Đánh giá kết quả sử dụng vòng nâng cổ tử cung trong dự phòng sinh non tại Bệnh viện Trung ương Huế
lượt xem 4
download
Sinh non là nguyên nhân chính gây tử vong sơ sinh và thương tật ở trẻ đẻ non còn sống. Chiều dài cổ tử cung ngắn liên quan chặt chẽ với tỉ lệ sinh non và sinh cực non. Mục tiêu của nghiên cứu này đánh giá hiệu quả của dụng cụ nâng cổ tử cung trong việc dự phòng sinh non ở các thai phụ có cổ tử cung ngắn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả sử dụng vòng nâng cổ tử cung trong dự phòng sinh non tại Bệnh viện Trung ương Huế
- PHAN CẢNH QUANG THÔNG, LÊ VIẾT NGUYÊN SA, LÊ SỸ PHƯƠNG, CAO THỊ THÙY NHUNG, ĐINH THỊ PHƯƠNG MINH SẢN KHOA – SƠ SINH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỬ DỤNG VÒNG NÂNG CỔ TỬ CUNG TRONG DỰ PHÒNG SINH NON TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ Phan Cảnh Quang Thông, Lê Viết Nguyên Sa, Lê Sỹ Phương, Cao Thị Thùy Nhung, Đinh Thị Phương Minh Bệnh viện Trung ương Huế Tóm tắt Tổng quan: Sinh non là nguyên nhân chính gây tử vong sơ sinh và thương tật ở trẻ đẻ non còn sống. Chiều dài cổ tử cung ngắn liên quan chặt chẽ với tỉ lệ sinh non và sinh cực non. Các can thiệp là cần thiết để dự phòng đẻ non ở nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao. Dụng cụ tử cung được nhiều nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng chứng minh là có hiệu quả. Mục tiêu của nghiên cứu này đánh giá hiệu quả của dụng cụ nâng cổ tử cung trong việc dự phòng sinh non ở các thai phụ có cổ tử cung ngắn. Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu mô tả. Các sản phụ song thai hoặc đơn thai có tiền sử đẻ non/ sẩy thai muộn được siêu âm đo độ dài cổ tử cung ở tuổi thai 18-22 tuần. Nếu cổ tử cung ngắn dưới 25 mm được tư vấn đặt dụng cụ nâng cổ tử cung. Theo dõi thai kỳ cho đến khi em bé sinh ra đời. Kết cục chính gồm tỉ lệ đẻ non dưới 34 tuần. Kết cục phụ gồm tỉ lệ trẻ đẻ non dưới 28 tuần, dưới 37 tuần, tỉ lệ tử vong sơ sinh, tỉ lệ trẻ nhẹ cân dưới 2500 gr. So sánh kết cục thai kỳ giữa nhóm thai kỳ đơn thai và đa thai. Kết quả: Có 26 phụ nữ , trong đó có 13 thai kỳ đơn thai và 13 thai kỳ song thai được đưa vào nghiên cứu. Tỉ lệ đẻ non dưới 34 tuần là 4%, tỉ lệ tử vong sơ sinh là 5,3%, tỉ lệ trẻ rất nhẹ cân (
- TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 15(03), 48 - 53, 2017 Background: Preterm birth is the leading cause of neonatal death and handicap in survivors. A short cervix is associated with early and very early preterm birth. Interventions to prevent preterm birth are needed in this high-risk population. Some RCTs showed that cervical pessary would be reduce preterm birth. The objective of this study was to evaluate effect of cervical pessary for preventing preterm birth. Study design: a prospective descriptive study. Women with singleton or twin pregnancies who have antecedents of preterm birth or/and late miscarriage were undergoing transvaginal ultrasonographic Cervical length at 18-22 weeks of gestation. Women with CL ≤ 25 mm were given the option of placement of the cervical pessary. These pregnancies were followed up until delivery. Primary outcome was spontaneous birth
- PHAN CẢNH QUANG THÔNG, LÊ VIẾT NGUYÊN SA, LÊ SỸ PHƯƠNG, CAO THỊ THÙY NHUNG, ĐINH THỊ PHƯƠNG MINH SẢN KHOA – SƠ SINH cung ngắn cho kết quả ngược lại về hiệu quả của và tiền sử sinh thiết hoặc khâu eo cổ tử cung tại dụng cụ nâng cổ tử cung trên tỉ lệ sinh non tự nhiên chỗ. Tuổi thai được xác định dựa theo ngày đầu kỳ dưới 34 tuần. Trong một nghiên cứu, dụng cụ này kinh cuối và khẳng định lại bằng siêu âm đo chiều làm giảm tỉ lệ sinh non từ 27 còn 6% [12], nhưng ở dài đầu mông ở quý I thai kỳ. một nghiên cứu thứ hai trên 108 thai kỳ thì không Khi xác định bệnh nhân có dấu hiệu cổ tử cung có khác biệt có ý nghĩa giữa hai nhóm có và không ngắn trên siêu âm, bệnh nhân được tư vấn đặt có sử dụng dụng cụ nâng vòng tử cung (5,5 vs dụng cụ nâng cổ tử cung. Trong trường hợp bệnh 9,4%) [13]. Một nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên nhân đồng ý, khám phụ khoa được thực hiện để có đối chứng trên 813 thai kỳ đa thai không được loại trừ nhiễm trùng cổ tử cung, âm đạo. Đặt mỏ lựa chọn trước cho thấy rằng dụng cụ nâng cổ tử vịt để xem cổ tử cung có mở hoặc nhìn thấy màng cung không làm giảm có ý nghĩa tỉ lệ trẻ sinh non ối. Dụng cụ tử cung được đặt khi xác định bệnh dưới 32 tuần (12 so với 10%). Tuy nhiên, một phân nhân không có nhiễm khuẩn. Kiểm tra vị trí dụng tích dưới nhóm trên 133 bệnh nhân có cổ tử cung cụ tử cung bằng siêu âm và đo lại chiều dài cổ ngắn dưới 38 mm trong cùng nghiên cứu này khi tử cung. Kháng sinh dự phòng được sử dụng sau sử dụng dụng cụ nâng cổ tử cung thì làm giảm tỉ lệ thủ thuật. sinh non dưới 32 tuần (29% vs 14%) [14]. Theo dõi thai kỳ mỗi 1 tháng sau thủ thuật Hiện nay ở Việt Nam còn rất ít nghiên cứu thực cho đến khi sinh. Siêu âm sản khoa theo dõi thai hiện về dụng cụ nâng cổ tử cung trên đối tượng phụ kèm theo siêu âm đầu dò âm đạo đo chiều dài nữ có thai có chiều dài cổ tử cung ngắn. Mục đích cổ tử cung. của nghiên cứu của chúng tôi là để đánh giá hiệu Dụng cụ nâng cổ tử cung được tháo ra khi thai quả của dụng cụ nâng cổ tử cung trong dự phòng kỳ được 37 tuần. Chỉ định tháo dụng cụ nâng cổ đẻ non ở các thai kỳ song thai hoặc đơn thai có tiền tử cung trước 37 tuần bao gồm: chảy máu âm đạo sử đẻ non hoặc sẩy thai muộn có cổ tử cung ngắn hoạt động, sinh non khó tránh với cơn go tử cung ở quý 2 thai kỳ. tồn tại dai dẳng (>5 cơn go trên 30 phút không cắt được bằng thuốc giảm go), hoặc bệnh nhân thấy khó chịu quá mức với dụng cụ tử cung không chịu 2. Đối tượng và phương đựng được. pháp nghiên cứu Kết cục chính bao gồm trẻ đẻ non trước 34 tuần. Nghiên cứu tiến cứu thực hiện tại khoa Hỗ Các kết cục phụ gồm: cân nặng lúc sinh, tỉ lệ bệnh trợ sinh sản- Bệnh viện Trung Ương Huế từ tháng tật (suy hô hấp, bệnh lý mắt trẻ đẻ non, cần chăm 06/2015 đến 07/2017. Các sản phụ mang song sóc sơ sinh đặc biệt), đẻ non trước 28 tuần, đẻ non thai hoặc đơn thai có tiền sử đẻ non hoặc sẩy thai trước 37 tuần, vỡ ối non trước 34 tuần, nhập viện muộn có kèm theo chiều dài cổ tử cung ngắn vào thời vì dọa đẻ non trước 34 tuần. điểm 18-22 tuần khi siêu âm đầu dò âm đạo được Xử lý số liệu bằng SPSS 15.0. So sánh các giá đưa vào nhóm nghiên cứu. Chiều dài cổ tử cung trị trung bình bằng t test. Kết quả có ý nghĩa thống được đo theo tiêu chuẩn của FMF (Fetal Medecine kê nếu p
- TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 15(03), 48 - 53, 2017 Kết cục chính tỉ lệ đẻ non trước 34 tuần là 4%, Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân nhóm nghiên cứu và kết cục thai kỳ trước 28 tuần là 4%, trước 37 tuần là 12%. Tuổi bệnh nhân 30,5 ± 5,4 Tuổi thai lúc sinh trung bình là 37,2 tuần. Tiền sử sản khoa Trong nghiên cứu này, có 3 trường hợp chiếm tỉ lệ Lần đầu mang thai 38,4 % Đã mang thai trước đó 61,6% 11,5% cần nhập viện vì dọa sinh non cần điều trị Đẻ non trước 34 tuần 34,6% với Atosiban. Trong đó có 1 trường hợp thất bại và Đẻ non từ 34-36 tuần 7,7% sinh non ở thời điểm 28 tuần. Hai trường hợp còn Đẻ đủ tháng 15,4% Lần mang thai này lại cắt được cơn go và sau đó sinh đủ tháng. Tự nhiên 42,3% Trong 26 trường hợp thực hiện đặt dụng cụ Kích thích buồng trứng nhẹ 3,8% nâng cổ tử cung, có 1 trường hợp thai lưu và một IVF 53,9% Tiền sử phẫu thuật CTC 0 trường hợp đẻ non do vỡ ối lúc 28 tuần, em bé sau Tuổi thai lúc thực hiện thủ thuật 19,5 ± 1,4 đó suy hô hấp nặng và tử vong. Chiều dài cổ tử cung (mm) 22,6 ± 2,5 Tỉ lệ tháo dụng cụ nâng cổ tử cung trước 37 Tuổi thai lúc sinh (tuần) 37,2 ± 3,2 tuần là 15,4%, nguyên nhân do ối vỡ sớm, chuyển Tỉ lệ đẻ non trước 34 tuần 4% Tỉ lệ đẻ non trước 28 tuần 4% dạ sinh non và thai lưu. Còn lại các bệnh nhân Tỉ lệ đẻ non trước 37 tuần 12% được hỏi dung nạp tốt với dụng cụ cổ tử cung. Tỉ lệ thai lưu 3,8% Đặc điểm bệnh nhân và kết cục thai kỳ của Cân nặng trẻ sơ sinh (gram) 2715,79 ± 500,01 nhóm A (đơn thai) và nhóm B (song thai) được thể Tỉ lệ trẻ sinh ra nhẹ cân < 2500 gr 13,2% Tỉ lệ trẻ sinh ra nhẹ cân 0,05 có một cặp song thai đẻ cực non ở 28 tuần có Tuổi thai lúc sinh (tuần) 38,8 ± 0,9 36,6 ± 2,7
- PHAN CẢNH QUANG THÔNG, LÊ VIẾT NGUYÊN SA, LÊ SỸ PHƯƠNG, CAO THỊ THÙY NHUNG, ĐINH THỊ PHƯƠNG MINH SẢN KHOA – SƠ SINH Tỉ lệ trẻ sinh ra nhẹ cân (
- TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 15(03), 48 - 53, 2017 nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng quy an toàn, đáng tin cậy, giá cả phải chăng và có mô lớn được thực hiện trong tương lai [17]. thể thay thế các thủ thuật khác trong việc dự phòng đẻ non ở nhóm đối tượng lựa chọn kỹ như song thai hoặc đơn thai có tiền sử đẻ non 5. Kết luận có kèm chiều dài cổ tử cung ngắn trên siêu âm Dụng cụ nâng vòng tử cung là một biện pháp ở quý 2 thai kỳ. Tài liệu tham khảo 1. Kypros H. Nicholaides, Argyro Syngelaki, Liona C. Poon et al 2016, asymptomatic singleton pregnant women with a history of preterm birth and Cervical pessary placement for prevention of preterm birth in unselected a sonographic short cervix, Ultrasound Obstet Gynecol 2013;41; 146-51. twin pregnancies: a randomized controlled trial, American Journal of 10. Saccone G, Rust O, Althuisius S, Roman A et al 2015, Cerclage Obstetrics & Gynecology; 214:3:e1-9. short cervix in twin pregnancies: systematic review and meta-analysis of 2. Kodjebacheva GD, Sabo T, Influence of premature birth on the health randomized trials using individual patient-level data, Acta Obstet Gynecol conditions, receipt of special education and sport participation of children Scand 2015;94;352-8. aged 6-17 years in USA, J Public health (Oxf) 2015. 11. Arabin B, Halbesma JR, Vork F et al 2003, Is treatment with vaginal 3. Hamilton BE, Martin JA, Ventura SJ, Births: preliminary data for 2012, pessaries an option in patients with a sonogaphically detected short Natl Vital Stat Rep 2013;62:1-20. cervix?, J Pertinat Med 2003;31:122-33. 4. Iams JD, Romero R, Culhane JF et al, 2008, Primary, secondary and 12. Goya M, Pratcorona L, Merce C et al 2012, Cervical pessary in tertiary interventions to reduce the morbidity and mortality of preterm birth, pregnant women with a short cervix (PECEP): an open-label randomized Lancet 2008;371:164-75. controlled trial, Lancet 2012; 379;1800-6. 5. To MS, Skentou CA, Royston P et al, 2006, Prediction of patient-specific 13. Hui Y, Chor CM, Lau TK et al 2013, Cerclage pessary for preventing risk of early preterm delivery using maternal history and sonographic, preterm birth in women with a singleton pregnancy and a short cervix at 20 measurement of cervical length: a population-based prospective study, to 24 weeks: a randomized controlled trial, Am J Perinatol 2013;30:283-8. Ultrasound Obstet Gynecol 2006;27:362-7. 14. Liem S, Schuit E, Hegeman M et al 2013, Cervical pessaries 6. To MS, Fonseca EB, Molina FS et al 2006, Maternal characteristics for prevention of preterm birth in women in a multiple pregnancy amd cervical length in prediction of spontaneous early preterm delivery in (ProTWIN): a multicenter, open-label randomized controlled trial, Lancet twins, Ams J Obstet Gynecol 2006;194:1360-5. 2013;382:1341-9. 7. Conde-Agudelo A, Romero R, Hassan SS, 2010, Transvaginal 15. Honest H, Forbes CA, Duree KH et al 2009, Screening to prevent sonographic cervical length for the prediction of spontaneous preterm birth spontaneous preterm birth: systematic review of accuracy and in twin pregnancies: a systematic review and meta-analysis, Am J Obstet effectiveness literature with economic modeling. Health Technol Assess Gynecol 2010;203:128,e1-12. 2009;13:1-627. 8. Goya Maria, De la Calle Maria, Pratcorona Laia et al 2016, Cervical 16. Lim AC, Hegeman MA, Huis In Y Veld MA et al 2011, Cervial length pessary to prevent preterm birth in women with twin gestation and measurement for the prediction of preterm birth in multiple pregnancies: sonographic short cervix: a multicenter randomized controlled trial a systematic review and bivaritate meta-analysis, Ultrasound Obstet (PECEP-Twins), Am J Obstet Gynelcol 2016:145-152. Gynecol 2011;38:10-7. 9. Alfirvic Z, Owen J, Carreras Moratonas E et al 2013, Vaginal 17. Jin XH et al (2017), Cervical Pessary for Prevention of Preterm Birth: progesterone, cerclage or cervical pessary for preventing preterm birth in A meta-analysis, Sci Rep 7, 42560;doi:10.1038/srep42560. Tháng 09-2017 Tập 15, số 03 53
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỬ DỤNG DAO MỔ SIÊU ÂM TRONG CẮT AMIĐAN
12 p | 208 | 24
-
Đánh giá kết quả sử dụng đường mổ kết mạc mi dưới có mở góc mắt ngoài trong phẫu thuật điều trị gãy xương gò má - sàn ổ mắt
6 p | 84 | 5
-
Đánh giá kết quả cắt amiđan bằng dao kim điện đơn cực
3 p | 83 | 5
-
Đánh giá kết quả sử dụng kháng sinh dự phòng cefuroxime trong phẫu thuật tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
6 p | 7 | 4
-
Đánh giá kết quả sử dụng kháng sinh dự phòng trong nội soi tán sỏi niệu quản đoạn 1/3 giữa và 1/3 dưới tại Bệnh viện 108
5 p | 77 | 4
-
Đánh giá kết quả sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp ở thai phụ tiền sản giật, sản giật tại Bệnh viện Phụ sản Thành phố Cần Thơ năm 2021-2022
7 p | 12 | 4
-
Đánh giá kết quả sử dụng buồng tiêm truyền dưới da trên bệnh nhân ung thư truyền hóa chất tĩnh mạch tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội
9 p | 20 | 4
-
Đánh giá kết quả sử dụng phương pháp giãn tổ chức vạt da cân thượng đòn điều trị sẹo vùng cằm cổ
11 p | 11 | 3
-
Đánh giá kết quả sử dụng vạt cân cơ răng trước che phủ khuyết hổng vùng bàn tay
7 p | 10 | 3
-
Đánh giá kết quả sử dụng các vạt da trán có cuống mạch nuôi trong điều trị tổn khuyết phần mềm mũi
6 p | 20 | 3
-
Đánh giá kết quả sử dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật tim tại Bệnh viện Quân y 175 năm 2020
9 p | 42 | 2
-
Đánh giá kết quả sử dụng các dạng vạt đùi trước ngoài tự do trong tạo hình khuyết phần mềm bàn tay
5 p | 25 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị ghép xương giữa hai nhóm có và không sử dụng huyết tương giàu yếu tố tăng trưởng
5 p | 56 | 2
-
Đánh giá kết quả sử dụng 558 vạt tự do tạo hình các khuyết hổng tổ chức
6 p | 58 | 2
-
Đánh giá kết quả sử dụng vạt đùi trước ngoài làm mỏng bằng vi phẫu tích
7 p | 15 | 2
-
Đánh giá kết quả sử dụng vạt cánh tay ngoài trong tạo hình khoang miệng sau cắt ung thư
8 p | 8 | 2
-
Nghiên cứu ứng dụng và đánh giá kết quả sử dụng khung nâng thành bụng trong cắt ruột thừa nội soi tại Bệnh viện Quân y 103
6 p | 70 | 2
-
Đánh giá kết quả sử dụng vạt da hai cuống tự do vùng lưng điều trị sẹo di chứng bỏng rộng vùng cổ - mặt
8 p | 7 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn