intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả nội soi tán sỏi niệu quản bằng Holmium laser tại Bệnh viện Thanh Nhàn giai đoạn 2014-2019

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sỏi đường tiết niệu là bệnh thường gặp và chiếm khoảng 30 - 40% bệnh lý đường tiết niệu, trong đó sỏi niệu quản đứng hàng thứ hai sau sỏi thận chiếm 25 – 30%. Bài viết trình bày mô tả đặc điểm và đánh giá kết quả tán sỏi niệu quản qua nội soi ngược dòng bằng Homium laser tại Bệnh viện Thanh Nhàn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả nội soi tán sỏi niệu quản bằng Holmium laser tại Bệnh viện Thanh Nhàn giai đoạn 2014-2019

  1. BỆNH VIỆN THANH NHÀN KỶ NIỆM 65 NĂM NGÀY THẦY THUỐC VIỆT NAM 27.2.2020 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NỘI SOI TÁN SỎI NIỆU QUẢN BẰNG HOLMIUM LASER TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN GIAI ĐOẠN 2014-2019 Đào Quang Minh*, Nguyễn Duy Thịnh*, Phạm Thanh Tùng* TÓM TẮT 31 lithotripsy underureteroscopy for ureteral stone Mục tiêu: Mô tả đặc điểm và đánh giá kết was safety and effective method. quả tán sỏi niệu quản qua nội soi ngược dòng Key word: ureteral stone, holmium laser bằng Homium laser tại Bệnh viện Thanh Nhàn Đối tượng: 1552 bệnh nhân đã được tán sỏi I. ĐẶT VẤN ĐỀ niệu quản tại bệnh viện Thanh nhàn Sỏi đường tiết niệu là bệnh thường gặp Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả và chiếm khoảng 30 - 40% bệnh lý đường Kết quả: Tỉ lệ tán sỏi thành công 94,6%, thất tiết niệu, trong đó sỏi niệu quản đứng hàng bại 5,4%, tỉ lệ biến chứng là 6,3% nhưng đều là các biến chứng nhẹ thứ hai sau sỏi thận chiếm 25 – 30%. 80% Kết luận: Đối với bệnh lý sỏi niệu quản thì sỏi niệu quản từ trên thận di chuyển xuống, tán sỏi nội soi ngược dòng bằng Holmium Laser sỏi có thể một hay nhiều viên ở các vị trí là phương pháp an toàn và hiệu quả. khác nhau. Nếu không điều trị kịp thời, giải Từ khóa: sỏi niệu quản, laser phóng sự bít tắc sẽ dẫn tới biến chứng viêm nhiễm ứ nước, ứ mủ, suy thận có thể gây tử SUMMARY vong cho bệnh nhân. Trước đây điều trị can URETEROSCOPY LITHOTRIPSY FOR thiệp sỏi niệu quản chủ yếu là phẫu thuật mở URETERAL STONE WITH HOLMIUM lấy sỏi. Từ cuối thế kỷ 20 trên thế giới có LASER AT THANH NHAN HOSPITAL nhiều phương pháp điều trị sỏi ít gây tổn STAGE 2014-2019 Objectives: Description charactoristic and thương cho bệnh nhân như: Tán sỏi ngoài cơ Evalution effect of holmium laser lithotripsy thể (ESWL – Extracoporeal Shock Wave underureteroscopy in Thanh Nhan hospital. Lithotripsy), tán sỏi qua da (Percutaneous Subjects: 1552 patients, who had use holmium nephrolithotripsy), mổ nội soi lấy sỏi laser lithotripsy underureteroscop for treatment (Laparoscopy), tán sỏi niệu quản nội soi ureteral stone in Thanh Nhan Hospital from 2014 ngược dòng (Retrograde Ureteroscopy to 2019. Methods: lithotripsy) …mang lại kết quả tốt cho bệnh description and retrospective case series. Results: succesful, unsuccesful and failure were nhân. Tại Bệnh viện Thanh Nhàn phương 94,6%, 5,4% and 6,3%, most of them were minor pháp tán sỏi nội soi ngược dòng sử dụng symptoms. Conclusion: holmium laser năng lượng Holmium laser được thực hiện từ tháng 3 năm 2013 và thu được những kết quả *Bệnh viện Thanh Nhàn rất khả quan.Trên cơ sở thực tế đó, chúng tôi Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Duy Thịnh thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu: Đánh Email: bvtncdt@gmail.com giá kết quả tán sỏi niệu quản qua nội soi Ngày nhận bài: 14/11/2019 Ngày phản biện khoa học: 10/12/2019 ngược dòng bằng Homium laser tại Bệnh Ngày duyệt bài:15/01/2020 viện Thanh Nhàn giai đoạn từ 2014- 2019. 180
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2. Phương pháp nghiên cứu: 1. Đối tượng nghiên cứu: Mô tả hồi cứu. Sử lý số liệu dựa vào Gồm 1552 bệnh nhân được điều trị tán phần mềm SPSS 16.0 sỏi niệu quản nội soi ngược dòng bằng Thiết bị thực hiện là máy tán sỏi SphinX Holmium laser tại Bệnh viện Thanh Nhàn từ tháng 1 năm 2014 đến tháng 12 năm 2019. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Phân bố tuổi Nhóm tuổi Số BN Tỷ lệ % < 20 5 0,3 20-39 207 10,7 40-59 1004 64,7 ≥ 60 336 21,6 Tổng số 1552 100 Trung bình 52,24 ± 10,35 tuổi Nhận xét: Độ tuổi trung bình là 52,24 ± 10,35 tuổi, cao nhất 91 tuổi, thấp nhất 19 tuổi, độ tuổi hay gặp nhất là 40 - 59 chiếm 64,7%. Nam Nữ 52,2% 47,8% Biểu đồ 1: Phân bố theo giới Nhận xét: Tỷ lệ nam chiếm 47,8%, cao hơn nữ chiếm 52,2%.. 181
  3. BỆNH VIỆN THANH NHÀN KỶ NIỆM 65 NĂM NGÀY THẦY THUỐC VIỆT NAM 27.2.2020 Biểu đồ 2: Đặc điểm các triệu chứng lâm sàng Nhận xét: Triệu chứng đau âm ỉ hố thắt lưng khiến bệnh nhân phải đi khám chiếm tỷ lệ cao nhất là 72%, triệu chứng đau quặn thận chiếm tỷ lệ 19,9% triệu chứng đái ra máu chiếm 19,4% không có triệu chứng chỉ chiếm 1,1% Bảng 2: Kích thước sỏi trên phim chụp Kích thước sỏi (mm) Số BN Tỷ lệ (%)
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Nhận xét: Có 48,9% sỏi niệu quản phải, 50% sỏi niệu quản trái, sỏi gặp đồng thời cả hai bên chiếm 1,1%. Có 39,3% sỏi ở 1/3 giữa, 34,9% sỏi ở 1/3 dưới, 25,8% sỏi ở 1/3 trên. Bảng 4: Các biến chứng thường gặp khi tán sỏi Biến chứng BN Tỷ lệ% Tổn thương niêm mạc 40 2,6 Thủng niệu quản 8 0,5 Tổng số 48 6,3 Nhận xét: Có 40 BN chiếm 2,6% bị tổn thương niêm mạc niệu quản. 8 BN chiếm 0,5% bị thủng niệu quản, không có trường hợp nào bị đứt hay lộn niệu quản. Biểu đồ 3: Đánh giá kết quả tán sỏi Nhận xét: Có 1468 BN chiếm 94,6% thành công, những bệnh nhân có sỏi ở vị trí 1/3 dưới có tỷ lệ thành công cao nhất là 