Ứng dụng kỹ thuật chẩn đoán di truyền tiền làm tổ trong thụ tinh ống nghiệm: Hiện trạng và xu hướng
lượt xem 4
download
Đánh giá hiệu quả của việc áp dụng kỹ thuật “chẩn đoán di truyền tiền làm tổ” (PGD) kết hợp cùng lĩnh vực thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) có góp phần can thiệp ngăn chặn các đột biến di truyền xuất hiện ngay từ trong phôi, giúp bệnh nhân có cơ hội sinh con mà không phải chấm dứt thai kì và giảm bớt gánh nặng cho toàn xã hội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ứng dụng kỹ thuật chẩn đoán di truyền tiền làm tổ trong thụ tinh ống nghiệm: Hiện trạng và xu hướng
- LƯU THỊ MINH TÂM, PHẠM THIẾU QUÂN, HUỲNH GIA BẢO PHỤ KHOA – NỘI TIẾT, VÔ SINH ỨNG DỤNG KỸ THUẬT CHẨN ĐOÁN DI TRUYỀN TIỀN LÀM TỔ TRONG THỤ TINH ỐNG NGHIỆM: HIỆN TRẠNG VÀ XU HƯỚNG Lưu Thị Minh Tâm, Phạm Thiếu Quân, Huỳnh Gia Bảo Bệnh viện Đa khoa Mỹ Đức Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của việc áp dụng kỹ thuật “chẩn đoán di truyền tiền làm tổ” (PGD) kết hợp cùng lĩnh vực thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) có góp phần can thiệp ngăn chặn các đột biến di truyền xuất hiện ngay từ trong phôi, giúp bệnh nhân có cơ hội sinh con mà không phải chấm dứt thai kì và giảm bớt gánh nặng cho toàn xã hội. Đối tượng và phương pháp: Từ tháng 5/2016 đến nay tại IVFMD, đã có 32 chu kỳ thực hiện IVF kết hợp PGD; trong đó, có 24 chu kỳ mang bất thường cấu trúc NST sau karyotype với tiền căn sẩy thai liên tiếp (nhóm 1) và 8 chu kỳ mang các đột biến gen lặn liên quan đến bệnh lý thalassemia (nhóm 2). DNA tế bào phôi được thu nhận bằng cách sinh thiết 3-5 tế bào lá nuôi phôi ở giai đoạn phôi nang và sau đó gửi phân tích di truyền bằng kỹ thuật NGS. Phôi được đông lạnh sau khi sinh thiết. Kết quả: Ở nhóm 1, có 93 phôi với tỉ lệ phôi bình thường, bất thường cấu trúc lần lượt là 57% (53/93), 14% (13/93). Ở nhóm 2, có 47 phôi với tỉ lệ phôi bình thường 80,9% (38/47); trong đó, tỉ lệ phôi không mang đột biến, mang đột biến dị hợp tử và mang đột biến đồng hợp tử tương ứng là 15,8% (6/38); 57,9% (22/38) và 26,3% (10/38). Tỉ lệ thai diễn tiến, sẩy thai và sinh sống sau chuyển phôi trữ lần lượt là 45,8%, 12,5% và 45,8%. Kết luận: Sự an toàn của sinh thiết phôi nang và quy trình đông lạnh phôi cùng với kỹ thuật NGS cho thấy thực hiện IVF kết hợp PGD có thể áp dụng cho quần thể bệnh nhân có nguy cơ cao về bệnh di truyền. Abstract APPLICATION PGD TECHNOLOGY IN IVF: CURRENT Tác giả liên hệ (Corresponding author): AND TRENDS Huỳnh Gia Bảo, Objectives: To evaluate the effectiveness of preimplantation genetic email: bao.hg@myduchospital.vn Ngày nhận bài (received): 08/06/2018 diagnosis (PGD) technique used for couples at risk of conceiving a Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): pregnancy affected with known genetic diseases followed by in vitro 25/06/2018 fertilization (IVF) treatment. Tháng 08-2018 Tập 16, số 02 Ngày bài báo được chấp nhận đăng (accepted): 29/06/2018 Materials & Methods: From Oct 2016, there were 32 IVF cycles 150
- TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(02), undergoing PGD technique, in which, 24 cycles having structural chromosomal abnormalities related to recurrent miscarriages (group 1), 8 cycles having single gene disorder as thalassemia (group 2). Approximately 3-5 trophectoderm cells of blastocysts were biopsied and sent to reproductive genetics lab with NGS technique platform. Embryos were frozen after the biopsy. 