intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sự thay đổi của các chỉ số nhân trắc lồng ngực trong phẫu thuật đặt túi độn ngực

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phẫu thuật tạo hình đặt túi độn ngực ngày càng phổ biến, việc theo dõi các kết quả xa chủ yếu là các biến chứng, có rất ít nghiên cứu chú ý tới sự thay đổi về mặt nhân trắc sau phẫu thuật và theo thời gian. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá những thay đổi chính về số đo nhân trắc học trong phẫu thuật đặt túi độn ngực.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sự thay đổi của các chỉ số nhân trắc lồng ngực trong phẫu thuật đặt túi độn ngực

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 SỰ THAY ĐỔI CỦA CÁC CHỈ SỐ NHÂN TRẮC LỒNG NGỰC TRONG PHẪU THUẬT ĐẶT TÚI ĐỘN NGỰC Nguyễn Đình Minh1, Trần Thiết Sơn2, Lê Gia Vinh3 TÓM TẮT 13 tăng 47% độ nhô của túi ngực được đặt vào. Kết Hoàn cảnh: Phẫu thuật tạo hình đặt túi độn luận: Nghiên cứu này cung cấp một phân tích ngực ngày càng phổ biến, việc theo dõi các kết những thay đổi nhân trắc học trong nâng ngực và quả xa chủ yếu là các biến chứng, có rất ít nghiên phục vụ như một công cụ dự đoán trong đánh giá cứu chứ ý tới sự thay đổi về mặt nhân trắc sau trước phẫu thuật của bệnh nhân trong quá trình phẫu thuật và theo thời gian. Mục tiêu: Mục tiêu lập kế hoạch phẫu thuật của nghiên cứu này là đánh giá những thay đổi Từ khóa: Nhân trắc học, Nâng ngực, Vú, Túi chính về số đo nhân trắc học trong phẫu thuât đặt ngực túi độn ngực. Phương pháp: Nghiên cứu lâm sàng mô tả, tiến cứu với 50 bệnh nhân nữ được SUMMARY phẫu thuật đặt túi độn ngực tại bệnh viện E. Vật THE CHANGE OF ANTHROPOMETRY liệu cấy ghép được sử dụng là loại có kết cấu vi IN BREAT AUGMENTATION nhám, từ hai nhãn hiệu khác nhau (Motiva, Background: Breast implant surgery is Arion). Các chỉ số nhân trắc chính được khảo sát increasingly popular, the follow-up of distant là: khoảng cách từ núm vú đến nếp gấp dưới vú outcomes is mainly complications, there are very (N-IMF), khoảng cách phức hợp giữa núm vú và few studies focusing on the change in survey quầng vú (N-N), khoảng cách từ rãnh ức đến character after the study and time tracking. Núm vú (SN-N) và hình chiếu của bầu ngực. Kết Objective: The objective of this study was to quả: Sự thay đổi nhân trắc học vú đáng kể nhất evaluate the main changes in the staff measure of sau phẫu thuật tạo hình tuyến vú là khoảng cách breast implant examinations. Methods: A N-IMF; nghĩa là, cực dưới của vú mở rộng, sau prospective, descriptive clinical study with 50 đó là sự gia tăng độ nhô của vú. Hầu hết các phép female patients undergoing breast implant đo cho thấy sự ổn định từ tháng thứ 3 đến tháng surgery at E hospital. The graft material used was thứ 6 sau phẫu thuật.. Khi so sánh hình chiếu của microstructured, from two different brands mô cấy và hình chiếu của vú cuối cùng, người ta (Motivation, Arion). The only major survey quan sát thấy rằng hình chiếu của vú cuối cùng multipliers surveyed were: distance from nipple to inframammary fold (N-IMF), complex distance between nipple and breast breast (N-N), 1 Bệnh viện E distance from breast to nipple (SN-N) and breast 2 Trường Đại học Y Hà Nội projection. Results: The most significant breast 3 Hội Hình thái học Việt Nam anthropometric change after mastectomy was the Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đình Minh N-IMF distance; that is, the lower pole of the Email: dinhminhxp@gmail.com breast enlarges, followed by an increase in the Ngày nhận bài: 12/4/2024 protrusion of the breast. Most of the Ngày phản biện khoa học: 10/5/2024 measurements showed stability from the 3rd to Ngày duyệt bài: 28/5/2024 92
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 the 6th month after surgery. When comparing the lồng ngực trong việc lựa chọn thể tích túi projection of the implant and the projection of độn ngực. Sự thay đổi các chỉ số nhân trắc the final breast, it was observed that the sau khi phẫu thuật đặt túi ngực vẫn còn rất ít projection of the implant was observed. The final tác giả nhắc đến mặc dù sự thay đổi này rất breast had a 47% increase in the protrusion of the có ý nghĩa trong việc theo dõi và tiên lượng implant inserted. Conclusions: This study bệnh nhân. Nay cả trên thế giới, việc thực provides an essential comparative analysis hiện các nghiên cứu phân tích như trên cũng between anthropometric changes in breast rất hiếm hoi, cũng như tại Việt Nam hầu như augmentations and serves as a predictive tool in rất ít phẫu thuật viên quan tâm8. the preoperative evaluation of the patient during Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu surgical planning này để khảo sát sự thay đổi định lượng các Keywords: Anthropomentric measurements, chỉ số nhân trắc của lồng ngực sau phẫu thuật Breast augmentation, Breast, Implant đặt túi độn ngực ở phụ nữ trong thời gian ít nhất 6 tháng để có cái nhìn sâu sắc hơn về I. ĐẶT VẤN ĐỀ phẫu thuật này. Kể từ lần đầu tiên sử dụng túi độn ngực silicon chứa đầy gel vào năm 1964, phẫu II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thuật đặt túi độn ngực đã trở nên rất phổ Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân thực biến, các nhà sản xuất đã đi tới thế hệ thứ 5 hiện phẫu thuật được lựa chọn từ 18-55 tuổi của mô cấy ngực với rất nhiều cải tiến1. Theo có thiểu sản tuyến vú, không kèm sa trễ, dữ liệu từ Hiệp hội Hoa Kỳ năm 2017 Phẫu được phẫu thuật đặt túi độn ngực và đồng ý thuật thẩm mỹ, phẫu thuật tạo hình vú tăng tham gia nghiên cứu. Bệnh nhân không đồng cường là chính quá trình phẫu thuật thẩm mỹ ý tham gia nghiên cứu, có bất thường về tâm ở Mỹ, tương ứng với hơn 300.000 trường lý hoặc mắc các bệnh tại lồng ngực (biến hợp và tăng 41% trong thời gian qua 10 dạng ngực nghiêm trọng, đã trải qua các năm2. Nhiều nghiên cứu lâm sàng đã được phẫu thuật ở lồng ngực…), các bệnh toàn tiến hành để tìm hiểu ảnh hưởng của cấy thân như lao, đái tháo đường, basedow… ghép silicone trên mô vú, cũng như cách tiếp Lấy mẫu thuận tiện được 50 bệnh nhân cận để giải quyết các biến chứng hoặc các trong vòng 06 tháng. tình huống không mong đợi khác có thể xuất Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hiện3–7. mô tả bệnh nhân được đo các chỉ số nhân Một số tiêu chí và phương pháp khác trắc lồng ngực trước và sau phẫu thuật vào nhau có thể được áp dụng cho chọn một túi các thời điểm 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng …các ngực lý tưởng, về thiết kế, hình dạng và thể chỉ số nhân trắc độ dài được đo bằng thước tích, vết rạch, giải phẫu phức hợp núm vú- dây của hãng Hoechstmass (Đức) độ chính quầng vú (NAC). Việc phân tích kỹ các đặc xác đến 01 mm. Bệnh nhân được đo đạc ở tư điểm của vú và của bệnh nhân trong quá thế đứng thẳng, mắt nhìn thẳng, tay nắm nhẹ trình lập kế hoạch phẫu thuật là chìa khóa để khép sát mình. Các chỉ số nhân trắc gồm: đạt được một kết quả thuận lợi. • Vòng ngực qua nách (CC1), qua núm Một số nghiên cứu đã chứng minh tầm vú (CC2), vòng ngực qua chân vú (CC3) quan trọng của các phép đo nhân trắc học 93
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 • Khoảng cách đòn núm vú (SN-N) đo từ quan đơn biến bằng phân tích tương quan bờ dưới điểm giữa xương đòn tới núm vú, Pearson. hõm ức núm vú (C-N), hai đầu núm vú (N- N) III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU • Độ dài cực ngoài vú (LR) được đo từ 3.1. Đặc điểm nhóm bệnh nhân phẫu núm vú tới bờ ngoài vú , cực trong vú (MR) thuật đo từ núm vú tới cực ngoài vú, núm vú tới Tổng số 50 bệnh nhân tham gia phẫu nếp lằn vú (N-IMF), độ nhô vú (MP) thuật, 100 vú, hai bên ngực đều thực hiện kỹ • Các chỉ số về túi ngực gồm thể tích, thuật mổ, đường mổ như nhau. Số bệnh nhân đáy túi, độ nhô túi. Túi ngực được sử dụng là theo dõi sau 01 tháng là 45 bệnh nhân, sau 03 loại túi ngực tròn, bề mặt nhám nhỏ (Micro tháng là 31 bệnh nhân, sau 06 tháng là 38 texture) của dòng túi ngực Motiva bệnh nhân. Ergonomix (Mỹ) và Arion (Pháp). Hai loại Với tổng số 50 bệnh nhân nghiên cứu, túi độn nêu trên có các đặc tính tương đồng nhóm bệnh nhân có độ tuổi trung bình là về bề mặt, loại gel mềm thế hệ thứ 5. 37,47,2 tuổi, bệnh nhân thấp tuổi nhất là 20 • Thể tích vú được tính theo công thức sử tuổi, lớn tuổi nhất là 55 tuổi. Phần lớn nhóm dụng các chỉ số nhân trắc của Quiao 9: bệnh nhân trong nghiên cứu nằm trong độ V = 1/3 x 3,14 x MP2 x (MR+LR+IR – tuổi từ 30-50 tuổi, chiếm trên 74% số bệnh MP) nhân. Bệnh nhân được vô cảm toàn thân, rạch Thể tích ngực phải trước phẫu thuật trung da 4-5 cm theo các đường: nách, nếp lằn vú, bình là 239,2 ml (SD: 161,4), thể tích ngực quầng vú.., khoang đặt túi độn ngực giữa cơ trái trước phẫu thuật trung bình là 242,7 ml ngực lớn và cơ ngực bé, cầm máu, đặt dẫn (SD: 153,7). Độ nhô ở trạng thái nghỉ trước lưu, đặt túi độn ngực vào khoang, khâu lớp phẫu thuật của ngực phải là 3,2  1,0 cm, bên cơ bằng chỉ Vicryl 3.0, khâu tuyến bằng chỉ trái là 3,2 0,9cm, không có sự khác biệt về Vicryl 4.0, khâu da và lớp dưới da bằng chỉ độ nhô giữa hai bên. Monocryl 4.0. Sau mổ bệnh nhân được mặc 3.2. Đặc điểm phẫu thuật áo định hình ngực trong vòng 4 tuần và tránh 3.2.1. Đường mổ các động tác hoạt động mạnh của cơ ngực Phần lớn các bệnh nhân đều được đặt túi lớn. Trong 4 tuần đầu bệnh nhân được theo ngực qua đường quầng vú (40/50) chiếm dõi 2 lần/tuần để điều chỉnh đai áo ngực cho 80%, nhóm bệnh nhân còn lại được đặt qua độ nén vừa phải từ hai bên và từ đai phía đường nách, đường chân ngực với tỷ lệ trên. ngang nhau là 20%. Số liệu được tính toán trên phần mềm 3.2.2. Đặc điểm túi ngực sử dụng SPSS 26. Các kết quả được trình bày dưới Hai hãng túi ngực được sử dụng trong dạng trung bình ± độ lệch chuẩn. Giá trị nghiên cứu, trong đó hãng Arion có 18/50 p
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 Bảng 1. Đặc điểm nhóm túi ngực được sử dụng TB Kích thước đáy (cm) Độ nhô trung bình (cm) Thể tích túi ngực trung bình (ml) P (n=50) T (n=50) P (n=50) T (n=50) P (n=50) T (n=50) 11,270,54 11,250,54 4,10,5 4,10,5 291,6±34,9 288,8±35,4 3.3. Sự thay đổi các chỉ số nhân trắc lồng ngực của bệnh nhân trước và sau phẫu thuật 3.3.1. Đặc điểm độ nhô ngực của bệnh nhân trước, sau phẫu thuật Bảng 2. Đặc điểm độ nhô trước và sau phẫu thuật Trước PT 1 tháng 3 tháng 6 tháng Chỉ số (n=50) (n=45) (n=31) (n=38) Độ nhô TB túi ngực (cm) 4,10,5 cm Độ nhô kéo giãn P 4,91,0 tối đa (cm) T 5,01,0 P 3,21,0 5,10,6 5,00,7 5,10,8 Độ nhô (cm) T 3,20,9 5,10,6 5,10,7 5,20,8 Độ nhô trung bình ngực trước phẫu thuật nhận thấy tổng độ nhô ngực trước phẫu thuật bên phải là 3,21 cm , độ nhô nhỏ nhất là với độ nhô của túi ngực lớn hơn nhiều so với 1,3cm, độ nhô lớn nhất 5,5cm. Độ nhô trung độ nhô ngực thực tế sau phẫu thuật ( biểu đồ bình ngực trái trước phẫu thuật là 3,20,9cm, 1). Độ nhô ngực sau phẫu thuật có sự thay độ nhô nhỏ nhất là 1,7cm, lớn nhất là 5,4cm. đổi tại thời điểm 1 tháng so với 3 tháng, ít có Độ nhô trung bình túi ngực sử dụng cả 2 bên sự thay đổi giữa 3 tháng và 6 tháng. phải trái như nhau, là 4,10,5cm. Dễ dàng Biểu đồ 1: Sự thay đổi độ nhô trước và sau phẫu thuật 95
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 Mức độ gia tăng độ nhô ngực phải sau các thời điểm 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng. phẫu thuật so với độ nhô túi ngực được sử Mức độ gia tăng nhiều nhất là 93,5% tại thời dụng tại các thời điểm 1 tháng, 3 tháng, 6 điểm 6 tháng. tháng lần lượt là 47,1%; 51,2%; 46,1%. Mức Khoảng cách từ núm vú đến chân vú độ gia tăng nhiều nhất là 88.2% tại thời điểm trong, núm vú đến chân vú ngoài, núm vú 3 tháng. Mức độ gia tăng độ nhô ngực trái đến nếp lằn vú vào các thời điểm trước phẫu sau phẫu thuật so với độ nhô túi ngực được thuật, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng tương ứng sử dụng là 46,7%, 50%, 47,8% lần lượt tại được biểu diễn trong bảng 3. Bảng 3. Các chỉ số nhân trắc vú trái MR,LR và N-IMF Vú phải (Mean SD) (min -max) Chỉ số Trước phẫu thuật 1 Tháng 3 Tháng 6 tháng (n=50) (n=45) (n=31) (n=38) Núm vú - chân vú 8,2  0,9 10  1,5 10,4  1,6 9,9  1,4 trong (cm) (MR) (5,5- 10,2) (8,5 – 14) ( 8 – 14) (8 – 14) Núm vú - chân vú 9,3  1,5 11,5  0,9 11,4  1 11,5  01,4 ngoài (cm) (LR) (6,9 – 13,7) (9,8 – 13,8) (10 – 14) (6 – 14) 5,6  0,9 7,8  0,6 7,8  0,7 7,8  1,2 N-IMF (3,9 – 8) (6,4 – 9) (6 – 9) (5 – 11) Vú trái (Mean SD) (min -max) Chỉ số Trước phẫu thuật 1 Tháng 3 Tháng 6 