đại học Y Dược Hải Phòng 1 maximum gestational age was 40 weeks, and the Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng 2 minimum age was 22 weeks. Women with a Chiụ trách nhiệm: Nguyễn Thị Hoàng Trang history of preterm birth had a 9 times higher risk Gmail: nthtrang@hpmu.edu.vn of preterm birth compared to a group without a Ngày nhận bài: 12.3.2021 history of preterm birth. The threshold of Ngày phản biện khoa học: 15.4.2021 cervical length predicted to give birth before 37 Ngày duyệt bài: 31.5.2021 312
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT – PHẦN 2 - 2021 weeks is ≤ 22 mm. Women with cervical length thời gian từ tháng 3 năm 2019 đến tháng 3 ≤ 22 mm had a risk of preterm birth before 37 năm 2020. weeks, 4.67 times than those with length > 22 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn mm, with AUC = 0.705 (p = 0.029). - Sản phụ đơn thai có chiều dài CTC Keywords: short cervical length, prevention ngắn (≤ 25 mm) được đo qua siêu âm đầu dò of preterm birth âm đạo trong khoảng từ 12 - 24 tuần thai kì. - Đồng ý tham gia nghiên cứu I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ Sinh non là nguyên nhân hàng đầu gây tử - Kết thúc thai kỳ vì nguyên nhân không vong ở trẻ em dưới 5 tuổi. Nhiều đứa trẻ sinh phải do chuyển dạ sinh non non sống sót phải đối mặt với di chứng của 2.2. Phương pháp nghiên cứu sinh non như bệnh lý đường hô hấp, tiêu hóa, Phương pháp mô tả cắt ngang có theo dõi võng mạc, thính giác… gây ảnh hưởng lớn dọc. đến chất lượng cuộc sống sau này [1]. Trên 2.3. Đạo đức trong nghiên cứu thế giới, tỷ lệ sinh non dao động từ 5% đến Nghiên cứu hồi cứu không can thiệp vào 18% trẻ sinh ra và chiếm khá cao ở các nước bệnh nhân, thông tin của bệnh nhân được có nền kinh tế kém phát triển. Việt Nam nằm đảm bảo giữ kín bí mật và trung thực theo trong số 42 nước có tỷ lệ trẻ tử vong cao nhất các quy định về nghiên cứu y sinh. thế giới trong đó 25% nguyên nhân tử vong là do sinh non. Do đó, phát hiện sớm những III. KẾT QUẢ sản phụ có nguy cơ cao sinh non để can thiệp 3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng kịp thời giúp hạn chế tỷ lệ sinh non luôn là của đối tượng nghiên cứu mục đích của y học nhằm cho ra đời những Tuổi trung bình của các sản phụ là 27,7 ± đứa trẻ có thể chất khỏe mạnh và thông 4,9 tuổi. Độ tuổi hay gặp nhất là tuổi từ 25 - minh, đảm bảo nguồn nhân lực tương lai và 29 tuổi với 34,5. Sản phụ mang thai con so chất lượng dân số cho xã hội. Xuất phát từ chiếm tỷ lệ cao nhất với 36 người chiếm tình hình thực tế trên chúng tôi tiến hành đề 60%. tài “ Đánh giá kết quả điều trị dự phòng sinh Chiều dài trung bình CTC trung bình là non ở sản phụ có chiều dài cổ tử cung ngắn 22,1 ± 3,1 mm. Chiều dài CTC ngắn nhất tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng ” với mục được ghi nhận là 10 mm. Chiều dài CTC tiêu: Nhận xét kết quả điều trị dự phòng trung bình lớn nhất được ghi nhận ở tuần 12 sinh non ở sản phụ có chiều dài CTC - 14 tuần với giá trị là 23,5 ± 1,2 mm, chiều ngắn. dài CTC trung bình ngắn nhất là 21 ± 3,2 được ghi nhận tại 16 - 18 tuần. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.2. Kết quả điều trị dự phòng sinh 2.1. Đối tượng nghiên cứu non Đối tượng nghiên cứu gồm 60 bệnh nhân - Trong số 52 sản phụ được điều trị. Tuổi nữ được xác định có chiều dài cổ tử cung thai kết thúc trung bình là 36,6 ± 4,1 tuần. ngắn (≤ 25 mm) được đo qua siêu âm đầu dò Trong đó đa số (80,8%) sản phụ sinh con đủ âm đạo từ 12 tuần đến 24 tuần tuổi thai tại tháng (> 37 tuần). bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng trong khoảng 313
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG - Tỷ lệ sinh non trong nhóm từ 34 đến 3.3. Một số yếu tố liên quan đến kết dưới 37 tuần, 28 đến dưới 34 tuần và dưới 28 quả sinh non tuần lần lượt là 7,7%, 5,8% và 5,8%. Tiền sử sinh non trước đó Bảng 3.1: Liên quan giữa tiền sử sinh non và kết quả sinh hiện tại Tiền sử sinh Kết quả sinh Tổng OR (95% CI ) p non Sinh non Đủ tháng Có 6 (50%) 6 (50%) 12 (100%) 9 0,02 Không 4 (10%) 36 (90%) 40 (100%) (1,5-41,7) Sản phụ có tiền sử sinh non trước đó có nguy cơ sinh non trong lần mang thai tiếp theo lớn hơn 9 lần (CI 95%: 1,5 - 41,7) so với phụ nữ không có tiền sử sinh non (p = 0,02). Hình 1: Đường cong ROC của chiều dài CTC và ngưỡng sinh non < 37 tuần Diện tích dưới đường cong ROC (AUC = 0,705) có giá trị trong việc dự báo sinh non < 37 tuần, mối liên quan này có ý nghĩa thống kê với p = 0,029. Bảng 3.2: Giá trị ngưỡng chiều dài CTC dự báo sinh non
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT – PHẦN 2 - 2021 Bảng 3.3: Giá trị chiều dài CTC với dự báo sinh non 22 mm (p = 0,034). Bảng 3.4: Liên quan giữa tiền sử sinh non, chiều dài CTC và kết quả sinh non Chiều dài Tiền sử sinh non OR Kết quả sinh Tổng p CTC Không Có (CI 95%) CTC ≦ 22 Đủ tháng 11 (84,6%) 2 (15,4%) 13 (100%) 9,17 0,026 mm Sinh non 3 (37,5%) 5 (62,5%) 8 (100%) (1,47 - 73,24) CTC >22 Đủ tháng 25 (92,6%) 2 (7,4%) 27 (100%) 4,167 0,267 mm Sinh non 3 (75%) 1 (25%) 4 (100%) (0,29 - 60,93) Phụ nữ có chiều dài CTC ≤ 22 mm và có tiền sử sinh non có nguy cơ sinh non cao hơn những phụ nữ có chiều dài CTC > 22 mm nhưng không có tiền sử sinh non với OR = 9,17 (CI 95% 1,47 - 73,24) (p = 0,026). IV. BÀN LUẬN Chiều dài CTC ngắn là một yếu tố nguy Tuổi thai kết thúc trung bình trong cơ dẫn đến sinh non và có mối quan hệ nghiên cứu của chúng tôi là 36, ± 4,1 (tuần). nghịch đảo giữa chiều dài CTC được đo Tỷ lệ sinh non < 37 tuần của nhóm điều trị là trong quý thứ 2 và tuổi thai khi sinh. Qua 19,2%. Kết quả của chúng tối thấp hơn so phân tích đường cong ROC, diện tích dưới với kết quả của Garcia và Cs năm 2015 [7] đường cong là 70,5% (p = 0,029) thể hiện nghiên cứu kết quả điều trị của progesterone mối tương quan trung bình giữa chiều dài và đặt vòng nâng CTC ở sản phụ có chiều CTC và kết quả sinh non < 37 tuần (hình 9). dài CTC ngắn < 25mm với tỷ lệ sinh non < Nghiên cứu tìm điểm cắt tối ưu dựa vào chỉ 37 tuần là 21,4% và nghiên cứu của Goya số Youden cao nhất chúng tôi tìm được điểm (2012) với tỷ lệ sinh non < 37 tuần là 22% cắt tối ưu là giá trị chiều dài CTC là 22 mm. [20]. Cân nặng sơ sinh trung bình là 2757,3 Nếu chọn điểm cắt của chiều dài CTC là ≤ ± 717,6 gam. Đa số sản phụ sinh con có cân 22 mm thì độ nhạy trong tiên đoán sinh non nặng trong khoảng 3000 - 3500 gam chiếm trước 37 tuần là 70%, độ đặc hiệu là 66,67%. 55,8%. Tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh < 2500 Nguy cơ sinh non trước 37 tuần cho những gam trong nghiên cứu của chúng tôi chiếm sản phụ có chiều dài CTC ≤ 22 mm lớn hơn 19,2% cao hơn so với tỷ lệ 9% trong nghiên 4,67 lần so với sản phụ có chiều dài CTC > cứu của Goya và CS [20] nhưng thấp hơn so 22 mm (p = 0,034). Nếu kết hợp hai yếu tố với nghiên cứu của Romero và CS với tỷ lệ trên lại (bảng 3.19), nguy cơ sinh non trước sơ sinh có cân nặng < 2500 gam là 28% [8]. 37 tuần tăng lên. Cụ thể, trong nhóm sản phụ 315
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG có chiều dài CTC ≤ 22 mm nếu kèm theo có Sustainable Development Goals - The tiền sử sinh non trước đó có nguy cơ sinh Lancet. non tăng lên 9,167 lần so với sản phụ không 2. Nguyễn Mạnh Trí (2004), Nghiên cứu về có tiền căn sinh non (p = 0,026). độ dài CTC trong thời kỳ thai nghén và ý nghĩa tiên lượng doạ đẻ non., Luận án Tiến sĩ V. KẾT LUẬN Y học, Trường Đại học Y Hà Nội. - Tỷ lệ sản phụ dự phòng sinh non là 3. Yamashita M., Hayashi S., Endo M., et al. 86,7%. Tuổi thai kết thúc trung bình là 36,2 (2015). Incidence and risk factors for ± 4,1 tuần, tuổi thai kết thúc lớn nhất là 40 recurrent spontaneous preterm birth: A tuần, nhỏ nhất là 22 tuần. retrospective cohort study in Japan. J Obstet - Tỷ lệ sinh non trong nghiên cứu là Gynaecol Res, 41(11), 1708–1714. 20%. Trong đó tỷ lệ sinh non của nhóm điều 4. Nguyễn Công Định (2009), Nghiên cứu đo trị là 19,2% và nhóm không điều trị là 25%. độ dài CTC ở phụ nữ có thai 20-24 tuần bằng - Sản phụ có tiền sử sinh non có nguy cơ phương pháp siêu âm qua tầng sinh môn, sinh non lớn hơn 9 lần so với nhóm không có Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y tiền sử sinh non. Những sản phụ có tiền sử Hà Nội. sinh non từ 2 lần trở lên có tỷ lệ sinh non lớn 5. Goya M., Pratcorona L., Merced C., et al. hơn 4 lần so với sản phụ có một lần sinh non (2012). Cervical pessary in pregnant women trước đó (p = 0,014). Ngưỡng chiều dài CTC with a short cervix (PECEP): an open-label ≤ 22 mm có nguy cơ sinh non trước 37 tuần randomised controlled trial. Lancet Lond cao gấp 4,67 lần nhóm có chiều dài > 22 Engl, 379(9828), 1800–1806. mm, với AUC = 0,705 (p = 0,029). 