14(01), 150 Results: With 93 embryos in group 1, we detected 57% (53/93) embryos showed normal genetic profiles and 14% (13/93) embryos had structural chromosomal abnormalities. In group 2 with 47 XX-XX, embryos, the normal chromosome rate was 80.9% (38/47), in that consisted of 15.8% (6/38) unaffected - 156, 2016 embryos, 57.9% (22/38) carrier embryos may be available for transfer and 26.3% (10/38) affected 2018 embryos (autosomal recessive condition) as shown above. Ongoing pregnancy rate, miscarriage rate and live birth rate after frozen embryo transfer were 45.8%, 12.5% and 45.8%, respectively. Conclusion: The safety of biopsy and vitrification of blastocysts with these results indicate that IVF- PGD procedure could be safely applied for high genetic risk population. đã xây dựng thành công qui trình thực hiện PGD 1. Đặt vấn đề để chẩn đoán bất thường số lượng nhiễm sắc “Chẩn đoán di truyền tiền làm tổ” viết tắt là thể trên phôi người. Mục tiêu của đề tài nhằm PGD. Kỹ thuật này đã được phát triển từ những xây dựng qui trình PGD trên phôi người ở Việt năm 1980 nhằm giúp phát hiện các bất thường nam và bước đầu đánh giá tỉ lệ lệch bội ở một di truyền ở phôi từ những cặp vợ chồng có nguy số nhiễm sắc thể trên các phôi người bất thường. cơ truyền các bệnh lý di truyền cho con, giúp họ Đây là đề tài nghiên cứu cấp thành phố do Sở có cơ hội sinh con không mắc bệnh mà không Khoa học Công nghệ TPHCM quản lý. Tháng phải chấm dứt thai kì khi phát hiện các bệnh 5/2009, các trường hợp thực hiện thành công lý thông qua chẩn đoán tiền sản cổ điển. Trải kỹ thuật PGD đầu tiên ở Việt nam đã được các qua hơn 30 năm nghiên cứu và ứng dụng, PGD tác giả trên báo cáo [2]. Hiện nay, lĩnh vực IVF đã trở thành một kĩ thuật quan trọng trong lĩnh kết hợp với kỹ thuật PGD đang có những bước vực hỗ trợ sinh sản trên toàn thế giới, giúp kiểm tiến vượt trội và vững chắc giúp chẩn đoán và soát các bệnh di truyền Meldel hay chuyển đoạn tầm soát các bệnh di truyền ở người. Lĩnh vực hỗ NST không cân bằng. Cùng với những tiến bộ trợ sinh sản tại Việt Nam không chỉ đơn thuần là trong kĩ thuật sinh thiết phôi, đông lạnh phôi và điều trị vô sinh mà đã tiến xa hơn, ghi nhận được chẩn đoán phân tử thì việc ứng dụng PGD trong nhiều thành tựu trong kĩ thuật PGD này. Nhiều IVF càng dễ dàng hơn. Trong các báo cáo hằng trường hợp được chỉ định PGD tại Việt Nam thay năm về ứng dụng kỹ thuật PGD trên toàn châu vì phải ra nước ngoài điều trị với chi phí rất cao Âu, số liệu tổng hợp từ báo cáo gần nhất của như trước đây thì nay đã được chỉ định thực hiện Hiệp Hội Sinh Sản Châu Âu (ESHRE) cho thấy đã tại một số trung tâm lớn trong nước với kết quả có hơn 10000 trẻ ra đời từ 15 lần thu thập dữ chính xác, nhanh chóng và tiết kiệm chi phí đáng liệu [1]. Tại khu vực Đông Nam Á, PGD đã được kể cho các cặp vợ chồng. thực hiện hầu hết các nước, trong đó có cả Việt Như vậy những đối tượng nào sẽ được chỉ Nam. Vào năm 2009-2010, nhóm chuyên gia định thực hiện IVF chủ động kết hợp PGD? Hiện từ Đại học Y Dược TPHCM, Hội Nội tiết sinh sản nay trên thế giới đang tập trung chỉ định thực Tháng 08-2018 Tháng 05-2016 Tập 14, số 04 Tập 16, số 02 và Vô sinh TPHCM và Trung tâm IVF Vạn Hạnh hiện IVF kết hợp PGD cho các trường hợp bất 151
- LƯU THỊ MINH TÂM, PHẠM THIẾU QUÂN, HUỲNH GIA BẢO PHỤ KHOA – NỘI TIẾT, VÔ SINH thường về nhiễm sắc thể, rối loạn/đột biến đơn tử Hb tuần hoàn bao gồm hai chuỗi α globin và gen trên NST thường hoặc liên kết NST X. Cụ thể hai chuỗi β globin, mỗi chuỗi chứa một nhân hơn, vì những bất thường về nhiễm sắc thể, bao heam có nhiệm vụ vận chuyển cung cấp oxy cho gồm bất thường về số lượng và bất thường về các mô, cơ quan trong cơ thể. Gen trên nhiễm cấu trúc xuất hiện trong ở khoảng 0,5%-5% các sắc thể số 16 chịu trách nhiệm cho tổng hợp các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh sản và đặc biệt tiểu đơn vị α, trong khi các gen trên nhiễm sắc tăng lên đáng kể theo độ tuổi người mẹ. Đối với thể số 11 kiểm soát sự sản sinh các tiểu đơn vị β. trường hợp bất thường về NST thì PGD phần lớn Việc thiếu một tiểu đơn vị đặc hiệu sẽ xác định tập trung vào bất thường cấu trúc là hiện tượng loại thalassemia (ví dụ như thiếu tiểu đơn vị α chuyển đoạn thuận nghịch hoặc chuyển đoạn dẫn đến α-thalassemia). Tuỳ theo số lượng gen Robertson. Chuyển đoạn thuận nghịch (reciprocal đột biến sẽ có các biểu hiện bệnh khác nhau từ translocations) xảy ra ở 1/500 cá thể và chuyển nhẹ đến nặng như: phù thai từ trong bụng mẹ, đoạn Robertson (Robertsonian translocation) với thiếu máu nặng khi trẻ chưa đến 2 tuổi, dễ nhiễm tỷ lệ 1/1000 cá thể [3]. Những cá thể mang các trùng, suy tim, … Đối với trường hợp mang các bất thường cấu trúc trên thường có kiểu hình bình bất thường trên đã biểu hiện bệnh hoặc tiềm ẩn thường, nhưng lại có khả năng tạo ra sự mất ở thế hệ trước sẽ được chủ động chỉ định thực cân bằng NST trong quá trình phân chia của các hiện kỹ thuật sinh thiết phôi khi thực hiện IVF giao tử, dẫn đến sự gia tăng các nguy cơ trong kết hợp phân tích, chẩn đoán DNA nhằm lựa sinh sản như: tạo ra giao tử bất thường, sẩy thai chọn những phôi hoàn toàn không mang các gen liên tiếp hoặc thất bại làm tổ nhiều lần, kết thúc bệnh này, đảm bảo cho thế hệ sau khoẻ mạnh. sớm quá trình mang thai hay thậm chí đứa trẻ PGD là một kỹ thuật tiên tiến, hiện đang được sinh ra thừa kế các bất thường này [4], [5]. Theo thực hiện rộng rãi trên thế giới và tại một vài dữ liệu mới được ESHRE thu thập, PGD còn được trung tâm chuyên ngành ở Việt Nam. Những chỉ định phổ biến cho nhóm rối loạn/đột biến di tiến bộ nhanh chóng trong di truyền học phân truyền lặn trên NST thường như: bệnh xơ nang, tử đang khuyến khích sự thay đổi đáng kể trong teo cơ tủy sống và các hội chứng liên quan đến phương thức ngăn ngừa các bệnh di truyền tế bào máu [6]. Đối với các rối loạn/đột biến di thông qua tiến hành PGD. Không những vậy, truyền trội trên NST thường thì nhóm bệnh được kỹ thuật này còn hướng đến chọn phôi cứu tinh quan tâm nhiều nhất bao gồm: rối loạn dưỡng tương hợp kháng nguyên bạch cầu người (HLA) cơ, u sợi thần kinh và bệnh Huntington; đối với với anh/chị em của chúng đã ra đời nhưng mang các rối loạn di truyền liên kết NST X, PGD chủ bệnh, cụ thể sẽ sử dụng tế bào gốc máu cuống yếu được thực hiện cho chứng loạn dưỡng cơ rốn từ những phôi cứu tinh này. Tuy nhiên, mục Duchenne, bệnh rối loạn đông máu (hemophilia) đích này vẫn còn đang vấp phải nhiều tranh cãi và hội chứng NST X dễ gãy. Thalassemia là một đạo đức khi đứa trẻ ra đời sau chỉ được xem là trong nhóm các bệnh di truyền do đột biến đơn một công cụ. Mặc dù có nhiều cuộc tranh luận, gen, có đặc trưng biểu hiện là sự giảm hoặc nhưng chắc chắn PGD kết hợp HLA sẽ được chấp không có của một trong những chuỗi globin của nhận rộng rãi với bằng chứng số chu kỳ thực hemoglobin (Hb) và ảnh hưởng đến khoảng hiện đang tăng dần mỗi năm [8]. Một ứng dụng 4,8% dân số thế giới với những di chứng nặng khác của PGD đang hướng tới chính là rối loạn nề ở thể nặng hoặc tiềm ẩn truyền qua nhiều di truyền ty thể, một dạng rối loạn không theo thế hệ [7]. Bệnh lý di truyền này phân bố phổ định luật Mendel, mặc dù chỉ có một vài trường biến ở khu vực Địa Trung Hải và Đông Nam Á, hợp được báo cáo cho đến nay. đã được thế giới phát hiện, nghiên cứu từ những Bên cạnh đó, lĩnh vực IVF góp phần tạo nên năm 1925. Như đã biết, phân tử Hb gồm 4 tiểu vật liệu di truyền cung cấp cho PGD, đó chính là phần. Ở trẻ sơ sinh, phân tử Hb bao gồm chủ các tế bào phôi được sinh thiết. Giai đoạn phôi yếu hai chuỗi α globin và hai chuỗi γ globin. Ở nang hiện nay đang là nguồn thu DNA tế bào Tháng 08-2018 Tập 16, số 02 người trưởng thành bình thường, 95% các phân với những ưu điểm như: chỉ lấy đi một vài tế bào 152
- TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(02), TE, những tế bào này sẽ không tạo thành thai nhi và do đó giảm rủi ro của sinh thiết ảnh hưởng 2. Đối tượng và phương pháp đến khả năng phát triển của phôi hơn các giai Tại IVFMD, từ tháng 5/2016 đến nay, đã có đoạn trước đó. Ngoài ra, có rất nhiều tế bào ở 32 chu kỳ được tư vấn và điều trị TTTON kết hợp 14(01), 150 giai đoạn này vì vậy nhiều hơn một tế bào có thực hiện kỹ thuật PGD từ 31 cặp vợ chồng ở thể thể được lấy ra. Xét nghiệm trên cụm nhỏ tế bào mang gen bệnh; trong đó, có 24 cặp vợ chồng XX-XX, với nhau làm tăng cơ hội phát hiện bất kỳ thể mang bất thường cấu trúc NST (chuyển đoạn - 156, 2016 khảm nào thể hiện ở mức độ có thể ảnh hưởng tương hỗ, chuyển đoạn Robertson, thêm đoạn và 2018 đến thai nhi. Sinh thiết sẽ được thực hiện vào đảo đoạn) của 1 trong 2 người sau xét nghiệm ngày thứ 5, vẫn còn đủ thời gian để xét nghiệm karyotype với tiền căn sẩy thai liên tiếp hoặc thất trước khi chuyển phôi vào ngày thứ 6. Ngoài ra, bại làm tổ nhiều lần và 7 cặp vợ chồng mang có thể chuyển phôi đông lạnh, mà kết quả của các đột biến dị hợp tử trên gen lặn cả 2 người chu kỳ chuyển phôi trữ thực sự có thể cải thiện liên quan đến bệnh lý thalassemia (3 cặp mang hơn nữa tỷ lệ thành công [9] và kết cục lâm sàng đột biến dạng -α; 4 cặp mang đột biến dạng [10]. Bên cạnh đó, sự tiến bộ trong các kỹ thuật -β), trong đó có 1 cặp vợ chồng thực hiện 2 chu chẩn đoán di truyền đã góp phần đưa chúng ta kỳ với mục đích tìm phôi không mang đột biến tiến gần hơn với việc phát hiện các bất thường về dạng -β và tương hợp HLA với con đầu mắc bệnh gen. Một cuộc cách mạng trong công nghệ giải β-thalassemia thể nặng. trình tự bộ gen, đã đóng góp rất lớn trong PGD Trong một quy trình kết hợp IVF và PGD, các hiện tại chính là sự ra đời của kỹ thuật giải trình cặp vợ chồng sẽ bắt đầu với kích thích buồng tự bộ gen thế hệ mới (NGS) với số lượng lớn các trứng, thu nhận noãn, thụ tinh bằng kỹ thuật tiêm cặp mồi đặc hiệu trên từng NST và khả năng giải tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI) sau khi được trình tự toàn bộ bộ gen. Yêu cầu lượng DNA để tư vấn về tất cả các nguy cơ. Noãn thụ tinh được có thể khuếch đại là rất thấp (khoảng 1ng-1 tế nuôi cấy đến giai đoạn phôi nang (ngày 5-6), sau bào) do đó sẽ giúp giảm số lượng tế bào sinh đó, DNA tế bào phôi được thu nhận bằng cách thiết cần cho phân tích. Thời gian thực hiện giảm sinh thiết 3-5 tế bào lá nuôi phôi (TE) và được vận đáng kể và độ chính xác tăng cao rõ rệt. chuyển đến công ty phân tích di truyền. Phôi được Rõ ràng, đây là nhu cầu từ những cặp vợ đông lạnh ngay sau khi sinh thiết. Các vật liệu di chồng vô sinh đang tìm kiếm cơ hội thành công truyền từ tế bào phôi được tách chiết rồi sau đó hoặc cải thiện khi quyết định điều trị IVF kết hợp khuếch đại tín hiệu bộ gen (WGA). Ở những chu sinh thiết phôi cho chẩn đoán di truyền, giảm kỳ thực hiện PGD cho chẩn đoán bất thường cấu nguy cơ đứa trẻ ra đời mang khuyết tật cũng như trúc NST thì chỉ thực hiện kỹ thuật NGS để xác định việc chấm dứt thai kỳ giai đoạn muộn qua chẩn bất thường; còn đối với những chu kỳ thực hiện đoán tiền sản ảnh hưởng đến sức khoẻ cũng như PGD cho đột biến thalassemia thì bước đầu thực tâm lý cho người mẹ. PGD đã và đang có nhiều hiện sàng lọc loại bỏ các phôi mang bất thường đóng góp cực kỳ quan trọng cho lĩnh vực IVF và lệch bội hoặc cấu trúc NST bằng kỹ thuật NGS, ngược lại, IVF đưa chúng ta đang dần can thiệp sau khi xác định được các phôi nguyên bội bình vào lĩnh vực di truyền với việc phát hiện và ngăn thường thì WGA của các phôi này sẽ được tiếp tục chặn các đột biến di truyền xuất hiện ngay từ phân tích tìm các vùng đột biến, đột biến điểm α trong phôi. Lĩnh vực PGD hiện nay là sự kết hợp hoặc β đã được xác định từ từng dạng đột biến đã từ 2 nhóm: một nhóm đến từ IVF (các chuyên viên biết của bố mẹ trước đó bằng cách sử dụng giải phôi học) và một nhóm nghiên cứu về gen (các trình tự gen và các STR marker đặc trưng. Những nhà di truyền học). Tại IVFMD, từ năm 2016 đã phôi thừa kế các đột biến của cả 2 bố và mẹ sẽ bắt đầu triển khai kỹ thuật sinh thiết phôi phối không được lựa chọn cho chuyển phôi. Xét nghiệm hợp với trung tâm phân tích di truyền, góp phần di truyền được tiến hành nhằm tìm ra phôi không giảm bớt gánh nặng cho không chỉ các cặp vợ mang gen bệnh, phôi này sẽ được chuyển lại vào Tháng 08-2018 Tháng 05-2016 Tập 14, số 04 Tập 16, số 02 chồng mà cho toàn xã hội. tử cung người mẹ. Để xác nhận có được một chu 153
- LƯU THỊ MINH TÂM, PHẠM THIẾU QUÂN, HUỲNH GIA BẢO PHỤ KHOA – NỘI TIẾT, VÔ SINH kỳ điều trị PGD thành công thì các cặp vợ chồng IVF kết hợp PGD, trong đó có 93 phôi nang thực này sẽ được theo dõi thai kỳ chặt chẽ qua từng giai hiện kỹ thuật PGD chẩn đoán bất thường cấu trúc đoạn và được tư vấn thực hiện các kỹ thuật chẩn NST, 47 phôi nang thực hiện kỹ thuật PGD chẩn đoán tiền sản như thường quy. đoán đột biến thalassemia. 3. Kết quả 4. Bàn luận Tổng số 140 phôi nang từ 32 chu kỳ thực hiện Đến hiện tại, thách thức lớn nhất trong kỹ thuật PGD chính là thể khảm và các allele dropout Bảng 1: Đặc điểm nền và thông tin phôi học của nhóm bệnh thực hiện IVF-PGD (ADO) tại vị trí đột biến cùng với thông tin tư vấn Bất thường cấu trúc Thalassemia PGD cho bệnh nhân về tất cả nguy cơ cũng như hiệu Đặc điểm nền (n=24) (n=8) (n=32) Tuổi (năm) 33,17±5,05 28,38±2,26 31,97±4,95 quả mà kỹ thuật này mang lại. Phôi mang thể Thời gian vô sinh (năm) 4,65±4,25 2,75±1,67 4,17±3,84 khảm được định nghĩa là sự hiện diện của hai Số chu kỳ IVF (%) hoặc nhiều dòng tế bào có kiểu gen khác nhau 1 75 87,5 78,1 trong một phôi. Thể khảm được biết đến phổ biến 2 4,2 12,5 6,2 3 20,8 0 15,7 ở phôi giai đoạn sớm, và được cho là một trong Số trứng, n 18,96±13,41 19,62±10,76 19,12±12,64 những nguyên nhân mà PGD sử dụng phương Số trứng ICSI, n 15,25±11,12 17,12±10,03 15,72±10,73 pháp FISH không đưa ra được chẩn đoán tăng Tỷ lệ thụ tinh (%) 88,8 95,7 90,5 Tỷ lệ tạo phôi nang (%) 41,5 55,9 45,1 tỷ lệ thành công của kỹ thuật IVF kết hợp PGD. Tuy nhiên, với các kỹ thuật mới hơn vừa ra đời Bảng 2: Kết quả phân tích di truyền trên phôi của nhóm bệnh mang bất thường cấu trúc NST thì PGD là một công cụ lý tưởng để nghiên cứu Kết quả n=93 mức độ khảm ở các thời điểm khác nhau trong Thể nguyên bội (%) 57,0 (53/93) Thể bất thường cấu trúc (%) 14,0 (13/93) quá trình phát triển của phôi. Nó cũng có thể Thể lệch bội (%) 23,7 (22/93) được sử dụng để chỉ ra liệu các tế bào được - Phức hợp (%) 54,5 (12/22) cho là khảm chỉ là một lệch bội hay nhiều lệch - Thể tam bội (%) 18,2 (4/22) - Thể đơn bội (%) 27,3 (6/22) bội. Kết quả cho thấy thể khảm phổ biến trong Không tín hiệu (%) 2,1 (2/93) suốt giai đoạn phôi ngày thứ 3 và thứ 4, nhưng Thể khảm (%) 3,2 (3/93) ngày thứ 5 tỷ lệ khảm sẽ giảm rất nhiều. Lý do Bảng 3: Kết quả phân tích di truyền trên phôi của nhóm bệnh mang đột biến thalassemia này bao gồm sự tăng trưởng vượt trội của các tế Kết quả phân tích bất thường số lượng NST n=47 bào nguyên bội, phân bổ các tế bào nguyên bội Thể nguyên bội (%) 80,9 (38/47) trong ICM, và/hoặc kích hoạt các gen mã hóa Thể lệch bội (%) 19,1 (9/47) cho các trạm kiểm soát trong chu kỳ tế bào của - Phức hợp (%) 22,2 (2/9) phôi và cho phép sự chết theo chương trình của - Thể tam bội (%) 44,5 (4/9) - Cấu trúc (%) 33,3 (3/9) các tế bào thể lệch bội [11]. Việc báo cáo thêm Kết quả phân tích bất thường đột biến thalassemia n=38 về thể khảm trong phôi đã làm tăng những thách Không đột biến dạng đồng hợp tử trội (%) 15,8 (6/38) thức mới trong việc giải thích kết quả PGD và Mang đột biến dạng dị hợp tử lặn (%) 57,9 (22/38) Có đột biến dạng đồng hợp tử lặn (%) 26,3 (10/38) tư vấn bệnh nhân. Trước đây, phôi được chẩn đoán là nguyên bội hoặc lệch bội NST (số lượng Bảng 4: Kết quả lâm sàng ở những chu kỳ PGD chuyển phôi đông lạnh hoặc cấu trúc) và trong hầu hết các trường hợp Bất thường cấu trúc Thalassemia PGD chỉ phôi nguyên bội được xem xét để chuyển, Kết quả (n=19) (n=5) (n=24) Số phôi chuyển, n 1,32±0,55 1,00±0,00 1,27±0,51 nhưng hiện tại phôi mang thể khảm được coi là Tỷ lệ Beta dương (%) 57,9 (11/19) 60,0 (3/5) 58,3 (14/24) một kết quả thứ ba [12] nên các chiến lược tư Tỷ lệ thai lâm sàng (%) 57,9 (11/19) 60,0 (3/5) 58,3 (14/24) vấn bệnh nhân bắt buộc phải phát triển theo. Tỷ lệ đa thai (%) 5,3 (1/19) 0 (0/5) 4,2 (1/24) Bệnh nhân cần được tư vấn kĩ càng về di truyền Tỷ lệ sẩy thai (%) 15,8 (3/19) 0 (0/5) 12,5 (3/24) Tỷ lệ thai diễn tiến (%) 42,1 (8/19) 60,0 (3/5) 45,8 (11/24) và những nguy cơ tiềm ẩn trong thai kỳ; đặc biệt Tỷ lệ làm tổ (%) 48,0 (12/25) 60,0 (3/5) 50,0 (15/30) trong những chu kì không có phôi nguyên bội Tháng 08-2018 Tập 16, số 02 Tỷ lệ trẻ sinh sống (%) 42,1 (8/19) 60,0 (3/5) 45,8 (11/24) để chuyển. Vì một số phôi thể khảm vẫn có khả 154
- TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(02), năng cho ra đời trẻ khoẻ mạnh [13] nhưng cần nhất có thể. Bên cạnh đó cũng cần ít nhất 1 phôi phải tư vấn bệnh nhân rằng những phôi này tiềm mang tối thiểu 1 đột biến được di truyền từ bố năng làm tổ rất thấp và tỉ lệ sẩy thai cao hơn rất và/hoặc mẹ và không bị allele dropout để làm nhiều so với phôi nguyên bội [14]. nền tảng cho quá trình phân tích di truyền liên 14(01), 150 Đánh giá tỷ lệ ADO là một phần quan trọng kết. Tóm lại, PGD là một quy trình tương đối mới của việc định giá tiền lâm sàng và nó được biết và nhiều nghiên cứu liên tục đang được thực hiện XX-XX, đến như một khó khăn còn tồn động trong kỹ để mở rộng, cải thiện nó và những tồn tại, thách - 156, 2016 thuật di truyền. Tỷ lệ ADO nên được xác định thức trong tương lai vẫn còn đối với kỹ thuật này. 2018 bằng cách sử dụng các tế bào mang đột biến cần Trong tương lai, mối liên hệ di truyền với các quan tâm trước đó hoặc các phân tích di truyền bệnh thông thường, ví dụ như tiểu đường, cao liên kết với các tế bào mang đột biến dị hợp tử đã huyết áp, bệnh tim mạch, lạc nội mạc tử cung, được đánh dấu trước. Tỷ lệ ADO nên càng thấp ung thư, … có thể được xác định và kỹ thuật càng tốt, tốt nhất là dưới 10% và cần lưu ý rằng PGD sẽ có thể dùng để sàng lọc được các bệnh tỷ lệ ADO cao hơn ở các bệnh đột biến di truyền di truyền này cho các thế hệ tương lai. Gần đây, trên gen lặn so với các bệnh đột biến di truyền ngành hỗ trợ sinh sản tại Việt Nam đã có những trên gen trội hoặc dị hợp tử kép/phức hợp. Tỷ lệ bước tiến vượt bậc trong việc ứng dụng kỹ thuật ADO cũng có thể cao hơn do quy trình kỹ thuật PGD mới này tại hầu hết các trung tâm trên cả WGA, tuy nhiên, trong trường hợp này có thể sử nước và góp phần nâng cao hiệu quả điều trị, dụng số lượng lớn các marker liên kết và/hoặc góp phần đáp ứng nhu cầu xã hội và phát triển kết hợp sinh thiết nhiều hơn 2 tế bào. Đối với các công nghệ y sinh học liên quan. các phôi có kết quả giải trình tự không mang đột biến hoặc đột biến dạng đồng hợp tử, cần phải sử dụng các STR marker để xác nhận kết quả, 5. KẾT LUẬN tránh đưa ra kết quả sai lệch do ADO. Trong Đây là những số liệu đầu tiên về kết quả lâm trường hợp có mẫu tham chiếu (anh/chị đã biết sàng thực hiện IVF kết hợp PGD tại trung tâm của kiểu gen trước) thì so sánh các STR marker của chúng tôi trên nhóm đối tượng các bệnh nhân anh/chị đã biết kiểu gen và các STR marker của mang các bất thường cấu trúc trên NST và đột bố/mẹ, từ đó xác định các STR marker mà anh/ biến gen liên quan đến bệnh lý thalassemia. Đã chị nhận từ bố/mẹ, qua đó xác định vị trí các có 11 trẻ được sinh ra cho đến nay, tất cả đều STR marker nào của bố và/hoặc mẹ gắn với NST khỏe mạnh, cho thấy độ tin cậy của NGS cũng mang đột biến và ngược lại. Trong trường hợp như sự an toàn của sinh thiết phôi nang và quy không có mẫu tham chiếu thì từ các phôi mà kết trình đông lạnh phôi. Điều này cho thấy tương quả giải trình tự cho thấy rõ mang đột biến được lai việc kết hợp các quy trình IVF-PGD-NGS là di truyền từ bố/mẹ dạng di hợp tử, so sánh các thực sự khả thi và cần thiết áp dụng cho quần thể STR marker của các phôi đã biết kiểu gen này bệnh nhân có nguy cơ cao về bệnh di truyền tại và các STR marker của bố/mẹ, qua đó xác định Việt Nam, chẳng hạn như chuyển đoạn Robertson NST nào của bố và/hoặc mẹ gắn với NST nào hoặc các đột biến đơn gen liên quan đến các mang đột biến và ngược lại. Do các STR marker bệnh lý nghiêm trọng truyền cho thế hệ sau. Và được phân tích là các STR marker của sản phẩm vấn đề kiểm soát chất lượng điều trị và xây dựng WGA, do đó các STR marker cũng mang nguy theo các tiêu chí hướng dẫn thực hành chuẩn đối cơ bị ADO hoặc không phân tích được. Từ đó, với một trung tâm IVF kết hợp sinh thiết phôi trong chúng ta cần xem xét sử dụng nhiều hơn các STR chẩn đoán di truyền cần được quan tâm vì đây là marker cho quá trình phân tích di truyền liên kết một bước quan trọng trước khi bắt đầu triển khai để đảm quá trình phân tích kết quả chính xác kỹ thuật PGD vào lĩnh vực IVF. Tháng 08-2018 Tháng 05-2016 Tập 14, số 04 Tập 16, số 02 155
- LƯU THỊ MINH TÂM, PHẠM THIẾU QUÂN, HUỲNH GIA BẢO PHỤ KHOA – NỘI TIẾT, VÔ SINH Tài liệu tham khảo 7. Bouljenkov V (1994) Epidemiology of haemoglobinopathies. In WHO 1. M De Rycke, V Goossens, G Kokkali, M Meijer-Hoogeveen, E Coonen, Regional Working Group on the Prevention and Control of Thalassemia in C Moutou (2017). ESHRE PGD Consortium data collection XIV–XV: Asia, Bangkok, Thailand. cycles from January 2011 to December 2012 with pregnancy follow-up to 8. Goossens V, Traeger-Synodinos J, Coonen E et al. ESHRE PGD October 2013. Human Reproduction, 1974–1994. Consortium data collection XI: cycles from January to December 2008 with 2. Hồ Mạnh Tường, Nguyễn Thị Thu Lan, Bùi Võ Minh Hoàng và cs pregnancy follow-up to October 2009. Hum Reprod 2012; 27: 1887–911. (2009b). Kỹ thuật chẩn đoán di truyền tiền làm tổ - Các trường hợp 9. Schoolcraft WB, Katz-Jaffe MG (2013) Comprehensive chromosome screening thành công đầu tiên ở Việt Nam. Báo cáo tại Hội nghị Việt Pháp, Hà of trophectoderm with vitrification facilitates elective single-embryo transfer for Nội, tháng 5/2009. infertile women with advanced maternal age. Fertil Steril, 100(3): 615–619. 3. Scriven, P. N., & Ogilvie, C. M. (2014). PGD for sex determination 10. Maheshwar, A, Pandey S, Shetty A, Hamilton M, Bhattacharya and chromosome rearrangements: FISH and emerging technologies. In S (2012). Obstetric and perinatal outcomes in singleton pregnancies Preimplantation Genetic Diagnosis in Clinical Practice (pp. 65-81). resulting from the transfer of frozen thawed versus fresh embryos 4. Harton, G. L., Harper, J. C., Coonen, E., Pehlivan, T., Vesela, K., & generated through in vitro fertilization treatment: a systematic review and Wilton, L. (2010). ESHRE PGD consortium best practice guidelines for meta-analysis. Fertil Steril, 98(2): 368–377. fluorescence in situ hybridization-based PGD. Human Reproduction, 11. Alfarawati, S., Fragouli, E., Colls, P., Stevens, J., Gutiérrez-Mateo, 26(1), 25-32. C., Schoolcraft, W. B., ... & Wells, D. (2011). The relationship between 5. Harton, G. L., De Rycke, M., Fiorentino, F., Moutou, C., SenGupta, blastocyst morphology, chromosomal abnormality, and embryo gender. S., Traeger-Synodinos, J., & Harper, J. C. (2011). European Society Fertility and Sterility, 95(2), 520-524. for Human Reproduction and Embryology (ESHRE) PGD Consortium. 12. Munné, S., Grifo, J., & Wells, D. (2016). Mosaicism: “survival of the fittest” ESHRE PGD consortium best practice guidelines for amplification-based versus “no embryo left behind”. Fertility and Sterility, 105(5), 1146-1149. PGD. Hum Reprod, 26(1), 33-40. 13. Greco, E., Minasi, M. G., & Fiorentino, F. (2015). Healthy babies 6. Harper J, Coonen E, De Rycke M, Harton G, Moutou C, Pehlivan T, after intrauterine transfer of mosaic aneuploid blastocysts. New England Traeger-Synodinos J, Van Rij M, Goossens V. ESHRE PGD consortium Journal of Medicine, 373(21), 2089-2090. data collection X: Cycles from January to December 2007 with pregnancy 14. Fragouli, E., & Wells, D. (2011). Aneuploidy in the human blastocyst. follow-up to October 2008. Hum Reprod 2010. Cytogenetic and genome research, 133(2-4), 149-159. Tháng 08-2018 Tập 16, số 02 156
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT CHẨN ĐOÁN ELISA ĐỂ XÁC ĐỊNH CÁC THỂ LÂM SÀNG BỆNH ẤU TRÙNG SÁN DẢI HEO Ở NGƯỜI
21 p | 168 | 22
-
Ứng dụng kỹ thuật ESD trong chẩn đoán và điều trị bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn sớm: Nhân một trường hợp đầu tiên tại Tây Nguyên
4 p | 7 | 3
-
Ứng dụng kỹ thuật cây quyết định xây dựng hệ thống dự đoán bệnh đái tháo đường
4 p | 21 | 3
-
Ứng dụng kỹ thuật PCR chẩn đoán não mô cầu
4 p | 38 | 3
-
Ứng dụng kỹ thuật Microsattelite DNA trong chẩn đoán trước sinh bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne
7 p | 40 | 3
-
Ứng dụng kỹ thuật FISH và karyotype trên tế bào gai nhau trong 3 tháng đầu thai kỳ
7 p | 60 | 3
-
Ứng dụng kỹ thuật chẩn đoán elisa để xác định các thể lâm sàng bệnh ấu trùng sán dải heo ở người - Nguyễn Minh Hải
6 p | 60 | 3
-
Ứng dụng kỹ thuật học sâu trong hỗ trợ chẩn đoán bệnh viêm phổi thông qua ảnh chụp X-quang
11 p | 12 | 3
-
Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật chẩn đoán nhiễm nấm, trùng roi âm đạo ở phụ nữ đến khám tại Bệnh viện trường Đại học y dược Duế
8 p | 81 | 3
-
Ứng dụng kỹ thuật Microsatellite DNA trong chẩn đoán trước sinh bệnh loạn dưỡng cơ duchenne
7 p | 89 | 3
-
Bước đầu ứng dụng kỹ thuật PCR định lượng đánh giá tồn lưu tế bào ác tính tổ hợp GEN TEL-AML1 tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học
6 p | 60 | 2
-
Ứng dụng kỹ thuật FISH (fluorescent in situ hybridization) trong chẩn đoán đột biến gen elastin gây hội chứng williams‐beuren
5 p | 103 | 2
-
Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật MLPA để chẩn đoán đột biến mất đoạn gen alpha globin gây bệnh alpha thalassemia
7 p | 159 | 2
-
Ứng dụng kỹ thuật chẩn đoán elisa để xác định các thể lâm sàng bệnh ấu trùng sán dải heo ở người - Phan Anh Tuấn
5 p | 62 | 2
-
Ứng dụng kỹ thuật sinh học phân tử chẩn đoán di truyền bệnh đa polyp tuyến gia đình
8 p | 79 | 1
-
Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật MLPA xác định các kiểu đột biến lặp hoặc mất đoạn tại vị trí 1p và 16q trên u nguyên bào thận
9 p | 35 | 1
-
Ứng dụng kỹ thuật Realtime PCR để phát hiện đột biến 455G/A trên gen Fibrinogen Beta ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim trẻ tuổi
7 p | 95 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn