Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT FISH VÀ KARYOTYPE<br />
TRÊN TẾ BÀO GAI NHAU TRONG 3 THÁNG ĐẦU THAI KỲ<br />
Lê Quang Tín*, Nguyễn Vạn Thông*, Nguyễn Thị Thanh Trúc*, Đặng Lê Dung Nghi*,<br />
Phạm Thị Vân Anh*, Vũ Thị Nhung**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Chẩn đoán tiền sản được thực hiện chủ yếu trên mẫu nước ối trong 3 tháng giữa thai kỳ hoặc<br />
trên mẫu gai nhau trong 3 tháng đầu thai kỳ. Tuy nhiên, tại Việt Nam, trong khi chẩn đoán tiền sản trên mẫu<br />
nước ối được áp dụng khá rộng rãi thì chẩn đoán tiền sản trên mẫu gai nhau lại được áp dụng khá hạn chế nên<br />
cần thêm nhiều nghiên cứu để cải thiện.<br />
Mục tiêu: Đánh giá toàn diện việc ứng dụng kỹ thuật FISH và karyotype trên tế bào gai nhau tại bệnh viện<br />
Hùng Vương nhằm phục vụ tốt chương trình chẩn đoán tiền sản trong 3 tháng đầu thai kỳ.<br />
Phương pháp: 67 ca được thực hiện sinh thiết gai nhau. Mẫu gai nhau sau sinh thiết sẽ được chia làm 2<br />
phần để làm FISH và karyotype gai nhau. Kỹ thuật FISH gai nhau sử dụng mẫu dò AneuVysion để chẩn đoán<br />
nhanh các đột biến lệch bội nhiễm sắc thể 13, 18, 21, X, Y. Kỹ thuật karyotype gai nhau kết hợp cả 2 phương pháp<br />
nuôi cấy flask và nuôi cấy in situ để chẩn đoán bất thường số lượng và cấu trúc của toàn bộ bộ nhiễm sắc thể tế<br />
bào gai nhau.<br />
Kết quả: 62 ca được thực hiện FISH với 100% cho ra kết quả, đồng thời 98,2% trùng khớp với kết quả<br />
karyotype. 67 ca được thực hiện karyotype với 91% số ca thực hiện thành công, tuy nhiên chất lượng tiêu bản vẫn<br />
còn thấp nếu so với tiêu chuẩn mới của ACMG. Tỷ lệ bất thường trong nghiên cứu là 23,9%, trong đó thể tam<br />
nhiễm 21 chiếm tỷ lệ cao nhất (10,4%).<br />
Kết luận: Kỹ thuật FISH gai nhau đã cho thấy tính hiệu quả, tuy nhiên kỹ thuật karyotype gai nhau vẫn<br />
chưa đạt được thành công như mong đợi nên cần phải nghiên cứu thêm để cải tiến kỹ thuật.<br />
Từ khoá: FISH, karyotype, gai nhau, sinh thiết gai nhau, chẩn đoán tiền sản<br />
ABSTRACT<br />
THE APPLICATION OF FISH AND KARYOTYPING TECHNIQUES ON CHORIONIC VILLOUS CELLS<br />
FOR FIRST TRIMESTER PRENATAL DIAGNOSIS<br />
Le Quang Tin, Nguyen Van Thong, Nguyen Thi Thanh Truc, |Dang Le Dung Nghi,<br />
Pham Thi Van Anh, Vu Thi Nhung<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 3- 2018: 431- 437<br />
<br />
Background: Prenatal diagnosis was primarily performed on samples of amniotic fluid in second trimester<br />
or of chorionic villus in first trimester of pregnancy. However, in Vietnam, while the prenatal diagnosis on<br />
amniotic fluid is applied broadly, the prenatal diagnosis on chorionic villus is applied fairly limited and needs<br />
more research to improve.<br />
Objectives: To evaluate the application of FISH and karyotyping techniques at Hung Vuong Hospital to<br />
better serve the prenatal diagnosis program in the first trimester of pregnancy.<br />
Methods: Chorionic villus sampling was performed on 67 cases. Then the samples were divided into 2 parts<br />
for FISH and karyotyping techniques. FISH technique on chorionic villus used AneuVysion probes to rapidly<br />
<br />
* Bệnh viện Hùng Vương ** Hội Phụ Sản TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: CN. Lê Quang Tín ĐT: 0908938796 Email: lequangtin264@gmail.com<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 431<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018<br />
<br />
