intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả tán sỏi bể thận ngược dòng sử dụng năng lượng Laser Holmium tại Bệnh viện Quân y 103

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả nội soi tán sỏi bể thận ngược dòng sử dụng năng lượng Laser Holmium tại Bệnh viện Quân y 103. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang được thực hiện từ tháng 4/2018 đến tháng 4/2020 trên 57 bệnh nhân (33 BN nam, 24 BN nữ).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả tán sỏi bể thận ngược dòng sử dụng năng lượng Laser Holmium tại Bệnh viện Quân y 103

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 5. Katsaridis V., Papagiannaki C., Aimar E. Neurosurgery 59(5):163-177 (2008), Curative embolization of cerebral 7. Lawton M.T (2014), Seven AVMs - tenets and arteriovenous malformations (AVMs) with Onyx in techniques for resection, Thieme Publisher 101 patients, Neuroradiology 50: 589-597. 8. Gross B.A., Storey A., Orbach D.B., Scott M., 6. Fiorella D., Albuquerque F.C., Woo H.H., Smith E.R. (2015), Microsurgical treatment of McDougall C.G., Rasmussen P.A.(2006), The arteriovenous malformations in pediatric patients: role of neuroendovascular therapy for the The Boston Children’s Hospital experience, Journal treatment of brain arteriovenous malformations, of Neurosurgery Pediatrics 15: 71-77. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TÁN SỎI BỂ THẬN NGƯỢC DÒNG SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG LASER HOLMIUM TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 Nguyễn Viết Hiếu*, Phạm Quang Vinh*, Trần Văn Hinh*, Lê Anh Tuấn*, Lê Thị Ánh Hường* TÓM TẮT 12 Sỏi bể thận là bệnh lý hay gặp trong bệnh sỏi Giới thiệu và mục tiêu: Đánh giá kết quả nội soi đường tiết niệu. Sỏi bể thận đôi khi không cần tán sỏi bể thận ngược dòng sử dụng năng lượng Laser phải can thiệp ngay nhưng nếu gây bít tắc sẽ Holmium tại Bệnh viện Quân y 103. Đối tượng và ảnh hưởng nhanh chóng đến chức năng thận và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang gây ra các biến chứng như viêm thận-bể thận, được thực hiện từ tháng 4/2018 đến tháng 4/2020 trên 57 bệnh nhân (33 BN nam, 24 BN nữ). Kết quả: thận ứ mủ, nhiễm khuẩn huyết thậm chí gây mất Tỷ lệ nội soi niệu quản tán sỏi bể thận ngược dòng chức năng thận. thành công là 100%; thời gian mổ trung bình 51,40 ± Từ năm 1980 trở lại đây, ngoài 2 phương 9,53 phút; tỷ lệ mảnh sỏi chạy lên đài thận 10,5%; tỷ pháp điều trị kinh điển là nội khoa tống sỏi và lệ chuyển mổ mở 0%; tỷ lệ sạch sỏi 93%; biến chứng phẫu thuật mở, các phương pháp ít xâm lấn dần sau mổ 1,8%. Kết luận: Nội soi tán sỏi bể thận ngược dòng bằng năng lượng Laser Holmium là trở nên phổ biến trong đó có nội soi tán sỏi phương pháp điều trị an toàn, hiệu quả. ngược dòng. Trước đây năng lượng dùng trong Từ khóa: Nội soi niệu quản tán sỏi bể thận. nội soi ngược dòng tán sỏi (NSND) là xung hơi (pneumatic) hoặc xung điện (electrokinetic), SUMMARY nhưng từ khi Laser Holmium chứng minh được ASSESSING RESULT OF RETROGRADE tính ưu việt thì NSND bằng laser đã dần dần phổ URETEROPYELOLITHOTRIPSY BY THE biến và thay thế cho các loại năng lượng khác. HOLMIUM LASER AT 103 MILITARY HOSPITAL Tại Việt Nam, Laser Holmium đã được ứng Introduction and objectives: Assessing result of Retrograde ureteropyelolithotripsy by the Holmium dụng trong điều trị sỏi từ những năm đầu của laser at 103 Military hospital. Subjects and thế kỷ 21, trong nghiên cứu của các tác giả methods: Prospective, cross-sectional study has Nguyễn Minh Quang (2003), Dương Văn Trung performed from April 2018 to April 2020 with 57 (2006) [3]. Mục đích của nghiên cứu này nhằm patients. (33 male patients, 24 female patients). đánh giá kết quả NSND tán sỏi bể thận bằng Results: The rate of successful retrograde ureteropyelolithotripsy was 100%; the mean operation Laser Holmium tại Bệnh viện Quân y 103 từ time is 51,4±9,53 minutes; the rate of pieces of stone tháng 4/2018 - 4/2020. ran up to renal calyx is 10%; rate of open surgery is 0%; the clean rate of stone is 93%; the postoperative II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU complication rate is 1,8%. Conclusion: Retrograde 1. Đối tượng nghiên cứu. Gồm 57 bệnh ureteropyelolithotripsy by the Holmium laser is safer nhân (BN) sỏi bể thận, được nội soi ngược dòng and effective method. tán sỏi bằng Laser Holmium tại khoa Ngoại Tiết Keyword: Retrograde ureteropyelolithotripsy. niệu, Bệnh viện Quân y 103 từ 4/2018-4/2020. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Các BN được khám lâm sàng, làm các xét nghiệm thường quy đánh giá chức năng thận (ure, creatinin), siêu âm (đo độ dày nhu mô *Bệnh viện Quân y 103 thận, độ giãn đài bể thận và NQ trên sỏi, vị trí Chịu trách nhiệm chính: Phạm Quang Vinh sỏi, kích thước sỏi), chụp X-quang tiết niệu Email: vinh2002hanoi@gmail.com không chuẩn bị và chụp thận thuốc tĩnh mạch, Ngày nhận bài: 26.10.2020 chụp CT-Scanner hệ tiết niệu. Ngày phản biện khoa học: 26.11.2020 • Tiêu chuẩn lựa chọn Ngày duyệt bài: 8.12.20202 43
  2. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 - Sỏi bể thận 1 viên. Không 51 89,5 - Kích thước sỏi ≤ 20mm. Có, tán được sỏi 2 3,5 - Chức năng thận bên có sỏi bình thường Có, không tán được sỏi 4 7 hoặc giảm nhẹ. Tổng 57 100 - Đài bể thận giãn độ I, độ II. Nhận xét: Trong quá trình tán, 51/57 bệnh • Tiêu chuẩn loại trừ nhân (93%) tán được sỏi ở bể thận, có 6 trường - Bệnh nhân không đủ hồ sơ nghiên cứu. hợp mảnh sỏi chạy lên đài thận trong đó: 2 - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên trường hợp tìm và tán được mảnh sỏi (1 trường cứu, không đủ điều kiện theo dõi sau mổ. hợp mảnh sỏi ở đài trên, 1 trường hợp mảnh sỏi 2. Phương pháp nghiên cứu ở đài giữa) và được tán sỏi thành công; 4 trường • Thiết kế nghiên cứu: mô tả, cắt ngang. hợp không tiếp cận và tán được mảnh sỏi (2 • Các chỉ tiêu nghiên cứu trường hợp sỏi ở đài giữa, 2 trường hợp sỏi ở đài - Lâm sàng: dưới). + Tuổi, giới. Bảng 2. Tai biến trong phẫu thuật + Đặc điểm sỏi: kích thước. Số Tỷ lệ - Đánh giá kết quả kỹ thuật nội soi tán sỏi bể Tai biến lượng (%) thận ngược dòng: Chảy máu 3 5,3 + Tỷ lệ thành công kỹ thuật. Tổn thương niêm mạc bể + Thời gian mổ. thận (xước, bỏng) 8 14 + Tai biến trong mổ. Thủng, đứt bể thận 0 0 + Tỷ lệ chuyển phương pháp mổ. Lột niêm mạc bể thận 0 0 - Đánh giá kết quả sớm sau mổ: Tổng 11 19,3 + Biến chứng sớm sau mổ: cơn đau quặn Nhận xét: Trong 57 BN có 11 trường hợp có thận, sốt nhiễm khuẩn niệu, nhiễm khuẩn huyết. tai biến trong quá trình tán sỏi (19,3%), trong + Ngày nằm viện trung bình. đó: Tổn thương niêm mạc bể thận 8 trường hợp + Tỷ lệ sạch sỏi (sau 1 tháng). chiếm tỉ lệ 14%, 3 trường hợp có chảy máu nhẹ • Phương tiện nghiên cứu khi tán chiếm tỉ lệ 5,3%. Không có bệnh nhân Dụng cụ nội soi bao gồm: ống soi NQ bán nào phải chuyển phương pháp điều trị. cứng 7.5 Fr, Pince gắp sỏi, rọ, guidewire, máy Biến chứng: Có 1 bệnh nhân (1,8%) nước tán sỏi Laser Holmium. tiểu qua sonde niệu đạo màu hồng sau 2 ngày • Quy trình nội soi niệu quản tán sỏi bể phẫu thuật, tuy nhiên huyết động bệnh nhân ổn thận ngược dòng. Sau khi mê nội khí quản, BN định, tình trạng tiểu hồng hết vào ngày thứ 4 được đặt ở tư thế nằm ngửa, hai đùi dạng 1200, sau mổ. hai gối gấp 900 và được đỡ trên giá. Ống soi NQ Bảng 3. Kết quả kỹ thuật tán sỏi bán cứng 7.5Fr được đặt vào bàng quang, xác định Kết quả Số lượng Tỷ lệ (%) 2 lỗ NQ; luồn dây dẫn đường qua lỗ NQ, đưa ống Tốt 48 84,2 soi theo dây dẫn tiếp cận sỏi. Sỏi được tán vụn Trung bình 9 15,8 bằng đầu tán Laser Holmium, đối với những mảnh Kém 0 0 lớn hơn được lấy ra ngoài bằng rọ bắt sỏi. Tổng 57 100 • Xử lý số liệu: Chương trình SPSS 25.0 Nhận xét: Tỉ lệ tán sỏi bể thận thành công III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 100%, không có trường hợp nào thất bại. Trong Tỷ lệ đặt máy soi vào niệu quản tiếp cận sỏi đó 48 BN có kết quả tốt (84,2%), 9 BN kết quả thành công: 57/57 trường hợp (100%). khá (15,8%), không có BN nào kết quả trung Tình trạng niêm mạc bể thận: 29 BN có bình (0%). phù nề niêm mạc bể thận (51%), 28 BN không Bảng 4. Kết quả chụp hệ tiết niệu không phù nề niêm mạc bể thận (49%). chuẩn bị (1 tháng sau mổ) Tiếp cận sỏi: 3 BN (5,3%) trong quá trình Kết quả Xquang Số lượng Tỷ lệ (%) đưa máy tán lên tiếp cận sỏi thấy có niệu quản Sạch sỏi 53 93 gấp khúc tuy nhiên cả 57/57 trường hợp (100%) Còn mảnh ≤ 4mm 4 7 đều tiếp cận được sỏi. Còn mảnh > 4mm 0 0 Bảng 1. Sỏi chạy vào đài thận Tổng 57 100 Mảnh sỏi chạy vào đài Số Tỉ lệ Nhận xét: 53 BN sạch sỏi chiếm 93%, 4 BN thận lượng (%) còn mảnh sỏi ≤ 4mm, không có BN nào còn mảnh sỏi > 4mm. 44
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 Đánh giá kết quả chung sau 1 tháng: 57/57 trong mổ phải dừng lại [2], điều trị nội khoa và xử BN (100%) đạt kết quả tốt. lý tán sỏi lần hai. Theo Aridogan (2005) tỷ lệ tiểu máu sau tán sỏi là 7,3% [6]. IV. BÀN LUẬN Chúng tôi nội soi tán sỏi thành công 57/57 Trong quá trình tán sỏi, do tính chất sỏi trong bệnh nhân (chiếm tỷ lệ 100%), không có trường nghiên cứu của chúng tôi ở vị trí cao, kết hợp với hợp nào thất bại và không có trường hợp nào bể thận giãn, có 1 trường hợp mảnh sỏi theo áp phải chuyển phương pháp điều trị. Trong đó có lực