98,5%, tỷ lệ thành công ở những bệnh nhân có sỏi niệu quản vị trí 1/3 trên là thấp nhất 87,5%. Bảng 7: Tìm hiểu các nguyên nhân thất bại Nguyên nhân BN Tỷ lệ% Không đưa được máy lên đên sỏi 18 1,1 Sỏi di chuyển lên thận 66 4,3 Tổng số 84 5,4 Nhận xét: Có 84 BN không can thiệp được sỏi chiếm 5,4%. Trong đó có 66 BN có sỏi di chuyển lên thận chiếm 4,3%, 18 BN không đưa được máy soi lên đến vị tri sỏi chiếm 1,1%. Bảng 8: Thời gian phẫu thuật Thời gian(phút) BN Tỷ lệ% < 30 576 37,1 30- 60 926 59,7 >60 50 3,2 Tổng số 1552 100 Trung bình 32,27 ± 11,99 phút 183
  5. BỆNH VIỆN THANH NHÀN KỶ NIỆM 65 NĂM NGÀY THẦY THUỐC VIỆT NAM 27.2.2020 Nhận xét: Thời gian tán sỏi trung bình là 32,27 ± 11,99 phút, ngắn nhất là 10 phút và dài nhất là 70 phút. Số BN có khoảng thời gian tán sỏi từ 30-60 phút chiếm tỉ lệ cao nhất là 59,7% (926 BN). Số BN có khoảng thời gian tán sỏi trên 60 phút chiếm tỷ lệ thấp nhất là 3,2% với 50 BN. Bảng 9: Các triệu chứng thường gặp sau mổ Triệu chứng BN Tỷ lệ% Tiểu đỏ 225 14,5 Sốt 133 8,6 Đau quặn thận 59 3,8 Đau nhẹ vùng hông lưng 183 11,8 Các biểu hiện khác 101 6,5 Nhận xét: Sau khi tán sỏi có 225 BN chiếm 14,5% có nước tiểu đỏ, 133 BN chiếm 8,6% có sốt, 59 BN chiếm 3,8% có cơn đau quặn thận, 183 BN chiếm 11,8% có đau tức vùng hông lưng và 101 BN chiếm 6,5% có biểu hiện khác như đau đầu, đau thượng vị, đại tiện phân lỏng… IV. BÀN LUẬN Chuyên (2006) [2] thì tỷ lệ nữ gặp ít hơn Sau khi tán sỏi niệu quản cho 1552 nam.vQua các tài liệu y văn và các nghiên trường hợp chúng tôi nhận thấy sỏi niệu cứu của nhiều tác giả thì đau là triệu chứng quản gặp ở nhiều lứa tuổi, cao nhất là 91 chính khiến BN phải đến viện, có thể là cơn tuổi, thấp nhất là 18 tuổi. Lứa tuổi có tỷ lệ đau quặn thận hoặc đau âm ỉ vùng thắt lưng. cao nhất ở 40-59 chiếm 64,7% (1004BN), Nguyễn Bửu Triều (2003), Trần Quán Anh đây là lứa tuổi nằm trong độ tuổi lao động có (2001) cho rằng sỏi niệu quản gây bít tắc năng suất, chất lượng công việc và kinh đường tiết niệu trên nên gây ra cơn đau quặn nghiệm thực tế cao, nên khi mắc bệnh sẽ ảnh thận ; Nguyễn Quang (2009) có 71,3% nhiều tới hiệu quả công việc và sức lao động trường hợp có cơn đau quặn thận, có 23,15% của xã hội. Độ tuổi trung bình là 52,24±10,3. BN là đau âm ỉ vùng thắt lưng [5]; Đàm Văn Kết quả này có phần cao hơn so với nghiên Cương (2002) gặp 97% có cơn đau quặn cứu của Nguyễn Mạnh Hùng (2016) [4]. thận [7]. Còn theo nghiên cứu của chúng tôi Theo các tác giả Nguyễn Bửu Triều (2003), cơn đau quặn thận là 19,9%, đau âm ỉ vùng Nguyễn Quang (2009), Trần Quán Anh thắt lưng 72%. Điều này có thể lý giải do ý (2001) cho rằng sỏi niệu quản có thể gặp ở thức tốt về bệnh tật của BN có sự quan tâm mọi lứa tuổi nhưng chủ yếu gặp ở lứa tuổi cao.Kích thước sỏi niệu quản: trong nghiên lao