
Đánh giá kết quả ngắn và trung hạn phẫu thuật hạ đại tràng qua hậu môn điều trị bệnh Hirschsprung tại Bệnh viện Nhi đồng 1 - 2
lượt xem 1
download

Bài viết trình bày bệnh Hirschsprung là một bệnh lý bẩm sinh do sự vắng mặt của hạch thần kinh trong thành ruột. Phẫu thuật hạ đại tràng qua ngả hậu môn hiện là phương pháp điều trị tiêu chuẩn, nhưng vẫn còn tồn tại một số thách thức về biến chứng sau mổ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả ngắn và trung hạn phẫu thuật hạ đại tràng qua hậu môn điều trị bệnh Hirschsprung tại Bệnh viện Nhi đồng 1 - 2
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGẮN VÀ TRUNG HẠN PHẪU THUẬT HẠ ĐẠI TRÀNG QUA HẬU MÔN ĐIỀU TRỊ BỆNH HIRSCHSPRUNG TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 - 2 Trần Việt Hoàng1,2,, Huỳnh Minh Tuấn2, Vũ Trường Nhân3 Huỳnh Thị Phương Anh4, Trương Nguyễn Uy Linh2 1 Đại học Y Dược Cần Thơ 2 Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 3 Bệnh viện Nhi Đồng 2 4 Bệnh viện Nhi Đồng 1 Bệnh Hirschsprung là một bệnh lý bẩm sinh do sự vắng mặt của hạch thần kinh trong thành ruột. Phẫu thuật hạ đại tràng qua ngả hậu môn hiện là phương pháp điều trị tiêu chuẩn, nhưng vẫn còn tồn tại một số thách thức về biến chứng sau mổ. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu tiến cứu ở 84 bệnh nhi (BN) được điều trị bằng phẫu thuật hạ đại tràng qua ngả hậu môn tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 12/2022 đến tháng 6/2024 và Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 12/2023 đến 6/02024 nhằm đánh giá kết quả ngắn và trung hạn phương pháp này. Loại trừ những bệnh nhi mắc viêm ruột nặng phải mở hậu môn tạm. Biến số chính được nghiên cứu là biến chứng sau mổ và viêm ruột sau mổ 12 tháng. Độ tuổi trung bình là 7,2 ± 10,7 tháng (min: 1 tháng, max: 66 tháng), nam/nữ là 5,4/1. Phương pháp Swenson-like được áp dụng trong 66,6% trường hợp, với thời gian phẫu thuật trung bình 92,14 ± 33,8 phút (min: 45 phút, max: 160 phút). Tỷ lệ biến chứng viêm da quanh hậu môn là 32,1%, đặc biệt cao có ý nghĩa thống kê ở trẻ được phẫu thuật lúc 1 - 3 tháng tuổi (p < 0,05) và không liên quan đến phương pháp phẫu thuật (p = 0,051). Tỷ lệ hẹp miệng nối chiếm 6,1%. Táo bón xảy ra ở 14,4% trường hợp và viêm ruột sau mổ chiếm 16,7%, với nguy cơ tăng ở bệnh nhân có đoạn vô hạch dài. Phẫu thuật hạ đại tràng qua ngả hậu môn là phương pháp an toàn và hiệu quả trong điều trị bệnh Hirschsprung. Viêm da quanh hậu môn sau phẫu thuật thường gặp ở trẻ 1 - 3 tháng. Từ khóa: Bệnh Hirschsprung, Swenson-like, hạ đại tràng ngả hậu môn, viêm ruột do bệnh Hirshcsprung. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh Hirschsprung, hay còn gọi là bệnh phình mang lại nhiều lợi ích, bao gồm thời gian phẫu đại tràng bẩm sinh được Harald Hirschsprung thuật ngắn, ít xâm lấn, khả năng hồi phục nhanh báo cáo năm 1886.1 Do sự vắng hạch đám rối và biến chứng sau mổ thấp. Tuy nhiên, các biến Meissner và Auerback làm ảnh hưởng đến nhu chứng sau phẫu thuật như viêm tấy tầng sinh động ruột, dẫn đến tắc nghẽn và các biến chứng môn, táo bón, viêm ruột liên quan Hirschsprung như viêm ruột hay thủng ruột.2,3 Phẫu thuật hạ đại (HAEC) và són phân vẫn là những vấn đề cần tràng qua ngả hậu môn (transanal pull-through) được quan tâm.5-8 Ở Việt Nam, bệnh viện Nhi đã trở thành phương pháp điều trị tiêu chuẩn Đồng 1 và 2 là những trung tâm phẫu nhi lớn cho bệnh Hirschsprung.4 Phương pháp này mỗi năm có 30 - 40 trẻ mắc bệnh Hirschsprung được phẫu thuật hạ đại tràng qua hậu môn ở Tác giả liên hệ: Trần Việt Hoàng mỗi bệnh viện với các kỹ thuật khác nhau.9,10 Độ Đại học Y Dược Cần Thơ tuổi bệnh nhi được chỉ định phẫu thuật triệt để Email: tvhoang@ctump.edu.vn cũng nhỏ hơn nhưng các nghiên cứu đánh giá Ngày nhận: 26/11/2024 kết quả phẫu thuật, biến chứng và theo dõi sau Ngày được chấp nhận: 13/12/2024 mổ vẫn chưa được rõ ràng. 176 TCNCYH 187 (02) - 2025
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP nhau.9,10 Độ tuổi bệnh nhi được chỉ định phẫu thuật triệt để cũng nhỏ hơn nhưng các nghiên cứu đánh giá 1. Đối tượng Chọn tất cả bệnh nhi thỏa tiêu chuẩn chọn kết quả phẫu thuật, biến chứng và theo dõi sau mổ vẫn chưa được rõ ràng. Tiêu chí lựa chọn: trong thời gian tiến hành nghiên cứu. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Bệnh nhân được chẩn đoán xác định bệnh Các biến số nghiên cứu 1. Đối tượng Hirschsprung dựa trên triệu chứng nghi ngờ Đặc điểm BN: Tuổi (tháng), giới tính, tiền • Tiêu chí lựa chọn: như chậm tiêu phân su, táo bón, bụng trướng, sử thai kỳ (Đủ tháng, thiếu tháng), triệu chứng o BN được chẩn đoán xác định bệnh Hirschsprung dựa trên triệu chứng nghi ngờ su chậm tiêu dấu hiệu tháo cống và X-quang đại tràng có lâm sàng (bụng trướng, không đi tiêu phân như đoạn hẹp và đoạn phân su, tiếp.bón, bụng trướng, dấu hiệu tháo cống sauX-quang đại tràng có đoạn hẹp và đoạn chuyển táo Tất cả BN có trong 24 giờ đầu và sinh). triệu chứng nghi ngờ sẽ tiếp. Tất cả BN cóvà chuyển được sinh thiết triệu chứng nghi ngờbệnh lý: Vị trí thiết và kết quả giải phẫu bệnh Đặc điểm sẽ được sinh đoạn vô hạch dựa kết quả giải phẫu bệnh phảihợp với bệnh Hirschsprung. BN được phẫu thuật tràngtrị bằng kỹ thuật hạ đại tràng qua phải phù phù hợp với bệnh trên phim X-quang đại điều cản quang. Hirschsprung. Bệnhngả hậu mônphẫu thuật điều Đồng 1 từ tháng 12/2022 đến tháng 6/2024 và ở Bệnh viện Nhi nhân được tại Bệnh viện Nhi Phẫu thuật: Kỹ thuật phẫu thuật áp dụng, trị bằng kỹ thuật hạ Đồng 2 từ qua ngả đến 6/2024. đại tràng 12/2023 hậu môn thời gian phẫu thuật, lượng máu mất, chiều dài tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 12/2022 đến • Tiêu chí loại trừ: đoạn ruột vô hạch (cm) được đo bằng thước tháng 6/2024 và ở Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ o BN viêm ruột nặng phải mở hậu môn tạmnhất trong mổdõi trong thời gian nghiên cứu. thống hoặc mất theo khi đã xác định được 12/2023 đến 6/2024. 2. Phương pháp vị trí miệng nối. Phương pháp hạ đại tràng Tiêu chí loại trừ: xuyên hậu môn trong trực tràng (Transanal Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu. Bệnh nhân viêm ruột nặng phải mở hậu Endorectal pull-through: TEPT): niêm mạc Cỡ mẫu nghiên cứu: Chọn tất cả bệnh nhi thỏa tiêu chuẩn chọn trong thời gian tiến hành nghiên cứu. môn tạm hoặc mất theo dõi trong thời gian trực tràng được cắt vòng phía trên đường Các biến số nghiên cứu nghiên cứu. lược 0,5 - 1cm (1 - 1,5cm ở trẻ lớn).5 Khoang o Đặc điểm BN: Tuổi (tháng), giới tính, tiền sử thai kỳ (Đủ tháng, thiếu tháng), triệu chứng lâm 2. Phương pháp dưới niêm được bóc tách cẩn thận đi lên trên sàng (bụng trướng, không đi tiêu phân su trong 5cm). Bóc sau sinh). tràng và xử (khoảng 3 - 24 giờ đầu tách trực Thời gian và địa điểm nghiên cứu o Đặc điểm bệnh lý: Vị trí đoạn vô hạch dựa trênđại tràng cho đại tràng thấyquang. lý mạc treo phim X-quang đến khi cản vùng Tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 12/2022 Phẫu thuật: Kỹ thuật phẫu thuật áp dụng, thời gian tiếp. Đại tràng được cắt bỏ chiềuvùngđoạn ruột vô chuyển phẫu thuật, lượng máu mất, trên dài đến tháng 6/2024 và Bệnh viện Nhi Đồng 2 từnhất trong mổ khi đã xác định được vị trí miệng nối. Phương pháp hạch (cm) được đo bằng thước thống chuyển tiếp 5 - 10cm, vị trí miệng nối được xác 12/2023 đến đại tràng xuyên hậu môn trong trực tràng (Transanal Endorectal pull-through: TEPT): niêm mạc trực hạ 6/2024. định bằng sinh thiết lạnh để đảm bảo có hạch tràng được cắt vòng phía trên đường lược 0,5 - 1cm (1 - 1,5cm ở trẻ lớn).5 Khoang dưới niêm được bóc Thiết kế nghiên cứu tách cẩn thận đi lên trên (khoảng 3 - 5cm). Bóc tách trực tràng và phải vùng treo đại tràng cho đến khi thấy thần kinh và không xử lý mạc chuyển tiếp.4,11,12 Nghiên cứu chuyển tiếp. Đại tràng được cắt bỏ trên vùng chuyểnđại tràng với ống trí miệng nối được xác định vùng tiến cứu. Tiến hành nối tiếp 5 - 10cm, vị hậu môn bằng bằng sinh thiết lạnh để đảm bảo có hạch thần kinh và không phải vùng chuyển tiếp.4,11,12 Tiến hành nối đại chỉ Vicryl 4.0 hay 5.0. Cỡ mẫu nghiên cứu tràng với ống hậu môn bằng chỉ Vicryl 4.0 hay 5.0. Hình 1. Phẫu thuật hạ đại tràng xuyên hậu môn trong trực tràng TEPT11 Hình 1. Phẫu thuật hạ đại tràng xuyên hậu môn trong trực tràng TEPT11 TCNCYH 187 (02) - 2025 177
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Phương pháp Swenson-like (kiểu Swenson): chu vi của ống hậu môn bằng dao điện ngay Dùng chỉ Silk khâu đánh dấu hết vòng trực tràng vị trí chỉ cố định, đốt và phẫu tích tỉ mỉ những trên đườngPhương pháp Swenson-like sâu qua lớp Dùng chỉ Silk khâu đánh dấu hết vòng trực tràng trên lược 1cm, đường khâu (kiểu Swenson): mạch máu xung quanh. cơ niêm. Rạch 1cm, đường qua hết thành quanh Rạch niêm mạc qua hết thành quanh chu vi của ống đường lược niêm mạc khâu sâu qua lớp cơ niêm. hậu môn bằng dao điện ngay vị trí chỉ cố định, đốt và phẫu tích tỉ mỉ những mạch máu xung quanh. Hình 2. Phẫu thuật kiểu Swenson7 Hình 2. Phẫu thuật kiểu Swenson7 Phẫu tích và kéo đoạn đại tràng xuống đến vị trí đoạn đại tràng bình thường, vị trí miệng nối được xác định Phẫu sinh thiếtkéo đoạn đại đại tràng bình thường vớixác địnhmôn bằng chỉ Vicryl 4.0 hay 5.0. liên quan bằng tích và lạnh. Nối đoạn tràng xuống đến ống hậu các yếu tố nguy cơ độc lập vị trí đoạn o Kết quả sau mổ: Tình trạng tiêumiệngbiến chứngbiến mổ (viêm tấy tầng sinh môn, táo bón, đại tràng bình thường, vị trí phân, đến sau chứng sau mổ. nối được xác định bằng sinh thiết lạnh. HAEC), và tình trạng BN qua các thời đượctheo dõi (1, 3, < 0,05. viêm ruột liên quan Hirschsprung - Nối Mức ý nghĩa thống kê điểm thiết lập tại p 6 đoạn đại tràng 12 tháng). và bình thường với ống hậu môn 3. Đạo đức nghiên cứu bằng chỉ Vicryl 4.0 haytích dữ liệu Phương pháp phân 5.0. Chúng tôi bảo mật tuyệt đối thông tin bệnh Kết quả sau mổ: Tình trạngchính:phân, biến thuật (biến chứng viêm quanh hậu môn, táo bón, o Biến số đầu ra tiêu Kết quả phẫu nhi tham gia nghiên cứu. Giải thích cho người chứng sau mổ (viêm ruột liên quan bệnh Hirschsprung (HAEC). viêm tấy tầng sinh môn, táo nhà hoặc giám hộ của bệnh nhi và ký đồng bón, viêm ruột liênBiến sốHirschsprung - HAEC), vị trí đoạn vô hạch, phương pháp phẫu thuật, thời gian o quan phụ: Đặc điểm lâm sàng, thuận trước khi tiến hành nghiên cứu. Nghiên phẫu thuật, lượng máu mất. và tình trạng BN qua các thời điểm theo dõi (1, cứu được thực hiện sau khi thông qua hội đồng 3, 6 và 12 tháng). thống kê: • Phân tích y đức của Bệnh viện Nhi Đồng 1 (Số 265/ GCN- o Dữ liệu định lượng được trình bày dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn, kiểm định T- Phương pháp phân tích dữ liệu BVNĐ1, ngày 03 tháng 10 năm 2022) và Nhi test hoặc Mann-Whitney U được áp dụng để so sánh. Biến số đầu ra chính: Kết quả phẫu thuật Đồng 2 (Số772/ GCN-BVNDD2, ngày 19 tháng o Dữ liệu định tính được trình bày dưới dạng tần số và tỷ lệ phần trăm, kiểm định chi bình (biến chứng viêm quanh hậu môn, táo bón, 12 năm 2023). phương hoặc Fisher’s exact được sử dụng để đánh giá mối liên quan giữa các yếu tố. viêm ruột liên quan bệnh Hirschsprung (HAEC). Phân tích hồi quy logistic đa biến được sử dụng để xác định các yếu tố nguy cơ độc lập III. KẾT QUẢ Biến số phụ: Đặc điểm đến biến chứng sau mổ. liên quan lâm sàng, vị trí đoạn vô hạch, phương Mức ý nghĩa thống kê được thiết lập tại 1. < 0,05. o pháp phẫu thuật, thời gian p Đặc điểm chung phẫu thuật, lượng máu mất. cứu: tại Bệnh viện Nhi ĐồngĐộ tuổi trung bình làtháng± 10,7 và Bệnh dao Thời gian và địa điểm nghiên 1 từ tháng 12/2022 đến 7,2 6/2024 tháng, PhânNhi Đồng 2 từ kê: viện tích thống 12/2023 đến 6/2024. động 1 – 68 tháng tuổi tỉ lệ nam/ nữ = 5,4/1. Đa số BN thường trú ngoài TP Hồ Chí Minh DữĐạo đức nghiên cứuđược trình bày dưới 3. liệu định lượng (86,9%). Hầu hết bệnh nhi được sinh đủ tháng dạng trung bình mậtđộ lệch thông tin bệnh nhi tham gia nghiên cứu. Giải thích cho người nhà hoặc giám Chúng tôi bảo ± tuyệt đối chuẩn, kiểm định với tỉ lệ 86,4%. T-test hoặcbệnh nhi và ký đồng được trước khi tiến hành nghiên cứu. Nghiên cứu được thực hiện sau khi hộ của Mann-Whitney U thuận áp dụng để so sánh. qua hội đồng y đức của Bệnh viện Nhi Đồng 1 (Số 265/ GCN-BVNĐ1, sàng03 tháng 10 năm 2022) thông 2. Đặc điểm lâm ngày và X-quang và Nhi Đồng 2 (Số772/ GCN-BVNDD2, ngày 19 tháng 12 năm 2023). Dữ liệu định tính được trình bày dưới dạng Chúng tôi ghi nhận 4 (4,8%) trường hợp có III. KẾT QUẢ tần số và tỷ lệ phần trăm, kiểm định chi bình người thân mắc bệnh Hirschsprung. Những dị phương hoặc Fisher’s exact được sử dụng để tật kèm theo chiếm 14,5% trường hợp, trong đó đánh giá mối liên quan giữa các yếu tố. Phân tim bẩm sinh chiếm 8,4%, dị tật tiết niệu chiếm tích hồi quy logistic đa biến được sử dụng để 4,8% và hội chứng Down chiếm 1,2%. 178 TCNCYH 187 (02) - 2025
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng Đặc điểm lâm sàng n Tỉ lệ% Tiêu phân su sau 24 h 73 86,9 Bụng trướng 78 92,9 Dấu hiệu tháo cống 38 45,2 Sờ được u phân 6 7,1 Chậm tiêu phân su và bụng trướng là 2 triệu chiếm 53,6%, chỗ nối sigma-trực tràng chiếm chứng thường gặp nhất. Ngoài ra, chúng tôi ghi 22,5%, đại tràng sigma chiếm 17,9% và chỉ có nhận đoạn chuyển tiếp qua phim X-quang đại 6% nằm ở đại tràng xuống. tràng cản quang. Vị trí chuyển tiếp ở trực tràng 3. Phẫu thuật điều trị Bảng 2. Phương pháp phẫu thuật và những biến số liên quan Thời gian phẫu thuật Phương pháp n (%) Lượng máu mất (ml) (phút) 92,14 ± 33,8 Swenson-like 56 (66,6) 9,23 ± 8,3 (min - max: 3 - 40) (min - max: 45 - 180) Swenson-like 158,57 ± 17,6 7 (8,4) 17,86 ± 12 (min - max: 6 - 35) kết hợp mổ mở (min - max: 95 - 210) Swenson-like 142,14 ± 20,3 7 (8,4) 8,71 ± 3,8 (min - max: 3 - 15) có hỗ trợ nội soi (min - max: 120 - 170) Hạ đại tràng xuyên hậu 95 ± 26,53 môn trong trực tràng 14 (16,6) 7,86 ± 5,3 (min - max: 3 - 20) (min - max: 45 - 160) (TEPT) Chiều dài đoạn 7,2 ± 5,2 [3; 10] vô hạch (cm) Chiều dài đoạn 17,8 ± 6,52 [12,6; 21] ruột cắt bỏ (cm) Đại tiện lần đầu 21,71 ± 9,8 sau phẫu thuật (giờ) Phương pháp nghiên cứu chúng tôi ghi sinh môn sau mổ khá cao khoảng 32,1%. Có 1 nhận được là hạ đại tràng kiểu Swenson chiếm (1,2%) trường hợp tử vong do xì miệng nối sau 66,6% và hầu hết BN đi tiêu lần đầu trong 24 mổ, BN này cũng mắc hội chứng Down kèm giờ đầu sau mổ. theo và viêm ruột trước mổ. Ngoài ra, chúng 4. Biến chứng và tử vong sau phẫu thuật tôi không ghi nhận trường hợp nào chậm hoạt Chúng tôi ghi nhận biến chứng viêm tấy tầng động miệng nối hay tắc ruột sau phẫu thuật. TCNCYH 187 (02) - 2025 179
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 3. Biến chứng viêm tấy tầng sinh môn và liên quan Viêm quanh hậu môn Giá trị p Có Không 1 - 3 tháng 22 (81,5%) 22 (38,6%) 3 - 12 tháng 4 (14,8%) 22 (38,6%) Tuổi phẫu thuật < 0,05 1 - 3 tuổi 0 11 (19,3%) Trên 3 tuổi 1 (3,7%) 2 (3,5%) Swenson-like 23 (85,2%) 47 (85,2%) Kiểu phẫu thuật 0,051 TEPT 4 10 Chúng tôi ghi nhận biến chứng viêm tấy phải phẫu thuật lại. tầng sinh môn sau phẫu thuật có liên quan đến Chúng tôi ghi nhận có 12/83 BN (14,4%) tuổi được chỉ định phẫu thuật. Biến chứng này bị táo bón sau phẫu thuật (đi tiêu dưới 3 lần/ gặp nhiều nhất ở BN có độ tuổi từ 1 - 3 tháng. tuần). Trong đó, 8 BN đáp ứng với dùng thuốc Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. nhuận tràng và 4 BN được sinh thiết lại sau mổ Biến chứng này không liên quan đến phương với kết quả sinh thiết là có hạch. 2 BN được pháp phẫu thuật. điều trị bằng thuốc nhuận tràng và thụt tháo 5. Theo dõi sau phẫu thuật phân, 2 BN được tiêm botox và tiếp tục điều trị Thời gian theo dõi BN ở thời điểm hiện tại: bằng thuốc. Tỉ lệ viêm ruột sau mổ là 16,7%, 83 BN (1 tử vong) theo dõi 1 tháng (100%), 76 thời gian viêm ruột trung bình sau mổ là 4,46 BN theo dõi 3 tháng (89,4%), 47 BN theo dõi ± 4,21 tháng. Số BN xuất hiện viêm ruột nhiều 6 tháng (55,3%) và 18 BN theo dõi 12 tháng nhất là từ 1 - 1,5 tháng sau mổ. (21,2%). Thời gian theo dõi trung bình là 5,83 ± Chúng tôi thấy rằng, những BN có đoạn vô 3,7, trung vị là 6 tháng. Có 5 (6,1%) BN bị hẹp hạch dài sẽ có nguy cơ mắc viêm ruột sau mổ miệng nối ở thời điểm 1 tháng sau phẫu thuật, cao hơn có ý nghĩa thống kê (W = 672, p < tất cả chỉ nong và không có trường hợp nào 0,05). Biểu đồ 1. Liên quan chiều dài đoạn vô hạch và viêm ruột sau mổ Biểu đồ 1. Liên quan chiều dài đoạn vô hạch và viêm ruột sau mổ IV. BÀN LUẬN Trong nghiên cứu của chúng tôi, 84 bệnh nhân có tuổi trung bình là 7,2 ± 10,7 tháng. Nguyễn Thị 180 TCNCYH 187 (02) - 2025 Bích Uyên (2023) và cộng sự, độ tuổi trung bình của 92 bệnh nhân trong nghiên cứu là 5,8 tháng, với tỷ lệ nam/nữ là 6,1:1.10 Kết quả cho thấy hiện nay việc chẩn đoán bệnh Hirschsprung cũng khá sớm. Kết quả cũng tương tự với nghiên cứu của Sosnowska và Blaszczyński (2015) khi thấy rằng bệnh Hirschsprung
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC IV. BÀN LUẬN Trong nghiên cứu của chúng tôi, 84 bệnh sigma (22,5%) là 2 vị trí phổ biến nhất. Bệnh nhân có tuổi trung bình là 7,2 ± 10,7 tháng. Hirschsprung có liên quan đến các dị tật bẩm Nguyễn Thị Bích Uyên (2023) và cộng sự, độ sinh khác trong khoảng 14,4% trường hợp. Hội tuổi trung bình của 92 bệnh nhân trong nghiên chứng Down (1,2%), tim bẩm sinh (8,4%), và cứu là 5,8 tháng, với tỷ lệ nam/nữ là 6,1:1.10 dị tật tiết niệu (4,8%). Tỷ lệ này tương đồng với Kết quả cho thấy hiện nay việc chẩn đoán nghiên cứu của Martucciello G (2008), trong bệnh Hirschsprung cũng khá sớm. Kết quả đó khoảng 20% bệnh nhân Hirschsprung có cũng tương tự với nghiên cứu của Sosnowska các dị tật phối hợp, thường liên quan đến đột và Blaszczyński (2015) khi thấy rằng bệnh biến gen và hội chứng phức tạp.17 Theo Xie và Hirschsprung hiện nay được chẩn đoán chủ cộng sự (2022), các dị tật kết hợp trong bệnh yếu ở giai đoạn sơ sinh và trẻ nhỏ.13 Tỷ lệ Hirschsprung trong trường hợp đoạn vô hạch mắc bệnh ở nam giới vượt trội (84,5%), với tỷ dài sẽ làm tăng nguy cơ biến chứng HAEC cả lệ nam/nữ là 5,4/1, điều này phù hợp với kết trước và sau phẫu thuật.15 quả nghiên cứu của Langer và cộng sự (2013), Kết quả phẫu thuật trong nghiên cứu này trong đó tỷ lệ này dao động từ 4/1 đến 5/1.14 rất khả quan, với thời gian phẫu thuật trung Điều này có thể giải thích là liên quan đến yếu bình 92,14 ± 33,8 phút đối với phương pháp tố di truyền, gen RET hoặc các đột biến khác Swenson-like và 95 ± 26,53 phút đối với dẫn đến sự chênh lệch giới tính này. Hơn 86% phương pháp TEPT. Lượng máu mất trong cả bệnh nhân đến từ các khu vực ngoài TP. Hồ Chí hai kỹ thuật đều thấp, từ 7 - 9ml, cho thấy các Minh, phản ánh vai trò quan trọng của các trung phương pháp này an toàn và ít xâm lấn. Tỷ lệ tâm phẫu thuật nhi khoa lớn của nước ta như tiêu phân lần đầu sau mổ trung bình là 21,71 Nhi Đồng 1 và 2. Tuy nhiên, sự chậm trễ trong ± 9,8 giờ, phản ánh sự hồi phục nhanh chóng tiếp cận điều trị có thể làm gia tăng nguy cơ xảy của chức năng tiêu hóa. Ngoài ra, nghiên cứu ra biến chứng, đặc biệt là viêm ruột liên quan của chúng tôi chỉ có 1 (1,2%) trường hợp nào Hirschsprung (HAEC). Nguyễn Thị Bích Uyên xì miệng nối sau phẫu thuật và tử vong. BN (2023) và cộng sự đã báo cáo rằng 35,2% bệnh này có những yếu tố đáng chú ý như mắc hội nhân trong nghiên cứu có tiền sử HAEC trước chứng Down kèm theo và có tiền căn viêm ruột phẫu thuật, tỷ lệ này cao hơn so với các nghiên trước mổ. Những kết quả này phù hợp với các cứu ở các nước phát triển nhưng phù hợp với nghiên cứu của Levitt (2013) và Yong Chen kết quả nghiên cứu của Xie và cộng sự (2022), (2013) cho thấy các kỹ thuật ít xâm lấn như ngoài ra đoạn vô hạch dài được xác định là TEPT hoặc Swenson cải tiến mang lại hiệu quả yếu tố nguy cơ chính xảy ra HAEC sau phẫu tương tự nhưng ít biến chứng hơn so với các thuật.10,15 phương pháp truyền thống7,18 Tuy nhiên, biến . Triệu chứng lâm sàng của bệnh Hirschsprung chứng viêm tấy tầng sinh môn vẫn là một vấn bao gồm bụng chướng (92,9%) và không đi tiêu đề đáng lo ngại, biến chứng này trong nghiên phân su trong 24 giờ đầu sau sinh (86,9%), đây cứu của chúng tôi là 32,1% đặc biệt ở nhóm là các biểu hiện phổ biến được mô tả trong phẫu thuật khi trẻ từ 1 - 3 tháng tuổi. Điều này các nghiên cứu của Karlsen (2022).16 Về vị trí cho thấy tuổi phẫu thuật là một yếu tố nguy cơ đoạn vô hạch, nghiên cứu của chúng tôi ghi quan trọng. Kamal Abd El-Elah Ali (2010) báo nhận rằng trực tràng (53,6%) và trực tràng- cáo 28 BN được hạ đại tràng ở thời điểm sơ TCNCYH 187 (02) - 2025 181
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC sinh (không nhóm chứng), có thời gian phẫu sau phẫu thuật kiểu Swenson, tỉ lệ này khá thuật ngắn trung bình 90 phút, mất máu ít. Tuy thấp và lý tưởng trong phẫu thuật điều trị bệnh nhiên, biến chứng hăm da quanh hậu môn rất Hirschsprung. Táo bón sau mổ trong nghiên thường gặp.6 Freedman -Weiss (2018) báo cáo cứu của chúng tôi là 14,4% (được đánh giá ở trong một nghiên cứu so sánh thời điểm phẫu thời điểm 1 năm sau mổ), tỉ lệ này khá thấp so thuật hạ đại tràng trước 30 ngày và từ 30 - 120 với tác giả Nguyen Bu (2022) với tỉ lệ táo bón là ngày, cho kết quả ở nhóm phẫu thuật sau 30 32,2%, khả năng là do thời gian theo dõi chúng ngày có thời gian nằm viện ngắn hơn và biến tôi ngắn hơn. Vì vậy, để xác định có phải liên chứng sau mổ không có sự khác biệt có ý nghĩa quan đến kỹ thuật mổ hay không thì cần thời thống kê giữa 2 nhóm. Tianqui Zhu (2019) gian theo dõi dài hơn, đánh giá lại giải phẫu phân tích 198 BN mắc bệnh Hirschschsprung bệnh miệng nối sau mổ và đo áp lực hậu môn. cho thấy ở nhóm phẫu thuật trước 30 ngày và Trong thời gian theo dõi, chúng tôi có ghi nhận sau 30 ngày với kết quả như sau, chẩn đoán những trường hợp viêm ruột sau phẫu thuật chính xác lần lượt là 67,2% và 93,5% và biến với tỉ lệ là 16,7%, thời gian viêm ruột trung bình chứng sau phẫu thuật ở nhóm BN được phẫu sau mổ là 4,46 ± 4,21 tháng. Chúng tôi nhận thuật trước 30 ngày cao hơn so với nhóm còn thấy, ở trẻ mắc bệnh Hirschsprung với đoạn lại.19 Trong một phân tích gộp cho thấy rằng, vô hạch dài sẽ có nguy cơ viêm ruột sau mổ BN được phẫu thuật trước 2,5 tháng tuổi có kết cao hơn (Biểu đồ 1). Theo Sakurai T (2021), vô quả biến chứng sau mổ cao và chức năng ruột hạch đoạn dài là yếu tố nguy cơ dẫn đến viêm kém hơn nhóm được phẫu thuật sau đó.8 Qua ruột sau phẫu thuật.20 Theo J. Hager (2021) những nghiên cứu cho thấy, vấn đề phẫu thuật qua một phân tích gộp về nguy cơ viêm ruột ở hạ đại tràng ở nhóm tuổi sơ sinh có kết quả bệnh nhân Hirschsprung đã kết luận rằng chiều không tốt về biến chứng sau phẫu thuật vì tầng dài vô hạch là yếu tố nguy cơ viêm ruột trước sinh mổ ở giai đoạn này rất nhỏ và nguy cơ mổ nhưng đây không phải là yếu tố nguy cơ tổn thương cấu trúc cơ ở vùng tầng sinh môn viêm ruột sau mổ.21 Vì vậy, chúng ta cần chú ý cao. Tuy nhiên, khó khăn này vẫn có thể được và theo dõi những trẻ mắc bệnh Hirschsprung khắc phục bằng cách trang bị kính phóng đại với đoạn vô hạch dài nhằm giảm biến chứng lúc mổ.5,14 Vì vậy, thời điểm phẫu thuật an toàn do viêm ruột xảy ra sau mổ. Nghiên cứu của cho trẻ cần có những nghiên cứu sâu hơn với chúng tôi có điểm hạn chế như thời gian theo những thiết kế thử nghiệm lâm sàng cỡ mẫu dõi trung bình chỉ là 5,83 ± 3,7 tháng, chưa đủ lớn và đa trung tâm. để đánh giá hết các biến chứng và ảnh hưởng TEPT hiện được xem là phương pháp ít đến chất lượng sống sau mổ. xâm lấn nhất với tỷ lệ phục hồi nhanh và giảm V. KẾT LUẬN thiểu nguy cơ tổn thương cơ vòng. Tuy nhiên, Karlsen et al. (2022) nhận thấy rằng TEPT Phẫu thuật hạ đại tràng qua ngã hậu môn là không tối ưu cho các đoạn vô hạch dài do phương pháp an toàn và hiệu quả trong điều trị nguy cơ tổn thương cơ vòng và biến chứng bệnh Hirschsprung vì biến chứng xì và tử vong như mất kiểm soát đại tiện cao hơn. Nghiên sau mổ thấp.Viêm tấy tầng sinh môn thường cứu của chúng tôi chưa đánh giá được són xuất hiện ở nhóm tuổi 1 - 3 tháng. Táo bón và phân sau phẫu thuật vì đa số BN đều dưới 3 viêm ruột là 2 vấn đề thường gặp sau mổ 12 tuổi ở thời điển hiện tại. Tuy nhiên, theo tác giả tháng, viêm ruột sau phẫu thuật có liên quan Nguyen BU (2022), chỉ 2,2% BN bị són phân đến chiều dài đoạn vô hạch. 182 TCNCYH 187 (02) - 2025
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Peter T Masiakos, Ein. SH. The History of Int. Feb 14 2023; 39(1): 124. Hirschsprung’s disease: Then and Now. Colon 11. Robert Carachi, Bradnock TJ. Bacsic and Rectal Surgery. 2006; 17(1): 10-19. techniques in pediatric surgery vol 1. Springer- 2. Nguyễn Thanh Liêm. Bệnh Hirschsprung. Verlag Berlin Heidelberg; 2013. Phẫu thuật tiêu hóa trẻ em. 2000: 220-226. 12. Taguchi T HM, Satoshi Ieiri. 3. Trương Nguyễn Uy Linh. Phình đại tràng Hirschsprung’s disease and the allied disorders: do vô hạch bẩm sinh (bệnh Hirschsprung). Status Quo and future prospects of treatment. Ngoại nhi lâm sàng. 2018: 406-423. 2019. 4. Alexander.M.Holscheneider. Hirschsprung’s 13. M. SPaB. A 15-Year Experience with disease and allied disorder. vol 4 edition. Spring- th the One-Stage Surgery for Treatment of er; 2019. Hirschsprung’s Disease in Newborns, Infants, 5. De La Torre L, Wehrli LA. Transanal and Young Children. Indian J Surg. Dec 2015; endorectal pull-through for Hirschsprung 77(Suppl 3): 1109-14. disease: technique, controversies, pearls, 14. Langer JC. Surgical approach to pitfalls, and an organized approach to the Hirschsprung disease. Semin Pediatr Surg. management of postoperative obstructive Apr 2022; 31(2): 151156. doi:10.1016/j. symptoms. Pediatric Surgery Journal. May sempedsurg.2022.151156. 2010; 19(2): 96-106. 15. Zhang X S, Xu Q and et al. Risk factors for 6. Ali KAE-E. Transanal Endorectal Pull- Hirschsprung disease-associated enterocolitis: through for Hirschsprung’s Disease During the a systematic review and meta-analysis. Int J First Month of Life. Annals of Pediatric Surgery. Surg. Aug 2023; 109(8): 2509-2524. 2010; 6(2): 81-88. 16. Remi Andre Karlsen, Anders Telle Hoel 7. Levitt H, Eradi B, Bischoff A, Hall J, Peña and et al. Comparison of clinical outcomes A Eradi B and et al. Transanal, full-thickness, after total transanal and laparoscopic assisted Swenson-like approach for Hirschsprung endorectal pull-through in patients with disease. J Pediatr Surg. 2013; 48(11): 2289- rectosigmoid Hirschsprung disease. Journal of 2295. Pediatric Surgery. 2022; 57(9): 69-74. 8. Westfal M L, Okiemy O, Chung, Feng J 17. Amiel J, Garcia-Barcelo M and et al. and et al. Optimal timing for Soave primary pull- Hirschsprung disease, associated syndromes through in short-segment Hirschsprung disease: and genetics: a review. J Med Genet. 2008; A meta-analysis. J Pediatr Surg. 2022; 57(4): 45(1): 1-14. 719-725. doi:10.1016/j.jpedsurg.2021.07.007. 18. Chen Y, Jacobsen A, Low Y. Transanal 9. Hồ Trần Bản. Kết quả phẫu thuật 1 thì endorectal pull-through versus transabdominal điều trị bệnh Hirschsprung thể kinh điển được approach for Hirschsprung’s disease: a chẩn đoán bằng sinh thiết hút. Đại học Y Dược systematic review and meta-analysis. J Pediatr Thành Phố Hồ Chí Minh; 2023. Surg. Mar 2013; 48(3): 642-51. 10. Nguyen B U, Vu MT and et al. Adopting 19. Zhu T, Sun X, Wei M and et al. the Swenson-like technique for patients with Optimal time for single-stage pull-through Hirschsprung disease in Vietnam. Pediatr Surg colectomy in infants with short-segment TCNCYH 187 (02) - 2025 183
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Hirschsprung disease. Int J Colorectal Dis. Feb Int. Feb 2021; 37(2): 275-280. 2019;34(2):255-259. 21. Hagens J, Reinshagen K, C. T. 20. Sakurai T, Tanaka H. Predictive Prevalence of Hirschsprung-associated factors for the development of postoperative enterocolitis in patients with Hirschsprung Hirschsprung-associated enterocolitis in disease. Pediatr Surg Int. 2022; 38(1): 23-24. children operated during infancy. Pediatr Surg Summary EVALUATION OF SHORT- AND MEDIUM-TERM OUTCOMES OF PULL-THROUGH SURGERY FOR HIRSCHSPRUNG’S DISEASE AT CHILDREN’S HOSPITAL 1,2 Hirschsprung's disease is a congenital condition characterized by the absence of ganglion cells in the intestinal wall, leading to bowel obstruction and related complications. Pull-through surgery has become a standard treatment. However, postoperative complications such as perianal dermatitis, constipation, and enterocolitis (HAEC) remain significant concerns. This prospective cohort study involved 84 pediatric patients who underwent transanal lower colon surgery for Hirschsprung's disease at Children's Hospital 1 from December 2022 to June 2024 and at Children's Hospital 2 from December 2023 to June 2024, aiming to assess the short- and medium-term outcomes of this surgical technique. Exclusion criteria included patients with severe enterocolitis requiring a temporary colostomy. The primary outcomes measured were postoperative complications and the incidence of postoperative enterocolitis at 12 months. The mean age at the time of surgery was 7.2 ± 10.7 months old, with a male-to-female ratio of 5.4:1. The Swenson-like procedure was performed in 66.6% of cases, with an average operative time of 92.14 ± 33.8 minutes. The incidence of perineal cellulitis was 32.1%, with a statistically significant increase in cases among infants operated on at 1 - 3 months of age (p < 0.05). Constipation occurred in 14.4% of cases, and postoperative enterocolitis was observed in 16.7%, with a higher risk in patients with a longer aganglionic segment. Results suggested that pull -through surgery is a safe and effective method for treating Hirschsprung's disease. Perianal dermatitis after surgery is commonly seen in children aged 1-3 months. Keywords: Hirschsprung’s disease, Swenson-like, transanal pull-through, Hirschsprung- associated enterocolitis. 184 TCNCYH 187 (02) - 2025

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT MỔ NỘI SOI VÁCH NGĂN TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá sự an
16 p |
113 |
10
-
Bài giảng Đánh giá kết quả can thiệp nội mạch - Điều trị phình động mạch chủ ngực đoạn xuống - Trần Quyết Tiến, Phạm Quốc Hùng
26 p |
112 |
8
-
KẾT QUẢ PHƯƠNG PHÁP TRUYỀN HOÀN HỒI DỊCH TIÊU HÓA TRÊN BỆNH NHÂN CÓ HỘI CHỨNG RUỘT NGẮN SAU MỔ
20 p |
102 |
7
-
Bài giảng Đánh giá kết quả điều trị bảo tồn gãy kín đầu dưới xương quay bằng nắn di lệch, nhận xét trọng lượng tạ (Kg) và bất động bằng băng bột
42 p |
55 |
6
-
Bài giảng Đánh giá kết quả ngắn hạn trong các phương pháp điều trị trật khớp háng bẩm sinh tại Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình - BS. Phan Đức Minh Mẫn
30 p |
43 |
5
-
Đánh giá hiệu quả can thiệp của dược sĩ trên tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định
8 p |
7 |
2
-
Nghiên cứu tình hình và đánh giá kết quả điều trị nấm da dermatophytes bằng itraconazole uống kết hợp ketoconazole bôi tại chỗ tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ và Bệnh viện Da liễu thành phố Cần Thơ năm 2021-2022
8 p |
3 |
2
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm mũi xoang mạn tính bằng phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn và cuốn mũi
9 p |
7 |
2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi chỉnh hình vách ngăn có khâu Quilting bằng chỉ số NOSE, SNOT-22 và chức năng tế bào lông chuyển
6 p |
8 |
2
-
Đánh giá kết quả điều trị dị hình vách ngăn có quá phát cuốn dưới bằng phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn và cắt một phần cuốn dưới
7 p |
3 |
1
-
Kết quả phẫu thuật nội soi chỉnh hình vách ngăn kết hợp khâu ép tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ và Bệnh viện Tai Mũi Họng Cần Thơ năm 2022-2023
10 p |
3 |
1
-
Đánh giá kết quả điều trị thoái hóa khớp gối bằng bài tập vận động kết hợp với sóng ngắn tại Bệnh viện Chỉnh hình và Phục hồi chức năng Cần Thơ năm 2022
7 p |
5 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị viêm mũi xoang có dị hình vách ngăn và cuốn mũi tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ và Bệnh viện Tai Mũi Họng Cần Thơ năm 2023-2024
6 p |
6 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật nội soi đau đầu do tiếp xúc vùng mũi tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Cần Thơ năm 2021-2023
7 p |
2 |
1
-
Đánh giá kết quả sớm trong điều trị thoát vị bẹn bằng tấm lưới nhân tạo có nút (Mesh Plug)
9 p |
2 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính và kết quả phẫu thuật bệnh nhân có túi hơi cuốn giữa
7 p |
7 |
1
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn kết hợp cắt túi hơi cuốn giữa
8 p |
3 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
