Đánh giá kết quả tạo hình vú thì 2 bằng túi độn Silicon trong ung thư vú giai đoạn I, II đã điều trị ổn định
lượt xem 3
download
Căn cứ vào kết quả điều trị UTV đáng khích lệ về tỷ lệ khỏi bệnh và thời gian sống thêm, về nhu cầu thẩm mĩ ngày càng cao của bệnh nhân đặc biệt ở phụ nữ trẻ tuổi. Từ 01/2017 đến 12/2017 chúng tôi đã thực hiện phẫu thuật tạo hình thì 2 Bệnh nhân được lựa chọn là UTV giai đoạn I, II đã được đặt túi ngực thì 1 sau điều trị 12th. BN có nhu cầu làm đẹp và được theo dõi sau 12th điều trị bệnh ổn định.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả tạo hình vú thì 2 bằng túi độn Silicon trong ung thư vú giai đoạn I, II đã điều trị ổn định
- VÚ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TẠO HÌNH VÚ THÌ 2 BẰNG TÚI ĐỘN SILICON TRONG UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠN I, II ĐÃ ĐIỀU TRỊ ỔN ĐỊNH VŨ KIÊN1, NGUYỄN HOÀNG LONG2, ĐẶNG BÁ HIỆP3, NGUYỄN ĐỨC LONG 4 TÓM TẮT Căn cứ vào kết quả điều trị UTV đáng khích lệ về tỷ lệ khỏi bệnh và thời gian sống thêm, về nhu cầu thẩm mĩ ngày càng cao của bệnh nhân đặc biệt ở phụ nữ trẻ tuổi. Từ 01/2017 đến 12/2017 chúng tôi đã thực hiện phẫu thuật tạo hình thì 2 Bệnh nhân được lựa chọn là UTV giai đoạn I, II đã được đặt túi ngực thì 1 sau điều trị 12th. BN có nhu cầu làm đẹp và được theo dõi sau 12 th điều trị bệnh ổn định. Kết quả: 26 bệnh nhân UTV giai đoạn I, II độ tuổi trung bình 43 tuổi, có 78,9% và 84,6% bệnh nhân đạt kết quả tốt tương ứng ở thời điểm đánh giá 1 tháng và 6 tháng. 69,4% và 84,7% bệnh nhân cảm thấy hài lòng ở thời điểm 1 tháng và 6 tháng tương ứng. Có 7,6% bệnh nhân có biến chứng sau mổ là chảy máu và tụ dịch, tuy nhiên không phải phẫu thuật lại. Kết luận: Phẫu thuật tạo hình bằng túi độn Silicon trong UTV là phương pháp phẫu thuật an toàn, mang lại lợi ích to lớn cho bệnh nhân UTV. SUMMARY Assess the 2nd phrase silicone implants breast reconstruction surgery result in early stage stable treated breast cancer patients According to encouraging survival rate and disease-free survival rate, to respond to the increasing aesthetic needs, especially in young women , from 01/2016 to 12/2017 we has performed silicone implants breast reconstruction surgery to 26 breast cancer patients. Stage I-II breast cancer patients who has been through 1st phrase implant surgery after 12 months was selected. The patients with aesthetic needs was screened after 12 months of stable treatment. Results: In 26 breast cancer patients with stage I-II diagnosis, average age of 43, there were 78,9% and 84.6% with good outcome at the 1st and 3rd month appraisal. 69.4% and 84.7% patients feel satisfy with the results in the corresponding 1st and 3rd month time. There was only 7.6% of patients has the complication of bleeding and prolonged fluid retention. However, there is no re-surgery needed. No recurring was detected after 3 months of the surgery. Conclusion: Silicone implants breast reconstruction is a reliable surgery method, and brings valueable cosmetic benefit to breast cancer patients. ĐẶT VẤN ĐỀ ung thư ở phụ nữ. Bệnh gặp ở các lứa tuổi, gặp cao nhất ở độ tuổi từ 40 đến 49[2]. Ung thư vú (UTV) là một trong hai loại ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ. Theo