intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng kỹ thuật FISH và karyotype trên tế bào gai nhau trong 3 tháng đầu thai kỳ

Chia sẻ: ViPoseidon2711 ViPoseidon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

61
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết ánh giá toàn diện việc ứng dụng kỹ thuật FISH và karyotype trên tế bào gai nhau tại bệnh viện Hùng Vương nhằm phục vụ tốt chương trình chẩn đoán tiền sản trong 3 tháng đầu thai kỳ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng kỹ thuật FISH và karyotype trên tế bào gai nhau trong 3 tháng đầu thai kỳ

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ỨNG DỤNG KỸ THUẬT FISH VÀ KARYOTYPE<br /> TRÊN TẾ BÀO GAI NHAU TRONG 3 THÁNG ĐẦU THAI KỲ<br /> Lê Quang Tín*, Nguyễn Vạn Thông*, Nguyễn Thị Thanh Trúc*, Đặng Lê Dung Nghi*,<br /> Phạm Thị Vân Anh*, Vũ Thị Nhung**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Chẩn đoán tiền sản được thực hiện chủ yếu trên mẫu nước ối trong 3 tháng giữa thai kỳ hoặc<br /> trên mẫu gai nhau trong 3 tháng đầu thai kỳ. Tuy nhiên, tại Việt Nam, trong khi chẩn đoán tiền sản trên mẫu<br /> nước ối được áp dụng khá rộng rãi thì chẩn đoán tiền sản trên mẫu gai nhau lại được áp dụng khá hạn chế nên<br /> cần thêm nhiều nghiên cứu để cải thiện.<br /> Mục tiêu: Đánh giá toàn diện việc ứng dụng kỹ thuật FISH và karyotype trên tế bào gai nhau tại bệnh viện<br /> Hùng Vương nhằm phục vụ tốt chương trình chẩn đoán tiền sản trong 3 tháng đầu thai kỳ.<br /> Phương pháp: 67 ca được thực hiện sinh thiết gai nhau. Mẫu gai nhau sau sinh thiết sẽ được chia làm 2<br /> phần để làm FISH và karyotype gai nhau. Kỹ thuật FISH gai nhau sử dụng mẫu dò AneuVysion để chẩn đoán<br /> nhanh các đột biến lệch bội nhiễm sắc thể 13, 18, 21, X, Y. Kỹ thuật karyotype gai nhau kết hợp cả 2 phương pháp<br /> nuôi cấy flask và nuôi cấy in situ để chẩn đoán bất thường số lượng và cấu trúc của toàn bộ bộ nhiễm sắc thể tế<br /> bào gai nhau.<br /> Kết quả: 62 ca được thực hiện FISH với 100% cho ra kết quả, đồng thời 98,2% trùng khớp với kết quả<br /> karyotype. 67 ca được thực hiện karyotype với 91% số ca thực hiện thành công, tuy nhiên chất lượng tiêu bản vẫn<br /> còn thấp nếu so với tiêu chuẩn mới của ACMG. Tỷ lệ bất thường trong nghiên cứu là 23,9%, trong đó thể tam<br /> nhiễm 21 chiếm tỷ lệ cao nhất (10,4%).<br /> Kết luận: Kỹ thuật FISH gai nhau đã cho thấy tính hiệu quả, tuy nhiên kỹ thuật karyotype gai nhau vẫn<br /> chưa đạt được thành công như mong đợi nên cần phải nghiên cứu thêm để cải tiến kỹ thuật.<br /> Từ khoá: FISH, karyotype, gai nhau, sinh thiết gai nhau, chẩn đoán tiền sản<br /> ABSTRACT<br /> THE APPLICATION OF FISH AND KARYOTYPING TECHNIQUES ON CHORIONIC VILLOUS CELLS<br /> FOR FIRST TRIMESTER PRENATAL DIAGNOSIS<br /> Le Quang Tin, Nguyen Van Thong, Nguyen Thi Thanh Truc, |Dang Le Dung Nghi,<br /> Pham Thi Van Anh, Vu Thi Nhung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 3- 2018: 431- 437<br /> <br /> Background: Prenatal diagnosis was primarily performed on samples of amniotic fluid in second trimester<br /> or of chorionic villus in first trimester of pregnancy. However, in Vietnam, while the prenatal diagnosis on<br /> amniotic fluid is applied broadly, the prenatal diagnosis on chorionic villus is applied fairly limited and needs<br /> more research to improve.<br /> Objectives: To evaluate the application of FISH and karyotyping techniques at Hung Vuong Hospital to<br /> better serve the prenatal diagnosis program in the first trimester of pregnancy.<br /> Methods: Chorionic villus sampling was performed on 67 cases. Then the samples were divided into 2 parts<br /> for FISH and karyotyping techniques. FISH technique on chorionic villus used AneuVysion probes to rapidly<br /> <br /> * Bệnh viện Hùng Vương ** Hội Phụ Sản TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: CN. Lê Quang Tín ĐT: 0908938796 Email: lequangtin264@gmail.com<br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 431<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018<br /> <br /> detect the aneuploidies of chromosomes 13, 18, 21, X, Y. And the karyotyping technique combined 2 methods of<br /> flask culturing and in situ culturing to detect chromosomal abnormalities of chorionic vilous cells.<br /> Results: 62 cases were performed FISH technique with all of them were informative and 98.2% coincided<br /> with karyotype results. 67 cases were performed karyotyping technique with 91% of them successfully<br /> implemented, however the quality of the templates was lower than the new standards of the ACMG. Abnormal<br /> ratio was 23.9% in the study, including trisomy 21 accounted for the highest proportion (10.4%).<br /> Conclusion: FISH technique on chorionic villus has proved effective, however karyotyping technique has not<br /> achieved success as expected. So it need further research to improve the technology.<br /> Keyword: FISH, karyotype, chorionic villus, CVS, prenatal diagnosis<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ mẽ và rộng khắp trên toàn thế giới. Trong đó,<br /> chẩn đoán tiền sản chủ yếu được thực hiện trên<br /> Sinh ra một đứa con khỏe mạnh luôn là<br /> mẫu nước ối hoặc gai nhau. Chẩn đoán tiền sản<br /> mong muốn lớn nhất của tất cả các bậc làm cha trên mẫu nước ối là xét nghiệm phổ biến nhất<br /> làm mẹ. Tuy nhiên, những bất thường ở thai nhi bởi ưu điểm đơn giản, tiện lợi, tuy nhiên nó chỉ<br /> vẫn có thể xảy ra ảnh hưởng đến sự phát triển có thể thực hiện khi thai từ 16 tuần trở lên. Trong<br /> của trẻ sau này, trong đó, bất thường di truyền khi đó, chẩn đoán tiền sản trên mẫu gai nhau tuy<br /> luôn là mối quan tâm hàng đầu vì nó không thể phức tạp và có độ rủi ro cao hơn nhưng có thể<br /> điều trị được và sẽ ảnh hưởng đến suốt cuộc đời thực hiện ngay trong 3 tháng đầu thai kỳ, nhờ đó<br /> đứa trẻ. Vì vậy, các bậc phụ huynh có nhu cầu<br /> việc chấm dứt thai kỳ trở nên đơn giản hơn khi<br /> muốn biết trước rằng liệu thai nhi có bị bất<br /> thai bất thường cũng như làm giảm tâm lý lo<br /> thường di truyền hay không để họ có thể quyết<br /> lắng cho phụ huynh khi thai bình thường.<br /> định nên tiếp tục dưỡng thai hay sẽ chấm dứt<br /> thai kỳ. Từ đó, các xét nghiệm chẩn đoán tiền Tại Việt Nam, chẩn đoán tiền sản chủ yếu<br /> sản ra đời nhằm giúp giải quyết nhu cầu bức được thực hiện trên mẫu nước ối. Các kỹ thuật<br /> thiết này. chẩn đoán tiền sản trên mẫu gai nhau vẫn còn<br /> Trong chẩn đoán tiền sản, kỹ thuật nhiễm được áp dụng rất hạn chế. Riêng tại bệnh viện<br /> sắc thể đồ (karyotype) được xem là tiêu chuẩn Hùng Vương, chẩn đoán tiền sản vẫn chủ yếu<br /> vàng vì nó giúp phát hiện các bất thường về số dựa trên mẫu nước ối với 2 kỹ thuật chính là<br /> lượng cũng như cấu trúc của nhiễm sắc thể FISH và karyotype. Trong đó, nhiều trường hợp<br /> (NST) thai nhi với độ chính xác cao (99,4% - thai có nguy cơ bất thường NST trong 3 tháng<br /> 99,8%) . Tuy nhiên, kĩ thuật này phải trải qua<br /> (6)<br /> đầu thai kỳ nhưng do những hạn chế và khó<br /> quá trình nuôi cấy tế bào nên thời gian trả kết khăn về kỹ thuật chẩn đoán tiền sản trên mẫu<br /> quả kéo dài khoảng 14 đến 21 ngày(6). Vào đầu gai nhau nên thai phụ đành chờ đến 3 tháng<br /> thập niên 1980, kỹ thuật FISH (fluorescence in giữa thai kỳ để chọc ối. Để khắc phục tình trạng<br /> situ hybridization) ra đời cho phép rút ngắn thời này, chúng tôi quyết định thực hiện nghiên cứu<br /> gian trả kết quả xuống còn 2 – 3 ngày. Kỹ thuật<br /> này nhằm đánh giá toàn diện việc ứng dụng kỹ<br /> này dựa vào tín hiệu huỳnh quang để phát hiện<br /> thuật FISH và karyotype trên tế bào gai nhau tại<br /> sự có mặt hoặc vắng mặt của một đoạn gen nào<br /> bệnh viện Hùng Vương, từ đó đề ra những giải<br /> đó trên NST. Tuy nhiên, nhược điểm của kỹ<br /> pháp nhằm hoàn thiện các kỹ thuật này để phục<br /> thuật này là chỉ khảo sát được các bất thường số<br /> lượng NST thường gặp như 13, 21, 18, X, Y. vụ tốt chương trình chẩn đoán tiền sản trong 3<br /> tháng đầu thai kỳ tại bệnh viện Hùng Vương.<br /> Ngày nay, cùng với sự tiến bộ của khoa học<br /> kỹ thuật, chẩn đoán tiền sản đã phát triển mạnh Ngoài ra, nghiên cứu còn có mục tiêu phụ là xác<br /> định tỷ lệ bất thường di truyền của các thai có<br /> <br /> <br /> 432 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> chỉ định làm sinh thiết gai nhau trong tam cá nhỏ không đủ thực hiện cả 2 xét nghiệm thì sẽ<br /> nguyệt thứ nhất. ưu tiên thực hiện karyotype.<br /> Phương pháp nghiên cứu Kỹ thuật FISH gai nhau tại bệnh viện Hùng<br /> Vương gồm 5 bước chính: xử lý mẫu, trải lam,<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> lai, rửa lai và phân tích kết quả. Trước tiên, mẫu<br /> Báo cáo loạt ca<br /> gai nhau thu được sẽ được xử lý bằng dung dịch<br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu nhược trương sodium citrate và dung dịch cố<br /> Thai phụ có thai từ 11 đến 14 tuần đến khám định Carnoy (3 methanol : 1 acid acetic). Dịch<br /> tại bệnh viên Hùng Vương và có 1 trong số các sau xử lý sẽ được trải lên lam và sẽ được nhỏ 1<br /> chỉ định sau: lượng mẫu dò lên lam (mẫu dò AneuVysion của<br /> Kết quả sàng lọc trong quý I thai kỳ cho thấy hãng Vysis với 2 loại là CEP 18/X/Y lai trên NST<br /> thai có nguy cơ cao bị tam nhiễm 13, 18 và 21 18, X, Y và LSI 13/21 lai NST 13, 21). Tiếp đó, lam<br /> (T13 hoặc T18, T21 ≥ 1/250); sẽ được biến tính ở 730C trong 3 phút rồi được lai<br /> qua đêm trong bể ổn nhiệt ở 420C. Sáng hôm sau,<br /> Siêu âm trong quý I của thai kỳ phát hiện<br /> lam sẽ được ngâm với các dung dịch rửa lai và<br /> một số dị dạng có liên quan đến các bất thường<br /> được nhuộm bằng thuốc nhuộm huỳnh quang<br /> của NST;<br /> DAPI, sau đó sẽ được phân tích kết quả dưới<br /> Chỉ số NT (nuchal translucency) cao (≥ 3,5<br /> kính hiển vi huỳnh quang. Mỗi lam sẽ khảo sát<br /> mm);<br /> 100 nhân, trường hợp nghi ngờ thể khảm thì sẽ<br /> Cha hoặc mẹ mang các bất thường NST cân khảo sát 200 nhân.<br /> bằng và có thể di truyền cho con.<br /> Kỹ thuật karyotype gai nhau tại bệnh viện<br /> Các thai phụ được chọn lọc sẽ được tư vấn rõ Hùng Vương trải qua 4 bước chính: nuôi cấy gai<br /> ràng và đều đồng ý tham gia nghiên cứu thông<br /> nhau, thu hoạch, nhuộm và phân tích kết quả.<br /> qua bản cam kết đồng thuận có chữ ký của thai<br /> Trong đó, quá trình nuôi cấy gai nhau được thực<br /> phụ và chồng.<br /> hiện qua 2 giai đoạn: nuôi cấy flask (thời gian từ<br /> Tiêu chuẩn loại trừ 9 – 15 ngày) và nuôi cấy in situ trên đĩa petri<br /> Rối loạn đông máu, giang mai, vị trí nhau chứa lá kính (từ 5 – 6 ngày) sử dụng môi trường<br /> không phù hợp với sinh thiết qua ngả bụng. Aminomax đặc trưng cho tế bào gai nhau tăng<br /> Cỡ mẫu sinh. Sau khi đạt được mật độ tế bào phù hợp,<br /> Chọn mẫu toàn bộ colcemid được thêm vào để ngưng phân bào ở<br /> Thời gian nghiên cứu kỳ giữa. Tiếp đó, mẫu gai nhau sẽ được thu<br /> Từ tháng 1/2013 đến tháng 10/2015 hoạch bằng dung dịch nhược trương sodium<br /> citrate và dung dịch cố định Carnoy, dán lá kính<br /> Phương pháp tiến hành<br /> lên lam. Lam sau khi thu hoạch sẽ được nhuộm<br /> Kỹ thuật sinh thiết gai nhau tại bệnh viện<br /> Hùng Vương là kỹ thuật sinh thiết qua ngả bụng band G bằng Giemsa và trypsin, sau đó sẽ được<br /> dưới sự hướng dẫn của siêu âm. Bác sĩ sẽ gây tê khảo sát và phân tích bằng hệ thống kính hiển vi<br /> tại vị trí dự định sinh thiết, tiếp đó sẽ dùng kim có kết nối với máy vi tính chứa phần mềm Meta<br /> SpinoCan 25G đâm xuyên qua thành tử cung System. Dựa theo tiêu chuẩn trích trong<br /> đến vị trí bánh nhau để lấy 1 lượng nhỏ mẫu gai Diagnostic Cytogenetics (1999), mỗi ca sẽ khảo<br /> nhau dưới áp lực âm. Mẫu gai nhau thu được sẽ sát (đếm số lượng NST và nhận biết NST giới<br /> được rửa sạch máu mẹ và sẽ được thực hiện tính) ít nhất 15 cụm NST và phân tích (xếp thành<br /> FISH, karyotype. Trường hợp lượng mẫu quá bộ karyotype hoàn chỉnh) 5 cụm NST.<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 433<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018<br /> <br /> Thu thập và phân tích số liệu: Kết quả sẽ hợp bất thường cấu trúc duy nhất là chuyển<br /> được thu thập và phân tích bằng phần mềm đoạn giữa NST 11 và NST 20:<br /> Microsoft Excel và Stata SE.<br /> 46,XY,der(11)t(11;20)(q21;q13.1)pat.<br /> KẾT QUẢ Bảng 3: Tổng hợp kết quả FISH và karyotype gai<br /> Tổng cộng có 67 thai phụ tham gia nghiên nhau<br /> cứu với đa số thai phụ trong khoảng 12 tuần tuổi Kết quả xét nghiệm gai nhau Tổng (N=67) Tỷ lệ (%)<br /> (64,2%). Trong 67 ca thực hiện sinh thiết gai Bình thường 50 74,6<br /> nhau, không có trường hợp nào không thu được Bình thường XX 21 31,3<br /> Bình thường XY 29 43,3<br /> gai nhau cũng như không có trường hợp nào<br /> Bất thường 16 23,9<br /> gặp tai biến sau sinh thiết. Tuy nhiên, có 5 Thể tam nhiễm 21 7 10,4<br /> trường hợp lượng gai nhau thu được quá ít nên Thể tam nhiễm 18 3 4,5<br /> chỉ đủ làm karyotype. Vì vậy, kỹ thuật FISH chỉ Thể tam nhiễm 13 1 1,5<br /> thực hiện được trên 62 trong số 67 ca sinh thiết. Thể đơn nhiễm X 4 6<br /> Bất thường cấu trúc 1 1,5<br /> Bảng 1: Kết quả kỹ thuật FISH gai nhau Không có kết quả 1 1,5<br /> Tỷ lệ (%)<br /> Kết quả FISH Số ca 57 ca có cả 2 kết quả FISH lẫn karyotype,<br /> N=62 N=67<br /> Bình thường 47 75,8 70,1<br /> trong đó 56 ca kết quả FISH và karyotpe trùng<br /> Bình thường XX 20 32,3 29,9 khớp với nhau (chiếm 98,2%). Chỉ có duy nhất 1<br /> Bình thường XY 27 43,5 40,3 trường hợp kết quả FISH và karyotype không<br /> Bất thường 15 24,2 22,4 trùng khớp khi FISH cho ra bất thường thể khảm<br /> Thể tam nhiễm 21 7 11,3 10,4<br /> đơn nhiễm X/ XY (37%) trong khi karyotype lại<br /> Thể tam nhiễm 18 3 4,8 4,5<br /> cho ra kết quả bất thường toàn bộ (9 cụm NST<br /> Thể tam nhiễm 13 1 1,6 1,5<br /> Thể đơn nhiễm X 4 6,5 6 được khảo sát). Có 1 ca không có cả 2 kết quả do<br /> Không thực hiện FISH 5 7,5 không thực hiện FISH đồng thời karyotype cũng<br /> Tất cả các ca thực hiện FISH đều cho ra kết thất bại. Với 2 trường hợp trên, thai phụ được đề<br /> nghị chọc ối.<br /> quả với 24,2% ca bất thường, trong đó thể tam<br /> Kết quả karyotype có 15 ca bất thường trong<br /> nhiễm 21 chiếm tỷ lệ cao nhất (11,3%). Có 1<br /> khi kết quả tổng hợp lại có 16 ca bất thường là do<br /> trường hợp thể khảm là thể đơn nhiễm X/ XY<br /> 1 trường hợp kết quả FISH cho ra thể đơn nhiễm<br /> với tỷ lệ khảm là 37% (74/200 nhân bất thường).<br /> X nhưng karyotype lại không cho ra kết quả<br /> Bảng 2: Kết quả kỹ thuật karyotype gai nhau<br /> (mẫu bị nhiễm). Thai phụ được đề nghị chọc ối<br /> Tỷ lệ (%)<br /> Kết quả karyotype Số ca và kết quả xét nghiệm nước ối trùng khớp với<br /> N=61 N=67<br /> Bình thường 46 75,4 68,7 kết quả FISH gai nhau. Tương tự, kết quả FISH<br /> Bình thường XX 20 32,8 29,9 có 15 ca bất thường trong khi kết quả tổng hợp<br /> Bình thường XY 26 42,6 38,8 có 16 ca bất thường là do 1 trường hợp bất<br /> Bất thường 15 24,6 22,4<br /> Bất thường số lượng NST 14 23 20,9<br /> thường cấu trúc không thể phát hiện bằng kỹ<br /> Bất thường cấu trúc NST 1 1,6 1,5 thuật FISH mà chỉ phát hiện được bằng<br /> Không ra kết quả 6 9 karyotype (chuyển đoạn giữa NST 11 và 20).<br /> Trong 67 ca thực hiện karyotype, 61 ca cho ra Như vậy, tỷ lệ bất thường trong nghiên cứu là<br /> kết quả (91%) và 6 ca không cho ra kết quả (9%). 23,9%, trong đó, thể tam nhiễm 21 vẫn là bất<br /> Các trường hợp bất thường số lượng NST là thể thường phổ biến nhất với 10,4% (chiếm 43,8%<br /> tam nhiễm 13/18/21 và thể đơn nhiễm X. Trường trong số các trường hợp bất thường).<br /> <br /> <br /> <br /> 434 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> BÀN LUẬN khảm) thì đây là trường hợp khảm thật sự. Nếu<br /> kết quả chọc ối là bình thường thì đây là trường<br /> Kết quả sinh thiết gai nhau<br /> hợp khảm khu trú bánh nhau loại II hoặc III (bất<br /> Trong số 67 ca thực hiện sinh thiết gai nhau thường tồn tại trên tế bào gai nhau nuôi cấy<br /> tại bệnh viện Hùng Vương, không có trường<br /> nhưng không tồn tại trong thai)(3). Đáng tiếc là<br /> hợp nào gặp tai biến sau thủ thuật. Đây là một<br /> thai phụ đã quyết định bỏ thai thay vì chọc ối, do<br /> kết quả khá khả quan, tuy nhiên tỷ lệ sẩy thai đó ta không thể biết chính xác thai nhi rơi vào<br /> theo lý thuyết là khoảng 1%(5).. Vì vậy, nếu muốn trường hợp nào. Dù vậy, với việc thể đơn nhiễm<br /> chứng minh mức độ an toàn của kỹ thuật sinh X tồn tại ở cả kết quả FISH lẫn karyotype, đồng<br /> thiết gai nhau tại bệnh viện Hùng Vương, cần thời cũng phù hợp với kết quả siêu âm (nang<br /> phải nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn rất nhiều. thanh dịch vùng gáy) nên cũng cho thấy độ tin<br /> Kết quả FISH gai nhau cậy của 2 kỹ thuật này.<br /> Kỹ thuật FISH gai nhau trong nghiên cứu Nếu so với các nghiên cứu khác trên thế giới<br /> này được thực hiện trên 62 ca với 100% số ca cho như của Brydorf (1996), Quilter (2001), Goumy<br /> ra kết quả. Nếu so với kết quả karyotype, trong (2004), Toutain (2009) thì các nghiên cứu này<br /> số 57 ca có cả 2 kết quả FISH lẫn karyotype, tỷ lệ cũng tương tự như nghiên cứu của chúng tôi với<br /> tương thích giữa FISH và karyotype là 98,2% 100% số ca thực hiện cho ra kết quả và gần như<br /> (KTC 95% 0,91 – 0,99) với chỉ duy nhất 1 ca kết tất cả đều trùng khớp với karyotype(1,2,7,9). Kết<br /> quả FISH không trùng khớp với karyotype. Đó quả của nghiên cứu này cũng cho thấy độ nhạy<br /> là trường hợp kỹ thuật FISH cho ra kết quả thể và độ đặc hiệu của kỹ thuật FISH gai nhau là gần<br /> khảm đơn nhiễm X/ XY (74/200 nhân bất thường như tuyệt đối, khi không có trường hợp dương<br /> chiếm 37%) trong khi karyotype cho ra bất tính giả hay âm tính giả nào được ghi nhận. Do<br /> thường toàn bộ. Do karyotype được xem là tiêu đó, có thể khẳng định FISH gai nhau là một công<br /> chuẩn vàng trong chẩn đoán tiền sản nên kết cụ chẩn đoán nhanh, hiệu quả và chính xác.<br /> quả karyotype có độ tin cậy rất cao. Tuy nhiên, Trong số các xét nghiệm tiền sản nhanh hiện<br /> trong xét nghiệm gai nhau, kết quả đôi khi có sai nay, bên cạnh kỹ thuật FISH, kỹ thuật QF-PCR<br /> lệch mà nguyên nhân không phải xuất phát từ (Quantitative Fluorescence Polymerase Chain<br /> vấn đề kỹ thuật mà là do những hạn chế của xét Reaction) tuy ra đời muộn hơn nhưng ngày càng<br /> nghiệm gai nhau. Do có sự khác biệt về nguồn trở nên phổ biến nhờ các ưu điểm như đơn giản,<br /> gốc của nhau và thai khi thai có nguồn gốc từ có thể tự động hoá, lượng mẫu sử dụng ít, có thể<br /> khối tế bào trong (ICM: inner cell mass), trong trả kết quả trong ngày... Tuy nhiên, kỹ thuật này<br /> khi nhau có nguồn gốc từ khối tế bào trong lẫn đòi hỏi hệ thống PCR và hệ thống điện di mao<br /> nguyên bào nuôi (trophoblast) trong giai đoạn quản đắt tiền trong khi kỹ thuật FISH chỉ cần hệ<br /> blastocyst(10). Vì vậy, nhiều khả năng kết quả về thống kính hiển vi huỳnh quang thường có tại<br /> mặt di truyền của thai và nhau sẽ khác nhau. các trung tâm tế bào di truyền(6). Bên cạnh đó, kỹ<br /> Trong đó, không loại trừ khả năng kết quả gai thuật FISH rất có hiệu quả trong chẩn đoán các<br /> nhau là bất thường trong khi thai là bình thường trường hợp thể khảm do khảo sát từng nhân tế<br /> tạo thành hiện tượng khảm khú trú bánh nhau bào nên sẽ cho ra cụ thể tỷ lệ bất thường. Số<br /> (CPM: confined placental mosaicsm)(3). Do đó, để lượng nhân tế bào được khảo sát trong trường<br /> đảm bảo tính chính xác của kết quả, những ca hợp thể khảm sẽ tăng lên (khoảng 200 nhân) để<br /> xét nghiệm gai nhau cho kết quả khảm nên tiếp cho ra tỷ lệ bất thường chính xác, điều mà kỹ<br /> tục xét nghiệm nước ối để làm đối chứng(3,10). thuật QF-PCR rất khó để xác định. Vì vậy, kỹ<br /> Với trường hợp trong nghiên cứu, nếu kết thuật FISH vẫn còn đóng vai trò quan trọng, đặc<br /> quả chọc ối là thể đơn nhiễm X (toàn bộ hoặc biệt ở các trung tâm di truyền vừa và nhỏ(6).<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 435<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018<br /> <br /> Kết quả karyotype gai nhau yếu là do trang thiết bị còn hạn chế. Khác với<br /> Trong số 67 ca thực hiện karyotype, có 56 ca nuôi cấy tế bào ối, nuôi cấy gai nhau khó khăn<br /> đạt tiêu chuẩn (chiếm 83,6%), 11 ca không đạt hơn nhiều đồng thời cũng có những đòi hỏi cao<br /> tiêu chuẩn, trong đó có 3 ca không có tế bào. hơn về trang thiết bị và hóa chất sử dụng. Bên<br /> Trong 8 ca còn lại, có 5 ca có kết quả bất thường cạnh đó, vấn đề giá thành của 1 ca nuôi cấy gai<br /> và cả 5 ca đều trùng với kết quả FISH nên vẫn có nhau cần phù hợp với kinh tế của người dân<br /> thể trả kết quả. Tổng cộng có 61 ca cho ra kết quả Việt Nam. Nếu như theo tiêu chuẩn mới này,<br /> karyotype và 6 ca không cho ra kết quả. Như trong số 67 ca thực hiện karyotype, chỉ có 32 ca<br /> vậy, tỷ lệ thành công của karyotype gai nhau đạt chuẩn về số lượng cụm NST chiếm tỷ lệ<br /> trong nghiên cứu này là 91% (KTC 95% 0,82 – 47,8%. Vì vậy, trước mắt chúng tôi chưa thể áp<br /> 0,97). Trong số các ca thực hiện thành công, kết dụng tiêu chuẩn mới của ACMG. Tuy nhiên,<br /> quả các cụm được khảo sát đều trùng khớp với chúng tôi vẫn sẽ tiếp tục nghiên cứu cải tiến<br /> nhau và trùng khớp với kết quả FISH (không nhằm hướng đến tiêu chuẩn mà ACMG vừa<br /> tính trường hợp thể khảm). Trong số 6 ca thất bại công bố.<br /> có 1 ca không làm FISH, vì thế không có kết quả Tóm lại, do những hạn chế về trang thiết bị<br /> để trả và thai phụ được đề nghị chọc ối. Trong 5 và hóa chất, chất lượng karyotype gai nhau vẫn<br /> ca còn lại, có 3 ca thai phụ muốn chọc ối làm xét chưa đạt được thành công như mong đợi. Vì<br /> nghiệm và cả 3 ca kết quả đều trùng khớp với vậy, chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu cải tiến sao<br /> kết quả FISH gai nhau.<br /> cho kỹ thuật karyotype gai nhau có thể cho ra<br /> Trong số 6 ca thất bại, có 1 ca bị nhiễm chất lượng tốt nhất trong điều kiện cơ sở vật chất<br /> khuẩn, 2 ca tế bào không phát triển và 3 ca<br /> thiết bị phòng xét nghiệm di truyền của bệnh<br /> không đủ số lượng cụm NST để trả kết quả.<br /> viện Hùng Vương hiện nay.<br /> Trường hợp bị nhiễm có thể do sơ suất trong quá<br /> trình thao tác. Nguyên nhân tế bào không phát Như vậy, nếu tổng hợp cả kết quả FISH lẫn<br /> triển là do lượng mẫu thu được quá ít, vì vậy karyotype gai nhau, trong số 67 ca trong nghiên<br /> không thể phân biệt được đó là gai nhau hay là cứu, có 50 ca bình thường chiếm tỷ lệ 74,6% và<br /> màng rụng của mẹ. Do đó, nhiều khả năng mẫu 16 ca bất thường chiếm 23,9%, trong đó thể tam<br /> cấy không phải là gai nhau nên tế bào không thể nhiễm 21 có số lượng nhiều nhất (chiếm 43,8%<br /> tăng sinh trong môi trường nuôi cấy. Với 3 ca có trong các ca bất thường). Điều này phù hợp với y<br /> số lượng cụm NST ít (12, 13, và 10 cụm NST), do văn do thể tam nhiễm 21 là bất thường di truyền<br /> không phù hợp với tiêu chuẩn đã đề ra (15 cụm) phổ biến nhất(1,9). Nhìn chung, tỷ lệ bất thường<br /> nên không thể trả kết quả. của các ca làm sinh thiết gai nhau cao hơn nhiều<br /> Nếu so với các nghiên cứu của Iqbal (1998), so với các ca chọc ối (vốn chỉ chiếm từ 3 – 5%<br /> Sikkema- Raddatz (2000), Jorge (2014) thì kết quả theo số liệu từ phòng Di truyền – Bệnh viện<br /> karyotype trong nghiên cứu này vẫn còn thấp Hùng Vương). Nguyên nhân là do nhiều trường<br /> hơn so với các nghiên cứu khác trên thế giới<br /> hợp bất thường NST trong tam cá nguyệt thứ<br /> (mức độ thành công lần lượt là 99,6; 99,7 và<br /> nhất sẽ sẩy thai trước khi bước qua tam cá<br /> 93,7%)(4,5,8). Đồng thời, theo tiêu chuẩn mới nhất<br /> nguyệt thứ 2. Do đó, số ca bất thường NST được<br /> của ACMG công bố năm 2009, karyotype gai<br /> phát hiện trong tam cá nguyệt thứ nhất sẽ cao<br /> nhau nên khảo sát ít nhất là 20 cụm NST đến từ 2<br /> nuôi cấy độc lập tức cao hơn tiêu chuẩn hiện tại hơn trong tam cá nguyệt thứ 2. Bên cạnh đó<br /> của phòng chúng tôi. Tuy nhiên, trong điều kiện những ca có chỉ định sinh thiết gai nhau thường<br /> của bệnh viện Hùng Vương hiện nay rất khó để có tỷ lệ bất thường trên siêu âm cao hơn so với<br /> áp dụng tiêu chuẩn này mà nguyên nhân chủ chỉ định chọc ối.<br /> <br /> <br /> 436 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Nguy cơ nhiễm tế bào mẹ 2. Goumy C, Bonnet-Dupeyron M, Cherasse Y, Laurichesse H,<br /> Jaffray J, Lacroute G, Geneix A, Lemery D, Vago P (2004),<br /> Nhiễm tế bào mẹ là một vấn đề lớn trong "Chorionic villus sampling (CVS) and fluorescence in situ<br /> chẩn đoán tiền sản vì có thể làm sai lệch kết quả. hybridization (FISH) for a rapid first-trimester prenatal<br /> diagnosis", Prenatal Diagnosis, 24 (4), 249-256.