6. Lê Hoài Chương Siêu âm qua tầng sinh - Kết hợp chiều dài CTC ≤ 22 mm và môn đo độ dài CTC ở phụ nữ mang thai. Tạp tiền sử sinh non thì tỷ lệ sinh non ở nhóm có chí Y học thực hành. tiền sử sinh non lớn hơn 9,167 lần với nhóm 7. Cabrera-García L., Cruz-Melguizo S., không có tiền sử sinh non (p = 0,026) Ruiz-Antorán B., et al. (2015). Evaluation of two treatment strategies for the prevention TÀI LIỆU THAM KHẢO of preterm birth in women identified as at 1. Global, regional, and national causes of risk by ultrasound (PESAPRO Trial): study under-5 mortality in 2000–15: an updated protocol for a randomized controlled trial. systematic analysis with implications for the Trials, 16, 427. 316
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả chăm sóc bệnh nhân hậu phẫu điều trị thoát vị bẹn bằng phương pháp TAPP tại Bệnh viện Trung ương Huế cơ sở 2
5 p | 71 | 6
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị dự phòng tái phát cơn đau đầu Migraine bằng Topiramate
6 p | 8 | 4
-
Đánh giá kết quả sử dụng kháng sinh dự phòng trong nội soi tán sỏi niệu quản đoạn 1/3 giữa và 1/3 dưới tại Bệnh viện 108
5 p | 76 | 4
-
Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ và đánh giá kết quả điều trị dự phòng tái phát cơn đau đầu Migraine bằng sodium valproate
6 p | 7 | 4
-
Đánh giá kết quả sử dụng kháng sinh dự phòng cefuroxime trong phẫu thuật tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
6 p | 3 | 3
-
Kết quả sử dụng kháng sinh dự phòng nhiễm khuẩn vết mổ trên bệnh nhân phẫu thuật lấy thai tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
4 p | 7 | 3
-
Đánh giá kết quả sử dụng vòng nâng cổ tử cung trong dự phòng sinh non tại Bệnh viện Trung ương Huế
6 p | 62 | 3
-
Đánh giá kết quả sử dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật tim tại Bệnh viện Quân y 175 năm 2020
9 p | 42 | 2
-
Đánh giá kết quả kiểm soát đái tháo đường điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc
8 p | 28 | 2
-
Kết quả dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới bằng enoxaparin ở bệnh nhân nhồi máu não cấp
8 p | 6 | 2
-
Đánh giá tác dụng dự phòng nôn, buồn nôn và đau của dexamethasone tiêm trước mổ trong phẫu thuật cắt tuyến giáp
6 p | 6 | 2
-
Đánh giá kết quả ban đầu về điều trị dự phòng đột tử bằng máy chuyển nhịp phá rung tự động cấy (ICD) tại Viện Tim mạch Việt Nam
6 p | 45 | 2
-
Hiệu quả của phenylephrine trong dự phòng tụt huyết áp sau khởi mê bằng propofol cho phẫu thuật cắt hoại tử bỏng và ghép da
9 p | 3 | 2
-
Đánh giá kết quả duy trì người hiến máu dự bị và cung cấp máu cho cấp cứu tại Trung tâm Y tế Đảo Cát Bà và Đảo Bạch Long Vĩ, Hải Phòng năm 2020-2022
11 p | 11 | 2
-
Kết quả áp dụng kĩ thuật PGT-M trong dự phòng bệnh Alpha thalassemia tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh
8 p | 2 | 1
-
Đánh giá kết quả dự phòng sinh non của vòng nâng cổ tử cung và progesterone ở thai phụ 16-28 tuần tại Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ năm 2022-2024
7 p | 4 | 1
-
Dự phòng lây truyền HIV mẹ con bằng thuốc kháng virus tại Bệnh viện A Thái Nguyên
4 p | 59 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn