Đánh giá kết quả tạo hình van ba lá bằng vòng mềm St.Jude Tailor ở bệnh nhân hở van ba lá có hẹp khít van hai lá hậu thấp được phẫu thuật thay van nhân tạo tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày đánh giá kết quả tạo hình van ba lá bằng vòng mềm St.Jude Tailor ở bệnh nhân hở van ba lá có hẹp khít van hai lá hậu thấp được phẫu thuật thay van nhân tạo tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ 03/2018 đến tháng 02/2019.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả tạo hình van ba lá bằng vòng mềm St.Jude Tailor ở bệnh nhân hở van ba lá có hẹp khít van hai lá hậu thấp được phẫu thuật thay van nhân tạo tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2019 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TẠO HÌNH VAN BA LÁ BẰNG VÒNG MỀM ST.JUDE TAILOR Ở BỆNH NHÂN HỞ VAN BA LÁ CÓ HẸP KHÍT VAN HAI LÁ HẬU THẤP ĐƯỢC PHẪU THUẬT THAY VAN NHÂN TẠO TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ Lâm Việt Triều1, Phạm Văn Lình2 TÓM TẮT 49 RHEUMATIC MITRAL VALVE STENOSIS Đặt vấn đề: Trong các bệnh van tim mắc phải thì UNDERGOING PROTHESIS HEART VALVE tổn thương van ba lá thường là hậu quả thứ phát do REPLACEMENT AT CAN THO CENTRAL các bệnh van tim ở buồng tim trái. Thông thường GENERAL HOSPITAL thương tổn van ba lá sẽ được thực hiện sửa chữa Background: In acquired heart valve diseases, cùng lúc khi tiến hành phẫu thuật van hai lá hoặc van secondary tricuspid regurgitation is most frequently động mạch chủ. Trong đó, tạo hình van ba lá bằng related to heart valve diseases of left heart chamber. vòng mềm thích hợp với sinh lý của buồng tim phải, Frequently, concomitant tricuspid valve repair when không cần sử dụng kháng đông kéo dài, ít gây biến the patient undergoing mitral or aortic valve surgery. chứng. Mục tiêu: Đánh giá kết quả tạo hình van ba lá Tricuspid annuloplasty using St.Jude Tailor flexible ring bằng vòng mềm St.Jude Tailor ở bệnh nhân hở van ba is property with physical function of right heart lá có hẹp khít van hai lá hậu thấp được phẫu thuật chamber, long-term anticoagulation is not necessary thay van nhân tạo tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương and the patient have less complications of Cần Thơ 03/2018 đến tháng 02/2019. Đối tượng và anticoagulation. Objective: To assess result of phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt tricuspid annuloplasty using St.Jude Tailor flexible ring ngang, có phân tích. Có 35 bệnh nhân hở van ba lá có in patient with secondary tricuspid regurgitation result hẹp khít van hai lá hậu thấp được phẫu thuật thay van from severe rheumatic mitral valve stenosis nhân tạo, trong đó có 100% bệnh nhân có tạo hình undergoing prosthetic heart valve replacement at Can van ba lá bằng vòng mềm St.Jude Tailor. Kết quả: 35 Tho Central General Hospital from March 2018 to bệnh nhân hở van ba có hẹp khít van hai lá, nam giới February 2019. Patients and methods: A cross – chiếm 17,1% và 82,9% là nữ giới, tuổi trung bình là sectional study with analysis. 35 patients with 52,37 ± 11,89 tuổi, hở van ba lá trung bình chiếm secondary tricuspid regurgitation result from severe 62,9% và 37,1% hở van ba lá nặng,100% bệnh nhân rheumatic mitral valve stenosis undergoing prosthetic có dãn vòng van ba lá, đường kính ≥35mm, 80,0% áp heart valve replacement, and all of patients is used lực động mạch phổi tăng trung bình. Sau phẫu thuật St.jude Tailor flexible ring. Results: 35 patients with tạo hình van ba lá bằng vòng mềm St.Jude Tailor, có secondary tricuspid regurgitation result from severe 22,9% không hở van ba lá, 77,1% hở van ba lá mức rheumatic mitral valve stenosis, 17,1 % male and độ nhẹ, 100% bệnh nhân có kết quả tạo hình van ba 82,9% female, mean age was 52,37 ± 11,89. 62,9% lá bằng vòng mềm St.Jude Tailor thành công. Kết moderate tricuspid regurgitation, 37,1% severe luận: Tạo hình van ba lá bằng vòng mềm St.Jude tricuspid regurgitation. 100% tricuspid valve annular Tailor nên được lựa chọn trong phẫu thuật sửa chữa dilation with diameter > 35mm. Moderate pulmonary hở van ba lá với tỉ lệ thành công rất cao 100%. hypertention was 80%. Post-operative observation, Từ khoá: nhân hở van ba có hẹp khít van hai lá, 22,9% of patients was not tricuspid regurgitation and mềm St.Jude Tailor 77,1% mild tricuspid regurgitation, 100% of patients undergoing tricuspid annuloplasty by St.jude Tailor SUMMARY flexible ring was successful. Conclusion: Tricuspid annuloplasty by St.jude Tailor flexible ring should be RESULT OF TRICUSPID ANNULOPLASTY used in tricuspid regurgitation repair with rate of USING SJ.JUDE TAILOR FLEXIBLE RING IN success was high (100%). PATIENT WITH SECONDARY TRICUSPID Key words: secondary tricuspid regurgitation; REGURGITATION RESULT FROM SEVERE severe rheumatic mitral valve; St.jude Tailor flexible ring 1Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ 2Trường I. ĐẶT VẤN ĐỀ Đại học Y Dược Cần Thơ Trong các bệnh van tim mắc phải thì tổn Chịu trách nhiệm chính: Lâm Việt Triều Email: lamviettrieu@yahoo.com thương van ba lá thường là hậu quả thứ phát do Ngày nhận bài: 22.7.2019 các bệnh van tim ở buồng tim trái và bệnh cơ Ngày phản biện khoa học: 25.9.2019 tim làm tăng áp lực động mạch phổi gây giãn Ngày duyệt bài: 1.10.2019 thất phải, dẫn đến giãn vòng van [9]. 219
- vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2019 Thông thường thương tổn van ba lá sẽ được ba lá bằng vòng mềm St.Jude Tailor tại Bệnh thực hiện sửa chữa cùng lúc khi tiến hành phẫu viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ. thuật van hai lá hoặc van động mạch chủ. Có rất Tiêu chuẩn chọn mẫu: nhiều kỹ thuật sửa chữa van ba lá trong đó kỹ Bệnh nhân hở van ba lá có kèm hẹp van hai thuật sửa van ba lá theo DeVega và sửa van có lá hậu thấp có chỉ định phẫu thuật theo Hiệp hội vòng van được thế giới sử dụng nhiều hơn cả, Tim mạch Châu Âu và Hội Phẫu thuật lồng ngực tuy nhiên cần phải đánh giá chính xác thương – Tim mạch Châu Âu [2]: tổn của van ba lá khi tiến hành phẫu thuật để có - Chỉ định tạo hình van ba lá: thể lựa chọn kỹ thuật thích hợp nhằm tránh tình + Hở van ba lá từ mức độ trung bình trở lên trạng hở van ba lá nặng lên sau phẫu thuật [3], (≥2,5/4). Và [7]. + Dãn đường kính vòng van ba lá (≥35mm). Sửa van ba lá có vòng van có thể sử dụng Và/hoặc vòng van cứng hay vòng van mềm. Vòng van + Có tăng áp lực động mạch phổi từ mức độ cứng có nhiều nhược điểm: sử dụng kháng đông trung bình trở lên (≥41mmHg). kéo dài, tổn thương động mạch vành phải…Vòng - Chỉ định phẫu thuật ở bệnh nhân hẹp van 2 van mềm (vòng St.Jude Tailor…) mới được lá: diện tích mở van hai lá
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2019 lá có hẹp khít van hai lá hậu thấp được phẫu thuật thay van nhân tạo. Phương pháp xử lý số liệu: phần mềm SPSS 20.0. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Qua phân tích 35 bệnh nhân hở van ba lá có hẹp khít van hai lá hậu thấp được phẫu thuật thay van nhân tạo có tuổi trung bình là là 52,37 ± 11,89 tuổi; nữ giới chiếm 82,9%, chúng tôi ghi Biểu đồ 3.1: Đường kính vòng van ba lá nhận kết quả như sau: Nhận xét: bệnh nhân hở van ba lá có đường 3.1. Mức độ và chỉ định tạo hình van ba kính vòng van ba lá dãn nhẹ chiếm tỉ lệ cao lá 77,1% và 22,9% có đường kính vòng van ba lá Bảng 3.1: Mức độ hở van ba lá trên siêu dãn nặng. âm tim Bảng 3.2: Đặc điểm áp lực động mạch Mức độ hở van ba Tần số Tỉ lệ phổi ở bệnh nhân hở van ba lá lá trên siêu âm tim (n=35) (%) Đặc điểm áp lực Tần số Tỉ lệ Hở trung bình 22 62,9 động mạch phổi (n=35) (%) Hở nặng 13 37,1 Tăng nhẹ 6 17,1 Tổng 35 100 Tăng trung bình 28 80,0 Nhận xét: bệnh nhân hở van ba lá có mức Tăng nặng 1 2,9 độ trung bình chiếm tỉ lệ cao nhất 62,9%, mức Tổng 35 100 độ hở nặng là 37,1% và không có trường hợp hở Nhận xét: bệnh nhân hở van ba lá có áp lực van ba lá mực độ nhẹ. động mạch phổi tăng trung bình chiếm tỉ lệ cao nhất 80,0%, 17,1% tăng nhẹ và chỉ có 2,9% tăng nặng. Biểu đồ 3.2: Chỉ định tạo hình van ba lá bằng vòng Nhận xét: có 100% bệnh nhân hở van ba lá có chỉ định phẫu thuật tạo hình van ba lá bằng vòng. 3.2. Kết quả điều trị phẫu thuật tạo hình van ba lá bằng vòng mềm St.Jude Tailor ở bệnh nhân hở van ba lá Bảng 3.3: Đặc điểm trong phẫu thuật tạo hình van ba lá và thay van hai lá nhân tạo Đơn vị Trung bình ± Độ Nhỏ Lớn Đặc điểm trong phẫu thuật tính lệch chuẩn nhất nhất Thời gian tạo hình vòng van ba lá Phút 17,60 ± 2,13 15 25 Thời gian chạy máy tuần hoàn ngoài cơ thể Phút 138,06 ± 33,28 85 230 Thời gian kẹp động mạch chủ Phút 105,09 ± 26,87 60 180 221
- vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2019 Nhận xét: bệnh nhân hở van ba lá có hẹp khít van 2 lá, thời gian phẫu thuật tạo hình van ba lá bằng vòng mềm St.Jude Tailor 17,60 ± 2,13. Ngắn hơn rất nhiều so với tổng thời gian chạy máy tuần hoàn ngoài cơ thể là 138 ± 33,28 phút, thời gian kẹp động mạch chủ là 105,09 ± 26,87 phút. Bảng 3.4 Đặc điểm hở van ba lá trước và sau phẫu thuật Trước phẫu thuật Sau phẫu thuật Mức độ hở van ba lá p (n) (%) (n) (%) Không hở 0 0,0 10 28,6 Hở nhẹ 0 00,0 25 71,4 Hở trung bình 22 62,9 0 0,0 0,000 Hở nặng 13 37,1 0 0,0 Tổng 35 100 35 100 Nhận xét: sau phẫu thuật có 28,6% bệnh nhân không còn hở van ba lá trên siêu âm tim và 71,4% còn hở van ba lá mức độ nhẹ. Bảng 3.5: Áp lực động mạch phổi trước cao 77,1% và 22,9% có đường kính vòng van ba và sau trước và sau phẫu thuật tạo hình lá dãn nặng; áp lực động mạch phổi tăng trung van ba lá trên siêu âm tim bình chiếm tỉ lệ cao nhất 80,0%, 17,1% tăng Trước phẫu Sau phẫu nhẹ và chỉ có 2,9% tăng nặng và đặc biệt 100% thuật thuật bệnh nhân hở van ba lá có chỉ định tạo hình van Áp lực động ba lá bằng vòng. 51,57 ± 24,40 ± mạch phổi Tác giả Trương Nguyễn Hoài Linh ghi nhận 11,00 5,63 (mmHg) kết quả can thiệp van ba lá có đặt vòng van ở p 0,000 các bệnh nhân có đường kính vòng van ba lá Nhận xét: sau phẫu thuật, bệnh nhân hở giãn lớn, đường kính thất phải giãn, áp lực động van ba lá có áp lực động mạch phổi giảm nhiều mạch phổi tăng cao, rung nhĩ cao hơn so với so với trước phẫu thuật và sự khác biệt này có ý nhóm bệnh nhân được phẫu thuật tạo hình van nghĩa thống kê với p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2019 ba lá ≤ độ 2+, mức độ trầm trọng của giãn vòng rất tốt với sự giảm mạnh tỉ lệ hở van ba lá (trên van ba lá là một biến quan trọng khác nên được 2+) trước phẫu thuật từ 44,95% (ở nhóm tạo xem xét chỉ định phẫu thuật. Trong hướng dẫn hình van ba lá có đặt vòng van 44,8%, nhóm mới nhất của Trường Môn Tim mạch và Hiệp hội không đặt vòng van 45%) giảm còn 6,97% Tim mạch Hoa Kỳ có đề cập đến chỉ định sửa (nhóm tạo hình van ba lá có đặt vòng van 4,4%, van ba lá kèm theo khi phẫu thuật van hai lá. không đặt vòng van 9,1%) ở thời điểm một Theo hướng dẫn này chỉ định sửa van ba lá kèm tháng sau phẫu thuật; có sự giảm mạnh tỉ lệ áp theo khi phẫu thuật van hai lá được xếp là chỉ lực động mạch phổi tâm thu (trên 55mmHg) định loại I (chắc chắn có lợi) nếu mức độ hở van trước phẫu thuật từ 38,34% (nhóm tạo hình van ba lá là nặng. Trong trường hợp mức độ hở van ba lá có đặt vòng van 39,4%, nhóm không đặt ba lá không nặng, việc sửa van ba lá kèm theo vòng van 37,6%) giảm còn 6,78% (nhóm tạo cũng có thể được xem xét khi phẫu thuật van hai hình van ba lá có đặt vòng van 6,2%, nhóm lá nếu bệnh nhân có tăng áp động mạch phổi không đặt vòng van 6,8%) ở thời điểm một hoặc giãn vòng van ba lá. Tuy nhiên chỉ định này tháng sau phẫu thuật [1]. chỉ được xếp loại IIb, tức là ít có chứng cứ ủng Theo công trình nghiên cứu của Tang và các hộ. Trong đó hướng dẫn có xác định tăng áp cộng sự (2006) thực hiện trên 702 bệnh nhân động mạch phổi là khi áp lực động mạch phổi được sửa van ba lá theo hai phương pháp: 493 tâm thu trên 55mmHg, tuy nhiên như thế nào là bệnh nhân được sửa van ba lá theo phương giãn vòng van ba lá thì không được đề cập [8]. pháp không đặt vòng van (phương pháp sửa van 4.3. Kết quả điều trị phẫu thuật tạo hình ba lá theo DeVega); 209 bệnh nhân được sửa van ba lá bằng vòng mềm St.Jude Tailor van ba lá theo phương pháp có đặt vòng van trong hở van ba lá vòng van. Thời gian theo dõi trong vòng 15 năm, 4.3.1. Đặc điểm phẫu thuật các tác giả nhận thấy kết quả sửa van ba lá có Qua nghiên cứu chúng tôi ghi nhận bệnh đặt vòng van giúp cải thiện thời gian sống còn so nhân phẫu thuật thay van hai lá nhân tạo kèm với sửa van ba lá theo phương pháp DeVega. Tỉ tạo hình van ba lá bằng vòng có thời gian chạy lệ hở van ba lá tái phát ở nhóm có vòng van là máy ngoài cơ thể là 138 ± 33,28 phút, thời gian 18%, nhóm không có vòng van là 61% [11]. kẹp động mạch chủ là 105,09 ± 26,87 phút. Một công trình nghiên cứu khác của Mc Tạo hình van ba lá bằng vòng chiếm thời gian Carthy và cộng sự (2004) cũng được thực hiện rất ít trong cuộc phẫu thuật tim. Vì vậy, phẫu trên một số lượng lớn bệnh nhân đã được sửa thuật tạo hình van ba lá đồng thời với phẫu van ba lá: trên 790 bệnh nhân được sửa van ba thuật thay van hai lá nhân tạo trên bệnh nhân lá theo các phương pháp khác nhau: sửa van ba hở van ba lá có hẹp van hai lá là đem lại nhiều lá không đặt vòng kiểu DeVega và sửa van ba lá lợi ích cho bệnh nhân nhưng cuộc phẫu thuật lại có đặt vòng van (vòng van ba lá của Carpentier không kéo dài nhiêu ảnh hưởng đến thời gian và Cosgrove), kết quả cho thấy tỉ lệtiến triển hở hậu phẫu của bệnh nhân. van ba lá vừa và nặng ở nhóm DeVega cao hơn 4.3.2. Kết quả phẫu thuật tạo hình van hẳn so với nhóm sử dụng vòng van. Vì vậy các ba lá. Qua nghiên cứu 35 bệnh nhân hẹp van nghiên cứu này khuyến cáo nên sử dụng phương hai lá hậu thấp được thay van nhân tạo kèm tạo pháp sửa van ba lá có đặt vòng van ở những hình van ba lá bằng vòng. Kết quả nghiên cứu bệnh nhân với mức độ hở van ba lá nặng để như sau: tránh tiến triển hở van ba lá về lâu dài [6]. Sau phẫu thuật có 28,6% bệnh nhân không Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ hở còn hở van ba lá trên siêu âm tim và 71,4% còn van ba lá sau phẫu thuật thấp hơn các tác giả hở van ba lá mức độ nhẹ (1/4), sau phẫu thuật khác do thời gian nghiên cứu của chúng tôi ngắn áp lực động mạch phổi giảm nhiều so với trước hơn. Chúng tôi chỉ theo dõi phẫu thuật 06 tháng. phẫu thuật và sự khác biệt này có ý nghĩa thống * Kết quả phẫu thuật kê với p
- vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2019 Tác giả Trương Nguyễn Hoài Linh nghiên cứu V. KẾT LUẬN trên 652 bệnh nhân phẫu thuật van hai lá không Tạo hình van ba lá bằng vòng mềm St.Jude kèm hoặc có kèm can thiệp phẫu thuật van ba lá Tailor nên được lựa chọn trong phẫu thuật sửa (có đặt vòng van và không đặt vòng van), sau chữa hở van ba lá với tỉ lệ thành công rất cao 6,16 năm theo dõi tỉ lệ hở van ba lá tái phát là 100%. 13,84% [1]. Trong nghiên cứu của tác giả Tang, sửa van ba lá theo phương pháp tạo hình van ba lá có TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trương Nguyễn Hoài Linh, Nguyễn Văn Phan, đặt vòng van ở 209 bệnh nhân, sau 5,9 năm Phạm Thọ Tuấn Anh (2014), "Kết quả lâu dài theo dõi ghi nhận: các triệu chứng nặng liên phẫu thuật tạo hình van ba lá có đặt vòng van và quan đến tình trạng tim mạch sau phẫu thuật tạo hình không vòng van tại Viện tim Thành phố chiếm 9%, tình trạng suy tim theo phân độ Hồ Chí Minh từ năm 2000 - 2012", Y học thực NYHA III hay IV xuất hiện với tỉ lệ20%. Kết quả hành, 914 (4), tr.105-110. siêu âm tim ở lần tái khám gần nhất trong 2. Baumgartner H, Falk V, Et al (2017), "2017 nghiên cứu của tác giả Tang, ghi nhận ở nhóm ESC/EACTS Guidelines for the management of bệnh nhân được tạo hình van ba lá theo kỹ thuật valvular heart disease", European Heart Journal, có đặt vòng van: 15% không bị tái hở van ba lá, 38 (36), pp.2739–2791. 3. Belluschi I, Forno BD, Et al (2018), "Surgical 55% bị tái hở nhẹ, 30% bị tái hở nặng [11]. Techniques for Tricuspid Valve Disease", Front Công trình nghiên cứu của tác giả Matsuyama và Cardiovasc Med, 5 (118), pp.1-6. cộng sự ghi nhận 45% bệnh nhân tái hở van ba 4. Dreyfus GD, Corbi PJ, Et al (2005), "Secondary lá ở mức độ 2+ và 3+ sau phẫu thuật ở nhóm tricuspid regurgitation or dilatation: which should được tạo hình van ba lá theo kỹ thuật có đặt be the criteria for surgical repair?", Ann Thorac vòng van là 6%. Theo dõi 39 ± 23 tháng thì tỉ lệ Surg, 79 (1), pp.127-132. không bị tái hở van ba lá 94% ở nhóm bệnh 5. Matsuyama K, Matsumoto M, Et al (2003), nhân tạo hình van ba lá có đặt vòng van [5]. "Predictors of residual tricuspid regurgitation after Nghiên cứu hồi cứu phân tích trên 717 hồ sơ mitral valve surgery", Ann Thorac Surg, 75 (6), pp.1826-1828. bệnh án của những bệnh nhân được phẫu thuật 6. McCarthy PM, Bhudia SK, Et al (2004), "Tricuspid van ba lá từ năm 1975 đến 2009 với nhóm bệnh valve repair: Durability and risk factors for failure", J nhân tạo hình van ba lá theo kỹ thuật có đặt Thorac Cardiovasc Surg, 127 (3), pp. 674-685. vòng. Trong thời gian 10 năm theo dõi, tỉ lệbệnh 7. Mestres CA, Fita G, Et al (2012), "Tricuspid valve nhân không có triệu chứng tái hở van ba lá là surgery", HSR Proceedings in Intensive Care and 98,4%. Như vậy qua các công trình ngiên cứu Cardiovascular Anesthesia, 4 (4), pp.: 261-267. cho thấy phương pháp sửa van ba lá có đặt vòng 8. Nishimura RA, Otto CM, Et al (2017), "2017 van được ghi nhận là cải thiện tốt với tỉ lệsống AHA/ACC Focused Update of the 2014 AHA/ACC sót cao hơn và tỉ lệkhông phải phẫu thuật lại Guideline for the Management of Patients With Valvular Heart Disease A Report of the American thấp hơn khi so với phương pháp sửa van ba lá College of Cardiology/American Heart Association không có đặt vòng van. Task Force on Clinical Practice Guidelines", Từ những kết quả nghiên cứu, kỹ thuật tạo Circulation, 135 (No 25) hình van ba lá có đặt vòng van được khuyến cáo 9. Sadeghpour A, Hassanzadeh M, Et al (2013), sử dụng khi sửa van ba lá nhằm tránh tái hở "Impact of Severe Tricuspid Regurgitation on Long trong tương lai, đặc biệt ở những bệnh nhân bị Term Survival", Res Cardiovasc Med, 2 (3), hở van ba lá nặng. pp.121-126. 224
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả tạo hình thân đốt sống qua da bằng bơm cement sinh học ở bệnh nhân xẹp đốt sống do loãng xương
5 p | 77 | 7
-
Đánh giá kết quả tạo hình che phủ khuyết phần mềm bằng phương pháp ghép da mỏng cố định bằng hệ thống hút áp lực âm
4 p | 6 | 4
-
Đánh giá kết quả tạo hình mạch máu trong phẫu thuật ghép gan phải từ người hiến sống và các yếu tố liên quan
10 p | 7 | 3
-
Bước đầu đánh giá kết quả tạo hình tai bằng sụn sườn tự thân một thì ở bệnh nhân dị tật tai nhỏ bẩm sinh
6 p | 8 | 3
-
Đánh giá kết quả tạo hình thẩm mỹ thành bụng tại khoa Tạo hình – Thẩm mỹ Bệnh viện Chợ Rẫy
5 p | 24 | 3
-
Đánh giá kết quả tạo hình khuyết hổng khoang miệng bằng vạt dưới cằm trong điều trị phẫu thuật ung thư khoang miệng
5 p | 41 | 3
-
Đánh giá kết quả tạo hình vá vỡ xương sàn hốc mắt thì đầu
5 p | 24 | 2
-
Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi sau phúc mạc tạo hình khúc nối bể thận-niệu quản
4 p | 43 | 2
-
Đánh giá kết quả tạo hình mũi trưởng thành biến dạng mũi thứ phát khe hở môi một bên bẩm sinh
4 p | 4 | 2
-
Đánh giá kết quả tạo hình thẩm mỹ mũi bằng sụn sườn tự thân toàn bộ tại Bệnh viện Chợ Rẫy
9 p | 10 | 2
-
Đánh giá kết quả tạo hình tai trong điều trị dị tật tai nhỏ bẩm sinh tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
4 p | 82 | 2
-
Đánh giá kết quả tạo hình khuyết hổng khoang miệng bằng vạt rãnh mũi má trong điều trị phẫu thuật ung thư khoang miệng
7 p | 6 | 2
-
Đánh giá kết quả tạo hình ổ khuyết hộp sọ bằng lưới vít titanium 3D
6 p | 7 | 2
-
Đánh giá kết quả tạo hình vú bằng vạt TRAM và DIEP sau phẫu thuật cắt ung thư vú tại Bệnh viện Chợ Rẫy
6 p | 5 | 1
-
Đánh giá kết quả tạo hình màng nhĩ mảnh ghép đặt kết hợp giữa - dưới
6 p | 51 | 1
-
Đánh giá kết quả tạo hình thoát vị vết mổ thành bụng bằng mảnh ghép Polypropylene
4 p | 0 | 0
-
Kết quả tạo hình thân đốt sống ngực bằng bơm xi măng sinh học có bóng cho bệnh nhân xẹp đốt sống do loãng xương
5 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn