intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả áp dụng kĩ thuật PGT-M trong dự phòng bệnh Alpha thalassemia tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả áp dụng kỹ thuật PGT-M trong xác định biến thể gây bệnh trên gen HBA gây bệnh Alpha thalassemia bằng phương pháp phân tích liên kết gen tại Bệnh viện Tâm Anh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả áp dụng kĩ thuật PGT-M trong dự phòng bệnh Alpha thalassemia tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 KẾT QUẢ ÁP DỤNG KĨ THUẬT PGT-M TRONG DỰ PHÒNG BỆNH ALPHA THALASSEMIA TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH Nguyễn Lệ Thuỷ1, Nguyễn Huy Hoàng1, Hà Mai Linh1, Phan Ngọc Quý1, Nguyễn Thị Phương Mai3, Lương Thị Lan Anh3, Đặng Tiến Trường2 TÓM TẮT 40 chuyển các phôi không mang gen, có 4 em bé Mục tiêu: Đánh giá kết quả áp dụng kỹ thuật sinh sống có xét nghiệm sau sinh phù hợp với xét PGT-M trong xác định biến thể gây bệnh trên nghiệm trước làm tổ. Kết luận: Đã xác định gen HBA gây bệnh Alpha thalassemia bằng được phôi mang biến thể gây bệnh trên gen HBA phương pháp phân tích liên kết gen tại Bệnh viện bằng phương pháp phân tích liên kết gen trong Tâm Anh. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu xét nghiệm di truyền trước làm tổ bệnh Alpha chùm ca bệnh được thực hiện trên mẫu máu và thalassemia. mẫu phôi nang của 23 gia đình có bố mẹ mang dị Từ khoá: PGT-M, alpha thalassemia. hợp tử–SEA hoặc đột biến điểm trên gen HBA. Phương pháp: Ứng dụng các kỹ thuật xét SUMMARY nghiệm di truyền trước làm tổ bệnh đơn gen RESULTS OF APPLYING PGT-M (PGT-M), kỹ thuật tách chiết DNA, kỹ thuật TECHNIQUE IN PREVENTION OF khuếch đại toàn bộ hệ gen của phôi bào, điện di ALPHA THALASSEMIA AT TAM ANH mao quản, kỹ thuật phân tích liên kết gen sử GENERAL HOSPITAL dụng các STR thực hiện trên mẫu máu ngoại vi Objective: Assessment of results of PGT-M và mẫu sinh thiết phôi nang, chẩn đoán sau sinh aplication in identifying pathogenic variants of bằng phương pháp lai ngược dòng. Kết quả: HBA gene causing Alpha thalassemia in embryos Xác định được sơ đồ liên kết gen HBA của 23 using linkage analysis. Subjects: A case series gia đình và phân tích trên 107 mẫu phôi bào để study conducted on blood samples and blastocyst xác định đột biến –SEA, đột biến điểm trên gen samples from 23 families with parents carrying HBA gây bệnh Alpha thalassemia. Các gia đình heterozygous –SEA or point mutations on the được tư vấn kết quả xét nghiệm di truyền, ưu tiên HBA gene. Method: Application of pre- implantation genetic testing for monogenic disorders (PGT-M), DNA extraction, whole 1 Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh genome amplification, capillary electrophoresis, 2 Học viện Quân y linkage analysis using STR (Short Tandem 3 Trường Đại học Y Hà Nội - Bệnh viện Đại học Y Repeats) conducted on blood samples and Hà Nội blastocyst biopsy samples, postnatal diagnosis by Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Lệ Thủy, reverse hybridization. Results: Established the Lương Thị Lan Anh, Đặng Tiến Trường HBA gene linkage maps for 23 families and Email: truongdtvmmu@gmail.com analyzed 107 blastocyst samples to identify – Ngày nhận bài: 20/04/2024 SEA mutations and point mutations on the HBA Ngày phản biện khoa học: 5/05/2024 gene causing Alpha thalassemia. Families were Ngày duyệt bài: 19/05/2024 292