<br /> Trong xét nghiệm gai nhau, màng rụng và máu 3. Grati F, Grimi B, Frascoli G, Di Meco A, Liuti R, Milani S,<br /> chính là nguồn tế bào mẹ trong mẫu nhau(10). Tuy Trotta A, Dulcetti F, Grosso E, Miozzo M, Maggi F, Simoni G<br /> nhiên, vấn đề không quá nghiêm trọng như xét (2006), "Confirmation of mosaicism and uniparental disomy in<br /> amniocytes, after detection of mosaic chromosome<br /> nghiệm nước ối do mẫu nhau thu được bằng kỹ abnormalities in chorionic villi", European Journal of Human<br /> thuật sinh thiết gai nhau sẽ trải qua quá trình Genetics, 14 (3), 282–288.<br /> 4. Iqbal M, Manko G, Trabin J, Virelles C, Jackson L (1998),<br /> tách máu và màng rụng trước khi xét nghiệm(2).<br /> "Cytogenetic evaluation of 1000 cases of chorionic villus<br /> Nếu quá trình phân tách ban đầu tốt thì tế bào sampling", Annals of Saudi Medicine, 18 (6), 506-510.<br /> mẹ nếu còn sót lại cũng chỉ nằm trong khoảng từ 5. Jorge P, Mota-Freitas M, Santos R, Luz Silva M, Soares G,<br /> Fortuna A (2014), "A 26-Year Experience in Chorionic Villus<br /> 1,8 – 4%, không ảnh hưởng nhiều đến kết quả. Sampling Prenatal Genetic Diagnosis", Journal of Clinical<br /> Medicine, 3 (3), 838-848.<br /> KẾT LUẬN<br /> 6. Nguyễn Vạn Thông, Khổng Hiệp, Hoàng Hiếu Ngọc, Phạm<br /> Qua 67 trường hợp thực hiện sinh thiết gai Hùng Vân (2011), "Ứng dụng và kinh nghiệm sử dụng kỹ<br /> thuật chẩn đoán nhanh (FISH, MLPA và QF-PCR) các bất<br /> nhau tại bệnh viện Hùng Vương, tỷ lệ bất thường lệch bội nhiễm sắc thể thường gặp trong chẩn đoán<br /> thường là 23,9%, trong đó thể tam nhiễm 21 trước sinh", Tạp chí Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 15 (2), 39-44.<br /> 8<br /> chiếm tỷ lệ cao nhất (10,4%). Kỹ thuật FISH đã<br /> 7. Quilter C, Holman S, Al-Hammmandi R, Theodorides D,<br /> cho thấy tính hiệu quả với 100% số ca cho ra kết Hasting R, Delhanty J (2001), "Aneuploidy screening in direct<br /> quả, đồng thời sự tương thích giữa kết quả FISH chorionic villus samples by flourescence in situ hybridisation:<br /> the uses of commercial probes in a clinical setting", British<br /> và karyotype gai nhau là 98,2% (KTC 95% 0,91 – Journal of Obstetrics and Gynaecology, 108 (2), 215-218. 6<br /> 0,99). Kỹ thuật karyotype gai nhau tuy có tỷ lệ 8. Sikkema-Raddatz B, Bouman K, Verschuuren-Bemelmans C,<br /> thành công 91% (KTC 95% 0,82 – 0,97) thấp hơn Stoepker M, Mantingh A, Beekhuis J, de Jong B (2000), "Four<br /> years' cytogenetic experience with the culture of chorionic<br /> so với nhiều nghiên cứu khác trên thế giới, đồng villi", Prenatal Diagnosis, 20 (12), 950-955. 7<br /> thời chất lượng tiêu bản cũng thấp hơn so với 9. Toutain J, Epiney M, Begorre M, Dessuant H, Vandenbossche<br /> F, Horovitz J, Saura R (2010), "First-trimester prenatal<br /> tiêu chuẩn của ACMG. Do đó, cần tiếp tục<br /> diagnosis performed on pregnant women with fetal<br /> nghiên cứu với số lượng mẫu lớn hơn nhằm cải ultrasound abnormalities: The reliability of interphase<br /> tiến quy trình karyotype gai nhau để nâng cao fluorescence in situ hybridization (FISH) on mesenchymal<br /> core for the main aneuploidies", European Journal of Obstetrics<br /> chất lượng kỹ thuật. & Gynecology and Reproductive Biology, 149, 143-146.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Bryndorf T, Christensen B, Vad M, Parner J, Carelli M, Ward Ngày nhận bài báo: /10/2017<br /> B, Klinger K, Bang J, Philip J (1996), "Prenatal detection of<br /> chromosome aneuploidies in uncultured chorionic villus Ngày phản biện nhận xét bài báo: /10/2017<br /> samples by FISH", Am J Hum Genet, 59 (4), 918-926. Ngày bài được đăng: 20/04/2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 437<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1