intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả tạo hình thân đốt sống qua da bằng bơm cement sinh học ở bệnh nhân xẹp đốt sống do loãng xương

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

78
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả giảm đau ở bệnh nhân xẹp đốt sống do loãng xương bằng phương pháp tạo hình thân đốt sống qua da. Nghiên cứu tiến cứu từ tháng 7-2010 đến tháng 2-2012, với 22 bệnh nhân gãy xẹp đốt sống do loãng xương. Đánh giá bằng thang điểm VAS trước và sau phẫu thuật. Kiểm tra sau 3-6 tháng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả tạo hình thân đốt sống qua da bằng bơm cement sinh học ở bệnh nhân xẹp đốt sống do loãng xương

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TẠO HÌNH THÂN ĐỐT SỐNG QUA DA<br /> BẰNG BƠM CEMENT SINH HỌC Ở BỆNH NHÂN XẸP ĐỐT SỐNG<br /> DO LOÃNG XƯƠNG<br /> Đào Văn Nhân*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục đích: đánh giá kết quả giảm đau ở bệnh nhân xẹp đốt sống do loãng xương bằng phương pháp tạo hình<br /> thân đốt sống qua da<br /> Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu từ tháng 7-2010 đến tháng 2-2012, với 22 bệnh nhân gãy xẹp đốt sống<br /> do loãng xương. Đánh giá bằng thang điểm VAS trước và sau phẫu thuật. Kiểm tra sau 3-6 tháng.<br /> Kết quả: 22 bệnh nhân được thực hiện theo phương pháp này: 15 nữ (68,2%) và 7 nam (31,8%). Tuổi thấp<br /> nhất 61 lớn nhất 84, triệu chứng đau tại chỗ 95,4%, có 27 đốt sống được can thiệp trên 22 bệnh nhân. Điểm<br /> VAS trung bình trước can thiệp là 8,4 ± 1,24 và sau can thiệp là 3,1 ± 1,35, biến chứng thường gặp của chúng<br /> tôi là cement dò vào đĩa đệm và dò ra cạnh sống chiếm 18,5 %.<br /> Kết luận: tạo hình thân đốt sống qua da bằng bơm cement là phương pháp điều trị can thiệp tối thiểu, an<br /> toàn, giúp giảm đau sớm cho bệnh nhân xẹp đốt sống do loãng xương.<br /> Từ khóa: tạo hình thân sống qua da, bơm cement<br /> <br /> ABSTRACT<br /> EVALUATION THE RESULT OF PERCUTANEOUS VERTERBROPLASTY BY EJECTING<br /> BIOLOGICAL CEMENTIN PATIENTS WITH VERTERBRAL COMPRESSION DUE TO<br /> OSTEOPOROSIS<br /> Dao Van Nhan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 330 - 334<br /> Objectives: evaluate reduce pain in patients with osteoporosis vertebral compression fractures by the method<br /> of percutaneous vertebroplasty<br /> Methods: Prospective study from 7-2010 to 2-2012, with 22 patients osteoporosis vertebral compression<br /> fractures. Clinical outcome were determined by comparison of preoperative and postoperative visual analog scale<br /> score. Review 3months or more after surgery<br /> Results: Twenty-two patients: 15 females (78.6%) and 7 males (31.8%). Age range from 61 to 84 years old,<br /> pain spot symptom 95.4%, 22 patients with 27 vertebrae were treated. The mean preoperative VAS was 8.4 ± 1.24<br /> preoperative was 3.1 ± 1.35, common complication is cement leakage in disc and paraspinal 18.5%<br /> Conclusion: Vertebroplasty is minimally invasive methods, safety, early pain relief for patients with<br /> osteoporosis vertebral compression fractures.<br /> Key words: osteoporosis vertebral compression, percutaneous vertebroplasty<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Xẹp đốt sống là một bệnh lý do nhiều<br /> nguyên nhân gây nên như: chấn thương cột<br /> <br /> sống, loãng xương, u thân đốt sống, đa u tuỷ<br /> xương... Trong đó loãng xương là nguyên nhân<br /> phổ biến nhất(2).<br /> Theo thống kê tại Mỹ có khoảng 700.000 –<br /> <br /> ** Khoa ngoại thần kinh, bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định<br /> Tác giả liên lạc: BS. Đào Văn Nhân<br /> Email: daovannhan2004@yahoo.com<br /> <br /> 330<br /> <br /> Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br /> 1.000.000 trường hợp gãy xẹp thân đốt sống do<br /> loãng xương mỗi năm, với hơn 1/3 trở thành<br /> đau mạn tính. Xẹp đốt sống xảy ra ở 25% bệnh<br /> nhân nữ trên 50 tuổi và 40% ở bệnh nhân từ 80 85 tuổi. Chi phí điều trị chiếm phần lớn trong<br /> hơn 17 tỉ USD chi phí trực tiếp cho việc điều trị<br /> các trường hợp gãy xương do loãng xương(3,7).<br /> Tạo hình thân đốt sống qua da<br /> (Percutaneous Vertebroplasty) là phương pháp<br /> điều trị mới cho bệnh nhân bị xẹp đốt sống. Một<br /> lượng cement sinh học được bơm vào thân đốt<br /> sống qua kim chuyên dụng. Cement sinh học<br /> giúp hàn gắn các gãy xương siêu nhỏ trong thân<br /> đốt sống, làm bền vững thân đốt sống và giảm<br /> đau cho bệnh nhân.<br /> Khoa ngoại thần kinh-cột sống bệnh viện đa<br /> khoa tỉnh Bình Định đã tiến hành bơm cement<br /> cho một số bệnh nhân bị xẹp đốt sống do loãng<br /> xương với kết quả bước đầu đáng khích lệ. Vì<br /> vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu "Đánh giá<br /> kết quả bước đầu tạo hình thân đốt sống qua da<br /> bằng bơm cement sinh học ở bệnh nhân gãy xẹp<br /> đốt sống do loãng xương".<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng<br /> Từ tháng 7-2010 đến tháng 2-2012, có 22<br /> bệnh nhân gãy xẹp đốt sống do loãng xương<br /> được thực hiện phẫu thuật tạo hình thân đốt<br /> sống qua da bằng bơm cement sinh học tại khoa<br /> ngoại thần kinh – cột sống bệnh viện đa khoa<br /> tỉnh Bình Định.<br /> <br /> Phương pháp<br /> Nghiên cứu tiền cứu mô tả cắt ngang<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán gãy<br /> xẹp đốt sống do loãng xương và được tạo hình<br /> thân sống bằng bơm cement qua da. Các bệnh<br /> nhân này được thăm khám lâm sàng, có hình<br /> ảnh học: xquang qui ước thẳng, nghiêng; cắt lớp<br /> vi tính và cộng hưởng từ hạt nhân; có các xét<br /> nghiệm tiền phẫu, chức năng đông máu toàn bộ.<br /> Tiêu chuẩn loại trừ(6,7,10)<br /> <br /> Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> - Các bệnh nhân gãy xẹp đốt sống nhưng<br /> không do loãng xương<br /> - Rối loạn đông, chảy máu.<br /> - Đang có nhiễm trùng tại chỗ hay toàn thân<br /> - Có chèn ép ống sống với triệu chứng tủy<br /> hay rễ<br /> - Các thương tổn gãy vỡ nhiều mảnh thân<br /> đốt sống<br /> Ngoài ra, tuy không có chống chỉ định tuyệt<br /> đối nhưng cần thận trọng với những trường hợp<br /> thành sau thân sống bị vỡ, sẽ làm tăng nguy cơ<br /> dò cement vào ống sống.<br /> <br /> Kỹ thuật<br /> - Tiền mê, gây tê tại chỗ<br /> - Bệnh nhân ở tư thế nằm sấp, bàn mổ thích<br /> hợp cho việc sử dụng C-Arm<br /> - Xác định đốt sống thương tổn dưới C-Arm.<br /> Đưa kim chuyên dụng đi vào chân cung ở vùng<br /> ¼ trên – ngoài trên bình diện thẳng. Kiểm tra vị<br /> trí kim trên 2 bình diện: thẳng và nghiêng, đảm<br /> bảo hoàn toàn kim sẽ nằm trong chân cung và<br /> thân sống. Đóng kim vào thân sống đến vị trí<br /> 1/3 trước thân đốt sống.<br /> - Cement (PolyMethylMethAcrylate-PMMA)<br /> bơm vào thân sống khoảng 4 – 8 ml, quá trình<br /> này được kiểm soát liên tục dưới C-Arm để<br /> tránh cement dò ra xung quanh.<br /> - Cần kiểm tra thường xuyên vận động, cảm<br /> giác 2 chân của bệnh nhân để đề phòng biến<br /> chứng.<br /> - Sau thủ thuật bệnh nhân nằm nghỉ ngơi tại<br /> giường 2 giờ, sau đó cho ngồi dậy và đi lại.<br /> - Hướng dẫn các bài tập vật lý trị liệu tăng<br /> cường sức cơ. Phối hợp dùng thuốc chống loãng<br /> xương để làm giảm nguy cơ gãy xương mới.<br /> <br /> Các biến chứng có thể gặp<br /> - Nhiễm trùng, gãy mấu ngang, gãy chân<br /> cung, gãy xương sườn, suy hô hấp.<br /> - Dò cement ra trước, bên hoặc vào ống<br /> sống.<br /> - Tắc mạch do cement.<br /> <br /> 331<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> - Gãy xẹp các đốt kế cận<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> <br /> - Tổn thương rễ thần kinh<br /> <br /> Đặc điểm bệnh nhân<br /> <br /> Đánh giá kết quả<br /> Theo dõi kết quả trong khi nằm viện và tái<br /> khám định kỳ sau 3, 6 tháng.<br /> Điểm đau VAS trước và sau can thiệp<br /> <br /> Tuổi<br /> Bệnh nhân ít tuổi nhất là 61tuổi, lớn tuổi<br /> nhất 84 tuổi. Tuổi trung bình 73,5 tuổi.<br /> Giới tính<br /> Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo giới<br /> <br /> Cải thiện về chiều cao thân sống<br /> Thang điểm VAS (Visual Analog Scale)<br /> <br /> Số lượng<br /> 7<br /> 15<br /> 22<br /> <br /> Giới<br /> Nam<br /> Nữ<br /> Tổng<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 31,8<br /> 68,2<br /> 100<br /> <br /> Triệu chứng lâm sàng<br /> Bảng 2. Phân bố bệnh nhân theo triệu chứng<br /> Điểm<br /> Giải<br /> thích<br /> <br /> 0<br /> <br /> Triệu chứng<br /> Đau tại chỗ<br /> Đau kiểu rễ<br /> Triệu chứng khác<br /> <br /> 1-2-3<br /> <br /> Không<br /> đau<br /> <br /> 4-5<br /> 6-7 8-9<br /> 10<br /> Đau vừa<br /> Đau<br /> Đau<br /> Rất Đau<br /> phải, khó<br /> không thể<br /> nhẹ<br /> đau dữ dội<br /> chịu<br /> chịu được<br /> <br /> Số lượng<br /> 21<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 95,4<br /> <br /> 1<br /> <br /> 4.6<br /> <br /> Bảng 3. Phân bố bệnh nhân theo thang điểm VAS trước can thiệp<br /> VAS<br /> <br /> Không đau<br /> <br /> Đau nhẹ<br /> <br /> (0)<br /> <br /> (1-2-3)<br /> <br /> Đau vừa phải,<br /> khó chịu<br /> (4-5)<br /> <br /> n<br /> %<br /> <br /> Đặc điểm đốt sống tổn thương<br /> Vị trí đốt sống tổn thương<br /> Bảng 4. Phân bố bệnh nhân theo vị trí đốt sống tổn<br /> thương<br /> Vị trí<br /> D12<br /> L1<br /> L2<br /> L3<br /> L4<br /> Tổng<br /> <br /> Số lượng<br /> 5<br /> 14<br /> 4<br /> 3<br /> 1<br /> 27<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 18,6<br /> 51,8<br /> 14,8<br /> 11,1<br /> 3,7<br /> 100<br /> <br /> Số đốt sống tổn thương<br /> <br /> Rất đau<br /> <br /> Đau dữ dội<br /> <br /> (6-7)<br /> 3<br /> 13,6<br /> <br /> (8-9)<br /> 15<br /> 68,2<br /> <br /> Đau không<br /> thể chịu được<br /> (10)<br /> 4<br /> 18,2<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 22<br /> 100<br /> <br /> Bảng 5. Phân bố bệnh nhân theo số đốt sống tổn<br /> thương<br /> Số đốt tổn thương<br /> Một đốt<br /> Hai đốt<br /> Tổng<br /> <br /> Số lượng<br /> 17<br /> 5<br /> 22<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 77,3<br /> 22,7<br /> 100<br /> <br /> Kết quả điều trị<br /> Tỉ lệ ngấm cement trong thân đốt sống<br /> Bảng 6. Phân bố tỉ lệ ngấm cement đốt sống<br /> Tỉ lệ ngấm cement<br /> < 1/3<br /> 1/3 – 2/3<br /> > 2/3<br /> Tổng<br /> <br /> Số lượng<br /> 2<br /> 10<br /> 15<br /> 27<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 7,4<br /> 45,4<br /> 68,2<br /> 100<br /> <br /> Phân bố bệnh nhân theo thang điểm VAS sau can thiệp<br /> Bảng 7. Phân bố bệnh nhân theo thang điểm VAS sau can thiệp<br /> <br /> 332<br /> <br /> VAS<br /> <br /> Không đau(0)<br /> <br /> Đau nhẹ<br /> (1-2-3)<br /> <br /> n<br /> %<br /> <br /> 17<br /> 77,3<br /> <br /> 4<br /> 18,2<br /> <br /> Đau vừa phải,<br /> Đau dữ dội Đau không thể<br /> Rất đau(6-7)<br /> (8-9)<br /> khó chịu (4-5)<br /> chịu được (10)<br /> 1<br /> 4,5<br /> <br /> Tổng<br /> 22<br /> 100<br /> <br /> Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br /> Phân bố bệnh nhân theo biến chứng khi bơm<br /> cement<br /> Bảng 8. Phân bố bệnh nhân theo biến chứng khi bơm<br /> cement<br /> Biến chứng<br /> Dò vào đĩa đệm<br /> Dò ra cạnh thân<br /> Dò vào ống sống<br /> Tổng<br /> <br /> Số lượng<br /> 3<br /> 2<br /> 0<br /> 22<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 11,1<br /> 7,4<br /> 100<br /> <br /> Phân bố bệnh nhân theo thang điểm VAS sau 3<br /> tháng<br /> Bảng 9. Phân bố bệnh nhân theo thang điểm VAS<br /> sau 3 tháng<br /> Đau<br /> Đau<br /> vừa<br /> Đau không<br /> Không Đau<br /> Rất<br /> VAS<br /> phải,<br /> dữ<br /> thể<br /> đau<br /> nhẹ<br /> đau<br /> khó<br /> dội<br /> chịu Tổng<br /> chịu<br /> được<br /> (1-2(0)<br /> (4-5) (6-7) (8-9) (10)<br /> 3)<br /> n<br /> 20<br /> 1<br /> 1<br /> 22<br /> %<br /> 91<br /> 4,5<br /> 4,5<br /> 100<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Có 15 bệnh nhân nữ và 7 nam, tỉ lệ nam/nữ<br /> là 1/2. Tuổi trung bình 74,5 tuổi (thấp nhất 61 và<br /> cao nhất 84 tuổi), tuổi này phù hợp với một số<br /> nghiên cứu về loãng xương vì phụ nữ sau 60<br /> tuổi mật độ xương chỉ bằng 50% so với mật độ<br /> đỉnh ở tuổi 20 – 30 tuổi. Gãy xẹp đốt sống do<br /> loãng xương được xác định trên x quang qui<br /> ước, cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ hạt nhân và<br /> đo mức độ loãng xương ở tất cả bệnh nhân.<br /> Trong nghiên cứu này 22 trường hợp đều bị vỡ<br /> nén ép (Compression fractures), phần lớn nằm ở<br /> vùng bản lề vận động cột sống ngực – thắt lưng<br /> do đây là vị trí ưỡn nhất của cột sống và là nơi<br /> cột sống vận động nhiều 70,4% (D12 – L1). Triệu<br /> chứng lâm sàng phần lớn bệnh nhân đều phàn<br /> nàn đau lưng tại chỗ (95,4%) rất khó khăn khi<br /> vận động ngồi, đứng hoặc đi lại, không có<br /> trường hợp nào có biểu hiện thương tổn thần<br /> kinh: chèn ép tủy hoặc rễ. Đa phần bệnh nhân<br /> đau ở mức độ nhiều (VAS 8,9, 10) chiếm 86,4%,<br /> không có trường hợp nào VAS ≤ 5. Vì vậy đối<br /> với những trường hợp đau ít xem như không có<br /> chỉ định can thiệp. Nguyên nhân của tất cả các<br /> <br /> Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> trường hợp là do chấn thương nhẹ như ngã<br /> trượt chân đập mông xuống sàn nhà và có một<br /> trường hợp cúi xuống lấy vật nặng.<br /> Thăm khám kỹ để xác định tình trạng đau<br /> lưng gây ra bởi gãy lún thân sống, đánh giá sự<br /> biến dạng của cột sống. Các chỉ số biến dạng<br /> của cột trước, cột giữa, cột sau, của cột sống<br /> được đo đạc tính toán trên phim xquang qui ước<br /> nghiêng. Đánh giá sự thay đổi chỉ số biến dạng<br /> từ trước đến sau và tỉ lệ gù của thân đốt sống,<br /> để có chỉ định can thiệp(8,1)<br /> Kỹ thuật: có 27 đốt sống được can thiệp trên<br /> 22 bệnh nhân, trong đó đốt sống thắt lưng<br /> chiếm 81,4% (22 đốt sống). Hầu hết chúng tôi<br /> chọc kim một bên, trái hay phải tùy theo sự toàn<br /> vẹn của chân cung, có 4 trường hợp chúng tôi<br /> chọc kim 2 bên và 1 dùng bóng để nong thân<br /> đốt sống vì khi bơm cement không lấp đầy được<br /> thân đốt sống. Chụp C-arm để xác định chân<br /> cung theo chiều trước - sau và bên, dùng kim<br /> chuyên dụng đẩy vào đến 1/3 trước và 2/3 sau<br /> thân đốt sống. Sau đó chiếu C- arm trong suốt<br /> quá trình thực hiện bơm cement. Nếu phát hiện<br /> dò cement vào đĩa đệm kế cận hay ra thành<br /> trước hoặc thành bên của thân sống, thì tạm<br /> ngừng bơm trong vòng 1-2 phút để cement có<br /> thời gian đông cứng tạo thành vách vững chắc<br /> rồi tiếp tục bơm. Trong trường hợp cement dò<br /> vào ống sống hoặc vào lỗ liên hợp thì phải dừng<br /> ngay thủ thuật.<br /> Biến chứng thường gặp của chúng tôi là<br /> cement dò vào đĩa đệm và dò ra cạnh sống<br /> chiếm 18,5 %. Theo Kamer Dere, Mert Akbas<br /> biến chứng hay gặp nhất là dò cement với 41%<br /> trong đó 32% dò ngoài màng cứng; 32,5% dò<br /> cạnh cột sống; 30,5% dò vào đĩa đệm; 3,3% vào<br /> lỗ liên hợp; 1,7% vào phổi; 0,6% tắc mạch phổi(4).<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi số lượng bệnh<br /> nhân chưa nhiều nên chúng tôi chưa gặp biến<br /> chứng lớn nào đáng kể, trong quá trình bơm<br /> chúng tôi ngừng từ 1-2 phút, nếu thấy có hiện<br /> tương trào cement ra ngoài thân sống. Sau đó<br /> rút nhẹ kim 1-3mm rồi tiếp tục bơm cement. Tuy<br /> nhiên phải ghi nhận rằng thủ thuật này không<br /> <br /> 333<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br /> <br /> phải không có những biến chứng trầm trọng,<br /> các tác giả với những thống kê số liệu lớn đã<br /> báo cáo về những biến chứng hết sức nặng nề<br /> như thuyên tắc mạch phổi sau thủ thuật.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> Bảng 7. Kết quả sau khi can thiệp cho thấy<br /> phần lớn bệnh nhân giảm đau với VAS 0 chiếm<br /> 77,3% và không còn trường hợp nào đau dữ đội.<br /> Điểm đau trung bình trước can thiệp là 8,4 ± 1,24<br /> và sau can thiệp là 3,1 ± 1,35. Như vậy điểm<br /> VAS giảm rõ rệt sau khi bơm cement.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Tạo hình thân đốt sống qua da bằng bơm<br /> cement là một phương pháp ít xâm lấn, đem lại<br /> hiệu quả giảm đau cao sau khi bơm cũng như<br /> duy trì sau 3 tháng trở lên (91%), biến chứng dò<br /> cement vào đĩa đệm hoặc cạnh sống thường nhẹ<br /> không để lại di chứng. Như vậy, tạo hình thân<br /> đốt sống qua da bằng bơm cement là phương<br /> pháp điều trị an toàn, giúp giảm đau sớm cho<br /> bệnh nhân. Ngăn chặn xẹp đốt sống, trượt đốt<br /> sống ở những bệnh nhân thương tổn cột sống<br /> do loãng xương hoặc do chấn thương.<br /> <br /> 334<br /> <br /> 1.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> 5.<br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> <br /> 10.<br /> <br /> Clifford J. Eskey (2006), Vertebroplasty and Kyphoplasty, In:<br /> Clifford J E: Operative Neurosurgical Techniques: Indications,<br /> Methods and Results, Fifth edition, pp 2029-2040, Saunders,<br /> Philadenphia.<br /> Deramond et al (1998), Percutaneous vertebroplasty with<br /> polymethylmethacrylate. Radiologic clinics of North America,<br /> volume 1998: 533 – 545.<br /> Evans A.J, Jensen et al (2003),Vertebral compression fractures:<br /> pain reduction and improvement in functional mobility after<br /> percutaneous<br /> polymethymethacrylate<br /> vertebroplastyretrospective report of 245 cases, Radiology, 226: 366- 372.<br /> Jensen M.E (2003), Cardiovascular collapse and death during<br /> vertebroplasty, Radiology, 228: 902- 903.<br /> Kamer Dere, Mert Akbas (2008), Percutaneuos Vertebroplasty,<br /> Journal of Chinese clinical medicine, volume 3 No.6: 347- 353.<br /> Lieberman I.H, Duneley S (2001), Initial outcome and efficacy of<br /> kyphoplasty in the treament of painful osteoporotic vertebral<br /> compression fractures, Spine 2001: 1631- 1638.<br /> Melton L.J (2008), Epidemiology of vertebral fractures in women,<br /> American Journal of Epidemiology, Volume 129, No.5: 1000-1011<br /> Nguyễn Văn Thạch (2009), Đánh giá kết quả tạo hình thân đốt<br /> sống bằng bơm cement sinh học ở bệnh nhân xẹp đốt sống do<br /> loãng xương và chấn thương cột sống, kỷ yếu hội nghị khoa học<br /> hội chấn thương chình hình Việt Nam lần thứ 8, trang 115 – 120<br /> Padovani B, Karsiel O (1999), Pulmonary embolism caused by<br /> acrylic cement: A rare complication of percutaneous<br /> vertebroplasty, AJNR Am J Neuroradiol, 20: 375- 377.<br /> Watts NB, Harris ST (2001), Treament of painful osteoporotic<br /> vertebral fractures with percutaneous vertebroplasty or<br /> kyphoplasty, Osteoporos Int 12: 429-437.<br /> <br /> Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0