Đánh giá khả năng kết hợp các hoá chất để khử màu và COD nước rỉ rác<br />
<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KẾT HỢP CÁC HOÁ CHẤT ĐỂ KHỬ MÀU<br />
VÀ COD NƢỚC RỈ RÁC<br />
Trần Thị Ngọc Diệu*<br />
TÓM TẮT<br />
Nước rỉ rác được hình thành từ các bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt với tải lượng các chất ô<br />
nhiễm cao, có chứa thành phần COD (45.000 mgO2/L) [1], BOD (3.000 mgO2/L) [1], Nitơ<br />
(>1.000 mg/L) [2]. Hiện nay, có nhiều phương pháp để xử lí nước rỉ rác như kết hợp quá trình<br />
cơ học – sinh học – hóa học [3]. Trong nghiên cứu này, mục đích là đánh giá hiệu quả của việc<br />
kết hợp một số hoá chất để khử màu và COD trong nước rỉ rác. Kết quả thực nghiệm cho thấy, ở<br />
pH = 6 và HN378 – POLYMER có khả năng khử màu là 96,1% và khử COD là 34,8%. Đối với<br />
HN378 – HN392 ở pH = 6,5 có khả năng xử lý độ màu và COD với hiệu quả lần lượt là 94,8%<br />
và 2%. Đối với HN378 - HN377, tại pH = 4 có hiệu quả xử lý độ màu thấp hơn nhưng hiệu quả<br />
xử lý COD lại cao hơn so với HN378 – HN392, hiệu quả xử lý tương ứng là 93,1% và 33,5%.<br />
Riêng SWD ở pH = 8 có hiệu quả xử lý độ màu và COD lần lượt là 78,8 % và 27,7%.<br />
Từ khóa: nước rỉ rác, keo tụ, khử màu và COD, HN378, HN377, HN392, SWD, polymer<br />
EVALUATIING THE COMBINATION POSSIBILITIES OF REAGENTS TO<br />
REMOVE COLOUR AND COD IN LEACHATE<br />
ABSTRACT<br />
Leachate is formed from landfill sites with high contaminants; include COD (45.000<br />
mgO2/L), BOD (3.000 mgO2/L), nitrogen (> 1,000 mg/L). There are many methods to treat<br />
leachate such as physical, chemical, and biological process. In this study, the aims are to<br />
evaluate the effective of combining some chemical to remove colour and COD in leachate. The<br />
results show that at pH = 6 and HN37 - POLYMER, the removal effective of colour and COD<br />
were 96.1% and 34.8%, respectively. For HN378 - HN392 and pH = 6.5, colour and COD<br />
removal efficiency were 94.8% and 2%, respectively. For HN377 - HN378 and pH = 4, colour<br />
efficiency was lower than COD removal efficiency, but it was higher than the HN378 - HN392.<br />
The colour and COD efficiency were 93.1% and 33.5%, respectively. For SWD and pH = 8<br />
effective removal of colour and COD were 78.8 % and 27.7%, respectively.<br />
Keywords: leachate, flocculation, colour and COD removal, HN378, HN377, HN392,<br />
SWD, polymer.<br />
1. GIỚI THIỆU chính: Các hợp chất hữu cơ và các hợp chất vô<br />
cơ [9].<br />
Thành phần nước rỉ rác của các bãi chôn<br />
lấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau: độ - Các chất hữu cơ: axit humic, axit<br />
tuổi [4, 5], thành phần rác thải, các điều kiện fulvic, các hợp chất tan, các loại hợp chất hữu<br />
tự nhiên tại bãi chôn lấp [6 - 8]. Mặt khác, độ cơ có nguồn gốc nhân tạo [9].<br />
dày, độ nén và lớp nguyên liệu phủ trên cùng - Các chất vô cơ: là các hợp chất của<br />
cũng ảnh hưởng đến thành phần nước rỉ rác nitơ, photpho, lưu huỳnh [9].<br />