nước di chuyển vào trong đài trên của thận, 48 BN có kết quả tốt (84,2%), 9 BN kết quả trung 3 trường hợp mảnh sỏi vào đài giữa và 2 trường bình (15,8%), không có BN nào kết quả kém hợp mảnh sỏi rơi xuống đài dưới của thận. (0%). Kết quả kỹ thuật của chúng tôi tương Chúng tôi sau khi tán vụn các mảnh sỏi khác và đương với một số tác giả khác: Nguyễn Hoàng lấy mảnh sỏi ra ngoài, 2 trường hợp (1 trường Đức (2008) tán sỏi NQ 1/3 trên bằng laser cho tỷ hợp mảnh sỏi đài trên và 1 trường hợp mảnh sỏi lệ thành công 92,5%. Nguyễn Minh Quang (2003) ở đài giữa) đã được tiến hành đưa máy soi lên tỷ lệ thành công 95%. Nguyễn Kim Tuấn (2010) bể thận, dùng rọ cố định mảnh sỏi, sau đó đưa [4] thành công 92,4%, thất bại 7,6%. Mugiya xuống bể thận tán vụn rồi lấy mảnh sỏi ra ngoài; (2006) thành công 88,9%, Ekrem Akdeniz (2014) 4 trường hợp còn lại chúng tôi không tiếp cận [5] thành công 87,9%. được mảnh sỏi nhưng kích thước mảnh sỏi ≤ 57/57 bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng 4mm nên chúng tôi quyết định không chuyển tôi đều được đặt sonde JJ và sau tán sỏi 1 tháng phương pháp phẫu thuật, kết thúc cuộc mổ và các bệnh nhân được hẹn quay lại rút sonde JJ. cho bệnh nhân về điều trị nội khoa kết hợp. Chúng tôi tiến hành khám lâm sàng và chụp X- Trong quá trình chúng tôi tán sỏi, có 3/57 Quang hệ tiết niệu cho các trường hợp tái khám. bệnh nhân (5,3%) có tai biến chảy máu nhẹ, Kết quả khám lại trên lâm sàng cho thấy 100% ảnh hưởng đến tầm nhìn của phẫu trường. Tai bệnh nhân không có trường hợp nào có cơn đau biến này xảy ra trên 2 bệnh nhân có phù nề, quặn thận, một vài bệnh nhân còn đau âm ỉ vùng viêm dính niêm mạc bể thận, trong quá trình tán hạ vị, nguyên nhân có thể do đặt sonde JJ. Trên sỏi, do lực chấn động của năng lượng laser và do phim hệ tiết niệu không chuẩn bị, có 53/57 viên sỏi cọ xát gây ra chảy máu. Trường hợp còn trường hợp sạch sỏi, 4 trường hợp còn mảnh sỏi lại, nguyên nhân chảy máu là do rọ bị đứt trong ≤ 4mm, không có trường hợp nào có mảnh sỏi quá trình tán, khi lấy rọ ra ngoài, nhánh đứt của trên 4mm. Như vậy, tỷ lệ sạch sỏi chung sau 1 rọ gây tổn thương niêm mạc bể thận và niệu tháng tán sỏi là 93%. Kết quả này cũng tương quản. Chảy máu mức độ nhẹ là tai biến không đồng với Bùi Anh Tuấn (2005) [1] có tỉ lệ sạch sỏi để lại hậu quả cho bệnh nhân, không ảnh hưởng là 95,9%, Vũ Lê Chuyên (2006) là 85,71%, Osorio nhiều đến quá trình phẫu thuật. Qua nghiên cứu, L. và cộng sự (2007) [8] có tỉ lệ sạch sỏi 92,4%, có 8/57 bệnh nhân (14%) có tổn thương xây Aridogan I.A. và cộng sự (2005)[6] đạt 86,5%. xước hoặc bỏng niêm mạc bể thận do năng Trong nghiên cứu của chúng tôi, dù tán sỏi lượng laser hoặc các mảnh sỏi cọ xát vào niêm bằng ống soi bán cứng, vị trí sỏi ở trên cao (bể mạc bể thận trong quá trình lấy sỏi. Không có thận) nhưng tỉ lệ tán sỏi thành công lên tới trường hợp nào lột niêm mạc bể thận, thủng hay 100%, tỉ lệ sạch sỏi là 93%. Nguyên nhân có thể đứt rách bể thận, không có trường hợp nào phải do các bệnh nhân đều được chuẩn bị trước mổ chuyển phương pháp điều trị. chu đáo, chất lượng trang thiết bị tốt và các Chúng tôi không gặp trường hợp nào nhiễm phẫu thuật viên đã thành thạo với phương pháp khuẩn huyết, nhiễm khuẩn niệu. Hầu hết các BN phẫu thuật tán sỏi nội soi ngược dòng. ngay sau mổ đặt thông tiểu đều có nước tiểu hồng nhạt, nhưng sau vài giờ đều trong trở lại. 1 V. KẾT LUẬN trường hợp tiểu máu kéo dài sau phẫu thuật Phẫu thuật nội soi ngược dòng tán sỏi bể nhưng tình trạng bệnh nhân ổn định, tiểu trong thận cho kết quả tốt, tỉ lệ sạch sỏi cao, tỉ lệ tai trở lại vào ngày thứ 4 sau phẫu thuật. Nghiên cứu biến, biến chứng thấp. Đây là phương pháp ít của Dương Văn Trung (2009) không có trường xâm lấn giải quyết được những hạn chế của hợp nào tiểu máu nặng [3]. Trong khi đó nghiên PCNL và ESWL, nên được cân nhắc chỉ định đối cứu của tác giả Vũ Lê Chuyên (2006) có tỷ lệ tiểu với sỏi bể thận đơn thuần kích thước < 20mm. máu là 100% và giảm dần theo các ngày điều trị, TÀI LIỆU THAM KHẢO Đỗ Ngọc Thể (2009) ghi nhận 6 trường hợp tiểu 1. Bùi Anh Tuấn (2005), Nghiên cứu kết quả tán sỏi máu kéo dài, trong đó 2 trường hợp chảy máu niệu quản 1/3 dưới qua nội soi tại bệnh viện Việt 45
  4. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 Đức, Luận văn thạc sỹ y học, Học viện Quân Y. comparison of efficacies of holmium YAG laser, and 2. Đỗ Ngọc Thể (2009), Nghiên cứu kết quả điều pneumatic lithotripsy in the endoscopic treatment trị sỏi niệu quản bằng nội soi niệu quản ngược of ureteral stones", Turk J Urol. 40(3), pp. 138-43. dòng tại Bệnh viện 103, Luận văn Thạc sỹ y học, 6. Aridogan, I. A. và các cộng sự. (2005), Học viện quân y. "Complications of pneumatic ureterolithotripsy in 3. Dương Văn Trung (2009), Nghiên cứu kết quả the early postoperative period", J Endourol. 19(1), và tai biến, biến chứng trong tán sỏi niệu quản nội pp. 50-3. soi ngược dòng, Luận văn Tiến sĩ, Học viện Quân 7. Gupta, Pawan Kumar. (2007), "Is the y, Hà Nội. holmium:YAG laser the best intracorporeal 4. Nguyễn KimTuấn (2010), "Đánh giá kết quả lithotripter for the ureter? A 3-year retrospective điều trị sỏi niệu quản bằng tán sỏi qua nội soi study", J Endourol. 21(3), pp. 305-9. ngược dòng tại Bệnh viện Trung ương Huế", Tạp 8. Osorio, L. và các cộng sự. (2007), "Emergency chí Y học Thực Hành. Tập 718+719, tr. 183-190. ureteroscopic management of ureteral stones: why 5. Akdeniz, E. và các cộng sự. (2014), "A not?", Urology. 69(1), pp. 27-31; discussion 31-3. ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ CỦA PHẪU THUẬT ĐẶT ỐNG DẪN LƯU TIỀN PHÒNG MINI-EXPRESS ĐIỀU TRỊ GLÔCÔM GÓC MỞ Nguyễn Thị Hoàng Thảo1, Trần Anh Tuấn2, Vũ Thị Thái1 TÓM TẮT 13 SUMMARY Mục đích: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng ASSESSMENT FACTORS AFFECTING THE đếnhiệu quả hạ nhãn ápcủa phương pháp đặt ống dẫn EFFICIENCY OF THE EXPRESS MINI lưu tiền phòng mini-express trong điều trị glôcôm góc mở. Phương pháp: nghiên cứu can thiệp lâm sàng, GLAUCOMA SHUNT IMPLANTATION FOR THE tiến cứu trên 45 mắt glôcôm góc mở của 41 bệnh TREATMENT OF OPEN ANGLE GLAUCOMA nhân (25 bệnh nhân nam và16 bệnh nhân nữ). Các