tháng (n=50) (n=45) (n=31) (n=38) Núm vú - chân vú 8,8  0,9 10,6  1,3 10,6  1,3 10,5  1,2 trong (cm) (MR) (6,6- 10,3) (8,7 – 14,1) (9 – 14) (9 – 14) Núm vú - chân vú 8,8  1,3 11,1  0,9 11,1  0,8 10,9  1,5 ngoài (cm) (LR) (6,3 – 12,2) (8,9 – 13,2) (10 – 13) (5 – 11) 5,8  0,9 7,9 0,6 7,9  0,8 7,7  1 N-IMF (4 – 9,2) (6 – 9) (7 – 9) (6-10) Các chỉ số núm vú đến chân vú trong, chỉ số này ít có sự thay đổi sau phẫu thuật tại núm vú đến chân vú ngoài và N-IMF có sự các thời điểm 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng. thay đổi lớn sau phẫu thuật, đặc biệt là chỉ số Khoảng cách đòn núm vú, hõm ức núm chiều dài cực dưới, trước phẫu thuật trung vú và khoảng cách hai núm vú trung bình của bình là 5,6cm tăng lên 7,8cm sau phẫu thuật bệnh nhân ở các thời điểm trước mổ, sau mổ đối với bên ngực phải, trước phẫu thuật 1 tháng, sau mổ 3 tháng, sau mổ 6 tháng 5,8cm tăng lên 7,9cm đối với ngực trái. Các được thể hiện trong bảng 4. 96
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 Bảng 4. Các chỉ số khoảng cách đòn núm vú( SN-N), hõm ức núm vú (C-N) và giữa hai đầu vú (N-N) của bệnh nhân (Mean SD) (min -max) Chỉ số Trước phẫu thuật 1 Tháng 3 Tháng 6 tháng (n=50) (n=45) (n=31) (n=38) 18,23±1,7 18,7±1,3 18,9±1,3 19,5±1,5 SN-N phải (cm) (15- 22,5) (16 – 21) (16,5 – 21) (16,3 – 21,3) 18,24±1,6 18,8±1,3 19±1,3 19,6±1,4 SN-N trái (cm) (15,5 – 22,5) (16 – 22) (16,5– 21,5) (16,5 – 21,5) 17,26±1,6 17,7±1,3 18±1,3 18,5±,1,6 C-N phải (cm) (14,5 – 22) (15 – 21) (15 – 20,5) (15,2 – 20,3) 17,34±1,6 17,8±1,3 18,1±1,2 18,5±1,3 C-N trái (cm) (15 – 22) (15 – 21,5) (15,6– 20,5) (16 – 20) 17,65±1,4 17,6±1,5 18,1±1,4 18,7±1,6 N-N (cm) (15 – 21,5) (15,3 – 20,5) (15,5– 22,5) (15,5 – 21) So sánh trung bình của SN-N, C-N thời điểm và vú phải, sau đó giảm nhẹ tại thời điểm 6 trước và sau phẫu thuật thấy sự khác biệt có tháng. Không có sự khác biệt tại các thời ý nghĩa thống kê (kiểm định, p). N-N thay điểm 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng. Các chỉ số đổi không có ý nghĩa sau 1 tháng (p=0.478), SN-N và N-N có sự tăng nhẹ sau phẫu thuật, thay đổi có ý nghĩa sau 3 tháng (p=0.003) và ổn định tại các thời điểm 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng (p=0.033). Sự thay đổi sau phẫu 6 tháng. Khoảng cách SN-N 2 bên đều nhau, thuật của các chỉ số này rất ít, có sự tăng nhẹ không có sự khác biệt. tại thời điểm 3 tháng so với 1 tháng cả vú trái Biểu đồ 2. Khoảng cách từ núm vú đến đường chân ngực tại các thời điểm trước phẫu thuật, sau phẫu thuật 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng 97
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 Sau phẫu thuật vòng ngực qua núm vú có Chênh lệch vòng ngực qua núm vú với sự thay đổi nhiều nhất, trị số trung bình là vòng ngực qua chân ngực (CC2-CC3) cũng 78,8±4,7cm trước mổ và cm, 84,6±4cm; có sự thay đổi đáng kể trước và sau phẫu 84,3±4,2cm; 85,8±3,4cm lần lượt tại các thời thuật, mức chênh lệch tăng trung bình 82,2% điểm sau phẫu thuật 1 tháng, 3 tháng và 6 sau phẫu thuật, từ 7,3 cm lên 13,3cm sau 6 tháng. Tỷ lệ tương ứng tăng 7,4% (sau 1 tháng phẫu thuật (Bảng 5) tháng); 7% (sau 3 tháng) và 8,8% (sau 6 tháng). Bảng 5: Các vòng ngực tại các thời điểm trước và sau phẫu thuật Trước phẫu 1 tháng 3 tháng 6 tháng thuật (n=50) (n=45) (n=31) (n=38) Chỉ số Trung bình ± SD CC1 (cm) 80,3±4,3 80,4±4,3 80,1±4,2 80,7±3,5 CC2 (cm) 78,8±4,7 84,6±4 84,3±4,2 85,8±3,5 CC3 (cm) 71,5±3,7 71,7±3,9 71,6±3,6 72,5±3,4 CC2 – CC3 (cm) 7,3±2,1 12,9±1,8 12,7±1,8 13,3±2 IV. BÀN LUẬN tiên lượng cho các phẫu thuật viên sau phẫu Phẫu thuật đặt túi độn ngực tại Việt Nam thuật đặt túi độn ngực. cũng như trên thế giới trong những năm gần Trong nghiên cứu của chúng tôi thể tích đây có xu hướng gia tăng nhanh chóng, tuy vú trung bình trước phẫu thuật là 239,2 ml vậy các nghiên cứu theo dõi kết quả phẫu (bên phải) và 242,7 ml (bên trái). Theo như thuật còn rất hiếm hoi. Trên thế giới đã có quan sát của chúng tôi chỉ định phẫu thuật các tác giả như Tebbets10 thông qua các phụ thuộc một số yếu tố khác nhau chứ nghiên cứu của mình để đưa ra hướng dẫn về không phải đơn thuần là vấn đề thể tích, cách lựa chọn túi ngực, tuy vậy các tác giả trong đó độ nhô là yếu tố quyết định nhất, cũng chưa lý giải được việc tại sao lại có sau đó là độ rộng của chân ngực biểu hiện ở được hướng dẫn như vậy: tiêu chuẩn đạt độ dài của cực dưới vú. Kết quả nghiên cứu được sau phẫu thuật là gì? Tiên lượng sau cho thấy vòng ngực qua núm vú tăng lên phẫu thuật, đặc biệt là tiên lượng xa về sự đáng kể, tuy nhiên yếu tố quyết định mức độ biến đổi các chỉ số nhân trắc sau phẫu thuật. đẹp theo quan sát của chúng tôi là độ chênh Nghiên cứu của chúng tôi bước đầu đưa ra lệch vòng ngực qua núm vú và vòng ngực những thay đổi về mặt nhân trắc học với thể qua chân vú. Giá trị độ chệnh lệch này sau hình và loại túi ngực được sử dụng phổ biến mổ tại thời điểm 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng tại Việt Nam, nhờ đó góp phần đưa ra một số lần lượt là 12,9cm, 12,7cm và 13,3cm. Theo 98
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 nhận định của chúng tôi khi chênh lệch này phục hơn hoặc chia nhóm theo thể tích túi nhỏ hơn hoặc bằng 10 thì bầu ngực nhỏ, 11- ngực để có thể có các công bố ý nghĩa hơn. 12 tự nhiên, 13-15 bầu ngực đẹp, trên 15 ngực lớn. Ứng dụng trên lâm sàng chúng ta V. KẾT LUẬN có thể chọn độ nhô định sẵn hoặc vòng ngực Khảo sát các chỉ số nhân trắc lồng ngực cộng thêm 13-15 cm so với vòng ngực qua trước và sau phẫu thuật đặt túi độn ngực với chân ngực, từ đó có thể tính được thể tích túi loại túi tròn, nhám nhỏ, phẫu thuật đặt túi ngực một cách tương đối. dưới cơ cho thấy rằng có sự thay đổi rõ ràng Độ dài cực dưới vú tăng mạnh vào tháng ở cực dưới vú sau mổ 01 tháng và ổn định thứ nhất sau phẫu thuật, tăng nhẹ vào tháng sau 03 tháng, hiệu số vòng ngực qua núm vú thứ 3 và không thay đổi khi sang tháng thứ 6. và qua chân vú có giá trị là 13,3cm tại thời Trong quá trình theo dõi chúng tôi thấy rằng điểm 6 tháng, ổn định vào tháng thứ 6 tăng túi độn ngực có xu hướng chạy xuống dưới, 82,2% so với giá trị ban đầu. Sự thay đổi của điều này thể hiện bằng sự thay đổi dài ra của độ nhô vú tăng lên 46,1% (bên phải) và cực dưới vú, tuy vậy sự thay đổi này là rất 47,8% (bên trái) vào tháng thứ 3 so với độ tinh tế và đã ổn định vào tháng thứ 3. nhô của túi và ít có sự thay đổi giữa tháng Một vấn đề khá thú vị khi theo dõi sự thứ 3, tháng thứ 6. thay đổi của các chỉ số nhân trắc thì độ nhô của ngực sau khi đặt túi không phải bằng các TÀI LIỆU THAM KHẢO độ nhô gộp lại mà độ nhô chỉ tăng lên 46,1% 1. W.P.Adams. Breast Augmentation. (bên phải) và 47,8% (bên trái) so với độ nhô McGraw-Hill; 2011. của túi ngực được chọn. Kết quả này của tác 2. 2017 Plastic Surgery Statistics Report. giả Charles 3 tại Brazil chỉ là 27% độ nhô của Plast Surg. Published online 2017. túi ngực. Điều này có thể lý giải là do sự 3. Charles-de-Sá L, de Aguiar Valladão T, Vieira DML, Aboudib JH. Anthropometric căng giãn của mô ngực khi cho túi độn ngực Aspects in the Breast Augmentation. vào phía dưới làm mô ngực bị mỏng đi. Một Aesthetic Plast Surg. 2020;44(5):1498-1507. số tác giả thì cho rằng việc đặt túi làm teo mô doi:10.1007/s00266-020-01853-5 vú 1112. 4. Tebbetts JB. Dual Plane Breast Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng có sự Augmentation: Optimizing Implant-Soft- tăng nhẹ khoảng cách đòn núm vú và khoảng Tissue Relationships in a Wide Range of cách giữa hai núm vú vào tháng thứ 3 trở đi Breast Types. Plast Reconstr Surg. 2006; và ổn định vào tháng thứ 6. 118(7):18. Nhược điểm của nghiên cứu là số lương 5. Lewin R, Amoroso M, Plate N, Trogen C, và thời gian theo dõi bệnh nhân chưa đủ lớn Selvaggi G. The Aesthetically Ideal Position để đưa ra được những kết quả có tính thuyết of the Nipple–Areola Complex on the Breast. 99
  9. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 Aesthetic Plast Surg. 2016;40(5):724-732. 10. Tebbetts JB, Adams WP. Five Critical doi:10.1007/s00266-016-0684-z Decisions in Breast Augmentation Using 6. M.A. Shiffman. Position of Implant. In: Five Measurements in 5 Minutes: The High Breast Augmentation: Principle and Practice. Five Decision Support Process: Plast Springer; 2009:371-381. Reconstr Surg. 2006;118(Supplement):35S- 7. M.A. Shiffman. Complication of Breast 45S. doi:10. 1097/01. prs.0000191163. Augmentation. In: Breast Augmentation: 19379.63 Principles and Practice. Springer; 2009. 11. Roxo ACW, Nahas FX, Bazi F, de Castro 8. Le Q, Nguyen H. Breast Anthropometry: CC, Aboudib JH, Marques RG. Evaluation Values and Application in Breast Surgery for of the Effects of Silicone Implants on the Vietnamese Women. Asian Pac J Cancer Breast Parenchyma. Aesthet Surg J. 2015; Prev. 2022;23(2): 665-671. doi: 10.31557/ 35(8):929-935. doi:10.1093/asj/sjv120 APJCP.2022.23.2.665 12. Benito-Ruiz J, de Cabo F, Manzano M, 9. Qiao Q, Zhou G, Ling Y chun. Breast Salvador L. Effects of Silicone Implants on Volume Measurement in Young Chinese the Mammary Gland: Ultrasonographic and Women and Clinical Applications. Aesthetic 3D Study. Aesthetic Plast Surg. 2019;43(2): Plast Surg. 1997;21(5):362-368. doi:10.1007/ 354-365. doi:10.1007/s00266-018-1253-4 s002669900139 100
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2