[4]. Về cơ bản, nước rỉ rác gồm hai thành phần<br />
<br />
*Trường Đại học Công nghiệp TPHCM<br />
<br />
<br />
24<br />
Tạp chí Đại học Công nghiệp<br />
<br />
<br />
<br />
Thành phần và tính chất nước rỉ rác còn 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
phụ thuộc vào các phản ứng lý, hóa, sinh xảy<br />
2.1. Vật liệu<br />
ra trong bãi chôn lấp [10]. Các quá trình sinh<br />
hóa xảy ra trong bãi chôn lấp chủ yếu do hoạt 2.1.1. Nước rỉ rác<br />
động của các vi sinh vật sử dụng các chất hữu Nước rỉ rác được lấy tại hồ số 6, bãi<br />
cơ từ chất thải rắn làm nguồn dinh dưỡng cho chôn lấp Phước Hiệp, huyện Củ Chi. Mẫu<br />
hoạt động sống của chúng [11]. được vận chuyển về phòng thí nghiệm, phân<br />
Ở Việt Nam, lượng nước rác tại thành tích và thực hiện ngay trong ngày để đảm bảo<br />
phố Hồ Chí Minh vào khoảng 1 – 1,2 triệu không có sự thay đổi về tính chất nước thải.<br />
m3/năm [12]. Nước rỉ rác phát sinh từ hoạt 2.1.2. Mô hình<br />
động của bãi chôn lấp là một trong những<br />
Thí nghiệm được thực hiện trên mô hình<br />
nguồn gây ô nhiễm lớn nhất đến môi trường.<br />
Jatest 6 cánh khuấy có khả năng điều chỉnh tốc<br />
Nhìn chung, thành phần nước rỉ rác mới độ khuấy và thời gian khuấy để tìm ra các giá<br />
của bãi chôn lấp ở Việt Nam cũng tương tự trị tối ưu. Sử dụng 6 beaker 1000 mL với<br />
như trên thế giới, hàm lượng chất hữu cơ cao lượng nước rỉ rác sử dụng cho mỗi beaker là<br />
trong giai đoạn đầu (COD: 45.000 mgO2/L, 500 mL.<br />
BOD: 30.000 mgO2/L) [1, 12] và giảm dần<br />
theo thời gian vận hành của bãi chôn lấp, các<br />
hợp chất hữu cơ khó hoặc không có khả năng<br />
phân hủy sinh học tích lũy và tăng dần theo<br />
thời gian. Khi thời gian vận hành bãi chôn lấp<br />
càng lâu, hàm lượng amonia càng cao. Giá trị<br />
pH của nước rỉ rác cũ cao hơn hơn nước rỉ rác<br />
mới [4, 13].<br />
Hình 1. Mô hình Jatest<br />
Để xử lý nước rỉ rác, một số phương<br />
pháp được ứng dụng như: trung hòa [14], keo 2.1.3. Hóa chất sử dụng<br />
tụ [15, 16], oxy hóa hóa học [17 - 20], làm SWD: là hợp chất polyamit, có khả năng<br />
thoáng [19], màng lọc [21 - 23] kết hợp với khử màu, thúc đẩy nhanh quá trình keo tụ,<br />
phương pháp sinh học như: sinh học hiếu khí, lắng các chất lơ lửng trong nước thải, giảm<br />
sinh học thiếu khí, sinh học kị khí, [24, 25]. lượng COD.<br />
Trong đó, phương pháp sinh học được ứng HN378: là hỗn hợp khoáng chất, thành<br />
dụng rộng rãi để loại bỏ đồng thời BOD và phần oxy hóa khử, dung dịch với dãy pH từ 3<br />
nitơ trong nước rỉ rác [26]. Tuy nhiên, trước – 4 thúc đẩy nhanh quá trình keo tụ và tạo<br />
khi xử lý BOD và nitơ, nước rỉ rác phải được bông cặn lớn, tăng cường khả năng lắng các<br />
xử lý sơ bộ. Các giải pháp tiền xử lý hiện nay kết tủa lơ lửng. HN378 giúp cải thiện mùi, độ<br />
ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý sinh học và chi đục, oxy hóa các chất hữu cơ, vô cơ.<br />
phí xử lý nước rỉ rác tại Việt Nam. Vì vậy, HN377: là hỗn hợp các khoáng chất và<br />
việc tìm ra giải pháp tiền xử lý nước rỉ rác, thành phần điều chỉnh pH rộng từ 9 - 14 nhưng<br />
nhưng đảm bảo được hiệu quả xử lý sinh học không sinh ra muối hòa tan và tăng tốc độ kết<br />
là điều rất cần thiết. tủa lơ lửng. Khử COD, BOD, TSS, kim loại<br />
nặng, độc tố, và các chất hữu cơ khác.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
25<br />
Đánh giá khả năng kết hợp các hoá chất để khử màu và COD nước rỉ rác<br />
<br />
<br />
<br />
HN392: bẻ gãy các liên kết mạch vòng Sau khi xác định liều lượng hóa chất sơ<br />
và dẫn xuất chất tạo màu bằng hỗn hợp oxy bộ, mẫu nước thải ban đầu được xác định pH,<br />
hóa khử mạnh và chất trao đổi ion. COD, độ màu. Tiến hành thay đổi thông số cần<br />
Polymer: tăng cường quá trình tạo bông cặn. xác định, các thông số còn lại giống nhau, ghi<br />
nhận lượng hóa chất cho vào. Sau khi kết thúc<br />
2.2. Phƣơng pháp<br />
thí nghiệm đo độ màu và COD còn lại trong<br />
2.2.1. Phương pháp phân tích nước, vẽ biểu đồ mối quan hệ giữa thông số<br />
Phương pháp phân tích pH (4500-H+.B khảo sát theo hiệu quả khử độ màu và COD.<br />
Electrometric Methods): Giá trị pH được đo 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
bằng máy đo pH điện tử.<br />
3.1. Tính chất nƣớc thải trong giai<br />
Các chỉ tiêu độ màu, COD, BOD5, N- đoạn nghiên cứu<br />
NH3, N-NO3, N-NO2, TKN, TN, SS, VSS, độ<br />
Kết quả cho thấy nước rỉ rác chứa rất<br />
cứng tổng, độ cứng canxi, clorua, phosphat<br />
nhiều chất ô nhiễm. Độ màu trung bình 6.491<br />
được thực hiện theo “Standard Methods for the<br />
± 2.797Pt-Co. Các chỉ tiêu như độ kiềm, COD,<br />
Examination of Water and Wastewater”.<br />
nitơ, SS trong nước rỉ rác đều rất cao. Tính<br />
2.2.2. Phương pháp thí nghiệm chất nước rỉ rác trong giai đoạn nghiên cứu<br />
Thí nghiệm sẽ được tiến hành nghiên cứu được trình bày trong bảng 1.<br />
với các hoá chất khử màu khác nhau và xác định<br />
các thông số tối ưu như: pH, liều lượng hóa chất,<br />
vận tốc khuấy, thời gian khuấy.<br />
Bảng 1. Tính chất nước rỉ rác trong giai đoạn nghiên cứu.<br />
<br />
Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị<br />
Trung bình Giá trị SD*<br />
pH - 8,50 0,16<br />
Độ kiềm mgCaCO3/L 8.785 1.404<br />
Độ màu Pt-Co 6.491 2.797<br />
BOD5 (20oC) mg/L 298 172<br />
COD mg/L 4.360 1.029<br />
N-NH3 mg/L 2.002 983<br />
N-NO3 mg/L 1 0,77<br />
N-NO2 mg/L 2 0,63<br />
TKN mg/L 1.750 869<br />
T-N mg/L 2.008 633<br />
SS mg/L 1.575 678<br />
VSS mg/L 856 218<br />
Độ cứng tổng mgCaCO3/L 2.846 1110<br />
Độ cứng canxi mgCaCO3/L 1.438 364<br />
Cl- mg/L 4.232 560<br />
Photphat mg/L 4 1,6<br />
(*SD: Độ lệch chuẩn)<br />
<br />
<br />
<br />
26<br />
Tạp chí Đại học Công nghiệp<br />
<br />
<br />
<br />
3.2. Kết quả nghiên cứu khả năng khử còn lại, hiệu quả khử độ màu và COD không<br />
độ màu và COD cao, nếu dùng từng chất riêng. Tuy nhiên, sự<br />
kết hợp giữa chúng làm hiệu quả xử lý tăng lên<br />
3.2.1. Hiệu quả khử độ màu<br />
đáng kể (76 – 96%). Hiệu quả xử lý khử màu<br />
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, hầu hết khi kết hợp HN377 và HN378; HN378 và<br />
kết quả thu được khi sử dụng đơn chất để khử HN392; HN378 và polymer > 90%. Hiệu quả<br />
độ màu cho kết quả không cao (54 – 79%). xử lý thấp nhất khi kết hợp HN377 và polymer<br />
Đối với SWD cho hiệu quả cao nhất (79%), vì (76%). Hiệu quả khử độ màu được trình bày<br />
chất này vừa đóng vai trò keo tụ, vừa có khả trong hình 2.<br />
năng dính kết các bông cặn. Đối với các chất<br />
100<br />
Hiệu quả khử độ màu (%)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
80<br />
60<br />
40<br />
20<br />
0<br />
Hóa chất<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Biểu đồ hiệu quả xử lý độ màu<br />
3.2.2. Hiệu quả khử COD nên hầu như không được xử lý trong công<br />
trình xử lý sinh học. Nếu không loại ra trước<br />
So với khử độ màu thì hiệu quả xử lý<br />
khi xử lý sinh học, sẽ ảnh hưởng đến hoạt<br />
COD không cao, chiếm từ 11 – 35%. Tuy<br />
động của vi sinh vật. Kết quả xác định hiệu<br />
nhiên, tỉ lệ này rất ý nghĩa, vì lượng COD<br />
quả khử COD được trình bày trong hình 3.<br />
được khử chủ yếu ở dạng không tan và keo,<br />
40<br />
Hiệu quả xử lý COD (%)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
30<br />
<br />
20<br />
<br />
10<br />
<br />
0<br />
Hóa chất<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3. Biểu đồ hiệu quả xử lý COD<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
27<br />
Đánh giá khả năng kết hợp các hoá chất để khử màu và COD nước rỉ rác<br />
<br />
<br />
<br />
1.1.1. Các thông số tối ưu của các chất khử màu<br />
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, các chất khử màu đạt hiệu quả cao khi kết hợp HN377 và<br />
HN378, HN378 và HN392, HN378 và Polymer. Các giá trị tối ưu được trình bày ở bảng 2.<br />
Bảng 2. Các thông số tối ưu của các hóa chất khử màu đối với nước rỉ rác.<br />
SWD HN378- HN378- HN378 5 %–<br />
THÔNG SỐ KHẢO SÁT<br />
TL 1-10 HN377 5 % HN392 5 % POLYMER 0,5 %<br />
pH tối ưu 8 4 6,5 6<br />
Lượng chất khử màu tối ưu<br />
24 40 - 42 60 - 60 37 - 24<br />
(ml)<br />
Vận tốc khuấy tối ưu<br />
40 30 30 30<br />
(vòng/phút)<br />
Thời gian khuấy tối ưu (phút) 25 30 15 30<br />
Hiệu quả xử lí độ màu trung<br />
78,8 93,1 94,8 96,1<br />
bình (%)<br />
Hiệu quả xử lí COD trung<br />
27,7 33,5 28 34,8<br />
bình (%)<br />
<br />
45<br />
40<br />
40<br />
35<br />
30 30 30 30 30<br />
30<br />
25<br />
25<br />
20<br />
15<br />
15<br />
10 8<br />
6.5 6<br />
4<br />
5<br />
0<br />
SWD TL 1-10 HN378-HN377 5% HN378-HN392 5% HN378 5%–<br />
24 (ml) 40-42 (ml) 60-60 (ml) POLYMER 0.5%<br />
37-24 (ml)<br />
Hợp chất khử màu và liều lượng<br />
Vận tốc khuấy tối ưu (vòng/phút) Thời gian khuấy tối ưu (phút) pH tối ưu<br />
<br />
<br />
Hình 3. Các thông số tối ưu của các hóa chất khử màu đối với nước rỉ rác.<br />
Kết quả phân tích cho thấy, đối với mỗi Các hóa chất HN377 - HN377 5% và<br />
loại hóa chất khử màu sẽ tương ứng với giá trị HN378 5% - POLYMER 0,5% có thời gian và<br />
pH tối ưu khác nhau. So với pH đầu vào của tốc độ khuấy giống nhau. pH xử lý tối ưu đều<br />
nước thải là 8,5 ± 0,16, việc xử lý nước rỉ rác khá thấp nên cần lượng lớn acid để điều chỉnh<br />
bằng SWD ở pH tối ưu là 8 sẽ tiết kiệm lượng pH về giá trị tối ưu. Thời gian và tốc độ khuấy<br />
lớn acid để điều chỉnh pH của nước. Tuy khá phù hợp để đảm bảo hóa chất được trộn<br />
nhiên, vận tốc khuấy khi sử dụng SWD lại cao đều, xử lý màu và tạo cặn lắng tốt mà không<br />
hơn so với các hóa chất còn lại, vì vậy chi phí gây vỡ cặn.<br />
cho năng lượng sẽ cao hơn.<br />
<br />
28<br />
Tạp chí Đại học Công nghiệp<br />
<br />
<br />
<br />
Đối với hỗn hợp HN378 - HN392 (5%) vận tốc khuấy phù hợp đảm bảo cho việc keo<br />
có pH xử lý tối ưu là 6,5. Thời gian khuấy tụ và tạo bông cặn tốt.<br />
thấp hơn so với các hóa chất khác, cũng như<br />
100<br />
90 93.1 94.8 96.1<br />
80<br />
78.8<br />
Hiệu quả xử lý (%)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
70<br />
60<br />
50<br />
40 33.5 34.8<br />
27.7 28<br />
30<br />
20<br />
10<br />
0<br />
SWD TL 1-10 HN378-HN377 HN378-HN392 HN378 5%–<br />
5% 5% POLYMER 0.5%<br />
Hợp chất khử màu<br />
Hiệu quả xử lí độ màu (%) Hiệu quả xử lí COD (%)<br />
<br />
Hình 4. Hiệu quả xử lí độ màu, COD của các chất khử màu đối với nước rỉ rác<br />
Kết quả thực nghiệm cho thấy, các hợp nhiều so với các cặp hợp chất kết hợp. Hiệu<br />
chất khi kết hợp với nhau cho hiệu quả xử lí quả xử lý độ màu nếu có sự kết hợp đều lớn<br />
cao hơn 90%. Đối với hợp chất HN378 5% - hơn 90%, và hiệu quả xử lý COD đều cao hơn<br />
Polymer 0,5% có hiệu quả xử lý cao nhất so đơn chất.<br />
với các chất khử màu khác, độ màu đạt 96,1%<br />
4. KẾT LUẬN<br />
và COD đạt 34,8%. Đối với HN378 – HN392<br />
5% có hiệu quả xử lý thấp hơn, hiệu quả khử Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, việc kết<br />
màu là 94,8% và COD là 28%. Hỗn hợp hợp các hóa chất để xử lý độ màu và COD sẽ<br />
HN378 - HN377 5% có hiệu quả khử màu đóng vai trò quan trọng trong tiền xử lý nước<br />
thấp hơn nhưng khử COD lại cao hơn hỗn hợp rỉ rác, tạo điều kiện thuận lợi cho các quá trình<br />
HN378 - HN392 5%. Cuối cùng là SWD TL xử lý tiếp theo, đặc biệt là xử lý sinh học.<br />
1-10 cho hiệu quả xử lý thấp nhất, độ màu là Việc kết hợp giữa các hóa chất sẽ cho hiệu<br />
78,8% và COD là 27,7%. Nhìn chung, khi kết quả xử lý độ màu và COD cao hơn so với sử<br />
hợp HN378 5% và Polymer 0,5% cho hiệu dụng các chất độc lập.<br />
quả xử lý cao nhất, giá thành thấp hơn so với<br />
Quá trình xử lý độ màu bằng phương pháp<br />
các chất còn lại.<br />
keo tụ bằng cách kết HN378 5% - Polymer 0,5<br />
Trên cơ sở hai yêu cầu cơ bản để đánh % cho hiệu quả cao nhất so với các chất còn<br />
giá là hiệu quả xử lý và hiệu quả kinh tế, thì lại trong nghiên cứu. Kết quả này góp phần<br />
việc kết hợp các chất để xử lý thay vì sử dụng quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của<br />
đơn chất sẽ đạt hiệu quả cao hơn. Cụ thể, đối quá trình xử lý sinh học, cũng như tìm ra giải<br />
với đơn chất SWD hiệu quả xử lý độ màu chỉ pháp mới cho việc xử lý nước rỉ rác tại Việt<br />
đạt ở mức 78,8% và COD đạt 27,7% thấp hơn Nam hiện nay cũng như trong tương lai.<br />
<br />
<br />
29<br />
Đánh giá khả năng kết hợp các hoá chất để khử màu và COD nước rỉ rác<br />
<br />
<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Bhalla, B., M. Saini, and M. Jha (2012), "Characterization of Leachate from Municipal Solid<br />
Waste (MSW) Landfilling Sites of Ludhiana, India: A Comparative Study", International<br />
Journal of Engineering Research and Applications, 2(6): p. 732-745.<br />
2. El-Gohary, F.A., Khater, M. and Gamal M. Kamel (2013), "Pretreatment of Landfill<br />
Leachate by Ammonia Stripping", Journal of Applied Sciences Research, 9(6): p. 3905 -<br />
3913.<br />
3. Stegmann, R Heyer, KU Cossu (2005), "Leachate treatment" in Proceedings Sardinia.<br />
4. S. Fatima, S.K.R., A. Hai (2012), "Effect of depth and age on leachate characteristics of<br />
Achan landfill, Srinagar, Jammu and Kashmir, India", Environmental Science, Toxicology<br />
and food technology (IOSR-JESTFT), 2(2): p. 8.<br />
5. MD. Azim, M.M.R., Riaz Hossain Khan and A.T.M.M. Kamal (2011), "Characteristics of<br />
leachate generated at landfill sites and probable risk of surface and groundwater pollution in<br />
the surrounding areas: a case study of matuail landfill site, DhakA", Journal of Bangladesh<br />
Academy of Sciences, 35(2): p. 8.<br />
6. Barjinder Bhalla, M.S.S., M.K.Jha (2013), "Effect of age and seasonal variations leachate<br />
chracteristics of municiple solid waste landfill", International Journal of Research in<br />
Engineering and Technology, 2(8): p. 10.<br />
7. Eka Sri Yusmartini, D.S., Ridwan, Marsi and Fazal (2013), "Characteristics of leachate at<br />
Sukawinatan Landfill, Palembang, Indonesia", Physics, 423: p. 6.<br />
8. Lo, I.M.C. (1996), "Characteristics and treatment of leachates from domestic landfills",<br />
Environment International, 22(4): p. 433-442.<br />
9. Nguyễn Văn Phước (2009), Giáo trình Quản lý và Xử lý chất thải rắn, NXB ĐH Bách Khoa<br />
TPHCM, p.413.<br />
10. Johansen, O.J. and D.A. Carlson (1976), "Characterization of sanitary landfill leachates",<br />
Water Research, 1976. 10(12): p. 1129-1134.<br />
11. Bosch, I.V.F.C.B.A.A.G.d.T.C (1999), "Chemical composition of landfill leachate in a karst<br />
area with a Mediterranean climate (Marbella, southern Spain)", Environmental Geology,<br />
37(4): p. 7.<br />
12. Hoang Viet Yen (2009), Optimization of partial nitrification and denitrification process in<br />
landfill leachte treatment using sequencing bath reactor technique, Thesis, 2009: p. 254.<br />
13. Maqbool, F., Bhatti, Z . A., Malik, A. H., Pervez, A. and Mahmood, Q. (2011), "Effect of<br />
landfill leachate on the stream water quality", International Journal Environmental<br />
Research, 5(2): p. 10.<br />
14. Lê Văn Cát (2007), Xử lý nước thải giàu hợp chất Nitơ và Phốtpho, Hà Nội, NXB Khoa học<br />
tự nhiên và công nghệ.<br />
15. Salwa Mohd Zaini Makhtar, M.A.W., Mohammad Tamizi Selimin and and N.C. Mohamed<br />
(2011), "Landfill leachate treatment by a coagulation–photocatalytic process", International<br />
Conference on Environment and Industrial Innovation, 2011. 12: p. 5.<br />
16. Shabiimam M. A, A.K.D. (2011), "Treatment of landfill leachate using coagulation",<br />
International Conference on Environmental Science and Technology, 2011. 6: p. 4.<br />
<br />
<br />
<br />
30<br />
Tạp chí Đại học Công nghiệp<br />
<br />
<br />
<br />
17. S. Renou, Landfill leachate treatment: Review and opportunity. Hazardous Materials, 2008.<br />
150: p. 468-493.<br />
18. Lê Văn Cát (1999), Cơ sở hoá học và kỹ thuật xử lý nước, NXB Thanh Niên.<br />
19. GS.TS.Trần Huệ Nhuệ - TS.Ứng Quốc Dũng - TS.Nguyễn Thị Kim Thái, Quản lý chất thải<br />
rắn, chất thải đô thị: tập 1. 2001: NXB Xây dựng Hà Nội<br />
20. Bae, J.-H., S.-K. Kim, and H.-S. Chang (1997), "Treatment of landfill leachates: Ammonia<br />
removal via nitrification and denitrification and further COD reduction via Fenton's<br />
treatment followed by activated sludge", Water Science and Technology, 1997. 36(12): p.<br />
341-348.<br />
21. Visvanathan, C., et al. (2007), Landfill leachate treatment using thermophilic membrane<br />
bioreactor. Desalination, 204(1-3): p. 8-16.<br />
22. Laitinen, N., A. Luonsi, and J. Vilen (2006), Landfill leachate treatment with sequencing<br />
batch reactor and membrane bioreactor, Desalination, 191(1–3): p. 86-91.<br />
23. T. Ishigaki, M.T., L. V. Chieu, C. T. Ha, P. H. Viet, M.Ike and M. Fujita (2001), "Advanced<br />
oxidation treatment of the leachate collected from waste disposal landfill site in Hanoi,<br />
vietnam: application and its effects", The Core University Program between Japan Society<br />
for the Promotion of Science(JSPS) and National Centre for Natural Science and<br />
Technology(NCST). p. 6.<br />
24. S. Renou, J.G.G., S. Poulai, F. Dirassouya, P. Moulin (2007), Landfill leachate treatment:<br />
Review and opportunity.<br />
25. Renou, S.G., J. G.Poulain, S. Dirassouyan, F. Moulin, P. (2008), "Landfill leachate<br />
treatment: Review and opportunity", Journal of Hazardous Materials, 150(3): p. 468-493.<br />
26. Xu, Z.-Y., et al. (2009), "Biological treatment of landfill leachate with the integration of<br />
partial nitrification, anaerobic ammonium oxidation and heterotrophic denitrification",<br />
Bioresource Technology, 101(1): p. 79-86.<br />
27. Clesceri L.S., Greenberg A.E., Eaton A.D (1998), Standard Methods for the Examination of<br />
Water and Wastewater, 20th Edition, Editor, APHA American Public Health Association:<br />
Washington DC.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
31<br />
Đánh giá khả năng kết hợp các hoá chất để khử màu và COD nước rỉ rác<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
32<br />