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 consulted on genetic testing results, prioritizing hiện tượng ngoại nhiễm… gây chẩn đoán sai. the transfer of embryos without the disease gene. Vì vậy, các phương pháp chẩn đoán trực tiếp Four healthy babies were born had the postnatal gen đột biến gây bệnh như GAP-PCR, lai tests consistent with their pre-implantation phân tử (Minisequencing, StripAssay…) cần genetic testing results. Conclusion: Embryos kết hợp với phân tích liên kết gen thông qua carrying variants in the HBA gene were các chỉ thị di truyền như đa hình đơn identified using gene linkage analysis in nucleotide (Single Nucleotide Polymorphism preimplantation genetic testing for Alpha - SNP) hoặc các trình tự lặp ngắn (Short thalassemia. Tandom Repeat-STR). Phương pháp phân Keywords: PGT-M, alpha thalassemia. tích liên kết gen không chỉ giúp theo dõi được sự di truyền của các alen đột biến mà I. ĐẶT VẤN ĐỀ còn có khả năng kiểm soát hiện tượng ADO Bệnh thalassemia hay còn gọi là bệnh và ngoại nhiễm, qua đó tránh chẩn đoán sai.3 thiếu máu Địa Trung Hải, là một bệnh di Vì vậy, Hội Sản Khoa và Phôi học Châu truyền gen lặn trên nhiễm sắc thể thường. (ESHRE) khuyến cáo bắt buộc dùng phương Đây là một trong những bệnh di truyền đơn pháp phân tích liên kết gen trong PGT-M.4 gen phổ biến nhất trên toàn thế giới.1 Bệnh Báo cáo này trình bày về kết quả áp dụng kỹ có hai thể chính là alpha-thalassemia (α- thuật phân tích STR liên kết trong PGT-M ở thalassemia) liên quan đến biến đổi gen α- các gia đình mang biến thế trên gen HBA có globin (gen HBA) và beta-thalassemia (β- nguy cơ sinh con bị bệnh. thalassemia) liên quan đến biến đổi gen β- globin (gen HBB) dẫn tới thiếu hụt tương II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ứng chuỗi α-globin và β-globin của hồng 2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cầu. Sự mất cân bằng này dẫn đến một loạt cứu các hậu quả bao gồm hồng cầu dễ vỡ, thiếu Nghiên cứu chùm ca bệnh được thực hiện máu do tan mán và quá tải sắt. Biểu hiện trên các cặp vợ chồng mang các biến thể gen bệnh α -thalassemia rất đa dạng phụ thuộc HBA có nguy cơ sinh con bị bệnh α- vào kiểu gen có thể từ người lành mang gen, thalassemia: cùng mang kiểu gen dị hợp tử - thể nhẹ, thể trung bình hoặc nặng nhất gây SEA (--/αα) hoặc --/αα và dị hợp tử đột biến phù thai, thai chết lưu, chết ngay sau sinh điểm HbQs/ HbCs (αTα/αα); đủ điều kiện gây ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ và tâm lí làm IVF. Tiêu chuẩn loại trừ là sau khi làm của các cặp vợ chồng. Vì vậy, sàng lọc gen IVF không có phôi nang đủ điều kiện sinh bệnh thalassemia trước kết hôn, trước khi thiết. mang thai và trước khi sinh là biện pháp hiệu Chúng tôi đã thu nhận được 23 cặp vợ quả nhất để tránh sinh ra con mắc bệnh chồng đủ điều kiện thực hiện thụ tinh trong thalassemia thể nặng.2 ống nghiệm (IVF) tại Bệnh viện đa khoa Chẩn đoán di truyền trước làm tổ bệnh Tâm Anh và 107 phôi nang đã được sinh đơn gen (PGT-M) có nhiều ưu điểm nhưng thiết lấy mẫu phôi bào và khuếch đại thành cũng có nhiều thách thức như chẩn đoán trên công. mẫu tế bào phôi với lượng DNA rất thấp, 2.1.1. Kỹ thuật PGT-M được thực hiện hiện tượng mất alen (Allen Drop Out -ADO), theo hai giai đoạn 293
