BỘ Y TẾ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
SÙNG ĐỨC LONG
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT
ĐIỀU TRỊ GÃY THÂN XƯƠNG CHÀY
BẰNG ĐINH NỘI TỦY CÓ CHỐT
KHÔNG MỞ Ổ GÃY
LUẬN VĂN BÁC SĨ NỘI TRÚ BỆNH VIỆN
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
BỘ Y TẾ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
SÙNG ĐỨC LONG
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT
ĐIỀU TRỊ GÃY THÂN XƯƠNG CHÀY
BẰNG ĐINH NỘI TỦY CÓ CHỐT
KHÔNG MỞ Ổ GÃY
Chuyên ngành: Ngoại khoa
Mã số: NT 62 72 07 50
LUẬN VĂN BÁC SĨ NỘI TRÚ BỆNH VIỆN
Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Ngô Văn Toàn
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị gãy thân
xương chày bằng đinh nội tủy có chốt không mở ổ gãy” là do bản thân tôi thực
hiện tại Bệnh viện Việt Đức. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung
thực và chưa từng công bố trong bất cứ nghiên cứu nào khác.
Thái nguyên, ngày 30 tháng 12 năm 2015
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Sùng Đức Long
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo, các thầy cô
trong Bộ môn Ngoại - Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên; Ban Giám đốc,
tập thể các khoa Ngoại - Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên; Ban
Giám đốc cùng tập thể khoa Ngoại - Bệnh viện trường Đại học Y Dược Thái
Nguyên đã dạy bảo, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Phòng kế hoạch tổng hợp, tập
thể khoa Phẫu thuật Chấn thương Chỉnh hình I - Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức;
Ban lãnh đạo, tập thể khoa Ngoại - Bệnh viện Hùng Vương đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi giúp tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS
Ngô Văn Toàn người thầy đã tận tâm hướng dẫn tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin cảm ơn mẹ, vợ và gia đình những người luôn bên tôi động viên, dành
cho tôi những điều kiện thuận lợi nhất để học tập và nghiên cứu. Xin cảm ơn
bạn bè đồng nghiệp và các bạn nội trú đã giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình
học tập. Cảm ơn tất cả các bệnh nhân trong nghiên cứu và thân nhân của họ
đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Sùng Đức Long
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1/3D : 1/3 dưới
1/3G : 1/3 giữa
1/3T : 1/3 trên
BN : Bệnh nhân
ĐNT : Đinh nội tủy
KHX : Kết hợp xương
TNGT : Tai nạn giao thông
TNLĐ : Tai nạn lao động
TNSH : Tai nạn sinh hoạt
TXC : Thân xương chày
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
% : Phần trăm
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN ........................................................................................... 3
1.1. Đặc điểm giải phẫu sinh lý cẳng chân .................................................................. 3
1.2. Đặc điểm tổn thương giải phẫu trong gãy thân xương chày .............................. 10
1.3. Chẩn đoán gãy thân xương chày ........................................................................ 16
1.4. Các biến chứng có thể gặp trong gãy thân xương chày ..................................... 17
1.5. Quá trình liền xương và các yếu tố ảnh hưởng đến liền xương ......................... 18
1.6. Các phương pháp điều trị gãy thân xương chày ................................................ 21
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 29
2.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 30
2.3. Kỹ thuật đóng đinh nội tuỷ có chốt không mở ổ gãy ......................................... 37
2.4. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu ............................................................... 45
2.5. Đạo đức trong nghiên cứu .................................................................................. 45
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 47
3.1. Đặc điểm chung ................................................................................................. 47
3.2. Đặc điểm lâm sàng và tổn thương giải phẫu bệnh ............................................. 49
3.3. Điều trị gãy thân xương chày ............................................................................. 53
3.4. Kết quả điều trị ................................................................................................... 57
Chương 4: BÀN LUẬN ............................................................................................ 66
4.1. Đặc điểm lâm sàng và Xquang gãy thân xương chày ........................................ 66
4.2. Điều trị gãy thân xương chày ............................................................................. 70
4.3. Kết quả điều trị ................................................................................................... 76
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 84
KHUYẾN NGHỊ ....................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Giới hạn thân xương chày ................................................................. 3
Hình 1.2. Mặt trên xương chày nhìn từ trên xuống ......................................... 4
Hình 1.3. Mặt dưới xương chày nhìn từ dưới lên ............................................ 5
Hình 1.4. Hệ thống mạch máu nuôi dưỡng của xương chày ........................... 7
Hình 1.5. Các cơ khu cẳng chân trước .............................................................. 8
Hình 1.6. Các cơ khu cẳng chân sau ................................................................. 8
Hình 1.7. Các khoang cẳng chân ..................................................................... 10
Hình 1.8. Phân đoạn vị trí gãy thân xương chày ............................................. 12
Hình 1.9. Phân độ gãy xương theo AO .......... Error! Bookmark not defined.
Hình 1.10. Phương pháp đóng đinh nội tủy kín có chốt ................................ 24
Hình 2.11. Biên độ vận động khớp gối .......................................................... 36
Hình 2.12. Biên độ vận động khớp cổ chân .................................................... 36
Hình 2.13. Đinh nội tủy kiểu SIGN ............................................................... 38
Hình 2.14. Cách đo chiều dài đinh nội tủy .................................................... 35
Hình 2.15. Bộ dụng cụ đóng đinh nội tủy ....................................................... 36
Hình 2.16. Lắp đinh, thử chốt ngang ........................................................... 416
Hình 2.17. Vị trí đường rạch da ................................................................... 417
Hình 2.18. Vị trí vào của đinh ........................................................................ 37
Hình 2.19. Dùi ống tủy ................................................................................. 428
Hình 2.20. Đóng đinh và lắp khung ngắm ................................................... 438
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 2.21. Khoan, bắt vis chốt ngang .......................................................... 439
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng đánh giá kết quả nắn chỉnh theo Larson và Bostman ........... 33
Bảng 2.2. Tiêu chuẩn đánh giá liền xương JL Haas và JY De la Caffinière .. 34
Bảng 2.3. Đánh giá kết quả phục hồi chức năng theo Ter. Schiphort ............ 35
Bảng 3.1. Liên quan nguyên nhân gây tai nạn và nhóm tuổi .......................... 48
Bảng 3.2. Phân loại bệnh nhân theo vị trí ổ gãy thân xương chày ................. 49
Bảng 3.3. Phân loại bệnh nhân theo hình thái đường gãy thân xương chày... 50
Bảng 3.4. Phân độ gãy xương theo AO .......................................................... 52
Bảng 3.5. Thời gian tính từ khi vào viện đến khi được phẫu thuật ................ 53
Bảng 3.6. Tỷ lệ bệnh nhân doa ống tủy theo tính chất ổ gãy .......................... 53
Bảng 3.7. Kỹ thuật bắt vis chốt theo hình thái đường gãy .............................. 54
Bảng 3.8. Kỹ thuật bắt vis chốt theo vị trí gãy xương .................................... 55
Bảng 3.9. Độ dài và đường kính của đinh đã sử dụng trong phẫu thuật ......... 55
Bảng 3.10. Tỷ lệ bệnh nhân dùng C.arm trong phẫu thuật ............................. 56
Bảng 3.11. Tai biến trong phẫu thuật .............................................................. 56
Bảng 3.12. Thời gian hoàn thành cuộc phẫu thuật .......................................... 57
Bảng 3.13. Thời gian hậu phẫu ....................................................................... 58
Bảng 3.14. Kết quả điều trị vết thương phần mềm ......................................... 58
Bảng 3.15. Kết quả nắn chỉnh ổ gãy theo tiêu chuẩn Larson và Bostman ..... 59
Bảng 3.16. Đánh giá kết quả liền xương theo tiêu chuẩn của JL Haas và JY
De la Caffinière ............................................................................................... 59
Bảng 3.17. Biên độ vận động khớp gối ........................................................... 60
Bảng 3.18. Biên độ vận động khớp cổ chân ................................................... 60
Bảng 3.19. Mức độ đau gối ............................................................................. 60
Bảng 3.20. Tình trạng teo cơ đùi ..................................................................... 61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.21. Tình trạng ngắn chi ....................................................................... 61
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa tính chất ổ gãy và nhiễm trùng nông sau mổ 62
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa độ gãy xương và kết quả nắn chỉnh ổ gãy .... 63
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa tính chất ổ gãy và kết quả phục hồi chức năng . 63
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa độ gãy xương và kết quả phục hồi chức năng ... 64
Bảng 3.26. Mối liên quan giữa thương tổn phần mềm trước mổ và kết quả
phục hồi chức năng ......................................................................................... 64
Bảng 3.27. Mối liên quan giữa thời gian phẫu thuật và kết quả phục hồi chức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
năng ................................................................................................................. 65
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân gãy thân xương chày theo giới .................... 47
Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân gãy thân xương chày theo nhóm tuổi.......... 47
Biểu đồ 3.3. Nguyên nhân gây gãy thân xương chày ..................................... 48
Biểu đồ 3.4. Phân loại bệnh nhân theo tính chất ổ gãy thân xương chày ....... 50
Biểu đồ 3.5. Đặc điểm đường gãy xương mác ................................................ 51
Biểu đồ 3.6. Tình trạng phần mềm trước phẫu thuật ...................................... 52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Biểu đồ 3.7. Bảng tổng hợp kết quả phục hồi chức năng ............................... 62
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Gãy thân xương chày là loại gãy dưới nếp gấp gối 5 cm và trên nếp gấp
cổ chân 5 cm. Đây là loại thương tổn thường gặp nhất trong gãy thân xương
dài, chiếm 18% tổng số các gãy xương ở tứ chi [21]. Ở nước ta, trong những
năm gần đây do sự phát triển không đồng bộ của phương tiện giao thông cơ
giới với quá trình đô thị hóa và quá trình xây dựng cơ bản làm cho số bệnh nhân
gãy thân xương chày ngày càng nhiều với mức độ thương tổn ngày càng phức
tạp và nặng nề. Cụ thể, tại bệnh viện Chợ Rẫy trong hai năm 2008 - 2009 có
1.509 bệnh nhân gãy thân xương chày, chiếm 24,36% các gãy xương lớn, trong
đó gãy kín chiếm xấp xỉ một nửa, gồm 727 bệnh nhân [31].
Do những đặc điểm riêng biệt về cấu tạo giải phẫu và cơ chế chấn thương
mà mức độ tổn thương giải phẫu trong gãy thân xương chày rất phong phú và
đa dạng. Việc đánh giá không đúng thương tổn giải phẫu cũng như lựa chọn
phương pháp điều trị không thích hợp sẽ để lại nhiều biến chứng, di chứng như:
chậm liền, di lệch, khớp giả, teo cơ, cứng khớp. Vì vậy, gãy thân xương chày
thực sự là một thách thức lớn đối với các nhà ngoại chấn thương.
Hiện nay có nhiều phương pháp điều trị gãy thân xương chày, tùy theo đặc
điểm của loại gãy và vùng gãy mà có các phương pháp điều trị khác nhau: điều
trị bảo tồn (nắn chỉnh bó bột) hoặc phẫu thuật (nắn chỉnh và kết hợp xương).
Điều trị bảo tồn bằng nắn chỉnh kín, bó bột đã được Bohler đề xướng và thu
được nhiều thành công với khung kéo nắn của Bohler. Tuy nhiên, với những ổ
gãy phức tạp, đường gãy chéo xoắn dễ di lệch thứ phát trong bột, nhất là sau
khi hết phù nề [70].
Điều trị phẫu thuật bao gồm: mở ổ gãy hoặc nắn chỉnh kín kết hợp xương
bên trong hoặc bên ngoài. Mỗi phương pháp có ưu, nhược điểm riêng. Kết hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
xương bên ngoài có ưu điểm là có thể cố định ổ gãy vững chắc và tạo liền
2
xương kỳ đầu, tuy nhiên hay gặp biến chứng nhiễm trùng chân đinh và di lệch
ổ gãy thứ phát do lỏng đinh, tỳ đè sớm.
Điều trị bằng phương pháp mở ổ gãy rộng rãi và kết hợp xương nẹp vis
thường lấy bỏ khối máu tụ, xương vụn là những yếu tố góp phần hình thành
can xương, đồng thời gây tổn thương thêm phần mềm quanh ổ gãy, màng
xương, mạch máu nuôi xương, tăng nguy cơ chảy máu sau mổ, nhiễm trùng,
chậm liền xương, khớp giả, gãy nẹp vis, đặc biệt sẹo dài vùng cẳng chân gây
ảnh hưởng tới thẩm mỹ, tâm lý và chất lượng cuộc sống bệnh nhân [33], [36].
Do vậy, xu hướng điều trị gãy thân xương chày hiện nay là phẫu thuật ít
xâm lấn hoặc xâm lấn tối thiểu, trong đó nắn kín và kết hợp xương bằng đinh
nội tủy có chốt là một lựa chọn. So với phương pháp mổ mở kinh điển phương
pháp đóng đinh nội tủy kín có chốt do không mở ổ gãy, can thiệp tối thiểu lên
mô mềm và bảo tồn được khối máu tụ quanh ổ gãy là yếu tố cần thiết cho quá
trình liền xương.
Đồng thời nhờ có các vis chốt ngang chống di lệch nên phương pháp này
có ưu điểm là liền xương tốt, phục hồi chức năng vận động sớm, ít biến chứng
và ít sẹo [45], [52], [68], [73]. Tuy nhiên, vẫn có một tỷ lệ không nhỏ bệnh
nhân nhiễm trùng, chậm liền xương và phục hồi chức năng ở mức trung bình
[9], [12], [13], [58]. Chính vì vậy, để làm sáng tỏ những ưu, nhược điểm của
phương pháp điều trị này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá kết
quả phẫu thuật điều trị gãy thân xương chày bằng đinh nội tủy có chốt không
mở ổ gãy” với mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh Xquang của bệnh nhân gãy
thân xương chày được điều trị bằng đinh nội tủy có chốt không mở ổ gãy tại
Bệnh viện Việt Đức từ 11/2014 - 4/2015.
2. Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị gãy thân xương chày bằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
phương pháp đóng đinh nội tủy có chốt không mở ổ gãy.
3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm giải phẫu sinh lý cẳng chân
1.1.1. Đặc điểm về xương
Cẳng chân gồm hai xương: xương chày và xương mác. Xương chày là
xương chịu lực chính của cẳng chân, xương mác chỉ chịu 1/6 đến 1/10 lực tỳ
nén của cơ thể. Tuy nhiên, xương mác đóng vai trò tạo cân bằng lực cho cổ bàn
chân, nếu mất xương mác sẽ làm cho cẳng chân bị lệch trục, hậu quả là thoái
hóa cổ chân và khớp gối sớm. Trong điều trị gãy hai xương cẳng chân mà đường
gãy xương mác không ảnh hưởng tới khớp cổ chân thì chỉ cần chú ý đến việc
chỉnh trục và cố định ổ gãy xương chày, còn ổ gãy xương mác thì không cần
nắn chỉnh [24].
1- Đầu trên xương chày 2- Thân xương chày 3- Đầu dưới xương chày 4- Xương mác 5- Màng gian cốt 6- Dây chằng chày mác
dưới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 1.1. Giới hạn thân hai xương cẳng chân [72]
4
* Xương chày phần trên hơi cong ra ngoài, phần dưới cong vào trong, nên
thân xương hơi cong theo hình chữ S [4].
Thân xương chày được giới hạn dưới khớp gối 5 cm và trên khớp cổ chân
5 cm. Thân xương có hình lăng trụ tam giác ở 2/3 trên, hình lăng trụ tròn ở 1/3
dưới do đó chỗ nối 1/3 dưới và 2/3 trên xương chày là điểm yếu dễ gãy nhất.
Xương chày gồm ba mặt (mặt trong, mặt ngoài và mặt sau); ba bờ (bờ trước và
hai bờ sau). Mặt trong xương chày áp sát ngay dưới da chỉ có một lớp mỏng tế
bào liên kết phủ phía trên vì thế khi gãy thân xương chày (TXC) dễ bị gãy hở
ở mặt trước trong.
Đầu trên xương chày rất to có hình khối vuông, mặt khớp tiếp xúc với lồi
cầu xương đùi gọi là mâm chày. Ở phía dưới bờ trước thân xương có lồi củ
trước xương chày là chỗ bám của dây chằng bánh chè, phía sau chỗ bám của
gân bánh chè là một diện hình tam giác tương đối bằng phẳng, là nơi để dùi lỗ
đóng đinh nội tủy (ĐNT). Muốn bộc lộ diện này ta phải bổ đôi gân bánh chè
hoặc vén sang một bên.
Đầu dưới xương chày nhỏ hơn đầu trên cũng có hình khối vuông. Mặt
dưới tiếp giáp với xương sên, mặt trước có gân của các cơ duỗi đi qua, mặt sau
có rãnh chéo có gân gấp riêng ngón cái chạy qua, mặt ngoài có diện khớp với
xương mác, mặt trong là mắt cá trong.
Hình 1.2. Mặt trên xương chày nhìn từ trên xuống [72] 1- Chỏm xương mác 2- Mặt khớp tiếp xúc với lồi
cầu đùi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
3- Diện trước gai
5
1- Mặt khớp với xương sên 2- Dây chằng chày mác dưới
trước và sau
3- Diện khớp mắt cá ngoài.
Hình 1.3. Mặt dưới xương chày nhìn từ dưới lên [72]
Ống tuỷ xương chày hẹp ở giữa và rộng ở hai đầu, do đó đinh nội tuỷ
Kuntscher người ta chỉ áp dụng cho các trường hợp gãy ngang hoặc gãy chéo
vát ngắn < 300, ở vị trí 1/3 giữa (1/3G). Các vị trí 1/3 trên (1/3T), 1/3 dưới
(1/3D) xương chày khi kết xương bằng đinh nội tuỷ phải dùng loại đinh có chốt
ngang ở hai đầu để chống di lệch xoay [23].
Xương chày người Việt Nam dài trung bình 33,2 cm không tính các gai
xương [4].
* Xương mác là một xương dài, nằm ở phía sau ngoài cẳng chân mảnh
như ống sậy, to ở hai đầu trông như cái mác nên gọi là xương mác. Gồm có 3
phần: đầu trên (chỏm xương mác), thân, đầu dưới xương mác; ống tuỷ xương
mác bé; hai đầu xốp.
Xương chày và xương mác hợp với nhau bởi khớp chày mác trên và dưới,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
hệ thống các dây chằng và màng liên cốt chày mác. Xương mác rất dễ liền,
6
nhiều trường hợp sự liền xương mác đã cản trở đến sự liền xương của ổ gãy
xương chày.
Có thể lấy 2/3 xương mác cũng không ảnh hưởng đến chức năng chi dưới,
tuy nhiên đầu dưới xương mác là quan trọng vì nó góp phần tạo nên sự vững
chắc của khớp cổ chân [17].
1.1.2. Mạch máu nuôi dưỡng ở cẳng chân
Cấp máu chính cho cẳng chân là động mạch chày trước và động mạch
chày sau với các nhánh bên và ngành cùng của nó, cộng với các nhánh của vòng
nối quanh bánh chè và quanh khớp gối từ động mạch khoeo và động mạch đùi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
đi xuống, cũng như vòng nối quanh cổ chân đi lên. Các động mạch này hoặc trực
7
tiếp, hoặc gián tiếp cấp máu cho các cơ, xương, thần kinh và cho mạch máu nuôi
cẳng chân [3]. Mạch máu nuôi xương chày gồm 3 hệ thống:
- Động mạch tuỷ xương.
- Các động mạch màng xương có nguồn gốc từ các cơ.
- Các động mạch nuôi phần hành xương.
Động mạch tủy xương
Động mạch màng xương
Động mạch hành xương
Hình 1.4. Hệ thống mạch máu nuôi dưỡng của xương chày [19]
Ba hệ thống có sự nối thông với nhau. Động mạch nuôi xương chày là
nhánh của động mạch chày sau, đây là động mạch chính yếu và là động mạch
nuôi xương duy nhất. Động mạch này đi xuyên qua lỗ nuôi ở mặt sau ngoài, vị
trí nối 1/3T với 1/3G thân xương chày. Động mạch chia làm ba nhánh, hai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhánh đi lên và tiếp nối với hệ thống động mạch đầu trên xương chày và cung
8
cấp máu nuôi cho 1/3T thân xương, một nhánh đi xuống nuôi phần dưới 1/3G
thân xương và tiếp nối với hệ thống mạch máu đầu dưới xương chày.
Động mạch phần hành xương cung cấp máu cho đầu xương và tiếp nối với
động mạch nuôi xương chày, vùng tiếp nối nghèo nàn mạch máu nuôi xương.
Hệ thống cấp máu cho màng xương do các động mạch của cơ quanh xương
và động mạch chày trước tạo nên, bình thường đảm bảo 10% đến 30% lượng
máu nuôi xương chày, trong những trường hợp động mạch tuỷ xương bị tổn
thương do gãy xương hoặc do đóng ĐNT thì sau một thời gian hệ thống mạch
máu màng xương sẽ phát triển để bù trừ đảm bảo nuôi dưỡng một vùng rộng
lớn hơn bình thường.
Hệ thống tĩnh mạch bao gồm tĩnh mạch của tuỷ xương nhận máu của phần
lớn hệ thống máu trong xương, đi ra qua lỗ nuôi xương và nhập vào hệ thống
tĩnh mạch của màng xương. Có sự thông thương giữa hệ mạch vào và hệ mạch
ra của xương qua vòng huyết quản mao mạch ở trong tuỷ xương hoặc qua
những động mạch nhỏ ở hệ thống havers không có giường mao mạch. Một khi
có sự tắc nghẽn lưu thông máu sẽ làm giảm hoặc mất quá trình liền xương [19].
1.1.3. Đặc điểm phần mềm ở cẳng chân
Các cơ vùng cẳng chân phân bố không đều, mặt trước xương chày nằm
ngay dưới da, không có cơ che phủ. Mặt ngoài và nhất là mặt sau có những gân
dày và chắc, lực co kéo mạnh nên khi gãy TXC thường có di lệch gập tạo góc
mở ra ngoài, ra sau và dễ bị gãy hở mặt trước trong.
Do đặc điểm phần mềm nêu trên, xét về mặt cơ sinh học thì kết hợp xương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
(KHX) bằng đóng ĐNT có chốt rất phù hợp với gãy TXC [4], [17].
9
Hình 1.5. Các cơ khu cẳng chân trước [72] 1- Cơ chày trước 2- Cơ duỗi chung ngón chân 3- Cơ duỗi dài ngón cái 4- Cơ mác dài 5- Cơ mác ngắn.
Hình 1.6. Các cơ khu cẳng chân sau [72] 1- Hai bó cơ sinh đôi 2- Cơ dép 3- Cơ gấp ngón chân cái 4- Cơ chày sau 5- Cơ khoeo 6- Cơ gấp chung các ngón
chân
7- Bó mạch thần kinh chày
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
sau.
10
1.1.4. Phân vùng giải phẫu khoang cẳng chân
Màng liên cốt cùng hai vách liên cơ chia cẳng chân ra ba khoang: khoang
trước, khoang ngoài và khoang sau. Khoang sau được cân cẳng chân chia làm
hai khoang: khoang sau nông và khoang sau sâu.
Khi gãy xương cẳng chân, máu từ ổ gãy chảy vào các khoang đặc biệt là
khoang sau sâu, thêm vào đó là sự di lệch của hai đầu gãy, sự phù nề của các
cơ trong khoang do chấn thương đã làm tăng lên thể trọng các thành phần trong
khoang nhanh chóng, điều đó gây ra hội chứng chèn ép khoang - một cấp cứu
trong gãy TXC [6].
1. Khoang trước 2. Xương chày 3. Khoang sau sâu 4. Khoang sau nông 5. Xương mác 6. Khoang ngoài
Hình 1.7. Các khoang cẳng chân [72]
1.2. Đặc điểm tổn thương giải phẫu trong gãy thân xương chày
1.2.1. Cơ chế chấn thương và thương tổn giải phẫu bệnh
* Cơ chế chấn thương gồm:
+ Cơ chế chấn thương trực tiếp: lực chấn thương đập trực tiếp vào cẳng
chân vì thế hai xương gãy ngang mức, phần mềm xung quanh ổ gãy, đặc biệt
lớp da ở mặt trước trong có thể bị bầm giập, dễ hoại tử thứ phát, gây di chứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
khuyết hổng phần mềm, lộ xương, viêm xương… Các nguyên nhân thường gặp
11
hiện nay là do tai nạn giao thông, tai nạn lao động.
+ Cơ chế chấn thương gián tiếp: lực gây gãy xương là lực xoắn vặn, uốn
bẻ cẳng chân nên thường làm xương chày bị gãy chéo vát, gãy xoắn, xương
mác thường gãy thứ phát và đường gãy thường cao hơn xương chày. So với cơ
chấn thương trực tiếp thì ở cơ chế này phần mềm ít bị tổn thương hơn.
Vì vậy, nắm được bệnh sử và hiểu biết cơ chế chấn thương là rất quan
trọng. Nó hướng phẫu thuật viên tới việc xác định di lệch ban đầu, hình thái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
gãy xương và tiên lượng về phần mềm, một điều rất quan trọng để tiên lượng
12
và dự phòng biến chứng trong gãy kín thân xương chày [8].
* Thương tổn về xương:
Thân xương
1/3 Trên
cẳng chân
1/3 Giữa
1/3 Dưới
Hình 1.8. Phân đoạn vị trí gãy thân xương chày [47]
- Tuỳ theo vị trí gãy thân xương chày cao hay thấp mà ta gọi là: gãy 1/3
trên, gãy 1/3 giữa, gãy 1/3 dưới.
- Xương mác: vị trí thay đổi thường cùng mức đường gãy của xương chày.
- Gãy thân xương chày thường có những di lệch sau:
+ Di lệch sang bên: đoạn ngoại vi di lệch ra sau và ra ngoài.
+ Di lệch chồng: di lệch chồng làm ngắn chi.
+ Di lệch gập góc: hai đoạn gãy tạo góc mở ra sau, ra ngoài.
+ Di lệch xoay: thường xoay ngoài do trọng lượng chi làm cho bàn chân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
xoay ngoài.
13
Mức độ di lệch của hai đoạn gãy phụ thuộc lực chấn thương, mức độ co
cơ, sức nặng của đoạn ngoại vi và tư thế bất động… Do đặc điểm phân bố cơ ở
cẳng chân nên di lệch trong gãy xương thường hay di lệch gập góc tạo góc mở
ra ngoài và ra sau.
1.2.2. Phân loại gãy thân xương chày
Có nhiều cách phân loại gãy thân xương chày:
* Theo đường gãy có: gãy đơn giản, gãy phức tạp.
* Theo kiểu di lệch có: di lệch ngang, di lệch gập góc, di lệch chồng, di
lệch xoay.
* Theo độ vững có: Gãy vững: gãy ngang, gãy chéo ngắn. Gãy không
vững: gãy xoắn, gãy vát dài, gãy hai tầng, gãy nhiều mảnh.
* Theo tổn thương phần mềm có: gãy kín, gãy hở.
1.2.2.1. Phân loại gãy xương theo AO (Association of Osteosynthesis)
Các tác giả dựa vào hình ảnh Xquang để phân loại gãy xương [44], [54], [59].
A. Gãy đơn giản
- A1: Gãy chéo xoắn.
- A2: Gãy vát, đường gãy tạo với thân xương góc ≥ 300.
- A3: Gãy ngang < 300.
B. Gãy có mảnh rời
- B1: Gãy chéo xoắn có mảnh rời.
- B2: Gãy có mảnh rời di lệch.
- B3: Gãy có mảnh rời hai đầu.
C. Gãy phức tạp
- C1: Gãy chéo xoắn có nhiều mảnh rời.
- C2: Gãy nhiều đoạn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
- C3: Gãy nhiều mảnh, nhiều đoạn.
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 1.9. Phân độ gãy xương theo AO [68]
15
1.2.2.2. Phân loại gãy hở xương chày
Đối với gãy hở xương chày, lực chấn thương ngoài gây gãy xương còn
gây tổn thương da, cơ, mạch máu, thần kinh vì vậy có nhiều cách phân loại gãy
hở khác nhau [44], [59], [71].
* Năm 1957, Cauchoix dựa vào thương tổn da chia gãy hở cẳng chân thành
3 loại.
* Duparc và Huten năm 1981, dựa trên phân loại của Cauchoix đã đề ra bảng
phân loại có tính chất tiên lượng, chủ yếu dựa vào tổn thương phần mềm.
* Hiện nay hay sử dụng cách phân loại theo Gustilo và Anderson
- Độ I: vết thương rách da ≤ 1 cm.
- Độ II: vết thương rách da > 1 cm và ≤ l0 cm.
- Độ III: vết thương rách da rộng > 10 cm.
+ Độ IIIA: vết thương trên > 10 cm, sau khi cắt lọc xương được che phủ
bằng tổ chức da hoặc khâu kín được.
+ Độ IIIB: vết thương rộng (loại 3A) mất da và tổ chức phần mềm, sau
khi cắt lọc phải xoay chuyển vạt da để che phủ xương hoặc vá da thì hai.
+ Độ IIIC: gãy xương kèm theo tổn thương mạch máu và thần kinh.
Trong thực tế, các phân loại trên là những nhận xét ban đầu để có kế hoạch
điều trị thích hợp. Khi mổ mở rộng vào ổ găy mới đánh giá được các thương tổn
sâu của phần mềm và xương cũng như mức độ nhiễm khuẩn của vết thương và từ
đó đánh giá toàn diện để đưa ra phương pháp điều trị thích hợp.
Với những gãy hở mà vết rách da dưới l cm nếu thương tổn phần mềm
nặng do năng lượng lớn, gãy có nhiều mảnh di lệch thì nên coi là gãy hở nặng
(độ III). Trường hợp gãy hở độ I đến sớm, thương tổn phần mềm nhẹ, vết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
thương gọn sạch có thể chỉ định điều trị như gãy kín.
16
1.3. Chẩn đoán gãy thân xương chày
Chẩn đoán gãy thân xương chày cần dựa vào các triệu chứng lâm sàng và
cận lâm sàng [7], [16], [28].
1.3.1. Lâm sàng
Ba dấu hiệu chắc chắn gãy xương
- Biến dạng đặc hiệu: phần dưới cổ chân vẹo sang bên, gập góc, xoắn vặn,
ngắn chi ít gặp.
- Lạo xạo xương.
- Cử động bất thường.
Ba dấu hiệu không chắc chắn
- Tụ máu, bầm tím cẳng chân.
- Đau vùng cẳng chân, cổ chân.
- Giảm vận động cơ năng.
Thăm khám khác
- Xác định gãy hở hoặc kín.
- Thăm khám tổn thương mạch máu thần kinh.
- Dấu hiệu thiếu máu ngoại vi.
+ Mạch ngoại vi: mạch mu chân và mạch chày sau.
+ Cảm giác và vận động bàn ngón chân.
- Triệu chứng của hội chứng khoang: Matsen đưa ra 5 biểu hiện lâm sàng của
hội chứng chèn ép khoang ở cẳng chân [18]
+ Đau quá mức thông thường của một gãy xương mặc dù được bất động
tốt chi gãy.
+ Căng cứng toàn bộ cẳng chân, mạch mu chân yếu hoặc mất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
+ Tê bì và có cảm giác kiến bò ở đầu ngón chân, về sau không còn nhận
17
biết được các ngón.
+ Đau tăng khi vận động thụ động, căng dãn cơ bắp.
+ Liệt vận động các ngón.
- Các tổn thương tạng khác: đa chấn thương, các gãy xương khác…
1.3.2. Cận lâm sàng
- Chụp Xquang cẳng chân hai tư thế thẳng, nghiêng.
- Siêu âm Doppler mạch cẳng chân giúp chẩn đoán tình trạng cấp máu cho
cẳng chân trong trường hợp nghi ngờ tổn thương mạch máu, hoặc nghi ngờ có
hội chứng chèn ép khoang cẳng chân.
1.4. Các biến chứng có thể gặp trong gãy thân xương chày
1.4.1. Toàn thân
- Sốc là biến chứng ít gặp trong gãy TXC, thường gặp ở những bệnh nhân
có tổn thương phối hợp.
- Biến chứng tắc mạch do mỡ là biến chứng rất ít gặp, đây là một nguyên
nhân gây ra hội chứng suy hô hấp cấp.
- Ngoài ra còn có thể gặp các biến chứng viêm phổi, viêm đường tiết niệu,
suy kiệt hay gặp ở người già do nằm lâu, do không được chăm sóc chu đáo hay
điều trị bằng phương pháp mà bệnh nhân không thể tập vận động sớm được.
1.4.2. Tại chỗ
- Biến chứng gãy kín chuyển thành gãy hở: do sau gãy xương không
được cố định tạm thời.
- Biến chứng tổn thương mạch máu - thần kinh [10], [11]
Gãy TXC có biến chứng tổn thương mạch - thần kinh thường do chấn
thương mạnh gây căng dãn đột ngột quá mức hoặc đầu xương gãy chọc gây đứt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
rách thần kinh, mạch máu. Dây thần kinh hay bị nhất là thần kinh hông khoeo
18
ngoài. Nếu nghi ngờ tổn thương mạch máu nên chụp mạch máu để xác định rõ
tổn thương trước khi lựa chọn phương pháp điều trị.
- Biến chứng chèn ép khoang: đây là một biến chứng cấp tính, có thể gặp
trong cả gãy kín và gãy hở. Vị trí hay gặp thường gãy ở đầu trên hoặc 1/3T
xương chày. Hội chứng này xuất hiện từ giờ thứ 2 - 6 và đỉnh cao vào giờ 15 -
30. Biến chứng này nếu không được phát hiện kịp thời và điều trị tích cực sẽ
gây các biến chứng rất nặng, có khi phải cắt cụt chi do hoại tử chi thể [5], [6],
[18], [22], [66].
- Những biến chứng của gãy hở: nhiễm khuẩn ổ gãy, viêm khuyết hổng
phần mềm, lộ hở xương ổ gãy gây viêm xương, viêm tủy mạn tính, dò mủ kéo
dài. Biến chứng vỡ nát, mất mảnh xương rời, nhiễm khuẩn xương tại chỗ gây
khớp giả, mất đoạn xương, ngắn chi… Đây là những biến chứng, di chứng rất
phức tạp, nặng nề, điều trị rất khó khăn, mất nhiều thời gian điều trị, thường để
lại nhiều tàn phế nặng, thậm chí phải cắt cụt chi [63].
- Các biến chứng muộn
+ Di lệch thứ phát trong điều trị bảo tồn bằng cố định bột, thường xảy ra
sau 2 - 3 tuần cố định trở đi, khi cẳng chân đã hết phù nề gây lỏng bột dẫn đến
di lệch thứ phát. Nguyên nhân chủ yếu do cố định ổ gãy không tốt và không đủ
thời gian.
+ Liền xương di lệch: nguyên nhân do nắn chỉnh không đạt yêu cầu hoặc do
trong quá trình điều trị phương tiện cố định không tốt dẫn đến di lệch thứ phát.
+ Chậm liền xương, khớp giả do nhiều nguyên nhân như tổn thương giải
phẫu bệnh nặng nề, nuôi dưỡng tại ổ gãy kém, cố định ổ gãy không tốt...
1.5. Quá trình liền xương và các yếu tố ảnh hưởng đến liền xương
1.5.1. Quá trình liền xương
Quá trình liền xương chia làm 4 giai đoạn [19], [30]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
* Giai đoạn đầu hay pha viêm: giai đoạn này kéo dài trong thời gian
19
khoảng 2 - 3 tuần. Sau khi gãy xương, máu từ các đầu xương gãy và từ tổ chức
phần mềm xung quanh tụ lại thành những cục máu đông tại ổ gãy, tại đây xuất
hiện một phản ứng viêm cấp tính với sự xuất hiện của các đại thực bào hoạt
động, làm tiêu hủy tổ chức hoại tử và các xương vụn. Ở cuối giai đoạn này ổ
gãy tạo thành một mô liên kết hạt, gồm nhiều tế bào liên kết và mao mạch tân
tạo. Vai trò của khối máu tụ trong quá trình liền xương đã được thừa nhận từ
lâu. Chính vì vậy, nếu bảo toàn được khối máu tụ trong ổ gãy xương sẽ có giá
trị rất lớn, thúc đẩy quá trình liền xương phát triển tốt. Những cytokine trong
khối máu tụ chịu trách nhiệm thúc đẩy tạo nên những mạch máu mới và làm
biến đổi các tế bào trong tủy xương.
* Giai đoạn tạo can xương: can xương được hình thành từ tổ chức hạt
qua 2 giai đoạn:
+ Can xương kỳ đầu (can mềm): bao gồm các nguyên bào xương, nguyên
bào sụn, hệ thống Collagen. Ở giai đoạn này các chất Collagen xếp hỗn độn,
can xương mềm dễ gãy.
+ Can xương cứng: các chất dạng xương dần được khoáng hoá trở thành
xương trưởng thành. Hiện tượng này bắt đầu ở chỗ tiếp giáp giữa các đầu xương
gãy, tuần tự từ đầu này đến đầu kia. Sự khoáng hoá hình thành trung bình trong
vòng 16 tuần. Quá trình này xảy ra ở xương xốp nhanh hơn xương cứng, ở
người trẻ nhanh hơn người già.
* Giai đoạn sửa chữa hình thể can
Giai đoạn này là giai đoạn sửa chữa về mặt vi thể. Các lá xương lúc đầu
xếp sắp theo hướng của mạch máu sau được xếp lại theo hướng tác động của
lực cơ học. Sự sửa chữa hình thể can xương được thực hiện nhờ các BMU
(Bone modefing unid), trong đó một BMU có các huỷ và tạo cốt bào. Sự tiêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
mòn và tái tạo diễn ra đồng thời, lặp đi lặp lại gọi là ARF (Activatrin Resortrin
20
Fermatrin).
* Giai đoạn sửa chỉnh hình thể xương: giai đoạn này là giai đoạn sửa
chữa chỉnh thể chung của xương, giúp cho xương dần trở lại hình thể ban đầu
của chúng. Giai đoạn này ống tuỷ được thành lập và khơi thông, những chỗ lồi
lõm trên bề mặt được chỉnh sửa, giai đoạn này diễn ra trong nhiều năm.
1.5.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình liền xương
- Yếu tố toàn thân
+ Tuổi: tuổi trẻ, người đang giai đoạn lao động, hoạt động tích cực nhanh
liền xương hơn người già.
+ Những người đang mắc các bệnh lý ảnh hưởng đến sức khoẻ toàn thân
như: bệnh lao, đái tháo đường, loét dạ dày, tá tràng, xơ gan... làm chậm liền xương.
+ Bệnh nhân suy dinh dưỡng, chế độ ăn thiếu calci, phospho, phụ nữ trong
thời kỳ có thai, cho con bú cũng làm chậm quá trình liền xương.
+ Sử dụng corticoid liều cao, các bất thường về gen, các bệnh nội tiết…
đều làm quá trình liền xương diễn ra chậm hơn.
- Yếu tố tại chỗ
+ Gãy xương ở vùng đầu xương xốp, vùng xương có nhiều cơ bám được
nuôi dưỡng tốt thì xương liền nhanh hơn và ngược lại. Gãy xương kín có tỷ lệ
liền xương nhanh và tốt hơn gãy xương hở.
+ Ổ gãy được nắn chỉnh tốt, vững chắc giúp bệnh nhân tập vận động tỳ
nén sớm sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình liền xương.
+ Nhiễm khuẩn gây nghẽn mạch thông qua việc giải phóng ra những sản
phẩm phân giải protein, gây sưng nề và phá huỷ, bít tắc mạch nuôi dưỡng dẫn
tới hoại tử xương và xương chết; mủ ngăn không cho tạo tổ chức can sợi đầy
đủ tại ổ gãy. Điều tồi tệ nhất trong phẫu thuật là nhiễm khuẩn.
+ Vai trò của phẫu thuật: việc bóc tách giập nát cốt mạc và tổ chức phần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
mềm xung quanh cũng như bỏ đi khối máu tụ và các yếu tố tạo can xương tại
21
ổ gãy sẽ ảnh hưởng đến quá trình hình thành can xương. Khi đó can xương dễ
phì đại hoặc sẽ làm chậm liền xương, không liền xương.
+ Việc sử dụng kim loại để kết xương cũng ảnh hưởng lớn đến sự liền
xương nên kim loại sử dụng để kết xương phải không rỉ ở ngoài trời cũng như
trong cơ thể, không gây dòng điện hoặc phản ứng có hại cho xương.
+ Vận động, tập luyện làm lưu thông mạch máu ổ gãy, các cơ hoạt động
làm tăng cường cấp máu cho ổ gãy đẩy nhanh quá trình liền xương.
1.6. Các phương pháp điều trị gãy thân xương chày
1.6.1. Các phương pháp điều trị bảo tồn
1.6.1.1. Phương pháp nắn chỉnh bó bột
Đây là phương pháp đã được áp dụng từ lâu trên thế giới cũng như ở Việt
Nam. Bohler (1929), Wotson Jones (1955) coi đây là một phương pháp điều trị
chủ yếu với gãy kín TXC.
Nắn chỉnh kín sau đó bó bột rạch dọc, sau 7 - 15 ngày làm bột đùi cẳng
bàn chân để 10 - 12 tuần, cho bệnh nhân tỳ nén sớm [1]. Sarmiento cải tiến bột
ôm gối chức năng, có điểm tựa để đi, vận động được khớp gối khi đã cố định
[70].
Chỉ định của phương pháp này là các gãy kín TXC không di lệch hoặc ít
di lệch (< 50% vỏ xương còn tiếp xúc giữa hai đầu gãy), không có di lệch xoay
hoặc các gãy di lệch có thể nắn chỉnh dễ dàng.
Phương pháp này chỉ áp dụng cho gãy vững và gãy xương mới, cẳng chân
khi còn sưng nề nhiều, nếu bó bột ngay dễ bị biến chứng chèn ép bột, dễ lỏng
bột và di lệch thứ phát. Hơn nữa, do phải bất động bột trong thời gian dài (từ 3
- 4 tháng) nên dễ bị biến chứng teo cơ, cứng khớp hạn chế vận động, phải tập
luyện tích cực mới phục hồi được chức năng [27].
1.6.1.2. Phương pháp xuyên đinh kéo liên tục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Với những trường hợp gãy kín TXC không vững, gãy có nhiều mảnh rời
22
hoặc gãy xương sưng nề lớn cần phải đề phòng biến chứng chèn ép khoang.
Bohler chủ trương tiến hành xuyên đinh qua xương gót kéo liên tục tạm thời
trong 7 - 15 ngày để vừa cố định, vừa nắn chỉnh các di lệch và theo dõi diễn
biến. Khi tại chỗ ổn định sẽ tiến hành bó bột tròn kín ngay trên giá kéo sau khi
đã kiểm tra kết quả nắn chỉnh ổ gãy trên phim Xquang [70].
Tuy vậy, trong một số trường hợp kết quả nắn chỉnh không thật hoàn hảo,
phải chụp phim nhiều lần và người bệnh phải nằm bất động tại giường 2 - 3
tuần. Hơn nữa, sau khi kéo liên tục lại phải bó bột thêm một thời gian dài và
như vậy vẫn không tránh khỏi các nhược điểm của phương pháp bó bột.
1.6.2. Các phương pháp điều trị phẫu thuật
1.6.2.1. Phương pháp kết xương bằng khung cố định ngoài
Phương pháp cố định ngoài có ưu điểm là tổn thương do phẫu thuật ít hơn
vì có thể nắn chỉnh kín sau đó xuyên đinh lắp khung cố định ngoài hoặc nếu có
mở vào ổ gãy thì cũng chỉ là mở tối thiểu, do đó bảo tồn tối đa được nguồn nuôi
dưỡng ổ gãy. Đặc biệt, phương pháp cố định ngoài không đưa kim loại vào ổ
gãy nên hạn chế được nhiễm khuẩn, cố định tốt ổ gãy và thuận tiện cho phẫu
thuật tạo hình che phủ ổ gãy xương hở. Hơn nữa, với phương pháp cố định
ngoài sau mổ có thể tiếp tục nắn chỉnh căng dãn, nén ép theo dọc trục xương
cả trong quá trình điều trị, giúp cho quá trình liền xương diễn ra nhanh hơn
(Ilizarov, Ofthofix…).
Nhược điểm của cố định ngoài là: khung cồng kềnh, vướng víu, thời gian
cố định dài, dễ bị nhiễm khuẩn chân đinh, lỏng đinh, cong đinh gây di lệch thứ
phát, bàn chân thuổng hoặc chậm liền xương, khớp giả. Chính vì vậy mà chỉ
định kết xương bằng cố định ngoài trong gãy kín TXC là những trường hợp gãy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
có phần mềm bị đụng giập, xây xát nhiều mà kết xương bên trong không đảm
23
bảo an toàn [2], [20].
1.6.2.2. Phương pháp kết xương nẹp vis
Đây là phương pháp vẫn còn được áp dụng tương đối phổ biến. Nó được
chỉ định cho các trường hợp gãy 1/3T, 1/3D và gãy nhiều mảnh ở xương dài.
- Ưu điểm: nắn chỉnh hoàn hảo về giải phẫu, cố định vững chắc, bệnh nhân
tập vận động sớm tránh teo cơ, cứng khớp.
- Nhược điểm:
+ Chỉ áp dụng trong gãy kín hoặc gãy hở độ I, II (theo phân loại của
Gustilo) đến trước 6 giờ. Những trường hợp gãy kín mà tình trạng phần mềm
không tốt thì không nên sử dụng phương pháp này.
+ Bộc lộ rộng làm tổn thương hệ thống mạch nuôi xương ở màng xương,
lấy hết khối máu tụ là nguyên liệu tham gia hình thành khối can xương nguyên
thuỷ, hơn nữa do trong phẫu thuật làm bầm giập thêm tổ chức phần mềm và
mạch tăng sinh dưới nẹp dẫn đến chậm liền xương, khớp giả, có nguy cơ nhiễm
trùng ổ gãy.
+ Nguy cơ nhiễm trùng, hoại tử hở lộ ổ kết xương, cong nẹp, bật tuột nẹp
vis không phải ít gặp trong thực tế ở nhiều cơ sở điều trị.
+ Bệnh nhân phải mổ lấy nẹp một lần nữa [33], [36].
1.6.2.3. Phương pháp đóng đinh nội tuỷ
* Lịch sử phương pháp mổ kết hợp xương bằng đinh nội tuỷ
- Trên thế giới [45], [46], [68], [73]
Năm 1907, Albin Lambotte là người đầu tiên KHX bằng cách dùng một
đinh kim loại nhỏ đóng vào ống tuỷ xương đòn, 6 năm sau ông viết cuốn sách
giới thiệu phương pháp trên.
Năm 1940, Gerhend Kuntscher báo cáo phương pháp dùng đinh nội tuỷ
chữ V điều trị gãy thân xương dài tại Berlin. Từ năm 1950, Kuntscher đưa ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
phương pháp đóng đinh nội tuỷ sau khi doa ống tuỷ nhằm tăng sự tiếp xúc giữa
24
đinh và ống tuỷ đồng thời giảm sự di lệch xoay thứ phát và di lệch chồng trong
những trường hợp gãy không vững nhưng thực tế lại làm cho di lệch xoay tăng
lên.
Đinh
Tư thế bệnh nhân Đường rạch da
Hình 1.10. Phương pháp đóng đinh nội tủy kín có chốt [68]
Với sự tiến bộ về công nghệ trong vật lý quang học, năm 1950 kỹ thuật
đóng đinh nội tuỷ kín dưới sự hướng dẫn của màn tăng ánh sáng thành công đã
mở ra một giai đoạn mới cho sự phát triển các kỹ thuật KHX. Mãi đến năm
1960, phương pháp đóng đinh nội tuỷ kín được Kuntscher đưa ra và đến năm
1972 được cải tiến bởi Klemm và Schellma đã khắc phục được những nhược
điểm trên.
Sau đó phương pháp đóng đinh nội tuỷ kín được phát triển rộng rãi ở Châu
Âu và Bắc Mỹ. Các mẫu đinh khác nhau được cải tiến ra đời khắc phục dần
những nhược điểm của đinh nội tuỷ như: Đinh Ender, đinh Hansen - Street hình
thoi, đinh Schneider, đinh có rãnh Simond cải thiện tình trạng xoay, đinh
Huckstep (1975) hình vuông khỏe. Tuy nhiên, đinh Kuntscher vẫn chiếm được
ưu thế phổ biến nhất.
Đến năm 1975, đinh nội tuỷ có chốt được Kemf và Grosse thực hiện nhằm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
hạn chế nhiều nhược điểm của đinh nội tuỷ trước đó. Từ năm 1986, phương
25
pháp đóng đinh nội tuỷ có chốt ngang được phát triển và áp dụng rộng rãi trên
toàn thế giới.
- Tình hình nghiên cứu trong nước
Đóng đinh nội tuỷ được Đặng Kim Châu thực hiện đầu tiên trong những
năm 60 cho gãy kín thân xương đùi. Năm 1995, Ngô Bảo Khang báo cáo 74
trường hợp đóng đinh kín không có chốt cho xương đùi và xương chày.
Khoa Chấn thương chỉnh hình Bệnh viện Saint Paul áp dụng phương pháp
đóng đinh nội tủy có chốt ngang điều trị gãy thân xương chày từ năm 1996.
Đến năm 1999 khoa Chấn thương chỉnh hình Bệnh viện Chợ Rẫy tiến hành
đóng đinh nội tuỷ có chốt ngang với đinh SIGN và Howmedica.
Khoa chấn thương chỉnh hình Bệnh viện Việt Đức đã tiến hành đóng đinh
nội tủy từ năm 2000 sử dụng đinh SIGN.
Năm 2006, Lê Minh Hoan nghiên cứu trên 62 bệnh nhân gãy thân hai
xương cẳng chân được mổ đóng đinh SIGN tại Bệnh viện Trung ương Huế thì
95,6% đạt kết quả rất tốt và tốt, 4,4% trung bình và kém [9].
Nguyễn Hạnh Quang (2007) nghiên cứu phương pháp đóng đinh nội tủy
kín có chốt ngang bằng đinh Kuntscher cải biên dưới màn tăng sáng điều trị
gãy thân xương chày đạt kết quả tốt và rất tốt cao, tuy nhiên vẫn có tỷ lệ phục
hồi chức năng ở mức trung bình [25].
Từ tháng 1/2009 đến tháng 1/2010, tại Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang,
Nguyễn Thành Tấn đã điều trị cho 50 trường hợp gãy kín, gãy hở độ I và II
TXC bằng đinh SIGN. Kết quả là 100% liền vết mổ kỳ đầu, 2 ca nhiễm trùng
nông gặp trong gãy hở, 98% bệnh nhân đạt kết quả tốt và rất tốt, 2% trung bình
và kém [29].
Hiện nay, kỹ thuật điều trị gãy thân xương chày bằng đóng đinh nội tủy có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
chốt không mở ổ gãy đã được áp dụng tại nhiều bệnh viện trong cả nước. Tuy
26
nhiên, vẫn có một tỷ lệ bệnh nhân nhiễm trùng, chậm liền xương và kết quả phục
hồi chức năng trung bình, kém [9], [12], [13]. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu này nhằm khẳng định những ưu, nhược điểm của phương pháp này.
* Nguyên lý chung của phương pháp đóng đinh nội tuỷ có chốt không mở
ổ gãy [45], [68], [73]
- Khi xương gãy có sự co kéo của các cơ nên hai đầu xương gãy di lệch
chồng lên nhau và làm cho chi thể ngắn lại, chính vì vậy nắn chỉnh hết di lệch
chồng là yêu cầu trước nhất.
- Việc nắn chỉnh ổ gãy khác với phẫu thuật mở là phải thực hiện gián tiếp.
Do không trực tiếp mở vào ổ gãy nên việc quan sát ổ gãy phải thông qua màn
tăng sáng hoặc chỉ dựa vào các mốc giải phẫu để nắn chỉnh.
- Đinh nội tuỷ phải có những yêu cầu sau đây:
+ Phải đủ khoẻ, đủ chặt để duy trì sự tiếp xúc của xương gãy vào nhau tạo
thành một kích thích vật lý giúp cho quá trình liền xương.
+ Đầu đinh phải có cấu trúc đặc biệt thuận tiện cho việc tháo đinh ra khi
cần thiết.
+ Bệnh nhân phải được chụp Xquang trước mổ để chọn đinh có chiều dài
và đường kính phù hợp với ống tuỷ.
+ Phải có nhiều cỡ đinh khác nhau để khi tiến hành đóng đinh được thuận lợi.
+ Phải có kíp mổ thành thạo về kỹ thuật đóng đinh nội tuỷ.
+ Đầy đủ các trang thiết bị cần thiết và tuyệt đối vô khuẩn, đây vấn đề
then chốt có tính chất quyết định thành công của cuộc phẫu thuật.
- Vấn đề doa ống tuỷ, hiện nay đang tồn tại hai quan điểm khác nhau:
+ Quan điểm không doa ống tuỷ với lý lẽ không phá huỷ thêm mạch nội
tuỷ để giúp xương liền nhanh và tránh biến chứng tắc mạch do mỡ tuỷ. Nhưng
vì không doa ống tủy nên không xác định được độ rộng của ống tuỷ để chọn cỡ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
đinh thích hợp. Nếu đinh nhỏ sẽ cố định ở ổ gãy không vững, dễ đi lệch sang
27
bên hoặc xoay làm cho các can sụn bị nứt dẫn đến chậm liền xương hoặc khớp
giả, nếu đinh to dễ bị vỡ xương, kẹt đinh.
+ Quan điểm đóng đinh có doa ống tuỷ với lý lẽ: ống tuỷ xương chày không
to đều từ trên xuống dưới, khi doa tạo một ống tuỷ đồng đều và chọn được kích cỡ
thích hợp dựa vào cỡ mũi khoan để đóng chắc và không bị kẹt đinh.
- Đóng đinh nội tuỷ có chốt ngang sẽ chống được di lệch xoay, di lệch
chồng, do đó chỉ định của đóng đinh nội tuỷ được mở rộng hơn trong điều trị
gãy thân xương chày: gãy cả ở 1/3 trên, 1/3 dưới, gãy phức tạp nhiều mảnh và
giập nát. Đây chính là ưu điểm nổi bật của đóng đinh nội tuỷ có chốt.
* Chỉ định và chống chỉ định đóng đinh nội tủy kín không mở ổ gãy [60], [64]
- Chỉ định:
+ Loại gãy: gãy kín xương chày và gãy hở độ I (theo phân loại của Gustilo)
sau khi đã điều trị kháng sinh 3 - 5 ngày.
+ Vị trí của ổ gãy: vị trí gãy thân xương chày được chỉ định mổ đóng đinh
nội tủy kín có chốt ngang là dưới khớp gối 7 cm và trên khớp cổ chân 4 cm.
- Chống chỉ định: gãy hở nhiễm trùng.
* Ưu điểm của phương pháp mổ KHX không mở ổ gãy
- Do không mở ổ gãy mà chỉ rạch da bằng những đường rạch nhỏ để đưa
đinh và vis chốt vào nên hạn chế thương tổn thêm da, phần mềm và hạn chế
nhiễm trùng.
- Do không bóc tách phần mềm và màng xương nên không làm tổn thương
thêm sự nuôi dưỡng của xương, tạo điều kiện cho sự liền xương nhanh. Tránh
bộc lộ xương tại vị trí ổ gãy, khối máu tụ quanh ổ gãy và những mảnh xương
vụn được giữ gần như nguyên vẹn. Đây là yếu tố quan trọng để giúp cho sự liền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
xương nhanh chóng và thuận tiện. Kết hợp xương bằng đinh nội tủy không mở
28
ổ gãy cho phép lắng đọng can xương sớm và nhiều hơn so với phương pháp có
mở ổ gãy.
- Ít mất máu, giảm tỷ lệ không liền xương, giảm tỷ lệ gãy xương lại và nhiễm
trùng.
- Có thể áp dụng khi tổ chức phần mềm kém (do bị thương tổn nhiều) mà
phương pháp mở ở gãy kinh điển không áp dụng được.
- Phương pháp đóng đinh nội tủy có chốt cho phép người bệnh tập vận
động sớm hơn các phương pháp điều trị khác nhờ hệ thống đinh và các chốt có
độ vững chắc cao.
Như vậy, phương pháp điều trị gãy thân xương chày bằng đóng đinh nội
tuỷ có chốt, không mở ổ gãy là một phương pháp can thiệp ít xâm lấn có nhiều
ưu việt. Trước hết, đây là hình thức bất động đàn hồi, phương thức liền xương
gián tiếp có can dư bắc cầu do vậy đẩy nhanh quá trình liền xương. Sau phẫu
thuật bệnh nhân được tập vận động sớm.
Ngoài ra, phương thức đóng kín can thiệp tối thiểu lên mô mềm làm cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
cấu trúc giải phẫu không ảnh hưởng nhiều, mức độ sẹo dính và co rút tổ chức
29
xung quanh không đáng kể nên khả năng phục hồi cơ năng chi gãy về trạng thái
ban đầu rất tốt.
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi gồm các bệnh nhân được chẩn đoán
gãy kín hoặc hở độ I (phân loại theo Gustilo) thân xương chày đơn thuần hoặc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
kèm theo gãy xương mác, được điều trị bằng phương pháp đóng đinh nội tủy
30
có chốt không mở ổ gãy tại khoa Phẫu thuật Chấn thương Chỉnh hình I - Bệnh
viện Việt Đức. Thời gian từ tháng 11/2014 đến tháng 04/2015.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
Bệnh nhân được lấy vào nhóm nghiên cứu nếu thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:
- Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên, không phân biệt giới tính.
- Gãy kín, gãy hở độ I (phân loại theo Gustilo) thân xương chày đơn thuần
hoặc kèm gãy xương mác do chấn thương.
- Vị trí gãy dưới khớp gối 7 cm, trên khớp cổ chân 4 cm, khớp gối gấp thụ
động trên 900.
- Được điều trị bằng phương pháp đóng đinh nội tủy có chốt không mở ổ gãy.
- Có đầy đủ hồ sơ, bệnh án, thời gian theo dõi tối thiểu 6 tháng.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân gãy thân xương chày có tổn thương mạch máu, thần kinh lớn
cần sửa chữa.
- Bệnh nhân đa chấn thương hoặc có tổn thương phối hợp.
- Gãy xương ở các trường hợp di chứng bại liệt, tật ở khớp gối, khớp cổ chân.
- Gãy cẳng chân do nguyên nhân bệnh lý, gãy hở cũ, gãy hở nhiễm trùng,
chậm liền, khớp giả.
- Gãy xương trên bệnh nhân có bệnh lý mạn tính: các bệnh tim mạch, phổi,
- Thông tin hồ sơ bệnh án không đầy đủ.
nội tiết.
2.1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian: nghiên cứu tiến cứu từ tháng 11/2014 đến tháng 04/2015.
- Địa điểm: khoa Phẫu thuật Chấn thương Chỉnh hình I - Bệnh viện Việt Đức.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang.
31
2.2.2. Cỡ mẫu
Cỡ mẫu được tính theo công thức ước tính một tỷ lệ:
2 (1−
α ) 2
𝑛 = Z p(1 − p) d2
n: cỡ mẫu tối thiểu trong nghiên cứu.
1-α/2 =
α: chấp nhận bằng 5% (0,05), tương ứng có hệ số tin cậy Z2
(1,96)2.
d: độ chính xác tuyệt đối mong muốn (lấy d = 0,05).
p: 0,945 (Tỷ lệ kết quả phục hồi chức năng rất tốt của các BN gãy
TXC được điều trị bằng đinh nội tủy SIGN, theo nghiên cứu
của tác giả Lê Xuân Hồng năm 2012 [12]).
Theo kết quả tính toán, cỡ mẫu được coi là có độ tin cậy khi n > 80.
Dự kiến 10% đối tượng nghiên cứu từ chối tham gia hoặc bỏ cuộc, cỡ mẫu
nghiên cứu dự kiến thực hiện > 88 (bệnh nhân).
Trong nghiên cứu này, chúng tôi chọn được 89 bệnh nhân thỏa mãn các tiêu
chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ trong thời gian tiến hành nghiên cứu.
2.2.3. Các chỉ số nghiên cứu
2.2.3.1. Các chỉ số nghiên cứu cho mục tiêu 1
* Đặc điểm chung
- Tuổi: phân chia theo các nhóm tuổi: nhóm I (18 - 30 tuổi), nhóm II (31 -
40 tuổi), nhóm III (41 - 50 tuổi), nhóm IV (51 - 60), nhóm V (trên 60 tuổi).
- Giới: nam, nữ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Nguyên nhân chấn thương: tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn
32
sinh hoạt.
* Đặc điểm lâm sàng
- Chân gãy: phải, trái, cả 2 chân.
- Tính chất ổ gãy: gãy kín, gãy hở độ I (phân loại theo Gustilo).
- Tình trạng phần mềm: bình thường, nề nhẹ, có nốt loạn dưỡng.
* Hình ảnh Xquang
- Chụp Xquang hai tư thế thẳng nghiêng, lấy cả khớp gối - cổ chân. Đánh giá:
+ Vị trí gãy: 1/3T, 1/3G, 1/3D, gãy hai tầng.
+ Gãy thân xương chày đơn thuần, gãy xương mác kèm theo.
+ Hình thái đường gãy: ngang, chéo, chéo xoắn, cánh bướm, phức tạp.
- Phân độ gãy xương theo AO (Association of Osteosynthesis).
* Điều trị
- Thời gian điều trị trước mổ: tính từ khi bệnh nhân vào viện đến khi được
phẫu thuật. Gồm ba mốc thời gian: dưới 3 ngày, 3 - 7 ngày và trên 7 ngày.
- Thời gian phẫu thuật: tính từ khi rạch da đến khi đóng mũi chỉ cuối cùng.
Gồm ba mốc thời gian: dưới 45 phút, 45 - 60 phút và trên 60 phút.
- Thời gian hậu phẫu: tính từ khi phẫu thuật xong đến khi bệnh nhân ổn
định ra viện. Gồm hai mốc thời gian: dưới 5 ngày và trên 5 ngày.
- Phương pháp vô cảm.
- Kĩ thuật mổ: Chọn đinh (kích thước, đường kính), chọn vis chốt ngang.
+ Đóng đinh nội tuỷ kín doa hay không doa ống tủy.
+ Bắt vis chốt hai đầu hoặc chỉ bắt vis đầu ngoại vi.
+ Có hoặc không dùng C.arm trong phẫu thuật.
- Tai biến trong phẫu thuật: kẹt đinh, vỡ xương, tổn thương tĩnh mạch hiển.
2.2.3.2. Các chỉ số nghiên cứu cho mục tiêu 2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
* Kết quả gần
33
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá kết quả gần là kết quả trong thời
gian hậu phẫu và thời điểm khám lại sau 2 tuần. Bao gồm các chỉ tiêu nghiên cứu
sau:
- Biến chứng sau phẫu thuật: hội chứng khoang, chảy máu vết mổ, thuyên
tắc mạch sâu.
- Nhiễm trùng vết mổ
+ Nhiễm trùng nông: vết mổ nề đỏ, chỉ dùng kháng sinh mà không can
thiệp gì thêm lên vết mổ.
+ Nhiễm trùng sâu: vết mổ nung mủ, rỉ dịch. Điều trị bằng kháng sinh và
phối hợp thêm các phương pháp điều trị khác như cắt chỉ, mở rộng vết mổ, tháo
bỏ phương tiện kết hợp xương.
- Kết quả nắn chỉnh ổ gãy: dựa vào phim Xquang sau mổ theo tiêu chuẩn
của Larson và Bostman [62], [64].
Bảng 2.1. Bảng đánh giá kết quả nắn chỉnh theo Larson và Bostman
Mức độ Tiêu chuẩn
Rất tốt Trục xương thẳng giống như bên lành
Tốt Nếu mở góc ra ngoài hay ra trước < 50 Nếu mở góc ra sau hay vào trong < 100
Trung bình Nếu vượt quá ngưỡng trên
Giống tiêu chuẩn trung bình và kèm theo di lệch xoay, Kém bàn chân xoay ngoài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
* Kết quả xa
34
Dựa vào khám lâm sàng và hình ảnh Xquang chụp khi bệnh nhân khám
lại định kỳ. Theo Ruedi T.P và Muller M, thời gian 4 - 6 tháng hầu hết gãy
xương đã liền hoặc ít nhất cũng thấy thứ tự can trên phim Xquang, nếu như cố
định ổ gãy vững chắc [68]. Như vậy, thời điểm 6 tháng cũng có thể đánh giá
kết quả xa. Gồm có các chỉ tiêu sau:
- Kết quả liền xương: đánh giá kết quả liền xương dựa vào phim Xquang
theo tiêu chuẩn của JL Haas và JY De La Cafinière [44], [73].
Bảng 2.2. Tiêu chuẩn đánh giá liền xương của JL Haas và JY De la
Caffinière
Kết quả Kết quả liền xương
Rất tốt Liền xương thẳng trục, đúng thời hạn
- Trục xương mở góc vào trong dưới 50; mở góc ra ngoài, ra
sau, ra trước dưới 100 Tốt - Ngắn chi dưới 10 mm
- Xương liền đúng thời hạn
- Trục xương mở góc vào trong trên 50; mở góc ra ngoài, ra sau,
Trung ra trước trên 100
bình - Ngắn chi trên 10 mm
- Xương liền chậm
- Trục xương mở góc vào trong trên 50; mở góc ra ngoài, ra sau,
ra trước trên 100 Kém - Ngắn chi trên 10 mm và di chuyển xoay trên 100
- Xương không liền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Đánh giá kết quả phục hồi chức năng: dựa vào tiêu chuẩn của Ter.
35
Schiphort [41], [49].
Bảng 2.3. Đánh giá kết quả phục hồi chức năng dựa theo tiêu chuẩn của
Ter. Schiphort
Chỉ tiêu
Vận động
Vận động
Kết quả liền
Đau
khớp cổ
Teo cơ
khớp gối
xương
Mức độ
chân
Bình Không Liền xương thẳng Rất tốt Bình thường Không thường đau trục
Liền xương trục
xương mở góc ra Teo Cơ Khi Gấp 900 - 1200 Gấp mu ngoài hay ra trước Tốt ít gắng Duỗi < 100 00 < 50, mở góc ra sau (<5%) sức
vào trong < 100,
ngắn chi < 1cm
Liên Di lệch vượt quá Trung tục chịu Gấp 900 - 1200 Chân Vừa ngưỡng trên, bình Duỗi > 100 thuổng (5-10%) đựng ngắn chi > 1cm được
Không Không liền xương
chịu Cứng Nặng hoặc liền xương ở Kém Cứng khớp đựng khớp (>10%) mức trung bình,
được di lệch xoay
Kết quả phục hồi chức năng được đánh giá theo tiêu chuẩn của Ter.Schiphort
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
gồm 4 mức độ: rất tốt, tốt, trung bình và kém.
36
Hình 2.11. Biên độ vận động khớp gối [72]
Hình 2.12. Biên độ vận động khớp cổ chân [72]
* Biến chứng
- Viêm xương: khám bệnh nhân có dấu hiệu nhiễm trùng, tại vết mổ sưng
nề chảy dịch đục hoặc mủ, có thể thấy lộ xương viêm dụng cụ kết hợp xương;
Xquang thấy hình ảnh viêm xương, ổ gãy xương cũ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Chậm liền xương: quá trình liền xương không đúng với diễn biến thông
37
thường, thường là 3 tháng kể từ khi gãy xương phim chụp không thấy can
xương giữa hai đầu xương gãy.
- Khớp giả: ổ gãy không liền sau gấp đôi thời gian liền xương bình thường,
khoảng 6 tháng sau gãy xương còn khe sáng giữa hai đầu gãy trên phim
Xquang.
- Gãy đinh, gãy vis chốt.
2.3. Kỹ thuật đóng đinh nội tuỷ có chốt không mở ổ gãy [60]
2.3.1. Chuẩn bị bệnh nhân
- Trước mổ, bệnh nhân cần được khám toàn thân về lâm sàng và cận lâm
sàng, giải thích rõ về cuộc mổ, các nguy cơ và lợi ích mà cuộc mổ đem lại để
bệnh nhân yên tâm chờ mổ.
- Làm vệ sinh, tháo bỏ bột (nếu có), kiểm tra lại chi tổn thương.
- Tiêm kháng sinh dự phòng cho bệnh nhân trước mổ 1 giờ.
2.3.2. Chuẩn bị dụng cụ mổ
* Đinh nội tủy
Đinh nội tủy có nhiều số từ số 8 đến số 12. Chiều dài đinh từ 200 đến 420
mm, độ dài mỗi đinh hơn kém nhau 20 mm. Đinh có đầu gần cong 11 độ cách
thiết kế này phù hợp với độ cong sinh lý của xương chày (từ 10 - 110) cũng như
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
đường cong sinh lý của xương đùi. Vì vậy với cùng một bộ dụng cụ, cùng một
38
loại đinh ta có thể kết xương cho cả xương đùi và xương chày [42].
Hình 2.13. Đinh nội tủy kiểu SIGN [60]
Đinh có hai lỗ ở đầu gần (hình bầu dục) và hai lỗ ở đầu xa (một lỗ hình tròn,
một lỗ hình bầu dục). Đầu gần của đinh có ren để lắp cánh tay đòn hình chữ “ T”
hay hình chữ “ L” (tay lái để đóng đinh).
Việc lựa chọn độ dài và đường kính đinh được chuẩn bị trước
theo cách:
- Xác định đường kính của đinh dựa trên phim Xquang xương chày được
chụp theo tiêu chuẩn, chọn nơi ống tuỷ
hẹp nhất (đoạn 1/3G) hoặc dựa vào
cách khoan thăm dò ống tuỷ trong
phẫu thuật. Chọn đinh có đường kính
nhỏ hơn một số so với cỡ khoan thăm
dò là vừa.
- Đo độ dài của đinh dựa trên độ
dài tuyệt đối của xương chày bên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
lành. Mốc để đo là: Từ lồi củ trước
39
xương chày đến trên đỉnh mắt cá trong từ 2 cm đến 3 cm.
Hình 2.14. Cách đo chiều dài đinh
nội tủy [60]
* Vis chốt: Được thiết kế đặc biệt để chịu lực, phần thân vis không có ren,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
chỉ có ren ở 2 đầu vis. Bước ren được thiết kế ngắn và nông, đường kính của
40
vis là 4,5 mm, chiều dài vis từ 25 đến 75 mm.
Hình 2.15. Bộ dụng cụ đóng đinh nội tủy [64] 1- Vis chốt 2- T- Handle 3- Mũi khoan nhỏ 4- Ống dẫn đường 5- Rùi Rush 6- Đinh nội tủy 7- Búa 8- Khung 9- Chốt ngang 10- Vis cố định khung 11- Bộ gá lắp đinh.
* Khoan điện, bộ dụng cụ mổ kết xương thông thường. Kĩ thuật viên chuẩn
bị đinh và bộ dụng cụ đóng đinh (hình 2.15).
2.3.3. Phương pháp vô cảm: Vô cảm bằng phương pháp gây tê tủy sống.
2.3.4. Kỹ thuật đóng đinh nội tuỷ có chốt không mở ổ gãy
* Tư thế bệnh nhân:
- Bệnh nhân nằm ngửa, duỗi thẳng hai chân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Chân mổ được sát trùng tận bẹn, để tự do trong trường mổ, trải toan vô
41
khuẩn. Dồn máu, garo đùi bằng băng chun.
* Lắp đinh vào khung ngắm, thử chốt ngang đúng vị trí.
Thử chốt ngang đúng vị trí
Hình 2.16. Cách lắp đinh, thử chốt ngang [60]
* Kỹ thuật đóng đinh nội tủy xương chày
- Đường vào: Rạch da 5 - 6 cm dọc chính giữa trục của gân bánh chè (giới
hạn từ cực dưới xương bánh chè đến lồi củ trước xương chày) [55].
- Bổ đôi gân bánh chè và bộc lộ mặt bên của lồi củ trước xương chày.
Đường rạch da
Hình 2.17. Vị trí đường rạch da [60]
- Đánh dấu điểm vào ống tuỷ xương chày: Điểm này nằm ở phía trên lồi củ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
trước xương chày, sau gân bánh chè khoảng 1 cm và ở phần mặt vát của đầu
42
trên xương chày, giữa mâm chày và lồi củ trước xương chày.
Hình 2.18. Vị trí vào của
đinh [72]
1. Chỏm xương mác.
2. Diện khớp xương chày.
3. Diện trước gai.
- Dùi một lỗ tại điểm vào, hướng dùi từ trên xuống dưới, hơi chếch ra sau.
Khi dùi vào sâu khoảng 2 cm thì chuyển hướng dùi song song với mào chày ở
đoạn trung tâm để vào ống tuỷ của xương chày mà không dùi qua thành sau
xương chày. Giai đoạn này, tay khoan của phẫu thuật viên đi dọc theo ống tuỷ.
Cách chuyển hướng dùi
Hình 2.19. Dùi ống tủy [60]
- Chỉnh di lệch ổ gãy chủ yếu dựa vào mốc giải phẫu, cảm giác tay cũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
như kinh nghiệm của phẫu thuật viên. Sau khi đầu đinh đã chui vào đúng ống
43
tuỷ đoạn ngoại vi, tiếp tục đóng đinh xuống cho tới khi đầu gần của đinh ngang
mức với xương chày tại điểm đóng.
- Tiến hành lắp bộ gá ngoài để bắt chốt ngang. Vis chốt được bắt theo
hướng từ mặt trong xương chày ra mặt ngoài.
Lắp bộ
gá ngoài
Đóng đinh
Hình 2.20. Đóng đinh và lắp khung ngắm [60]
Hình 2.21. Khoan, bắt vis chốt ngang [60]
Qua bộ dụng cụ chuyên dụng để bắt vis chốt này, tiến hành khoan ống dẫn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
đường qua lỗ của đinh, chọn vis đủ dài, bắt chốt đầu ngoại vi và đầu trung tâm.
44
Số lượng vis chốt tùy thuộc vào hình thái và tính chất ổ gãy, độ vững của
ổ gãy sau khi đóng đinh mà chúng tôi quyết định bắt một vis, hai vis hay ba vis.
+ Bắt vis chốt cả hai đầu ngoại vi và trung tâm, thường dùng cho những
trường hợp gãy không vững (gãy chéo vát, gãy có mảnh rời).
+ Chỉ bắt vis chốt ở đầu ngoại vi được áp dụng cho những trường hợp
gãy vững (gãy ngang, gãy đơn giản, gãy chéo vát ngắn)
- Tháo bộ gá ngoài, kiểm tra lại độ vững của xương và biên độ vận động
của khớp gối, cổ chân.
- Duỗi gối và đóng vết mổ.
2.3.5. Tập phục hồi chức năng sau phẫu thuật [41], [49]
* Từ 1 3 ngày sau mổ (bệnh nhân tập trên giường tư thế nằm)
- Tập co cơ tĩnh: các nhóm cơ đùi, cẳng chân, bàn ngón chân hai bên.
- Vận động thụ động, chủ động có trợ giúp và chủ động các khớp háng,
gối, cổ chân. Ngày tập 3 - 4 lần, 15 phút/lần.
- Kê cao chân phẫu thuật, tư thế trung gian (mũi chân chỉ lên trời). Sau mổ
24h có thể cho bệnh nhân ngồi dậy.
- Ngày thứ 3 sau mổ bệnh nhân có thể tập đứng tập đi lại, với hai nạng
nách. Tập dồn trọng lượng dần lên chân phẫu thuật khoảng 25% trọng lượng
cơ thể, khi bệnh nhân cảm thấy đau phải ngừng lại.
- Tiếp tục tập các bài tập: co cơ tĩnh, vận động các khớp ở tư thế nằm, ngồi.
* Từ 1 4 tuần sau mổ
- Tập vận động các khớp chủ động, có sức cản các khớp hai chân nhằm
tăng cường sức mạnh cơ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Chịu trọng lượng dần lên chân phẫu thuật đến 50% trọng lượng cơ thể,
45
với điều kiện không đau.
- Tập các khớp: háng, gối, cổ chân theo tầm vận động khớp tăng dần.
- Có thể kết hợp điều trị vật lý trị liệu.
* Từ 4 8 tuần sau mổ (vẫn đi nạng nách)
- Tập vận động các khớp như trên, tập tăng dần sức cơ các nhóm cơ.
- Đến tuần thứ 6: bỏ một nạng, có thể tập tỳ 100% trọng lượng lên chân
phẫu thuật.
- Kết hợp thêm các dụng cụ: đạp xe đạp tại chỗ, đi bộ, lên xuống cầu thang.
2.4. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Lập bệnh án, thăm khám bệnh nhân trên lâm sàng, Xquang.
- Ra chỉ định phẫu thuật, lựa chọn chiến thuật và kỹ thuật điều trị.
- Theo dõi sau mổ trong viện: tình trạng vết mổ, các tai biến sau mổ.
- Khám lại định kỳ sau khi ra viện:
+ Thời điểm 2 tuần, 1 tháng: kiểm tra vết mổ, hướng dẫn phục hồi chức năng.
+ Thời điểm 3 - 6 tháng đánh giá kết quả liền xương, phục hồi chức năng.
- Tổng hợp dữ liệu nghiên cứu của từng bệnh nhân, lập phiếu theo dõi.
2.4.2. Phương pháp xử lý số liệu
Phân tích số liệu bằng phần mềm thống kê y học SPSS 16.0.
Tính tỷ lệ % cho các biến định tính. Tính giá trị trung bình (TB), độ lệch
chuẩn (SD), giá trị tối đa (Max), tối thiểu (Min), khoảng tin cậy 95% cho các
biến định lượng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Sử dụng kiểm định χ2 để so sánh các tỷ lệ. Sự khác biệt có ý nghĩa thống
46
kê khi p < 0,05.
2.5. Đạo đức trong nghiên cứu
Bệnh nhân tự nguyện tham gia vào nghiên cứu và có quyền rút khỏi nghiên
cứu bất cứ lúc nào.
Giữ bí mật thông tin, tôn trọng, thông cảm, chia sẻ với bệnh nhân và gia
đình người bệnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Đảm bảo đạo đức nghề nghiệp, chăm sóc chu đáo sức khoẻ người bệnh.
47
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân gãy thân xương chày được điều trị
bằng đinh nội tủy có chốt không mở ổ gãy
3.1.1. Đặc điểm về giới
18%
Nam
Nữ 82%
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân gãy thân xương chày theo giới
Nhận xét: Trong 89 bệnh nhân gãy TXC được kết hợp xương bằng đinh
nội tủy nam giới chiếm đa số 82%.
3.1.2. Đặc điểm về tuổi
Tuổi trẻ nhất là 18, cao nhất 77, trung bình 38,91 ± 14,32 tuổi.
%
)
)
Tuổi
Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân gãy thân xương chày theo nhóm tuổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nhận xét: Nhóm tuổi 18 - 30 chiếm tỷ lệ 34,8%, nhóm tuổi 31 - 40 chiếm
48
24,7%, nhóm bệnh nhân trên 60 tuổi chiếm 6,7%.
3.1.3. Nguyên nhân và cơ chế chấn thương
7% 9%
84%
TNGT TNLĐ TNSH
Biểu đồ 3.3. Phân loại bệnh nhân theo nguyên nhân gây gãy thân xương chày
Nhận xét: Nguyên nhân gây gãy TXC do tai nạn giao thông chiếm 84,3%,
tai nạn sinh hoạt chiếm 9%.
Bảng 3.1. Liên quan nguyên nhân gây tai nạn và nhóm tuổi
TNGT TNLĐ TNSH Tổng cộng Nguyên nhân
Số BN % Số BN % Số BN % Số BN % Nhóm tuổi
18 - 30 27 30,3 1,1 31 34,8 1 3 3,4
31 - 40 18 20,2 2,2 22 24,7 2 2 2,2
41 - 50 12 13,5 1,1 14 15,7 1 1 1,1
51 - 60 13 14,6 3,4 16 18 3 0 0
> 60 5 5,6 1,1 6 6,7 1 0 0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Tổng 75 84,3 6 6,7 9,0 89 100 8
49
Nhận xét: Trong 75 trường hợp gãy TXC nguyên nhân do TNGT thì
nhóm tuổi 18 - 30 chiếm 30,3% (27/89 trường hợp).
3.2. Đặc điểm lâm sàng và tổn thương giải phẫu bệnh
Bảng 3.2. Phân loại bệnh nhân theo vị trí ổ gãy thân xương chày
Chân gãy Chân phải Chân trái Tổng cộng
Số BN % Số BN % Số BN % Vị trí
1/3T 6 6,7 5 5,6 11 12,3
1/3G 20 22,5 21 23,6 41 46,1
1/3D 17 19,1 16 18 33 37,1
1 1,1 4 4,5 Gãy hai tầng 3 3,4
Tổng cộng 46 51,7 43 48,3 89 100
Nhận xét:
- Trong 89 bệnh nhân gãy TXC, gãy chân phải chiếm 51,7%, gãy chân trái
chiếm 48,3%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Tỷ lệ gãy 1/3G nhiều nhất chiếm 46,1%, gãy hai tầng có 4 bệnh nhân
50
chiếm 4,5%.
39.3%
60.7% Gãy kín
Gãy hở độ I
Biểu đồ 3.4. Phân loại bệnh nhân theo tính chất ổ gãy thân xương chày
Nhận xét: Tỷ lệ gãy kín chiếm 60,7%, gãy hở độ I chiếm 39,3%.
Bảng 3.3. Phân loại bệnh nhân theo hình thái đường gãy thân xương chày
Hình thái đường gãy Số BN Tỷ lệ (%)
Ngang < 300 29 32,6
Chéo ≥ 300 23 25,8
Chéo xoắn 21 23,6
Cánh bướm 11 12,4
Phức tạp 5 5,6
Tổng cộng 89 100
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nhận xét: Xác định đường gãy xương chúng tôi căn cứ trên phim Xquang,
51
chúng tôi thấy tỷ lệ gãy ngang cao nhất chiếm 32,6%, gãy phức tạp chiếm 5,6%.
9% 19,1% Không gãy 15,8% Gãy ngang mức
Gãy trên mức
56,1% Gãy dưới mức
Biểu đồ 3.5. Phân loại bệnh nhân theo đặc điểm đường gãy xương mác
Nhận xét: Trong tổng số 89 bệnh nhân gãy thân xương chày chúng tôi
thấy có 72 trường hợp gãy xương mác kèm theo chiếm 80,9%. Gãy xương mác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
ngang ổ gãy thân xương chày chiếm 56,1%.
52
Bảng 3.4. Phân độ gãy xương theo AO
Phân độ gãy Số BN Tỷ lệ (%) Cộng
21 23,6 A1
Độ A 73 23 25,8 A2
29 32,6 A3
5 5,6 B 1
Độ B 11 5 5,6 B 2
1 1,1 B 3
5 5 5,6 Độ C
Nhận xét: Theo bảng trên chúng tôi thấy đa số bệnh nhân nằm trong
nhóm A (73 bệnh nhân), có nghĩa là đa phần gãy ngang, chéo. Trong đó gãy
đơn giản A3 chiếm 32,6%. Gãy loại C (loại gãy phức tạp) có 5 bệnh nhân chiếm
5,6%.
2%
Bình thường
Nề nhẹ 40%
58%
Có nốt loạn dưỡng
Biểu đồ 3.6. Tình trạng phần mềm trước phẫu thuật
Nhận xét: Trong 89 bệnh nhân thì có 2 trường hợp loạn dưỡng phần mềm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
cẳng chân trước mổ chiếm 2,2%. Tỷ lệ bệnh nhân có phần mềm nề nhẹ chiếm
53
40,4%.
3.3. Điều trị gãy thân xương chày
3.3.1. Thời gian điều trị trước mổ
Thời gian điều trị trước mổ trung bình 3,36 ± 1,94 ngày, ngắn nhất là 1
ngày, dài nhất 11 ngày.
Bảng 3.5. Thời gian tính từ khi vào viện đến khi được phẫu thuật
Thời gian < 3 ngày 3 - 7 ngày > 7 ngày Tổng cộng
Số BN 64 22 3 89
Tỷ lệ (%) 71,9 24,7 3,4 100
Nhận xét: Có 64 bệnh nhân được phẫu thuật trước 3 ngày kể từ khi bị tai
nạn chiếm 71,9%.
3.3.2. Phương pháp vô cảm
100% số bệnh nhân được vô cảm bằng phương pháp gây tê tuỷ sống.
3.3.3. Phương pháp phẫu thuật
Trong nghiên cứu này 100% bệnh nhân nắn chỉnh kín thành công.
Bảng 3.6. Tỷ lệ bệnh nhân doa ống tủy theo tính chất ổ gãy
Gãy kín Gãy hở độ I Tổng Doa ống tủy Số BN (%) Số BN (%) Số BN (%)
Có 3 (5,6) 2 (5,7) 5 (5,6)
Không 51 (94,4) 33 (94,3) 84 (94,4)
Cộng 54 (100) 35 (100) 89 (100)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nhận xét: Trong 54 bệnh nhân gãy kín có 5,6% bệnh nhân được doa ống
54
tủy; 5,7% bệnh nhân gãy hở độ I được doa ống tủy.
Bảng 3.7. Kỹ thuật bắt vis chốt theo hình thái đường gãy
Chốt hai đầu Chốt đầu ngoại vi Tổng Vis chốt
Đường gãy Số BN % Số BN % Số BN %
Ngang < 300 6 20,7 23 79,3 29 100
Chéo ≥ 300 5 21,7 18 78,3 23 100
Chéo xoắn 17 81 4 19 21 100
Cánh bướm 11 100 0 0 11 100
Phức tạp 5 100 0 0 5 100
Tổng 44 49,4 45 50,6 89 100
Nhận xét: 100% bệnh nhân gãy cánh bướm và gãy phức tạp được bắt vis
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
chốt cả hai đầu. Bệnh nhân chỉ bắt chốt đầu ngoại vi chiếm 50,6%, đều là các
55
trường hợp gãy vững (ngang, đơn giản, chéo ngắn).
Bảng 3.8. Kỹ thuật bắt vis chốt theo vị trí gãy xương
Chốt hai đầu Chốt đầu ngoại vi Tổng Vis chốt
Vị trí gãy Số BN % Số BN Số BN % %
11 100 0 0 11 100 1/3T
12 29,3 29 70,7 41 100 1/3G
17 51,5 16 48,5 33 100 1/3D
4 100 0 0 4 100 Gãy hai tầng
Nhận xét:
- 100% bệnh nhân gãy 1/3 trên, gãy 2 tầng được bắt vis chốt cả 2 đầu.
- Có 29/41 trường hợp gãy 1/3G, 16/33 trường hợp gãy 1/3 dưới chỉ bắt
vis chốt đầu ngoại vi.
Bảng 3.9. Độ dài và đường kính của đinh đã sử dụng trong phẫu thuật
Đường kính Số 8 Số 9 Số 10 Cộng % Độ dài (mm)
280 7 0 7 7,9 0
300 19 0 36 40,4 17
320 8 1 37 41,6 28
340 3 3 9 10,1 3
Cộng 37 4 89 100 48
Nhận xét:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Nhận thấy đinh cỡ số 9 là loại thường dùng nhất chiếm 53,9% (48/89
56
bệnh nhân), đinh số 10 có 4 bệnh nhân.
- Tỷ lệ dùng đinh có chiều dài 300 mm và 320 mm là cao nhất chiếm
40,4% và 41,6%.
Bảng 3.10. Tỷ lệ bệnh nhân dùng C.arm trong phẫu thuật
Hình thái ổ gãy C.arm Cộng Tỷ lệ (%) 1/3T 1/3G 1/3D 2 tầng
Có 7 2 23 4 36 40,4
Không 4 39 10 0 53 59,6
Cộng 11 41 33 4 89 100
Nhận xét: Có 36/89 bệnh nhân dùng C.arm trong phẫu thuật chiếm 40,4%.
Trong đó có 23 bệnh nhân gãy 1/3D, 4 bệnh nhân gãy hai tầng.
Bảng 3.11. Tỷ lệ bệnh nhân tai biến trong phẫu thuật
Tai biến Số BN Tỷ lệ (%)
Không 84 94,4
Vỡ xương 2 2,2
Có 3 3,4 Tổn thương tĩnh mạch hiển
Nhận xét: Tai biến chung của phẫu thuật là 5,6%, trong đó vỡ xương
chiếm 2,2%, tổn thương tĩnh mạch hiển 3,4%.
3.3.4. Thời gian phẫu thuật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Thời gian phẫu thuật trung bình 40,67 ± 10,83 phút, ngắn nhất 25 phút,
57
dài nhất 70 phút.
Bảng 3.12. Thời gian hoàn thành cuộc phẫu thuật
Thời gian phẫu thuật Số BN Tỷ lệ (%)
< 45 phút 64 71,9
45 - 60 phút 22 24,7
> 60 phút 3 3,4
Nhận xét: Thời gian phẫu thuật dưới 45 phút chiếm 71,9%.
3.4. Kết quả điều trị
3.4.1. Kết quả gần
- Không có trường hợp nào chèn ép khoang sau mổ, không có trường hợp
nào nhiễm trùng sâu trong thời gian hậu phẫu.
- 100% bệnh nhân đinh đạt yêu cầu, không có trường hợp nào đinh phạm
khớp cổ chân hoặc dài vào khe khớp gối.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Thời gian hậu phẫu trung bình 3,64 ± 0,99 ngày, ngắn nhất 3 ngày, dài
58
nhất 8 ngày
Bảng 3.13. Thời gian hậu phẫu
Thời gian < 5 ngày ≥ 5 ngày Tổng cộng
Số BN 75 14 89
Tỷ lệ (%) 84,3 15,7 100
Nhận xét: 75 bệnh nhân có thời gian hậu phẫu dưới 5 ngày chiếm 84,3%.
Bảng 3.14. Kết quả điều trị vết thương phần mềm
Kết quả Số BN Tỷ lệ (%)
Không nhiễm trùng 86 96,6
Nhiễm trùng nông (tấy đỏ chân chỉ) 3 3,4
Nhiễm trùng sâu, viêm rò kéo dài 0 0
Tổng cộng 89 100
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nhận xét: Nhiễm trùng nông trong thời gian hậu phẫu có 3 trường hợp
59
chiếm 3,4%, không có trường hợp nào nhiễm trùng sâu, viêm rò kéo dài.
Bảng 3.15. Kết quả nắn chỉnh ổ gãy theo tiêu chuẩn Larson và Bostman
Kết quả Số BN Tỷ lệ (%)
Rất tốt 83 93,3
Tốt 6 6,7
Trung bình 0 0
Nhận xét: Kết quả nắn chỉnh ổ gãy sau mổ rất tốt chiếm 93,3%, tốt chiếm
6,7%, không có trường hợp nào di lệch lớn.
3.4.2. Kết quả xa
- 100% bệnh nhân khám lại sau mổ, thời gian khám lại trung bình là 6 ±
0,11 tháng.
- Không có trường hợp nào cong, gãy đinh hoặc gãy vis.
3.4.2.1. Đánh giá kết quả liền xương
Bảng 3.16. Đánh giá kết quả liền xương theo tiêu chuẩn của JL Haas và
JY De la Caffinière
Kết quả liền xương Số BN Tỷ lệ (%)
Rất tốt 87 97,8
Tốt 2 2,2
Trung bình 0 0
Tổng cộng 89 100
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi, quả liền xương rất tốt 97,8%,
60
có 2 bệnh nhân kết quả liền tốt chiếm 2,2%.
3.4.2.2. Kết quả phục hồi chức năng sau 6 tháng
Bảng 3.17. Biên độ vận động khớp gối sau 6 tháng
Biên độ vận động khớp gối Số BN Tỷ lệ (%)
Rất tốt 96,6 86
Tốt 3,4 3
Trung bình, kém 0 0
Tổng 100 99
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân có biên độ vận động khớp gối rất tốt chiếm
96,6%, tốt chiếm 3,4% có 3 trường hợp. Không có trường hợp nào hạn chế vừa
và cứng khớp (trung bình, kém).
Bảng 3.18. Biên độ vận động khớp cổ chân sau 6 tháng
Biên độ vận động khớp cổ chân Số BN Tỷ lệ (%)
98,9 Bình thường 88
1,1 Hạn chế góc gấp 5 - 100 1
Nhận xét: Tỷ lệ hạn chế gấp 5 - 100 có một trường hợp chiếm 1,1%, 98,9%
bệnh nhân có biên độ vận động khớp cổ chân bình thường.
Bảng 3.19. Mức độ đau gối khi đi lại sau 6 tháng
Mức độ đau gối Số BN Tỷ lệ (%)
96,6 Không đau 86
3,4 Đau khi gắng sức 3
0 Đau liên tục, chịu được 0
0 Đau liên tục, không chịu được 0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nhận xét: Số bệnh nhân đau gối khi đi lại gắng sức tại thời điểm sau mổ
61
6 tháng chiếm 3,4%.
Bảng 3.20. Tình trạng teo cơ đùi sau 6 tháng
Tình trạng teo cơ Số BN Tỷ lệ (%)
Không teo cơ 85 95,5
Teo cơ ít (giảm < 5%) 4 4,5
Teo cơ vừa (giảm 5 - 10%) 0 0
Tổng cộng 89 100
Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi thấy có 95,5% bệnh nhân
không teo cơ, 4 trường hợp teo cơ ít chiếm 4,5%.
Bảng 3.21. Tình trạng ngắn chi sau 6 tháng
Mức độ ngắn chi Số BN Tỷ lệ (%)
Không ngắn chi 88 98,9
Ngắn chi < 1 cm 1 1,1
Ngắn chi 1 - 2 cm 0 0
Tổng cộng 89 100
Nhận xét: Tại thời điểm sau mổ 6 tháng có 1/89 trường hợp ngắn chi
dưới 1 cm chiếm 1,1%.
3.4.2.3. Tổng hợp kết quả phục hồi chức năng theo Ter. Schiphort
Căn cứ vào bảng đánh giá kết quả phục hồi chức năng theo Ter. Schiphort
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
đã nêu ở phần phương pháp nghiên cứu, chúng tôi có bảng tổng hợp kết quả xa
62
như sau:
%
Kết quả
Biểu đồ 3.7. Bảng tổng hợp kết quả phục hồi chức năng sau 6 tháng
Nhận xét: Theo biểu đồ trên số bệnh nhân có kết quả rất tốt chiếm 92,1%,
tốt chiếm 7,9%, không có trường hợp nào kém và trung bình.
3.4.3. Các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa tính chất ổ gãy và nhiễm trùng nông sau mổ
Tính chất ổ gãy Gãy kín Gãy hở độ I Tổng p
Nhiễm trùng Số BN (%) Số BN (%) Số BN(%) χ2 Fisher
Có 0 (0) 3 (8,6) 3 (3,4) 0,058
Không 54 (100) 32 (91,4) 86 (96,6)
Tổng Số BN (%) 54 (100) 35 (100) 89 (100)
Nhận xét: 100% bệnh nhân gãy kín không nhiễm trùng, 8,6% bệnh nhân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
gãy hở độ I nhiễm trùng nông sau mổ. Nhiễm trùng nông 3 trường hợp đều là
63
gãy hở độ I (3,4%). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa độ gãy xương và kết quả nắn chỉnh ổ gãy
Kết quả nắn chỉnh
Tổng p Rất tốt Tốt Độ gãy χ2 Fisher
Số BN % Số BN % Số BN %
0 73 100 0 73 100 A
0,01 3 8 72,7 27,3 11 100 B
3 2 40 60 5 100 C
Nhận xét: 100% bệnh nhân gãy độ A có kết quả nắn chỉnh rất tốt, 72,7%
bệnh nhân gãy độ B có kết quả nắn chỉnh rất tốt. Mối liên quan giữa độ gãy
xương và kết quả nắn chỉnh có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa tính chất ổ gãy và kết quả phục hồi chức năng
Rất tốt Tốt Tổng Kết quả p
χ2 Fisher Số BN % Số BN % Số BN % Tính chất
4 Gãy kín 50 92,6 7,4 54 100
0.84
3 Gãy hở độ I 32 91,4 8,6 35 100
Nhận xét: 92,6% bệnh nhân gãy kín có kết quả phục hồi chức năng rất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
tốt, bệnh nhân gãy hở độ I 8,6% có kết quả tốt. Sự khác biệt không có ý nghĩa
64
thống kê p > 0,05.
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa độ gãy xương và kết quả phục hồi chức năng
Rất tốt Tốt Tổng Kết quả p
χ2 Fisher Độ gãy Số BN % Số BN % Số BN %
2 71 97,3 2,7 73 100 A
0,01 2 9 81,8 18,2 11 100 B
3 2 40 60 5 100 C
Nhận xét: Trong 73 bệnh nhân gãy độ A kết quả phục hồi chức năng rất
tốt chiếm 97,3%. Gãy độ C kết quả tốt chiếm 60%. Mối liên quan giữa kết quả
phục hồi chức năng và các loại gãy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <
0,05.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.26. Mối liên quan giữa thương tổn phần mềm trước mổ và kết
65
quả phục hồi chức năng
Rất tốt Tốt Tổng p Kết quả
χ2 Fisher Số BN % Số BN % Số BN % Phần mềm
3 Bình thường 48 94,1 5,9 51 100
4 Nề nhẹ 32 88,9 1,1 36 100 0,61
Nốt loạn 0 2 100 0 2 100 dưỡng
Nhận xét: Theo bảng trên nhóm bệnh nhân có phần mềm loạn dưỡng trước
mổ 100% có kết quả phục hồi chức năng rất tốt. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống
kê p > 0,05.
Bảng 3.27. Mối liên quan giữa thời gian phẫu thuật và kết quả phục hồi
chức năng
Rất tốt Tốt Tổng Kết quả p
Thời gian χ2 Fisher Số BN % Số BN % Số BN %
Dưới 45 phút 59 92,2 5 7,8 100 64
45 - 60 phút 20 90,9 2 9,1 22 100 0,86
Trên 60 phút 3 100 0 0 3 100
Nhận xét: 92,2% bệnh nhân thời gian phẫu thuật dưới 45 phút có kết quả
phục hồi chức năng rất tốt. 100% bệnh nhân thời gian phẫu thuật trên 60 phút
có kết quả phục hồi chức năng rất tốt. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
p > 0,05.
66
Chương 4
BÀN LUẬN
Chúng tôi thực hiện đề tài này trên 89 bệnh nhân gãy thân xương chày
được điều trị bằng đóng đinh nội tủy có chốt không mở ổ gãy tại khoa Chấn
thương Chỉnh hình I - Bệnh viện Việt Đức từ tháng 11/2014 đến tháng 04/2015.
4.1. Đặc điểm lâm sàng và Xquang gãy thân xương chày
4.1.1. Đặc điểm chung
Nhóm nghiên cứu của chúng tôi gồm 89 bệnh nhân, có độ tuổi trung bình
38,91, tuổi cao nhất 77 và thấp nhất là 18, trong đó nam giới chiếm đa số với
73 trường hợp chiếm 82%. Phân bố tuổi, giới trong nghiên cứu của chúng tôi
cũng tương đồng với nghiên cứu trước đây của Lê Xuân Hồng, Nguyễn Quốc
Hùng, Trương Xuân Quang tiến hành ở bệnh viện Việt Đức, cụ thể phân bố
giới tính nam giới gấp 2,5 lần so với nữ giới [12], [13], [26]. Các kết quả
nghiên cứu của tác giả trong nước như: Nguyễn Hạnh Quang tại bệnh viện Saint
Paul tỷ lệ nam/nữ là 2 [25], Nguyễn Thành Tấn nghiên cứu tại Bệnh viện Đa
khoa Cần Thơ nam chiếm 75%, nữ chiếm 25% [29], Lê Minh Hoan Bệnh viện
Trung ương Huế, Đào Thiện Tiến Bệnh viện Đa khoa Hà Đông, Trần Đức Thủy
tại Bệnh viện 5 Quân khu 3 và một số tác giả khác đều cho kết quả tương tự
[9], [34], [35]. Báo cáo của Dimitrios Begkas và cộng sự trên 42 bệnh nhân gãy
thân xương chày thì nam chiếm 88%, nữ 12% [39]; năm 2012, Rene Attal và
các cộng sự nghiên cứu 180 trường hợp gãy kín và hở độ I TXC trong đó nam
62%, nữ 38% [37].
Để giải thích cho tình trạng này, chúng tôi tìm hiểu nguyên nhân gây gãy
thân xương chày, kết quả cho thấy nguyên nhân chủ yếu rơi vào nhóm tai nạn
giao thông chiếm tới 84,3%, so với nghiên cứu của Nguyễn Quốc Hùng tỷ lệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
này là 85,7% [13], nghiên cứu của Nguyễn Hạnh Quang tỷ lệ này 87% [25], Lê
67
Xuân Hồng 80,6% [12]. Điều này cũng cho thấy TNGT luôn là một vấn đề thời
sự mặc dù được rất nhiều các cấp, các ngành quan tâm nhưng tỷ lệ này vẫn
chưa có sự thuyên giảm.
Trong nghiên cứu của chúng tôi có một điểm rất giống với nguyên cứu
gần đây của Lê Xuân Hồng, Nguyễn Quốc Hùng là tỷ lệ gặp ở người trẻ tuổi,
đặc biệt là người trong lứa tuổi lao động từ 26 - 60 tuổi rất cao, chiếm tới 71,9%.
Theo chúng tôi nhóm tuổi này tham gia hoạt động xã hội nhiều, họ là những
người hoạt động mạnh, năng động trong các lĩnh vực xã hội. Điều này cũng gợi
ý nếu điều trị gãy thân xương chày không tốt sẽ để lại các di chứng cho những
người có khả năng lao động, trở thành một gánh nặng cho gia đình và xã hội.
So sánh với tác giả nước ngoài Bhandari Mohit, nghiên cứu trên 38 bệnh
nhân có tới 26 nam và 12 nữ, tuổi trung bình là 32,3 và tai nạn giao thông chiếm
tỷ lệ cao hơn hẳn so với nguyên nhân khác khoảng 67% [40] kết quả này cũng
tương tự như kết quả nghiên cứu của chúng tôi.
4.1.2. Đặc điểm và phân loại gãy thân xương chày
Trong nghiên cứu của chúng tôi gãy kín chiếm 60,7%, gãy hở độ I chiếm
39,3% (biểu đồ 3.4). Về phương diện lý thuyết, do cấu tạo giải phẫu 1/3 bề mặt
xương chày nằm ngay dưới da và chạy dài theo thân xương nên gãy hở cẳng
chân cao hơn gãy kín. Báo cáo của Yong Li và các cộng sự nhận thấy rằng
nguyên nhân gây ra gãy xương cẳng chân thường có lực tác động lớn và thường
gây ra gãy hở (90%) [61]. Các kết quả nghiên cứu trong nước như báo cáo của
Lê Xuân Hồng nghiên cứu trên 72 bệnh nhân thì gãy kín chiếm 68,1% [12],
Nguyễn Thành Tấn nghiên cứu trên 50 bệnh nhân gãy kín chiếm 51% [29].
Theo chúng tôi sở dĩ các kết quả này như vậy vì phụ thuộc tiêu chuẩn nghiên
cứu và tiêu chuẩn chọn bệnh trên từng nhóm nghiên cứu của các tác giả.
Theo bảng 3.2 ta thấy tỷ lệ gãy chân phải và trái không có sự khác biệt:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
gãy chân phải 51,7%, chân trái 48,3%, không có trường hợp nào gãy cả hai
68
chân. Kết quả nghiên cứu của Lê Xuân Hồng thì tỷ lệ gãy chân phải 51,4%
[12], theo tác giả Cao Thỉ thì tỷ lệ gãy chân phải chiếm 63% [32].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, vị trí gãy 1/3G chiếm tỷ lệ cao nhất
46,1%, 1/3D chiếm 37,1%, 1/3T chiếm 12,4%, gãy hai tầng có bốn trường hợp
chiếm 4,5%. Báo cáo của Lê Xuân Hồng nghiên cứu trên 72 trường hợp thì gãy
1/3 giữa 47,2% [12], nghiên cứu của tác giả Lê Minh Hoan 63,49% gãy 1/3
giữa không có trường hợp nào gãy hai tầng [9]. Theo chúng tôi, nếu xem xương
chày như một đòn bẩy khi lực tác động vào 1/3 giữa thì dễ làm xương chày uốn
cong nhiều hơn hoặc khi lực truyền bị đổi hướng thì thường gãy ở vị trí điểm
yếu này, vì vậy gãy ở vị trí 1/3 giữa thường hay gặp hơn.
Chúng tôi có 17 trường hợp gãy thân xương chày đơn thuần (xương mác
không gãy). Những trường hợp này rất thuận tiện cho việc đóng đinh nội tủy,
ít di lệch xoay và lệch trục, giống như nhận xét của David Bartle [38]. Theo
biểu đồ 3.5, gãy thân xương chày kèm gãy xương mác chiếm tỷ lệ 80,9%, điều
này có thể giải thích do cấu tạo giải phẫu xương mác mảnh, chịu lực kém do
vậy khi xương chày gãy nó không đủ khả năng chịu lực nên hay gãy kèm. Trong
nghiên cứu của Nguyễn Hạnh Quang, Trần Đức Thủy cũng cho kết quả tương
tự kết quả nghiên cứu của chúng tôi [25], [34]. Chấn thương gián tiếp đường
găy xương mác thường trên và dưới mức đường gãy thân xương chày, gãy
xương mác cao hay nằm trong nhóm gãy chéo xoắn xương chày, ảnh hưởng
đến di lệch xoay, ít ảnh hưởng tới di lệch về trục. Trong khi đó đường gãy thấp
có thể ảnh hưởng đến độ vững của mộng chày mác [76].
Đối với gãy xương mác kèm theo, tuỳ thuộc vào vị trí gãy của xương mác
có ảnh hưởng tới mộng chày mác dưới hay không mà quyết định phẫu thuật kết
hợp xương mác. Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi, không có trường hợp
nào phải kết hợp xương mác. Nghiên cứu của Yaligod và các cộng sự, kết hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
xương mác chỉ áp dụng cho gãy xương mác ngang với mức gãy xương chày
69
[74]. Theo một số tác giả, với gãy phần thấp của hai xương chày mác, đóng
đinh có chốt không đủ giữ vững được xương do lệch trục, xoay… cần phải kết
hợp xương mác để lấy lại độ dài, cũng như chống được di lệch xoay. Tuy nhiên,
theo chúng tôi các di lệch xoay có thể được xử trí bởi chốt ngang. Quan điểm
này phù hợp với quan điểm của các tác giả khác [23], [36].
Về mức độ thương tổn xương chày theo phân độ AO: trong nghiên cứu
của chúng tôi thương tổn loại A chiếm tỷ lệ cao nhất 82%, thương tổn loại B
chiếm 12,3%, loại C chiếm 5,6%. Trong đó, thương tổn loại A3 chiếm tỷ lệ cao
nhất 32,6%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có thương tổn loại C thấp do
tiêu chuẩn chọn mẫu của nghiên cứu này, vì trong thương tổn loại C thường đi
kèm với thương tổn phần mềm rộng thường là gãy hở độ II trở lên. Báo cáo của
Lam S.W và các cộng sự năm 2010 trong 50 trường hợp gãy kín xương chày
được điều trị bằng đinh nội tủy thì thương tổn loại A chiếm tỷ lệ cao nhất 77%
trong đó A3 chiếm 38% [57]. Nguyễn Hạnh Quang nghiên cứu 97 trường hợp
gãy TXC thương tổn loại A chiếm 72,16%, chiếm A3 27,6% [25]. Theo Vũ
Xuân Hùng loại A chiếm 19/35 bệnh nhân nghiên cứu [14]. Nhìn chung, trong
nghiên cứu này các thương tổn gãy ngang chiếm đa số. Theo chúng tôi, có lẽ
xương gãy do lực sang chấn thấp, kết quả này cũng phù hợp với kết quả gãy
kín chiếm đa số trong nghiên cứu. Schemitsch E.H và các cộng sự nhận thấy
rằng khi bị chấn thương với lực tác động lớn thì thương tổn xương thường phức
tạp, gãy nhiều đoạn và thương tổn mô mềm rộng [71].
Phân độ gãy xương theo AO có giá trị tiên lượng khi tiến hành phẫu thuật
và thời gian liền xương sau này. Theo Muller, với đường gãy xoắn có mảnh
vụn hoặc không thì tiên lượng tốt hơn kiểu gãy xiên ngắn, ngang hoặc không
có mảnh; với các loại gãy xoắn thường tạo ra các vết rách dọc màng xương và
có thể không làm giập nát các mạch bên trong [43], [68]. Trong khi đó rách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
ngang thường làm rách ngang màng xương theo toàn bộ chu vi nên làm đứt
70
hoàn toàn các mạch máu trong màng xương, từ đó dẫn đến nuôi dưỡng kém và
chậm liền. Tuy nhiên, theo Mosheiff R việc nắn chỉnh xương sẽ khó khăn hơn
trong gãy chéo xoắn, thời gian phẫu thuật sẽ kéo dài hơn [64].
4.2. Điều trị gãy thân xương chày
4.2.1. Thời điểm phẫu thuật
100% số bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi được phẫu thuật theo
chương trình. Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Lê Minh Hoan và cộng sự
tại Bệnh viện Trung ương Huế tỷ lệ bệnh nhân được phẫu thuật cấp cứu là
92,06% [9]. Nghiên cứu của Nguyễn Hạnh Quang tại Bệnh viện Saint Paut tỷ
lệ bệnh nhân được can thiệp phẫu thuật trong 24h đầu chiếm 50,5% [25]. Có
sự khác biệt như vậy bởi bệnh viện Việt Đức là trung tâm ngoại khoa hàng đầu
của cả nước với lượng bệnh nhân luôn trong tình trạng quá tải, số lượng bàn
mổ cấp cứu ít vì vậy số bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi 100% được
phẫu thuật theo chương trình.
Theo chúng tôi, thời điểm thích hợp để chỉ định phẫu thuật phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như: tình trạng bệnh nhân, thương tổn tại chỗ, thương tổn phối
hợp, điều kiện trang thiết bị phòng mổ. Xu hướng hiện nay, nếu bệnh nhân có
đủ các điều kiện cho phép phẫu thuật thì tiến hành sớm để giảm thiểu chi phí
điều trị, giảm tình trạng lo lắng và tình trạng nhiễm trùng bệnh viện cho bệnh
nhân.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân được phẫu thuật trong 3
ngày đầu chiếm 71,9%, ngắn nhất là 1 ngày và dài nhất là 11 ngày, trung bình
3,36 ngày. Chúng tôi tiến hành phẫu thuật sớm cho 64 trường hợp gãy kín hoặc
hở không có tình trạng phù nề mô mềm nhiều, vết thương sạch (gãy hở), có một
bệnh nhân sau 11 ngày mới được phẫu thuật do gãy hở đến muộn, chi phù
nhiều, có dấu hiệu loạn dưỡng, bệnh nhân này được xử trí vết thương phần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
mềm, bất động tạm thời bột đùi cẳng bàn chân, điều trị kháng sinh, gác chân,
71
chườm lạnh và theo dõi tại khoa. Bệnh nhân được chỉ định khi vết thương phần
mềm ổn định.
4.2.2. Các vấn đề trong phẫu thuật
Chúng tôi áp dụng kỹ thuật đóng đinh nội tủy nắn chỉnh kín không mở ổ
gãy, có hoặc không doa ống tủy. Kỹ thuật này dựa trên cấu tạo của đinh nội
tủy, có một khung định hướng chính xác giúp cho việc bắt vis chốt ngang không
cần màn tăng sáng.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 100% số bệnh nhân được nắn kín thành
công, không có trường hợp nào phải chuyển mổ mở. Tỷ lệ chuyển mổ mở của
Lê Minh Hoan là 6,35% gặp ở 1/3T (loại A2 và B2) và thương tổn loại C2 ở vị
trí 1/3G [9]. Theo chúng tôi, ở vị trí 1/3T giải phẫu ống tủy rộng, ngoài ra do
đặc điểm của đinh nội tủy uốn cong tại vị trí 1/3T nên khi đưa đinh vào thì đầu
gần hay bị di lệch sang bên và trước sau, thêm vào đó thương tổn A2, B2 nên
ổ gãy mất vững làm cho di lệch càng lớn. Chúng tôi đã khắc phục với những
trường hợp 1/3T nên tránh thao tác thô bạo và chú ý xác định thật chính xác vị
trí lỗ vào hạn chế tình trạng di lệch.
Trong nghiên cứu này, tỷ lệ bệnh nhân đóng đinh kín không doa ống tủy
chiếm 94,4%, để đóng đinh không doa ống tủy trước mổ chúng tôi phải đo đinh
trên phim Xquang. Có 5 trường hợp doa ống tủy chiếm 5,6% vì ống tủy quá
nhỏ, tất cả 5 trường hợp này đều được dự kiến trước mổ. Trong nghiên cứu của
các tác giả Nguyễn Quốc Hùng, có 2/42 trường hợp ống tủy nhỏ phải doa số 8
để đóng đinh [13]. Theo tác giả Trương Xuân Quang, 100% bệnh nhân không
doa ống tủy [26], tác giả Nguyễn Hạnh Quang đóng đinh Kuntcher cải tiến cho
kết quả tốt khi không doa ống tủy [25]. Quan điểm này cũng được Schemitsch
và cộng sự khẳng định, việc đóng đinh có doa ống tủy ảnh hưởng nhiều đến
nguồn cấp máu của xương và tăng nguy cơ nhiễm trùng so với không doa ống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
tủy [71]. Theo tác giả Gaebler, John Keating nghiên cứu tiến cứu so sánh đóng
72
đinh nội tủy có doa và không doa ống tủy cho thấy tỷ lệ nhiễm trùng là 4,3% ở
nhóm có doa ống tủy, 2,3% ở nhóm không doa ống tủy; tuy nhiên, không có sự
khác biệt về kết quả điều trị của hai phương pháp này [38], [50]. Mặc dù vậy
phần lớn các tác giả khuyến cáo sử dụng phương pháp không doa ống tủy trong
trường hợp đóng kín không mở ổ gãy. Ưu diểm của việc không doa ống tủy là
thời gian mổ ngắn, ít mất máu hơn, ít gây tổn hại hệ mạch máu trong tủy xương
tạo điều kiện thuận lợi hình thành cal ống tủy, giảm nguy cơ hội chứng khoang
cẳng chân, tắc mạch phổi. Một số tác giả cho rằng việc không doa ống tủy sẽ
làm tăng nguy cơ xoay và lệch trục cẳng chân, để khắc phục chúng tôi chốt cả
hai đầu trên dưới để tránh nguy cơ xoay và lệch trục cẳng chân.
Trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi, có 36/89 bệnh nhân được sử dụng
màn tăng sáng C.arm. Chúng tôi sử dụng màn tăng sáng cho 5 trường hợp gãy
phức tạp loại C và 23/33 bệnh nhân gãy vị trí 1/3 dưới với mục đích kiểm tra ổ
gãy, độ dài đinh và bắt vis chốt. Theo chúng tôi, việc sử dụng màn tăng sáng sẽ
không phải mở ổ gãy, bảo tồn được khối máu tụ nên liền xương nhanh hơn.
Hơn nữa việc sử dụng màn tăng sáng là cần thiết để có thể nắn chỉnh ổ gãy về
đúng tư thế giải phẫu. Tuy nhiên, việc sử dụng kỹ thuật này làm cho cả thầy
thuốc và bệnh nhân tiếp xúc với một liều lớn tia Xquang nguy cơ xảy ra các rối
loạn nhiễm sắc thể, nguy cơ mắc các bệnh ác tính nhưng nguy cơ này với bệnh
nhân không cao như phẫu thuật viên, những người thường xuyên phải thực hiện
các kỹ thuật này.
Ngày nay, với các phương tiện bảo vệ như áo chì, yếm chì, màn chắn đã
giúp các phẫu thuật viên cũng như các thành viên trong ê kíp mổ hạn chế thấp
nhất các nguy cơ, rủi ro trên. Việc đóng đinh nội tủy cẳng chân không cần màn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
tăng sáng dựa trên cơ sở giải phẫu vùng cẳng chân có mặt trong xương chày
73
nằm ngay dưới da nên dễ dàng xác định các mốc giải phẫu khi nắn chỉnh, đặc
biệt dễ trong các trường hợp bệnh nhân gày, ít phù nề mô mềm.
Bởi vậy, cần có nhiều cải tiến kỹ thuật để phát triển các dụng cụ định
hướng bên ngoài nhằm có thể hạn chế sử dụng màn tăng sáng cho mục đích
nắn chỉnh, định hướng đinh và bắt vis chốt.
4.2.3. Cỡ đinh đã dùng
Kết quả bảng 3.9 nghiên cứu trên 89 bệnh nhân, chúng tôi sử dụng đinh
cỡ số 9 là thông dụng nhất 48 trường hợp, đinh số 8 có 37 trường hợp, đinh số
10 chỉ có 4 trường hợp, chiều dài đinh chủ yếu là 30 và 32 cm. Điều này phù
hợp với giải phẫu xương chày người Việt Nam dài trung bình 33,2 cm không
tính các gai xương [4].
Các nghiên cứu khác của Nguyễn Quốc Hùng, Vũ Xuân Hùng, Trần Đức
Thủy cũng cho kết quả tương tự kết quả của chúng tôi [13], [14], [34]. Các
nghiên cứu của Galbraith, O’Leary cho rằng chiều dài đinh cần ước lượng trước
phẫu thuật và kích thước không phải vấn đề lớn [51].
4.2.4. Chốt ngang
Bắt vis chốt là một trong những kỹ thuật quan trọng đảm bảo sự thành
công của phương pháp đóng ĐNT có chốt. ĐNT nằm trong ống tủy nhờ có vis
chốt sẽ chống lại được sự di lệch chồng và di lệch xoay nên tránh được biến
chứng liền xương lệch trục và ngắn chi.
Theo Kempf, nhờ có vis chốt mà chỉ định đóng ĐNT được mở rộng trong
cả các trường hợp gãy thấp ở đầu dưới hoặc gãy cao ở đầu trên xương chày
[45]. Trên lâm sàng, dựa vào vị trí và tính chất của ổ gãy mà chúng tôi có chỉ
định bắt vis chốt khác nhau. Chỉ định bắt vis chốt cả hai đầu cho những trường
hợp gãy không vững, gãy phức tạp. Đối với các trường hợp này, chúng tôi cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
rằng đóng đinh nội tủy có chốt hai đầu là ưu việt nhất vì tạo được sự tỳ nén cũng
74
như độ vững chắc rất tốt. Đối với các trường hợp gãy vững ở 1/3 giữa có thể chốt
một đầu nếu đóng được đinh số to hoặc chỉ chốt một đầu đối với các gãy vững ở
1/3T hoặc 1/3D nếu nhận thấy cánh tay đòn của đinh đủ dài.
Tất cả các bệnh nhân của chúng tôi đều được bắt vis chốt ngang để tránh
lệch trục và di lệch xoay. Trong nghiên cứu của tác giả Vũ Xuân Hùng 100%
các bệnh nhân được bắt vis chốt (trong đó, chốt cả hai đầu có 18 bệnh nhân,
chốt đầu dưới 17 bệnh nhân) [14]. Theo Laura Ramos, nghiên cứu 86 trường
hợp được mổ đóng đinh kín không doa ống tủy đều được chốt ngang 2 đầu trên
dưới [67]. Đa số tác giả cho rằng đóng đinh kín không doa ống tủy chúng ta chỉ
có thể đóng được đinh số nhỏ và thường nhỏ hơn ống tủy, bởi vậy không chắc,
dễ di lệch xoay và lệch trục nên các tác giả đều thống nhất chốt ngang để khắc
phục nhược điểm này.
4.2.5. Các tai biến trong mổ
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tai biến chung trong phẫu thuật chiếm tỷ
lệ 5,6%, trong đó có hai trường hợp vỡ thành xương chiếm 2,2%. Hồi cứu lại
sau mổ thấy trên phim có đường nứt ngầm trên thân xương, trường hợp này
được thay lại đinh số 8 trong mổ, chốt hai đầu kết hợp thêm bất động bột chống
xoay cẳng bàn chân.
Ngoài hai trường hợp tai biến trong mổ trên, lô nghiên cứu còn gặp biến
chứng tổn thương tĩnh mạch hiển lớn trong khi bắt chốt. Tỷ lệ tổn thương tĩnh
mạch hiển chiếm 3,4% (n= 89). Các trường hợp này được phát hiện và xử trí
ngay trên bàn mổ. Tai biến này hoàn toàn có thể khắc phục tốt nếu cẩn thận
trong mổ, đặc biệt là khi chốt đinh. Sau khi rạch da mặt trong cẳng chân cần
phải dùng pince tách phần mềm dưới da và tĩnh mạch sang hai bên sát xương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
và đủ rộng để đặt ống định hướng khoan. Thần kinh hiển chạy hơi ra sau hơn nên
75
ít khi bị tổn thương, những trường hợp phát hiện được tổn thương cần phải khâu
phục hồi trong mổ, với khâu sớm thần kinh cho kết quả phục hồi tốt.
Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Hùng tai biến chung chiếm 9,4%, trong đó
tổn thương thành xương 2,3%, tổn thương tĩnh mạch hiển 7,1% [13]. Tỷ lệ tai
biến theo nghiên cứu của tác giả Lê Minh Hoan tại Bệnh viện Trung ương Huế
là 4,77%, trong đó vỡ thành xương chiếm 3,18%, tổn thương tĩnh mạch hiển
1,59% [9]. Trong báo cáo của Vũ Xuân Hùng có 1/ 35 trường hợp bị vỡ thành
xương, nhưng không cần can thiệp gì thêm, ổ gãy liền xương tốt [14].
Một tai biến khác thường thấy trong kỹ thuật đóng đinh kín không sử dụng
C.arm là lệch chốt. Trong nghiên cứu của chúng tôi không trường hợp nào bị lệch
chốt. Tỷ lệ lệch chốt trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Quốc Hùng là 7,4%
[13], cao hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Thành Tấn 2% [29].
4.2.6. Thời gian hoàn thành cuộc phẫu thuật
Là khoảng thời gian từ lúc rạch da cho tới khi đóng vết mổ (tính bằng
phút). Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian phẫu thuật trung bình 40,67
phút, nhanh nhất 25 phút, lâu nhất 70 phút. Theo Guo J.J và cộng sự nghiên
cứu trên 82 bệnh nhân gãy thân xương chày được điều trị bằng đóng đinh nội
tủy kín thì thời gian hoàn thành phẫu thuật trung bình 79 phút (tối đa 120, tối
thiểu 45 phút) [53]. Theo nghiên cứu của tác giả Lê Minh Hoan, thời gian phẫu
thuật trung bình cho một trường hợp kết hợp xương đinh nội tủy là 64 phút [9],
nghiên cứu của Nguyễn Quốc Hùng trung bình là 61 phút [13].
Theo chúng tôi thì thời gian hoàn thành phẫu thuật phụ thuộc vào nhiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
yếu tố: tính chất xương gãy, tình trạng mô mềm tại chỗ, thể trạng bệnh nhân,
76
phương tiện kết hợp xương, dụng cụ, đặc biệt là kinh nghiệm và trình độ của
phẫu thuật viên.
4.3. Kết quả điều trị
4.3.1. Kết quả gần
Thời gian hậu phẫu trung bình 3,64 ± 0,99 ngày, kết quả này của chúng
tôi phù hợp với kết quả của hai tác giả Lê Xuân Hồng, Trương Xuân Quang
nghiên cứu ở Bệnh viện Việt Đức [12], [26], ngắn hơn trong nghiên cứu của
Nguyễn Hạnh Quang tại Bệnh viên Saint Paut 6 ngày [25], Lê Minh Hoan tại
Bệnh viện Trung ương Huế thời gian hậu phẫu trung bình 5,2 ngày [9].
Điều này có thể giải thích phẫu thuật kết hợp xương bằng đinh nội tủy không
mở ổ gãy là một phẫu thuật ít xâm lấn, thương tổn mô mềm không đáng kể, do đó
sau kết hợp xương bằng đinh nội tủy không mở ổ gãy thời gian hậu phẫu ngắn,
phần nào đã giảm được kinh phí cho bệnh nhân, giảm được nguy cơ nhiễm trùng
bệnh viện cho bệnh nhân.
4.3.1.1. Tình trạng nhiễm trùng vết mổ
Theo bảng 3.14, trong thời gian hậu phẫu và khám lại bệnh nhân sau mổ
hai tuần, chúng tôi thấy nhiễm trùng nông vết mổ có ba trường hợp chiếm 3,4%
(không có trường hợp nào nhiễm trùng sâu), các trường hợp này đều là các
trường hợp gãy hở. Biểu hiện lâm sàng với tấy đỏ chân chỉ, không có mủ, các
trường hợp này được tách chỉ cách quãng, thay băng, theo dõi sát dùng kháng
sinh phối hợp sau 4 - 5 ngày kết quả tốt.
Tỷ lệ này cũng tương tự như nghiên cứu tại Bệnh viện Việt Đức của tác
giả Lê Xuân Hồng 2,3%, Nguyễn Quốc Hùng 4,2% [12], [13]. Theo tác giả Lê
Minh Hoan nghiên cứu trên 63 bệnh nhân gãy TXC tại Bệnh viện Trung ương
Huế tỷ lệ nhiễm trùng nông chiếm 6,78% [9].
Theo tác giả Sven Young nhiễm trùng nông là tình trạng tấy đỏ, phù nề tại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
chỗ và chúng được giải quyết bằng liệu pháp kháng sinh. Sven Young báo cáo
77
tỷ lệ nhiễm trùng nông trên các trường hợp gãy hở độ I được kết hợp bằng đinh
nội tủy không mở ổ gãy là 5,56% [75].
4.3.1.2. Kết quả nắn chỉnh ổ gãy theo tiêu chuẩn Larson va Bostman
Trong nghiên cứu của chúng tôi, kết quả nắn chỉnh ổ gãy sau mổ rất tốt
chiếm 93,3%, tốt chiếm 6,7%. Nhìn chung, phương pháp kết hợp xương bằng
đinh nội tủy đạt yêu cầu nắn chỉnh xương về giải phẫu, đặc biệt đinh nội tủy có
chốt đã khắc phục được di lệch xoay, vị trí đinh nằm trong ống tủy nên sự điều
chỉnh trục xương được dễ dàng.
Kết quả của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả Lê Minh
Hoan rất tốt chiếm 93,23%, tốt 6,77% [9]. Theo nghiên cứu của tác giả Irfanullah
Khan, đánh giá kết quả sớm điều trị gãy TXC bằng đinh nội tủy kết quả rất tốt
89,5%, tốt 10,5% không có trường hợp nào trung bình và xấu [56].
Theo bảng 3.23, chúng tôi thấy có mối liên quan giữa độ gãy xương và kết
quả nắn chỉnh với p < 0,05. Irfanullah Khan nhận thấy rằng nếu những trường
hợp gãy xương có mảnh rời trên 50% chu vi thân xương sẽ làm cho xương mất
vững và nắn chỉnh về giải phẫu trở nên khó khăn [56].
4.3.1.3. Biến chứng trong thời gian hậu phẫu
Trong nghiên cứu của chúng tôi không gặp các biến chứng nào sau mổ
như chèn ép khoang, tắc mạch do mỡ, thuyên tắc tĩnh mạch sâu. Trong nghiên
cứu năm 2007 của tác giả Nguyễn Hạnh Quang, tỷ lệ chèn ép khoang sau đóng
đinh nội tủy là 2/97 trường hợp chiếm 2,06%, không có trường hợp nào tắc
mạch do mỡ hoặc thuyên tắc tĩnh mạch sâu [25]. Báo cáo của Prasarn M.L trên
53 trường hợp gãy kín xương chày thì có 3,74% trường hợp xảy ra chèn ép
khoang cần can thiệp phẫu thuật mở cân để giải áp trong thời gian hậu phẫu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
[66]. Năm 2005, Sean.E Nork báo cáo một trường hợp chết trong thời gian hậu
78
phẫu mà nguyên nhân từ phổi nghi tắc mạch do mỡ khi nghiên cứu 36 trường
hợp gãy 1/3D xương chày đóng đinh nội tủy [65].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả các bệnh nhân có thời gian hậu
phẫu bình thường có lẽ do các bệnh nhân trong lô nghiên cứu của chúng tôi
được sơ cứu, nhận định thương tổn và chuẩn bị mổ tốt, thêm vào đó sau mổ
bệnh nhân được kê cao chân, hướng dẫn vận động sớm nên phần nào đã hạn
chế được các biến chứng trên trong thời gian hậu phẫu.
4.3.2. Kết quả xa
* Kết quả liền xương
Chúng tôi căn cứ vào lâm sàng bệnh nhân tự đi lại được không dùng nạng,
tì nén lên chân gãy không đau thì được coi là liền xương lâm sàng. Tuy nhiên,
bệnh nhân cần được chụp Xquang sau mổ 5 - 6 tháng trở đi để đánh giá sự liền
xương một cách chính xác hơn. Trên phim Xquang, sự liền xương được coi là
đạt khi nhìn thấy sự liên tục của đường gãy trên phim chụp thẳng và nghiêng,
đặc biệt là phim nghiêng đối với các đường gãy xoắn, can xương độ II, III trở
lên (Độ 1: Bóng mờ như đám mây quanh ổ gãy, khe sáng giữa ổ gãy rõ; Độ 2:
Khối can đã hình thành cầu nối hai đầu gãy, vẫn còn khe gãy; Độ 3: Khối can
to chắc nối hai đầu gãy, không còn khe gãy).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tại thời điểm tái khám, bệnh nhân được
chụp Xquang cẳng chân hai tư thế thẳng, nghiêng. Hình ảnh liền xương trên
phim rất tốt chiếm 98,8%, liền xương tốt có hai trường hợp chiếm 2,2% (dựa
theo tiêu chuẩn đánh giá liền xương của JL Haas - JY De la Caffinière). Hai
trường hợp liền loại tốt này đều ở độ tuổi trên 60 và gãy hở vị trí 1/3D trong đó
một trường hợp gãy hở có mảnh thứ ba (thương tổn B2) và một trường hợp
thương tổn A3. Theo chúng tôi, do đặc điểm giải phẫu 1/3D cẳng chân tình
trạng dinh dưỡng nghèo nàn, thêm vào đó tình trạng gãy hở có mảnh thứ 3 nên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
sự nuôi dưỡng mảnh gãy kém dẫn đến tình trạng hạn chế liền xương. Một
79
trường hợp gãy thân xương chày mà xương mác không gãy A3, điều này góp
phần làm cản trở quá trình liền xương ở xương chày. Những bệnh nhân này
được hướng dẫn chặt chẽ về chế độ dinh dưỡng, hướng dẫn tập phục hồi chức
năng, hẹn khám định kỳ, Xquang kiểm tra kết quả liền xương tiến triển rất tốt,
không có trường hợp nào viêm xương phải tháo bỏ đinh hoặc thay đổi phương
pháp điều trị.
Các báo cáo trong nước về đinh nội tủy cũng cho thấy, vẫn có tỷ lệ chậm
liền xương. Theo tác giả Lê Minh Hoan, Nguyễn Văn Hỷ khi nghiên cứu 62
trường hợp gãy TXC được đóng đinh nội tủy tỷ lệ chậm liền xương chiếm
2,38% [9], tác giả Đào Thiện Tiến nghiên cứu trên 47 trường hợp gãy kín và
hở độ I xương chày được đóng kín bằng đinh Kuntscher kinh điển có một
trường hợp chậm liền xương chiếm tỷ lệ 2,9% [35]. Theo các tác giả nước
ngoài, điều trị gãy thân xương chày bằng đinh nội tủy có kết quả liền xương
cao, tỷ lệ nhiễm trùng thấp cụ thể trong báo cáo của Bhandari và Mohit với
đinh nội tủy xương chày tỷ lệ liền xương từ 96 - 100% [40].
Thời gian liền xương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như cơ địa bệnh nhân,
tình trạng thương tổn tại chỗ, vị trí gãy, phương tiện kết hợp xương, các phương
pháp điều trị hỗ trợ...[15]. Trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi tại thời điểm
6 tháng, đa số các trường hợp đã liền xương với can rõ trên phim Xquang, kết
quả này phù hợp với nghiên cứu của tác giả Trương Xuân Quang năm 2004,
100% bệnh nhân liền xương trước 6 tháng [26]. Chúng tôi chọn mốc 6 tháng vì
bệnh nhân đến khám lại không thường xuyên, có trường hợp 15 tuần bệnh nhân
mới đến khám lại chụp Xquang đã liền xương can rõ, có trường hợp 4, 5 tháng
sau mổ mới đến khám lại chụp kiểm tra xương đã liền tốt do vậy khó đánh giá
liền xương tại thời điểm nào. Theo Bhandari, thời gian liền xương trung bình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
cho đinh nội tủy xương chày là 23,5 tuần (gần 6 tháng) [40], báo cáo của Trần
80
Đức Thủy thời gian liền xương trung bình là 20 tuần (ngắn nhất 14 tuần, dài
nhất 23 tuần) [34], nghiên cứu của Nguyễn Thành Tấn là 24 tuần [29].
* Tình trạng đau ở gối sau mổ 6 tháng
Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân được tái khám vào thời điểm
6 tháng sau kết hợp xương. Theo bảng 3.19, có 96,6% bệnh nhân không đau
sau phẫu thuật và 3,4% bệnh nhân đau khi gắng sức. Kết quả của chúng tôi phù
hợp với kết quả của tác giả Lê Minh Hoan 91,67% bệnh nhân không đau, 8,33%
bệnh nhân đau sau gắng sức [9].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, không có trường hợp nào đinh dài vào
khe khớp gối nên theo chúng tôi tình trạng đau vùng gối có lẽ do sẹo gân xương
bánh chè tạo ra trong quá trình phẫu thuật. Đau là một cảm giác chủ quan do
từng bệnh nhân cảm nhận và ngưỡng đau khác nhau ở từng người nên mức độ
đau mang tính chủ quan [69].
* Biên độ vận động khớp gối, cổ chân
Theo bảng 3.18 sau 6 tháng tình trạng khớp gối vận động bình thường
chiếm tỷ lệ 96,6%, hai trường hợp gấp tối đa 90 - 1200 chiếm 2,22% và một
trường hợp duỗi gối < 100 chiếm 1,11%. Các báo cáo của Lê Xuân Hồng, Đào
Thiện Tiến cũng cho thấy kết hợp xương chày bằng đinh nội tủy thì biên độ
hoạt động của khớp gối trong giới hạn bình thường [12], [35].
Theo chúng tôi, kết hợp xương bằng đinh nội tủy khớp gối bị can thiệp rất
ít, các diện khớp không bị ảnh hưởng đồng thời vị trí điểm vào ở vùng gò gian
lồi cầu trước nên không xâm phạm mặt khớp và không ảnh hưởng tổ chức xung
quanh. Ngoài ra, sau kết hợp xương bệnh nhân được hướng dẫn tập vận động
sớm nên khả năng trở về cơ năng ban đầu cao. Tuy nhiên trong nghiên cứu của
chúng tôi có ba trường hợp hạn chế biên độ vận động khớp gối ít (gấp 90 - 1200;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
duỗi < 100) xảy ra trên bệnh nhân có gãy 1/3T xương chày. Theo chúng tôi có
81
lẽ do tình trạng đau kéo dài làm bệnh nhân vận động muộn, cơ năng phục hồi
chậm.
Về biên độ vận động khớp cổ chân, hạn chế góc gấp cổ chân là hiệu số
giữa góc gấp ở chân lành so với chân phẫu thuật. Trường hợp không còn bên
lành hoặc bên lành bị tổn thương từ trước góc hạn chế gấp được so sánh với
góc gấp cổ chân sinh lý chuẩn 300.
Trong nhóm nghiên cứu này, 98,9% bệnh nhân tại thời điểm tái khám 6
tháng có biên độ vận động khớp cổ chân bình thường. Theo báo cáo của tác giả
Lê Minh Hoan thì 100% bệnh nhân có biên độ vận động khớp cổ chân bình
thường tại thời điểm tái khám 6 tháng sau phẫu thuật [9].
Theo chúng tôi sự vận động khớp cổ chân đạt mức bình thường do đóng
đinh nội tủy không ảnh hưởng đến khớp cổ chân và trong nghiên cứu của chúng
tôi không có trường hợp nào đinh dài vào khớp cổ chân. Tuy nhiên, có một
trường hợp hạn chế vận động khớp cổ chân ít (5 - 100) chiếm 1,1%, do bệnh
nhân gãy 1/3D bất động bột sau mổ quá 1 tháng, không tái khám định kỳ và
việc tập phục hồi chức năng chưa tốt.
* Di chứng teo cơ sau mổ 6 tháng
Về mức độ teo cơ, chúng tôi so sánh chu vi tại vị trí 10 cm cực trên bánh
chè giữa hai đùi: giảm 5% là teo ít, giảm 5 - 10% là teo vừa. Nếu không có các
dị tật bẩm sinh hoặc tổn thương khối cơ mà cơ bị teo có thể do hai nguyên nhân
tổn thương thần kinh chi phối hoặc không được hướng dẫn hoạt động và tập
luyện.
Kết quả ở bảng 3.21 cho thấy sau 6 tháng khám lại thấy có 95,5% bệnh
nhân không teo cơ, bốn trường hợp teo cơ ít chiếm 4,5%. Tình trạng teo cơ
cũng được nhắc tới trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Quốc Hùng năm 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
[13]. Theo các tác giả, tình trạng teo cơ chỉ mang tính chất tạm thời, sau khi
82
được hoạt động trở lại, các cơ dần hồi phục, đảm bảo chức năng của chi [12],
[35].
* Kết quả phục hồi chức năng cẳng chân
Theo biểu đồ 3.7, tỷ lệ phục hồi cơ năng cẳng chân sau kết hợp xương bằng
đinh nội tủy có chốt rất tốt chiếm 92,1%, tốt chiếm 7,9%, không có trường hợp
nào trung bình hoặc kém. Nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của
Lê Xuân Hồng với tỷ lệ rất tốt 94,5%, tốt 5,5%, không có trường hợp nào phục
hồi chức năng trung bình và kém [12]. Nghiên cứu của Lê Minh Hoan, Nguyễn
Văn Hỷ sau kết hợp xương bằng đinh Sign cơ năng cẳng chân phục hồi rất tốt,
tốt chiếm 95,6%, trung bình 3,2%, xấu 1,2% [9]. Nghiên cứu của Trần Đức Thủy
tại Bệnh viện 5 - Quân khu 3 tỷ lệ rất tốt 88,2%, tốt 11,8% [34]; báo cáo của tác
giả Vũ Xuân Hùng tại bệnh viện 108 tỷ lệ rất tốt 88,67%, tốt 10%, tỷ lệ trung
bình chiếm 3,33% (một trường hợp) [14].
Peter Larsen và các cộng sự nghiên cứu các trường hợp gãy kín và hở độ
I thân xương chày được điều trị bằng đóng đinh nội tủy kết quả rất tốt chiếm
90%, tốt 5%, trung bình và xấu 5% [58]. Kết quả nghiên cứu của Duan và cộng
sự cũng cho kết quả tốt và rất tốt chiếm 94% [48].
Phương pháp đóng đinh nội tủy có chốt cho phép người bệnh tập vận
động sớm nhờ hệ thống đinh và các chốt có độ vững chắc cao. Tất cả các bệnh
nhân trong nghiên cứu của chúng tôi đều được hướng dẫn tập vận động không
tải từ ngày thứ nhất sau mổ, tập đi có tỳ nén lên chân đau từ tuần thứ ba và
thường sau hơn 1,5 tháng đã bỏ nạng và tập đi không cần nạng. Theo chúng
tôi đây là một ưu điểm lớn của phương pháp đóng đinh nội tủy có chốt so với
các phương pháp kết xương khác như đinh Küntscher và kết xương nẹp vis.
Theo chúng tôi, sau phẫu thuật kết hợp xương việc tập luyện, phục hồi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
chức năng là rất quan trọng. Vì vậy, phẫu thuật viên cần giải thích cho bệnh
83
nhân hiểu tầm quan trọng của việc tập phục hồi chức năng sau mổ và hướng
dẫn bệnh nhân để có kết quả phục hồi chức năng tốt nhất.
Theo bảng 3.25, chúng tôi thấy có mối liên quan giữa độ gãy xương theo
AO và kết quả chung. Tỷ lệ gãy ngang, đơn giản (loại A) có kết quả chung sau
phẫu thuật rất tốt.
Theo bảng 3.27, chúng tôi thấy không có mối tương quan giữa kết quả
chung sau phẫu thuật với thời gian mổ, cũng như thời gian chờ được mổ. Theo
bảng 3.24, 3.26 cho thấy không có mối tương quan giữa tính chất ổ gãy cũng
như phần mềm trước phẫu thuật với kết quả chung.
Như vậy, phương pháp điều trị gãy thân xương chày bằng đóng đinh nội
tuỷ có chốt, không mở ổ gãy là một phương pháp can thiệp ít xâm lấn có nhiều
ưu việt. Trước hết, đây là hình thức bất động đàn hồi, phương thức liền xương
gián tiếp có can dư bắc cầu do vậy đẩy nhanh quá trình liền xương. Sau phẫu
thuật bệnh nhân được tập vận động sớm.
Ngoài ra, phương thức đóng kín can thiệp tối thiểu lên mô mềm làm cho
cấu trúc giải phẫu không ảnh hưởng nhiều, mức độ sẹo dính và co rút tổ chức
xung quanh không đáng kể nên khả năng phục hồi cơ năng chi gãy về trạng thái
ban đầu rất tốt. Kết quả điều trị đạt 100% kết quả phục hồi chức năng ở mức
tốt và rất tốt đã chứng tỏ sự ưu việt của phương pháp này trong điều trị gãy thân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
xương chày.
84
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 89 trường hợp gãy thân xương chày được điều trị bằng
đinh nội tủy có chốt không mở ổ gãy tại khoa Phẫu thuật Chấn thương Chỉnh
hình I - Bệnh viện Việt Đức từ tháng 11/2014 đến tháng 4/2015, chúng tôi rút
ra một số kết luận sau:
1. Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh Xquang gãy thân xương chày
Gãy thân xương chày ở nam chiếm đa số 82%; gặp nhiều nhất ở độ tuổi 18 -
30 chiếm 34,8% và tai nạn giao thông là nguyên nhân chính chiếm tỷ lệ 84,3%.
Trong gãy thân xương chày, gãy thân xương chày kèm gãy xương mác
chiếm đa số tỷ lệ 80,9%.
Gãy kín thân xương chày chiếm tỷ lệ 60,7%, vị trí 1/3G hay gặp nhất
chiếm tỷ lệ 46,1%.
Thương tổn loại A cao nhất chiếm tỷ lệ 82%, trong đó loại A3 chiếm 32,6%.
Thương tổn loại B 11/89 trường hợp chiếm 12,3%. Thương tổn loại C chiếm 5,6%.
2. Kết quả điều trị gãy thân xương chày bằng đinh nội tủy có chốt không
mở ổ gãy
Thời gian hậu phẫu trung bình 3,64 ± 0,99 ngày.
Nhiễm trùng nông sau mổ chiếm 3,4%, không có trường hợp nào nhiễm
trùng sâu, viêm rò kéo dài.
Kết quả nắn chỉnh ổ gãy theo tiêu chuẩn của Larson và Bostman: rất tốt
chiếm 93,3%, tốt chiếm 6,7%, không có trường hợp nào trung bình, kém.
Kết quả liền xương theo tiêu chuẩn của JL Haas và JY De La Cafinière:
rất tốt chiếm tỷ lệ 97,8%, liền xương tốt 2,2%, không có trường hợp nào viêm
xương tại thời điểm nghiên cứu.
Kết quả phục hồi chức năng rất tốt chiếm 92,1%, tốt 7,9%, không có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
trường hợp nào trung bình hoặc kém.
85
KHUYẾN NGHỊ
Qua nghiên cứu 89 trường hợp gãy thân xương chày được điều trị bằng
đinh nội tủy có chốt không mở ổ gãy chúng tôi đề xuất một số khuyến nghị sau:
Phương pháp đóng đinh nội tủy có chốt, không mở ổ gãy là một lựa chọn
rất phù hợp trong điều trị gãy thân xương chày. Phương pháp có thể áp dụng
với các trường hợp gãy phức tạp (loại B, C theo AO) cho kết quả tốt và rất tốt.
Phẫu thuật viên cần giải thích cho bệnh nhân hiểu tầm quan trọng của
việc tập phục hồi chức năng sau mổ và hướng dẫn bệnh nhân để có kết quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
tốt nhất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Bộ Y tế (2013),"Gãy cẳng chân", Kỹ thuật điều trị bảo tồn trong chấn
thương chỉnh hình, Nhà xuất bản Y học, tr. 150 - 157.
2. Nguyễn Văn Dương, Nguyễn Tiến Bình và Vũ Nhất Định (2009), "Nhận
xét kết quả điều trị gãy hở hai xương cẳng chân bằng cọc ép ren ngược
chiều tại bệnh viện Tiền Giang từ 1 - 2006 đến tháng 12 - 2008", Y học
thực hành. số 1 - 2009, tr. 1 - 6.
3. Trịnh Xuân Đàn, Đinh Thị Hương và Nguyễn Huỳnh (2008), "Giải phẫu
chi dưới", Bài giảng giải phẫu học, Nhà xuất bản Y học, tr. 99 - 175.
4. Trịnh Xuân Đàn, Đinh Thị Hương và Trương Đồng Tâm (2015), "Tổng
hợp và định khu các vùng chi dưới", Giải phẫu học định khu và ứng dụng,
Nhà xuất bản Y học, tr. 40 - 80.
5. Nguyễn Trường Giang (2013), "Một số đặc điểm dịch tễ và tổn thương
gãy xương cẳng chân có biến chứng chèn ép khoang", Tạp chí Y dược học
quân sự. Số 3 - 2013, tr. 1 - 5.
6. Nguyễn Trường Giang (2013), "Đặc điểm lâm sàng và áp lực khoang trong
gãy xương cẳng chân có biến chứng chèn ép khoang", Tạp chí Y dược học
quân sự. Số 2 - 2013, tr. 1 - 6.
7. Phùng Ngọc Hòa (2010), "Gãy hai xương cẳng chân", Bệnh học ngoại sau
đại học, Nhà xuất bản Y học, tr. 47 - 55.
8. Phùng Ngọc Hòa và cộng sự (2012), "Cấp cứu chấn thương", Bài giảng
phẫu thuật chấn thương chình hình, Bộ Y tế - Bệnh viện Hữu nghị Việt
Đức, tr. 3 - 10.
9. Lê Minh Hoan (2006), Đánh giá kết quả điều trị gãy thân xương chày bằng
đinh Sign không mở ổ gãy, Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y khoa Huế.
10. Lê Minh Hoàng (2014), "Nhận xét kết quả điều trị tổn thương động mạch
chính kết hợp gãy xương, sai khớp chi dưới", Tạp chí Y dược học quân sự.
Số phụ trương 2014, tr. 114 - 119.
11. Lê Minh Hoàng (2015), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và
điều trị tổn thương động mạch lớn trong gãy xương, sai khớp chi dưới,
Luận án tiến sỹ, Học Viện Quân Y.
12. Lê Xuân Hồng (2012), Đánh giá kết quả điều trị gãy thân hai xương cẳng
chân bằng đinh Sign không mở ổ gãy tại bệnh viện Việt Đức, Luận văn
chuyên khoa II, Đại học Y Hà Nội.
13. Nguyễn Quốc Hùng (2014), Đánh giá kết quả điều trị gãy phần ba dưới
hai xương cẳng chân bằng phương pháp đóng đinh Sign, mở ổ gãy tại
khoa khám bệnh - Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, Luận văn chuyên khoa
II, Đại học Y Hà Nội.
14. Vũ Xuân Hùng, Lưu Hồng Hải và Nguyễn Đức Âu (2013), "Đánh giá kết
quả điều trị gãy thân xương chày bằng đinh nội tủy có chốt được chế tạo
trong nước", Tạp chí Y dược học quân sự. Số 3 - 2013, tr. 64 - 72.
15. Bùi Tiến Hưng (2015), Đánh giá tác dụng của kem "LX1" trên bệnh nhân
sau mổ gãy kín thân xương cẳng chân, Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y
Hà Nội.
16. Nguyễn Văn Nhân và Nguyễn Tiến Bình (2012), "Chẩn đoán và điều trị
gãy hai xương cẳng chân", Điều trị gãy hở và di chứng hai xương cẳng
chân, Nhà xuất bản Y học, tr. 107 - 143.
17. Nguyễn Văn Nhân và Nguyễn Tiến Bình (2012), "Đặc điểm giải phẫu,
sinh lý cẳng chân", Điều trị gãy hở và di chứng hai xương cẳng chân, Nhà
xuất bản Y học, tr. 9 - 41.
18. Nguyễn Văn Nhân và Nguyễn Tiến Bình (2012), "Hội chứng chèn ép
khoang cấp tính ở cẳng chân", Điều trị gãy hở và di chứng hai xương cẳng
chân, Nhà xuất bản Y học, tr. 143 - 107.
19. Nguyễn Văn Nhân và Nguyễn Tiến Bình (2012), "Sinh lý quá trình liền
xương", Điều trị gãy hở và di chứng hai xương cẳng chân, Nhà xuất bản
Y học, tr. 41 - 63.
20. Nguyễn Văn Phi (2010), Đánh giá tác dụng khung cố định ngoài trong
điều trị gãy hở hai xương cẳng chân tại khoa ngoại dã chiến B15 Bệnh
viện 103 trong năm 2008 - 2010, Luận văn chuyên khoa II, Học Viện Quân
Y.
21. Nguyễn Đức Phúc và các cộng sự (2012), "Gãy thân xương cẳng chân",
Chấn thương chỉnh hình, Nhà xuất bản Y học, tr. 447 - 452.
22. Nguyễn Đức Phúc và các cộng sự (2012), "Hội chứng khoang", Chấn
thương chỉnh hình, Nhà xuất bản Y học, tr. 444.
23. Nguyễn Đức Phúc và các cộng sự (2010), "Các nguyên tắc kết hợp xương
bên trong", Kỹ thuật mổ chấn thương chỉnh hình, Nhà xuất bản Y học, tr.
57 - 62.
24. Nguyễn Đức Phúc và các cộng sự (2010), "Gãy thân xương chày", Kỹ
thuật mổ chấn thương chỉnh hình, Nhà xuất bản Y học, tr. 530 - 563.
25. Nguyễn Hạnh Quang (2007), Nghiên cứu phương pháp đóng đinh nội tủy
kín có chốt ngang bằng đinh kuntscher cải biên dưới màn tăng sáng điều trị
gãy kín thân xương chày, Luận án tiến sĩ y học, Học Viện Quân Y.
26. Trương Xuân Quang (2004), Đánh giá kết quả điều trị gãy hai xương cẳng
chân bằng phương pháp đóng đinh SIGN kín có chốt ngang, Luận văn
thạc sĩ y học, Đại học Y Hà Nội.
27. Lã Ngọc Quý và cộng sự (2012), "Tác dụng của bó bột, tai biến, phòng
ngừa", Bài giảng phẫu thuật chấn thương chình hình, Bộ y tế - Bệnh viện
Hữu nghị Việt Đức, tr. 33 - 38.
28. Trần Đức Quý và các cộng sự (2008), "Gãy hai xương cẳng chân", Bệnh
học chấn thương chình hình, Đại học Y Dược Thái Nguyên, tr. 66 - 70.
29. Nguyễn Thành Tấn và Phạm Đăng Ninh (2012), "Kết quả điều trị gãy thân
xương cẳng chân bằng đinh Sign", Tạp chí Y dược học quân sự. 37(8), tr.
118 - 121.
30. Cao Thỉ (2007), "So sánh thời gian liền xương các gãy hở xương chày
giữa có và không có ghép tủy xương tự thân vào ổ gãy", Y Học TP. Hồ
Chí Minh. 11(3), tr. 163 - 167.
31. Cao Thỉ (2010), "Khảo sát các gãy xương lớn tại bệnh viện Chợ Rẫy trong
2 năm 2008 - 2009", Y học thực hành. 8(729), tr. 39 - 40.
32. Cao Thỉ (2012), "Ứng dụng khung nắn xương trong phẫu thuật đóng đinh
nội tủy kín xương chày.", Y Học TP. Hồ Chí Minh. 16(1), tr. 350 - 354.
33. Lã Quang Thịnh (2014), Đánh giá kết quả điều trị kết hợp xương nẹp vít
gãy đầu xa hai xương cẳng chân bằng kĩ thuật ít xâm lấn, Luận văn tốt
nghiệp bác sĩ nội trú bệnh viện, Đại học Y Dược Thái Nguyên.
34. Trần Đức Thuỷ, Vũ Đăng Khoa và Trần Cao Thượng (2009), "Kết quả
ban đầu trị gãy thân hai xương cẳng chân bằng đinh nội tuỷ SIGN kín có
chốt tại bệnh viện 5 quân khu 3", Tạp chí Y dược học quân sự. Số 2- 2009,
tr. 5 -10.
35. Đào Thiện Tiến (2012), "Đánh giá kết quả điều trị gãy hở độ I, II 1/3 giữa
hai xương cẳng chân bằng phương pháp đóng đinh nội tủy Kuntscher",
Tạp chí Y học quân sự. 4 - 2012, tr. 1 - 7.
36. Ngô Văn Toàn (2011), "Điều trị gãy kín hai xương cẳng chân bằng kết
hợp xương nẹp vis xâm lấn tối thiểu", Tạp chí nghiên cứu Y học. 74(3), tr.
192 - 196.
TIẾNG ANH
37. Attal R., Hansen M., Kirjavainen M., Bail H. (2012), "A multicentre case
series of tibia fractures treated with the Expert Tibia Nail (ETN)",
Archives of orthopaedic and trauma surgery. 132(7), pp. 975 - 984.
38. Bartle D., Keating J. (2013), "Femoral and tibial fractures", Surgery
(Oxford). 31(9), pp. 460 - 465.
39. Begkas D., Katsenis D., Pastroudis A. (2014), "Management of aseptic
non-unions of the distal third of the tibial diaphysis using static
interlocking intramedullary nailing", Medicinski glasnik: official
publication of the Medical Association of Zenica-Doboj Canton, Bosnia
and Herzegovina. 11(1), pp. 159 - 164.
40. Bhandari, Mohit (2012), "Economic evaluation of reamed versus
unreamed intramedullary nailing in patients with closed and open tibial
fractures: Results from the study to prospectively evaluate reamed
intramedullary nails in patients with tibial fractures (sprint)", Journal of
Bone & Joint Surgery, British Volume. 94(Supp xxxviii), pp. 76 -76.
41. Brotzman S.B., Manske R.C. (2011), "Foot and Ankle Injuries ", Clinical
orthopaedic rehabilitation: an evidence-based approach, Elsevier Health
Sciences, pp. 315 - 370.
42. Calafi L., Antkowiak T., Curtiss S., Neu C. (2010), "A biomechanical
comparison of the Surgical Implant Generation Network (SIGN) tibial nail
with the standard hollow nail", Injury. 41(7), pp. 753 -757.
43. Canale S.T., Beaty J.H. (2012), "Fractures of the Lower Extremity",
Campbell's Operative Orthopaedics: Expert Consult Premium Edition -
Enhanced Online Features, Elsevier Health Sciences, pp. 2644 - 2681.
44. Canale S.T., Beaty J.H. (2012), "General Principles of Fracture
Treatment", Campbell's Operative Orthopaedics: Expert Consult
Premium Edition-Enhanced Online Features, Elsevier Health Sciences,
pp. 2560 - 2616.
45. Canale S.T., Beaty J.H., Azar F.M. (2015), "Intramedullary Nailing of
Tibial Shaft Fractures", Campbell's Core Orthopaedic Procedures,
Elsevier Health Sciences, pp. 250 - 255.
46. Dailey H.L., Daly C.J., Galbraith J.G., Cronin M. (2012), "A novel
intramedullary nail for micromotion stimulation of tibial fractures",
Clinical Biomechanics. 27(2), pp. 182 - 188.
47. Drake R., Vogl A.W., Mitchell A.W. (2014), "Lower limb", Gray's
anatomy for students, Elsevier Health Sciences, pp. 535 - 572.
48. Duan X., AlQwbani M., Zeng Y., Zhang W. (2012), "Intramedullary
nailing for tibial shaft fractures in adults", The Cochrane Library. 1, p.
CD008241.
49. Frontera W.R., Silver J.K., Rizzo T.D. (2015), "Foot and Ankle ",
Essentials of physical medicine and rehabilitation: Musculoskeletal
disorders, pain, and rehabilitation, Saunders/ Elsevier, pp. 419 - 471.
50. Gaebler C., Mcqueen M.M., Vécsei V., Court-Brown C.M. (2011),
"Reamed versus minimally reamed nailing: A prospectively randomised
study of 100 patients with closed fractures of the tibia", Injury. 42,
Supplement 4, pp. S17 - S21.
51. Galbraith J.G., O’leary D.P., Dailey H.L., Kennedy T.E. (2012),
"Preoperative estimation of tibial nail length- Because size does matter",
Injury. 43(11), pp. 1962 - 1968.
52. Grigoriadis G., Saloupis P., Chatzipetrou T., Xeidakis S. (2011),
"Fractures of the tibial shaft treated with intramedullary locked nails. Our
experience", Injury. 42, Supplement 3, pp. S25 - S26.
53. Guo J., Tang N., Yang H., Tang T. (2010), "A prospective, randomised
trial comparing closed intramedullary nailing with percutaneous plating in
the treatment of distal metaphyseal fractures of the tibia", Journal of Bone
& Joint Surgery, British Volume. 92(7), pp. 984 - 988.
54. Heckman M.M., Mcqueen M.M., Ricci W. (2015), "Classification of
Fractures ", Rockwood & Green Fractures in Adults, pp. 42 - 55.
55. Kerschbaumer F., Weise K., Wirth C.J. (2015), "Proximal Approach to
the Medullary Cavity of the Tibia", Operative Approaches in Orthopedic
Surgery and Traumatology, Thieme, pp. 199 - 210.
56. Khan I., Javed S., Khan G.N., Aziz A. (2013), "Outcome of Intramedullary
Interlocking SIGN Nail in Tibial Diaphyseal Fracture", Journal of the
College of Physicians and Surgeons - Pakistan: JCPSP. 23(3), pp. 203 -
207.
57. Lam S., Teraa M., Leenen L., Van Der Heijden G. (2010), "Systematic
review shows lowered risk of nonunion after reamed nailing in patients
with closed tibial shaft fractures", Injury. 41(7), pp. 671 - 675.
58. Larsen P., Lund H., Laessoe U., Graven-Nielsen T. (2014), "Restrictions
in Quality of Life after Intramedullary Nailing of Tibial Shaft Fracture: A
retrospective follow-up study of 223 cases", Journal of orthopaedic
trauma. 28(9), pp. 507 - 512.
59. Lasanianos N.G., Kanakaris N.K., Giannoudis P.V. (2015), "Long bone
fracture ", Trauma and Orthopaedic Classifications: A Comprehensive
Overview, Springer, pp. 477 - 490.
60. Lewis G. Zirkle M.D (2012), "SIGN Technique for Tibia", Technique
Manual of SIGN IM Nail & Interlocking Screw System Insertion &
Extraction Guide, Surgical Implant Generation Network, pp. 24 - 27.
61. Li Y., Liu L., Tang X., Pei F. (2012), "Comparison of low, multidirectional
locked nailing and plating in the treatment of distal tibial metadiaphyseal
fractures", International orthopaedics. 36(7), pp. 1457 - 1462.
62. Maheshwari J. (2012), "Injuries to the Leg, Ankle and Foot", Essential
orthopaedics, JP Medical Ltd, pp. 155 - 160.
63. Metsemakers W.J., Handojo K., Reynders P., Sermon A. (2015),
"Individual risk factors for deep infection and compromised fracture
healing after intramedullary nailing of tibial shaft fractures: A single
centre experience of 480 patients", Injury. 46(4), pp. 740 - 745.
64. Mosheiff R., Leung F. (2015), "Tibia, Diaphysis", Intramedullary
Nailing: A Comprehensive Guide, pp. 347 - 374.
65. Nork S.E., Schwartz A.K., Agel J., Holt S.K. (2005), "Intramedullary
nailing of distal metaphyseal tibial fractures", The Journal of Bone & Joint
Surgery. 87(6), pp. 1213- 1221.
66. Prasarn M.L., Ahn J., Achor T. S., Paul O. (2014), "Acute compartment
syndrome in patients with tibia fractures transferred for definitive fracture
care", American journal of orthopedics (Belle Mead, NJ). 43(4), pp. 173 -
177.
67. Ramos L., Bertrand M. L., Benitez-Parejo N., Guerado E. (2012), "How
many distal bolts should be used in unreamed intramedullary nailing for
diaphyseal tibial fractures?", Injury. 43, pp. S59 - S62.
68. Ruedi T.P., Murphy W.M. (2007), "Intramedullary nailing", AO
principles of fracture management, pp. 195 - 220.
69. Sadeghpour A., Mansour R., Aghdam H.A., Goldust M. (2011),
"Comparison of trans patellar approach and medial parapatellar tendon
approach in tibial intramedullary nailing for treatment of tibial fractures",
JPMA - Journal of the Pakistan Medical Association. 61(6), p. 530.
70. Sarmiento A., Latta L. (2011), "Fractures in the Middle-third, Clinical
Results and Representative Examples", The Nonsurgical Treatment of
Fractures in Contemporary Orthopedics, McGraw - Hill Education, pp.
84 - 100.
71. Schemitsch E.H., Mckee M.D. (2010), "Tibial Shaft Fractures", Operative
techniques: orthopaedic trauma surgery, Saunders Elsevier, pp. 545 - 562.
72. Thompson J.C. (2010), "Leg and Knee", Netter's concise orthopaedic
anatomy, Elsevier Health Sciences, pp. 286 - 335.
73. Wiesel S.W. (2012), "Intramedullary Nailing of the Tibia", Operative
techniques in orthopaedic surgery, Lippincott Williams & Wilkins, pp.
642 - 660.
74. Yaligod V., Rudrappa G.H., Nagendra S., (2014), "Minimizing the
complications of intramedullary nailing for distal third tibial shaft and
metaphyseal fractures", Journal of Orthopaedics. 11(1), pp. 10 - 18.
75. Young S., Lie S. A., Hallan G., Zirkle L.G. (2011), "Low infection rates
after 34,361 intramedullary nail operations in 55 low and middle income
countries: Validation of the Surgical Implant Generation Network (SIGN)
online surgical database", Acta orthopaedica. 82(6), pp. 737 - 743.
76. Yu J., Li L., Wang T., Sheng L. (2015), "Intramedullary nail versus plate
treatments for distal tibial fractures: A meta - analysis", International
Journal of Surgery. 16, Part A, pp. 60 - 68.
Phụ lục 1. PHIẾU NGHIÊN CỨU
ĐIỀU TRỊ GÃY THÂN XƯƠNG CHÀY BẰNG ĐINH NỘI
TỦY CÓ CHỐT KHÔNG MỞ Ổ GÃY
Nghiên cứu: Tiến cứu
Mã bệnh án:…………/………
A. HÀNH CHÍNH
A1. Họ tên bệnh nhân: ....................................................................................
1 Nữ 2
A2. Tuổi:…..... A3. Giới: Nam
A4. Nghề nghiệp…..................................A5. Dân tộc: ..................................
A6. Địa chỉ ......................................................................................................
A7. Số điện
thoại .....................................................................................................................
A8. Lý do vào viện: .........................................................................................
A9. Ngày vào viện: ….. giờ..... /….../…../ 201...
Ngày mổ : ….. giờ…../..…./..…/ 201...
Ngày ra viện : …………/….../ 201...
B. TIỀN SỬ
B1. Tiền sử gãy xương: Có 1 Không 2
B2. Tiền sử bệnh nội khoa: Không 1 Không mô tả 2
Có 3 (Cụ thể……………………...
C. BỆNH SỬ
C1. Nguyên nhân: Tai nạn giao thông 1
Tai nạn lao động 2
Tai nạn sinh hoạt 3
C2. Cơ chế chấn thương: Chấn thương trực tiếp 1
Chấn thương gián tiếp 2
C3. Thời gian từ khi chấn thương đến vào viện:
<6h 1 6 - 12h 2 12 - 24h 3 Sau 24h 4
C4. Triệu chứng cơ năng: Đau 1 Mất vận động 2
Chảy máu 3 Triệu chứng khác kèm theo: ………………4
C5. Triệu chứng toàn thân:
Sốc: Có 1 Không 2
C6. Triệu chứng thực thể:
C6.1. Chân gãy: Phải 1 Trái 2 2 Bên 3
C6.2. Kiểu gãy: Gãy kín 1 Gãy hở độ I 2
C6.4. Mạch chày trước, sau: Có
C6.3. Chèn ép khoang: Có 1 Không 2
1 Yếu 2 Mất 3
C6.5. Phần mềm: Bình thường 1 Nề nhẹ 2
C6.6. Tổn thương khác kèm theo...................................
Loạn dưỡng 3 Hoại tử da 4 Lóc da kín 5
D. X-QUANG
D1. Vị trí gãy: 1/3 Trên 1 1/3 Giữa 2
D2. Kiểu gãy: Gãy ngang < 300 1 Gãy chéo > 300 2
1/3 Dưới 3 Gãy 2 tầng 4
Gãy chéo xoắn 3 Cánh bướm 4 Phức tạp 5
D3. Phân độ theo AO:
A1 1 A2 2 A3 3
B1 4 B2 5 B3 6
D4. Gãy xương mác:
C2 8 C3 9 C1 7
Cùng mức 1 Trên mức 2 Ngang mức 3
E. PHẪU THUẬT:
E1. Chẩn đoán trước mổ: …………………………………………….........
E2. Thời gian từ khi tai nạn đến khi mổ……..
E3. Kháng sinh trước mổ: Có 1 Không 2
E4. Phương pháp vô cảm: Tê tủy sống 1 Khác 2
E5. Thời gian phẫu thuật: …….. Phút.
E6. Doa ống tủy: Có 1 Không 2
E7. Kích thước đinh:
E7.1 Dài: 28 32 3 34 4
E7.2 Số: 8 10 3
E8. C.arm: 1 30 2 1 9 2 Có 1 Không 2
E9. Kĩ thuật bắt vis chốt ngang: Chốt 2 đầu 1 Chốt ngoại vi 2
E10. Tai biến trong mổ:
Vỡ xương 1 Kẹt đinh 2 Gãy chốt 3
Tổn thương TM hiển 4 Chốt ra ngoài 5 Không 6
G.DIỄN BIẾN SAU MỔ
G1. Cảm giác, vận động ngọn chi sau 24h: Tốt 1 Kém 2 G2. Giảm đau sau mổ: * Thuốc giảm đau đường TM (Paracetamol):
Không 1 Có 2 (cụ thể.......ngày)
* Thuốc Á phiện:
Không
1 Có 2 (cụ thể.......ngày) G3. Kháng sinh sau mổ: Số ngày........
Cefotaxim 1 Gentamicin 2
Metronidazol 3 Phối hợp kháng sinh: Không 1 Có 2
(cụ thể.................................................................................................)
G4. Chụp Xquang sau mổ 24h: Có 1 Không 2
G5. Nhiễm trùng vết mổ: Không 1
Có 2 ( Tấy chân chỉ, tách chi....
( Hoại tử da.....
G6. Kết quả nắn chỉnh ổ gãy theo Larson và Bostman ( Xquang)
Hết di lệch 1 Di lệch cho phép 2 Di lệch lớn 3
H. KHÁM LẠI:
H1. Thời gian khám lại sau mổ........ tháng.
H2. Kết quả liền xương:
Rất tốt 1 Tốt 2 Trung bình 3
H3. Vẹo trục: Không 1 50 - 100 2 > 100 3
H4. Chiều dài chi
Bình thường 1 Ngắn< 1cm 2 Ngắn 1 - 2cm 3
H5. Biên độ vận động khớp gối
Bình thường 1 Hạn chế ít 2
Hạn chế vừa 3 Cứng khớp 4
H6. Biên độ vận động khớp cổ chân
Bình thường 1 Hạn chế ít 2
Hạn chế vừa 3 Cứng khớp 4
H7. Mức độ đau gối sau 6 tháng
Không đau 1 Đau khi gắng sức 2
Đau liên tục, chịu được 2 Đau liên tục, không chịu đươc 4
H8. Tình trạng teo cơ sau 6 tháng
Không teo 1 Teo cơ ít 2 Teo cơ nặng 3
H9. Kết quả chung:
Rất tốt Tốt 2 Trung bình 3 Kém 4 1
GHI CHÚ ( Ghi lại tất cả các thông tin cần thiết hoặc các thông tin chưa
được nêu ở trên)
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
Ngày...... tháng...... năm.......
Xác nhận của cơ quan chủ quản Người làm hồ sơ
Sùng Đức Long
Phụ lục 2
BỆNH ÁN MINH HỌA
Bệnh án
Bệnh nhân: Trương Văn T. Giới: Nam Tuổi: 26
Mã số: 1921/1805 Ngày vào: 18/ 01/ 2015
Nguyên nhân: Tai nạn giao thông
Phân loại gãy theo A0: loại A3
Ổ gãy
Xquang trước mổ
Đinh nội tủy
Vis chốt
Xquang sau mổ
Xquang sau mổ 6 tháng
(ổ gãy đã liền)
Duỗi gối tốt
Gấp gối
tốt
Sẹo
mổ
Biên độ vận động khớp gối sau 6 tháng
Gấp gan chân Gấp mu chân
tốt tốt
Biên độ vận động khớp cổ chân sau 6 tháng