ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC
ĐÀO TRỌNG TUYÊN
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NONG HẸP BAO QUY ĐẦU
KẾT HỢP BÔI BETAMETHASONE 0,05% CHO HỌC SINH
TỪ 6 - 10 TUỔI TẠI 2 XÃ CỦA HUYỆN PHÚ LƢƠNG
THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Ngoại khoa
Mã số: 60 72 01 23
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ THỊ HỒNG ANH
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất
kỳ một công trình nghiên cứu nào khác.
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2015
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Đào Trọng Tuyên
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này đƣợc hoàn thành bằng sự nỗ lực của tôi cùng với sự giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Nhân dịp hoàn thành luận văn thạc sĩ, với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin đƣợc trân trọng cảm ơn tới:
Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học, Bộ môn Ngoại trƣờng Đại học Y - Dƣợc Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Trƣờng Cao đẳng Y tế Thái Nguyên đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Ban Giám hiệu, các thầy, cô giáo và các em học sinh trƣờng Tiểu học Hợp Thành và trƣờng Tiểu học Tức Tranh huyện Phú Lƣơng - Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn TS Vũ Thị Hồng Anh, Phó giám đốc Bệnh viện trƣờng Đại học Y - Dƣợc, Phó trƣởng bộ môn Ngoại trƣờng Đại học Y - Dƣợc Thái Nguyên, ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn BS CKII Nguyễn Văn Sửu, Chủ nhiệm bộ môn Ngoại trƣờng Đại học Y - Dƣợc Thái Nguyên, ngƣời đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô trong hội đồng chấm luận văn, những ngƣời đã đánh giá công trình nghiên cứu của tôi một cách công minh. Các ý kiến đóng góp của các Thầy, Cô sẽ là bài học cho tôi trên con đƣờng nghiên cứu khoa học sau này.
Xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn của tôi đến những ngƣời thân trong gia đình và bạn bè đã luôn động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2015
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Đào Trọng Tuyên
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................................................................................................ 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN .............................................................................................................................................................. 3
1.1. Phôi thai học, giải phẫu và sinh lý bao quy đầu ................................................................................ 3
1.1.1. Phôi thai học và tiến triển tự nhiên của bao quy đầu............................................................ 3
1.1.2. Giải phẫu bao quy đầu...................................................................................................................................................... 5
1.1.3. Một số đặc điểm mô học của bao quy đầu .......................................................................................... 6
1.1.4. Sinh lý bao quy đầu .............................................................................................................................................................. 9
1.2. Hẹp bao quy đầu ......................................................................................................................................................................... 10
1.3. Biến chứng của hẹp bao quy đầu ........................................................................................................................ 12
1.4. Điều trị hẹp bao quy đầu ................................................................................................................................................. 15
1.4.1. Điều trị phẫu thuật cắt bao quy đầu .......................................................................................................... 16
1.4.2. Điều trị bảo tồn hẹp bao quy đầu .................................................................................................................. 17
1.5. Tình hình nghiên cứu điều trị bảo tồn hẹp bao quy đầu bằng steroid trên thế giới và Việt Nam .......................................................................................................................................................................... 20
1.5.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................................................................. 20
1.5.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam .............................................................................................................. 23
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................... 24
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................................................................................................... 24
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ..................................................................................................................... 24
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................................................................................ 25
2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................................................................................................................ 29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
2.5. Biến số nghiên cứu và cách đánh giá ............................................................................................................ 29
2.6. Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu ....................................................................................................... 32
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu ............................................................................................................................................ 33
2.8. Hạn chế của đề tài .................................................................................................................................................................... 33
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................................................................... 34
3.1. Thực trạng hẹp bao quy đầu ở đối tƣợng nghiên cứu. .......................................................... 34
3.2. Kết quả nong hẹp bao quy đầu kết hợp bôi Betamethasone 0,05% .................. 44
Chƣơng 4. BÀN LUẬN ................................................................................................................................................................ 48
4.1. Thực trạng hẹp bao quy đầu ở học sinh từ 6 - 10 tuổi tại 2 xã Hợp Thành và Tức Tranh của huyện Phú Lƣơng - Thái Nguyên ......................................................................... 48
4.2. Kết quả nong hẹp bao quy đầu kết hợp bôi Betamethasone 0,05% .................. 54
KẾT LUẬN ..................................................................................................................................................................................................... 64
KHUYẾN NGHỊ ..................................................................................................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................................................................... 66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
PHỤ LỤC ..................................................................................................................................................................................................................
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Hẹp bao quy đầu sinh lý ................................................................................................................................ 11
Hình 1.2. Viêm xơ chít hẹp bao quy đầu .............................................................................................................. 11
Hình 1.3. Thắt nghẹt bao quy đầu ................................................................................................................................... 14
Hình 1.4. Hình ảnh Ung thƣ dƣơng vật ................................................................................................................... 15
Hình 1.5. Hình vẽ trên bia mộ Ankhmahor ở Saqquara, Ai Cập (2345-2182
trƣớc Công Nguyên) đại diện cho buổi lễ cắt bao quy dầu ngƣời
lớn ................................................................................................................................................................................................... 16
Hình 2.1. Đọc kết quả xét nghiệm nƣớc tiểu bằng que thử 10 thông số .................. 27
Hình 2.2. Phân loại bao quy đầu ....................................................................................................................................... 30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Hình 3.1. Hình ảnh bao quy đầu trƣớc và sau khi can thiệp ..................................................... 45
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tỷ lệ hình thái bao quy đầu ...................................................................................................................... 34
Bảng 3.2. Phân loại hình thái bao quy đầu theo tuổi............................................................................ 35
Bảng 3.3. Tỷ lệ hẹp bao quy đầu theo tuổi ......................................................................................................... 36
Bảng 3.4. Tình trạng niêm mạc bao quy đầu theo tuổi ..................................................................... 37
Bảng 3.5. Liên quan giữa viêm niêm mạc bao quy đầu với hình thái bao
quy đầu ................................................................................................................................................................................. 38
Bảng 3.6. Kết quả Leucocyte, nitrit nƣớc tiểu theo tuổi ................................................................. 39
Bảng 3.7 Kết quả Leucocyte, nitrit nƣớc tiểu và hình thái bao quy đầu .................. 40
Bảng 3.8. Kết quả leucocyte, nitrit nƣớc tiểu và tình trạng niêm mạc bao
quy đầu ................................................................................................................................................................................. 41
Bảng 3.9. Phân bố tiền sử có sƣng, đau vùng quy đầu theo tuổi ........................................ 42
Bảng 3.10. Phân bố tiền sử có đái buốt, đái rắt theo tuổi .............................................................. 43
Bảng 3.11. Tỷ lệ hình thái bao quy đầu trƣớc và sau khi điều trị ...................................... 44
Bảng 3.12. Hình thái bao quy đầu trƣớc và sau khi điều trị ...................................................... 45
Bảng 3.13. Liên quan giữa kết quả điều trị và hình thái bao quy đầu ......................... 46
Bảng 3.14. Liên quan giữa kết quả điều trị và tình trạng niêm mạc bao
quy đầu ................................................................................................................................................................................. 46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Bảng 3.15. Liên quan giữa kết quả điều trị và sự tuân thủ điều trị .................................. 47
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bao quy đầu là một nếp mô nhỏ, cấu tạo mặt ngoài là da, mặt trong là
niêm mạc, có tác dụng che phủ và bảo vệ quy đầu, giúp làm giảm nhẹ các yếu
tố kích thích và gây bệnh từ bên ngoài ở trẻ trai [7],[16]. Bình thƣờng, trong
thời kỳ bào thai mặt trong bao quy đầu và quy đầu đƣợc phủ một lớp biểu mô
làm cho quy đầu dính vào mặt trong bao quy đầu. Lớp biểu mô này tan đi
trƣớc ngày sinh hoặc trong năm đầu tiên sau khi sinh giúp bao quy đầu dần
tách khỏi quy đầu. Sau khi sinh, khoảng 54% trƣờng hợp trẻ trai lộ đƣợc đỉnh
quy đầu nhƣng chỉ 4% bao quy đầu lộn đƣợc ra hoàn toàn. Bao quy đầu vẫn
chƣa lộn ra hoàn toàn trong 80% các trƣờng hợp lúc 6 tháng tuổi, 50% lúc 12
tháng tuổi, 20% lúc 2 tuổi và 10% trƣớc 3 tuổi [10], [16], [19]. Trong quá
trình phát triển, bao quy đầu sẽ dãn dần ra và tiếp tục tách dính khỏi quy đầu,
đến 16 tuổi thì chỉ còn lại 1% là không lộn đƣợc hoàn toàn [19].
Hẹp bao quy đầu là tình trạng thƣờng gặp ở trẻ trai, xảy ra khi lỗ mở của
bao quy đầu bị hẹp, không thể lộn bao quy đầu để hở quy đầu ra đƣợc. Hẹp
bao quy đầu có thể là hẹp sinh lý hoặc bệnh lý. Hẹp sinh lý (hẹp tiên phát) là
hẹp do dính, bao quy đầu dính với quy đầu để bảo vệ quy đầu và lỗ sáo lúc trẻ
mới sinh ra. Còn hẹp bệnh lý (hẹp thứ phát, mắc phải) là hẹp thật sự, khi có
sự hiện diện của sẹo xơ. Sẹo xơ đƣợc hình thành thƣờng là do viêm nhiễm tái
đi tái lại ở bao quy đầu, cũng có thể do những lần nong bao quy đầu trƣớc đó
mà thủ thuật nong quá thô bạo [18], [36]. Hẹp bao quy đầu nếu không đƣợc
xử trí có thể dẫn đến các biến chứng nhƣ viêm bao quy đầu và quy đầu, nhiễm
khuẩn tiết niệu, ảnh hƣởng tới sự phát triển của dƣơng vật, thậm chí có thể
dẫn đến ung thƣ dƣơng vật… [4].
Có nhiều phƣơng pháp điều trị hẹp bao quy đầu. Cắt bao quy đầu không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
phải là phẫu thuật lớn, tuy nhiên, phƣơng pháp này vẫn làm mất sinh lý bình
2
thƣờng của bao quy đầu [18], [34]. Mặt khác, chỉ định phẫu thuật vẫn còn
nhiều tranh cãi [4]. Tình trạng hẹp bao quy đầu sinh lý hay bệnh lý nhiều khi
chƣa đƣợc chẩn đoán chính xác dẫn đến nhiều chỉ định điều trị chƣa hợp lý.
Một số nghiên cứu cuối thập niên 80 cho thấy, có đến 2/3 phẫu thuật cắt bao
quy đầu là không cần thiết [52] [55]. Nong bao quy đầu đơn thuần hay bôi
kem chống viêm steroid tại chỗ trong hẹp bao quy đầu chỉ áp dụng có hiệu
quả ở những trƣờng hợp hẹp bao quy đầu sinh lý [13], [25], [39], [40], [41].
Nong hẹp bao quy đầu kết hợp bôi kem chống viêm steroid là phƣơng pháp
điều trị bảo tồn hẹp bao quy đầu đạt hiệu quả cao [42], [43], [44], [48], [49].
Phƣơng pháp này giúp tránh đƣợc các biến chứng của gây mê và phẫu thuật
nhƣ chảy máu, phù nề, nhiễm trùng, tổn thƣơng quy đầu hoặc niệu đạo, hẹp lỗ
sáo, dò niệu đạo, sẹo xấu..., đồng thời chi phí điều trị cũng thấp hơn [51],
[54], [59], [61], [65].
Phú Lƣơng là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên. Đây là huyện
có nhiều xã thuộc vùng sâu, vùng xa, đƣờng xá đi lại còn khó khăn nên dịch
vụ chăm sóc sức khỏe cho ngƣời dân đặc biệt là chăm sóc sức khỏe lứa tuổi
học đƣờng còn chƣa đƣợc quan tâm, chú trọng. Để tránh đƣợc các biến chứng
do phẫu thuật, đồng thời giảm bớt chi phí trong điều trị hẹp bao quy đầu cho
các trẻ trai ở vùng kinh tế còn khó khăn của huyện Phú Lƣơng, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá kết quả nong hẹp bao quy đầu kết hợp
bôi Betamethasone 0,05% cho học sinh từ 6 - 10 tuổi tại 2 xã của huyện
Phú Lƣơng - Thái Nguyên” nhằm mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng hẹp bao quy đầu của học sinh nam từ 6 - 10 tuổi tại
2 xã Hợp Thành và Tức Tranh của huyện Phú Lương - Thái Nguyên.
2. Đánh giá kết quả nong hẹp bao quy đầu kết hợp bôi Betamethasone
0,05% cho học sinh nam từ 6 - 10 tuổi tại 2 xã Hợp Thành và Tức Tranh của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
huyện Phú Lương - Thái Nguyên
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Phôi thai học, giải phẫu và sinh lý bao quy đầu
1.1.1. Phôi thai học và tiến triển tự nhiên của bao quy đầu
Quy đầu và bao quy đầu phát triển từ một khối tổ chức chung ở đoạn
cuối của củ sinh dục (tiền thân của dƣơng vật) trong tuần lễ thứ 3 của thời kỳ
phôi thai. Bao quy đầu xuất hiện trong bào thai vào khoảng tuần thứ 8, nhƣ
một vòng ngoại bì dày lên. Khi bào thai đƣợc 75 ngày tuổi, phần cuối của
dƣơng vật không đƣợc bao phủ bởi bao quy đầu, nhƣng đƣợc bao phủ bởi một
lớp ngoại bì dày liên tục với thành trƣớc cơ thể. Đầu xa của dƣơng vật ở độ
tuổi này sau này phát triển thành quy đầu nhƣng không có bao quy đầu bao
bọc. Khi bào thai dài 55mm, quy đầu đƣợc phân định với thân dƣơng vật ở
mặt lƣng và mặt bên bởi một vòng thắt. Ở vị trí này, biểu mô dày lên thành
một nếp gấp da hình bán nguyệt, khuyết vào trung mô dƣơng vật ở phần đáy
của quy đầu. Dần dần nếp da này di chuyển về phía đỉnh, phần lƣng phát triển
nhanh hơn phần bụng bao trùm lên toàn bộ phần đáy của quy đầu. Lúc 12
tuần, niệu đạo vẫn mở vào mặt dƣới của thân dƣơng vật và phần cuối của niệu
đạo vẫn chƣa hình thành. Nếu ngừng ở giai đoạn này sẽ gây nên lỗ tiểu lệch
thấp và bao quy đầu chỉ trùm lên một phần quy đầu. Khi niệu đạo của quy đầu
khép lại, bao quy đầu phần bụng đƣợc phát triển từ hai bên đã hòa vào với
nhau để tạo thành hãm quy đầu. Bao quy đầu vẫn tiếp tục di chuyển đến khi
bào thai dài 170 mm (khoảng 16 tuần tuổi) thì sự tạo thành bao quy đầu đã
hoàn tất, bờ bao quy đầu gắn liền với quy đầu ở vị trí lỗ sáo, bao quy đầu đã
phát triển về phía trƣớc đến đỉnh của quy đầu [16].
Vào tháng thứ 5, biểu mô lát tầng của quy đầu và biểu mô của bao quy
đầu đang phát triển hòa vào nhau, không có khoảng tách biệt giữa chúng. Do
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
đó “dính bao quy đầu” là đặc trƣng của sự phát triển bình thƣờng, không phải
4
là quá trình bệnh lý. Sự tách bao quy đầu về cơ bản là quá trình sừng hóa và
bong vảy của biểu mô giữa mặt trong bao quy đầu và quy đầu. Quá trình này
bắt đầu từ phía trƣớc và sau quy đầu vào cùng một thời gian và hƣớng về phía
giữa. Khoảng tháng thứ 6 của thai nhi, sự hình thành tâm điểm trung tâm sừng
hóa đƣợc nhìn thấy đầu tiên trong vùng phình phía sau cuối của bao quy đầu
(vị trí rãnh quy đầu ở ngƣời lớn). Lúc đầu, khi tế bào biểu mô sừng hóa, bong
vảy, các tế bào sừng hình thành nên các vòng xoắn tế bào niêm mạc đồng
tâm, nhƣng sau đó từ trung tâm chúng bắt đầu thoái triển (trung tâm khối tế
bào sừng bắt màu đậm eosin - một bằng chứng của sự thoái triển). Sự thoái
triển này sẽ tạo nên các khe giữa quy đầu và bao quy đầu. Kích thƣớc của khe
này tăng dần tạo nên khoang bao quy đầu, làm cho quy đầu tách dần khỏi bao
quy đầu. Các đám tế bào bong vảy và sừng hóa hình thành nên chất trắng
(smegma) nằm dƣới bao quy đầu, ở những nơi mà bao quy đầu chƣa tách khỏi
quy đầu [16], [19], [27].
Khi mới sinh, sự phân tách giữa bao quy đầu và quy đầu không hoàn
toàn xảy ra ở hầu hết trẻ, mà đôi khi sự phân tách này đƣợc thực hiện trong
suốt thời kỳ sơ sinh hay thời kỳ trẻ nhỏ. Vì vậy, 54% trẻ sinh ra lộ đƣợc đỉnh
của quy đầu nhƣng chỉ 4% bao quy đầu có thể lộn đƣợc hoàn toàn. Bao quy
đầu vẫn chƣa lộn ra đƣợc đến 80% các trƣờng hợp lúc 6 tháng tuổi, 50% lúc
12 tháng tuổi, 20% lúc 2 tuổi và 10% trƣớc 3 tuổi. Bao quy đầu và quy đầu sẽ
tiếp tục tách dính và bao quy đầu cũng dãn dần ra đến 16 tuổi thì chỉ còn lại
1% bao quy đầu không lộn ra đƣợc [19]. Dinh dƣỡng hoặc kích cỡ dƣơng vật
của trẻ sơ sinh có một vai trò nhất định trong sự tiến triển của quá trình tách
dính giữa bao quy đầu và quy đầu. Những dƣơng vật lớn khi sinh có sự phân
tách nhiều hơn so với những dƣơng vật nhỏ hơn. Không có sự khác biệt rõ
ràng về đặc điểm và tỷ lệ phân tách bao quy đầu và quy đầu giữa chủng tộc da
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
trắng và da đen [19].
5
1.1.2. Giải phẫu bao quy đầu
Dƣơng vật là cơ quan sinh dục ngoà
bao gồm ba phần chính là: gốc, thân và quy đầu dƣơng vật. Quy đầu của
dƣơng vật đƣợc bao bọc bởi một nếp mô nhỏ và mỏng, mặt ngoài là da, mặt
trong là niêm mạc, gọi là bao quy đầu (prepucium).
Bao quy đầu có chức năng bảo vệ và duy trì độ ẩm của lớp niêm mạc
quy đầu. Bình thƣờng, quy đầu đƣợc bao bọc hoàn toàn hoặc một phần bởi
bao quy đầu. Việc vệ sinh hằng ngày bên trong lớp da bao
các chất cặn bã (mảng trắng hay smegma), đồng
thời tránh các biến chứng viêm nhiễm bao quy đầu và quy đầu, nhiễm khuẩn
tiết niệu… [3].
Mặt dƣới bao quy đầu có một nếp da nhỏ (nếp hãm), rất co giãn, có tác
dụng cố định da bao quy đầu với mặt dƣới quy đầu. Khi dƣơng vật cƣơng
cứng thì nếp hãm này căng ra. Chức năng của nếp hãm này là giúp giữ da bao
quy đầu khỏi bị tuột quá xa vị trí của nó và do đó bảo đảm quy đầu đƣợc che
phủ trở lại sau khi cƣơng cúng.
* Hệ thống mạch máu và thần kinh
Động mạch
Có hai nguồn: Nông là các nhánh nhỏ nằm trong tổ chức dƣới da, có
nguồn gốc từ động mạch thẹn ngoài và động mạch đáy chậu nông; sâu là các
nhánh động mạch thẹn trong cấp máu cho tạng cƣơng bao gồm động mạch
dƣơng vật sâu và động mạch mu dƣơng vật[3].
Tĩnh mạch
Máu thoát ra từ bao quy đầu và các hang mạch máu đổ vào các tĩnh
mạch nhỏ rồi từ đó vào tĩnh mạch lớn hơn (tĩnh mạch lƣng dƣơng vật) nằm sâu
trong các thể hang. Từ đó máu máu đổ về tĩnh mạch mu dƣơng vật sâu [3].
Thần kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Thần kinh chi phối cho dƣơng vật bao gồm thần kinh mu dƣơng vật,
6
tách từ thần kinh thẹn và thần kinh vật lƣng thuộc hệ thần kinh tự chủ [3]. Sự
phân bố thần kinh dƣơng vật khá phức tạp, điều đó giải thích lý do tại sao
phong bế thần kinh lƣng dƣơng vật giúp giảm đau không hoàn toàn khi cắt
bao quy đầu ở trẻ. Tƣơng tự nhƣ vậy, gây tê vòng dƣơng vật không thể ngăn
chặn các dây thần kinh tạng hƣớng tâm từ thần kinh thể hang cũng nhƣ các
nhánh cảm giác bản thể bìu sau của dây thần kinh đáy chậu. Một hỗn hợp kem
gây tê cục bộ không làm giảm đau hoàn toàn khi cắt bao quy đầu vì sự phân
bố thần kinh phức tạp và cấu trúc nhiều lớp của dƣơng vật.
1.1.3. Một số đặc điểm mô học của bao quy đầu
Bao quy đầu là một mô chuyên biệt, gồm da và niêm mạc nối liền nhau,
tƣơng tự nhƣ mí mắt, môi bé, hậu môn và đôi môi. Cấu trúc bao quy đầu gồm
5 lớp là lớp biểu mô niêm mạc, lớp mô liên kết, lớp cơ Dartos, lớp bì, lớp da
nhẵn bên ngoài [16].
* Lớp biểu mô niêm mạc
Biểu mô niêm mạc bao quy đầu giống nhƣ biểu mô sừng bao phủ quy
đầu. Biểu mô niêm mạc bao quy đầu và biểu mô quy đầu hợp nhất với nhau từ
khi mới sinh và có các dây thần kinh. Hai lớp biểu mô không tách biệt nhau
cho đến khi có các yếu tố kích thích và tăng trƣởng thích hợp [16].
* Lớp mô liên kết
Lớp mô liên kết rất giàu mạch máu, gây biến chứng chảy máu khi cắt
bao quy đầu. Bao quy đầu có collagen lỏng lẻo hơn so với lớp mô liên kết dày
đặc collagen của quy đầu. Lớp mô liên kết không có nang lông, tuyến mồ hôi
và tuyến bã nhờn. Tuy nhiên, Tyson lại mô tả trong mô liên kết có những
tuyến bã nhờn và chúng tiết ra bựa trắng (smegma). Trong mô tả vĩ mô của
Cowper năm 1964 khẳng định không có các tuyến này và thực chất các tuyến
của Tyson là những sẩn trắng ở vành quy đầu, đó là những cấu trúc biểu mô
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
sợi, không phải cấu trúc tuyến. [16]
7
* Lớp cơ trơn Dartos
Lớp cơ trơn Dartos chuyên biệt cho cơ quan sinh dục ngoài của nam và
phần lớn cơ Dartos của dƣơng vật nằm bên trong bao quy đầu. Từ bao quy
đầu, lớp cơ Dartos mỏng dần tỏa xuống bao quanh thân dƣơng vật và liên tục
với cơ Dartos bìu. Cơ Dartos dƣơng vật thay đổi theo nhiệt độ và cho phép
thay đổi theo thể tích của dƣơng vật khi cƣơng cứng. Ở trẻ sơ sinh, các sợi cơ
gắn kết với nhau và sắp xếp theo mô hình khảm làm cho phần xa bao quy đầu
nhăn nheo và gần giống nhƣ van một chiều. Khi so sánh lớp cơ bao quy đầu ở
nam giới trƣớc và sau tuổi dậy thì ngƣời ta thấy tỷ lệ những sợi cơ và những
sợi đàn hồi trƣớc tuổi dậy thì ít hơn. Điều này giải thích tại sao phần xa bao
quy đầu thì nhăn nheo ở trẻ sơ sinh và có vẻ ít nhăn hơn ở ngƣời lớn. Sự gia
tăng các sợi đàn hồi có thể là cần thiết để bao quy đầu lộn ra một cách bình
thƣờng [16].
* Lớp bì
Lớp bì bao quy đầu bao gồm các mô liên kết, mạch máu, thân dây thần
kinh, tiểu thể Meissner trong nhú bì và tuyến bã nhờn nằm rải rác. Lớp bì bao
quy đầu dƣờng nhƣ có nhiều sợi đàn hồi hơn lớp liên kết bao quy đầu. Sự
khác biệt giữa các sợi đàn hồi trong lớp liên kết và lớp bì cũng có thể giúp
hình thành cấu hình “mõm” xung quanh quy đầu. Các mô đàn hồi của lớp bì
bao quy đầu, cùng với cơ Dartos dày lên tạo nên hãm quy đầu, cố định bao
quy đầu và giúp trả lại vị trí giải phẫu bình thƣờng của bao quy đầu sau khi
căng lên trong suốt thời gian cƣơng của dƣơng vật hoặc sau khi lộn bao quy
đầu [16].
* Lớp da
Biểu mô bên ngoài của bao quy đầu bao gồm các tế bào biểu mô lát tầng
sừng hóa. Những tế bào sắc tố hiện diện ở các lớp đáy. Các tế bào Langerhans
và tế bào Merkel cũng có mặt. Các tế bào Langerhans là hàng rào đầu tiên của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
hệ thống miễn dịch của cơ thể và cần thiết cho chức năng miễn dịch thông
8
thƣờng. Tế bào Merkel đƣợc biệt hóa thành các tế bào thần kinh nội tiết, giúp
cảm giác xúc giác và làm sậm màu các cytokeratin. Các tế bào Merkel cấu tạo
gồm lớp màng đặc biệt, bên trong là nhân tế bào có chứa nhiều hạt nhân.
Chức năng và sự tập trung các tế bào Merkel trong cơ quan sinh dục ngoài
đến nay vẫn chƣa đƣợc nghiên cứu rộng rãi [16].
* Túi bao quy đầu
Túi bao quy đầu đƣợc làm ẩm bằng dịch tiết từ tuyến tiền liệt, túi tinh và
tuyến niệu đạo của lớp Littre. Nƣớc tiểu không phải là thành phần làm ẩm ƣớt
bao quy đầu. Đám rối giàu mạch máu của niêm mạc bao quy đầu có thể tiết ra
chất dịch tƣơng tự dịch tiết của niêm mạc âm đạo, âm hộ, nhƣng ngƣời ta
không biết liệu nó có góp phần vào độ ẩm của bao quy đầu khi kích thích hay
không. Túi bao quy đầu là nơi cƣ trú của nhiều loại vi khuẩn nhƣ:
Mycobacterium, vi khuẩn kỵ khí gram âm (đặc biệt có Bacteroides
melaninogennicus), Entrerococci, Enterobacteria và Staphylococci. Trong
nghiên cứu của Neubert và Lentze, vi khuẩn kháng axit đƣợc nhìn thấy khi
nhuộm Ziehl – Nielsen, nhƣng không thể nuôi cấy trong môi trƣờng
Lowenstein-Jensen. Do đó, các sinh vật kháng axit tìm thấy trong bao quy đầu
bởi Neubert và Lentze có thể là chất nhiễm mycobacteria từ đất và nƣớc
chẳng hạn nhƣ M gordonae. Mặc dù M smegmatis có thể là sinh vật ký sinh
trong túi bao quy đầu, nhƣng không gây bệnh đƣờng sinh dục, mà có thể gây
nhiễm trùng mô mềm sau khi chấn thƣơng hoặc phẫu thuật. Hơn nữa, nghiên
cứu chỉ ra rằng cắt bao quy đầu không phải là nguyên nhân dẫn đến nhiễm
khuẩn chủng vi khuẩn kháng axit từ niệu đạo của nam giới và sự hiện diện vi
khuẩn kháng axit không gây ra nhiễm trùng tiết niệu. Những dữ liệu này hỗ
trợ quan điểm cho rằng M smegmtis là sinh vật ký sinh lành tính trong đƣờng
sinh dục ngoài [12], [16].
Bao quy đầu chứa tế bào biểu mô sừng bong tróc ra tƣơng tự nhƣ các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
khoang niêm mạc khác nhƣ khoang miệng hoặc âm đạo. Chất trắng, mịn này
9
tích trữ dƣới bao quy đầu (smegma hay còn gọi là bựa trắng). Smegma đƣợc
chứng minh có chứa squalene, beta-cholestanol, sterol và các axit béo chuỗi
dài. Ở nam giới trên 35 tuổi, trong smegma có thể tìm thấy axit 9, 10 -
methyleneoctadecanoic, nhƣng không tìm thấy đƣợc ở thanh niên trẻ (17-20
tuổi). Chức năng của các steroid, sterol và axit béo đối với bao quy đầu chƣa
đƣợc biết rõ, nhƣng những chất này đƣợc xem nhƣ hàng rào bảo vệ da ở các
nơi khác trên cơ thể [16].
1.1.4. Sinh lý bao quy đầu
* Chức năng bảo vệ
Ngƣời ta thƣờng nói, bao quy đầu là cấu trúc thoái hóa không có chức
năng. Tuy nhiên, trẻ có quy đầu hoàn toàn không đƣợc che phủ, bảo vệ bởi
bao quy đầu dễ bị tổn thƣơng khi tiếp xúc với quần áo hay tã lót. Loét lỗ sáo
gần nhƣ chỉ xảy ra ở những trẻ sơ sinh đã cắt bao quy đầu. Tuy nhiên, loét lỗ
sáo đôi khi cũng gặp ở những trẻ có bao quy đầu bất thƣờng, dễ bị lộn ra làm
quy đầu lộ ra ngoài [16].
* Chức năng tình dục
Bao quy đầu có cấu tạo bên ngoài là da, trong là niêm mạc, rất nhạy với
kích thích tình dục và cần thiết cho chức năng tình dục bình thƣờng. Sự tƣơng
tác phức tạp giữa thụ thể cảm giác sâu của quy đầu với các thụ thể cảm giác
của vành quy đầu và bao quy đầu là cần thiết cho hành vi giao hợp bình
thƣờng. Quy đầu đƣợc chi phối chủ yếu bởi các đầu tận cùng dây thần kinh
cảm giác, dẫn truyền cảm giác tại chỗ kém. Ngƣợc lại, bao quy đầu có sự phân
bố thần kinh cảm giác bản thể rất phong phú, rất nhạy với kích thích tình dục.
Ở Mỹ, hiện tƣợng tăng tần suất thủ dâm, giao hợp qua đƣờng hậu môn
hay đƣờng miệng có thể là do mất cân bằng cảm giác khi cắt bao quy đầu.
Hơn nữa, cắt bao quy đầu không chỉ loại bỏ khoảng 30% da quy đầu và phần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
lớn các thành phần lớp cơ Dartos, mà còn làm bề mặt quy đầu trải qua sừng
10
hóa. Rõ ràng, cắt bao quy đầu gây ra những thay đổi trong hành vi tình dục ở
nam giới [16].
* Chức năng miễn dịch học
Trong nhiều năm, tế bào Langerhans đƣợc biết là đóng vai trò quan trọng
trong hệ thống miễn dịch màng tế bào, niêm mạc và da. Mặc dù ngƣời ta đã
biết các tế bào Langerhans có thể tiết ra các cytokine, nhƣng chỉ gần đây mới
phát hiện ra rằng các tế bào biểu mô sừng, không có tế bào Langerhans cũng
có thể tiết ra các cytokine và interleukin-1, kích thích phản ứng miễn dịch tế
bào T. Các cytokine đƣợc tiết ra bởi niêm mạc bao quy đầu và da chƣa đƣợc
nghiên cứu một cách rõ ràng. Weiss và cộng sự không thể tìm thấy tế bào
Langerhans trên bề mặt niêm mạc của bao quy đầu trẻ sơ sinh, nhƣng dễ dàng
tìm thấy trong biểu mô niêm mạc bao quy đầu ngƣời lớn [62]. Việc Weiss và
cộng sự không tìm thấy tế bào Langerhans ở trẻ sơ sinh có thể do sự hợp nhất
niêm mạc bao quy đầu và niêm mạc quy đầu. Các tế bào Langerhans sẽ không
có trong niêm mạc chung của bao quy đầu và quy đầu [16].
1.2. Hẹp bao quy đầu
Hẹp bao quy đầu quy đầu
quy đầu quy đầu. Khi mới sinh, đa số trẻ trai có hẹp bao quy đầu
sinh lý. Khi trẻ lớn lên, phần lớn các trƣờng hợp bao quy đầu sẽ tự tách khỏi quy
đầu nhƣng cũng có trƣờng hợp trở thành hẹp bao quy đầu bệnh lý [18].
Hẹp bao quy đầu sinh lý: Tình trạng này hay gặp ở trẻ nhỏ từ 0 - 4
tuổi, do bao quy đầu chƣa hoàn toàn tách dính khỏi quy đầu. Khi ta cố gắng
lộn bao quy đầu, miệng bao quy đầu mở ra giống nhƣ một bông hoa, mềm
mại, không có sẹo, để lộ ra niêm mạc bên trong bao quy đầu [16], [19], [27],
[33], [52]. Trong quá trình phát triển của trẻ, việc tách dính sẽ dần hoàn thiện,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
bao quy đầu sẽ lộn đƣợc ra để lộ hoàn toàn quy đầu.
11
Hình 1.1. Hẹp bao quy đầu sinh lý.“Nguồn Hutton K A (2008) [36]”
Trẻ hẹp bao quy đầu sinh lý thƣờng có biểu hiện bị phồng ở bao quy đầu
khi đi tiểu. Hiện tƣợng này sẽ hết sau khi bao quy đầu tách dính hoàn toàn
khỏi quy đầu. Nghiên cứu không xâm lấn đã xác minh rằng, dòng nƣớc tiểu
chảy bình thƣờng, thể tích nƣớc tiểu còn tồn đọng trong bàng quang và độ dày
thành bàng quang không bị ảnh hƣởng bởi hẹp bao quy đầu sinh lý [8].
Hẹp bao quy đầu bệnh lý: Bao quy đầu bị hẹp đồng thời có sẹo ở lỗ
bao quy đầu. Nguyên nhân thƣờng do tình trạng viêm quy đầu làm dính bao
quy đầu ở phần lỗ bao quy đầu, lâu dần xơ hóa dẫn đến viêm xơ chít hẹp bao
quy đầu (Balanitis xerotica obliterans – BXO). Quá trình diễn biến mô bệnh
học của BXO ảnh hƣởng đến bao quy đầu, quy đầu và đôi khi ảnh hƣởng đến
cả niệu đạo. Hẹp bao quy đầu bệnh lý thƣờng có biểu hiện: bao quy đầu có
màu tái nhợt, sẹo xơ, hẹp miệng bao quy đầu, có thể hẹp lỗ sáo [7].
Hình 1.2. Viêm xơ chít hẹp bao quy đầu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
“Nguồn Hutton K A (2008) [36]”
12
Mô học của hẹp bao quy đầu bệnh lý đặc trƣng bởi các đặc điểm tăng
sừng với nhiều nang, teo lớp Malpighi với sự thoái hóa các tế bào đáy, phù
bạch huyết, tiêu biến đồng nhất hóa collagen dƣới da và liên quan đến một
dãy tế bào viêm mạn tính xâm nhập [ 18], [27], [52].
Triệu chứng điển hình của hẹp bao quy đầu bệnh lý thƣờng là ngứa vùng
quy đầu, nhiễm trùng tại chỗ bao quy đầu, tiểu khó, dòng nƣớc tiểu yếu,
không lộn bao quy đầu đƣợc, có sẹo xơ ở lỗ bao quy đầu. Đôi khi, trẻ có thể
bị bí tiểu cấp tính hoặc đái dầm ban ngày hay ban đêm do tắc nghẽn dòng tiểu
mạn tính. Siêu âm thấy hình ảnh ứ đọng nƣớc tiểu ở bàng quang, có thể thấy
thành bàng quang dày, rất hiếm có giãn thứ phát của đƣờng tiết niệu trên.
Viêm xơ chít hẹp bao quy đầu (BXO) hiếm gặp ở trẻ dƣới 5 tuổi (0,6%), tỷ lệ
cao nhất ở các trẻ trai từ 9 đến 11 tuổi (76%). Viêm xơ chít hẹp bao quy đầu
không có khuynh hƣớng gia đình hay bất kỳ một tác nhân vi khuẩn hay virus
gây bệnh nào đƣợc xác nhận, cũng nhƣ không có mối liên quan giữa viêm xơ
chít hẹp bao quy đầu với tuổi dậy thì [32].
1.3. Biến chứng của hẹp bao quy đầu
Viêm quy đầu và bao quy đầu
Hẹp bao quy đầu gây khó khăn cho việ ớc tiểu. Bên trong
bao quy đầu, cặ ụ lâu ngày kèm theo các chất bài tiết dễ hình thành
bựa sinh dục (smegma). Bựa sinh dục này kích thích lên quy đầu gây ra các
viêm nhiễm [15].
Triệu chứng của viêm bao quy đầu cấp tính bao gồm nhiễm trùng toàn
bộ túi bao quy đầu, có mủ. Trƣờng hợp điển hình, biểu hiện tích tụ mủ và phù
bao quy đầu, lây lan sang da toàn bộ thân dƣơng vật. Các thể nhẹ hơn, quá
trình viêm đƣợc giới hạn trong lỗ mở của bao quy đầu, gây đỏ và phù nề tại
chỗ, nhƣng không tích tụ mủ. Thƣờng hay gặp tiểu khó, có thể có chảy máu
mức độ nhẹ từ lỗ bao quy đầu. Do đó, cần chẩn đoán phân biệt viêm bao quy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
đầu cấp với nhiễm trùng tiết niệu. Khi bị nhiễm trùng tiết niệu sẽ không có
13
các triệu chứng và dấu hiệu của bao quy đầu viêm [15]. Vi khuẩn gây bệnh
thƣờng gặp là Staphylococcus aureus, Escherichia coli, Proteus [17]. Viêm
bao quy đầu thƣờng xảy ra ở hai dạng. Một dạng là viêm mô tế bào bao quy
đầu, trƣờng hợp này đáp ứng tốt với thuốc và không có xu hƣớng tái phát. Do
đó, chỉ định cắt bao quy đầu hay không vẫn còn là vấn đề chƣa rõ ràng. Dạng
khác thƣờng gặp hơn là viêm da amoniac do ảnh hƣởng của tã lót. Bản chất
của viêm da amoniac đã đƣợc xác định rõ rệt bởi Cooke vào năm 1921.
Những vi sinh vật phân hủy ure trong nƣớc tiểu và giải phóng amoniac sẽ gây
kích thích da, làm da trở nên dày hơn, bong vảy trên bề mặt. Nhiều phẫu thuật
viên nhi khoa coi đây là lý do để cắt bao quy đầu. Điều trị viêm bao quy đầu
bao gồm kháng sinh, kết hợp vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh duc. Phẫu thuật cắt
bao quy đầu nên chỉ định ở những bệnh nhi bị viêm tái phát nhiều lần. Ngoài
ra, phẫu thuật tạo hình bao quy đầu hoặc sử dụng kem steroid bôi tại chỗ cũng
đƣợc xem là giải pháp thay thế cắt bao quy đầu [18], [36].
Kén bao quy đầu
Tùy thuộc vào tuổi, dính bao quy đầu bình thƣờng có thể đƣợc giải quyết
một cách tự nhiên theo thời gian, nhƣ mô tả của Gairdner năm 1949 [27]. Một
số trẻ trai có một hoặc nhiều cục u màu vàng ở dƣơng vật mà thƣờng đƣợc
chẩn đoán là u bã nhờn hay u mỡ của thân dƣơng vật. Thật ra, tình trạng này
là do sự tích tụ smegma dƣới bao quy đầu và chỉ cần vệ sinh sạch các cặn bẩn
sau khi giải phóng dính bao quy đầu sẽ hết. Thực tế, đôi khi kiểm tra một số
trƣờng hợp có thể thấy u nang thực sự của bao quy đầu. U nang nằm tại chỗ
có thể đƣợc khoét lấy ra, nhƣng nếu tổn thƣơng lan tỏa thì cần cắt bao quy
đầu [36].
Thắt nghẹt bao quy đầu (Paraphimosis)
Thắt nghẹt bao quy đầu là tình trạng hiếm gặp ở các bé trai liên quan đến
thao tác lộn bao quy đầu ra và không thể kéo lại về phía quy đầu đƣợc, gây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
tình trạng thắt nghẹt và phù nề bao quy đầu và quy đầu. Thƣờng xảy ra khi
14
lộn bao quy đầu quá thô bạo hoặc sau khi đặt sonde tiểu [31]. Thắt nghẹt bao
quy đầu không phải là bệnh tiềm ẩn của bao quy đầu và một lần bị thắt nghẹt
bao quy đầu không phải là chỉ định cắt bao quy đầu. Trong trƣờng hợp này,
hiếm khi cần phải rạch một đƣờng ở phía lƣng dƣơng vật mà có thể xử trí
bằng cách giảm phù nề bao quy đầu thông qua băng ép, chọc thủng nhiều chỗ
bằng kim hay làm mát tại chỗ sau đó kéo bao quy đầu về vị trí ban đầu. Thắt
nghẹt bao quy đầu tái phát thƣờng xuyên có chỉ định để cắt bao quy đầu [27],
[36]. Hình 1.9 là điển hình của paraphimosis, gây phù nề bao quy đầu
Hình 1.3. Thắt nghẹt bao quy đầu (Paraphimosis).
“Nguồn Hutton K A (2008) [36]”
Nhiễm khuẩn tiết niệu
Viêm nhiễm ở quy đầu và bao quy đầu nếu không đƣợc điều trị sớm và
triệt để, vi khuẩn có thể xâm nhập vào bên trong gây viêm bàng quang, viêm tiền
liệt tuyến, viêm thận…Tùy vào mức độ nhiễm khuẩn mà có các triệu chứng khác
nhau. Bệnh nhân có thể sốt, rối loạn thành phần và bài tiết nƣớc tiểu nhƣ đái
buốt, đái rắt, đái đục…, xét nghiệm nƣớc tiểu có bạch cầu, nitrite. Tình trạng này
kéo dài có thể dẫn tới suy thận [17].
Ung thư dương vật
Các chất cặn bã, các chất bẩn kích thích mạn tính lên quy đầu và bao quy
đầu có thể gây ung thƣ dƣơng vật. Nghiên cứu của Natasha L. Larke và cộng
sự năm 2011 cho thấy, một trong những nguyên nhân gây ung thƣ dƣơng vật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
là do hẹp bao quy đầu [69].
15
1.4.
“Nguồn Hutton K A (2008) [36]”
Ảnh hưởng đến sự phát triển của dương vật
Viêm nhiễm bao quy đầu tái phát liên tục sẽ khiến quy đầu và bao quy
đầu bị dính làm hạn chế khả năng phát triển và khả năng cƣơng của dƣơng
vật, gây đau đớn khi quan hệ tình dục và là nhân tố gây nên hiện tƣợng xuất
tinh sớm và rối loạn cƣơng dƣơng, thủ dâm…[35].
Vô sinh
Viêm nhiễm bao quy đầu và quy đầu dẫn đến viêm tuyến tiền liệt, ảnh
hƣởng đến hoạt động cũng nhƣ sự kết dính và chất lƣợng tinh dịch, có thể dẫn
đến vô sinh [31].
Ảnh hưởng đến sức khỏe nữ giới
Do các chất cặn bã và vi khuẩn tích tụ trong bao quy đầu nên khi giao
hợp sẽ xâm nhập vào âm đạo nữ giới gây viêm nhiễm cơ quan sinh dục nữ.
Đây là một trong những nguyên nhân gây ung thƣ cổ tử cung ở nữ giới [31].
1.4. Điều trị hẹp bao quy đầu
Có nhiều quan điểm khác nhau về điều trị hẹp bao quy đầu. Đối với ngƣời châu Á,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
chỉ can thiệp khi bao quy đầu hẹp gây biến chứng. Đối với ngƣời phƣơng Tây, 80%
16
cho rằng nên cắt, nong bao quy đầu từ sớm, ngay lúc trẻ mới sinh [20], [21].
1.4.1. Điều trị phẫu thuật cắt bao quy đầu
Cắt bao quy đầu lâu đời nhất đƣợc tìm thấy trong các xác ƣớp ngƣời Ai
Cập cổ đại (2300 năm trƣớc Công nguyên) và hình vẽ trên tƣờng đƣợc tìm thấy
ở Ai Cập cho thấy cắt bao quy đầu là phong tục của vài ngàn năm trƣớc [29].
Hình 1.5. Hình vẽ trên bia mộ Ankhmahor ở Saqquara, Ai Cập (2345-2182
trƣớc Công Nguyên) đại diện cho buổi lễ cắt bao quy dầu ngƣời lớn
“Nguồn: WHO & UNAID (2007)” [29]
Theo Nguyễn Thanh Liêm [4], hiện nay chỉ định cắt bao quy đầu vẫn
còn là một vấn đề chƣa thống nhất. Tuy nhiên có thể nêu lên một số chỉ định
cắt bao quy đầu nhƣ:
- Cắt bao quy đầu để tránh nhiễm khuẩn tiết niệu. Tại Mỹ, theo nghiên
cứu của Hutton K A và cộng sự, trẻ không cắt bao quy đầu có tỷ lệ nhiễm
khuẩn tiết niệu cao hơn trẻ cắt bao quy đầu từ 10 - 20 lần [36].
- Cắt bao quy đầu để phòng ung thƣ dƣơng vật vì hẹp bao quy đầu nhất
là hẹp hoàn toàn là một trong những nguyên nhân gây ra ung thƣ dƣơng vật.
- Cắt bao quy đầu vì lý do tôn giáo. Một số tôn giáo nhƣ ngƣời Do Thái,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
ngƣời theo đạo Hồi thƣờng có phong tục cắt bao quy đầu cho trẻ em.
17
1.4.2. Điều trị bảo tồn hẹp bao quy đầu
Điều trị bảo tồn hẹp bao quy đầu không do viêm xơ chít hẹp bao quy
đầu với mục đích để bao quy đầu lộn ra đƣợc hoàn toàn ở độ tuổi sớm hơn.
Can thiệp nhƣ vậy thƣờng tốt hơn cho những trƣờng hợp hẹp bao quy đầu
sinh lý có triệu chứng tại chỗ hoặc viêm bao quy đầu tái phát.
Nghiên cứu tại các nƣớc Anh, Pháp, Mỹ và tại Bệnh viện Nhi đồng I
thành phố Hồ Chí Minh cho thấy, điều trị bảo tồn những trƣờng hợp bị hẹp
bao quy đầu ở trẻ em là biện pháp rẻ tiền, dễ thực hiện, giúp tránh tai biến do
phẫu thuật và các biến chứ ệu quả
không kém các phƣơng pháp can thiệp bằng phẫu thuật; hơn nữa trẻ không bị
đau, không bị sang chấn về tinh thần hay sang chấn tại chỗ nhƣ trong cắt bao
quy đầu [5], [7], [10], [29].
1.4.2.1. Dùng tay kéo căng da bao quy đầu mỗi ngày
Phần lớn các trƣờng hợp bao quy đầu bị hẹp có thể đƣợc nong rộ
- bao quy đầu . Có thể hƣớng
dẫn cho bố, mẹ trẻ thực hiện phƣơng pháp này . Dùng dầu Vaseline làm
chất bôi trơn để bôi tay và bôi lên da bao quy đầu, sau đó nhẹ nhàng kéo da bao
quy đầu lên xuống vài lần ứ ịu đựng đƣợc (trẻ không bị đau) để làm
giãn dần bao quy đầu. [20].
ấn cũng nhƣ không gây tổn
thƣơng cấu trúc của da bao quy đầu. Tuy nhiên, khi thự ộ
kéo căng bao quy đầu một cách từ từ, nhẹ nhàng, lần sau kéo căng nhiều hơn
lần trƣớc, nhƣ thế lớp da bao quy đầu sẽ giãn dần ra. Phƣơng pháp này đòi hỏi
sự kiên trì, phối hợp tốt giữa bố mẹ và trẻ, đặc biệt là sự tuân thủ yêu cầu về
ến chứng rách da bao quy đầu, tạo kỹ thuậ
sẹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
[20].
18
1.4.2.2. Nong bao quy đầu
Thƣờng áp dụng nong bao quy đầu bằng dụng cụ đối với hẹp bao quy
đầu ở mức độ nhẹ. Trẻ có thể đƣợc nong bao quy đầu trong tình trạng tỉnh táo.
Giảm đau cho trẻ bằng thuốc tê dạng xịt, sau đó dùng panh nhỏ nhẹ nhàng
nong rộng bao quy đầu để tách dính bao quy đầu với quy đầu. Sau khi tách
dính, lộn bao quy đầu để hở hoàn toàn quy đầu rồi vệ sinh sạch sẽ các chất
cặn bẩn bên trong bao quy đầu cần đƣợc thực hiện
rách bao quy đầu gây chảy máu,
ẹ gây đau quá mức cho trẻ dẫn đến trẻ sợ hãi,
khó thực hiện các lần tiếp theo [20].
1.4.2.3. Bôi kem steroid tại chỗ
Bôi kem steroid tại chỗ điều trị hẹp bao quy đầu đã đƣợc chứng minh rõ
ràng bởi nhiều nghiên cứu. Steroid có thể làm bao quy đầu mỏng và giãn ra
dễ hơn, giúp bao quy đầu có thể lộn ra để hở hoàn toàn quy đầu một cách dễ
dàng hơn [28], [59].
Một số dạng steroid hay đƣợc sử dụng để điều trị hẹp bao quy đầu là:
Betamethasone 0,05%, clobetasol propionate 0,05%, triamcinolone
acetonide 0,02%... Khi dùng kem bôi steroid thƣờng sử dụng hai lần/ngày,
trong 4-8 tuần, có thể lặp lại một đợt nếu chƣa đạt kết quả điều trị. Sử dụng
steroid bôi tại chỗ cần kết hợp với nong bao quy đầu bằng tay và phải thực
hiện kiên trì. Kết quả từ nhiều nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ thành công của
phƣơng pháp này từ 65,8% - 95% và đây là phƣơng pháp điều trị an toàn,
không biến chứng [28], [43], [59].
Tác dụng dƣợc lý của kem bôi có chứa steroid
Hiệu lực của kem bôi có chứa steroid đƣợc xác định bởi hàm lƣợng các
chất dầu có trong sản phẩm. Kem bôi steroid đƣợc phân thành 7 nhóm thùy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
theo hiệu lực của chúng [24].
19
Tất cả các sản phẩm steroid dùng tại chỗ bao gồm một thành phần hoạt
chất và một dung môi. Dung môi ngoài việc là một chất vận chuyển, còn ảnh
hƣởng đến hiệu lực dựa trên sự thay đổi của tỷ lệ phóng thích steroid và khả
dụng sinh học. Hầu hết corticosteroid dùng tại chỗ có sẵn dƣới nhiều hình thức,
bao gồm thuốc mỡ, kem bôi, gel, bình xịt và thuốc nƣớc. Lựa chọn hình thức
nào tùy thuộc vào độ nghiêm trọng của tình trạng da. Đối với tình trạng nghiêm
trọng, thuốc mỡ có thể cung cấp một lƣợng lớn thuốc vào mô thƣợng bì và lớp
bì. Thuốc mỡ thƣờng chứa petrolatum, sáp, parafin, propylene glycol, dầu
khoáng sản giúp thủy phân các lớp tế bào sừng, do đó tăng cƣờng sự thấm
thuốc. Thuốc mỡ đặc biệt hữu ích cho tổn thƣơng có vảy khô. Các loại kem
bôi, nƣớc và gel có ích cho tổn thƣơng rỉ dịch và phồng rộp, nơi không cần bổ
sung độ ẩm. Các sản phẩm này sử dụng cho vùng da có lông phủ dễ hơn thuốc
mỡ. Thuốc nƣớc và các loại kem bôi đƣợc các phụ huynh ƣa thích vì chúng dễ
sử dụng hơn, sạch hơn và ít dính vào quần áo. ờng đƣợc lựa chọn
trong điều trị hẹp bao quy đầu là Betamethasone 0,05% [14].
Betamethason là một corticosteroid tổng hợp, có tác dụng
glucocorticoid rất mạnh, kèm theo tác dụng mineralocorticoid không đáng kể
[2]. 0,75 mg betamethason có tác dụng chống viêm tƣơng đƣơng với khoảng
5 mg prednisolon. Betamethason có tác dụng chống viêm và chống dị ứng.
Thuốc dùng đƣờng uống, tiêm, tiêm tại chỗ, hít hoặc bôi để trị nhiều bệnh cần
chỉ định dùng corticosteroid, trừ các trạng thái suy thƣợng thận thì ƣa dùng
hydrocortison kèm bổ sung fludrocortison. Do ít có tác dụng mineralocorticoid, nên
betamethason rất phù hợp trong những trƣờng hợp bệnh lý mà giữ nƣớc là bất
lợi. Dùng liều cao, betamethason có tác dụng ức chế miễn dịch.
Betamethason dễ đƣợc hấp thu qua đƣờng tiêu hóa. Thuốc cũng dễ
đƣợc hấp thụ khi dùng tại chỗ. Khi bôi, đặc biệt nếu băng kín hoặc khi da bị
rách hoặc khi thụt trực tràng, có thể có một lƣợng betamethason đƣợc hấp thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
đủ cho tác dụng toàn thân. Các dạng betamethasone tan trong nƣớc dùng
20
đƣờng tiêm tĩnh mạch cho đáp ứng nhanh, các dạng tan trong lipid tiêm bắp
sẽ cho tác dụng kéo dài hơn [2].
Betamethason phân bố nhanh chóng vào tất cả các mô trong cơ thể.
Thuốc qua nhau thai và có thể bài xuất vào sữa mẹ với lƣợng nhỏ. Trong tuần
hoàn, betamethason liên kết rộng rãi với các protein huyết tƣơng, chủ yếu là với
globulin còn với albumin thì ít hơn. Các corticosteroid tổng hợp bao gồm
betamethason, ít liên kết rộng rãi với protein hơn so với hydrocortison. Nửa đời
của chúng cũng có chiều hƣớng dài hơn; betamethason là một glucocorticoid tác
dụng kéo dài. Các corticosteroid đƣợc chuyển hóa chủ yếu ở gan nhƣng cũng cả
ở thận và bài xuất vào nƣớc tiểu. Chuyển hóa của các corticosteroid tổng hợp,
bao gồm betamethason, chậm hơn và ái lực liên kết protein của chúng thấp hơn,
điều đó có thể giải thích hiệu lực mạnh hơn so với các corticosteroid tự nhiên [2].
Nguy cơ lớn nhất liên quan đến việc sử dụng corticosteroid tại chỗ là hấp
thu toàn thân dẫn đến ức chế trục hạ đồi - tuyến yên - tuyến thƣợng thận.
Trƣờng hợp này rất hiếm gặp, chỉ tăng nguy cơ khi sử dụng một lƣợng lớn
các chế phẩm hiệu lực cao trong thời gian dài. Trẻ sơ sinh và trẻ mới biết đi
có nguy cơ tác dụng toàn thân do tỷ lệ bề mặt da và cơ thể lớn hơn so với
ngƣời lớn. Phản ứng tại chỗ của corticosteroid hay gặp hơn, thƣờng là teo, rạn
da và sự đổi màu của da [28].
1.5. Tình hình nghiên cứu điều trị bảo tồn hẹp bao quy đầu bằng steroid
trên thế giới và Việt Nam
1.5.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Báo cáo đầu tiên của Kikiro C S và cộng sự (1993) đã giới thiệu một
cách tiếp cận mới, không phẫu thuật trong điều trị hẹp bao quy đầu [39].
Nghiên cứu tại bệnh viện nhi Royal ở Úc về đánh giá hiệu quả điều trị hẹp
bao quy đầu cho 63 trẻ trai bằng bôi thuốc mỡ betamethasone valerate 0,05%,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
hydrocortisone 1% hoặc hydrocortisone 2% tại bao quy đầu ba lần mỗi ngày,
21
trong 4 tuần. Kết quả cho thấy, 51/63 ( 80,95%) trẻ trai có khả năng lộn đƣợc
bao quy đầu, 12 trẻ trai còn lại phải cắt bao quy đầu.
Sử dụng thuốc mỡ steroid tại chỗ điều trị hiệu quả hẹp bao quy đầu trong
đa số trƣờng hợp nhƣng nếu bao quy đầu có sẹo trắng thì phƣơng pháp này ít
có kết quả. Sau khi dừng bôi kem steroid, hẹp bao quy đầu tái phát ở một vài
trẻ [64]. Wright J E (1994) nghiên cứu điều trị bảo tồn cho 111 bệnh nhi tại
Úc cho kết quả thành công đạt 80% [64]. Esposito C và công sự (2008) cũng
thực hiện nghiên cứu so sánh hiệu quả của steroid bôi tại chỗ với kem giả
dƣợc thấy kết quả thành công là 65,8% cao hơn giả dƣợc chỉ 16,6% [26].
Ngay cả ở những trƣờng hợp trẻ có hẹp bao quy đầu nặng đƣợc báo cáo trong
nghiên cứu của Lee CH (2013) cũng có sự cải thiện rõ rệt khi điều trị bằng
thuốc bôi steroid, tỷ lệ thành công đến 68,2% [41].
Nghiên cứu của Nzayisenga J B M và cộng sự (2005) so sánh chi phí
điều trị giữa 3 phƣơng pháp điều trị hẹp bao quy đầu. Kết quả ghi nhận điều
trị bằng steroid tại chỗ là hiệu quả kinh tế nhất với chi phí từ 758 đô la đến
800 đô la cho mỗi trƣờng hợp. Trong khi đó chi phí phẫu thuật tạo hình bao
quy đầu từ 2515 đô la đến 2580 đô la, chi phí cắt bao quy đầu từ 3009 đô la
đến 3241 đô la. Chi phí hiệu quả nhất để điều trị là sử dụng steroid tại chỗ với
betamethasone 0,05% trong 4 đến 6 tuần [49]. Phƣơng pháp này tiết kiệm
đƣợc 75% chi phí so với cắt bao quy đầu. Can thiệp phẫu thuật chỉ lựa chọn
khi điều trị tại chỗ thất bại.
Thống kê so sánh hiệu quả kinh tế giữa phẫu thuật và dùng steroid tại
chỗ của Berdeu D và cộng sự tại Pháp (2001), tỷ lệ thành công khi điều trị với
steroid là 85%, giảm chi phí đến 75%, tiết kiệm khoảng 150 triệu Phăng trong
một năm [10].
Orsola A và cộng sự từ năm 1997 đến 1998 đã tiến hành nghiên cứu tiến
cứu đánh giá kết quả lâu dài của việc sử dụng steroid tại chỗ trong điều trị hẹp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
bao quy đầu cho 137 trẻ trai tại phòng khám niệu nhi ở Fundacio Pulgvert ở
22
Tây Ban Nha [51]. Steroid đƣợc dùng là betamethasone dipropionate 0,05%,
bôi tại chỗ 2 lần/ ngày trong 1 tháng. Kết quả đánh giá vào cuối đợt và 6
tháng sau cho thấy có 90% (124) trẻ trai bao quy đầu có thể lộn ra dễ dàng,
không có vòng hẹp xơ, không thấy khác biệt trong tỷ lệ đáp ứng giữa những
trẻ hẹp bao quy đầu sinh lý và hẹp bao quy đầu bệnh lý. Trong tất cả 137 trẻ,
betamethasone đƣợc dung nạp tốt mà không có tác dụng phụ tại chỗ hoặc toàn
thân. Nghiên cứu của Nzayisenga J B M (2005) tại Zambia khi điều trị bằng
batamethasone 0,1% cũng đạt kết quả tƣơng tự với tỷ lệ thành công 89% [49].
Năm 2000, Lund L và cộng sự nghiên cứu tiến cứu ngẫu nhiên mù đôi
tại Hồng Kông đánh giá hiệu quả điều trị hẹp bao quy đầu bằng steroid bôi tại
chỗ cho 137 trẻ trai. Số lƣợng trẻ đƣợc chia thành 2 nhóm, một nhóm sử dụng
betamethasone (n=66) và một nhóm dùng giả dƣợc (n=71). Điều trị đƣợc thực
hiện trong 4 tuần, dùng kem bôi 2 lần/ ngày, điều trị thêm 4 tuần nếu không
đáp ứng. Sau 4 tuần điều trị, 49 trẻ (74%) dùng betamethasone có thể lộn
đƣợc bao quy đầu, còn nhóm dùng giả dƣợc chỉ có 31 (44%) trẻ có thể lộn
đƣợc bao quy đầu. Lund cho rằng steroid tại chỗ nên lựa chọn đầu tiên, giúp
tránh đƣợc phẫu thuật gần 90% các trƣờng hợp [43].
Đối với những trƣờng hợp viêm xơ chít hẹp bao quy đầu, Vincent M V
(2005) nghiên cứu trên 56 trẻ trai đƣợc chẩn đoán viêm xơ chít hẹp bao quy
đầu tại phòng khám nhi bệnh viện nhi Sheffield, kết quả cho thấy, steroid chỉ
có hiệu quả trên những trƣờng hợp viêm xơ chít hẹp bao quy đầu nhẹ với sẹo
nhỏ mới hình thành, còn khi sẹo đã có từ lâu thì steroid không có tác dụng
[61]. Celis S và cộng sự thực hiện nghiên cứu lại y văn những trƣờng hợp
điều trị viêm xơ chít hẹp bao quy đầu từ năm 1995 đến năm 2013 đã ghi nhận
phẫu thuật là phƣơng pháp điều trị chính, nhƣng steroid tại chỗ cũng có kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
quả khả quan, có thể xem xét thay thế phẫu thuật [13].
23
1.5.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Hẹp bao quy đầu là tình trạng rất phổ biến ở trẻ trai. Hẹp bao quy đầu có
thể là hẹp sinh lý hoặc bệnh lý. Có hai phƣơng pháp điều trị hẹp bao quy đầu
là phẫu thuật (cắt tạo hình bao quy đầu) và điều trị bảo tồn bằng kem steroid
bôi tại chỗ kết hợp nong bao quy đầu. Đến nay, việc chỉ định cắt bao quy đầu
hay điều trị bảo tồn hẹp bao quy đầu vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau [20].
Ở Việt Nam, tác giả Nguyễn Tiến và cộng sự đã thực hiện nghiên cứu
nhằm đánh giá hiệu quả điều trị bảo tồn hẹp bao quy đầu với
kem betamethasone dipropionate 0,05% cho 319
. Lần đầu, tại bệnh viện, sau khi gây tê tại
chỗ, các bác sĩ dùng một thông sắt nhỏ hoặc kìm cong, nong tách dính giữa
quy đầu và bao quy đầu cho tới rãnh quy đầu. Sau đó, rửa sạch các chất cặn
bẩn và bôi trơn quy đầu và bao quy đầu bằng betamethasone 0,05%. Kỹ thuật
này phải nhẹ nhàng, không làm rách da bao quy đầu gây chảy máu. Toàn bộ
thao tác đƣợc hƣớng dẫn lại cho phụ huynh trẻ để tự làm ở nhà hai lần/ngày,
thực hiện liên tục trong 1 tháng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ thành
công 90,5%. Tác giả nhận định, phƣơng pháp dùng kem bôi
betamethasone 0,05% đƣợc thực hiện đơn giản, ít tốn kém. Kết quả tái khám
cho thấy tỷ lệ thành công không liên quan đến yếu tố tuổi, mà tùy theo thể
bệnh. Tỷ lệ thành công cao ở những trẻ trai hẹp bao quy đầu do dính và thấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
hơn ở những trẻ có sẹo xơ hóa hoặc kèm vùi dƣơng vật [5].
24
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Tất cả học sinh nam ở độ tuổi từ 6 - 10 tuổi, của trƣờng tiểu học Hợp
Thành và trƣờng tiểu học Tức Tranh, huyện Phú Lƣơng - Thái Nguyên.
* Tiêu chuẩn lựa chọn đối tƣợng nghiên cứu
- Tất cả học sinh nam ở độ tuổi từ 6 - 10, có bộ phận sinh dục ngoài bình
thƣờng.
- Chọn những học sinh nam bị hẹp bao quy đầu (từ loại I - IV theo phân
loại của Kayaba [38]).
- Bố mẹ học sinh và học sinh tự nguyện tham gia nghiên cứu.
* Tiêu chuẩn loại trừ
- Học sinh có dị tật lỗ tiểu kèm theo.
- Hẹp bao quy đầu bệnh lý
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu
- Chọn chủ đích trƣờng tiểu học Hợp Thành và trƣờng tiểu học Tức
Tranh, huyện Phú Lƣơng - Thái Nguyên.
- Lý do chọn địa điểm nghiên cứu: Chọn chủ đích hai trƣờng tiểu học
Hợp Thành và trƣờng tiểu học Tức Tranh vì đây là hai trƣờng tiểu học ở hai
xã thuộc diện còn khó khăn của huyện Phú Lƣơng; sự hiểu biết của ngƣời dân
về các vấn đề sức khỏe nhất là sức khỏe lứa tuổi học đƣờng còn có phần hạn
chế, các bậc phụ huynh còn chƣa thực sự quan tâm, chú trọng đến sức khỏe
con em mình. Trong nghiên cứu điều trị nong hẹp bao quy đầu kết hợp bôi
betamethasone 0,05% tại hai trƣờng tiểu học, học sinh không phải trả chi phí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
nghiên cứu, chi phí nghiên cứu do nghiên cứu viên tự túc.
25
2.2.2. Thời gian nghiên cứu
- Nghiên cứu đƣợc thực hiện vào tháng 11, 12 năm 2014, sau khi đƣợc sự
cho phép tiến hành nghiên cứu trên học sinh của Hiệu trƣởng Trƣờng tiểu học
Hợp Thành và Trƣờng tiểu học Tức Tranh, huyện Phú Lƣơng - Thái Nguyên.
Toàn bộ thời gian nghiên cứu đƣợc thực hiện trong 8 tuần, trong đó 2 tuần đầu
thực hiện khám sàng lọc các trẻ bị hẹp bao quy đầu và làm xét nghiệm nƣớc tiểu;
tiếp theo tiến hành điều trị nong hẹp bao quy đầu kết hợp bôi betamethasone
0,05% và đánh giá kết quả sau 6 tuần điều trị.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp với nghiên cứu can thiệp so sánh
trƣớc và sau khi điều trị. Nghiên cứu gồm 2 giai đoạn:
- Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm mô tả thực trạng hẹp bao quy đầu
của học sinh nam từ 6 - 10 của trƣờng tiểu học Hợp Thành và trƣờng tiểu học
Tức Tranh, huyện Phú Lƣơng - Thái Nguyên.
- Từ kết quả nghiên cứu mô tả cắt ngang, chọn các học sinh nam bị hẹp bao
quy đầu (loại I đến loại IV theo phân loại Kayaba H 1996); tiến hành nghiên cứu
can thiệp nong hẹp bao quy đầu kết hợp bôi Betamethasone 0,05% và đánh giá
kết quả sau 6 tuần điều trị.
2.3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
* Đối với nghiên cứu mô tả: Chọn mẫu thuận tiện. Chọn toàn bộ 353 học
sinh nam từ 6 - 10 tuổi tại Trƣờng tiểu học Hợp Thành và Trƣờng tiểu học Tức
Tranh của huyện Phú Lƣơng - Thái Nguyên. Vì nghiên cứu đƣợc thực hiện tại hai
trƣờng tiểu học, do đó lựa chọn lứa tuổi đang học tiểu học là từ 6 - 10 tuổi.
* Đối với nghiên cứu can thiệp: Chọn mẫu thuận tiện có chủ đích.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Chọn toàn bộ 273 học sinh nam đƣợc chẩn đoán xác định có hẹp bao quy đầu
26
từ nghiên cứu mô tả vào nhóm nghiên cứu. Học sinh và bố (mẹ) học sinh
đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.3.3. Các kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu
* Phƣơng pháp xét nghiệm nƣớc tiểu
- Phƣơng pháp lấy mẫu nƣớc tiểu: Hƣớng dẫn bố (mẹ) học sinh và học
sinh lấy nƣớc tiểu vào ống đựng bệnh phẩm nhƣ sau:
+ Phát cho mỗi học sinh một ống nghiệm đựng nƣớc tiểu có nắp đậy kín
và đã dán mã số theo mã nghiên cứu trên phiếu điều tra.
+ Thời gian lấy nƣớc tiểu: Dặn bố (mẹ) học sinh và học sinh lấy nƣớc
tiểu vào 6 giờ sáng sau khi ngủ dậy. Hƣớng dẫn bố (mẹ) học sinh và học sinh
trƣớc khi lấy nƣớc tiểu cần vệ sinh bộ phận sinh dục ngoài bằng nƣớc sạch và
xà phòng, sau đó lau khô bằng khăn sạch.
+ Phƣơng pháp lấy nƣớc tiểu: Hƣớng dẫn học sinh và bố (mẹ) học sinh khi
lấy nƣớc tiểu thì bỏ phần nƣớc tiểu đầu bãi, sau đó lấy nƣớc tiểu giữa bãi vào
ống nghiệm (khoảng 2/3 ống) rồi đậy kín nắp ống nghiệm lại. Bố (mẹ) học
sinh giám sát việc lấy nƣớc tiểu của học sinh.
- Loại que thử làm xét nghiệm nƣớc tiểu: Sử dụng que thử nƣớc tiểu 10 thông số
loại ACON Mission.
- Cách làm xét nghiệm nƣớc tiểu: Sau khi lấy đƣợc mẫu nƣớc tiểu, nghiên
cứu viên dùng que thử nƣớc tiểu thả ngập vào trong ống nghiệm đựng nƣớc
tiểu mẫu (trừ phần cán que thử), để khoảng 1 - 2 phút rồi lấy ra đọc kết quả.
- Cách đọc kết quả xét nghiệm nƣớc tiểu: Lấy que thử nƣơc tiểu trong
ống nghiệm ra so sánh ngay sự thay đổi màu sắc trên que thử với bảng màu
sắc mẫu trên lọ đựng que thử để xác định sự có mặt của các thành phần trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
nƣớc tiểu.
27
- Tiêu chuẩn đánh giá nhiễm khuẩn tiết niệu: Xác định có nhiễm khuẩn
tiết niệu khi kết quả xét nghiệm nƣớc tiểu chứng tỏ có cả Leukocyte và Nitrite
trong nƣớc tiểu.
Hình 2.1. Đọc kết quả xét nghiệm nƣớc tiểu bằng que thử
* Phƣơng pháp điều trị hẹp bao quy đầu: Nong bao quy đầu bằng
dụng cụ sau đó tiến hành bôi thuốc mỡ betamethasone 0,05% lên quy đầu và
bao quy đầu.
- Địa điểm thực hiện phƣơng pháp điều trị: Phòng y tế của Trƣờng tiểu
học Hợp Thành và Trƣờng tiểu học Tức Tranh, huyện Phú Lƣơng - Thái
Nguyên.
- Dụng cụ nong bao quy đầu: Bộ panh tiểu phẫu cỡ nhỏ, gạc vô khuẩn,
găng tay vô khuẩn.
- Thuốc:
+ Thuốc để thực hiện thủ thuật:
Lidocain 10% dạng xịt
Dung dịch betadin, nƣớc muối sinh lý
+ Thuốc bôi tại bao quy đầu:
Betamethasone 0,05%
Biệt dƣợc: Medskin Beta
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dƣợc Hậu Giang
28
+ Thuốc uống sau khi làm thủ thuật:
Paracetamol 500mg (phát cho trẻ uống sau khi nong và bôi
thuốc, liều 10 - 15mg/kg cân nặng)
- Kỹ thuật nong bao quy đầu và bôi thuốc betamethasone 0,05%: Trƣớc
tiên, trẻ đƣợc gây tê tại chỗ bao quy đầu bằng Lidocain 10%, dạng xịt. Sau
đó, dùng panh nhỏ nong nhẹ nhàng lỗ bao quy đầu (không gây rách bao quy
đầu) để tách dính giữa quy đầu và niêm mạc bao quy đầu, tách đến tận rãnh
quy đầu. Rửa sạch cặn bã bẩn, bôi trơn quy đầu và niêm mạc bao quy đầu
bằng Betamethasone 0,05%. Khi nong tách dính cần chú ý nhẹ nhàng, tránh
làm rách da bao quy đầu gây chảy máu, dẫn đến nguy cơ tạo sẹo về sau.
- H ( ) học sinh phƣơng pháp ế
:
+ Bôi thuốc 2 lần/ ngày, vào buổi sáng trƣớc khi đi học và buổi tối sau
khi tắm.
+ Trƣớc khi bôi thuốc, phải vệ sinh bộ phận sinh dụ ằng
nƣớc sạch (hoặc nƣớ bằng khăn sạch.
+ Kéo lộn bao quy đầu căng đến mức có thể (không gây đau cho trẻ) rồi
bôi mỡ betamethasone 0,05% lên quy đầu và da bao quy đầu.
+ Hẹn lịch khám lại cho học sinh sau 6 tuần để đánh giá kết quả điều trị.
- Hƣớng dẫn bố (mẹ) học sinh và học sinh trong quá trình điều trị tại
nhà, khi kéo bao quy đầu lên để vệ sinh rồi bôi thuốc phải kéo lại bao quy đầu
về vị trí cũ để tránh thắt nghẹt bao quy đầu (paraphimosis). Trƣờng hợp
không kéo đƣợc bao quy đầu xuống thì phải đến ngay cơ sở y tế gần nhất
hoặc báo cho bác sỹ theo số điện thoại ghi trên phiếu hƣớng dẫn.
- Trong quá trình bôi thuốc tại nhà, nếu thấy xuất hiện mẩn ngứa; sƣng
đau bao quy đầu và quy đầu, thay đổi màu sắc hay bất cứ bất thƣờng nào tại
bao quy đầu và quy đầu cần điện thoại cho bác sỹ theo số điện thoại ghi trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
tờ hƣớng dẫn để đƣợc tƣ vấn.
29
2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu
* Chỉ tiêu nghiên cứu cho mục tiêu 1
- Hình thái bao quy đầu, đƣợc đánh giá và phân thành 5 loại theo Kayaba
H (1996) [38].
- Tình trạng niêm mạc bao quy đầu.
- Tiền sử có sƣng, đau quy đầu, bao quy đầu.
- Tiền sử có đái buốt, đái rắt.
- Tình trạng biến chứng do hẹp bao quy đầu (viêm bao quy đầu, viêm
đƣờng tiết niệu).
- Kết quả xét nghiệm nƣớc tiểu: Nhiễm khuẩn tiết niệu (khi có cả
Leukocyte và Nitrite trong nƣớc tiểu).
* Chỉ tiêu nghiên cứu cho mục tiêu 2
- Kết quả nong hẹp bao quy đầu kết hợp bôi Betamethasone 0,05% sau 6
tuần điều trị. So sánh hình thái bao quy đầu trƣớc và sau khi điều trị.
- Tỷ lệ các loại hình thái bao quy đầu sau khi điều trị (theo phân loại của
Kayaba H [38]).
- Mối liên quan giữa kết quả điều trị hẹp bao quy đầu với hình thái bao quy đầu.
- Mối liên quan giữa kết quả điều trị hẹp bao quy đầu với tình trạng niêm
mạc bao quy đầu.
- Mối liên quan giữa kết quả điều trị hẹp bao quy đầu và việc tuân thủ điều trị.
- Mối liên quan giữa kết quả điều trị hẹp bao quy đầu với trình độ học
vấn của bố, mẹ học sinh.
- Mối liên quan giữa kết quả điều trị hẹp bao quy đầu với dân tộc của bố,
mẹ học sinh.
2.5. Biến số nghiên cứu và cách đánh giá.
- Tuổi của học sinh: tính theo năm dƣơng lịch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Hình thái bao quy đầu: Khám và phân theo Kayaba H (1996) [38]:
30
Hình 2.2. Phân loại bao quy đầu
“Nguồn Kayaba H (1996) [38]”
+ Loại I: Bao quy đầu lộn ra không hở lỗ sáo
+ Loại II: Bao quy đầu lộn ra chỉ để hở lỗ sáo
+ Loại III: Bao quy đầu lộn ra để lộ trong khoảng 1/2 quy đầu tính từ lỗ sáo
+ Loại IV: Bao quy đầu lộn ra để lộ quá 1/2 quy đầu tính từ lỗ sáo
nhƣng chƣa hở rãnh quy đầu
+ Loại V: Bao quy đầu lộn ra dễ dàng, để lộ hoàn toàn quy đầu
Trong đó, từ loại I đến loại IV là hẹp bao quy đầu với mức độ giảm
dần, loại V là bao quy đầu bình thƣờng (bao quy đầu không hẹp).
học sinh học -
sinh ) x 100.
- Tình trạng niêm mạc bao quy đầu:
+ Tiêu chuẩn đánh giá:
Viêm: Niêm mạc bao quy đầu dày đỏ, mất bóng, lộn bao quy đầu
ra có mùi hôi.
Không viêm: Niêm mạc bao quy đầu mỏng, màu hồng nhạt,
bóng, lộn ra không có mùi hôi.
Không đánh giá đƣợc: Không thể lộn đƣợc bao quy đầu để đánh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
giá niêm mạc bao quy đầu.
31
+ Thời điểm đánh giá: Tại thời điểm điều tra.
- Tiền sử sƣng, đau vùng quy đầu: Trƣớc thời điểm điều tra, học sinh đã
từng bị sƣng đỏ, đau ở vùng quy đầu.
- Tiền sử đái buốt, đái rắt: Trƣớc thời điểm điều tra, học sinh đã từng bị
đi đái buốt, đái rắt (ngày đi đái nhiều lần nhƣng mỗi lần chỉ đái đƣợc ít nƣớc
tiểu, đi tiểu xong một lúc lại có cảm giác buồn tiểu).
- Nhiễm khuẩn tiết niệu:
+ Tiêu chuẩn đánh giá: Kết quả xét nghiệm nƣớc tiểu bằng que thử có
cả Leucocyte và Nitrit.
+ Thời điểm đánh giá: Tại thời điểm điều tra.
- Hình thái bao quy đầu sau 6 tuần điều trị: theo phân loại của Kayaba [38].
- Kết quả nong hẹp bao quy đầu kết hợp bôi Betamethasone 0,05%:
+ Thời điểm đánh giá: Sau 6 tuần điều trị.
+ Tiêu chuẩn đánh giá:
Kết quả tốt: Da bao quy đầu khi lộn để lộ hết quy đầu và rãnh
quy đầu, khi kéo xuống không gây thắt nghẹt bao quy đầu.
Kết quả trung bình: Mức độ hẹp bao quy đầu có cải thiện
so với trƣớc khi điều trị.
Không kết quả: Tình trạng hẹp bao quy đầu không cải
thiện so với trƣớc khi điều trị.
- Tai biến trong khi làm thủ thuật:
+ Rạn, rách bao quy đầu gây chảy máu.
+ Tác dụng phụ của lidocain 10% dạng xịt: mẩn ngứa xuất hiện ngay sau khi
xịt, sốc phản vệ.
- Biến chứng sau khi làm thủ thuật:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
+ Thắt nghẹt bao quy đầu: bao quy đầu sau khi lộn ra không kéo trở lại
32
vị trí cũ ngay gây thắt nghẹt, bao quy đầu phù nề, sƣng mọng.
+ Nhiễm trùng bao quy đầu: bao quy đầu sƣng tấy, có mủ.
- Tác dụng phụ của thuốc betamethasone 0,05%:
+ Dị ứng: da bao quy đầu mẩn đỏ, ngứa, khi ngừng bôi thuốc thì hết.
+ Teo da: da bao quy đầu mỏng, mạch máu nổi rõ.
+ Thay đổi màu sắc da bao quy đầu.
- Tuân thủ điều trị tại nhà của bố (mẹ) học sinh và học sinh:
+ Có tuân thủ: Thực hiện đúng theo phƣơng pháp điều trị đã đƣợc
nghiên cứu viên hƣớng dẫn.
+ Không tuân thủ: Không thực hiện đúng theo phƣơng pháp điều trị do
nghiên cứu viên hƣớng dẫn.
2.6. Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu
- Nghiên cứu viên trực tiếp khám, chẩn đoán, phân loại đối tƣợng nghiên
cứu vào 5 nhóm dựa theo phân loại bao quy đầu của Kayaba H [38], sau đó
chọn những học sinh nam có bao quy đầu thuộc loại I, loại II, loại III, loại IV
đồng ý tham gia điều trị để can thiệp và hƣớng dẫn điều trị bảo tồn tại nhà.
Các số liệu đƣợc thu thập theo mẫu phiếu điều tra.
- Xử lý số liệu theo phƣơng pháp thống kê y học. Sử dụng chƣơng trình
phần mềm SPSS 16.0. Tần suất và tỷ lệ phần trăm đƣợc sử dụng để mô tả các
đặc điểm về hẹp bao quy đầu ở học sinh nam. Đánh giá kết quả điều trị với kiểm định χ2. Kết quả có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
2.7. Đạo đức nghiên cứu
- Nghiên cứu này nhằm mục đích nâng cao sức khỏe cộng đồng, ngoài ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
không nhằm một mục đích nào khác. Đề tài đã đƣợc Hội đồng thông qua đề cƣơng
33
của Trƣờng Đại học Y - Dƣợc Thái Nguyên cho phép tiến hành nghiên cứu.
- Nghiên cứu đƣợc thực hiện với tinh thần thái đội nghiêm túc, tôn trọng
học sinh, đƣợc sự đồng ý của học sinh bố (mẹ) học sinh. Giải thích kỹ mục
đích và cách tiến hành kỹ thuật cho bố hoặc mẹ của học sinh. Lựa chọn vào nghiên
cứu những học sinh có sự chấp thuận của gia đình. Đảm bảo giữ bí mật kết quả
nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu sẽ đƣợc phản hồi cho gia đình học sinh dƣới
sự giám sát của giáo viên hƣớng dẫn.
2.8. Hạn chế của đề tài
- Do đề tài thực hiện tại 2 xã khó khăn của huyện Phú Lƣơng, quy trình triển
khai thực hiện qua nhiều bƣớc nên việc đánh giá kết quả chỉ thực hiện sau 6 tuần để
không ảnh hƣởng việc học của học sinh và hoạt động chuyên môn của nhà trƣờng.
- Do hạn chế về nguồn tài chính, nguồn nhân lực, lần đầu tiên áp dụng
phƣơng pháp nong hẹp bao quy đầu kết hợp bôi thuốc Betamethasone 0,05%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
tại cộng đồng nên số lƣợng học sinh trong nghiên cứu còn hạn chế.
34
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đƣợc thực hiện trên 353 học sinh nam của trƣờng tiểu học
Hợp Thành và trƣờng tiểu học Tức Tranh, huyện Phú Lƣơng - Thái Nguyên.
Kết quả thu đƣợc nhƣ sau:
3.1. Thực trạng hẹp bao quy đầu ở đối tƣợng nghiên cứu
Bảng 3.1. Tỷ lệ hình thái bao quy đầu
Tổng Hình thái bao quy đầu n %
Loại I 31 8,8
Loại II 40 11,3
Loại III 104 29,5
Loại IV 98 27,8
Loại V 80 22,6
Tổng n (%) 353 100
Nhận xét:
- Trong 353 trẻ đƣợc khám, bao quy đầu loại I chiếm tỷ lệ thấp nhất
(8,8%), loại III chiếm tỷ lệ cao nhất (29,5%).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Bao quy đầu loại V (không hẹp) chiếm tỷ lệ 22,6%.
35
Bảng 3.2. Phân loại hình thái bao quy đầu theo tuổi
Phân loại hình thái bao quy đầu _ n (%) Tổng Tuổi n (%) Loại I Loại II Loại III Loại IV Loại V
8 (11,3) 11 (15,5) 25 (35,2) 16 (22,5) 11 (15,5) 71 (100) 6
7 (11,7) 7 (11,7) 18 (30,0) 14 (23,3) 14 (23,3) 60 (100) 7
5 (7,5) 8 (11,9) 19 (28,4) 22 (32,8) 13 (19,4) 67 (100) 8
6 (6,3) 10 (10,4) 27 (28,0) 30 (31,3) 23 (24,0) 96 (100) 9
10 5 (8,5) 4 (6,8) 15 (25,4) 16 (27,1) 19 (32,2) 59 (100)
Tổng 31(8,8) 40(11,3) 104(29,5) 98 (27,8) 80(22,6) 353 (100)
Nhận xét:
- Bao quy đầu loại I (hẹp hoàn toàn) ít nhất, chiếm 8,8%. Tỷ lệ bao Quy
đầu loại I giảm dần theo tuổi, từ 11,3% (lứa tuổi lên 6) xuống còn 8,5% (lứa
tuổi 10).
- Tỷ lệ bao quy đầu loại V thấp nhất ở lứa tuổi lên 6 (15,5%), cao nhất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
ở lứa tuổi 10 (32,2%).
36
Bảng 3.3. Tỷ lệ hẹp bao quy đầu theo tuổi
Tình trạng bao quy đầu – n (%)
Tuổi Tổng n (%)
Hẹp Không hẹp
60 (84,5) 11 (15,5) 71 (100) 6
46 (76,7) 14 (23,3) 60 (100) 7
54 (80,6) 13 (19,4) 67 (100) 8
73 (76,0) 23 (24,0) 96 (100) 9
40 (67,8) 19 (32,2) 59 (100) 10
Tổng 273 (77,4) 80 (22,6) 353(100)
Nhận xét:
Tỷ lệ hẹp bao quy đầu giảm từ 84,5% ở lứa tuổi lên 6 xuống 67,8% ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
lứa tuổi lên 10.
37
Bảng 3.4. Tình trạng niêm mạc bao quy đầu theo tuổi
Tình trạng niêm mạc bao quy đầu _n (%) Tổng Tuổi n (%) Viêm Không viêm Không đánh giá đƣợc
14 (19,7) 38 (53,5) 19 (26,8) 71 (100) 6
9 (15,0) 37 (61,7) 14 (23,3) 60 (100) 7
11 (16,4) 43 (64,2) 13 (19,4) 67 (100) 8
9 (9,3) 69 (71,9) 18 (18,8) 96 (100) 9
7 (11,9) 43 (72,9) 9 (15,2) 59 (100) 10
Tổng 50 (14,2) 230 (65,1) 73 (20,7) 353 (100)
Nhận xét:
Tại thời điểm kiểm tra thấy 50/353 trẻ (14,2%) có tình trạng viêm niêm
mạc bao quy đầu; không thể đánh giá đƣợc tình trạng niêm mạc bao quy đầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
ở 73 học sinh (20,7%).
38
Bảng 3.5. Liên quan giữa tình trạng niêm mạc bao quy đầu với hình thái
bao quy đầu (n=280)
Do không đánh giá đƣợc niêm mạc bao quy đầu ở 73 học sinh nên số đối
tƣợng nghiên cứu ở bảng này là: 353 - 73 = 280 học sinh.
Viêm niêm mạc bao quy đầu n (%)
Tổng n (%) p Hình thái bao quy đầu Có viêm Không viêm
Hẹp 43 (21,5) 157 (78,5) 200 (100)
<0,05
Không hẹp 7 (8,8) 73 (91,2) 80 (100)
Tổng 50 (17,9) 230 (82,1) 280 (100)
Nhận xét:
Trong số 280 học sinh đánh giá đƣợc niêm mạc bao quy đầu thì tỷ lệ học
sinh có viêm niêm mạc bao quy đầu ở nhóm có hẹp bao quy đầu là 21,5% cao hơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
nhóm bao quy đầu không hẹp (8,8%). Sự khác biệt này có ý nghĩa với p<0,05.
39
Bảng 3.6. Kết quả Leucocyte, nitrit nước tiểu theo tuổi
Kết quả leucocyte, nitrit nƣớc tiểu n (%)
Tuổi Tổng n (%) Có nitit Có leucocyte Không có leucocyte và nitrit Có leucocyte và nitrit
6 34 (47,9) 20 (28,2) 5 (7,0) 12 (16,9) 71 (100)
7 34 (56,7) 15 (25,0) 0 (0,0) 11 (18,3) 60 (100)
8 43 (64,1) 17 (25,4) 2 (3,0) 5 (7,5) 67 (100)
9 64 (66,7) 24 (25,0) 2 (2,1) 6 (6,3) 96 (100)
10 37 (62,7) 12 (20,3) 2 (3,4) 8 (13,6) 59 (100)
Tổng 212(60,1) 88(24,9) 11(3,1) 42(11,9) 353(100)
Nhận xét:
- Trong tổng số 353 học sinh có 42 học sinh (11,9%) bị nhiễm khuẩn
tiết niệu (có cả leucocyte và nitrit trong nƣớc tiểu)
- Tỷ lệ có cả leucocyte và nitrit trong nƣớc tiểu cao nhất ở lứa tuổi lên 7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
(18,3%), thấp nhất ở nhóm trẻ 9 tuổi (6,3%).
40
Bảng 3.7. Kết quả Leucocyte, nitrit nước tiểu và hình thái bao quy đầu
Kết quả leucocyte, nitrit nƣớc tiểu Hình n (%) thái Tổng Không có Có bao quy Có n (%) leucocyte Có nitit leucocyte đầu leucocyte và nitrit và nitrit
Loại I 13 (41,9) 6 (19,4) 2 (6,5) 10 (32,2) 31 (100)
Loại II 23 (57,5) 12 (30,0) 0 (0,0) 5 (12,5) 40 (100)
Loại III 62 (59,6) 27 (26,0) 5 (4,8) 10 (9,6) 104 (100)
Loại IV 54 (55,1) 29 (29,6) 1 (1,0) 14 (14,3) 98 (100)
Loại V 60 (75,0) 14 (17,4) 3 (3,8) 3 (3,8) 80 (100)
212 88 11 42 353 Tổng (60,1) (24,9) (3,1) (11,9) (100)
Nhận xét:
Tỷ lệ nhiễm khuẩn tiết niệu cao nhất ở nhóm có bao quy đầu loại I
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
(32,2%), thấp nhất ở nhóm có bao quy đầu loại V (3,8%).
41
Bảng 3.8. Kết quả leucocyte, nitrit nước tiểu và
tình trạng niêm mạc bao quy đầu (n=280)
Theo kết quả nghiên cứu từ bảng 3.3, không đánh giá đƣợc niêm mạc bao quy
đầu ở 73 học sinh. Do đó, số đối tƣợng nghiên cứu ở bảng này là: 353 - 73 = 280
học sinh.
Kết quả leucocyte và nitrit - n (%) Tình
trạng Không có Có Tổng Có Có p niêm leucocyte leucocyte n (%) leucocyte nitrit mạc bao và nitrit và nitrit quy đầu
Không 156 (67,8) 57 (24,8) 4 (1,7) 13 (5,7) 230 (100) viêm <0,05
Có viêm 18 (36,0) 13 (26,0) 5 (10,0) 14 (28,0) 50 (100)
Tổng 174 (62,1) 70 (25,0) 9 (3,3) 27 (9,6) 280 (100)
Nhận xét:
Tỷ lệ có leucocyte và nitrit trong nƣớc tiểu ở nhóm có viêm niêm mạc
bao quy đầu (28%) cao hơn so với nhóm không viêm niêm mạc bao quy đầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
(5,27%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
42
Bảng 3.9. Phân bố tiền sử có sưng, đau vùng quy đầu theo tuổi
Tiền sử có sƣng, đau vùng quy đầu n (%) Tổng Tuổi n(%) Có Không
6 15 (21,1) 56 (78,9) 71 (100)
7 9 (15,0) 51 (85,0) 60 (100)
8 10 (14,9) 57 (85,1) 67 (100)
9 14 (14,6) 82 (85,4) 96 (100)
10 8 (13,6) 51 (86,4) 59 (100)
Tổng 56 (15,9) 297 (84,1) 353 (100)
Nhận xét:
- Có 56 học sinh ở lứa tuổi 6 đến 10 tuổi có tiền sử sƣng, đau vùng quy
đầu chiếm 15,9%; trong đó lứa tuổi 6 tuổi có tỷ lệ tiền sử sƣng, đau vùng quy
đầu cao nhất 21,1%
- Tỷ lệ có tiền sử sƣng, đau vùng quy đầu giảm theo tuổi từ 21,1% ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
lứa tuổi lên 6 xuống 13,6% ở lứa tuổi 10 tuổi.
43
Bảng 3.10. Phân bố tiền sử có đái buốt, đái rắt theo tuổi
Tiền sử có đái buốt, đái rắt n (%) Tuổi Tổng n(%) Có Không
7 (9,9) 64 (90,1) 71 (100) 6
12 (20,0) 48 (80,0) 60 (100) 7
18 (26,9) 49 (73,1) 67 (100) 8
20 (20,8) 76 (79,2) 96 (100) 9
19 (32,2) 40 (67,8) 59 (100) 10
Tổng 76 (21,5) 277 (78,5) 353 (100)
Nhận xét:
Trong tổng số 353 học sinh đƣợc khám có 76 học sinh (21,5%) trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
tiền sử đã từng bị đái buốt, đái rắt.
44
3.2. Kết quả nong hẹp bao quy đầu kết hợp bôi betamethasone 0,05%
Qua khám sàng lọc chúng tôi phát hiện có 273 học sinh nam có hẹp bao quy
đầu. Qua tƣ vấn tất cả phụ huynh và những học sinh này đều đồng ý tham gia điều
trị. Sau 6 tuần điều trị bằng nong, kết hợp bôi betamethasone 0,05%, kết quả điều
trị nhƣ sau:
Bảng 3.11. Tỷ lệ hình thái bao quy đầu trước và sau khi điều trị
Trƣớc điều trị Sau điều trị
p
Hình thái bao quy đầu n % n %
Loại I 31 11,4 2 0,7
Loại II 40 14,7 10 3,7 <0,05
Loại III 104 38,1 8 2,9
Loại IV 98 35,8 10 3,7
Loại V 0 0 243 89,0
Tổng 273 (100) 273 (100)
Nhận xét:
Tỷ lệ hẹp bao quy đầu (loại I đến loại IV) đều giảm sau khi điều trị; trong đó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
loại I (hẹp nhất) giảm từ 11,4% trƣớc khi điều trị xuống còn 0,7% sau khi điều trị.
45
Bảng 3.12. Hình thái bao quy đầu trước và sau khi điều trị
Sau khi điều trị n (%)
Hình thái bao quy đầu
Tổng n (%)
Loại I
Loại II Loại III Loại IV
Loại V
Loại I
2 (6,5) 8 (25,8)
2 (6,5)
1 (3,2)
18 (58,0) 31 (100)
Loại II
0 (0,0)
2 (5,0)
5 (12,5) 5 (12,5) 28 (70,0) 40 (100)
Trƣớc khi điều trị
Loại III 0 (0,0)
0 (0,0)
1 (0,9)
3 (2,9) 100 (96,2) 104 (100)
Loại IV 0 (0,0)
0 (0,0)
0 (0,0)
1 (1,1)
97 (98,9) 98 (100)
Tổng n (%)
2 (0,7) 10 (3,7)
8 (2,9)
10 (3,7) 243 (89,0) 273 (100)
Nhận xét:
Sau khi can thiệp có 243 trẻ (89%) có bao quy đầu loại V. Tuy nhiên,
vẫn còn 02 trƣờng hợp (0,7%) sau can thiệp vẫn còn bao quy đầu loại I.
a. Trƣớc can thiệp b. Sau can thiệp
(Nịnh Tiến C- Mã NC 238) (Nịnh Tiến C- Mã NC 238)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Hình 3.1. Hình ảnh bao quy đầu trƣớc và sau khi can thiệp
46
Bảng 3.13. Liên quan giữa kết quả điều trị và hình thái bao quy đầu
Kết quả điều trị
Kết quả
Kết quả
Không
Tổng
p
tốt
trung bình
kết quả
n (%)
Hình thái
bao quy đầu
18 (58,0)
11 (35,5)
2 (6,5)
Loại I
31 (100)
28 (70,0)
10 (25,0)
2 (5,0)
Loại II
40 (100)
<0,05
100 (96,2)
3 (2,9)
1 (0,9)
Loại III
104 (100)
97 (98,9)
0 (0,0)
1 (1,1)
Loại IV
98 (100)
Tổng n (%)
243 (89,0)
24 (8,8)
6 (2,2)
273 (100)
Nhận xét:
Phƣơng pháp điều trị đạt kết quả tốt tăng dần theo mức độ hẹp giảm
dần của bao quy đầu, từ 58% ở loại I tăng lên 98,9% ở loại IV.
Bảng 3.14. Liên quan giữa kết quả điều trị và tình trạng niêm mạc bao quy đầu
Kết quả điều trị
Kết quả
Kết quả
Không
Tổng
p
Niêm mạc
tốt
trung bình
kết quả
n (%)
bao quy đầu
Có viêm
38 (88,4)
3 (7,0)
2 (4,6)
43 (100)
<0,05
Không viêm
157 (100)
0 (0,0)
0 (0,0)
157 (100)
Không đánh giá đƣợc
48 (65,8)
21 (28,7)
4 (5,5)
73 (100)
Tổng n (%)
243 (89,0)
24 (8,8)
6 (2,2)
273 (100)
Nhận xét:
Tỷ lệ điều trị hẹp bao quy đầu đạt kết quả tốt ở những trƣờng hợp có viêm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
(88,4%) thấp hơn những trƣờng hợp không viêm. Sự khác biệt có ý nghĩa với p<0,05.
47
Bảng 3.15. Liên quan giữa kết quả điều trị và sự tuân thủ điều trị
Kết quả điều trị
Kết quả
Kết quả
Không
Tổng
p
Sự tuân
tốt
trung bình
kết quả
n (%)
thủ điều trị
Có tuân thủ
243 (91,7)
20 (7,5)
2 (0,8)
265 (100)
<0,05
Không tuân thủ
0 (0)
4 (50,0)
4 (50,0)
8 (100)
Tổng n (%)
243 (89,0)
24 (8,8)
6 (2,2)
273 (100)
Nhận xét:
- Điều trị đạt kết quả tốt ở những học sinh có tuân thủ phác đồ điều trị
chiếm tỷ lệ cao (91,7%).
- Có 02 (0,8%) trƣờng hợp tuân thủ phác đồ điều trị nhƣng không đạt
kết quả điều trị.
* Tai biến, biến chứng trong quá trình điều trị và tác dụng phụ của thuốc
- 04 trƣờng hợp khi nong hẹp bao quy đầu bị chảy máu
- 01 trƣờng hợp có biến chứng thắt nghẹt bao quy đầu
- Không có trƣờng hợp nào có biểu hiện dị ứng
- Không có trƣờng hợp nào có teo da bao quy đầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Không có trƣờng hợp nào có thay đổi màu sắc da bao quy đầu
48
Chƣơng 4
BÀN LUẬN
4.1. Thực trạng hẹp bao quy đầu ở học sinh từ 6 - 10 tuổi tại 2 xã Hợp
Thành và Tức Tranh của huyện Phú Lƣơng - Thái Nguyên
4.1.1. Tỷ lệ hẹp bao quy đầu
Hầu hết trẻ khi mới sinh có hẹp bao quy đầu ý vì tồn tại quá trình dính
tự nhiên giữa bao quy đầu và quy đầu. Khi trẻ lớn lên, lớp mô liên kết giữa bao
quy đầu và quy đầu tan dần đi, bao quy đầu sẽ tách dần khỏi quy đầu và có thể dễ
dàng lộn ra đƣợc. Thông thƣờng, quá trình tách này sẽ hoàn tất ở 90% trẻ khi
đƣợc 3 tuổi [10], [16], [19].
Tại Anh, Gardiner D nghiên cứu thấy, sau khi sinh dƣới 5% trẻ trai có thể
lộn đƣợc bao quy đầu, tỷ lệ này tăng lên đến 15% sau 6 tháng, 50% sau 1 năm,
80% sau 2 năm, và khoảng 90% sau 3 năm [27]. Oster J khi quan sát 9000 trẻ trai
ở Đan Mạch đã ghi nhận 90% trẻ ở tuổi lên 3 có thể lộn đƣợc bao quy đầu và dƣới
1% nam giới ở lứa tuổi 17 còn hẹp bao quy đầu [52].
Năm 1996, Kayaba H và cộng sự đã đánh giá hình thái bao quy đầu của
603 trẻ nam ở Nhật Bản từ 0 - 15 tuổi. Kết quả cho thấy tỷ lệ bao quy đầu lộn
hoàn toàn (loại V) tăng từ 0% ở độ tuổi 6 tháng lên 62,9% ở nhóm 11-15 tuổi,
trong khi tỷ lệ bao quy đầu hoàn toàn không lộn đƣợc (loại I) giảm 47,1% ở độ
tuổi 6 tháng xuống 0% ở nhóm 11-15 tuổi [38].
Năm 1997, Imamura E. kiểm tra bao quy đầu cho 3238 trẻ nhỏ và 1.283
trẻ 3 tuổi ở Nhật Bản thấy tỷ lệ bao quy đầu lộn đƣợc hoàn toàn (loại V) là
3,0% ở trẻ 1- 3 tháng tuổi tăng đến 38,4% ở lứa tuổi lên 3 và tỷ lệ bao quy
đầu loại I giảm từ 88,5% ở trẻ 1- 3 tháng tuổi xuống 35,0% ở trẻ 3 tuổi [37].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bao quy đầu lộn đƣợc hoàn toàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
(Loại V) tăng từ 15,5% ở lứa tuổi lên 6 tới 32,2% ở lứa tuổi lên 10. Tỷ lệ bao
49
quy đầu hẹp hoàn toàn giảm theo lứa tuổi, từ 11,3% ở lứa tuổi lên 6 xuống
8,5% ở lứa tuổi 10 (Bảng 3.2).
Trong 3- 4 năm đầu tiên của cuộc sống, khi dƣơng vật phát triển, các
mảnh biểu mô cùng với chất tiết của các tuyến ở quy đầu tích tụ dƣới bao quy
đầu làm cho bao quy đầu dần dần tách khỏi quy đầu, khi đó bao quy đầu có
thể lộn đƣợc hoàn toàn [35].
Năm 2006, Hsieh T.F. và cộng sự kiểm tra bao quy đầu và bộ phận sinh
dục ngoài của 2.149 nam sinh Đài Loan thấy rằng, tỷ lệ bao quy đầu lộn hoàn
toàn tăng từ 8,2% ở lứa tuổi lên 6 tới 58,1% ở lứa tuổi 11-12. Tỷ lệ hẹp bao
quy đầu giảm từ 17,1% ở lứa tuổi lên 6 xuống 9,7% ở lứa tuổi 8 - 9 và 1,2% ở
lứa tuổi 11-12 [35].
Năm 2009, Yang C. và cộng sự kiểm tra bao quy đầu cho 10.421 nam
giới trong độ tuổi từ 0-18 tuổi ở Trung Quốc. Kết quả cho thấy tỷ lệ hẹp bao
quy đầu giảm dần khi lớn lên, từ 99,7% lúc mới sinh xuống còn 6,81% ở tuổi
vị thành niên. Tỷ lệ bao quy đầu lộn hoàn toàn tăng từ 0% lúc mới sinh lên
42,26% ở lứa tuổi vị thành niên [65].
Nhƣ vậy, các nghiên cứu mặc dù đƣợc thực hiện ở các nƣớc khác nhau
đều cho thấy tình trạng hẹp bao quy đầu giảm dần khi trẻ lớn lên. Tuy nhiên, tỷ
lệ còn hẹp bao quy đầu ở lứa tuổi trên 10 khác nhau giữa các tác giả. Ngoài khả
năng tách dính tự nhiên của bao quy đầu, quá trình này còn chịu ảnh hƣởng của
tình trạng cƣơng cứng không liên tục của dƣơng vật, mà khả năng cƣơng cứng
của dƣơng vật có phần phụ thuộc vào tình trạng dậy thì của trẻ. Vì vậy, tỷ lệ
hẹp bao quy đầu giảm dần khi trẻ dậy thì [47], [57].
Mặt khác, trong quá trình vệ sinh bộ phận sinh dục, nếu dùng tay kéo căng
da bao quy đầu về phía thân dƣơng vật ở mức không bị đau cũng góp phần thúc
đầy quá trình tách dính da bao quy đầu khỏi quy đầu. Tuy nhiên, không phải trẻ
nào cũng biết làm và không phải cha mẹ nào cũng có kiến thức về vấn đề này
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
để hƣớng dẫn và kiểm soát việc thực hiện của trẻ. Có thể đây cũng là lí do dẫn
50
đến tỷ lệ hẹp bao quy đầu ở lứa tuổi vị thành niên cao trong một số nghiên cứu
[9], [14]. Ngay trong nghiên cứu của chúng tôi, vì thực hiện tại 2 xã còn nhiều
khó khăn, kiến thức về chăm sóc sức khỏe học đƣờng của các bậc phụ huynh
còn hạn chế nên tỷ lệ hẹp bao quy đầu ở trẻ từ 6 - 10 tuổi vẫn còn cao (77,4%)
(Bảng 3.2), trong đó tỷ lệ bao quy đầu loại I ở lứa tuổi lên 10 vẫn còn khá cao
(8,5%).
4.1.2. Biến chứng của hẹp bao quy đầu
Ngoài hẹp bao quy đầu ý còn tình trạng hẹp bao quy đầu bệnh lý. Đây
là hậu quả của tình trạng viêm bao quy đầu hoặc tổn thƣơng do chấn thƣơng
gây ra sẹo, làm lỗ mở của bao quy đầu không thể giãn để kéo lộn bao quy đầu
ra đƣợc [27], [37], [52].
Mặc dù là hẹp bao quy đầu sinh lí, nhƣng nếu không đƣợc vệ sinh đúng
cách có thể gây các hậu quả nhƣ viêm bao quy đầu và quy đầu (Balanoposthitis),
nhiễm khuẩn tiết niệu, thắt nghẹt bao quy đầu (Paraphimosis).
* Viêm bao quy đầu và quy đầu
Theo y văn, viêm bao quy đầu và quy đầu khá thƣờng gặp với tỷ lệ 4 -
11% trẻ nam không cắt bao quy đầu [7], [21]. Trong nghiên cứu này, có 56 trẻ
(15,9%) trong tiền sử đã từng có triệu chứng sƣng, đau vùng quy đầu.Trong
đó, tỷ lệ trẻ đã từng bị sƣng đau vùng quy đầu và quy đầu ở nhóm bị hẹp bao
quy đầu ý nghĩa so với nhóm không bị hẹp bao quy đầu (Bảng 3.8 và
bảng 3.9). Tại thời điểm điều tra, không kể 73 học sinh nam (20,7%) không đánh
giá đƣợc niêm mạc bao quy đầu và quy đầu do hẹp bao quy đầu loại I,II (trong
đó có 02 trƣờng hợp hẹp bao quy đầu loại III nhƣng do bao quy đầu khi lộn chỉ
để hở qua lỗ sáo một ít nên cũng không đánh giá đƣợc niêm mạc bao quy đầu),
có 17,9% trẻ có viêm niêm mạc bao quy đầu (Bảng 3.5), tuy nhiên tất cả các
trẻ đều bị hình thái viêm mạn tính không phải viêm cấp nên chúng tôi đã tƣ
vấn cho bố, mẹ trẻ và trẻ cách vệ sinh bộ phận sinh dục hàng ngày bằng nƣớc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
chè xanh. Trong quá trình kiểm tra, chúng tôi nhận thấy phần lớn trẻ không
51
biết cách vệ sinh bao quy đầu. Nhiều trẻ có bao quy đầu hoàn toàn bình
thƣờng nhƣng chƣa một lần tự lộn bao quy đầu ra để rửa. Phần lớn trẻ cũng
chƣa từng đƣợc cha, mẹ hƣớng dẫn cách vệ sinh bao quy đầu. Thực trạng này
cũng dễ hiểu vì nghiên cứu đƣợc thực hiện tại các xã thuộc diện vùng sâu,
vùng xa của huyện nên kiến thức về chăm sóc sức khỏe của ngƣời dân có
phần hạn chế.
Viêm bao quy đầu và quy đầu tái diễn có thể dẫn đến tạo thành sẹo xơ
ở lỗ bao quy đầu (Balanitis Xerotica Obliterans), từ đó tiến triển thành
hẹp bao quy đầu thực thể [45]. Viêm xơ chít hẹp bao quy đầu (BXO) hiếm
gặp ở trẻ dƣới 5 tuổi (0,6%), tỷ lệ cao nhất ở các trẻ trai từ 9 đến 11 tuổi
(76%). Viêm xơ chít hẹp bao quy đầu ảnh hƣởng đến 49% quy đầu nhƣng chỉ
một tỷ lệ nhỏ ảnh hƣởng đến lỗ sáo. Căn nguyên của viêm xơ chít hẹp bao
quy đầu không rõ, không có khuynh hƣớng gia đình hay bất kỳ một tác nhân
vi khuẩn hay virus gây bệnh nào đƣợc xác nhận, cũng nhƣ không có mối liên
quan giữa viêm xơ chít hẹp bao quy đầu với tuổi dậy thì [32], [67]. Nghiên
cứu của chúng tôi trên 273 trẻ trai bị hẹp bao quy đầu, tại thời điểm khám
trƣớc can thiệp và đánh giá kết quả điều trị sau 6 tuần, không ghi nhận trƣờng
hợp nào bị viêm xơ chít hẹp bao quy đầu.
* Nhiễm khuẩn tiết niệu
Nhiễm khuẩn tiết niệu thƣờng gặp ở trẻ em. Tỷ lệ nhiễm khuẩn tiết niệu
có triệu chứng ở lứa tuổi 1- 19 tuổi là 7,8% [58]. Tỷ lệ nhiễm khuẩn tiết niệu
ở lứa tuổi lên 6 từ 3 - 7% ở trẻ gái và 1 - 2% trẻ trai [21]. Hàng năm, ở Mỹ có
từ 70.000 đến 180.000 trẻ bị nhiễm khuẩn tiết niệu [12]. Phần lớn nguyên
nhân gây nhiễm khuẩn tiết niệu là do vi khuẩn. Ngoài ra còn có các tác nhân
khác nhƣ virus, nấm, vi sinh vật. Nhiễm khuẩn tiết niệu thƣờng dẫn đến bệnh
mạn tính ở thận và cao huyết áp [46]. Ngoài biến chứng viêm bao quy đầu và
quy đầu, nhiễm khuẩn tiết niệu là biến chứng khá thƣờng gặp ở trẻ bị hẹp bao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
quy đầu. Nhiều nghiên cứu chỉ rõ, hẹp bao quy đầu có liên quan đến tỷ lệ
52
nhiễm khuẩn tiết niệu [12], [21], [46]. Theo Shaikh N, ở lứa tuổi dƣới 3
tháng, tỷ lệ nhiễm khuẩn tiết niệu ở trẻ nam đã cắt bao quy đầu là 2,4%, thấp
hơn nhiều so với trẻ chƣa cắt bao quy đầu (20,1%) [58].
Trong nghiên cứu này, 11,9% trẻ có nhiễm khuẩn tiết niệu với sự có mặt
của cả leucocyte và nitrit trong nƣớc tiểu (Bảng 3.6). Kết quả bảng 3.7 cho
thấy, tỷ lệ nhiễm khuẩn tiết niệu cao (32,2%) ở nhóm trẻ có hẹp bao quy đầu
loại I, so với hình thái bao quy đầu bình thƣờng (loại V) chỉ có 3,8% bị nhiễm
khuẩn tiết niệu. Mặc dù xét nghiệm chứng tỏ có nhiễm khuẩn tiết niệu nhƣng
trên lâm sàng trẻ không sốt, không có bất thƣờng về tiểu tiện.
Các biểu hiện của nhiễm khuẩn tiết niệu rất khác nhau theo lứa tuổi và
theo mức độ nhiễm khuẩn ở đƣờng tiết niệu dƣới hay đƣờng tiết niệu trên. Khi
không có các triệu chứng đặc hiệu, cần nghĩ đến nhiễm khuẩn tiết niệu nếu trẻ
có sốt cao khi đã loại trừ các nguyên nhân gây sốt khác. Theo Habib S (2012),
khoảng 3% lứa tuổi trƣớc khi đi học có vi khuẩn trong nƣớc tiểu mà không có
triệu chứng lâm sàng. Khoảng 1/3 trong số này sau đó cũng có vài triệu chứng
ở đƣờng tiết niệu [30]. Cấy nƣớc tiểu vẫn là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán
nhiễm khuẩn tiết niệu, nhƣng nhiều nghiên cứu chỉ rõ kết quả xét nghiệm nƣớc
tiểu nhanh bằng que thử cho phép chẩn đoán nhiễm khuẩn tiết niệu khi có đồng
thời leucocyte và nitrit trong nƣớc tiểu. Phƣơng pháp kiểm tra nƣớc tiểu bằng
que thử đƣợc thực hiện đầu tiên để sàng lọc khi nghi ngờ nhiễm khuẩn tiết
niệu, đặc biệt là ở cộng đồng [6], [15], [30].
Ở nam, nhiễm khuẩn tiết niệu thƣờng gặp ở giai đoạn sơ sinh và trẻ nhỏ.
Sau đó khi trẻ lớn lên, tình trạng này giảm dần. Nhiễm khuẩn tiết niệu thƣờng
kết hợp với bất thƣờng giải phẫu và tắc đƣờng bài xuất nƣớc tiểu. Theo
O’Brien K, khoảng 8% trẻ gái (3% trƣớc tuổi dậy thì) và 2% trẻ trai (1%
trƣớc tuổi dậy thì) đã bị nhiễm khuẩn tiết niệu ít nhất một lần cho đến lúc 7
tuổi. Ở nữ, tỷ lệ này khoảng 0,1% - 0,4% lúc nhỏ, tăng lên 1,4% ở giai đoạn 1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- 5 tuổi và từ 0,7 - 2,3% ở lứa tuổi học đƣờng [50]. Ở lứa tuổi học đƣờng, tỷ
53
lệ nhiễm khuẩn tiết niệu thƣờng cao hơn ở nữ do niệu đạo ngắn nên vi khuẩn
từ trong phân ở vùng hậu môn dễ di chuyển tới bộ phận sinh dục ngoài rồi
xâm nhâp vào đƣờng tiết niệu. Khoảng gần 0,2% trẻ đƣợc cắt bao quy đầu và
0,7% trẻ không đƣợc cắt bao quy đầu có nguy cơ nhiễm khuẩn tiết niệu,
chiếm 0,1 - 0,2% trong độ tuổi từ 1- 5 tuổi và 0,04 - 0,2% ở lứa tuổi học
đƣờng [15], [62].
Trong nghiên cứu này, tỷ lệ nhiễm khuẩn tiết niệu ở lứa tuổi lên 6
(16,9%) cao hơn so với lứa tuổi lên 10 (13,6%) (Bảng 3.6). Trong quá trình
điều tra chúng tôi thấy, phần lớn trẻ chƣa biết cách vệ sinh bộ phận sinh dục,
hàng ngày không biết lộn bao quy đầu để rửa. Nhiều trẻ có bao quy đầu đã lộn
hoàn toàn nhƣng trong quá trình vệ sinh cá nhân chƣa một lần lộn bao quy
đầu ra để rửa. Khi kiểm tra, lộn bao quy đầu của trẻ ra thấy bên trong có rất
nhiều cặn bẩn, có mùi rất hôi. Đây cũng là nguyên nhân tạo điều kiện cho
nhiễm khuẩn tiết niệu cũng nhƣ các viêm nhiễm tại chỗ nhƣ viêm bao quy đầu
và viêm quy đầu. Vi khuẩn cƣ trú ở bao quy đầu (do hẹp hoặc không hẹp
nhƣng không đƣợc lộn ra để vệ sinh) di chuyển ngƣợc lên đƣờng tiết niệu, là
yếu tố dẫn đến nhiễm khuẩn tiết niệu. Vì không có triệu chứng lâm sàng nên
những trƣờng hợp này không đƣợc kiểm tra và điều trị kịp thời. Trong số này,
một số trẻ đã từng có các triệu chứng của nhiễm khuẩn tiết niệu nhƣ đái buốt,
đái rắt… nhƣng không đƣợc cha, mẹ đƣa đi khám tại cơ sở y tế. Trong nghiên
cứu của chúng tôi, tất cả những trẻ bị nhiễm khuẩn tiết niệu đều đƣợc tƣ vấn
điều trị và đƣợc kê đơn uống thuốc tại nhà. Theo Conway P.H, tỷ lệ nhiễm
khuẩn tiết niệu tái phát là 12% [17]. Nhiễm khuẩn tiết niệu tái phát, nếu có
luồng trào ngƣợc bàng quang niệu quản thì thực sự nguy hiểm vì nguy cơ gây
viêm đài bể thận, để lại sẹo thận, có thể dẫn đến suy thận [9].
* Thắt nghẹt bao quy đầu (Paraphimosis) là biến chứng hiếm gặp ở trẻ
trai bị hẹp bao quy đầu [68]. Đây là tình trạng bao quy đầu bị kéo lên nhƣng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
sau đó không kéo trở lại vị trí cũ ngay gây thắt nghẹt quy đầu. Ở trẻ em, thắt
54
nghẹt bao quy đầu thƣờng gặp sau khi đi tiểu hoặc trong lúc tắm [68]. Thắt
nghẹt bao quy đầu cần đƣợc xử trí khẩn cấp vì ngoài lý do gây đau nhiều,
sƣng nề bao quy đầu, tình trạng thắt nghẹt còn có thể dẫn đến hoại tử quy đầu.
Theo Gairdner D [27], để xử trí thắt nghẹt bao quy đầu có thể giảm phù nề
bao quy đầu thông qua băng ép, chọc thủng nhiều chỗ bằng kim hay làm mát
tại chỗ sau đó kéo bao quy đầu phủ lên quy đầu. Nếu tình trạng thắt nghẹt bao
quy đầu tái phát cần chỉ định phẫu thuật cắt bao quy đầu. Trong nghiên cứu
của chúng tôi, không có trƣờng hợp nào đã từng bị thắt nghẹt bao quy đầu
trƣớc đó, nhƣng sau khi can thiệp thủ thuật ghi nhận một trƣờng hợp bị thắt
nghẹt bao quy đầu.
* Ảnh hưởng đến sự phát triển của dương vật
Tại Việt Nam, chƣa có nghiên cứu nào về kích thƣớc dƣơng vật của trẻ
trai theo lứa tuổi, nghiên cứu sự khác biệt về kích thƣớc dƣơng vật của trẻ cùng
độ tuổi ở nhóm có bao quy đầu bình thƣờng và nhóm có bao quy đầu bị hẹp.
Trong phạm vi đề tài, chúng tôi cũng chƣa đánh giá đƣợc kích thƣớc dƣơng vật
ở đối tƣợng nghiên cứu. Vì vậy, vấn đề này cần đƣợc nghiên cứu trong thời
gian tới.
* Các biến chứng khác
Một trong những biến chứng ít gặp khác của hẹp bao quy đầu là ung thƣ
dƣơng vật. Hàng năm, tỷ lệ ung thƣ dƣơng vật do hẹp bao quy đầu dƣới
1/100.000 ngƣời ở các nƣớc phƣơng Tây; 2,7/100.000 ngƣời ở vùng Sahara
châu Phi và 1,6/100.000 ngƣời ở Zimbabwe [69]. Nghiên cứu bệnh chứng đầu
tiên của ung thƣ dƣơng vật, đƣợc công bố vào năm 1947 giữa các nhân viên
quân sự Mỹ cho thấy, nhóm trẻ em đƣợc cắt bao quy đầu có tỷ lệ thấp hơn so
với nhóm chứng không đƣợc cắt bao quy đầu. Nguyên nhân là do, khi bị hẹp
bao quy đầu sẽ gây tích tụ các chất cặn bẩn (smegma) trong bao quy đầu mà
khi vệ sinh không thể loại bỏ hết đƣợc. Các chất cặn bẩn này lâu ngày sẽ gây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
viêm quy đầu và bao quy đầu, thậm chí nhiễm khuẩn đƣờng tiết niệu. Quá
55
trình viêm ở quy đầu và bao quy đầu tái đi tái lại sẽ dẫn đến nguy cơ gây ung
thƣ dƣơng vật [69]. Nhƣ vậy, xử trí hết hẹp bao quy đầu là một trong những
biện pháp có thể phòng ngừa ung thƣ dƣơng vật.
Tóm lại, hẹp bao quy đầu có thể dẫn đến nhiều biến chứng, trong đó hay
gặp là nhiễm khuẩn tiết niệu và viêm bao quy đầu hay viêm quy đầu. Những
biến chứng này có thể phòng tránh bằng cách hƣớng dẫn vệ sinh bao quy đầu
hàng ngày và hơn hết là phải xử trí sớm những trƣờng hợp hẹp bao quy đầu,
đặc biệt là những đối tƣợng đã có biến chứng.
4.2. Kết quả nong hẹp bao quy đầu kết hợp bôi Betamethasone 0,05%
Trƣớc đây, phẫu thuật là lựa chọn duy nhất để điều trị hẹp bao quy đầu.
Trong đó, một số tác giả lựa chọn phƣơng pháp phẫu thuật tạo hình bao quy
đầu, một số khác lại lựa chọn phẫu thuật cắt bao quy đầu. Khi thực hiện kỹ
thuật này ở trẻ em đòi hỏi phải gây mê toàn thân và mặc dù là phẫu thuật nhỏ
nhƣng không phải không có biến chứng. Theo kết quả của Pieretti R V nghiên
cứu trên 8967 trẻ đƣợc phẫu thuật cắt da bao quy đầu tại bệnh viện
Massacchusetts General ở Boston, theo dõi trong 1 năm sau phẫu thuật, thấy
tỷ lệ biến chứng là 4,7% [53]. Biến chứng sau cắt bao quy đầu có thể phân
loại thành biến chứng sớm và biến chứng muộn. Biến chứng sớm nhƣ: chảy
máu, cắt không đủ da, nhiễm trùng vết mổ... Trong đó chảy máu là biến
chứng thƣờng gặp với tỷ lệ khoảng 1%, nhiễm trùng vết mổ gặp ít hơn
khoảng 0,4%. Biến chứng muộn nhƣ u nang biểu bì, hẹp bao quy đầu tái phát,
rò niệu đạo hay hẹp lỗ sáo [53]. Những biến chứng này khi xảy ra phải phẫu
thuật lại và đôi khi xử trí rất khó khăn.
Trong khi đó, điều trị bảo tồn là một phƣơng pháp ít xâm lấn, nhẹ nhàng
hơn và có thể thực hiện tại nhà. Với những ƣu điểm này cùng với kết quả điều
trị có tỷ lệ thành công cao, điều trị bảo tồn là phƣơng pháp đƣợc ƣu tiên lựa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
chọn hàng đầu của phụ huynh [5], [7].
56
* Lựa chọn steroid trong điều trị
Trong nghiên cứu, trẻ đƣợc điều trị bằng betamethasone 0,05%. Đây là
một steroid dùng tại chỗ có hiệu lực cao. Sử dụng steroid tại chỗ đƣợc chứng
minh rõ ràng bởi nhiều nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu. Steroid có thể làm
thay đổi các đặc tính của bao quy đầu, làm cho bao quy đầu có thể lộn ra sớm
hơn so với để tự nhiên. Tại Úc, vào những năm 1990, Kikiros C S và cộng sự
đã chứng minh đƣợc hiệu quả của steroid trong điều trị hẹp bao quy đầu [39].
Kể từ đó, các tác giả khác đã chỉ ra những kết quả khả quan với tỷ lệ thành
công từ 65,8% đến 95% khi sử dụng các dạng steroid hiệu lực cao và trung
bình nhƣ betamethasone dipropionate 0,05%, betamethasone valerate 0,1%,
mometasone fruoate 0,1% hay steroid hiệu lực thấp nhƣ clobetasol butyrate
0,05% [7], [14], [29], [40]. Trong đó ghi nhận, các steroid có hiệu lực càng
cao thì cho tỷ lệ thành công càng cao. Chính vì thế, nghiên cứu này chúng tôi
chọn Betamethasone 0,05%, một setroid có hiệu lực cao, với mong muốn đạt
đƣợc kết qủa tốt nhất. Các tác giả đƣa ra giả thuyết về ba cơ chế tác dụng của
steroid lên bao quy đầu. Thứ nhất, steroid cải thiện độ đàn hồi của bao quy
đầu bằng cách giảm tổng hợp axit hyaluronic, trong đó có hiệu ứng chống
tăng sinh ngoại bì, khôi phục lại sự cân bằng của tổng hợp collagen bởi các
nguyên bào sợi. Thứ hai, do tác dụng chống viêm bằng cách ức chế tổng hợp
prostaglandin, gia tăng hoạt động của men chống oxy hóa supeoxit dismutase.
Thứ ba, do tác dụng bôi trơn, giữ ẩm của kem giúp nong bao quy đầu dễ dàng
hơn [28], [40].
* Kết quả điều trị và thời gian điều trị
Theo y văn và kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả thực hiện ở các khu
vực khác nhau trên thế giới nhận thấy, thời gian để đạt đƣợc hiệu quả mong
muốn khi điều trị bảo tồn bằng steroid thƣờng từ 4 đến 8 tuần [7], [14], [49].
Trong nghiên cứu này chúng tôi cũng áp dụng thời gian điều trị là 6 tuần.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Điều trị đƣợc cho là đạt kết quả tốt khi khám lại thấy bao quy đầu có thể lộn
57
ra hoàn toàn để hở quy đầu và rãnh quy đầu (đạt loại V theo phân loại Kayaba
H) [38]. Kết quả thu đƣợc ghi nhận tỷ lệ đạt kết quả tốt khi điều trị bảo tồn
hẹp bao quy đầu bằng thuốc betamethasone 0,05% bôi tại chỗ kết hợp nong
vệ sinh bao quy đầu khá cao (89%) (Bảng 3.12). Sau khi lựa chọn đƣợc nhóm
nghiên cứu can thiệp, chúng tôi tiến hành điều trị lần đầu tại phòng y tế của
trƣờng học. Trẻ đƣợc giảm đau tại chỗ trƣớc khi nong bao quy đầu bằng
lidocain 10% dạng xịt tại chỗ. Sau đó, dùng panh nhỏ nhẹ nhàng nong tách
dính giữa bao quy đầu và quy đầu. Lộn bao quy đầu ra để vệ sinh sạch các
chất cặn bẩn bên trong bao quy đầu rồi bôi trơn bao quy đầu và quy đầu bằng
betamethasone 0,05%. Các bƣớc điều trị bảo tồn tại nhà và các biến chứng có
thể gặp đƣợc hƣớng dẫn kỹ cho bố, mẹ trẻ và trẻ. Hẹn tái khám sau 6 tuần để
đánh giá kết quả điều trị.
Bên cạnh đó, nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy, tỷ lệ điều trị đạt
kết quả tốt cao hơn ở những trẻ có bao quy đầu loại III, loại IV (Bảng 3.13).
Trong nghiên cứu của Lee và cộng sự, đối với trẻ nhỏ họ chỉ yêu cầu đạt đến
loại III, IV để trẻ có thể tiểu dễ dàng, tránh sự ứ đọng nƣớc tiểu gây viêm
nhiễm. Kết quả cho thấy, đã giảm đƣợc tỷ lệ nhiễm trùng tiết niệu tái phát ở
nhóm có bao quy đầu lộn ra đƣợc (29,6%). Sau 4 tuần, tỷ lệ có đáp ứng và
thành công của loại I đến 98,9%, loại II 97,6% [41]. Do đó, tùy từng trƣờng
hợp cụ thể, thời gian điều trị có thể rút ngắn lại và yêu cầu không nhất thiết
bao quy đầu phải lộn ra hoàn toàn mà chỉ cần tiến triển thành loại III, loại IV
(theo phân loại Kayaba H 1996).
Tƣơng tự, Orsola A và cộng sự từ năm 1997 đến năm 1998 đã thực hiện
nghiên cứu tiến cứu khảo sát kết quả điều trị bảo tồn hẹp bao quy đầu ở trẻ tại
phòng khám niệu nhi ở Fundacio Pulgvert, Tây Ban Nha. Nghiên cứu tiến
hành trên 137 bệnh nhi hẹp bao quy đầu dùng kem betamethasone 0,05%
trong thời gian 4 tuần và tiếp tục theo dõi trong vòng 6 tháng, ghi nhận tỷ lệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
thành công là 90% [51].
58
Marques T C và cộng sự đánh giá đáp ứng của betamethasone 0,05%
trong điều trị hẹp bao quy đầu ghi nhận tỷ lệ thành công 94,2% và thời gian
điều trị cần thiết có thể kéo dài đến 4 tháng [44].
Một nghiên cứu tiến cứu ngẫu nhiên khác tại phòng khám niệu nhi tại
Thái Lan đƣợc Yang S S và cộng sự thực hiện trên 70 trẻ từ 1 đến 12 tuổi bị
hẹp bao quy đầu đƣợc điều trị với betamethasone 0,05% hay clobetasone
0,05% với thời gian tối đa là 8 tuần, đạt đƣợc tỷ lệ thành công lần lƣợt là
81,3% và 77,4% [66], tỷ lệ này thấp hơn trong nghiên cứu của chúng tôi.
Nguyên nhân có thể do chúng tôi đã thực hiện nong bao quy đầu kết hợp với
bôi betamethasone 0,05%. Thêm vào đó, loại steroid chúng tôi sử dụng có
hiệu lực cao hơn so với clobetasone và cỡ mẫu của chúng tôi lớn hơn.
Lund và cộng sự năm 2000 đã thực hiện một nghiên cứu tiến cứu ngẫu
nhiên, mù đôi tại Hồng Kông nhằm đánh giá hiệu quả của steroid tại chỗ trên
137 trẻ hẹp bao quy đầu. Mẫu nghiên cứu đƣợc chia làm 2 nhóm: một nhóm
sử dụng betamethasone 0,1% (n=66) và một nhóm dùng giả dƣợc (n=71).
Trong 4 tuần, dùng kem 2 lần mỗi ngày và điều trị steroid thêm 4 tuần nữa
nếu không đáp ứng. Sau 8 tuần theo dõi, kết quả cho thấy 88% nhóm dùng
betamethasone 0,01% đã lộn đƣợc bao quy đầu hoàn toàn, trong khi tỷ lệ này
ở nhóm dùng giả dƣợc chỉ đạt 30,2% [43].
Tƣơng tự, Nzayisenga J B M và cộng sự cũng sử dụng betamethasone
0,1% điều trị cho 182 trẻ đạt đƣợc tỷ lệ thành công 89% sau 6 tuần. Nhìn
chung, tỷ lệ thành công khi điều trị bảo tồn hẹp bao quy đầu bằng steroid rất
cao. Thời gian điều trị khuyến cáo là 4 tuần và có thể kéo dài đến 8 tuần [49].
Nhƣ vậy, qua các nghiên cứu cho thấy, thời gian điều trị bảo tồn hẹp bao
quy đầu bằng bôi thuốc steroid để đạt đƣợc hiệu quả điều trị là từ 4 - 8 tuần,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
một số trƣờng hợp có thể kéo dài hơn.
59
* Một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị
Hình thái bao quy đầu
Trong nghiên cứu này, chúng tôi áp dụng điều trị cho những học sinh
nam có phân loại bao quy đầu từ loại I đến loại IV (theo phân loại của Kayaba
H 1996). Sau 6 tuần điều trị chúng tôi nhận thấy, tỷ lệ thành công của phƣơng
pháp điều trị nong hẹp bao quy đầu kết hợp bôi betamethasone 0,05% là 89%.
Nhƣ vậy, với thời gian điều trị bảo tồn là 6 tuần bằng thuốc bôi có chứa
steroid có hiệu lực cao thì kết quả điều trị đạt đƣợc là khá cao, đồng thời tránh
đƣợc nhiều biến chứng do phẫu thuật. Thực tế quá trình nghiên cứu chúng tôi
ghi nhận có 4 trƣờng hợp có bao quy đầu loại I khi tiến hành nong gặp khó
khăn là nguy cơ rách bao quy đầu. Do đó, chúng tôi đã không cố nong tách
dính đến mức hở đƣợc rãnh quy đầu. Chính vì vậy, sau 6 tuần điều trị vẫn còn 2
trƣờng hợp trẻ có bao quy đầu loại I. Nghiên cứu của chúng tôi cũng tƣơng tự
nhƣ nghiên cứu của Marques T C thực hiện tại Brazil năm 2005 khi đánh giá sự
đáp ứng steroid với điều trị hẹp bao quy đầu, tỷ lệ thành công là 90,4% [44].
Trong nghiên cứu chúng tôi nhận thấy, tỷ lệ thành công của phƣơng pháp
điều trị có liên quan đến mức độ hẹp bao quy đầu. Từ kết quả của bảng 3.11 cho
thấy, phƣơng pháp điều trị đạt kết quả tốt ở bao quy đầu loại I (58%) thấp hơn
rất nhiều so với đạt kết quả tốt ở bao quy đầu loại IV (98,9%) (Bảng 3.13). Nhƣ
vậy, mức độ hẹp bao quy đầu càng nhẹ tỷ lệ điều trị đạt kết quả tốt càng cao.
Tình trạng niêm mạc bao quy đầu
Trong nghiên cứu này, tại thời điểm khám sàng lọc có 14,2% trẻ bị viêm niêm
mạc bao quy đầu (bang 3.4), trong đó tỷ lệ có viêm niêm mạc bao quy đầu ở nhóm có
hẹp bao quy đầu cao hơn có ý nghĩa so với nhóm không hẹp (bảng 3.5). Nguyên
nhân là do các chất cặn bẩn tích tụ ở bao quy đầu không đƣợc vệ sinh sạch sẽ, kích
thích gây viêm niêm mạc bao quy đầu. Trong đó, tất cả các trƣờng hợp viêm niêm
mạc bao quy đầu đều là hình thái viêm mạn tính, sau khi khám chúng tôi đã tƣ vấn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
cho bố, mẹ trẻ và trẻ vệ sinh bộ phận sinh dục hàng ngày bằng nƣớc chè xanh.
60
Trong nghiên cứu chúng tôi nhận thấy, tình trạng niêm mạc bao quy đầu có liên
quan tới kết quả điều trị nong hẹp bao quy đầu kết hợp bôi betamethasone 0,05%. Tỷ
lệ điều trị điều trị đạt kết quả tốt ở nhóm không viêm niêm mạc bao quy đầu cao hơn
so với nhóm có viêm (bảng 3.14).
Cung cấp kiến thức về phƣơng pháp điều trị tại nhà cho cha, mẹ học sinh
Sự tuân thủ điều trị trong quá trình điều trị bảo tồn có vai trò quan trọng
đến tỷ lệ thành công của phƣơng pháp điều trị. Do đó, để bố, mẹ trẻ và trẻ
hiểu về hẹp bao quy đầu và các kiến thức liên quan đến hẹp bao quy đầu đóng
vai trò rất quan trọng đến hiệu quả điều trị. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng
của công việc này, trƣớc khi tiến hành điều trị cho trẻ chúng tôi đã tập trung
bố, mẹ trẻ để cung cấp kiến thức cho họ về hẹp bao quy đầu,các biến chứng
do hẹp bao quy đầu; giải thích cho họ tầm quan trọng của việc nong, lộn bao
quy đầu, vệ sinh bao quy đầu và việc thực hiện đúng cách bôi thuốc tại nhà.
Bên cạnh đó, việc có bôi thuốc nhƣng cần kết hợp với nong bao quy đầu bằng
tay có vai trò quan trọng đến tỷ lệ thành công trong điều trị bảo tồn.
Nghiên cứu của Lee năm 2006 đánh giá kết quả điều trị hẹp bao quy đầu
bằng steroid tại chỗ kết hợp với nong và vệ sinh bao quy đầu mỗi ngày đã ghi
nhận tỷ lệ thành công tăng lên khi sử dụng thuốc có kết hợp với nong bao quy
đầu mỗi ngày (96,1%) so với chỉ dùng thuốc bôi tại chỗ có tỷ lệ thành công là
(76,9%) [42].
Theo nghiên cứu của Esposito và cộng sự năm 2008, so sánh hiệu quả
của steroid bôi tại chỗ và giả dƣợc [26], nghiên cứu của Orsola tại Tây Ban
Nha [51], nghiên cứu của Pileggi và Vicente tại Brazil khi điều trị làm mất
vòng thắt bao quy đầu ở 56 trẻ [54], họ đều nhấn mạnh vai trò quan trọng
trong việc làm mất đi vòng thắt hẹp bao quy đầu và phòng ngừa tái phát là
cần nong và vệ sinh bao quy đầu lặp đi lặp lại hàng ngày, ngay cả khi ngừng
thuốc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Từ đó cho thấy, để kết quả điều trị có hiệu quả đòi hỏi nhân viên y tế cần
61
giành nhiều thời gian trong việc giải thích cho bố, mẹ trẻ và trẻ về bản chất
của hẹp bao quy đầu, các phƣơng pháp điều trị, hiệu quả của các phƣơng pháp
điều trị, các tai biến, biến chứng trong quá trình điều trị. Hƣớng dẫn phụ
huynh cách thực hiện điều trị đầy đủ tại nhà, cách theo dõi, đánh giá kết quả.
Có nhƣ vậy thì điều trị mới đạt kết quả cao.
Đánh giá tỷ lệ tái phát
Do thời gian hạn chế nên nghiên cứu này không đánh giá đƣợc tỷ lệ tái
phát sau điều trị. Tuy nhiên, vấn đề này cũng đã đƣợc đề cập đến trong một số
nghiên cứu trên thế giới. Nascimento F J và cộng sự theo dõi các trẻ đƣợc
điều trị hẹp bao quy đầu trong thời gian 8 tháng thì ghi nhận tỷ lệ tái phát là
2,4%. Tỷ lệ tái phát này có thể là sau khi điều trị thành công, trẻ không tiếp
tục nong bao quy đầu và vệ sinh bao quy đầu hàng ngày nên bao quy đầu có
khả năng dính lại hay bị viêm tái phát làm hẹp lại [48].
Orsola A và cộng sự nhận thấy, tỷ lệ tái phát có liên quan rõ ràng đến
việc không tiếp tục nong và vệ sinh bao quy đầu sau khi điều trị thành công
[51]. Pileggi cũng nhấn mạnh vòng hẹp có thể tái phát nếu nong, vệ sinh bao
quy đầu không đƣợc duy trì sau khi điều trị hoàn thành [54].
Esposito C cũng đã chứng minh sự ổn định của kết quả khi theo dõi 12
tháng và cũng nhấn mạnh vai trò cực kỳ quan trọng của việc nong bằng tay và
vệ sinh bao quy đầu hàng ngày [26].
Nhƣ vậy có thể thấy, sau khi hoàn thành thời gian điều trị, việc trẻ tiếp
tục tự nong bằng tay và vệ sinh bao quy đầu hàng ngày rất có ý nghĩa trong
việc phòng ngừa hẹp tái phát. Vì thế, để có thể đánh giá kết quả điều trị lâu
dài, cần tiếp tục theo dõi trẻ ít nhất sau điều trị 1 năm.
* Tai biến, biến chứng và tác dụng phụ của thuốc
Các nghiên cứu của Golubovic Z 1996 [29], nghiên cứu của Elmore JM
2002 [23] hay nghiên cứu của Nguyễn Tiến, Lê Công Thắng 2004 [5] tại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Bệnh viện Nhi đồng I - Thành phố Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng: phƣơng pháp
62
điều trị bảo tồn hẹp bao quy đầu bằng kem bôi steroid có hiệu quả điều trị
không kém phƣơng pháp can thiệp bằng phẫu thuật. Hơn nữa, đây là phƣơng
pháp điều trị an toàn, ít gây đau đớn, đồng thời tránh đƣợc các tai biến do
phẫu thuật nhƣ đau, chảy máu, cắt không đủ da, hẹp lỗ sáo…
Trong nghiên cứu của chúng tôi, ghi nhận có 4 trẻ khi thực hiện thủ thuật
có rạn bao quy đầu gây rỉ máu phải xử trí bằng cách dịt gạc có nhúng nƣớc
ấm, sau 2 - 3 phút thì máu cầm. Đây là những trƣờng hợp lỗ bao quy đầu quá
nhỏ khi mới dùng panh nong nhẹ thì bao quy đầu đã rạn và rỉ máu. Để tránh
làm tổn tƣơng bao quy đầu tạo sẹo về sau và tránh gây đau đớn cho trẻ cũng
nhƣ sự lo lắng của cha, mẹ nên chúng tôi không cố nong rộng cho đến mức hở
đƣợc toàn bộ quy đầu.. Một vấn đề cần lƣu ý trong quá trình điều trị là một số
trẻ có tâm lý quá sợ hãi nên giãy đạp, gây khó khăn khi làm thủ thuật. Do đó,
ổn định tâm lý cho trẻ trƣớc khi làm thủ thuật cũng có vai trò hết sức quan
trọng đối với hiệu quả điều trị.
Nghiên cứu của chúng tôi cũng ghi nhận một trƣờng hợp sau khi nong và
bôi thuốc khoảng 3 giờ có biến chứng thắt nghẹt bao quy đầu (paraphimosis),
phải xử trí bằng gây tê tại chỗ và rạch da bao quy đầu ở phía lƣng của dƣơng
vật để giải phóng thắt nghẹt. Mặc dù trong khi điều trị đã dặn dò rất kỹ phụ
huynh và trẻ nhƣng sau khi nong về nhà trẻ tự lộn bao quy đầu ra sau đó
không kéo xuống ngay dẫn đến thắt nghẹt bao quy đầu. Vấn đề này cho thấy
trong quá trình điều trị tại nhà cần có sự giám sát chặt chẽ của phụ huynh học
sinh và sự tuân thủ một cách nghiêm túc phác đồ điều trị. Bên cạnh đó
cũng cần phải giải thích một cách tỷ mỷ các biến chứng có thể xảy ra,
hƣớng xử trí các biến chứng đó cho bố, mẹ của trẻ và trẻ để tránh xảy ra
các hậu quả nghiêm trọng.
Ngoài ra, trong nghiên cứu của chúng tôi không ghi nhận thấy trƣờng
hợp nào bị dị ứng thuốc bôi, không có trƣờng hợp nào bị teo da hay bị biến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
đổi màu sắc của da. Mặc dù steroid có nhiều tác dụng phụ đã đƣợc biết trƣớc
63
nhƣng với một liều thích hợp trên một diện tích da rất nhỏ (< 0,1% tổng diện
tích bề mặt cơ thể), thời gian điều trị ngắn nên gần nhƣ không gây ra các tác
dụng phụ. Do hạn chế khách quan nên không đánh giá đƣợc nồng độ cortisol
buổi sáng của trẻ để xác định tác dụng phụ toàn thân. Tuy nhiên, các trẻ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
không thấy có biểu hiện lâm sàng nào đáng chú ý.
64
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 353 học sinh nam ở độ tuổi từ 6 - 10 tuổi tại 2 xã của
huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi rút ra kết luận sau:
1. Thực trạng hẹp bao quy đầu ở học sinh nam 6 - 10 tuổi
- Tỷ lệ hình thái bao quy đầu từ loại I đến loại V lần lƣợt là: 8,8%,
11,3%, 29,5%, 27,8% và 22,6%.
- Tỷ lệ hẹp bao quy đầu là 77,4%. Tỷ lệ hẹp bao quy đầu từ nhóm tuổi
lên 6 đến nhóm tuổi lên 10 lần lƣợt là 84,5%, 76,7%, 80,6%, 76,0% và
67,8%.
- Tỷ lệ viêm niêm mạc bao quy đầu là 14,2%, tỷ lệ này ở nhóm có hẹp
bao quy đầu cao hơn nhóm không hẹp (21,5% so với 8,8%).
- Tỷ lệ nhiễm khuẩn tiết niệu là 11,9%, tỷ lệ nhiễm khuẩn tiết niệu cao
nhất ở nhóm có bao quy đầu loại I (32,2%).
2. Kết quả điều trị hẹp bao quy đầu bằng nong kết hợp bôi
Betamethasone 0,05%
- Sau điều trị hẹp bao quy đầu bằng nong kết hợp bôi Betamethasone
0,05%, tỷ lệ hình thái bao quy đầu lần lƣợt là: loại I 0,7%, loại II 3,7%, loại
III 2,9%, loại IV 3,7% và loại V 89%.
- Điều trị hẹp bao quy đầu đạt kết quả tốt đối với bao quy đầu loại I là
58,0%, loại II là 70,0%, loại III là 96,2%, loại IV là 98,9%.
- Những trƣờng hợp không bị viêm niêm mạc bao quy đầu đạt kết quả
điều trị tốt (100%) cao hơn có ý nghĩa so với những trƣờng hợp có viêm niêm
mạc bao quy đầu (88,4%). p<0,05.
- Có 04 biến chứng rạn bao quy đầu gây rỉ máu
- Có 01 biến chứng thắt nghẹt bao quy đầu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Không có tác dụng phụ tại chỗ của thuốc bôi.
65
KHUYẾN NGHỊ
Xuất phát từ kết quả nghiên cứu trên 353 trẻ trai ở độ tuổi từ 6 - 10 tuổi
tại 2 xã của huyện Phú Lƣơng - Thái Nguyên, chúng tôi đƣa ra một số khuyến
nghị sau:
- Cần tổ chức khám định kỳ cho học sinh nam để phát hiện bất thƣờng
ở quy đầu và bao quy đầu.
- Nên triển khai thực hiện xét nghiệm nƣớc tiểu bằng que thử tại tuyến
y tế ban đầu cho học sinh lứa tuổi học đƣờng để phát hiện và tƣ vấn điều trị
kịp thời cho học sinh bị nhiễm khuẩn tiết niệu không có triệu chứng lâm sàng.
- Nên áp dụng phƣơng pháp nong kết hợp bôi Betamethasone 0,05%
cho trẻ trai bị hẹp bao quy đầu không có vòng xơ.
- Cần tiếp tục theo dõi để đánh giá kết quả nong hẹp kết hợp bôi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
betamethasone 0,05% trong điều trị hẹp bao quy đầu.
66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TIẾNG VIỆT
1. Bộ môn Ngoại (2002). Bệnh lý hẹp bao quy đầu,
.
2. Betamethasone, (2002).
. Tr. 185.
(1993), Giải phẫu hệ sinh dục nam, 3
1, 2.
Minh.
(2002). Phẫu thuật Tiết niệu trẻ em, Nhà xuất bản 4.
Y học Hà Nội.
(2004). 5.
. Tạp chí Y họ
, Tập 9, số 1, tr. 28-33.
(2012). "Giá trị que thấm chẩn đoán nhanh nhiễm 6.
trùng tiểu ở trẻ em", Y học Thành phố Hồ Chí Minh, Tập 16- Số 2.
B. TIẾNG ANH
7. Ashfield J E, Nickel K R. (2003), "Treatment of phimosis with topical
steroids in 194 children", J Urol, 169 (3), pp 1106 -1108.
8. Babu R, Harrison S K, Hutton K A. (2004), "Ballooning of the foreskin
and physiological phimosis: is there any objective evidence of
obstructed voiding?", BJU Int, 94 (3), pp 384-387.
9. Bell L.E, Mattoo T.K. (2009), "Update on childhood urinary tract
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
infection and vesicoureteral reflux", Semin Nephrol, 29, pp 349-359.
67
10. Berdeu D, Sauze L. (2001),"Cost-effectiveness analysis of treatment
for phimosis: a comparison of surgical and medicinal approaches and
their economic effect", BJU International, 87, pp 239 – 44.
11. Birley H D, Walker M M. (1993), "Clinical features and management
of recurrent balanitis; association with recurrent washing", Genitourin.
Med 69, pp 400-403.
12. Caljouw M A A, Elzen W P J. (2011), "Predictive factors of urinary
tract infections among the oldest old in the general population. a
population-based prospective follow-up study", Published online May
16, 2011,9 (57)), pp 10.1186/1741-7015-9-57.
13. Celis S, Reed F, Murphy F. (2014), "Balanitis xerotica obliterans in
chilren and aldolescents: a literature review and clinical series", J
Pediatr Urol,vol 10 (1), pp 34-39.
14. Chu, C. C., Chen, K.C., Diau, G.Y. (1999), "Topical steroid treatment
of phimosis in boys.". J. Urol,162, pp 861-863.
15. Clark C J, Kennedy W A. (2010), "Urinary tract infection in children:
when to worry". Urol Clin North Am, 37 (2), pp 229-241.
16. Cold C J, Taylor J R. (1999), "The prepuce", BJU Int,83 (1), pp 34-44.
17. Conway P H, Cnaan A. (2007), "Recurrent urinary tract infections in
children: risk factors and association with prophylactic
antimicrobials.", JAMA,298 (2), pp 179-186.
18. Davenport M. (1996), "ABC of general surgery in children. Problems
with the penis and prepuce", BMJ, 312, pp 299-301.
19. Deibert G A. (1933), "The separation of the prepuce in the humen
penis", Anat Rec, 57 (4)pp 387-389.
20. Dewan PE. (2003), "Treating phimosis", Med J,178 (4), pp 148 – 50.
21. Dobanovacki D, Lucić Prostran B. (2012), "Prepuce in boys and
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
adolescents: what when, and how?", Med Pregl 65 (7 -8 ), pp 295-300.
68
22. Downing H., Thomas-Jones E., et al. (2012), "The diagnosis of urinary
tract infections in young children (DUTY): protocol for a diagnostic
and prospective observational study to derive and validate a clinical
algorithm for the diagnosis of UTI in children presenting to primary
care with an acute illness.". BMC Infect Dis, pp 816 - 818.
23. Elmore JM, Baker LA, Snodgrass WT. (2002), "Topical steroid therapy
as an alternative to circumcision for phimosis in boys younger than 3
years", J Urol,168 (4), pp 1746 – 7.
24. Eric T, Herfindal D. (2011), "Corticosteroid, Goodman & Gilman's
pharmacological basis of therapeutics", pp 165-175.
25. Escala J M, Rickwood A M. (1989), "Balanitis", Br. J. Urol, 63, pp
196-197.
26. Esposito C, Centonze A, Alicchio F, Savanelli A, ettimi A (2008),
"Topical steroid application versus circumcision in pediatric patients
with phimosis: a prospective randomized placebo controlled clinical
trial". World J Urol, 26 (2), pp 187-190.
27. Gairdner D. (1949), "The fate of the foreskin. A study of circumcision".
Br Med J, 2, pp 1433-1437.
28. Gladys Moreno G., Corbalán J., et al. (2014), "Topical corticosteroids
for treating phimosis in boys, John Wiley & Sons.". pp 364-367.
29. Golubovic, Z., et al. (1996), "The conservative treatment of phimosis
in boys". Br. J. Urol,78, pp 786-788.
30. Habib S (2012), "Highlights for Management of a Child with a Urinary
Tract Infection". Int J Pediatr, pp 146-148.
31. Hayashi (2011), "Penile Anomalies in Children". The Scientific World
JOURNAL,11, pp 289-301.
32. Herzog L W. (1986), "The frequency of foreskin problems in
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
uncircumcised children". Am. J. Dis. Child 140, pp 254-256.
69
33. Hodges F M. (1999), "Phimosis in antiquity". World J Urol,vol 17 (3),
pp 133-136.
34. Hrivatakis G., Astfalk W., et al. (2014), "The Timing of Surgery for
Undescended Testis: A retrospective multicenter analysis", Dtsch
Arztebl Int,111 (39), pp 649-657.
35. Hsieh T F, Chang C H. (2006), "Foreskin development before
adolescence in 2149 schoolboys", Int. J. Urol 13, pp 968-970.
36. Hutton K A. (2008), The prepuce, Essentials of Peadiatric Urology,pp
233-245.
37. Imamura E. (1997), "Phimosis of infants and young children in Japan".
ActaPaediatr.Jpn, 39, pp 403-405.
38. Kayaba H, Tamura H. (1996), "Analysis of shape and retractability of
the prepuce in 603 Japanese boys", J Urol,156 (5), pp 1813-1815.
39. Kikiros C S, Beasley S W, Woodward A A. (1993), "The response of
phimosis to local steroid application", Pediatric Surg, 8, pp 329-332.
40. Kuehhas F E, Miernik A, Sevcenco S, Tosev G, Weibl P. (2012),
"Predictive power of objectivation of phimosis grade on outcomes of
topical 0.1% betamethasone treatment of phimosis", Urology, 80 (2),
pp 412-416.
41. Lee C H, Lee S D (2013), "Effect of Topical Steroid (0.05% Clobetasol
Propionate) Treatment in Children With Severe Phimosis". Korean J
Urol, 54 (9), pp 624-630.
42. Lee J W, Cho S J, Park E A, Lee S J. (2006), "Topical hydrocortisone
and physiotherapy for nonretractile physiologic phimosis in infants",
Pediatr Nephrol, 21 (8), pp 1127-1130.
43. Lund L, Wai K H, Mui L M, Yeung C K. (2000), "Effect of topical
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
steroid on non-retractile prepubertal foreskin by a prospective,
70
randomized, double-blind study", Scand J Urol Nephrol, 34 (4), pp
267-269.
44. Marques T C, Sampaio F J, Favorito L A. (2005), "Treatment of
phimosis with topical steroids and foreskin anatomy", Int Braz J Urol,
31 (4), pp 370-374.
45. McGregor T B, Pike J G. (2007), "Pathologic and physiologic
phimosis", Can Fam Physician 53 (3), pp 445-448.
46. Miron D, Grossman Z. (2009), "The diagnosis and therapy of first
community acquired urinary tract infection in children", Harefuah,148
(11), pp 778-82.
47. Moreno G, Corbalán J, Peñaloza B, Pantoja T. (2014), "Topical
corticosteroids for treating phimosis in boys", Cochrane Database Syst
Rev.
48. Nascimento F J, Pereira R F, Silva J L (2011), "Topical betamethasone
and hyaluronidase in the treatment of phimosis in boys: a double-blind,
randomized, placebo-controlled trial". Int Braz J Urol, 37 (3), pp 314-
319.
49. Nzayisenga J B M, Munkonge L, Labib M. (2005), "Treatment of
phimosis with topical steroids as alternative to circumcision", East and
Central African Journal of Surgery, 10 (2), pp 63-66.
50. O'Brien K., Stanton N., et al. (2011), "Prevalence of urinary tract
infection (UTI) in sequential acutely unwell children presenting in
primary care: Exploratory study", Scand J Prim Health Care 29 (1), pp
19-22.
51. Orsola A, Caffaratti J, Garat J M. (2000), "Conservative treatment of
phimosis in children using a topical steroid", Urology, 56 (2), pp 307-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
310.
71
52. Oster J. (1968), "Further fate of the foreskin. Incidence of preputial
adhesions, phimosis, and smegma among Danish schoolboys", Arch.
Dis. Child 43, pp 200-203.
53. Pieretti R V, Goldstein A M, Pieretti-Vanmarcke R. (2010), "Late
complications of newborn circumcision: a common and avoidable
problem", Pediatr Surg Int,vol 26 (5), pp 515-518.
54. Pileggi Fde O, Vicente Y A. (2007), "Phimotic ring topical corticoid
cream (0.1% mometasone furoate) treatment in children", J Pediatr
Surg, 42, pp 1749-1752.
55. Rickwood A M, Walker J. (1989), "Is phimosis overdiagnosed in boys
and are too many circumcisions performed in consequence?", Ann R
Coll Surg Engl, 71 (5), pp 275-277.
56. Robert S, Van Howe RS. (1998), "Cost – effective treatment of
phimosis". pp 247-248.
57. Robinson J.L., Finlay J.C., et al. (2014), "Urinary tract infections in
infants and children: Diagnosis and management", Paediatr Child
Health 19 (6), pp 315-319.
58. Shaikh N, Morone N E. (2008), "Prevalence of urinary tract infection in
childhood: a meta-analysis". Pediatr Infect Dis J,27 (4), pp 302-308.
59. Sookpotarom P, Asawutmangkul C, Srinithiwat B (2013), "Is half
strength of 0.05 % betamethasone valerate cream still effective in the
treatment of phimosis in young children?". Pediatr Surg Int, 29 (4), pp
393-396.
60. Tobian A A, Gray R H. (2010), "Male circumcision for the prevention
of acquisition and transmission of sexually transmitted infections: the
case for neonatal circumcision", Arch Pediatr Adolesc Med,164 (1), pp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
78-84.
72
61. Vincent M V, Mackinnon E. (2005), "The response of clinical balanitis
xerotica obliterans to the application of topical steroid-based creams", J
Pediatr Surg, 40 (4), pp 709-712.
62. Weiss H.A., Thomas S.L., et al. (2006). "Male circumcision and risk of
syphilis, chancroid, and genital herpes: a systematic review and meta-
analysis." Sex Transm Infect. 82(2): 101-109.
63. Williams G.J., Macaskill P., et al. (2010), "Absolute and relative
accuracy of rapid urine tests for urinary tract infection in children: a
meta-analysis", Lancet Infect Dis,19 (4), pp 240-250.
64. Wright J E. (1994), "The treatment of childhood phimosis with
topical steroid", Aust. N. Z. J. Surg, 64, pp 327-328.
65. Yang C, Liu X. (2009), "Foreskin development in 10421 Chinese
boys aged 0-18 years", World J. Pediatr, 5, pp 312-315.
66. Yang S S, Tsai Y C, Wu C C. (2005), "Highly potent and moderately
potent topical steroids are effective in treating phimosis: a prospective
randomized study". J Urol, pp 312-315.
67. C Holbrook, T Tsang. (2011), "Management of boys with abnormal
appearance of meatus at circumcision for balanitis xerotica obliterans",
Ann R Coll Surg Engl. September; 93(6): pp 482–484.
68. Thomas B. McGregor, John G. Pike, Michael P. LeonardCan. (2007)
Pathologic and physiologic phimosis: Approach to the phimotic
foreskin. 53(3): pp 445–448.
69. Natasha L. Larke, Sara L. Thomas, Isabel dos Santos Silva, Helen A.
Weiss. (2011), "Male circumcision and penile cancer: a systematic
review and meta-analysis", Cancer Causes Control, August; 22(8): pp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
1097–1110
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1a
Trƣờng ĐH Y-Dƣợc Thái Nguyên Phòng Giáo Dục huyện Phú Lƣơng
Bộ Môn Ngoại Trƣờng Tiểu học…………………...
PHIẾU ĐIỀU TRA TÌNH TRẠNG HẸP BAO QUY ĐẦU
CỦA HỌC SINH 6-10 TUỔI TẠI HUYỆN PHÚ LƢƠNG
Mã nghiên cứu:…………
Kính gửi: Các bậc Phụ Huynh của học sinh nam trƣờng Tiểu học
Hợp Thành
Để giúp chăm sóc sức khỏe cơ quan tiết niệu sinh dục của con em
mình, Anh (Chị) vui lòng trả lời các câu sau:
1. Họ và tên học sinh: ………………………………..Năm sinh…………
Lớp………….
2. Họ tên Bố…………………………..Tuổi……….Dân tộc………..........
Số ĐT……………………….
3. Họ tên Mẹ…………………………..Tuổi…….Dân tộc……….............
Số ĐT………………………...
4. Anh (Chị) đã bao giờ nghe nói về HBQĐ ở trẻ em:
1.Có □ 0. Không □
5. Anh (Chị) có đƣa cháu đi khám bao quy đầu ở cơ sở y tế không:
1. Có □ 0. Không □
6. Nhân viên y tế kết luận thế nào:
1. Bình thƣờng □ 2.HBQĐ □ 3.Bệnh khác □
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
7. Theo Anh (Chị), HBQĐ có tự hết không:
1.Có □ 0.Không □ 2.Không biết □
8. Nếu phải điều trị thì có thể điều trị bằng:
1. Bôi thuốc □ 2. Phẫu thuật □ 3. Không biết □
9. Theo Anh (Chị), HBQĐ có gây biến chứng gì không:
1. Có □ 0. Không □ 2. Không biết □
10. Nếu có, có thể gây biến chứng, nguy cơ gì (có thể chọn nhiều phƣơng án trả lời):
1.Viêm quy đầu □ 4.Ung thƣ dƣơng vật 7. Mắc bệnh lây qua đƣờng
tình dục □
2.Viêm bao quy đầu □ 5.Dƣơng vật kém phát triển □ 8. Dễ mắc HIV □
3.Nhiễm khuẩn tiết niệu □ 6.Vô sinh □
11. Con của Anh (Chị) có bao giờ kêu đau ở quy đầu (đầu dƣơng vật) không:
1. Có □ 0. Không □
12. Vùng quy đầu (đầu dƣơng vật) của cháu có bao giờ bị sƣng đỏ không:
1. Có □ 0. Không □
13. Khi sƣng đỏ đau ở đầu dƣơng vật cháu có đƣợc đƣa đến nhân viên y tế khám và điều trị không:
1. Có □ 0. Không □
14. Khi đến khám, cháu đƣợc chẩn đoán là bệnh gì:…………………………
15. Cháu có bị đái buốt, đái rắt bao giờ không:
1. Có □ 0. Không □
16. Có lần nào cháu đƣợc chẩn đoán và điều trị viêm đƣờng tiết niệu không:
1. Có □ 0. Không □
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
17. Nếu có thì điều trị:
1. Tại nhà □ 2. Cơ sở y tế □
18. Điều trị bằng:
1. Thuốc uống □ 2. Thuốc tiêm □ 3. Thuốc nam □
19. Kết quả điều trị:
1. Khỏi □ 2. Phải chuyển tuyến điều trị cao hơn □
20. Anh (Chị) có đồng ý để Bs của Trƣờng Đại học Y Dƣợc Thái Nguyên khám phát hiện bệnh tại cơ quan sinh dục và xét nghiệm nƣớc tiểu cho con mình không: 1. Có đồng ý □ 0. Không đồng ý □
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Ngƣời điều tra
PHỤ LỤC 1b
Trƣờng ĐH Y-Dƣợc Thái Nguyên Phòng Giáo Dục huyện Phú Lƣơng
Bộ Môn Ngoại Trƣờng Tiểu học…………………...
PHIẾU ĐIỀU TRA TÌNH TRẠNG HẸP BAO QUY ĐẦU
CỦA HỌC SINH 6-10 TUỔI TẠI HUYỆN PHÚ LƢƠNG
Mã nghiên cứu:…………
1. Kết quả Leucocyt:
1. Có □ 0. Không □
2. Kết quả Nitrit:
1. Có □ 0. Không □
3. Hình thái bao quy đầu (trƣớc can thiệp):
1. Không hẹp (Loại V: lộ toàn bộ quy đầu) □
2. Hẹp, dính, không có vòng xơ:
2.1. Loại I (không hở lỗ sáo) □ 2.3. Loại III (lộ ½ quy đầu
từ lỗ sáo) □
2.2. Loại II (chỉ hở lỗ sáo) □ 2.4. Loại IV (lộ quá ½
quy đầu từ lỗ sáo) □
3. Hẹp, có vòng xơ □
4. Tình trạng da, niêm mạc bao quy đầu:
1. Bình thƣờng □ 2. Viêm sần □ 3. Rối loạn sắc tố □
5. Hình thái bao quy đầu sau can thiệp.
1. Không hẹp (Loại V: lộ toàn bộ quy đầu) □
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
2. Hẹp, dính, không có vòng xơ:
2.1. Loại I (không hở lỗ sáo) □ 2.3. Loại III (lộ ½ quy đầu từ lỗ sáo) □
2.2. Loại II (chỉ hở lỗ sáo) □ 2.4. Loại IV (lộ quá ½ quy đầu từ lỗ sáo) □
3. Hẹp, có vòng xơ □
6. Dị ứng thuốc bôi
1. Có dị ứng □ 0. Không dị ứng □
7. Tác dụng phụ của thuốc
1. Có □ 0. Không □
8. Tác dụng phụ của thuốc là:
1. Mẩn ngứa tại chỗ □ 2. Teo da □
3. Tác dụng khác………………………………………………………
Ghi chú:………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………..
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Ngƣời điều tra
PHỤ LỤC 2
KẾT QUẢ KHÁM XÁC ĐỊNH BỆNH LÝ HẸP BAO QUY ĐẦU
1. Họ và tên: ..........................................................Lớp...............Mã ………..
2. Kết quả khám:
2.1. Có bị hẹp bao qui đầu
2.2. Không bị hẹp bao qui đầu
2.3. Có cặn bao qui đầu
2.4. Bệnh lý khác:
3. Tƣ vấn điều trị:
3.1. Không cần điều trị
3.2. Nong bao qui đầu, bôi thuốc miễn phí do BS trƣờng ĐHYD thực
hiện tại y tế của trƣờng, Bố Mẹ học sinh phải có mặt
3.3. Phẫu thuật cắt bao qui đầu tại bệnh viện
Bác sĩ khám bệnh
4. Ý kiến của Cha Mẹ học sinh:đề nghị Cha Mẹ khoanh tròn vào lựa chọn
3.1. Đồng ý với tƣ vấn của bác sĩ
3.2. Không đồng ý với tƣ vấn của bác sĩ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Chữ ký của cha mẹ học sinh
PHỤ LỤC 3
HƢỚNG DẪN LẤY NƢỚC TIỂU ĐỂ XÉT NGHIỆM
Mục đích xét nghiệm: phát hiện các bất thƣờng của nƣớc tiểu, đặc biệt là
phát hiện xem có bị nhiễm khuẩn tiết niệu không.
Phƣơng pháp xét nghiệm: kiểm tra nƣớc tiểu bằng que thử nƣớc tiểu 10
thông số Acon Mission
Thời gian lấy nƣớc tiểu: vào buổi sáng sớm, trong lần đi tiểu đầu tiên sau khi
ngủ dậy.
Cách lấy nƣớc tiểu:
1. Sau khi ngủ dậy, rửa bộ phận sinh dục bằng xà phòng và nƣớc sạch.
Cần kéo da bao quy đầu về phía gốc dƣơng vật bộc lộ quy đầu để vệ sinh sạch
vùng quy đầu.
2. Lấy nƣớc tiểu giữa dòng: sau khi vệ sinh bộ phận sinh dục xong, đi đái,
bỏ phần nƣớc tiểu đầu bãi, hứng nƣớc tiểu phần giữa bãi vào đầy ống đựng nƣớc
tiểu, đậy nắp ống nƣớc tiểu lại, mang đến nộp tại phòng y tế của trƣờng ngay.
Chú ý: Không bóc giấy ghi mã số trên ống đựng nƣớc tiểu. Nếu giấy bị bong
thì dán giấy khác vào và ghi lại mã số đã ghi lúc đầu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Bác sỹ điều trị
PHỤ LỤC 4
HƢỚNG DẪN BÔI THUỐC SAU NONG HẸP BAO QUY ĐẦU
Để đạt đƣợc kết quả hết HBQĐ, sau khi nong bao quy đầu cần phải
tuân thủ bôi thuốc đầy đủ theo hƣớng dẫn sau:
1. Thời gian bôi thuốc: Ngày bôi hai lần vào buổi sáng và buổi tối trƣớc
khi đi ngủ, bôi liên tục trong 6 tuần.
2. Cách bôi:
- Lộn bao quy đầu theo hƣớng dẫn, sau đó rửa sạch bao quy đầu
và quy đầu bằng nƣớc chè xanh hoặc nƣớc ấm
- Lau khô bao quy đầu bằng khăn sạch (Dùng khăn chỉ để lau bao
quy đầu)
- Lộn bao quy đầu để bôi thuốc vào mặt trong bao quy đầu, quy
đầu và đỉnh bao quy đầu
3. Chú ý:
3.1. Sau khi lộn bao quy đầu để vệ sinh và bôi thuốc, phải kéo bao quy
đầu về nhƣ lúc bình thƣờng. Nếu không thể kéo bao quy đầu trở lại
đƣợc thì phải đến ngay cơ sở y tế gần nhất để tránh gây thắt nghẹt
quy đầu.
Nếu có bất thƣờng gì thì liên hệ ngay với Ts Vũ Thị Hồng Anh theo số điện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
thoại sau: 0912.132.532