Tổ chức Y tế Đối với UTV giai đoạn sớm phẫu thuật có nhiều Thế giới, năm 2012 có khoảng 1,67 triệu phụ nữ mới thay đổi để làm giảm thiểu các biến chứng không mắc UTV trên toàn cầu, trong đó có 458.000 người cần thiết của các phương pháp phẫu thuật kinh điển tử vong[1]. Theo ghi nhận tình hình mắc ung thư tại như ứng dụng xác định hạch gác trong UTV. Cùng Việt Nam năm 2010 thì tỉ lệ mắc UTV đã tăng lên, ở với giảm biến chứng về mặt chức năng ứng dụng thành phố Hồ Chí Minh là 21,0/100000 dân còn ở Hà thẩm mỹ tái tạo vú cũng được ứng dụng rộng rãi và Nội là 39,4/100000 dân, đứng hàng đầu trong các mang lại những kết quả khả quan góp phần quan 1 TS. Phó Giám đốc-Trưởng Khoa Ngoại Vú - Phụ khoa - Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội 2 ThS.BS. Khoa Ngoại Vú - Phụ khoa - Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội 3 ThS. BS. Phó Trưởng Khoa Ngoại Vú - Phụ khoa - Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội 4 ThS. BS. Phó Trưởng Khoa Ngoại Vú - Phụ khoa - Phụ trách đơn nguyên ngoại theo yêu cầu - Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 357
- VÚ trọng nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân. Thời gian thực hiện Các kỹ thuật tạo hình đều không ảnh hưởng tới thời Từ 1/2017 đến 11/2017 tại khoa Ngoại Vú – gian sống thêm, không tăng nguy cơ tái phát, di căn phụ khoa Bệnh viện Ung bướu Hà Nội. của ung thư vú. Kết quả phẫu thuật thẩm mỹ còn mang lại cho người bệnh tìm lại được sự hoàn chỉnh Quy trình thực hiện của cơ thể mình, giảm tối đa những tổn thất về tinh Đánh giá trước mổ về toàn thân và ung thư. thần và thể chất[4][5]. Dùng túi độn Silicon tạo hình lại 2 vú sau điều Tính thể tích 2 vú hiện tại. trị 12th đối với những bệnh nhân thì 1 được đặt túi Dự kiến thể tích túi đặt 2 vú và trao đổi với BN. nước biển hoặc silicon giãn cơ, da. Ưu điểm chính của kỹ thuật này là phẫu thuật khá đơn giản và Tiến hành phẫu thuật đặt túi 2 bên vú cho BN. nhanh gọn, bệnh nhân không phải chịu một cuộc Theo dõi hậu phẫu 7 ngày. phẫu thuật quá lớn, kết quả về mặt thẩm mỹ rất khả quan so với các phương pháp khác. Hiện tại ở Việt Theo dõi định kỳ 1th, 3th, 6th. Nam còn ít nghiên cứu về phương pháp tạo hình vú Ghi nhận kết quả về thẩm mỹ và các biến chứng. bằng túi độn Silicon trong điều trị ung thư vú giai đoạn sớm nên chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm Đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân. hai mục tiêu: Theo dõi về mặt ung thư học. Xây dựng qui trình kỹ thuật phẫu thuật tạo hình Đánh giá kết quả thẩm mỹ dựa theo bảng điểm vú bằng túi độn Silicon trong ung thư vú giai đoạn của Gergay. sớm. Yếu tố 0 điểm 1 diểm 2 diểm Đánh giá kết quả thẩm mỹ sau phẫu thuật tạo Mất đối xứng Mất cân xứng hình thì 2 bằng túi độn. Thể tích vú Cân xứng rõ nhẹ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đường Tự nhiên, Biến dạnh rõ Biến dạng nhẹ cong vú cân xứng Thiết kế nghiên cứu Vị trí mô vú Lệch rõ Lệch nhẹ Cân xứng Thử nghiệm lâm sàng không đối chứng. Nếp dưới Rõ, Không nhận ra Mất cân xứng Đối tượng nghiên cứu vú cân xứng Tiêu chuẩn lựa chọn Phương pháp xử lý và phân tích số liệu Bệnh nhân nữ mắc UTV nguyên phát tại BV Ung Bướu Hà Nội. Các số liệu được phân tích trên phần mềm SPSS 18.0. Giai đoạn I, II theo phân loại của UICC 2012, kích thước u: T < 5cm. Sử dụng thuật toán Chi square test để so sánh tỷ lệ với độ tin cậy 95%. Chỉ định bảo tồn quầng núm vú với bệnh nhân có u cách núm vú > 3cm. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU GPB là ung thư biểu mô tuyến vú. Tuổi Có đầy đủ hồ sơ lưu trữ và thông tin tái khám. Độ tuổi Số lượng (người) Tỉ lệ (%) Tiêu chuẩn loại trừ Tuổi < 40 8 30,7 Bệnh nhân > 50 tuổi. 40 – 49 18 69,3 UTV thời kỳ mang thai, đang cho con bú. Nhận xét: Trong nghiên cứu độ tuổi từ 40- 49 là phổ biến nhất chiếm 69,3%. Độ tuổi trung bình trong UTV tái phát sau ĐT bảo tồn, hoặc đã điều trị nghiên cứu 43 tuổi. hóa chất tiền phẫu. Mẫu và phương pháp chọn mẫu Cỡ mẫu được lấy theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Bệnh nhân thực tế trong nghiên cứu 26 bệnh nhân. 358 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- VÚ Đặc điểm lâm sàng Đánh giá kết quả thẩm mỹ chung sau mổ 01 Đặc điểm lâm sàng n Tỷ lệ % tháng và 06 tháng 01 tháng 03 tháng Khối u nguyên phát T1 8 30,7 T2 18 69,3 n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % Hạch nách N0 19 73,1 Xuất sắc 6 23,1 8 30,8 N1 7 26,9 Tốt 14 53,8 14 53,8 Giai đoạn bệnh GĐ I 6 23,1 Trung bình 6 23,1 4 15,4 GĐ II 20 76,9 Kém 0 0 0 0 Nhận xét: BN có u T2 chiếm đa số với 69,3% Nhận xét: Kết quả thẩm mỹ được đánh giá sau (18 BN). Hạch nách không có trên khám lâm sàng mổ 01 tháng với kết quả xuất sắc chiếm 23,1%, kết chiếm đa số với 73,1% (19 BN). Đa số BN ở giai quả tốt chiếm 53,8%. Sau 3 tháng 30,8% được đánh đoạn IIA (76,9%). giá xuất sắc, và 15,4% được đánh giá trung bình. Sự hài lòng của bệnh nhân sau tạo hình vú 01 Đặc điểm mô bệnh học tháng và 06 tháng Đặc điểm mô bệnh học n Tỷ lệ % 01 tháng 03 tháng Loại tế bào n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % UTBM thể ống xâm lấn 20 76,9 Rất hài lòng 8 30,7 10 38,5 UTBM tiểu thùy xâm lấn 2 7,7 Khá hài lòng 10 38,4 12 46,2 Các loại khác 4 15,4 Hài lòng 8 30,7 4 15,3 Ít hài lòng 0 0 0 0 Độ mô học Độ 1 2 10 Nhận xét: Sau 01 tháng và 03 tháng đều không Độ 2 17 85 có bệnh nhân nào ít hài lòng về kết quả sau phẫu thuật. tỷ lệ rất hài lòng và khá hài lòng về kết quả Độ 3 1 5 phẫu thuật chiếm tỷ lệ cao 69,4% và 84,7% sau 01 Số hạch nách di căn và 03 tháng. 0 hạch 19 73,1 Kết quả điều trị sau 6 tháng theo dõi 1-3 hạch 5 19,2 n Tỷ lệ % 4-9 hạch 2 7,7 Tái phát tại chỗ 0 0 Tái phát tại hạch nách 0 0 Nhận xét: MBH với ung thư thể ống xâm lấn chiếm đa số (76,9%). Trong các bệnh nhân ung thư Di căn xa 0 0 thể ống xâm lấn tỷ lệ ĐMH 2 chiếm 85%. Đa số BN Tử vong 0 0 không có di căn hạch sau mổ với tỷ lệ 7%. Biến chứng sau mổ Nhận xét: Trong 03 tháng theo dõi, chúng tôi chưa phát hiện trường hợp nào có tái phát hay di Biến chứng n % căn xa. Chảy máu sau mổ 1 3,8 BÀN LUẬN Nhiễm trùng vết mổ 0 0 Tuổi trong nghiên cứu Tụ dịch kéo dài 1 3,8 Trong nghiên cứu này, độ tuổi trung bình là 43 Cộng 7,6 tuổi, thấp hơn các nghiên cứu về ung thư vú khác, Nhận xét: Biến chứng sau mổ chiếm tỷ lệ do đối tượng nghiên cứu nhằm mục đích tạo hình thấp.Tỷ lệ bệnh nhân có biến chứng sau mổ là 7,6%. tuyến vú. Những bệnh nhân có nhu cầu về thẩm mỹ Có 01 trường hợp có tụ dịch kéo dài, 01 trường hợp sau phẫu thuật thường là những bệnh nhân trẻ tuổi có chảy máu sau mổ tương ứng với 3,8%. khoảng 40. Trong một số nghiên cứu trong và ngoài nước độ tuổi trung bình từ 49 - 55 tuổi[2],[3],[4]. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 359
- VÚ Đặc điểm lâm sàng gia đình và thiên chức phụ nữ 100% các trường hợp cho kết quả tốt và rất tốt. 76,9% BN ở giai đoạn IIA chiếm đa số, chỉ có 23,1% BN giai đoạn I. BN tái tạo vú tức thì và sau đó Kết quả điều trị ung thư làm tạo hình thì 2 thì vẫn tuân thủ quy trình điều trị Theo dõi 18th không có BN nào phát hiện tái ung thư nói chung. Tái tạo vú tức thì tuyến vú và phát thành ngực hay di căn xa. Không có BN có tái khối u được cắt bỏ hoàn toàn sau đó có sinh thiết phát tại da, cơ thành ngực bên phẫu thuật như vậy quầng vú nếu bảo tồn quầng và núm vú. Hiện nay kỹ thuật này đảm bảo sạch về ung thư tại chỗ, việc một số tác giả có thể tái tạo vú cho những BN có cắt toàn bộ tuyến vú tiết kiệm vạt da bảo tồn quầng- khối u vú kích thước trên 5cm sau khi điều trị bổ trợ núm vú là an toàn và không gây nguy cơ tái phát tại trước mổ làm giảm kích thước khối u[2],[3]. chỗ. Do số lượng BN và thời gian nghiên cứu còn Đặc điểm bệnh học hạn chế nên kết quả của nghiên cứu chỉ là đánh giá bước đầu, cần có nghiên cứu với số lượng BN lớn Phần lớn BN có MBH là ung thư thể ống xâm và thời gian dài hơn. lấn tỷ lệ chiếm 76,9% cao hơn không nhiều so với nghiên cứu của Lê Minh Quang (2011) là 68%[2]. KẾT LUẬN Trong 20 BN ung thư thể ống xâm lấn chiếm đa Biến chứng sau mổ chiếm tỷ lệ thấp7,6%. Với số có độ mô học 2 gồm 17 BN (85%), độ mô học 1 chảy máu sau mổ chiếm 3,8%; tụ dịch chiếm 3,8%. chiếm 10% (02BN). Kết quả này gần tương tự các Kết quả thẩm mỹ được đánh giá sau mổ 06 tháng nghiên cứu trong và ngoài nước[2],[5]. với kết quả xuất sắc và tốt chiếm đa số (84,6%). Không có BN đạt kết quả kém. BN xếp vào nhóm rất Biến chứng sau mổ hài lòng và khá hài lòng chiếm đa số 84,4%. Có 02 BN trong số 26 BN nghiên cứu có biến Phẫu thuật tạo hình lại 2 vú thì 2 bằng túi độn chứng sau mổ chiếm tỷ lệ 7,6%. Trong đó có 1 BN silicon sau phẫu thuật cắt vú tiết kiệm da tạo hình chảy máu sau mổ mức độ nhẹ sau mổ 15 ngày có 1 thì có thể được áp dụng rộng rãi, đây là một chọc hút kim lớn dưới hướng dẫn siêu âm và 01 BN phẫu thuật có thể thực hiện ở cơ sở chuyên khoa, tụ dịch hố nách cũng chọc hút 3 lần đều ổn định. phẫu thuật mang lại kết quả về mặt thẩm mỹ cao, Kết quả thẩm mỹ sau mổ 01 tháng và 06 tháng an toàn về mặt ung thư học nâng cao chất lượng sống cho BN. 8 BN trong nghiên cứu chiếm tỷ lệ 30,8% có kết quả xuất sắc sau mổ 06 tháng. 14 BN chiếm tỷ lệ TÀI LIỆU THAM KHẢO 53,8% cho kết quả tốt. Kết quả trung bình chỉ có 04 1. ZGLOBOCAN 2012, BN chiếm tỷ lệ 15,4%. Tỷ lệ này cao hơn so với thời http://globocan.iarc.fr/old/FactSheets/cancers/br điểm đánh giá 01 tháng. Kết quả của nghiên cứu vẫn east-new.asp còn hạn chế do số lượng bệnh nhân chưa nhiều. Tuy nhiên bước đầu cho thấy đây là một kỹ thuật 2. Lê Minh Quang (2011), “Nghiên cứu phẫu thuật không quá khó khăn, rất ít biến chứng, các biến tái tạo vú bằng vạt da cơ lưng trọng sau mổ cắt chứng nhẹ nhàng dễ xử trí kết quả về mặt thẩm mỹ tuyến vú do ung thư giai đoạn II”, Luận án tiến sỹ rất khả quan. y học. Sự hài lòng của người bệnh sau phẫu thuật 3. Nguyễn Văn Hiếu (2010), Điều trị phẫu thuật 06 tháng bệnh ung thư, NXB Y học, tr 317-345 10 /26 trường hợp tạo hình vú thì 2 bằng túi độn 4. Nguyễn Đại Bình, Đoàn Hữu Nghị (2002), “Tạo được đánh giá chất lượng sống và sự hài lòng của hình vú một thì trong phẫu thuật ung thư vú nữ người bệnh sau phẫu thuật 6 tháng với kết quả rất tại bệnh viện K”, Tạp chí y học thực hành, 413 hài lòng chiếm 38,5%; 12/26 khá hài lòng chiếm đa pp 223-227. số với 46,2%; 04/26 BN hài lòng chiếm 15,3%; 5. Nguyễn Minh Khánh (2004), Đánh giá kết quả không có BN ít hài lòng về kết quả phẫu thuật. Tại phẫu thuật bảo tồn trong điều trị ung thư vú nữ thời điểm 06 tháng tỷ lệ hài lòng của bệnh nhân cao giai đoạn I-II tại Bệnh Viện K. Luận văn Thạc sỹ hơn, điều này do sau 06 tháng sẹo vết mổ liền tốt, y học, Trường Đại học Y Hà Nội. cơ ngực dãn theo thời gian thích nghi hơn BN quen với cảm giác căng tức ngay sau mổ, bệnh nhân thoải mái về mặt tinh thần. Về khía cạnh quan tâm 360 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả tạo hình thân đốt sống qua da bằng bơm cement sinh học ở bệnh nhân xẹp đốt sống do loãng xương
5 p | 77 | 7
-
Đánh giá kết quả tạo hình che phủ khuyết phần mềm bằng phương pháp ghép da mỏng cố định bằng hệ thống hút áp lực âm
4 p | 6 | 4
-
Đánh giá kết quả tạo hình khuyết hổng khoang miệng bằng vạt dưới cằm trong điều trị phẫu thuật ung thư khoang miệng
5 p | 42 | 3
-
Đánh giá kết quả tạo hình thẩm mỹ thành bụng tại khoa Tạo hình – Thẩm mỹ Bệnh viện Chợ Rẫy
5 p | 24 | 3
-
Bước đầu đánh giá kết quả tạo hình tai bằng sụn sườn tự thân một thì ở bệnh nhân dị tật tai nhỏ bẩm sinh
6 p | 8 | 3
-
Đánh giá kết quả tạo hình mạch máu trong phẫu thuật ghép gan phải từ người hiến sống và các yếu tố liên quan
10 p | 7 | 3
-
Đánh giá kết quả tạo hình mũi trưởng thành biến dạng mũi thứ phát khe hở môi một bên bẩm sinh
4 p | 11 | 2
-
Đánh giá kết quả tạo hình khuyết hổng khoang miệng bằng vạt rãnh mũi má trong điều trị phẫu thuật ung thư khoang miệng
7 p | 6 | 2
-
Đánh giá kết quả tạo hình ổ khuyết hộp sọ bằng lưới vít titanium 3D
6 p | 7 | 2
-
Đánh giá kết quả tạo hình thẩm mỹ mũi bằng sụn sườn tự thân toàn bộ tại Bệnh viện Chợ Rẫy
9 p | 11 | 2
-
Đánh giá kết quả tạo hình vá vỡ xương sàn hốc mắt thì đầu
5 p | 24 | 2
-
Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi sau phúc mạc tạo hình khúc nối bể thận-niệu quản
4 p | 43 | 2
-
Đánh giá kết quả tạo hình tai trong điều trị dị tật tai nhỏ bẩm sinh tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
4 p | 82 | 2
-
Đánh giá kết quả tạo hình vú bằng vạt TRAM và DIEP sau phẫu thuật cắt ung thư vú tại Bệnh viện Chợ Rẫy
6 p | 5 | 1
-
Đánh giá kết quả tạo hình màng nhĩ mảnh ghép đặt kết hợp giữa - dưới
6 p | 51 | 1
-
Đánh giá kết quả tạo hình van ba lá bằng vòng mềm St.Jude Tailor ở bệnh nhân hở van ba lá có hẹp khít van hai lá hậu thấp được phẫu thuật thay van nhân tạo tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ
6 p | 3 | 1
-
Đánh giá kết quả tạo hình thoát vị vết mổ thành bụng bằng mảnh ghép Polypropylene
4 p | 1 | 1
-
Kết quả tạo hình thân đốt sống ngực bằng bơm xi măng sinh học có bóng cho bệnh nhân xẹp đốt sống do loãng xương
5 p | 3 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn