intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả phẫu thuật kết xương nẹp khóa gãy kín phức tạp hai mâm chày sử dụng 2 đường mổ tại Bệnh viện TWQĐ 108

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị gãy kín phức tạp đầu trên xương chày bằng phẫu thuật kết xương nẹp khóa qua 2 đường mổ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân gãy kín phức tạp 2 mâm chày được mổ kết xương nẹp khóa bằng 2 đường mổ dọc mặt bên trong và trước ngoài. Bệnh nhân được điều trị tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trong thời gian từ tháng 01/2015 đến tháng 12/2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả phẫu thuật kết xương nẹp khóa gãy kín phức tạp hai mâm chày sử dụng 2 đường mổ tại Bệnh viện TWQĐ 108

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT KẾT XƯƠNG NẸP KHÓA GÃY KÍN PHỨC TẠP HAI MÂM CHÀY SỬ DỤNG 2 ĐƯỜNG MỔ TẠI BỆNH VIỆN TWQĐ 108 Nguyễn Văn Lượng1, Nguyễn Lâm Bình1, Phạm Minh Hiếu1 TÓM TẮT 70 Phẫu thuật kết xương nẹp khóa gãy 2 mâm chày Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị gãy kín bằng 2 đường mổ bên trong và trước ngoài cho phức tạp đầu trên xương chày bằng phẫu thuật phép chỉnh di lệch thuận lợi và cố định vững. kết xương nẹp khóa qua 2 đường mổ. Đối tượng Đây là một lựa chọn hiệu quả, ít tai biến, biến và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân gãy chứng. kín phức tạp 2 mâm chày được mổ kết xương nẹp Từ khóa: Gãy mâm chày, nẹp khóa, 2 đường khóa bằng 2 đường mổ dọc mặt bên trong và mổ. trước ngoài. Bệnh nhân được điều trị tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trong thời gian từ SUMMARY tháng 01/2015 đến tháng 12/2020. Nghiên cứu RESULTS OF LOCKING PLATE tiến cứu mô tả, không nhóm chứng. Kết quả: 82 OSTEOSYNTHESES OF CLOSED bệnh nhân gãy 2 mâm chày, có tuổi trung bình là TIBIAL BICONDYLAR PLATEAU 45,8 (từ 18 đến 70 tuổi). Theo phân loai của FRACTURE USING TWO SURGICAL AO/OTA có 12 BN loại 41C1, 25 BN loại 41C2, APPROACHES IN THE 108 MILITARY 45 BN loại 41C3. Thời gian cuộc mổ trung bình: CENTRAL HOSPITAL 75 ± 15 phút (từ 55 đến 130 phút). Kết quả trên Objectives: To evaluate the results of treating Xquang sau mổ: 76 BN hết di lệch, 2 BN còn di Schatzker type V and VI tibial plateau fractures lệch mở góc 50 – 100, 3 BN còn di lệch chênh using locking plates with two approach incisions. 2mm giữa 2 mâm chày và vùng gai chày, 1 BN Subject and methods: A descriptive prospective còn lún 2 mm ở góc sau mâm chày ngoài. 81 BN study with no control group. Patients with liền sẹo kỳ đầu, 1 BN không liền vết mổ trước complex closed tibial bicondylar plateau ngoài phải tháo nẹp sau 6 tuần. Theo dõi kết quả fractures underwent locking osteosynthesis at xa trên 12 tháng được 79 BN, không có di lệch 108 Military Central Hospital from January 2015 thứ phát trên Xquang. Đánh giá theo thang điểm to December 2020, using the medial and anterior Oxford Knee Score: 60 BN đạt 40 – 48 điểm, 11 lateral approaches. Results: In 82 patients with BN đạt 30 – 39 điểm, 8 BN đạt 20 – 29 điểm, tibial bicondylar plateau fractures, the mean age không có BN nào đạt dưới 20 điểm. Kết luận: was 45.8 (18 to 70 years old). According to AO/OTA classification, there are 12 patients with type 41C1, 25 with type 41C2, and 45 with 1 Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 type 41C3. The average surgery time was 75 ± Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Lượng 15 minutes (55 to 130 minutes). Results on Email: luongnv108@gmail.com postoperative X-ray: 76 patients had no Ngày nhận bài: 20/4/2024 displacement, 2 patients still had a displacement Ngày phản biện khoa học: 05/5/2024 of 50-100, 3 patients had a difference of 2mm Ngày duyệt bài: 22/5/2024 503
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 between the tibial plateau and the tibial [1-3]. Một số phẫu thuật viên sử dụng nội soi intercondylar eminence, 1 patient still had a 2mm trong phẫu thuật để kiểm soát mặt mâm chày. depression in the posterior region of the lateral Những trợ giúp này thường làm cuộc mổ kéo condylar. 81 patients had primary healing dài, đôi khi cũng không thuận lợi. Nhiều tác incisions, and 1 patient had an unhealing anterior giả thực hành phẫu thuật với 2 đường mổ incision and had to remove the plate 6 weeks dựng lại mâm chày trong và mâm chày postoperative. 79 patients were followed over 12 ngoài, kết xương 2 nẹp. bằng 2 đường mổ months, with no secondary displacement on X- dọc mặt trong và trước ngoài vùng gối, có ray. Evaluation according to the Oxford Knee thể nắn chỉnh di lệch của từng mâm chày, di Score scale: 60 patients scored 40-48 points, 11 patients scored 30-39 points, 8 patients got 20-29 lệch giữa hai mâm chày và các di lệch vùng points, and no patient scored less than 20 points. hành xương đầu trên xương chày. Qua 2 Conclusions: The tibial bicondylar plateau đường mổ này có thể kết xương vững chắc osteosynthesis using locking plates with cho phép vận động sớm khớp gối [1-3], [4]. posteromedial and anterolateral surgical Từ năm 2013, Bệnh viện Trung ương Quân approaches permits the convenient reduction of đội 108 đã triển khai ứng dụng kỹ thuật kết fractures with stable fixation. This is an effective xương 2 nẹp (ít nhất có 1 nẹp khóa) điều trị option with few complications. gãy 2 mâm chày qua 2 đường mổ. Trong bài Keywords: tibial plateau fracture, locking báo này, chúng tôi trình bày kết quả điều trị plate, 2 surgical approaches gãy kín phức tạp cả 2 mâm chày bằng phẫu thuật 2 đường mổ, kết xương nẹp khóa. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Gãy phức tạp đầu trên xương chày (loại II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Schatzker V, VI) thường do lực chấn thương 1. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân lớn. Gãy cả 2 mâm chày kèm theo bầm dập, (BN) gãy kín phức tạp 2 mâm chày, được phù nề nhiều phần mềm tại chỗ, đôi khi gặp phẫu thuật kết xương 2 nẹp (trong đó ít nhất rách sụn chêm, đứt, nhổ điểm bám các dây có 1 nẹp khóa) bằng 2 đường mổ tại Bệnh chằng khớp gối. Nắn chỉnh phục hình lại viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng được diện khớp, trục xương chày, đồng thời 11/2013 đến tháng 12/2020. bảo tồn được dây chằng, gân quanh khớp Tiêu chuẩn lựa chọn: BN gãy kín phức gối, cố định vững ổ gãy để có thể vận động tạp đầu trên xương chày (Schatzker V, VI) di sớm phục hồi chức năng khớp gối vẫn luôn lệch có chỉ định phẫu thuật chỉnh trục kết là những mục tiêu trong phẫu thuật kết xương bên trong bằng 2 nẹp. xương điều trị gãy 2 mâm chày. Tiêu chuẩn loại trừ: BN gãy mâm chày Những báo cáo, y văn gần đây cho thấy kèm tổn thương phần mềm nặng có chỉ định sử dụng 2 hoặc 3 đường mổ vào đầu trên đặt cố định ngoài mâm chày; BN dưới 18 xương chày để nắn chỉnh mâm chày và kết tuổi hoặc trên 70 tuổi; BN có bệnh lý biến xương cho kết quả tốt. Sử dụng C-arm trợ dạng nặng vùng gối trước khi gãy xương; giúp rất nhiều trong việc nắn chỉnh kín mâm BN gãy kết hợp cả xương bánh chè hoặc lồi chày và kiểm tra kết quả cố định mâm chày cầu đùi cùng bên hoặc có tổn thương bó 504
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 mạch, thần kinh vùng khoeo; BN gãy xương dần, cả thụ động và chủ động, thường đạt bệnh lý. gấp gối đến 900 từ sau mổ 4 – 6 tuần. Sau mổ 2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên 4 đến 8 tuần chân mổ được tập chịu tải 1/2 cứu mô tả tiến cứu, không có nhóm chứng. trọng lượng cơ thể tùy từng trường hợp và Các bước tiến hành: Lựa chọn đối thường được chịu trọng lượng cả cơ thể từ tượng nghiên cứu, lên kế hoạch mổ kết sau mổ 8 đến 12 tuần. xương. Tiến hành phẫu thuật, chăm sóc hậu Các chỉ tiêu nghiên cứu: phẫu và hướng dẫn tập vận động, tái khám Đặc điểm nhóm nghiên cứu: tuổi, giới; định kỳ.Thu thậpvà sử lý số liệu. loại gãy theo phân loại của AO (dựa trên CT Quy trình phẫu thuật: scan); thời điểm mổ; thời gian cuộc mổ; loại Tư thế BN nằm ngửa, kê ở khoeo cho gối nẹp sử dụng kết xương. gấp 250 - 300. Mổ dưới ga rô. Kết quả gần: kết quả chỉnh trục kết Đường mổ mặt trong chạy dọc từ giữa lồi xương; kết quả liền vết mổ; tai biến biến cầu trong xương đùi xuống bờ sau trong chứng sớm; thời điểm BN đi lại không cần vùng hành xương của xương chày. Bộc lộ và phải chống nạng. chỉnh di lệch mặt mâm chày trong, dựng lại Kết quả xa: tình trạng liền xương mâm thành trong, thành sau trong đầu trên xương chày; độ vững của khớp gối; đánh giá theo chày. Kết xương bằng nẹp lòng máng hoặc thang điểm Oxford Knee Score. nẹp khóa cố định nửa trong đầu trên xương chày. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đường mổ mặt trước ngoài từ giữa lồi Đặc điểm nhóm nghiên cứu cầu ngoài xương đùi chếch xuống ra trước 82 BN tuổi từ 18 đến 70 (trung bình 45,8 đến giữa lồi củ Gerdy xương chày, kéo dọc tuổi); 57 BN nam, 25 BN nữ. Nguyên nhân thẳng xuống 1/3 trên cẳng chân, song song chấn thương: TNGT: 59 BN, TNLĐ: 14 BN, và cách mào chày khoảng 2 đến 3 cm. Qua TNSH: 7 BN. đường mổ này, tiến hành chỉnh mặt mâm Loại gãy theo phân loại của AO/OTA: chày ngoài, dựng lại thành trước ngoài đầu 41C1:12 BN, 41C2: 25 BN, 41C3: 45 BN trên xương chày, chỉnh di lệch giữa 2 mâm Thời điểm mổ: trong 3 ngày đầu sau chấn chày và kết xương nẹp khóa. Quá trình nắn thương: 28 BN, từ ngày thứ 4 đến ngày thứ chỉnh cần soi dưới C-arm và sử dụng các 7: 43 BN, sau 7 ngày: 11 BN. đinh Kirschner cố định tạm thời. Thời gian cuộc mổ trung bình: 75 ± 15 Chăm sóc và tập phục hồi chức năng phút (55 phút - 130 phút). sau mổ: Phương tiện kết xương (PTKX) được sử Từ ngày thứ 2 sau mổ BN bắt đầu tập thụ dụng gồm: nẹp khóa mâm chày, nẹp khóa động gấp gối đến 300. Tập gấp duỗi gối tăng thẳng và nẹp lòng máng. 505
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 Bảng 1: Lựa chọn PTKX theo hình thái gãy xương Số BN lựa chọn PTKX Hình thái 1 nẹp khóa mâm 1 nẹp khóa mâm gãy (Theo 2 nẹp khóa mâm Tổng chày + 1 nẹp lòng chày + 1 nẹp khóa AO/OTA) chày máng thẳng 41 C1 12 0 0 12 41 C2 15 6 4 25 41 C3 32 2 11 54 Tổng 59 8 15 82 Kết quả gần hiệu há khớp bên trong, 3 BN có dấu hiệu Kết quả chỉnh trục ổ gãy được đánh giá ngăn kéo ra trước, 1 BN có dấu hiệu ngăn trên Xquang thường quy sau mổ: 76 BN hết kéo ra sau. Trong đó có 2 BN lỏng khớp rõ di lệch hoặc còn di lệch nhỏ; 2 BN còn di với dấu hiệu của đứt dây chằng chéo trước, lệch mở góc 50 - 100 (1 ca mâm chày ngoài, 1 đã được mổ tái tạo dây chằng. ca mâm chày trong); 3 BN còn di lệch chênh Khả năng đi bộ và mức độ đau: 71/79 BN 2mm giữa 2 mâm chày và vùng gai chày; 1 đi lại, sinh hoạt bình thường, trong đó có 12 BN còn lún 2 mm góc sau mâm chày ngoài. BN than phiền đau do phương tiện kết xương Vết mổ liền kỳ đầu ở 81 BN, có 1 BN nhiễm cộm dưới da ở vết mổ trước ngoài; có 8/79 khuẩn vết mổ trước ngoài (liền vết mổ sau BN đau khi vận động nhiều hoặc đi bộ có khi tháo nẹp khóa ở tuần thứ 6 sau kết đau khớp, mỏi khớp. xương). Không có trường hợp nào nhiễm Đánh giá theo thang điểm Oxford Knee khuẩn sâu vào ổ gãy hay vào khớp gối. Thời Score: 60 BN đạt 40 – 48 điểm, 11 BN đạt điểm BN đi đứng không cần chống nạng từ 8 30 – 39 điểm, 8 BN đạt 20 – 29 điểm, không đến 12 tuần sau mổ, trung bình là 9,5 tuần. có BN nào dưới 20 điểm. Kết quả xa Theo dõi kết quả xa sau mổ trên 12 tháng IV. BÀN LUẬN được 79 BN, có 3 BN không liên hệ được. Thời điểm phẫu thuật: Thời gian theo dõi trung bình 18,5 ± 3,5 Có 28/82 BN được mổ trong 3 ngày đầu tháng (từ 13 tháng đến 68 tháng). Kết quả sau chấn thương, là những BN tại chỗ ít phù liền xương vững ở tất cả 79 BN. Trên nề. Ở những BN này, trên phim cắt lớp vi Xquang so với Xquang sau mổ, không có tính (CT scan) thấy ít đường gãy, ít mảnh trường hợp nào di lệch thứ phát. Tất cả 79 gãy và không di lệch phức tạp. Có 43/82 BN BN đề duỗi gối được từ 00 đến ưỡn 50. Mức được mổ trong khoảng ngày thứ 4 -7 sau độ gấp gối: có 50/79 BN gấp gối được ≥ chấn thương. Những trường hợp này có biểu 1350, 26 BN gấp được từ 1050 đến < 1350, 3 hiện giảm nề ở ngày thứ 3, 4 sau chấn BN gấp được từ 900 đến < 1050, không có BN nào hạn chế gấp gối dưới 900. thương hoặc nề ít nhưng đến nhập viện Kết quả vững khớp gối: 72 BN chạy nhảy muộn. BN mổ sau 7 ngày gồm 11 BN nề được, khám thấy vững khớp gối, 2 BN có nhiều, có ít phỏng nước hoặc theo dõi chèn dấu hiệu há khớp bên ngoài, 1 BN có dấu ép khoang. Tham khảo y văn, thời điểm mổ 506
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 kết xương mâm chày có khác nhau giữa Nẹp khóa thẳng được lựa chọn kết xương nhiều tác giả, phụ thuộc cách thức tiến hành cho 8 BN. Những trường hợp này (6 ổ gãy phẫu thuật và tình trạng tại chỗ. Prasad phẫu loại 41-C2, 2 ổ gãy loại 41-C3) có mâm chày thuật cho 46 BN gãy mâm chày Schatsker V, trong gãy thành 1 khối nhưng vùng hành VI vào thời điểm trung bình giờ thứ 41 (6- xương phía trong gãy nhiều mảnh không 96 giờ sau chấn thương) [4]. vững, đường gãy kéo dài tới thân xương Gãy xương phức tạp 2 mâm chày thường chày. Nẹp khóa thẳng cho thân xương đã do lực chấn thương lớn, phần mềm quanh được uốn trước khi kết xương vào mặt trước vùng gãy xương bị tổn thương bầm dập, phù trong xương chày. Mặt trước ngoài vẫn kết nề nhiều. Có tác giả chủ trương sớm đặt cố xương bằng nẹp khóa mâm chày ngoài. định ngoài (CĐN) bất động tạm thời ổ gãy, Mười lăm BN có đặc điểm đường gãy chờ giảm nề chuyển kết xương bên trong. vào cả 2 mặt mâm chày, nhiều mảnh, mất Những trường hợp phù nề nhiều, có biểu vững ở vùng hành xương. Mặt khớp gãy hiện rối loạn dinh dưỡng, có nhiều phỏng phức tạp di lệch phải chỉnh ở 1 hoặc cả 2 mặt nước, chúng tôi cũng đặt CĐN tạm thời và mâm chày. Những BN này được kết xương loại trừ khỏi lô nghiên cứu này. bằng 2 nẹp khóa mâm chày. Nẹp khóa cố Loại gãy và lựa chọn phương tiện kết định vững cột trước trong, cột trước ngoài xương: của đầu trên xương chày và 2 mặt mâm chày, Dựa trên hình ảnh CT scanner, hình thái sau khi được dựng lại. gãy theo phân loại của AO/OTA để lập kế Theo Siegel [1], có thể lựa chọn kết hoạch trước mổ và lựa chọn PTKX (Bảng 1). xương 1 nẹp khóa mặt trước ngoài cho Có 59 ổ gãy được kết xương 1 nẹp khóa những trường hợp mâm chày trong gãy thành mâm chày ngoài và 1 nẹp lòng máng. Các 1 khối lớn và đường gãy ở vùng hành xương trường hợp này (gồm loại C1: 12 BN, C2: 15 nửa trong đầu trên xương chày còn thẳng BN, C3: 32 BN) có chung đặc điểm mâm trục, ít di lệch. Tuy nhiên, theo Torres chày trong gãy thành 1 khối, hoặc thành 2 (2020), nguy cơ cao di lệch trượt thứ phát mảnh lớn (trước trong và sau trong) mà có mảnh mâm chày trong khi chỉ sử dụng 1 nẹp thể kết về được thành 1 khối. Đường gãy ở trước ngoài [6]. Barei (2006) hồi cứu trên 83 thành trước trong và sau trong vùng hành BN gãy loại 41-C3 được kết xương bằng 2 xương đầu trên xương chày đơn giản, không nẹp thường vào 2 mâm chày cho thấy không có mảnh rời. Nẹp lòng máng giữa vững có trường hợp nào di lệch thứ phát. Tuy tương đối sau khi dựng hình lại nửa trong nhiên, phân tích ở 31 BN có chụp cắt lớp vi đầu trên xương chày. Nhiều tác giả cũng cho tính khớp gối trước mổ, kết quả chỉnh di lệch rằng lựa chọn nẹp lòng máng ốp giữ mâm mâm chày chỉ có 55% đạt yêu cầu [7]. chày trong sẽ giúp thao tác kết xương nhanh Prasad (2013) báo cáo trên 46 BN gãy mâm hơn, việc chỉnh di lệch giữa 2 mâm chày khi chày Schatzker V, VI được kết xương 2 nẹp kết nẹp mâm chày ngoài cũng thuận lợi hơn cho 2 mâm chày cho thấy đủ vững để tập vận [5]. động gấp gối từ ngày thứ 2 sau mổ. Nhóm 507
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 tác giả lựa chọn nẹp ốp chữ T hoặc nẹp khóa lan xuống tới thân xương, nhiều mảnh, mất vít 3,5 mm cho mâm chày trong và nẹp ốp vững nửa trong xương chày, đã được kết nẹp chữ L hoặc nẹp phù hợp giải phẫu (nẹp khóa thân xương cố định cột trước trong. thường hoặc nẹp khóa) cho mâm chày ngoài Nẹp khóa được uốn theo chiều cong mặt [4]. trước trong nửa trên xương chày. Bờ sau Đường mổ và kỹ thuật kết xương: trong xương chày luôn là căn cứ để dựng lại Đường mổ trước ngoài và sau trong là 2 cột trước trong. Đường rạch ở thân xương có đường mổ được đánh giá là thuận lợi để tiếp thể xa ổ gãy hoặc bộc lộ tối thiểu ổ gãy để cận ổ gãy, chỉnh di lệch và kết xương 2 nẹp kết xương nẹp bắc cầu, luồn dưới da ở từng cho gãy mâm chày. Nhóm tác giả Cho (2013) đoạn. có báo cáo 10 BN được kết xương 2 nẹp gãy Mâm chày ngoài và cột trước ngoài mâm chày Schatzker V, VI qua 1 đường mổ thường được chỉnh di lệch và kết xương sau dọc chính giữa mặt trước gối và cẳng chân. mâm chày trong. Qua đường mổ trước ngoài, Không có BN nào bị biến chứng về phần vùng đầu trên xương chày được bộc lộ ở mềm. Với mẫu nghiên cứu nhỏ, tác giả cũng thành trước ngoài để chỉnh mở và đặt nẹp. dẫn liệu nguy cơ viêm, hoại tử da, không liền Từ hành xương trở xuống, các đường gãy, vết mổ, từ những báo cáo trước đó. Bài báo mảnh gãy được chỉnh dưới C-arm, nẹp được cũng không nêu rõ cách thức nắn chỉnh, cố luồn theo đường hầm sát mặt trước ngoài định cho những BN có mảnh gãy nửa sau của xương chày, các vít sẽ được bắt qua cơ, qua mâm chày trong [8]. Qua đường mổ mặt da. Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện đường trong, bộc lộ bờ sau trong vùng hành xương rạch kéo dài dưới lồi củ Gerdy thường song chày, nắn chỉnh trực tiếp, dựng lại mâm chày song cách mào chày 2 đến 3 cm, không bộc trong với thân xương chày. Kết xương bằng lộ vào xương chày. Chúng tôi bảo tồn điểm nẹp lòng máng theo kỹ thuật nẹp chống trượt bám của dải chậu chày, đi vào khớp qua phía (Antiglide hay Buttress) đặt dọc theo bờ sau trước hoặc sau lồi củ Gerdy để chỉnh mặt trong xương chày cho 59/82 BN. Trong đó mâm chày ngoài tùy theo vị trí mảnh lún ở có 9 BN mâm chày trong gãy thành 2 mảnh nửa trước ngoài hay nửa sau ngoài. Đường lớn (trước trong và sau trong). Qua đường mổ này khác với kinh điển và nhiều tác giả mổ này, 2 mảnh được chỉnh mở, kết lại thành khác hiện vẫn đang thực hành với đường 1 khối bằng 1 hoặc 2 vít trước khi kết nẹp rạch da cách mào chày khoảng 1 cm, cắt lòng máng. Có 15/82 BN, mâm chày trong điểm bám của dải chậu chày vào lồi củ gãy nhiều mảnh được kết bằng nẹp khóa Gerdy và bộ lộ mặt trước ngoài xương chày mâm chày trong. Mặt mâm chày trong được [1,2], [4]. kiểm soát qua đường rạch nhỏ dưới sụn chêm Di lệch ở mặt mâm chày ngoài và di lệch trong. Nẹp, vít và đinh Kirschner cố định vừa giữa 2 mâm chày được nắn chỉnh dưới sự đủ để giữ kết quả nắn chỉnh nửa trong đầu kiểm soát bằng mắt thường kết hợp với C- trên xương chày. Có 8/82 BN, gãy mâm chày arm, cố định tạm thời bằng các đinh trong đơn giản nhưng đường gãy phức tạp Kirschner. Trong nhiều trường hợp, các vít 508
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 giữ mâm chày trong được nới lỏng hoặc thay Với 2 đường mổ trên, bóc tách, lóc phần đổi vít mới có thể chỉnh di lệch giữa 2 mâm mềm khỏi xương đầu trên xương chày là tối chày. Những đinh Kirschner được rút bỏ sau thiểu, 81/82 BN liền vết mổ kỳ đầu, không khi kết nẹp khóa mâm chày ngoài hoặc lưu có trường hợp nào nhiễm khuẩn sâu vào ổ lại như giá đỡ dưới mặt mâm chày, giữ các gãy hay khớp gối. Có 1 trường hợp không mảnh gãy vụn, mỏng. Qua đường mổ trước liền vết mổ mặt trước ngoài do bầm dập cơ ngoài, một số trường hợp rách sụn chêm ngay dưới lồi củ Gerdy. Vết mổ được mở ra, ngoài kiểu quai sách đã được phát hiện và cắt lọc hoại tử, điều trị bằng liệu pháp hút áp được khâu lại khi đóng bao khớp. Mảnh gãy lực âm liên tục 3 tuần. Tiếp đó nẹp mâm điểm bám dây chằng chéo trước được cố chày ngoài được tháo bỏ, làm liền vết mổ sau định với các mảnh gãy mâm chày bằng đinh mổ kết xương 6 tuần. Kirschner hoặc buộc néo xuống bằng dây Bệnh nhân được tập vận động khớp gối thép. từ ngày thứ 2 sau mổ, hướng dẫn tập gấp Thời gian cuộc mổ trung bình là 75 ± 15 duỗi gối và tập tì nén tăng dần, khi ra viện. phút (55 phút-130 phút), tính từ khi rạch da BN được hướng dẫn bỏ dần nạng theo chỉ đến khi băng vết mổ. Tất cả các ca mổ đều định của phẫu thuật viên khi tái khám sau mổ được tiến hành dưới ga rô ở đùi, lượng máu 6 tuần, 9 tuần, 12 tuần. Thời điểm BN được mất trong mổ ít và không có trường hợp nào phép đi, đứng chịu toàn bộ trọng lượng cơ phải truyền máu. thể lên chân gãy trung bình là 9,5 tuần sau Kết quả điều trị: mổ (từ 8 đến 12 tuần), BN không cần chống Kết quả sau mổ, 76/82 BN được chỉnh nạng. Tại thời điểm tái khám sau mổ 12 - 14 trục hết di lệch hoặc còn di lệch ít, mở góc < tuần, tất cả 82 BN đều được xác định đã liền 50, chênh, lún ở mâm chày < 2 mm. Các BN xương. Kết quả của Prasad, thời gian liền còn di lệch đều do kiểm soát không tốt trên xương trung bình là 14 tuần (từ 8 đến 22 C-arm khi kết xương luồn nẹp (2 BN còn mở tuần) [4]. góc > 50), khi chỉnh mâm chày ngoài (4 BN Kiểm tra xa trên 12 tháng được 79 BN còn di lệch chênh, lún > 2mm). Qua 2 đường đều duỗi gối tốt, có 50/79 BN gấp gối được > mổ mặt trong và trước ngoài có thể quan sát 1350, chỉ có 3/79 BN còn hạn chế vận động và chỉnh di lệch được cả 2 mâm chày trong gấp gối, nhưng cũng gấp được > 900. Tập và ngoài thuận lợi. Các mảnh di lệch ở vùng vận động sớm sau mổ giúp cho khả năng gai chày khó chỉnh hơn, nhất là di lệch gần phục hồi tốt biên độ vận động khớp gối. trung tâm trong những trường hợp mặt mâm Khám thấy 72 BN có khớp gối vững và BN chày trong gãy nhiều mảnh. Những mảnh có thể chạy nhảy được. Kết quả theo thang gãy ở thành sau đầu trên xương chày thường điểm Oxford Knee Score, đạt tốt và rất tốt không thể chỉnh và cố định được. Prasad đã 71/79 BN (trên 30 điểm), không có trường mổ đường mổ sau trong để chỉnh di lệch ở hợp kém. Có 8 BN đau, mỏi khớp gối khi thành sau và cố định nẹp mặt sau mâm chày vận động hoặc đi bộ nhiều được đánh giá trong cho 4/46 BN cho kết quả tốt [4]. trong khoảng 20 đến 29 điểm. 509
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 V. KẾT LUẬN Science, Management, and Reconstruction, Phẫu thuật chỉnh mở kết xương bên trong 3rd ed, Copyright © 2003 Saunders, An bằng 2 nẹp (ít nhất có 1 nẹp khóa) điều trị Imprint of Elsevier, Chap 56. gãy kín phức tạp 2 mâm chày cho kết quả tốt 4. Prasad G.T., Kumar T.S., Kumar R.K., và rất tốt, ít biến chứng. Hai đường mổ: bên Murthy G.K. Sundaram N. (2012) trong và trước ngoài đủ cho phép nắn chỉnh “Functional outcome of Schatzker type V được các di lệch, kết xương vững 2 cột trước and VI tibial plateau fractures treated with ngoài, trước trong đầu trên xương chày mà dual plates”, Indian Journal of Orthopaedics, giảm thiểu nguy cơ tổn thương phần mềm, Vol. 47, Issue 2, pp.188-194 không liền vết mổ. Trong phẫu thuật không 5. Watson J.T. (2000) “Tibia: Proximal”, AO cắt, lóc điểm bám dải chậu chày vào lồi củ principles of fracture management, pp.502- Gerdy, không cắt dây chằng bên trong khớp 521. gối, qua 2 đường mổ vẫn có thể chỉnh mở kết 6. Torres J.G. et al. (2020), “Osteosynthesis in hợp C-arm kiểm soát được mặt 2 mâm chày. unreduced fractures,” Learning from failures in Orthopedic Trauma, Section 2, pp.62-110. TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Barei D.P., Nork S.E., Mills W.J., Coles 1. Siegel J., Tornetta P.III. (2016) C.P., Henley M.B., Benirschke S.K. (2006) “Management of Complex Proximal Tibia “Functional Outcomes of Severe Bicondylar Fractures (Schatzker Types V and VI)”, Tibial Plateau Fractures Treated with Dual Fractures Around the Knee, Springer Incisions and Medial and Lateral Plates”, International Publishing Switzerland, pp.63- JBJS, Vol 88-A, Num 8, pp.1713-1721. 75. 8. Cho K.Y., Oh H.S., Yoo J.H., Kim D.H., 2. Lowe J.A., Tejwani N., Yoo B., Wolinsky P. Cho Y.J., Kim K.I. (2013) “Treatment of (2011) “Surgical Techniques for Complex Schatzker Type V and VI Tibial Plateau Proximal Tibial Fractures”, JBJS, Vol. 93-A, Fractures Using a Midline Longitudinal 16, pp.1548-1559. Incision and Dual Plating”, Knee Surg Relat 3. Watson J.T., Schatzker J. (2003) “Tibial Res, Vol. 25, No. 2, pp.77-83. Plateau Fractures”, Skeletal Trauma: Basic 510
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2