Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TẠO HÌNH THÂN ĐỐT SỐNG QUA DA<br />
BẰNG BƠM CEMENT SINH HỌC Ở BỆNH NHÂN XẸP ĐỐT SỐNG<br />
DO LOÃNG XƯƠNG<br />
Đào Văn Nhân*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục đích: đánh giá kết quả giảm đau ở bệnh nhân xẹp đốt sống do loãng xương bằng phương pháp tạo hình<br />
thân đốt sống qua da<br />
Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu từ tháng 7-2010 đến tháng 2-2012, với 22 bệnh nhân gãy xẹp đốt sống<br />
do loãng xương. Đánh giá bằng thang điểm VAS trước và sau phẫu thuật. Kiểm tra sau 3-6 tháng.<br />
Kết quả: 22 bệnh nhân được thực hiện theo phương pháp này: 15 nữ (68,2%) và 7 nam (31,8%). Tuổi thấp<br />
nhất 61 lớn nhất 84, triệu chứng đau tại chỗ 95,4%, có 27 đốt sống được can thiệp trên 22 bệnh nhân. Điểm<br />
VAS trung bình trước can thiệp là 8,4 ± 1,24 và sau can thiệp là 3,1 ± 1,35, biến chứng thường gặp của chúng<br />
tôi là cement dò vào đĩa đệm và dò ra cạnh sống chiếm 18,5 %.<br />
Kết luận: tạo hình thân đốt sống qua da bằng bơm cement là phương pháp điều trị can thiệp tối thiểu, an<br />
toàn, giúp giảm đau sớm cho bệnh nhân xẹp đốt sống do loãng xương.<br />
Từ khóa: tạo hình thân sống qua da, bơm cement<br />
<br />
ABSTRACT<br />
EVALUATION THE RESULT OF PERCUTANEOUS VERTERBROPLASTY BY EJECTING<br />
BIOLOGICAL CEMENTIN PATIENTS WITH VERTERBRAL COMPRESSION DUE TO<br />
OSTEOPOROSIS<br />
Dao Van Nhan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 330 - 334<br />
Objectives: evaluate reduce pain in patients with osteoporosis vertebral compression fractures by the method<br />
of percutaneous vertebroplasty<br />
Methods: Prospective study from 7-2010 to 2-2012, with 22 patients osteoporosis vertebral compression<br />
fractures. Clinical outcome were determined by comparison of preoperative and postoperative visual analog scale<br />
score. Review 3months or more after surgery<br />
Results: Twenty-two patients: 15 females (78.6%) and 7 males (31.8%). Age range from 61 to 84 years old,<br />
pain spot symptom 95.4%, 22 patients with 27 vertebrae were treated. The mean preoperative VAS was 8.4 ± 1.24<br />
preoperative was 3.1 ± 1.35, common complication is cement leakage in disc and paraspinal 18.5%<br />
Conclusion: Vertebroplasty is minimally invasive methods, safety, early pain relief for patients with<br />
osteoporosis vertebral compression fractures.<br />
Key words: osteoporosis vertebral compression, percutaneous vertebroplasty<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Xẹp đốt sống là một bệnh lý do nhiều<br />
nguyên nhân gây nên như: chấn thương cột<br />
<br />
sống, loãng xương, u thân đốt sống, đa u tuỷ<br />
xương... Trong đó loãng xương là nguyên nhân<br />
phổ biến nhất(2).<br />
Theo thống kê tại Mỹ có khoảng 700.000 –<br />
<br />
** Khoa ngoại thần kinh, bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định<br />
Tác giả liên lạc: BS. Đào Văn Nhân<br />
Email: daovannhan2004@yahoo.com<br />
<br />
330<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
1.000.000 trường hợp gãy xẹp thân đốt sống do<br />
loãng xương mỗi năm, với hơn 1/3 trở thành<br />
đau mạn tính. Xẹp đốt sống xảy ra ở 25% bệnh<br />
nhân nữ trên 50 tuổi và 40% ở bệnh nhân từ 80 85 tuổi. Chi phí điều trị chiếm phần lớn trong<br />
hơn 17 tỉ USD chi phí trực tiếp cho việc điều trị<br />
các trường hợp gãy xương do loãng xương(3,7).<br />
Tạo hình thân đốt sống qua da<br />
(Percutaneous Vertebroplasty) là phương pháp<br />
điều trị mới cho bệnh nhân bị xẹp đốt sống. Một<br />
lượng cement sinh học được bơm vào thân đốt<br />
sống qua kim chuyên dụng. Cement sinh học<br />
giúp hàn gắn các gãy xương siêu nhỏ trong thân<br />
đốt sống, làm bền vững thân đốt sống và giảm<br />
đau cho bệnh nhân.<br />
Khoa ngoại thần kinh-cột sống bệnh viện đa<br />
khoa tỉnh Bình Định đã tiến hành bơm cement<br />
cho một số bệnh nhân bị xẹp đốt sống do loãng<br />
xương với kết quả bước đầu đáng khích lệ. Vì<br />
vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu "Đánh giá<br />
kết quả bước đầu tạo hình thân đốt sống qua da<br />
bằng bơm cement sinh học ở bệnh nhân gãy xẹp<br />
đốt sống do loãng xương".<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng<br />
Từ tháng 7-2010 đến tháng 2-2012, có 22<br />
bệnh nhân gãy xẹp đốt sống do loãng xương<br />
được thực hiện phẫu thuật tạo hình thân đốt<br />
sống qua da bằng bơm cement sinh học tại khoa<br />
ngoại thần kinh – cột sống bệnh viện đa khoa<br />
tỉnh Bình Định.<br />
<br />
Phương pháp<br />
Nghiên cứu tiền cứu mô tả cắt ngang<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán gãy<br />
xẹp đốt sống do loãng xương và được tạo hình<br />
thân sống bằng bơm cement qua da. Các bệnh<br />
nhân này được thăm khám lâm sàng, có hình<br />
ảnh học: xquang qui ước thẳng, nghiêng; cắt lớp<br />
vi tính và cộng hưởng từ hạt nhân; có các xét<br />
nghiệm tiền phẫu, chức năng đông máu toàn bộ.<br />
Tiêu chuẩn loại trừ(6,7,10)<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
- Các bệnh nhân gãy xẹp đốt sống nhưng<br />
không do loãng xương<br />
- Rối loạn đông, chảy máu.<br />
- Đang có nhiễm trùng tại chỗ hay toàn thân<br />
- Có chèn ép ống sống với triệu chứng tủy<br />
hay rễ<br />
- Các thương tổn gãy vỡ nhiều mảnh thân<br />
đốt sống<br />
Ngoài ra, tuy không có chống chỉ định tuyệt<br />
đối nhưng cần thận trọng với những trường hợp<br />
thành sau thân sống bị vỡ, sẽ làm tăng nguy cơ<br />
dò cement vào ống sống.<br />
<br />
Kỹ thuật<br />
- Tiền mê, gây tê tại chỗ<br />
- Bệnh nhân ở tư thế nằm sấp, bàn mổ thích<br />
hợp cho việc sử dụng C-Arm<br />
- Xác định đốt sống thương tổn dưới C-Arm.<br />
Đưa kim chuyên dụng đi vào chân cung ở vùng<br />
¼ trên – ngoài trên bình diện thẳng. Kiểm tra vị<br />
trí kim trên 2 bình diện: thẳng và nghiêng, đảm<br />
bảo hoàn toàn kim sẽ nằm trong chân cung và<br />
thân sống. Đóng kim vào thân sống đến vị trí<br />
1/3 trước thân đốt sống.<br />
- Cement (PolyMethylMethAcrylate-PMMA)<br />
bơm vào thân sống khoảng 4 – 8 ml, quá trình<br />
này được kiểm soát liên tục dưới C-Arm để<br />
tránh cement dò ra xung quanh.<br />
- Cần kiểm tra thường xuyên vận động, cảm<br />
giác 2 chân của bệnh nhân để đề phòng biến<br />
chứng.<br />
- Sau thủ thuật bệnh nhân nằm nghỉ ngơi tại<br />
giường 2 giờ, sau đó cho ngồi dậy và đi lại.<br />
- Hướng dẫn các bài tập vật lý trị liệu tăng<br />
cường sức cơ. Phối hợp dùng thuốc chống loãng<br />
xương để làm giảm nguy cơ gãy xương mới.<br />
<br />
Các biến chứng có thể gặp<br />
- Nhiễm trùng, gãy mấu ngang, gãy chân<br />
cung, gãy xương sườn, suy hô hấp.<br />
- Dò cement ra trước, bên hoặc vào ống<br />
sống.<br />
- Tắc mạch do cement.<br />
<br />
331<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
- Gãy xẹp các đốt kế cận<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
<br />
- Tổn thương rễ thần kinh<br />
<br />
Đặc điểm bệnh nhân<br />
<br />
Đánh giá kết quả<br />
Theo dõi kết quả trong khi nằm viện và tái<br />
khám định kỳ sau 3, 6 tháng.<br />
Điểm đau VAS trước và sau can thiệp<br />
<br />
Tuổi<br />
Bệnh nhân ít tuổi nhất là 61tuổi, lớn tuổi<br />
nhất 84 tuổi. Tuổi trung bình 73,5 tuổi.<br />
Giới tính<br />
Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo giới<br />
<br />
Cải thiện về chiều cao thân sống<br />
Thang điểm VAS (Visual Analog Scale)<br />
<br />
Số lượng<br />
7<br />
15<br />
22<br />
<br />
Giới<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Tổng<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
31,8<br />
68,2<br />
100<br />
<br />
Triệu chứng lâm sàng<br />
Bảng 2. Phân bố bệnh nhân theo triệu chứng<br />
Điểm<br />
Giải<br />
thích<br />
<br />
0<br />
<br />
Triệu chứng<br />
Đau tại chỗ<br />
Đau kiểu rễ<br />
Triệu chứng khác<br />
<br />
1-2-3<br />
<br />
Không<br />
đau<br />
<br />
4-5<br />
6-7 8-9<br />
10<br />
Đau vừa<br />
Đau<br />
Đau<br />
Rất Đau<br />
phải, khó<br />
không thể<br />
nhẹ<br />
đau dữ dội<br />
chịu<br />
chịu được<br />
<br />
Số lượng<br />
21<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
95,4<br />
<br />
1<br />
<br />
4.6<br />
<br />
Bảng 3. Phân bố bệnh nhân theo thang điểm VAS trước can thiệp<br />
VAS<br />
<br />
Không đau<br />
<br />
Đau nhẹ<br />
<br />
(0)<br />
<br />
(1-2-3)<br />
<br />
Đau vừa phải,<br />
khó chịu<br />
(4-5)<br />
<br />
n<br />
%<br />
<br />
Đặc điểm đốt sống tổn thương<br />
Vị trí đốt sống tổn thương<br />
Bảng 4. Phân bố bệnh nhân theo vị trí đốt sống tổn<br />
thương<br />
Vị trí<br />
D12<br />
L1<br />
L2<br />
L3<br />
L4<br />
Tổng<br />
<br />
Số lượng<br />
5<br />
14<br />
4<br />
3<br />
1<br />
27<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
18,6<br />
51,8<br />
14,8<br />
11,1<br />
3,7<br />
100<br />
<br />
Số đốt sống tổn thương<br />
<br />
Rất đau<br />
<br />
Đau dữ dội<br />
<br />
(6-7)<br />
3<br />
13,6<br />
<br />
(8-9)<br />
15<br />
68,2<br />
<br />
Đau không<br />
thể chịu được<br />
(10)<br />
4<br />
18,2<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
22<br />
100<br />
<br />
Bảng 5. Phân bố bệnh nhân theo số đốt sống tổn<br />
thương<br />
Số đốt tổn thương<br />
Một đốt<br />
Hai đốt<br />
Tổng<br />
<br />
Số lượng<br />
17<br />
5<br />
22<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
77,3<br />
22,7<br />
100<br />
<br />
Kết quả điều trị<br />
Tỉ lệ ngấm cement trong thân đốt sống<br />
Bảng 6. Phân bố tỉ lệ ngấm cement đốt sống<br />
Tỉ lệ ngấm cement<br />
< 1/3<br />
1/3 – 2/3<br />
> 2/3<br />
Tổng<br />
<br />
Số lượng<br />
2<br />
10<br />
15<br />
27<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
7,4<br />
45,4<br />
68,2<br />
100<br />
<br />
Phân bố bệnh nhân theo thang điểm VAS sau can thiệp<br />
Bảng 7. Phân bố bệnh nhân theo thang điểm VAS sau can thiệp<br />
<br />
332<br />
<br />
VAS<br />
<br />
Không đau(0)<br />
<br />
Đau nhẹ<br />
(1-2-3)<br />
<br />
n<br />
%<br />
<br />
17<br />
77,3<br />
<br />
4<br />
18,2<br />
<br />
Đau vừa phải,<br />
Đau dữ dội Đau không thể<br />
Rất đau(6-7)<br />
(8-9)<br />
khó chịu (4-5)<br />
chịu được (10)<br />
1<br />
4,5<br />
<br />
Tổng<br />
22<br />
100<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
Phân bố bệnh nhân theo biến chứng khi bơm<br />
cement<br />
Bảng 8. Phân bố bệnh nhân theo biến chứng khi bơm<br />
cement<br />
Biến chứng<br />
Dò vào đĩa đệm<br />
Dò ra cạnh thân<br />
Dò vào ống sống<br />
Tổng<br />
<br />
Số lượng<br />
3<br />
2<br />
0<br />
22<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
11,1<br />
7,4<br />
100<br />
<br />
Phân bố bệnh nhân theo thang điểm VAS sau 3<br />
tháng<br />
Bảng 9. Phân bố bệnh nhân theo thang điểm VAS<br />
sau 3 tháng<br />
Đau<br />
Đau<br />
vừa<br />
Đau không<br />
Không Đau<br />
Rất<br />
VAS<br />
phải,<br />
dữ<br />
thể<br />
đau<br />
nhẹ<br />
đau<br />
khó<br />
dội<br />
chịu Tổng<br />
chịu<br />
được<br />
(1-2(0)<br />
(4-5) (6-7) (8-9) (10)<br />
3)<br />
n<br />
20<br />
1<br />
1<br />
22<br />
%<br />
91<br />
4,5<br />
4,5<br />
100<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Có 15 bệnh nhân nữ và 7 nam, tỉ lệ nam/nữ<br />
là 1/2. Tuổi trung bình 74,5 tuổi (thấp nhất 61 và<br />
cao nhất 84 tuổi), tuổi này phù hợp với một số<br />
nghiên cứu về loãng xương vì phụ nữ sau 60<br />
tuổi mật độ xương chỉ bằng 50% so với mật độ<br />
đỉnh ở tuổi 20 – 30 tuổi. Gãy xẹp đốt sống do<br />
loãng xương được xác định trên x quang qui<br />
ước, cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ hạt nhân và<br />
đo mức độ loãng xương ở tất cả bệnh nhân.<br />
Trong nghiên cứu này 22 trường hợp đều bị vỡ<br />
nén ép (Compression fractures), phần lớn nằm ở<br />
vùng bản lề vận động cột sống ngực – thắt lưng<br />
do đây là vị trí ưỡn nhất của cột sống và là nơi<br />
cột sống vận động nhiều 70,4% (D12 – L1). Triệu<br />
chứng lâm sàng phần lớn bệnh nhân đều phàn<br />
nàn đau lưng tại chỗ (95,4%) rất khó khăn khi<br />
vận động ngồi, đứng hoặc đi lại, không có<br />
trường hợp nào có biểu hiện thương tổn thần<br />
kinh: chèn ép tủy hoặc rễ. Đa phần bệnh nhân<br />
đau ở mức độ nhiều (VAS 8,9, 10) chiếm 86,4%,<br />
không có trường hợp nào VAS ≤ 5. Vì vậy đối<br />
với những trường hợp đau ít xem như không có<br />
chỉ định can thiệp. Nguyên nhân của tất cả các<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
trường hợp là do chấn thương nhẹ như ngã<br />
trượt chân đập mông xuống sàn nhà và có một<br />
trường hợp cúi xuống lấy vật nặng.<br />
Thăm khám kỹ để xác định tình trạng đau<br />
lưng gây ra bởi gãy lún thân sống, đánh giá sự<br />
biến dạng của cột sống. Các chỉ số biến dạng<br />
của cột trước, cột giữa, cột sau, của cột sống<br />
được đo đạc tính toán trên phim xquang qui ước<br />
nghiêng. Đánh giá sự thay đổi chỉ số biến dạng<br />
từ trước đến sau và tỉ lệ gù của thân đốt sống,<br />
để có chỉ định can thiệp(8,1)<br />
Kỹ thuật: có 27 đốt sống được can thiệp trên<br />
22 bệnh nhân, trong đó đốt sống thắt lưng<br />
chiếm 81,4% (22 đốt sống). Hầu hết chúng tôi<br />
chọc kim một bên, trái hay phải tùy theo sự toàn<br />
vẹn của chân cung, có 4 trường hợp chúng tôi<br />
chọc kim 2 bên và 1 dùng bóng để nong thân<br />
đốt sống vì khi bơm cement không lấp đầy được<br />
thân đốt sống. Chụp C-arm để xác định chân<br />
cung theo chiều trước - sau và bên, dùng kim<br />
chuyên dụng đẩy vào đến 1/3 trước và 2/3 sau<br />
thân đốt sống. Sau đó chiếu C- arm trong suốt<br />
quá trình thực hiện bơm cement. Nếu phát hiện<br />
dò cement vào đĩa đệm kế cận hay ra thành<br />
trước hoặc thành bên của thân sống, thì tạm<br />
ngừng bơm trong vòng 1-2 phút để cement có<br />
thời gian đông cứng tạo thành vách vững chắc<br />
rồi tiếp tục bơm. Trong trường hợp cement dò<br />
vào ống sống hoặc vào lỗ liên hợp thì phải dừng<br />
ngay thủ thuật.<br />
Biến chứng thường gặp của chúng tôi là<br />
cement dò vào đĩa đệm và dò ra cạnh sống<br />
chiếm 18,5 %. Theo Kamer Dere, Mert Akbas<br />
biến chứng hay gặp nhất là dò cement với 41%<br />
trong đó 32% dò ngoài màng cứng; 32,5% dò<br />
cạnh cột sống; 30,5% dò vào đĩa đệm; 3,3% vào<br />
lỗ liên hợp; 1,7% vào phổi; 0,6% tắc mạch phổi(4).<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi số lượng bệnh<br />
nhân chưa nhiều nên chúng tôi chưa gặp biến<br />
chứng lớn nào đáng kể, trong quá trình bơm<br />
chúng tôi ngừng từ 1-2 phút, nếu thấy có hiện<br />
tương trào cement ra ngoài thân sống. Sau đó<br />
rút nhẹ kim 1-3mm rồi tiếp tục bơm cement. Tuy<br />
nhiên phải ghi nhận rằng thủ thuật này không<br />
<br />
333<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
phải không có những biến chứng trầm trọng,<br />
các tác giả với những thống kê số liệu lớn đã<br />
báo cáo về những biến chứng hết sức nặng nề<br />
như thuyên tắc mạch phổi sau thủ thuật.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
Bảng 7. Kết quả sau khi can thiệp cho thấy<br />
phần lớn bệnh nhân giảm đau với VAS 0 chiếm<br />
77,3% và không còn trường hợp nào đau dữ đội.<br />
Điểm đau trung bình trước can thiệp là 8,4 ± 1,24<br />
và sau can thiệp là 3,1 ± 1,35. Như vậy điểm<br />
VAS giảm rõ rệt sau khi bơm cement.<br />
<br />
2.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Tạo hình thân đốt sống qua da bằng bơm<br />
cement là một phương pháp ít xâm lấn, đem lại<br />
hiệu quả giảm đau cao sau khi bơm cũng như<br />
duy trì sau 3 tháng trở lên (91%), biến chứng dò<br />
cement vào đĩa đệm hoặc cạnh sống thường nhẹ<br />
không để lại di chứng. Như vậy, tạo hình thân<br />
đốt sống qua da bằng bơm cement là phương<br />
pháp điều trị an toàn, giúp giảm đau sớm cho<br />
bệnh nhân. Ngăn chặn xẹp đốt sống, trượt đốt<br />
sống ở những bệnh nhân thương tổn cột sống<br />
do loãng xương hoặc do chấn thương.<br />
<br />
334<br />
<br />
1.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
5.<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
8.<br />
<br />
9.<br />
<br />
10.<br />
<br />
Clifford J. Eskey (2006), Vertebroplasty and Kyphoplasty, In:<br />
Clifford J E: Operative Neurosurgical Techniques: Indications,<br />
Methods and Results, Fifth edition, pp 2029-2040, Saunders,<br />
Philadenphia.<br />
Deramond et al (1998), Percutaneous vertebroplasty with<br />
polymethylmethacrylate. Radiologic clinics of North America,<br />
volume 1998: 533 – 545.<br />
Evans A.J, Jensen et al (2003),Vertebral compression fractures:<br />
pain reduction and improvement in functional mobility after<br />
percutaneous<br />
polymethymethacrylate<br />
vertebroplastyretrospective report of 245 cases, Radiology, 226: 366- 372.<br />
Jensen M.E (2003), Cardiovascular collapse and death during<br />
vertebroplasty, Radiology, 228: 902- 903.<br />
Kamer Dere, Mert Akbas (2008), Percutaneuos Vertebroplasty,<br />
Journal of Chinese clinical medicine, volume 3 No.6: 347- 353.<br />
Lieberman I.H, Duneley S (2001), Initial outcome and efficacy of<br />
kyphoplasty in the treament of painful osteoporotic vertebral<br />
compression fractures, Spine 2001: 1631- 1638.<br />
Melton L.J (2008), Epidemiology of vertebral fractures in women,<br />
American Journal of Epidemiology, Volume 129, No.5: 1000-1011<br />
Nguyễn Văn Thạch (2009), Đánh giá kết quả tạo hình thân đốt<br />
sống bằng bơm cement sinh học ở bệnh nhân xẹp đốt sống do<br />
loãng xương và chấn thương cột sống, kỷ yếu hội nghị khoa học<br />
hội chấn thương chình hình Việt Nam lần thứ 8, trang 115 – 120<br />
Padovani B, Karsiel O (1999), Pulmonary embolism caused by<br />
acrylic cement: A rare complication of percutaneous<br />
vertebroplasty, AJNR Am J Neuroradiol, 20: 375- 377.<br />
Watts NB, Harris ST (2001), Treament of painful osteoporotic<br />
vertebral fractures with percutaneous vertebroplasty or<br />
kyphoplasty, Osteoporos Int 12: 429-437.<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br />
<br />