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 Giai đoạn thứ nhất: phân tích mẫu máu 2.1.2. Các kỹ thuật được sử dụng của các thành viên trong gia đình đã được - Tách chiết DNA: DNA tổng số được thu thập và chống đông bằng EDTA nhằm tách từ 200 µL mẫu máu ngoại vi bằng bộ xác định kiểu gen của các STR liên kết với QIAamp DNA Mini Kit (QIAGEN) theo gen HBA. Các marker được thiết kế bằng các hướng dẫn của nhà sản xuất. công cụ tin sinh học trên ngân hàng gen, - Khuếch đại hệ gen (WGA): Mẫu tế bào trong số 8 marker được sử dụng có 2 marker phôi được khuếch đại bằng bộ kit REPLI-g phía trước, 2 marker nằm trong đoạn đột biến Single Cell Kit (QIAGEN) theo khuyến cáo mất đoạn, 4 marker phía sau. Tất cả các STR của nhà sản xuất. Sản phẩm WGA được bảo đều là các STR có độ dài trình tự lặp đoạn từ quản ở -20oC cho đến khi sử dụng. 2 - 4bp. STR HBA950 nằm xa gen HBA nhất - Xác định kiểu gen của các STR: Phản với khoảng cách khoảng 0,65 Mb; các STR ứng multiplex PCR khuếch đại 8 chỉ thị STR. khác đều có khoảng cách gần gen HBA hơn, Thể tích 50µL có thành phần gồm: QIAGEN trong đó STR PTEL03 nằm gần gen HBA Multiplex PCR Master Mix (QIAGEN), 1X; nhất với khoảng cách dưới 0,05 Mb. Các Q-Solution (QIAGEN), 1X; 50-100 ng DNA alen của các STR liên kết với alen đột biến, tổng số hoặc 1µL sản phẩm WGA của mẫu gọi là haplotype nguy cơ; các alen của STR phôi; 8 cặp mồi STR (Vị trí các chỉ thị trong liên kết với alen không đột biến (kiểu dại) Hình 1). Chu trình nhiệt của phản ứng PCR được gọi là haplotype không nguy cơ. trên máy luân nhiệt ProFlex (ABI, Thermo Giai đoạn thứ hai: Mẫu tế bào sinh thiết Fisher) như sau: 950C 15 phút, 30 chu kỳ phôi nang được bảo quản trong 2,5µL PBS (98oC 45 giây, 60oC 90 giây, 72oC 66 giây), 1x. Phân tích kiểu gen của các STR trên mẫu 60oC 30 phút, 11oC.3 Sản phẩm PCR được phôi. Xác định haplotype nguy cơ và biến tính và điện di mao quản trên hệ thống haplotype không nguy cơ trên các mẫu phôi, ABI 3500 (ABI, Thermo Fisher). Kiểu gen xác định được tình trạng tổn thương của của các chỉ thị được phân tích bằng phần phôi. mềm Genmapper 5.0. Hình 1. Vị trí các chỉ thị STR trên NST 16 294
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 Các phôi không bị bệnh được chuyển vào - Kỹ thuật PGT-M được thực hiện tại tử cung người mẹ, mang thai và sinh con. phòng phân tích DNA, Bộ môn Giải phẫu, Các cặp vợ chồng được tư vấn chẩn đoán Học viện Quân y. trước sinh và sau sinh. - Thời gian nghiên cứu từ tháng 10/2022 Sau sinh, mẫu máu được thu thập và chẩn - 10/2023. đoán bằng kỹ thuật lai ngược dòng. 2.3. Đạo đức nghiên cứu 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Đề tài đã được thông qua hội đồng cơ sở - Các cặp vợ chồng thực hiện kỹ thuật của Bệnh viện đa khoa Tâm Anh theo quyết IVF tại Bệnh viện đa khoa Tâm Anh. định số 418/QĐ-BVTA ngày 26/12/2022. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung Bảng 1. Tỷ lệ kiểu gen HBA của 2 vợ chồng Số Tỷ lệ STT Kiểu gen HBA của 2 vợ chồng (vợ/chồng - chồng/vợ) lượng (%) 1 Dị hợp tử mất đoạn SEA (αα/-- ) - dị hợp tử mất đoạn SEA (αα/-- ) SEA SEA 19 82,6 2 Dị hợp tử mất đoạn SEA (αα/-- ) - đột biến điểm (HbQs/HbCs) (αα /α α) 4 17,4 SEA T Tổng số 23 100 Nhận xét: Đa số các cặp vợ chồng đều có cả 2 vợ chồng mang kiểu gen dị hợp tử mất đoạn SEA của gen HBA (αα/--SEA) (19/23 gia đình); 4 gia đình có vợ/chồng mang kiểu gen dị hợp tử SEA và dị hợp tử không mất đoạn (HbQs, HbCs) (αα /αTα). 3.2. Kết quả PGT-M bằng phương pháp phân tích liên kết gen Bảng 2. Kết quả khuếch đại và ADO các marker liên kết STT Marker Tỷ lệ không khuếch đại thành công (%) Tỉ lệ ADO (%) 1 D16S521 0 0 2 16PTEL03/D16S3399 0 5,7% 3 HBA370 8,5% 8,5% 4 HBA572 0 15,1% 5 HBA876 0 4,7% 6 HBA950 0,9% 28,3% Trung bình 10,4% Nhận xét: Trong số 6 marker STR được (28,3%), sau đó đến các marker HBA572 sử dụng để phân tích, có 2 marker có hiện (15,1%), HBA370 (8,5%), 16PTEL03/ tượng khuếch đại không thành công là D16S3399 (5,7%), HBA876 (4,7%), 1 marker HBA370 (tỷ lệ 8,5%) và HBA950 (tỷ marker không xuất hiện hiện tượng ADO là lệ 0,9%). Hiện tượng ADO xuất hiện ở hầu D16S521. hết các marker với tỷ lệ trung bình là 10,4%, 3.2.2. Kết quả xét nghiệm bằng phương trong đó marker HBA950 có tỷ lệ nhiều nhất pháp phân tích liên kết gen 295
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 Bảng 3. Kết quả PGT-M bằng phương pháp phân tích liên kết gen Kết quả Số lượng Tỷ lệ (%) Số phôi bị ngoại nhiễm 1 0,9 Số phôi bị bệnh 29 27,1 Số phôi có kiểu gen -- -- SEA/ SEA 20 Số phôi có kiểu gen --SEA/αTα 9 Số phôi mang gen bệnh 52 48,6 Số phôi có kiểu gen -- /αα SEA 50 Số phôi có kiểu gen α α/αα T 2 Số phôi không mang gen bệnh (kiểu gen αα/αα) 25 23,4 Tổng số 107 100 Nhận xét: Trên 23 gia đình có 107 mẫu bệnh là 52 (48,6%) và không mang gen bệnh phôi được xét nghiệm bằng phương pháp là 25 phôi (23.4%). 25 phôi không mang gen phân tích liên kết gen trong đó số lượng các bệnh được ưu tiên chuyển phôi trước. phôi bị bệnh là 29 phôi (27,1%), mang gen 3.3. Kết quả sau chuyển phôi Bảng 4. Kết quả lâm sàng sau chuyển phôi Chỉ tiêu Kết quả Số chu kỳ chuyển phôi đông lạnh 29 Số phôi chuyển trung bình 1,1 Số bệnh nhân được chuyển phôi 20 Tỷ lệ có thai 65,5% Tỷ lệ thai sinh hóa 14,8% Tỷ lệ có thai lâm sàng 44,8% Tỷ lệ phôi làm tổ 43,3% Tỷ lê thai diễn tiến 42,3% Số ca đơn thai 13 Số ca đa thai 0 Số trẻ sinh sống 11 Nhận xét: Trong 23 gia đình có phôi nhiên chưa có trường hợp nào thực hiện chẩn sàng lọc chẩn đoán di truyền, có 20 gia đình đoán trước sinh. Hiện tại đã có 11 trẻ sinh ra được chuyển phôi thông qua 29 chu kì khỏe mạnh, được chẩn đoán sau sinh phù chuyển phôi đông lạnh. Số phôi chuyển trung hợp với kết quả phân tích trước chuyển phôi bình của một chu kỳ là 1,1 phôi. Xét nghiệm beta-hCG(+) ở 19/29 chu kì (65,5%). Tính IV. BÀN LUẬN tới thời điểm tháng 09/2023, ghi nhận có 4 Do đặc điểm cơ chế bệnh sinh, trong trường hợp thai sinh hóa (14,8%) và 13 nghiên cứu của chúng tôi không xuất hiện trường hợp có thai lâm sàng (44,8%). Tỉ lệ các cặp vợ chồng mà vợ/chồng không mang phôi làm tổ đạt 13/30 phôi (43,3%). Tỉ lệ thai gen đồng hợp tử/dị hợp tử đột biến α+ vì diễn tiến là 11 trường hợp (42,3%). Tuy những trường hợp này không có nguy cơ 296
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 sinh ra con bị bệnh α -Thalassemia (Đối với Qua nhiều năm, các quy trình PGT-M đã những cặp vợ chồng này, tình huống xấu phát triển để khắc phục những hạn chế này nhất có thể xảy ra là con sinh ra có thể mang và trở nên có độ chính xác cao. Trong nghiên đột biến đồng hợp tử nhưng sẽ không có biểu cứu của chúng tôi xuất hiện hiện tượng hiện lâm sàng và không bị thiếu máu). Trong không khuếch đại được tại 2 marker nghiên cứu của chúng tôi cũng không ghi HBA370 và HBA950 với tỷ lệ lần lượt là nhận sự có mặt của các trường hợp vợ/chồng 8,5% và 0,9%, tuy nhiên do sử dụng 6 mang kiểu gen đồng hợp tử α0, --/-α hoặc -- marker STR khác nên chúng tôi vẫn đủ thông /aTa thực hiện xét nghiệm trước làm tổ bệnh tin để kết luận. α-Thalassemia. Nguyên nhân có thể do bệnh ADO xảy ra khi một trong hai alen không nhân mang những kiểu gen trên là những được khuếch đại. Trong chẩn đoán bệnh di bệnh nhân α-Thalassemia thiếu máu mức độ truyền đơn gen, hiện tượng ADO có thể dẫn vừa - nặng phải phụ thuộc truyền máu (thỉnh tới âm tính giả và do đó quyết định chuyển thoảng hoặc thường xuyên). Tình trạng thiếu nhầm phôi mang đột biến; đồng thời cũng có máu máu nặng làm ảnh hưởng đến thể chất, thể xuất hiện dương tính giả do khuếch đại gây ra những áp lực về tâm lý do phải đi viện hỏng alen bình thường, từ đó loại bỏ phôi ở điều trị liên tục làm ảnh hưởng đến chất trạng thái dị hợp tử trong khi đối với bệnh di lượng cuộc sống của bệnh nhân. Điều này truyền lặn, một phôi dạng dị hợp tử vẫn là dẫn đến suy giảm hoặc mất khả năng lao một sự lựa chọn để chuyển phôi. động của bệnh nhân và vô hình chung trở Hiện tượng ADO rất phổ biến và là một thành gánh nặng về kinh tế cho gia đình khi trong những thách thức của phương pháp phải gánh chịu chi phí điều trị bệnh. Bệnh WGA. Theo khuyến cáo của Hiệp hội Sinh nhân sẽ không còn đủ khả năng chi trả cho sản và Phôi thai Châu Âu (ESHRE) 2020, tỉ các kĩ thuật can thiệp hỗ trợ sinh sản, thêm lệ ADO trong quá trình WGA trung bình vào đó là xét nghiệm trước làm tổ bệnh α- khoảng 20-30% và tỉ lệ ADO chấp nhận Thalassemia. Ngoài nguyên nhân về chi phí, được đối với 1 marker để thực hiện chẩn người vợ thiếu máu nặng đôi khi có thể đoán PGT-M là 10%.4 Để tránh việc chẩn không đủ điều kiện thực hiện thủ thuật chọc đoán sai do hiện tượng ADO, có 2 biện pháp hút noãn – một bước rất quan trọng trong quá được đưa ra bao gồm lựa chọn các marker có trình thụ tinh trong ống nghiệm để lấy được tỉ lệ ADO thấp, và lựa chọn một hệ thống noãn và thụ tinh với tinh trùng tạo ra phôi là nhiều các marker để nếu một marker bị ADO nguyên liệu cần có cho việc xét nghiệm trước thì còn marker khác phục vụ phân tích. Tỉ lệ làm tổ bệnh α-Thalassemia. ADO trong nghiên cứu của chúng tôi tương Các quy trình PGT-M cần phải có độ đặc đương với khuyến cáo của ESHRE (10,4%), hiệu cao, độ nhạy cao và cung cấp kết quả đồng thời có nhiều marker đa hình, do đó nhanh chóng, tuy nhiên số lượng DNA có hoàn toàn đảm bảo khả năng phục vụ di sẵn để phân tích rất nhỏ và có một số hạn truyền liên kết. chế. Chúng bao gồm lỗi khuếch đại của locus Việc kiểm soát ADO dựa vào các phương mục tiêu, lỗi khuếch đại của một trong hai pháp được tối ưu hóa để phân giải và khuếch alen ở locus dị hợp tử, được gọi là hiện đại tế bào cũng như các phương pháp có độ tượng loại bỏ alen - ADO và ngoại nhiễm. nhạy cao để phát hiện alen. Cho đến nay, 297
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 biện pháp quan trọng nhất để kiểm soát và do sự khác biệt trong chính sách phôi chuyển phát hiện ADO cũng như hiện tượng ngoại vào buồng tử cung, nghiên cứu của chúng tôi nhiễm là sử dụng các đoạn lặp lại ngắn mang chỉ thực hiện chuyển phôi nang trong khi báo tính thông tin (STR) được liên kết chặt chẽ cáo phân tích dữ liệu PGT của ESHRE năm vào phản ứng PCR. Việc đồng thời khuếch 2018 có bao gồm cả chuyển phôi nang và đại các marker STR ở một hoặc một vài tế phôi giai đoạn phân chia. Hơn nữa, yếu tố bào mang lại một thử nghiệm chính xác hơn tuổi mẹ cũng có thể là tác động đến kết quả và phân tích haplotyping này đã trở thành này.5 tiêu chuẩn vàng trong hơn hai thập kỷ qua.3 Trong nghiên cứu của chúng tôi số Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp trường hợp chuyển nhiều hơn 1 phôi chiếm này là thời gian thiết lập quy trình cho 1 gia 13,7% (4/29 chu kỳ) cao hơn báo cáo phân đình kéo dài do phải sàng lọc lại các STR tích dữ liệu PGT của ESHRE năm 2018 là phù hợp cho từng gia đình. Trong nghiên cứu 8,3% (115/1375 chu kỳ). Bằng chứng đến của chúng tôi, nhược điểm này được khắc thời điểm hiện tại đã chứng minh việc phục hoàn toàn bằng cách sàng lọc trước 1 chuyển nhiều hơn 1 phôi sẽ làm gia tăng bộ chỉ thị có tính đa hình rất cao đối với nguy cơ đa thai. Mặt khác, chính sách chỉ người Việt Nam, qua đó khi áp dụng với bất chuyển phôi nang cũng có thể dẫn đến tỷ lệ kì trường hợp gia đình mang gen người Việt song thai cùng trứng cao hơn khi so sánh với Nam nào đều có thể đảm bảo tính thông tin chuyển phôi giai đoạn phân chia. Cơ chế để phân tích di truyền liên kết. Kết hợp với bệnh sinh để lý giải cho hiện tượng này hiện phản ứng Multiplex PCR, thời gian thiết lập tại vẫn chưa được hiểu rõ tuy nhiên nó đã quy trình cho các gia đình được giảm xuống được chứng minh bằng số liệu thực tế trong rất nhiều, chỉ còn khoảng 3 ngày. phân tích tổng hợp của Busnelli năm 2019 Các phôi sau khi được chẩn đoán PGT-M (23 nghiên cứu được đưa vào phân tích, kết sẽ được chia thành 3 nhóm: phôi không quả cho thấy chuyển phôi nang liên quan có mang gen bệnh, phôi mang gen bệnh ý nghĩa thống kê làm tăng nguy cơ song thai (carrier) và phôi bị bệnh. Những phôi không cùng trứng khi so sánh với chuyển phôi giai mang gen bệnh là những phôi ưu tiên được đoạn phân chia (OR 2.16, 95% CI 1.74–2.68, chuyển. Trong khi các phôi mang gen bệnh I2 = 78) và nghiên cứu của Spangmose năm (carrier) là những phôi sẽ được cân nhắc 2020 (Kết quả nguy cơ sinh đôi cùng trứng trong trường hợp không có phôi không mang sau chuyển một phôi tăng đáng kể khi gen bệnh. Đồng thời những phôi không mang chuyển phôi nang so với chuyển phôi giai gen bệnh khi chưa được sử dụng tới sẽ được đoạn phân chia (aOR 1.94, 95% CI 1.42, trữ đông bằng phương pháp thủy tinh hóa. 2.60).6,7 Ngược lại với những số liệu đã nêu Tỷ lệ có thai, tỷ lệ có thai lâm sàng, tỷ lệ trên, trong nghiên cứu của chúng tôi không thai diễn tiến, tỷ lệ thai sinh sống trong ghi nhận bất kì một trường hợp đa thai nào, nghiên cứu của chúng tôi cao hơn trong báo tỷ lệ đa thai thấp hơn so với báo cáo phân cáo phân tích dữ liệu PGT của ESHRE năm tích dữ liệu PGT của ESHRE năm 2018 là 2018, tương ứng là 65.5% so với 41%, 4,1% và tỷ lệ song thai cùng trứng trong 44,8% so với 32%, 42.3% so với 26.4%, phân tích tổng hợp của Vitthala và cộng sự 37,9% so với 24,3%. Điều này có thể lý giải năm 2009 là 0,9% (95% CI 0,8 – 0,9). Kết 298
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 quả về tỷ lệ đa thai trong nghiên cứu của 2013. 847236 chúng tôi có thể có khả năng bị sai lệch do 3. De Rycke M, Berckmoes V. do cỡ mẫu nhỏ. Preimplantation Genetic Testing for Monogenic Disorders. Genes (Basel). 2020; V. KẾT LUẬN 11(8):1-15. doi:10.3390/GENES11080871 Kết quả áp dụng kỹ thuật PGT-M đã xác 4. Carvalho F, Moutou C, Dimitriadou E, et định được các phôi mang đột biến –SEA và al. ESHRE PGT Consortium good practice các đột biến điểm trên gen HBA bằng recommendations for the detection of phương pháp phân tích liên kết gen trong xét monogenic disorders†. Hum Reprod Open. nghiệm di truyền trước làm tổ bệnh α- 2020;2020(3). doi:10.1093/hropen/hoaa018 thalassemia và tư vấn di truyền cho các gia 5. F S, F B, F C, et al. ESHRE PGT đình, đã có 11 em bé khỏe mạnh ra đời. Consortium data collection XXI: PGT analyses in 2018. Hum Reprod open. 2023; VI. LỜI CẢM ƠN 2023(2). doi:10.1093/HROPEN/ HOAD010 Nhóm nghiên cứu xin trân trọng gửi lời 6. Spangmose AL, Ginström Ernstad E, cám ơn đến Bệnh viện đa khoa Tâm Anh, Malchau S, et al. Obstetric and perinatal Trường Đại học Y Hà Nội, Học viện Quân Y risks in 4601 singletons and 884 twins đã giúp đỡ chúng tôi trong quá trình thực conceived after fresh blastocyst transfers: A hiện nghiên cứu này. nordic study from the CoNARTaS group. Hum Reprod. 2020; 35(4). doi:10.1093/ TÀI LIỆU THAM KHẢO HUMREP/DEAA032 1. Kattamis A, Kwiatkowski JL, Aydinok Y. 7. Busnelli A, Dallagiovanna C, Reschini M, Thalassaemia. Lancet. 2022; 399(10343): Paffoni A, Fedele L, Somigliana E. Risk 2310-2324. doi: 10.1016/S0140-6736(22) factors for monozygotic twinning after in 00536-0 vitro fertilization: a systematic review and 2. Ip HW, So CC. Diagnosis and prevention of meta-analysis. Fertil Steril. 2019;111(2). thalassemia. Crit Rev Clin Lab Sci. 2013; doi:10.1016/j.fertnstert.2018.10.025 50(6): 125-141. doi: 10.3109/10408363. 299
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2