detect the aneuploidies of chromosomes 13, 18, 21, X, Y. And the karyotyping technique combined 2 methods of<br />
flask culturing and in situ culturing to detect chromosomal abnormalities of chorionic vilous cells.<br />
Results: 62 cases were performed FISH technique with all of them were informative and 98.2% coincided<br />
with karyotype results. 67 cases were performed karyotyping technique with 91% of them successfully<br />
implemented, however the quality of the templates was lower than the new standards of the ACMG. Abnormal<br />
ratio was 23.9% in the study, including trisomy 21 accounted for the highest proportion (10.4%).<br />
Conclusion: FISH technique on chorionic villus has proved effective, however karyotyping technique has not<br />
achieved success as expected. So it need further research to improve the technology.<br />
Keyword: FISH, karyotype, chorionic villus, CVS, prenatal diagnosis<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ mẽ và rộng khắp trên toàn thế giới. Trong đó,<br />
chẩn đoán tiền sản chủ yếu được thực hiện trên<br />
Sinh ra một đứa con khỏe mạnh luôn là<br />
mẫu nước ối hoặc gai nhau. Chẩn đoán tiền sản<br />
mong muốn lớn nhất của tất cả các bậc làm cha trên mẫu nước ối là xét nghiệm phổ biến nhất<br />
làm mẹ. Tuy nhiên, những bất thường ở thai nhi bởi ưu điểm đơn giản, tiện lợi, tuy nhiên nó chỉ<br />
vẫn có thể xảy ra ảnh hưởng đến sự phát triển có thể thực hiện khi thai từ 16 tuần trở lên. Trong<br />
của trẻ sau này, trong đó, bất thường di truyền khi đó, chẩn đoán tiền sản trên mẫu gai nhau tuy<br />
luôn là mối quan tâm hàng đầu vì nó không thể phức tạp và có độ rủi ro cao hơn nhưng có thể<br />
điều trị được và sẽ ảnh hưởng đến suốt cuộc đời thực hiện ngay trong 3 tháng đầu thai kỳ, nhờ đó<br />
đứa trẻ. Vì vậy, các bậc phụ huynh có nhu cầu<br />
việc chấm dứt thai kỳ trở nên đơn giản hơn khi<br />
muốn biết trước rằng liệu thai nhi có bị bất<br />
thai bất thường cũng như làm giảm tâm lý lo<br />
thường di truyền hay không để họ có thể quyết<br />
lắng cho phụ huynh khi thai bình thường.<br />
định nên tiếp tục dưỡng thai hay sẽ chấm dứt<br />
thai kỳ. Từ đó, các xét nghiệm chẩn đoán tiền Tại Việt Nam, chẩn đoán tiền sản chủ yếu<br />
sản ra đời nhằm giúp giải quyết nhu cầu bức được thực hiện trên mẫu nước ối. Các kỹ thuật<br />
thiết này. chẩn đoán tiền sản trên mẫu gai nhau vẫn còn<br />
Trong chẩn đoán tiền sản, kỹ thuật nhiễm được áp dụng rất hạn chế. Riêng tại bệnh viện<br />
sắc thể đồ (karyotype) được xem là tiêu chuẩn Hùng Vương, chẩn đoán tiền sản vẫn chủ yếu<br />
vàng vì nó giúp phát hiện các bất thường về số dựa trên mẫu nước ối với 2 kỹ thuật chính là<br />
lượng cũng như cấu trúc của nhiễm sắc thể FISH và karyotype. Trong đó, nhiều trường hợp<br />
(NST) thai nhi với độ chính xác cao (99,4% - thai có nguy cơ bất thường NST trong 3 tháng<br />
99,8%) . Tuy nhiên, kĩ thuật này phải trải qua<br />
(6)<br />
đầu thai kỳ nhưng do những hạn chế và khó<br />
quá trình nuôi cấy tế bào nên thời gian trả kết khăn về kỹ thuật chẩn đoán tiền sản trên mẫu<br />
quả kéo dài khoảng 14 đến 21 ngày(6). Vào đầu gai nhau nên thai phụ đành chờ đến 3 tháng<br />
thập niên 1980, kỹ thuật FISH (fluorescence in giữa thai kỳ để chọc ối. Để khắc phục tình trạng<br />
situ hybridization) ra đời cho phép rút ngắn thời này, chúng tôi quyết định thực hiện nghiên cứu<br />
gian trả kết quả xuống còn 2 – 3 ngày. Kỹ thuật<br />
này nhằm đánh giá toàn diện việc ứng dụng kỹ<br />
này dựa vào tín hiệu huỳnh quang để phát hiện<br />
thuật FISH và karyotype trên tế bào gai nhau tại<br />
sự có mặt hoặc vắng mặt của một đoạn gen nào<br />
bệnh viện Hùng Vương, từ đó đề ra những giải<br />
đó trên NST. Tuy nhiên, nhược điểm của kỹ<br />
pháp nhằm hoàn thiện các kỹ thuật này để phục<br />
thuật này là chỉ khảo sát được các bất thường số<br />
lượng NST thường gặp như 13, 21, 18, X, Y. vụ tốt chương trình chẩn đoán tiền sản trong 3<br />
tháng đầu thai kỳ tại bệnh viện Hùng Vương.<br />
Ngày nay, cùng với sự tiến bộ của khoa học<br />
kỹ thuật, chẩn đoán tiền sản đã phát triển mạnh Ngoài ra, nghiên cứu còn có mục tiêu phụ là xác<br />
định tỷ lệ bất thường di truyền của các thai có<br />
<br />
<br />
432 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
chỉ định làm sinh thiết gai nhau trong tam cá nhỏ không đủ thực hiện cả 2 xét nghiệm thì sẽ<br />
nguyệt thứ nhất. ưu tiên thực hiện karyotype.<br />
Phương pháp nghiên cứu Kỹ thuật FISH gai nhau tại bệnh viện Hùng<br />
Vương gồm 5 bước chính: xử lý mẫu, trải lam,<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
lai, rửa lai và phân tích kết quả. Trước tiên, mẫu<br />
Báo cáo loạt ca<br />
gai nhau thu được sẽ được xử lý bằng dung dịch<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu nhược trương sodium citrate và dung dịch cố<br />
Thai phụ có thai từ 11 đến 14 tuần đến khám định Carnoy (3 methanol : 1 acid acetic). Dịch<br />
tại bệnh viên Hùng Vương và có 1 trong số các sau xử lý sẽ được trải lên lam và sẽ được nhỏ 1<br />
chỉ định sau: lượng mẫu dò lên lam (mẫu dò AneuVysion của<br />
Kết quả sàng lọc trong quý I thai kỳ cho thấy hãng Vysis với 2 loại là CEP 18/X/Y lai trên NST<br />
thai có nguy cơ cao bị tam nhiễm 13, 18 và 21 18, X, Y và LSI 13/21 lai NST 13, 21). Tiếp đó, lam<br />
(T13 hoặc T18, T21 ≥ 1/250); sẽ được biến tính ở 730C trong 3 phút rồi được lai<br />
qua đêm trong bể ổn nhiệt ở 420C. Sáng hôm sau,<br />
Siêu âm trong quý I của thai kỳ phát hiện<br />
lam sẽ được ngâm với các dung dịch rửa lai và<br />
một số dị dạng có liên quan đến các bất thường<br />
được nhuộm bằng thuốc nhuộm huỳnh quang<br />
của NST;<br />
DAPI, sau đó sẽ được phân tích kết quả dưới<br />
Chỉ số NT (nuchal translucency) cao (≥ 3,5<br />
kính hiển vi huỳnh quang. Mỗi lam sẽ khảo sát<br />
mm);<br />
100 nhân, trường hợp nghi ngờ thể khảm thì sẽ<br />
Cha hoặc mẹ mang các bất thường NST cân khảo sát 200 nhân.<br />
bằng và có thể di truyền cho con.<br />
Kỹ thuật karyotype gai nhau tại bệnh viện<br />
Các thai phụ được chọn lọc sẽ được tư vấn rõ Hùng Vương trải qua 4 bước chính: nuôi cấy gai<br />
ràng và đều đồng ý tham gia nghiên cứu thông<br />
nhau, thu hoạch, nhuộm và phân tích kết quả.<br />
qua bản cam kết đồng thuận có chữ ký của thai<br />
Trong đó, quá trình nuôi cấy gai nhau được thực<br />
phụ và chồng.<br />
hiện qua 2 giai đoạn: nuôi cấy flask (thời gian từ<br />
Tiêu chuẩn loại trừ 9 – 15 ngày) và nuôi cấy in situ trên đĩa petri<br />
Rối loạn đông máu, giang mai, vị trí nhau chứa lá kính (từ 5 – 6 ngày) sử dụng môi trường<br />
không phù hợp với sinh thiết qua ngả bụng. Aminomax đặc trưng cho tế bào gai nhau tăng<br />
Cỡ mẫu sinh. Sau khi đạt được mật độ tế bào phù hợp,<br />
Chọn mẫu toàn bộ colcemid được thêm vào để ngưng phân bào ở<br />
Thời gian nghiên cứu kỳ giữa. Tiếp đó, mẫu gai nhau sẽ được thu<br />
Từ tháng 1/2013 đến tháng 10/2015 hoạch bằng dung dịch nhược trương sodium<br />
citrate và dung dịch cố định Carnoy, dán lá kính<br />
Phương pháp tiến hành<br />
lên lam. Lam sau khi thu hoạch sẽ được nhuộm<br />
Kỹ thuật sinh thiết gai nhau tại bệnh viện<br />
Hùng Vương là kỹ thuật sinh thiết qua ngả bụng band G bằng Giemsa và trypsin, sau đó sẽ được<br />
dưới sự hướng dẫn của siêu âm. Bác sĩ sẽ gây tê khảo sát và phân tích bằng hệ thống kính hiển vi<br />
tại vị trí dự định sinh thiết, tiếp đó sẽ dùng kim có kết nối với máy vi tính chứa phần mềm Meta<br />
SpinoCan 25G đâm xuyên qua thành tử cung System. Dựa theo tiêu chuẩn trích trong<br />
đến vị trí bánh nhau để lấy 1 lượng nhỏ mẫu gai Diagnostic Cytogenetics (1999), mỗi ca sẽ khảo<br />
nhau dưới áp lực âm. Mẫu gai nhau thu được sẽ sát (đếm số lượng NST và nhận biết NST giới<br />
được rửa sạch máu mẹ và sẽ được thực hiện tính) ít nhất 15 cụm NST và phân tích (xếp thành<br />
FISH, karyotype. Trường hợp lượng mẫu quá bộ karyotype hoàn chỉnh) 5 cụm NST.<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 433<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018<br />
<br />
Thu thập và phân tích số liệu: Kết quả sẽ hợp bất thường cấu trúc duy nhất là chuyển<br />
được thu thập và phân tích bằng phần mềm đoạn giữa NST 11 và NST 20:<br />
Microsoft Excel và Stata SE.<br />
46,XY,der(11)t(11;20)(q21;q13.1)pat.<br />
KẾT QUẢ Bảng 3: Tổng hợp kết quả FISH và karyotype gai<br />
Tổng cộng có 67 thai phụ tham gia nghiên nhau<br />
cứu với đa số thai phụ trong khoảng 12 tuần tuổi Kết quả xét nghiệm gai nhau Tổng (N=67) Tỷ lệ (%)<br />
(64,2%). Trong 67 ca thực hiện sinh thiết gai Bình thường 50 74,6<br />
nhau, không có trường hợp nào không thu được Bình thường XX 21 31,3<br />
Bình thường XY 29 43,3<br />
gai nhau cũng như không có trường hợp nào<br />
Bất thường 16 23,9<br />
gặp tai biến sau sinh thiết. Tuy nhiên, có 5 Thể tam nhiễm 21 7 10,4<br />
trường hợp lượng gai nhau thu được quá ít nên Thể tam nhiễm 18 3 4,5<br />
chỉ đủ làm karyotype. Vì vậy, kỹ thuật FISH chỉ Thể tam nhiễm 13 1 1,5<br />
thực hiện được trên 62 trong số 67 ca sinh thiết. Thể đơn nhiễm X 4 6<br />
Bất thường cấu trúc 1 1,5<br />
Bảng 1: Kết quả kỹ thuật FISH gai nhau Không có kết quả 1 1,5<br />
Tỷ lệ (%)<br />
Kết quả FISH Số ca 57 ca có cả 2 kết quả FISH lẫn karyotype,<br />
N=62 N=67<br />
Bình thường 47 75,8 70,1<br />
trong đó 56 ca kết quả FISH và karyotpe trùng<br />
Bình thường XX 20 32,3 29,9 khớp với nhau (chiếm 98,2%). Chỉ có duy nhất 1<br />
Bình thường XY 27 43,5 40,3 trường hợp kết quả FISH và karyotype không<br />
Bất thường 15 24,2 22,4 trùng khớp khi FISH cho ra bất thường thể khảm<br />
Thể tam nhiễm 21 7 11,3 10,4<br />
đơn nhiễm X/ XY (37%) trong khi karyotype lại<br />
Thể tam nhiễm 18 3 4,8 4,5<br />
cho ra kết quả bất thường toàn bộ (9 cụm NST<br />
Thể tam nhiễm 13 1 1,6 1,5<br />
Thể đơn nhiễm X 4 6,5 6 được khảo sát). Có 1 ca không có cả 2 kết quả do<br />
Không thực hiện FISH 5 7,5 không thực hiện FISH đồng thời karyotype cũng<br />
Tất cả các ca thực hiện FISH đều cho ra kết thất bại. Với 2 trường hợp trên, thai phụ được đề<br />
nghị chọc ối.<br />
quả với 24,2% ca bất thường, trong đó thể tam<br />
Kết quả karyotype có 15 ca bất thường trong<br />
nhiễm 21 chiếm tỷ lệ cao nhất (11,3%). Có 1<br />
khi kết quả tổng hợp lại có 16 ca bất thường là do<br />
trường hợp thể khảm là thể đơn nhiễm X/ XY<br />
1 trường hợp kết quả FISH cho ra thể đơn nhiễm<br />
với tỷ lệ khảm là 37% (74/200 nhân bất thường).<br />
X nhưng karyotype lại không cho ra kết quả<br />
Bảng 2: Kết quả kỹ thuật karyotype gai nhau<br />
(mẫu bị nhiễm). Thai phụ được đề nghị chọc ối<br />
Tỷ lệ (%)<br />
Kết quả karyotype Số ca và kết quả xét nghiệm nước ối trùng khớp với<br />
N=61 N=67<br />
Bình thường 46 75,4 68,7 kết quả FISH gai nhau. Tương tự, kết quả FISH<br />
Bình thường XX 20 32,8 29,9 có 15 ca bất thường trong khi kết quả tổng hợp<br />
Bình thường XY 26 42,6 38,8 có 16 ca bất thường là do 1 trường hợp bất<br />
Bất thường 15 24,6 22,4<br />
Bất thường số lượng NST 14 23 20,9<br />
thường cấu trúc không thể phát hiện bằng kỹ<br />
Bất thường cấu trúc NST 1 1,6 1,5 thuật FISH mà chỉ phát hiện được bằng<br />
Không ra kết quả 6 9 karyotype (chuyển đoạn giữa NST 11 và 20).<br />
Trong 67 ca thực hiện karyotype, 61 ca cho ra Như vậy, tỷ lệ bất thường trong nghiên cứu là<br />
kết quả (91%) và 6 ca không cho ra kết quả (9%). 23,9%, trong đó, thể tam nhiễm 21 vẫn là bất<br />
Các trường hợp bất thường số lượng NST là thể thường phổ biến nhất với 10,4% (chiếm 43,8%<br />
tam nhiễm 13/18/21 và thể đơn nhiễm X. Trường trong số các trường hợp bất thường).<br />
<br />
<br />
<br />
434 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
BÀN LUẬN khảm) thì đây là trường hợp khảm thật sự. Nếu<br />
kết quả chọc ối là bình thường thì đây là trường<br />
Kết quả sinh thiết gai nhau<br />
hợp khảm khu trú bánh nhau loại II hoặc III (bất<br />
Trong số 67 ca thực hiện sinh thiết gai nhau thường tồn tại trên tế bào gai nhau nuôi cấy<br />
tại bệnh viện Hùng Vương, không có trường<br />
nhưng không tồn tại trong thai)(3). Đáng tiếc là<br />
hợp nào gặp tai biến sau thủ thuật. Đây là một<br />
thai phụ đã quyết định bỏ thai thay vì chọc ối, do<br />
kết quả khá khả quan, tuy nhiên tỷ lệ sẩy thai đó ta không thể biết chính xác thai nhi rơi vào<br />
theo lý thuyết là khoảng 1%(5).. Vì vậy, nếu muốn trường hợp nào. Dù vậy, với việc thể đơn nhiễm<br />
chứng minh mức độ an toàn của kỹ thuật sinh X tồn tại ở cả kết quả FISH lẫn karyotype, đồng<br />
thiết gai nhau tại bệnh viện Hùng Vương, cần thời cũng phù hợp với kết quả siêu âm (nang<br />
phải nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn rất nhiều. thanh dịch vùng gáy) nên cũng cho thấy độ tin<br />
Kết quả FISH gai nhau cậy của 2 kỹ thuật này.<br />
Kỹ thuật FISH gai nhau trong nghiên cứu Nếu so với các nghiên cứu khác trên thế giới<br />
này được thực hiện trên 62 ca với 100% số ca cho như của Brydorf (1996), Quilter (2001), Goumy<br />
ra kết quả. Nếu so với kết quả karyotype, trong (2004), Toutain (2009) thì các nghiên cứu này<br />
số 57 ca có cả 2 kết quả FISH lẫn karyotype, tỷ lệ cũng tương tự như nghiên cứu của chúng tôi với<br />
tương thích giữa FISH và karyotype là 98,2% 100% số ca thực hiện cho ra kết quả và gần như<br />
(KTC 95% 0,91 – 0,99) với chỉ duy nhất 1 ca kết tất cả đều trùng khớp với karyotype(1,2,7,9). Kết<br />
quả FISH không trùng khớp với karyotype. Đó quả của nghiên cứu này cũng cho thấy độ nhạy<br />
là trường hợp kỹ thuật FISH cho ra kết quả thể và độ đặc hiệu của kỹ thuật FISH gai nhau là gần<br />
khảm đơn nhiễm X/ XY (74/200 nhân bất thường như tuyệt đối, khi không có trường hợp dương<br />
chiếm 37%) trong khi karyotype cho ra bất tính giả hay âm tính giả nào được ghi nhận. Do<br />
thường toàn bộ. Do karyotype được xem là tiêu đó, có thể khẳng định FISH gai nhau là một công<br />
chuẩn vàng trong chẩn đoán tiền sản nên kết cụ chẩn đoán nhanh, hiệu quả và chính xác.<br />
quả karyotype có độ tin cậy rất cao. Tuy nhiên, Trong số các xét nghiệm tiền sản nhanh hiện<br />
trong xét nghiệm gai nhau, kết quả đôi khi có sai nay, bên cạnh kỹ thuật FISH, kỹ thuật QF-PCR<br />
lệch mà nguyên nhân không phải xuất phát từ (Quantitative Fluorescence Polymerase Chain<br />
vấn đề kỹ thuật mà là do những hạn chế của xét Reaction) tuy ra đời muộn hơn nhưng ngày càng<br />
nghiệm gai nhau. Do có sự khác biệt về nguồn trở nên phổ biến nhờ các ưu điểm như đơn giản,<br />
gốc của nhau và thai khi thai có nguồn gốc từ có thể tự động hoá, lượng mẫu sử dụng ít, có thể<br />
khối tế bào trong (ICM: inner cell mass), trong trả kết quả trong ngày... Tuy nhiên, kỹ thuật này<br />
khi nhau có nguồn gốc từ khối tế bào trong lẫn đòi hỏi hệ thống PCR và hệ thống điện di mao<br />
nguyên bào nuôi (trophoblast) trong giai đoạn quản đắt tiền trong khi kỹ thuật FISH chỉ cần hệ<br />
blastocyst(10). Vì vậy, nhiều khả năng kết quả về thống kính hiển vi huỳnh quang thường có tại<br />
mặt di truyền của thai và nhau sẽ khác nhau. các trung tâm tế bào di truyền(6). Bên cạnh đó, kỹ<br />
Trong đó, không loại trừ khả năng kết quả gai thuật FISH rất có hiệu quả trong chẩn đoán các<br />
nhau là bất thường trong khi thai là bình thường trường hợp thể khảm do khảo sát từng nhân tế<br />
tạo thành hiện tượng khảm khú trú bánh nhau bào nên sẽ cho ra cụ thể tỷ lệ bất thường. Số<br />
(CPM: confined placental mosaicsm)(3). Do đó, để lượng nhân tế bào được khảo sát trong trường<br />
đảm bảo tính chính xác của kết quả, những ca hợp thể khảm sẽ tăng lên (khoảng 200 nhân) để<br />
xét nghiệm gai nhau cho kết quả khảm nên tiếp cho ra tỷ lệ bất thường chính xác, điều mà kỹ<br />
tục xét nghiệm nước ối để làm đối chứng(3,10). thuật QF-PCR rất khó để xác định. Vì vậy, kỹ<br />
Với trường hợp trong nghiên cứu, nếu kết thuật FISH vẫn còn đóng vai trò quan trọng, đặc<br />
quả chọc ối là thể đơn nhiễm X (toàn bộ hoặc biệt ở các trung tâm di truyền vừa và nhỏ(6).<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 435<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018<br />
<br />
Kết quả karyotype gai nhau yếu là do trang thiết bị còn hạn chế. Khác với<br />
Trong số 67 ca thực hiện karyotype, có 56 ca nuôi cấy tế bào ối, nuôi cấy gai nhau khó khăn<br />
đạt tiêu chuẩn (chiếm 83,6%), 11 ca không đạt hơn nhiều đồng thời cũng có những đòi hỏi cao<br />
tiêu chuẩn, trong đó có 3 ca không có tế bào. hơn về trang thiết bị và hóa chất sử dụng. Bên<br />
Trong 8 ca còn lại, có 5 ca có kết quả bất thường cạnh đó, vấn đề giá thành của 1 ca nuôi cấy gai<br />
và cả 5 ca đều trùng với kết quả FISH nên vẫn có nhau cần phù hợp với kinh tế của người dân<br />
thể trả kết quả. Tổng cộng có 61 ca cho ra kết quả Việt Nam. Nếu như theo tiêu chuẩn mới này,<br />
karyotype và 6 ca không cho ra kết quả. Như trong số 67 ca thực hiện karyotype, chỉ có 32 ca<br />
vậy, tỷ lệ thành công của karyotype gai nhau đạt chuẩn về số lượng cụm NST chiếm tỷ lệ<br />
trong nghiên cứu này là 91% (KTC 95% 0,82 – 47,8%. Vì vậy, trước mắt chúng tôi chưa thể áp<br />
0,97). Trong số các ca thực hiện thành công, kết dụng tiêu chuẩn mới của ACMG. Tuy nhiên,<br />
quả các cụm được khảo sát đều trùng khớp với chúng tôi vẫn sẽ tiếp tục nghiên cứu cải tiến<br />
nhau và trùng khớp với kết quả FISH (không nhằm hướng đến tiêu chuẩn mà ACMG vừa<br />
tính trường hợp thể khảm). Trong số 6 ca thất bại công bố.<br />
có 1 ca không làm FISH, vì thế không có kết quả Tóm lại, do những hạn chế về trang thiết bị<br />
để trả và thai phụ được đề nghị chọc ối. Trong 5 và hóa chất, chất lượng karyotype gai nhau vẫn<br />
ca còn lại, có 3 ca thai phụ muốn chọc ối làm xét chưa đạt được thành công như mong đợi. Vì<br />
nghiệm và cả 3 ca kết quả đều trùng khớp với vậy, chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu cải tiến sao<br />
kết quả FISH gai nhau.<br />
cho kỹ thuật karyotype gai nhau có thể cho ra<br />
Trong số 6 ca thất bại, có 1 ca bị nhiễm chất lượng tốt nhất trong điều kiện cơ sở vật chất<br />
khuẩn, 2 ca tế bào không phát triển và 3 ca<br />
thiết bị phòng xét nghiệm di truyền của bệnh<br />
không đủ số lượng cụm NST để trả kết quả.<br />
viện Hùng Vương hiện nay.<br />
Trường hợp bị nhiễm có thể do sơ suất trong quá<br />
trình thao tác. Nguyên nhân tế bào không phát Như vậy, nếu tổng hợp cả kết quả FISH lẫn<br />
triển là do lượng mẫu thu được quá ít, vì vậy karyotype gai nhau, trong số 67 ca trong nghiên<br />
không thể phân biệt được đó là gai nhau hay là cứu, có 50 ca bình thường chiếm tỷ lệ 74,6% và<br />
màng rụng của mẹ. Do đó, nhiều khả năng mẫu 16 ca bất thường chiếm 23,9%, trong đó thể tam<br />
cấy không phải là gai nhau nên tế bào không thể nhiễm 21 có số lượng nhiều nhất (chiếm 43,8%<br />
tăng sinh trong môi trường nuôi cấy. Với 3 ca có trong các ca bất thường). Điều này phù hợp với y<br />
số lượng cụm NST ít (12, 13, và 10 cụm NST), do văn do thể tam nhiễm 21 là bất thường di truyền<br />
không phù hợp với tiêu chuẩn đã đề ra (15 cụm) phổ biến nhất(1,9). Nhìn chung, tỷ lệ bất thường<br />
nên không thể trả kết quả. của các ca làm sinh thiết gai nhau cao hơn nhiều<br />
Nếu so với các nghiên cứu của Iqbal (1998), so với các ca chọc ối (vốn chỉ chiếm từ 3 – 5%<br />
Sikkema- Raddatz (2000), Jorge (2014) thì kết quả theo số liệu từ phòng Di truyền – Bệnh viện<br />
karyotype trong nghiên cứu này vẫn còn thấp Hùng Vương). Nguyên nhân là do nhiều trường<br />
hơn so với các nghiên cứu khác trên thế giới<br />
hợp bất thường NST trong tam cá nguyệt thứ<br />
(mức độ thành công lần lượt là 99,6; 99,7 và<br />
nhất sẽ sẩy thai trước khi bước qua tam cá<br />
93,7%)(4,5,8). Đồng thời, theo tiêu chuẩn mới nhất<br />
nguyệt thứ 2. Do đó, số ca bất thường NST được<br />
của ACMG công bố năm 2009, karyotype gai<br />
phát hiện trong tam cá nguyệt thứ nhất sẽ cao<br />
nhau nên khảo sát ít nhất là 20 cụm NST đến từ 2<br />
nuôi cấy độc lập tức cao hơn tiêu chuẩn hiện tại hơn trong tam cá nguyệt thứ 2. Bên cạnh đó<br />
của phòng chúng tôi. Tuy nhiên, trong điều kiện những ca có chỉ định sinh thiết gai nhau thường<br />
của bệnh viện Hùng Vương hiện nay rất khó để có tỷ lệ bất thường trên siêu âm cao hơn so với<br />
áp dụng tiêu chuẩn này mà nguyên nhân chủ chỉ định chọc ối.<br />
<br />
<br />
436 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Nguy cơ nhiễm tế bào mẹ 2. Goumy C, Bonnet-Dupeyron M, Cherasse Y, Laurichesse H,<br />
Jaffray J, Lacroute G, Geneix A, Lemery D, Vago P (2004),<br />
Nhiễm tế bào mẹ là một vấn đề lớn trong "Chorionic villus sampling (CVS) and fluorescence in situ<br />
chẩn đoán tiền sản vì có thể làm sai lệch kết quả. hybridization (FISH) for a rapid first-trimester prenatal<br />
diagnosis", Prenatal Diagnosis, 24 (4), 249-256.<br />
Trong xét nghiệm gai nhau, màng rụng và máu 3. Grati F, Grimi B, Frascoli G, Di Meco A, Liuti R, Milani S,<br />
chính là nguồn tế bào mẹ trong mẫu nhau(10). Tuy Trotta A, Dulcetti F, Grosso E, Miozzo M, Maggi F, Simoni G<br />
nhiên, vấn đề không quá nghiêm trọng như xét (2006), "Confirmation of mosaicism and uniparental disomy in<br />
amniocytes, after detection of mosaic chromosome<br />
nghiệm nước ối do mẫu nhau thu được bằng kỹ abnormalities in chorionic villi", European Journal of Human<br />
thuật sinh thiết gai nhau sẽ trải qua quá trình Genetics, 14 (3), 282–288.<br />
4. Iqbal M, Manko G, Trabin J, Virelles C, Jackson L (1998),<br />
tách máu và màng rụng trước khi xét nghiệm(2).<br />
"Cytogenetic evaluation of 1000 cases of chorionic villus<br />
Nếu quá trình phân tách ban đầu tốt thì tế bào sampling", Annals of Saudi Medicine, 18 (6), 506-510.<br />
mẹ nếu còn sót lại cũng chỉ nằm trong khoảng từ 5. Jorge P, Mota-Freitas M, Santos R, Luz Silva M, Soares G,<br />
Fortuna A (2014), "A 26-Year Experience in Chorionic Villus<br />
1,8 – 4%, không ảnh hưởng nhiều đến kết quả. Sampling Prenatal Genetic Diagnosis", Journal of Clinical<br />
Medicine, 3 (3), 838-848.<br />
KẾT LUẬN<br />
6. Nguyễn Vạn Thông, Khổng Hiệp, Hoàng Hiếu Ngọc, Phạm<br />
Qua 67 trường hợp thực hiện sinh thiết gai Hùng Vân (2011), "Ứng dụng và kinh nghiệm sử dụng kỹ<br />
thuật chẩn đoán nhanh (FISH, MLPA và QF-PCR) các bất<br />
nhau tại bệnh viện Hùng Vương, tỷ lệ bất thường lệch bội nhiễm sắc thể thường gặp trong chẩn đoán<br />
thường là 23,9%, trong đó thể tam nhiễm 21 trước sinh", Tạp chí Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 15 (2), 39-44.<br />
8<br />
chiếm tỷ lệ cao nhất (10,4%). Kỹ thuật FISH đã<br />
7. Quilter C, Holman S, Al-Hammmandi R, Theodorides D,<br />
cho thấy tính hiệu quả với 100% số ca cho ra kết Hasting R, Delhanty J (2001), "Aneuploidy screening in direct<br />
quả, đồng thời sự tương thích giữa kết quả FISH chorionic villus samples by flourescence in situ hybridisation:<br />
the uses of commercial probes in a clinical setting", British<br />
và karyotype gai nhau là 98,2% (KTC 95% 0,91 – Journal of Obstetrics and Gynaecology, 108 (2), 215-218. 6<br />
0,99). Kỹ thuật karyotype gai nhau tuy có tỷ lệ 8. Sikkema-Raddatz B, Bouman K, Verschuuren-Bemelmans C,<br />
thành công 91% (KTC 95% 0,82 – 0,97) thấp hơn Stoepker M, Mantingh A, Beekhuis J, de Jong B (2000), "Four<br />
years' cytogenetic experience with the culture of chorionic<br />
so với nhiều nghiên cứu khác trên thế giới, đồng villi", Prenatal Diagnosis, 20 (12), 950-955. 7<br />
thời chất lượng tiêu bản cũng thấp hơn so với 9. Toutain J, Epiney M, Begorre M, Dessuant H, Vandenbossche<br />
F, Horovitz J, Saura R (2010), "First-trimester prenatal<br />
tiêu chuẩn của ACMG. Do đó, cần tiếp tục<br />
diagnosis performed on pregnant women with fetal<br />
nghiên cứu với số lượng mẫu lớn hơn nhằm cải ultrasound abnormalities: The reliability of interphase<br />
tiến quy trình karyotype gai nhau để nâng cao fluorescence in situ hybridization (FISH) on mesenchymal<br />
core for the main aneuploidies", European Journal of Obstetrics<br />
chất lượng kỹ thuật. & Gynecology and Reproductive Biology, 149, 143-146.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Bryndorf T, Christensen B, Vad M, Parner J, Carelli M, Ward Ngày nhận bài báo: /10/2017<br />
B, Klinger K, Bang J, Philip J (1996), "Prenatal detection of<br />
chromosome aneuploidies in uncultured chorionic villus Ngày phản biện nhận xét bài báo: /10/2017<br />
samples by FISH", Am J Hum Genet, 59 (4), 918-926. Ngày bài được đăng: 20/04/2018<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 437<br />