intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả xét nghiệm HBV, HCV, HIV và giang mai trong sàng lọc máu tại Trung tâm Huyết học Truyền máu Hải Phòng năm 2019 - 2021

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

21
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

An toàn truyền máu luôn là một vấn đề cấp thiết và được quan tâm ở mọi quốc gia trên thế giới. Bài viết Đánh giá kết quả xét nghiệm HBV, HCV, HIV và giang mai trong sàng lọc máu tại Trung tâm Huyết học Truyền máu Hải Phòng năm 2019 - 2021.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả xét nghiệm HBV, HCV, HIV và giang mai trong sàng lọc máu tại Trung tâm Huyết học Truyền máu Hải Phòng năm 2019 - 2021

  1. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 520 - th¸ng 11 - sè ĐẶC BIỆT - 2022 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM HBV, HCV, HIV VÀ GIANG MAI TRONG SÀNG LỌC MÁU TẠI TRUNG TÂM HUYẾT HỌC TRUYỀN MÁU HẢI PHÒNG NĂM 2019-2021 Hoàng Văn Phóng1, Nguyễn Thị Thu Hiền1, Nguyễn Hải Yến1 TÓM TẮT 19 nghiệp (HMCN) lần đầu là: 1,66%, 0,52%, 0,7% Mục tiêu: (1) Đánh giá kết quả xét nghiệm và 0,35% cao hơn so với người HMTN lần đầu là sàng lọc HBV, HCV, HIV, giang mai ở người 0,95%, 0,18%, 0,104% và 0,122%. Tỷ lệ HBsAg hiến máu (HM) trong 3 năm, giai đoạn 2019- ở nam giới là 0,58%, KT- HCV là 0,12%, KT- 2021; (2) Đánh giá tỷ lệ các tác nhân lây truyền ở HIV là 0,08% và KT - giang mai là 0,075% cao người HM theo đối tượng người HM, số lần HM, hơn so với nữ giới là 0,52%, 0,01%, 0,04% và giới tính và nhóm tuổi. Đối tượng nghiên cứu: 0,061%1%. Tỷ lệ nhiễm HBsAg, KT- HCV, KT- Đơn vị máu tiếp nhận 95.500 đơn vị từ người HIV và KT giang mai theo nhóm tuổi (từ 18-24; HM lần đầu và nhắc lại tại Trung tâm Huyết học 25-34; 35-49 và 50-60) là 0,54%, 0,11%, 0,07%, Truyền máu Hải Phòng trong thời gian 3 năm từ và 0,09%, thấp nhất là ở nhóm tuổi từ 18-24. 2019-2021. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên Từ khóa: NAT (Nucleic Acid Testing); Xét cứu hồi cứu, cắt ngang. Kết quả nghiên cứu: nghiệm huyết thanh học; HBsAg; KT-HCV, KN- Sàng lọc bằng xét nghiệm huyết thanh học các KT HIV, KT-giang mai. đơn vị máu về HBsAg, KT- HCV, KT- HIV, KT- Giang mai, có kết quả dương tính lần lượt là SUMMARY 0,56%, 0,11%, 0,062% và 0,069% trong giai This study evaluates the effectiveness of đoạn 2019 – 2021. Các đơn vị máu sàng lọc bằng application of serological and nucleic acid test in xét nghiệm NAT có kết quả dương tính với blood screening after a period of 3 years, in the HBV-ADN là 0,0095%, HCV-ARN là 0,0032% period 2019-2021 at the HaiPhong Hematology và HIV-ARN là 0,00106%. Tỷ lệ HBsAg, KT- and Blood Transfusion Center. Objective: (1) HCV, KT - HIV, KT - Giang mai ở người hiến Evaluate the results of blood screening tests for máu tình nguyện (HMTN) lần đầu là 0,95%, HBV, HCV, HIV, and syphilis in blood donors 0,18%, 0,104% và 0,122% cao hơn ở người for 3 years, In the period 2019-2021; (2) HMTN nhắc lại lần lượt là: 0,21%, 0,046%, Evaluate the rate of HBV, HCV, HIV, syphilis 0,017% và 0,028%. Tỷ lệ HBsAg, KT- HCV, KT by number of blood donations, gender and age - HIV, KT-Giang mai ở người hiến máu chuyên group. Study subject: 95.500 blood units received from blood donation collected from the 1 first time and repeat donation at HaiPhong Trung tâm Huyết học Truyền máu Hải Phòng Hematology and Blood transfusion Center from Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Văn Phóng 2019-2021. Research method: Retrospective SĐT: 0913.017.142 study, cross section. Research result: The results Email: phongkhaduy@yahoo.com of screening blood unit by serological test the Ngày nhận bài: 15/7/2022 period 2019-2021, for HBsAg, HCV KT, HIV Ngày phản biện khoa học: 01/8/2022 KT-KT, Syphilis: 0.56%, 0.11%, 0.062% and Ngày duyệt bài: 14/9/2022 173
  2. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU 0.069% respectively. Blood units that were HBV, HCV, HIV, giang mai là quy định bắt completely negative with the above assays were buộc [1]. Cũng theo quy định, từ ngày continued to be screened by the NAT methods 01/1/2017 kỹ thuật xét nghiệm sinh học phân with the prevalence of HBV-AND: 0.0095%, tử NAT (Nucleic Acid Testing) được triển HCV-ARN: 0.0032% and HIV-ARN: 0.00106%. khai và áp dụng trong sàng lọc thường quy The rates of HBsAg, anti-HCV, anti HIV, cho đơn vị máu tại một số cơ sở truyền máu Syphilis in the first time volunteer blood donors thuộc các thành phố lớn và từ ngày were 0.95%, 0.18%, 0.104% và 0.122%, 01/01/2018 xét nghiệm được yêu cầu triển respectively higher than the rates in repeated khai cho 100% đơn vị máu trên phạm vi toàn volunteer blood were 0.21%, 0.046%, 0.017% quốc. Để đánh giá được hiệu quả của việc áp and 0.028%. The rates of HCV, HIV Ag/Ab and dụng đồng bộ các kỹ thuật xét nghiệm huyết syphilis in first time paid donors were 1.66%, thanh học và sinh học phân tử trong sàng lọc 0.52%, 0.7% và 0.35% higher than this rates in máu sau thời gian 3 năm triển khai thực hiện first time volunteer blood donors were 0.95%, tại Trung tâm Huyết học Truyền máu Hải 0.18%, 0.104% và 0.122% respectively. In male Phòng, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này donors, the rate of HBsAg 0.58%, anti HCV was với mục tiêu: 0.12%, HIV Ag/Ab was 0.08% and syphilis was 1. Mô tả kết quả xét nghiệm sàng lọc với 0.075% higher than this rate in female donors HBV, HCV, HIV, giang mai ở người hiến (0.52%, 0.01%, 0.04% and 0.061%, máu tại Trung tâm Huyết học - Truyền máu respectively). The rate of infectious agents also Hải Phòng, giai đoạn 2019-2021; increases with age groups from 18-25, 25-34; 35- 2. Đánh giá tỷ lệ các tác nhân lây truyền 49 and 50-60 of which the lowest was the age này ở đơn vị máu tiếp nhận từ người hiến group 18-24 with the rate of HBsAg, HCV, The máu theo số lần hiến máu, giới tính và nhóm idiopathic for HIV and syphilis are 0.54%, tuổi. 0.11%, 0.07% and 0.09% respectively. Keywords: Nucleic Acid Testing (NAT); II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Serological test, HbsAg, anti HCV, anti HIV, 2.1. Đối tượng nghiên cứu anti siphilis 95.500 đơn vị máu lấy từ người hiến máu (HM) lần đầu và nhắc lại tại Trung tâm I. ĐẶT VẤN ĐỀ Huyết học - Truyền máu Hải Phòng giai An toàn truyền máu luôn là một vấn đề đoạn 2019-2021. cấp thiết và được quan tâm ở mọi quốc gia 2.2. Phương pháp nghiên cứu trên thế giới. Tại Việt Nam, theo quy định - Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, cắt của pháp luật việc đảm bảo an toàn truyền ngang. máu phải được thực hiện đồng bộ hiệu quả từ - Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu toàn công tác tuyên truyền, vận động hiến máu, bộ số đơn vị máu tiếp nhận của Trung tâm tuyển chọn người hiến máu, lấy mẫu, điều Huyết học Truyền máu Hải Phòng trong 3 chế, bảo quản, vận chuyển, quản lý, sử dụng năm 2019, 2020 và 2021. máu và chế phẩm máu. Trong đó, việc đảm - Phương pháp thu thập dữ liệu: Hồi cứu bảo 100% các đơn vị máu được sàng lọc an hồ sơ xét nghiệm; toàn các bệnh lây qua đường truyền máu như 174
  3. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 520 - th¸ng 11 - sè ĐẶC BIỆT - 2022 - Sử dụng kỹ thuật ngưng kết TPHA để + Những mẫu cho kết quả phản ứng được sàng lọc kháng thể giang mai (KT-giang làm xét nghiệm trên từng mẫu đơn để xác mai). định mẫu và loại tác nhân lây nhiễm. - Sử dụng kỹ thuật ELISA (Kits Diasorin 2.3.3. Nhận định kết quả: của Italia) để thực hiện xét nghiệm HBsAg, + Mẫu được kết luận là dương tính với Kháng thể - HCV (KT-HCV), kháng thể HIV kỹ thuật huyết thanh học là mẫu có xét (KT - HIV). nghiệm phản ứng lặp lại 2 lần với giá trị - Xét nghiệm NAT trên máy Cobas s201 S/CO (Sample to cut off) > 0,9 hoặc cho kết của hãng Roche (Thụy Sĩ). Sử dụng kỹ thuật quả phản ứng ngưng kết (với xét nghiệm Realtime PCR, khuếch đại qua trung gian phát hiện KT-giang mai) phiên mã để phát hiện HBV-ADN, HCV- + Mẫu được kết luận là dương tính với ARN, HIV-ARN trên hệ thống Roche Cobas kỹ thuật NAT là mẫu phát hiện thấy vật liệu s201. di truyền của virus (HBV-DNA, HCV-RNA, 2.3. Nội dung nghiên cứu: HIV-RNA) với cùng mẫu bệnh phẩm khi xét 2.3.1. Thực hiện xét nghiệm huyết nghiệm lặp lại. thanh học: + Mẫu được kết luận âm tính: Là mẫu có Thực hiện xét nghiệm sàng lọc HBsAg, kết quả xét nghiệm với giá trị S/CO
  4. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Số ca dương tính 22 24 20 66 KT- Giang mai Tỷ lệ (%) 0,062 0,076 0,07 0,069 Số ca dương tính 315 253 196 764 Tổng số Tỷ lệ (%) 0,89 0,80 0,69 0,80 Nhận xét: Kết quả bảng 1 cho thấy tỉ lệ HbsAg, KT- HCV, KT-HIV, kháng thể giang mai dương tính chung theo lượt người hiến máu trong 3 năm 2019-2021 lần lượt là 0,89%; 0,80% và 0,69%. Tỷ lệ đơn vị máu phản ứng dương tính với tác nhân lây truyền nhìn chung giảm. Tỷ lệ nhiễm dương tính cho 3 năm là 0,80%. Bảng 2. Tình hình đồng nhiễm HBV, HCV, HIV, giang mai ở đơn vị máu giai đoạn 2019-2021 Tính trên số đơn vị máu Tính trên tổng số đơn Đồng nhiễm HBV, HCV, HIV, dương tính vị máu tiếp nhận giang mai (n=764) (n=95.500) Số lượng % % Số đơn vị máu dương tính 764 100,0 0,8 Chỉ nhiễm 1 tác nhân 732 95,8 0,77 Loại đồng nhiễm 32 4,2 0,03 Cộng 764 100,0 0,8 Số mẫu có đồng nhiễm 32 100,0 0,03 HBV + HCV 9 28,1 0,0094 HCV + HIV 6 18,8 0,0063 HBV + HIV 6 18,8 0,0063 HBV + giang mai 5 15,6 0,0052 HIV + giang mai 4 12,5 0,004 HCV + giang mai 2 6,2 0,0021 Cộng 32 100,0 Nhận xét: Tỷ lệ nhiễm 1 tác nhân là 95,8%, tỷ lệ đồng nhiễm các tác nhân gây bệnh là 4,2%. Trong tỷ lệ đồng nhiễm đa số đồng nhiễm 2 tác nhân gây bệnh Bảng 3. Tỷ lệ HbsAg, KT-HCV, KT-HIV, KT-giang mai ở người HMTN, người HMCN nghiệp, người HM lần đầu và người HM nhắc lại Tỷ lệ (%) người HM phản ứng với các tác nhân lây Đặc điểm NHM truyền qua đường máu (n = 95.500) HbsAg KT - HCV KT - HIV KT - Giang mai Lần đầu 0,95% 0,18% 0,104% 0,122% n = 49.960 Số lần 52% (475) (90) (52) (61) HM Nhắc lại 0,13% 0,03% 0,02% 0,012% n = 45.540 48% (59) (14) (8) (5) NHM Lần đầu 1,16% 0,21% 0,12% 0,14% tình n = 33.387 38% (387) (69) (40) (46) nguyện 92% Nhắc lại 0,21% 0,046% 0,017% 0,028% n = 54.473 (87.860) 62% (115) (25) (9) (15) 176
  5. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 520 - th¸ng 11 - sè ĐẶC BIỆT - 2022 Tỷ lệ (%) người HM phản ứng với các tác nhân lây Đặc điểm NHM truyền qua đường máu (n = 95.500) HbsAg KT - HCV KT - HIV KT - Giang mai Lần đầu NHM 1,66% 0,52% 0,7% 0,35% Chiếm n = 1.146 chuyên (19) (6) (8) (4) 15% nghiệp Nhắc lại 8% 0,20% 0,06% 0,046% 0,015% Chiếm n=6.494 (7.640) (13) (4) (3) (1) 85% Nhận xét: Kết quả bảng 3 cho thấy ở mai ở NHM tình nguyện đều thấp hơn so với NHM lần đầu tỷ lệ HbsAg, KT-HCV, KT- tỷ lệ này ở NHM chuyên nghiệp. Tỷ lệ lần HIV và KT giang mai lần lượt là 0,95%, đầu lần lượt là: 1,16%, 0,21%; 0,12% và 0,18%, 0,104% và 0,122 cao hơn so với tỷ lệ 0,14% so với 1,66%, 0,52%, 0,7% và 0,35%. này ở NHM nhắc lại lần lượt là 0,13%, Tỷ lệ HMNL ở đối tượng HMTN và HMCN 0,03%, 0,02% và 0,012%, tỷ lệ nhiễm KT-HCV, KN, KT-HIV và KT- Tỷ lệ KT-HCV, KT- HIV và KT giang giang mai tương đương nhau. Bảng 4. Tỷ lệ HbsAg, KT-HCV, KT- HIV, KT- giang mai theo giới tính và tuổi của người HM giai đoạn 2019-2021 Tỷ lệ (%) NHM phản ứng với các tác nhân lây truyền Đặc điểm NHM qua đường máu (n=95.500) HbsAg KT HCV KT - HIV KT- Giang mai Nam 0,58% 0,12% 0,08% 0,075% n = 56.345 59% (329) (65) (45) (42) Giới Nữ 0,52% 0,01% 0,04% 0,061% tính n = 39.155 41% (205) (39) (15) (24) p 0,05 P1-20,05 P1-20,05 P2-3
  6. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Tỷ lệ HbsAg, KT-HCV, KT-HIV, KT- Tương tự, tỷ lệ KT-HCV, KT-HIV, KT giang mai ở nam là 0,58%, 0,12%, 0,08% và giang mai cũng có xu hướng tăng dần theo 0,075% lần lượt ở nữ là 0,52% (HbsAg), các nhóm tuổi, 0,01% (KT-HCV), 0,04% (KT-HIV) và 3.2. Kết quả xét nghiệm NAT (HBV, 0,061% (KT-giang mai). Tỷ lệ HbsAg ở HCV, HIV) ở đơn vị máu tiếp nhận giai nhóm tuổi từ 18-24 là 0,54% nhóm 25-34 đoạn 2019 -2021 (0,55%), 35-49 (0,57%) và 50-60 (0,67%). Bảng 5. Kết quả xét nghiệm sàng lọc NAT (HBV, HCV, HIV) ở đơn vị máu hiến có kết quả âm tính với HIV, HBV, HCV, Giang mai. Số mẫu NC Loại tác Số mẫu Tỷ lệ trên 1.000 Tỷ lệ (%) p (n) nhân phản ứng đơn vị máu HBV-ADN 9 0,0095 95/10.000 94.736 HCV-ARN 3 0,0032 32/10.000
  7. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 520 - th¸ng 11 - sè ĐẶC BIỆT - 2022 không có trường hợp nào đồng nhiễm với cả Hua Ji khi nghiên cứu trên 263.299 người bốn tác nhân HBV, HCV, HIV và giang mai. HM tại khu vực Xian-Trung Quốc trong giai 4.2. Đánh giá tỷ lệ các tác nhân lây đoạn 1999-2009 [6]. Mặc dù tỷ lệ HBsAg ở truyền này ở đơn vị máu tiếp nhận từ nam là 1,26% cao hơn so với tỷ lệ HBsAg ở người hiến máu theo số lần hiến máu, giới nữ (1%), nhưng tỷ lệ KT HCV; KT-HIV và tính và nhóm tuổi KT-giang mai ở nữ lần lượt là 0,63%, 0,02%, 4.2.1. Tỷ lệ các tác nhân lây truyền này 0,33% đều cao hơn hoặc bằng so với tỷ lệ ở ở đơn vị máu tiếp nhận từ người hiến máu nam giới lần lượt là 0,45%, 0,02% và 0,29%. theo số lần hiến máu, giới tính và nhóm Nguyên nhân này là do phong trào vận động tuổi HMTN ở Hải Phòng hiện nay đã phát triển Kết quả bảng 3 cho thấy ở NHM lần đầu rất cao làm người dân hiểu được ý nghĩa của tỷ lệ HBsAg, KT-HCV và KT giang mai lần việc HMTN đặc biệt chúng tôi đã triển khai lượt là 1,54%, 0,34%, 0,15% cao hơn so với làm test HBV nhanh trước khi hiến máu lần tỷ lệ này ở NHM nhắc lại lần lượt là 0,34% đầu nên giảm được tỷ lệ nhiễm HBV cho đơn 0,15%, 0,11%. Tỷ lệ KN-KT HIV ở NHM vị máu tiếp nhận lần đầu và nhắc lại là 0,12%. Kết quả nghiên cứu trong bảng 4 cũng Tỷ lệ KT-HCV, KT-HIV và KT- giang cho thấy tỷ lệ HBsAg, KT-HCV, KT-HIV và mai ở người HMTN nói chung đều thấp hơn KT-giang mai ở các nhóm tuổi 18-24 lần lượt so với tỷ lệ này ở người HMCN. Kết quả là 0,54%, 0,11%, 0,07% và 0,09%, thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi tương tự nghiên so với các nhóm 25-34 (lần lượt là 0,55%, cứu tại Viện HHTMTW giai đoạn 2009-2011 0,098%, 0,063%, 0,06%), nhóm tuổi 35-49 [2] và giai đoạn 2012-2013 [3]. Bên cạnh đó (lần lượt là 0,57%, 0,099%, 0,047% và kết quả bảng 3 còn cho thấy tỷ lệ HBsAg, KT 0,04%) và nhóm tuổi 50-60 (lần lượt là -HCV, KT-HIV và KT-giang mai ở người 0,67%, 0,13%, 0,063% và 0,021%), với HMCN hiến máu lần đầu lần lượt là 1,66%, p
  8. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU 4.2.2. Kết quả xét nghiệm sàng lọc NAT máu trong giai đoạn cửa sổ giảm đi đáng kể. (HBV, HCV, HIV) giai đoạn 2019-2021 Điều này càng khẳng định vai trò của xét Kết quả bảng 4 cho thấy tỷ lệ HBV-ADN nghiệm NAT trong việc nâng cao tính an ở đơn vị máu trong 3 năm (2019-2021) là toàn của các chế phẩm máu sau khi được 0,0095%, tỷ lệ HCV-ARN là 0,0032%, tỷ lệ sàng lọc bằng các kỹ thuật huyết thanh học. HIV-ARN là 0,00106% và tỷ lệ nhiễm chung là 0,013%. Tỷ lệ HBV-ADN trong nghiên V. KẾT LUẬN cứu của chúng tôi cao hơn kết quả nghiên 5.1. Tỷ lệ đơn vị máu phản ứng với các cứu của các tác giả Magdy cho thấy tỷ lệ tác nhân lây truyền HBV, HCV, HIV, HBV-ADN ở Thái Lan là 1:2.800 đơn vị giang mai ở Trung tâm Huyết học Truyền máu, cho thấy tỷ lệ HBV-ADN ở Trung máu Hải Phòng giai đoạn 2019-2021: Quốc là 1:3.239 đơn vị máu và ở Châu Âu là - HBsAg: 0,56%; HCV: 011%; HCV: 1:0,6 triệu đơn vị máu [7]. Điều có thể do số 0,062% và giang mai: 0,069% mẫu nghiên cứu của chúng tôi chưa đủ lớn - Xét nghiệm NAT: HBV-ADN là nên khi chia ra tỷ lệ % cao hơn. Mặt khác, 0,095%; HCV-ARN: 0,0032%; HIV-ARN là nước ta là một trong những trọng điểm dịch 0,0016%. tễ của HBV trong khu vực và trên thế giới. 5.2. Đánh giá tỷ lệ các tác nhân lây Bên cạnh đó có thể do tỷ lệ người hiến máu truyền này ở đơn vị máu tiếp nhận từ nhắc lại, người hiến máu thường xuyên còn người hiến máu theo số lần hiến máu, giới thấp so với các nước trong khu vực và trên tính và nhóm tuổi. thế giới. Qua đây chúng ta thấy rằng việc - Người hiến máu lần đầu: Tỷ lệ HBsAg, triển khai xét nghiệm NAT là các yếu tố tạo KT - HCV, KT- HIV và KT- giang mai ở ra sự khác biệt lớn này. Kết quả nghiên cứu người HM lần đầu lần lượt là 0,95%, 0,18%, của tác giả Shimian Zou và cộng sự (2010, 0,104%, 0,122% tại Mỹ) [5] khi nghiên cứu trên 66 triệu đơn - Người HM nhắc lại: Tỷ lệ HBsAg, KT- vị máu tiếp nhận tại Mỹ từ năm 1999-2008 HCV, KT- HIV và KT- giang mai lần lượt là cho thấy tỷ lệ NAT-HIV là 1:2.000.000 và tỷ 0,13%, 0,03%, 0,02% và 0,012%. lệ NAT-HCV và 1: 2790.000. - Tỷ lệ KT- HCV; KT- HIV và KT- giang Như vậy qua thời gian 3 năm triển khai mai ở người HMCN hiến máu lần đầu lần xét nghiệm sàng lọc NAT (từ 2019-2021) lượt là 1,66%, 0,52%, 0,7% và 0,35% cao cho 100% các đơn vị máu có kết quả âm tính hơn so với tỷ lệ KT - HCV, KT - HIV và KT với kỹ thuật huyết thanh học, chúng tôi đã - giang mai ở người HMTN lần đầu là phát hiện và loại bỏ thêm được 13 đơn vị 1,16%, 0,21%, 0,12% và 0,14%. máu phản ứng với HBV, HCV, HIV bằng kỹ - Tỷ lệ HBsAg ở người HM là nam giới thuật sinh học phân tử, trong đó 9 mẫu dương là 0,58%, tỷ lệ KT- HCV là 0,12%, tỷ lệ KT- tính với HBV-ADN, 3 mẫu HCV-ARN và 1 HIV là 0,08% và KT-giang mai là 0,075% mẫu với HIV-ARN. Từ kết quả này có thể đều cao hơn so với tỷ lệ này ở người HM là nhận thấy nếu chỉ sử dụng kỹ thuật sàng lọc nữ (lần lượt là 0,52%, 0,01%, 0,04% và huyết thanh học để sàng lọc HBV, HCV, 0,061%). HIV cho người hiến máu thì khả năng lây - Tỷ lệ các tác nhân lây truyền cũng tăng truyền HBV, HCV, HIV qua đường truyền dần theo nhóm tuổi và thấp nhất ở nhóm tuổi 180
  9. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 520 - th¸ng 11 - sè ĐẶC BIỆT - 2022 từ 18-24 với tỷ lệ HbsAg, KT- HCV, KT- Krysztof, Fatemeh Musavi, Roger Y. HIV và KT- giang mai là lượt là 0,54%, Dodd, and Susan L. Stramer (2010), 0,11%, 0,07%, 0,09%. Prevalence, ineidence, and residual risk of human immunodeficiency virus and hepatitis VI. KHUYẾN NGHỊ C virus infections among United States blood Cần nghiêm túc triển khai và duy trì hoạt donors since the introduction of nucleic acid động xét nghiệm sàng lọc máu bằng các xét testing, Transfusion, 2010;50:1495-1504. nghiệm huyết thanh học và NAT ở người 6. Zhao-Hua Ji, Cui-Ying Li, Yong-Gang Lv, hiến máu theo quy định của Bộ Y tế. Wei cao, Yao-Zhen Chen, Xiao-Peng Chen, Min Tian, Jing-Hua Li, Qun-Xing TÀI LIỆU THAM KHẢO An, Zhong-Jun Shao (2012), “The 1. Bộ Y tế (2013) Thông tư 26/2013 – TT-BYT prevalence and trends of transfusion- “Hướng dẫn hoạt động công tác truyền máu”. transmissible infectious pathogens among 2. Bạch Khánh Hòa, Phạm Tuấn Duơng, first-time donors in Xi’an, China between Trần Vân Chi, Trần Thúy Lan, Trần 1990 and 2009”, International Journal of Quang Nhật, Hoàng Văn Phương (2012) Infectious Diseases 17 (2013) e259-e262. “Kết quả sàng lọc HBsAg, kháng thể HCV, 7. Magdy EL Ekiaby, Nico Lelie, Jcan-Piere kháng nguyên kháng thể HIV, giang mai trên Allain, “Nucleic acid testing (NAT) in hiph đối tượng người hiến máu tại Viện Huyết học prevalence-low resource settings” Truyền máu TW (2009-2011), Tạp chí Y học Biologicals, volume 38, Issue l1, January Việt Nam, tập 396, tr 441-445. 2010, pages 59-64. 3. Phạm Tuấn Dương: Nguyễn Thị Thanh 8. Xianlin Ye, BaochengYang, WeigangZhu, Dung, Trần Vân Chi, Trần Thúy Lan, Đỗ XinZheng, PengDu, JingfengZeng; Thị Hiền, Nguyễn Thị Hương, Trần ChengyaoLi (2013) “Six-year pilot study on Quang Nhật, Hoàng Văn Phương “Kết quả nucleic acid testing for blood donations in xét nghiệm sàng lọc HBV, HCV, HIV, giang China” Science, volume 40, Issue 2, October mai ở người hiến máu tại Viện Huyết học - 2013, Pages 318-322. Truyền máu TW năm 2012-2013”, (2014), 9. Dara RC, Tiwari AK, Arora D, Aggarwal Tạp chí Y học Việt Nam, tập 423, tr 45-49, G, Rawat GS, Sharma J, Acharya DP, 4. Phạm Văn Chiến, Trần Ngọc Quế, Hà Bhardwaj G, “Co-infection of blood borne Hữu Nguyện, Đỉnh Bình Quyết, Nguyễn viruses in blood donors: A cross-sectional Trần Giới (2012), “Nghiên cứu kết quả thực study from North India ”Transfus Apher Sci. hiện kỹ thuật xét nghiệm sàng lọc HBsAg kít 2017 Jun; 56(3):367-370. nhanh cho người hiến máu tại Viện Huyết 10. Thái Hồng Chuyên, Nguyễn Thị Minh học - Truyền máu Trung ương”, Tạp chí Y Hồng Hạnh và cs (2016), “Nghiên cứu tỷ lệ học Việt Nam tập 396, tr 48-49. nhiễm virus viêm gan C ở bệnh nhân tại bệnh 5. Shimian Zou, Kerri A. Dorsey, Edward P. viện TW Huế”, Tạp chí Y học Việt Nam tập Notari, Gregory A. Foster, David E. 446, trang 127-134. 181
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2