động 30-60 tuổi. Tỷ lệ nam chiếm 47,8%, cứu của chúng tôi sỏi niệu quản có có kích nữ chiếm 52,2%. Kết quả của chúng tôi cũng thước từ 10-14 mm chiếm tỷ lệ cao nhất là phù hợp theo một số nghiên cứu của các tác 58,1%, sỏi trên 20mm là chỉ chiếm tỷ lệ giả như Đàm Văn Cương (2002) [3], Nguyễn 1,7%, kích thước sỏi trung bình là 11,14 ± Quang (2004) [5], Dương Văn Trung (2009) 2,84mm. Theo Dương Văn Trung (2009) [9], Nguyễn Hoàng Đức (2008) [1], Vũ Lê kích thước sỏi trung bình là 14,23mm, sỏi 184
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 trên 20mm chiếm 4,1% [8]. Theo Nguyễn gây thủng NQ. Nghiên cứu của chúng tôi Trung Hiếu (2016) kích thước sỏi trung bình không gặp trường hợp nào TT niệu quản là 11,5mm, tỷ lệ sỏi dưới 10mm là 50,1%, từ mức độ nặng có 8 trường hợp thủng nhỏ ở 11-15mm là 37,1%, và sỏi từ 20mm trở lên niệu quản chiếm 0,5%, kích thước của lỗ chiếm 1,9% . Trong nghiên cứu của chúng thủng của chỉ khoảng .2-.5mm nên chỉ cần tôi: 100% trường hợp đều đặt ống soi vào điều trị nội khoa bệnh nhân ổn định ra viện. niệu quản, có 18 trường hợp không tiếp cận Theo Nguyễn Hoàng Đức tỷ lệ thành công được sỏi do niệu quản gấp khúc, xoắn hẹp chung là 76,3% [1], Phan Trường Bảo (chiếm 1,1%), co thắt ôm sát ống soi vì vậy (2009) thành công 96,8% [11]; Nguyễn không thể đưa máy lên tiếp cận được sỏi, Trương Thiện thành công chung là 100%, ngay kể cả dây dẫn đường cũng không thể còn của chúng tôi thành công chung là lên được phía trên, 18 trường hợp này sau đó 94,6%, thất bại là 5,4%[10] .Nguyên nhân đều được mổ mở để lấy sỏi, khi mổ ra niệu thất bại: trong số 84 BN thất bại chiếm quản gập khúc như hình chữ z, sỏi kích 5,4%) thì 66 trường hợp sỏi chạy lên thận thước 1,2-1,8 cm ở 1/3 trên. Chúng tôi không (chiếm 4,3%), 18 trường hợp không tiếp cận coi triệu chứng đái máu sau tán sỏi là biến được sỏi do niệu quản gấp khúc (chiếm chứng vì điều này rất thường gặp sau khi can 1,1%). Còn Phan Trường Bảo (2009) có thiệp vì vậy tỉ lệ biến chứng của chúng tôi 0,24% sỏi chạy lên thận và 0,01% không tiếp không nhiều như các tác giả khác. Tổn cận được sỏi [11]. Kết quả tán sỏi phụ thuộc thương niệu quản, thường được phát hiện rất nhiều vào sự lựa chọn BN, trang thiết bị ngay trong quá trình tán sỏi, nhưng có trường phục vụ tán, kinh nghiệm và kỹ năng của hợp phát hiện muộn sau tán khi BN có biểu phẫu thuật viên; ngoài ra, còn phụ thuộc vào hiện sốt, đau lưng, khối nề vùng thắt lưng, áp sự phối hợp đồng bộ và thuần thục của ekip xe quanh thận; khi đó chẩn đoán chính xác tán sỏi. nhất dựa vào hình ảnh chụp CT hệ tiết niệu có hình ảnh thoát nước tiểu ra ngoài hệ tiết V. KẾT LUẬN niệu. Mức độ tổn thương niệu quản có thể Đối với bệnh lý sỏi niệu quản thì tán sỏi gặp như: bỏng, đụng dập niêm mạc, thủng nội soi ngược dòng bằng Holmium Laser là hoặc rách niệu quản có thể sỏi bị đẩy ra phương pháp can thiệp ít xâm hại, an toàn và ngoài niệu quản qua chỗ rách. Khi kéo sỏi ra hiệu quả. ngoài nếu không cẩn thận có thể gây tổn thương niệu quản nặng, có khi đứt NQ; tùy TÀI LIỆU THAM KHẢO theo mức độ tổn thương niệu quản mà có 1. Nguyễn Hoàng Đức, Nguyễn Tấn Cường, Vũ Hồng Thịnh, Trần Lê Linh Phương thái độ xử lý khác nhau. Khi tán sỏi kèm (2006). Điều trị sỏi niệu quản đoạn lưng theo cắt polyp hoặc nong NQ hay sỏi bám bằng dụng cụ tán sỏi Holmium YAG laser dính nhiều thì tổn thương niệu quản càng với ống soi cứng. Thời sự y học thành phố cao, vì khi ánh sáng Laser tiếp xúc trực tiếp Hồ Chí Minh, 9,. 9-10 lên thành niệu quản khoảng 2 giây là có thể 185
  7. BỆNH VIỆN THANH NHÀN KỶ NIỆM 65 NĂM NGÀY THẦY THUỐC VIỆT NAM 27.2.2020 2. Vũ Lê Chuyên, Vũ Văn Ty, Nguyễn Minh 7. Đàm Văn Cương (2002), Nghiên cứu điều Quang, Đỗ Anh Toàn(2006), ‘‘Nội soi niệu trị sỏi niệu quản 1/3 dưới bằng phương pháp ngược dòng bằng xung hơi sỏi niệu quản nội soi niệu quản, Luận án tiến sỹ y học, Hà đoạn lưng: kết quả từ 49 trường hợp sỏi niệu Nội quản đoạn lưng được tán sỏi nội soi ngược 8. Dương Văn Trung, Lê Ngọc Từ, Nguyễn dòng tại khoa niệu Bệnh viện Bình Dân từ Bửu Triều (2004), Kết quả tán sỏi niệu quản 1/2005- 9/2005, Tạp chí Y Học, 318, 254 – nội soi ngược dòng cho 1519 bệnh nhân tại 261. bệnh viện Bưu điện I hà nội,Tạp chí Y học 3. Đàm Văn Cương, Trần Quán Anh, Vũ thực hành,491, 497-500. Kiên (2002), Góp phần nghiên cứu nguyên 9. Dương Văn Trung (2009), Nghiên cứu kết nhân thất bại tán sỏi niệu quản qua nội soi, quả và tai biến, biến chứng trong tán sỏi niệu Tạp chí Y Học, 1, 54 – 55. quản nội soi ngược dòng, Luận án tiến sỹ y 4. Nguyễn Mạnh Hùng(2016). Đánh giá an học, Học viện Quân. toàn và hiệu quả của nội soi niệu quản ngược 10. Nguyễn Trương Thiện(2016), Kết quả điều dòng tán sỏi bằng laser trong điều trị sỏi niệu trị sỏi niệu quản bằng phương pháp tán sỏi quản,Tạp chí y học Việt Nam, 445, 181-188. nội soi ngược dòng sử dụng năng lượng laser 5. Nguyễn Quang (2009). Nghiên cứu ứng Holmium.Tạp chí y dược lâm sàng 108, 11, dụng và đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu 33-38. quản đoạn trên bằng phương pháp phẫu thuật 11. Phan trường Bảo, Nguyễn Tuấn Vinh, Vũ nội soi sau phúc mạc, Luận án tiến sỹ y học.. Lê Chuyên (2009), Sử dụng Holmium Laser 6. Nguyễn Bửu Triều và cs. (2002), Nghiên trong nội soi tán sỏi niệu quản đoạn lưng tại cứu ứng dụng máy tán sỏi ngoài cơ thể Bệnh viện Bình Dân 2009, Tạp chí y học Modulith SLX để điều trị sỏi thận và sỏi niệu thành phố Hồ Chí Minh, 4, 488-490. quản tại bệnh viện Việt Đức (từ tháng 6/1996 đến tháng 8/2000), Đề tài cấp bộ y tế. 186
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2