Purpose: To evaluate factors influencing the bệnh nhân được đặt ống dẫn lưu tiền phòng mini- intraocular pressure (IOP) lowering effects ofEXPRESS express dưới vạt củng mạc. Chúng tôi đánh giá mối mini shunt for the treatment of open-angle glaucoma. liên quan của một số yếu tố với tỷ lệ thành công của Methods:A clinical intervention, prospective study on phẫu thuật. Kết quả: 91,1% số mắt nhãn áp sau điều 45 open-angle glaucoma eyes of 41 patients (25 male trị ≤ 21 mmHg có hoặc không cần thuốc tra bổ sung and 16 female). An EXPRESS mini drainage device was (66,7% thành công tuyệt đối không cần dùng thuốc inserted under the scleral flap. We assessed the tra hạ nhãn áp, 24,4% thành công tương đối nhãn áp related factors with the success rate of surgery. điều chỉnh với thuốc tra hạ nhãn áp). Các yếu tố ảnh Results: 91.1% of eyes achieved post-op IOP ≤ 21 hưởng đến kết quả phẫu thuật bao gồm: mức nhãn áp mmHg with or without additional glaucoma medication trước phẫu thuật, tiền sử phẫu thuật cắt bè trước đó, (66.7% of absolute success without glaucoma drugs, độ tuổi, tình trạng ống dẫn lưu,tình trạng sẹo bọng 24.4% of relative success with controlled IOP byIOP trên lâm sàng cũng như một số chỉ số trên siêu âm lowering drugs). Factors influencing surgical outcomes UBM sẹo bọng như: khoang dịch dưới vạt củng mạc, included: preoperative IOP, previous history of ocular độ phản âm trong sẹo, chiều cao sẹo bọng. Tuy nhiên surgeries, age, shunt status, bleb morphology which giới tính, biến chứng sau phẫu thuật, số lượng thuốc related to a numbers of indexes on ultrasound tra bổ sung trước phẫu thuật là các yếu tố không ảnh biomicroscopy such as: fluid cavity under scleral flap, hưởng đến kết quả phẫu thuật. Kết luận: Phương intrableb echogenicity, bleb height. However, gender, pháp đặt ống dẫn lưu tiền phòng mini-express có hiệu post-op complications and the number of preoperative quả hạ nhãn áp tốt trên mắt glôcôm góc mở. Bệnh glaucoma medications were not related to the surgical nhân trẻ tuổi, mắt đã phẫu thuật cắt bè trước đó, mắt outcomes. Conclusion: EXPRESS mini drainage có mức nhãn áp trước phẫu thuật cao thì khả năng device provided a good IOP-lowering effect on eyes thất bại cao. Tình trạng ống dẫn lưu, tình trạng sẹo with open angle glaucoma. Young patients, previous bọng trên lâm sàng và UBM có ảnh hưởng đến kết history of trabeculectomy, eyes with high preoperative quả phẫu thuật. IOP likely had the high rate of failure.Shunt status, bleb morphology evaluated clinically and using UBM 1Khoa affected surgical outcomes Glôcôm, BV mắt TW 2Trung tâm điện quang Bệnh viện Bạch Mai I. ĐẶT VẤN ĐỀ Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Hoàng Thảo Glôcôm là bệnh lí mạn tính của thị thần kinh Email: Hoangthao041979@yahoo.com.vn có khả năng gây mù lòa vĩnh viễn. Bệnh biểu Ngày nhận bài: 20.10.2020 Ngày phản biện khoa học: 24.11.2020 hiện bằng sự tổn hại đĩa thị, thị trường và Ngày duyệt bài: 7.12.2020 thường có tăng nhãn áp. Phương pháp đặt ống 46
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2