ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------
NGUYỄN CÔNG MINH
Tên đề tài :
“ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN
CỦA TẬP ĐOÀN DÒNG, GIỐNG SẮN NĂM 2018”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành: Khoa: Khóa học: Chính quy Khoa học cây trồng Nông học 2015 – 2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------
NGUYỄN CÔNG MINH
Tên đề tài :
“ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN
CỦA TẬP ĐOÀN DÒNG, GIỐNG SẮN NĂM 2018”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy Khoa học cây trồng K47 – TT – N01 Nông học 2015 – 2019
Chuyên ngành: Lớp: Khoa: Khóa học: Giảng viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Thị Quỳnh TS. Hoàng Kim Diệu
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Nhà trường, khoa Nông học em đã tiến hành và
hoàn thành đề tài tốt nghiệp: “ Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển
của Tập đoàn dòng, giống sắn năm 2018”.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Nông học, các thầy cô giáo tham gia
giảng dạy lớp 47TT và các giảng viên trong khoa đã tạo điều kiện giúp đỡ em
trong thời gian học tập cũng như trong quá trình nghiên cứu để em có thể
hoàn thành khóa luận này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên Th.s Nguyễn Thị
Quỳnh, TS. Hoàng Kim Diệu người trực tiếp hướng dẫn, định hướng đề tài,
cũng như tận tình chỉ bảo em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện
khóa luận.
Em xin gửi lời biết ơn tới gia đình, bạn bè và những người thân đã
động viên và ủng hộ em trong suốt thời gian qua.
Do điều kiện thời gian và trình độ của em còn hạn chế, mặc dù đã cố
gắng nhưng không thể tránh được những thiếu sót, em rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn để khóa luận này
được hoàn thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Công Minh
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................. Error! Bookmark not defined.
MỤC LỤC .......................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề .................................................................................................... 1
1.2 Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu đề tài ............................................................................................. 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.4.2. Ý nghĩa trong sản xuất ............................................................................ 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Nguồn gốc , giá trị cây sắn ......................................................................... 4
2.1.1. Nguồn gốc ............................................................................................... 4
2.1.2 Giá trị ........................................................................................................ 5
2.1.2.1. Giá trị dinh dưỡng................................................................................ 5
2.1.2.2. Giá trị sử dụng ..................................................................................... 7
2.2. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới và Việt Nam ..................................... 8
2.2.1. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới ........................................................ 8
2.2.2. Tình hình sản xuất sắn tại Việt Nam ....................................................... 9
2.2.3. Tình hình sản xuất sắn tại Thái Nguyên ............................................... 11
2.3. Tình hình nghiên cứu , chọn tạo giống sắn trên thế giới và Việt Nam .... 12
2.3.1. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống sắn trên thế giới ....................... 12
2.3.2. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống sắn ở Việt Nam ........................ 16
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 20
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 20
iii
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................ 21
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 21
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm .............................................................. 21
3.4.2. Quy trình kỹ thuật thí nghiệm ............................................................... 21
3.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................... 21
3.4.4. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu ................................................. 24
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 25
4.1. Khả năng sinh trưởng của các dòng, giống sắn thí nghiệm ..................... 25
4.1.1. Tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của các dòng, giống sắn tham
gia thí nghiệm ................................................................................................. 25
4.1.2. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các dòng, giống sắn tham gia thí
nghiệm .............................................................................................................. 27
4.1.3. Tốc độ ra lá của các dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm ................... 30
4.1.4. Tuổi thọ lá của các dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm .................... 32
4.1.5. Đặc điểm nông sinh học của các dòng, giống sắn tham gia
thí nghiệm ........................................................................................................ 35
4.2. Một số đặc điểm thực vật học của các dòng, giống sắn tham gia thí
nghiệm ............................................................................................................. 38
4.3. Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng của các dòng,
giống sắn tham gia thí nghiệm ........................................................................ 41
4.3.1. Các yếu tố cấu thành năng suất ............................................................. 41
4.3.2. Năng suất của các dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm ...................... 44
4.3.3. Chất lượng của các dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm ................... 48
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 52
5.1. Kết luận .................................................................................................... 52
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 54
iv
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CD : Chiều dài
CIAT : Trung tâm Nông nghiệp nhiệt đới quốc tế
CSTH : Chỉ số thu hoạch
CTTN : Công thức thí nghiệm
: Đường kính ĐK
FAO : Tổ chức nông nghiệp và lương thực thế giới
IITA : Viện nông nghiệp nhiệt đới quốc tế
KL : Khối lượng
NSCK : Năng suất củ khô
NSCT : Năng suất củ tươi
NSSVH : Năng suất sinh vật học
NSTB : Năng suất tinh bột
NSTL : Năng suất thân lá
STT : Số thứ tự
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thành phần dinh dưỡng trong củ sắn tươi .................................... 6
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn trên thế giới ...................... 8
từ năm 2013 - 2017 ....................................................................................... 8
Bảng 2.3: Tình hình sản xuất sắn của Việt Nam giai đoạn 2013 - 2017 ..... 10
Bảng 2.4: Tình hình sản xuất sắn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013 – 2017
.................................................................................................................... 12
Bảng 4.1: Tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của các dòng, giống sắn
tham gia thí nghiệm .................................................................................... 26
Bảng 4.2: Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các dòng, ........................ 28
giống sắn tham gia thí nghiệm .................................................................... 28
Bảng 4.3: Tốc độ ra lá của các dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm ......... 31
Bảng 4.4: Tuổi thọ lá của các dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm ........... 33
Bảng 4.5: Đặc điểm nông sinh học của các dòng, giống sắn tham gia thí
nghiệm. ....................................................................................................... 36
Bảng 4.6: Một số đặc điểm thực vật học của các dòng, giống sắn tham gia
thí nghiệm. .................................................................................................. 39
Bảng 4.7: Các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng, giống sắn tham gia
thí nghiệm ................................................................................................... 42
Bảng 4.8: Năng suất của các dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm. ........... 44
Bảng 4.9: Chất lượng của các dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm .......... 48
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ năng suất củ tươi của các dòng, giống sắn tham gia
thí nghiệm ........................................................................................................ 45
Hình 4.2. Biểu đồ năng suất thân lá của các dòng, giống sắn tham gia
thí nghiệm ........................................................................................................ 46
Hình 4.3. Biểu đồ năng suất sinh vật học của các dòng, giống sắn tham gia
thí nghiệm. ....................................................................................................... 47
Hình 4.4. Biểu đồ năng suất tinh bột các dòng, giống sắn tham gia
thí nghiệm ....................................................................................................... 49
Hình 4.5. Biểu đồ năng suất củ khô của các dòng, giống sắn tham gia
thí nghiệm ........................................................................................................ 51
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Cây sắn (Manihot esculenta Crantz) có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới châu
Mỹ La tinh và được trồng cách đây khoảng 5.000 năm. Sắn là cây lương thực dễ
trồng, có khả năng thích ứng rộng, được trồng trên những vùng đất nghèo, không
yêu cầu cao về chăm sóc, phân bón và điều kiện sinh thái. Cây sắn được trồng
rộng rãi ở trên 100 nước nhiệt đới, á nhiệt đới thuộc ba châu lục lớn là châu Phi,
châu Mỹ và châu Á (Phạm Văn Biên và Hoàng Kim,1991) [2].
Sắn là cây lương thực quan trọng vì nó có giá trị lớn về nhiều mặt. Sắn là
nguồn lương thực đáng kể cho con người, ngày nay sắn và các sản phẩm chế
biến từ sắn được nhiều nước trên thế giới sử dụng làm nguồn lương thực
chính, nhất là các nước ở châu Phi. Tinh bột sắn được làm lương thực, thực
phẩm, thức ăn cho khoảng trên 500 triệu người trên thế giới nhất là những
nước đang phát triển. Ngoài ra tinh bột sắn còn được sử dụng làm thức ăn
chăn nuôi, nguyên liệu công nghiệp cho chế biến bột ngọt, rượu, cồn, bánh
kẹo, mỳ ăn liền, phụ gia dược phẩm và là nguồn nguyên liệu dồi dào và hiệu
quả cho công nghiệp chế biến nhiên liệu sinh học (ethanol).
Cây sắn được du nhập vào Việt Nam từ giữa thế kỷ 18 và được trồng
rộng rãi khắp các tỉnh từ Bắc đến Nam. Ở nước ta sắn là cây lương thực quan
trọng chỉ sau lúa và ngô. Năm 2014 ở Việt Nam trồng 551,1 nghìn ha với
tổng sản lượng thu được 10,225 triệu tấn (FAOSTAT, 2015). Đặc biệt năm
2014 sản lượng xuất khẩu sắn của nước ta là 3,39 triệu tấn, kim ngạch thu
được sấp xỉ 1,2 tỷ USD.
Trong năm 2013, cả nước có 6 nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học sử
dụng nguyên liệu là sắn lát khô đi vào hoạt động, gần 100 nhà máy chế biến
2
tinh bột sắn và hàng trăm cơ sở chế biến thủ công trong đó 30% sản lượng thu
được phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước làm lương thực, chế biến thức ăn
chăn nuôi, công nghiệp dược phẩm, làm nguyên liệu sản xuất xăng sinh học,
cồn công nghiệp, 70% được xuất khẩu dưới dạng tinh bột hoặc sắn lát khô.
Trong những năm gần đây cây sắn của nước ta đang chuyển đổi dần từ
cây lương thực sang cây công nghiệp có thể cạnh tranh được với thị trường
trong và ngoài nước. Cây sắn ở nước ta ngày càng có nhu cầu cao trong ngành
công nghiệp, là nguồn nguyên liệu chính cho các nhà máy chế biến tinh bột,
thức ăn chăn nuôi, thực phẩm và trở thành cây hàng hóa xuất khẩu của nhiều
tỉnh trên cả nước. Ngành công nghiệp chế biến sắn đã và đang ngày càng đa
dạng hóa sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng tốt hơn của người dân và đem
lại hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất sắn. Để có nguồn nguyên liệu ổn
định cho ngành công nghiệp chế biến sắn thì cần quan tâm đến nhiều biện
pháp kỹ thuật trong đó chọn lựa giống có chất lượng tốt, cho năng suất cao,
thích ứng rộng là việc làm rất cần thiết. Muốn vậy, trước hết cần chọn lọc,
bảo tồn những giống sắn có đặc tính tốt để lai tạo các giống sắn mới năng suất
cao, chất lượng tốt. Từ thực tế đó, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
khả năng sinh trưởng phát triển của tập đoàn dòng, giống sắn năm 2018”
làm khóa luận tốt nghiệp.
1.2 Mục đích nghiên cứu
Đánh giá khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng của tập đoàn
giống sắn tại Thái Nguyên, góp phần bảo tồn đa dạng sinh học cây sắn, phục
vụ cho công tác học tập, nghiên cứu, chọn tạo và lai tạo giống sắn mới cho
năng suất, chất lượng tốt. Đáp ứng nhu cầu sử dụng và sản xuất sắn hàng hoá.
3
1.3. Yêu cầu đề tài
- Theo dõi khả năng sinh trưởng của các giống sắn.
- Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng của
giống sắn.
- Mô tả đặc điểm thực vật học.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố và hệ thống lại toàn bộ những kiến thức đã học, áp dụng vào
thực tế, gắn lý thuyết với thực hành giúp sinh viên nâng cao được chuyên môn,
hiểu được phương pháp và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
- Giúp sinh viên hiểu được phương pháp triển khai một đề tài nghiên cứu
khoa học.
- Báo cáo đề tài là nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên khi học tập tại
khoa Nông học.
1.4.2. Ý nghĩa trong sản xuất
Góp phần lưu trữ, xác định được đặc điểm nông sinh học của các giống
sắn làm cơ sở cho công tác bảo tồn, những giống sắn có đặc điểm tốt, từ đó
góp phần vào công tác lai tạo ra những giống sắn mới đáp ứng theo từng mục
đích sử dụng khác nhau.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Nguồn gốc , giá trị cây sắn
2.1.1. Nguồn gốc
Một số công trình nghiên cứu gần đây của nhiều tác giả kết luận rằng cây
sắn có nguồn gốc phức tạp và có 4 trung tâm phát sinh chính đó là Braxin có
2 trung tâm còn lại là Mexico và Bolivia. Sắn đã được trồng cách đây khoảng
3.000 - 7.000 năm.
Trung tâm phát sinh của cây sắn được giả thuyết ở tại Đông Bắc Brazil
thuộc lưu vực sông Amazon, nơi có nhiều chủng loại sắn trồng và hoang dại.
Trung tâm phân hóa phụ của cây sắn có thể tại Mexico, Trung Mỹ và ven biển
các nước Nam Mỹ. Bằng chứng là những di tích khảo cổ ở Venezuela niên
đại 2700 năm trước công nguyên, những lò nướng bánh sắn trong phức hệ
Malabo ở phía bắc Colombia niên đại khoảng 1200 năm trước công nguyên,
những hạt tinh bột sắn ở trong phần hóa thạch được phát hiện tại Mexico có
tuổi khoảng 200 năm đến 900 năm trước công nguyên (Trần Ngọc Ngoạn,
2007) [14].
Cây sắn được du nhập vào châu Á khoảng giữa thế kỷ XVII theo 2 con
đường: Thứ nhất là vào Srilanca năm 1876 rồi sang ấn Độ năm 1794 sau đó
sang Trung Quốc, Myanmar và một số nước châu Á khác. Thứ hai là từ châu
Mỹ la tinh đưa vào Philippin bởi thực dân Tây Ban Nha sau đó đem trồng ở
Inđônesia và một số nước châu Á khác.
Ở Việt Nam cây sắn được du nhập vào khoảng thế kỷ thứ XVIII và
được canh tác phổ biến ở hầu hết các tỉnh của Việt Nam từ Bắc đến Nam.
Diện tích sắn trồng nhiều nhất ở vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, vùng núi
5
và trung du phía Bắc và ven biển Nam Trung Bộ, ven biển Bắc Trung Bộ
(Hoàng Kim, Phạm Văn Biên (1996) [11].
2.1.2 Giá trị
2.1.2.1. Giá trị dinh dưỡng
Sắn là một cây trồng có nhiều công dụng trong chế biến công nghiệp,
thức ăn gia súc và lương thực thực phẩm.
Mỗi một bộ phận của cây sắn đều có những giá trị nhất định và có thể sử dụng
vào mục đích kinh tế cụ thể:
Củ sắn dùng để ăn tươi, sắn lát khô, chế biến tinh bột sắn, làm thức ăn
gia súc. Trong những năm gần đây nhờ sự phát triển của công nghệ chế biến
và công nghệ sinh học các phương pháp chế biến sắn ngày càng được nâng
cao tạo ra sản phẩm có giá trị cao như: Mỳ chính, bánh kẹo, mỳ ăn liền, hồ
dán, phụ gia dược phẩm, kỹ nghệ chất dính...(Đường Hồng Dật, 2004) [6]
Ngoài ra sắn tươi, lá sắn có nhiều chất dinh dưỡng có giá trị, chứa khá
đầy đủ các axit amin cần thiết. Song trong lá sắn có chứa một lượng đáng kể
độc tố, sau khi phân hủy giải phóng ra axit HCN gây độc cho người và gia
súc, dẫn đến hạn chế giá trị sử dụng lá sắn. Ở Châu Phi lá sắn ngọt là một loại
rau được sử dụng nhiều trong các bữa ăn, còn ở Việt Nam lá sắn non dùng để
luộc. Hiện nay, giá trị chủ yếu của lá sắn là nguồn thức ăn cho chăn nuôi gia
súc qua phương pháp ủ chua, ngoài ra dùng để nuôi tằm (Trần Ngọc Ngoạn,
2007) [14].
Thật vậy sắn củ tươi giầu tinh bột, chứa nhiều gluxit khó tiêu, nghèo
các chất béo, muối khoáng, vitamim và đạm.
6
Bảng 2.1: Thành phần dinh dưỡng trong củ sắn tươi
Thành phần
Tỷ lệ chất khô (%) Hàm lượng tinh bột (%) Đường tổng số (% FW) Đạm tổng số (%FW) Chất xơ (%FW) Chất béo (%FW) Chất khoáng (%FW) Vitamin A (mg/100gFW) Vitamin C (mg/100gFW) Năng lượng (KJ/100g) Amylose (%) Hàm lượng 30- 40 27-36 0,5- 2,5 0,5- 2,0 1,0 0,5 0,5- 1,5 17 50 607 15-29
Nguồn: Christopher Wheatley, Gregory J.Scott, Rupert Best
and Siert Wiersema 1995 [19].
Qua bảng 2.1 thấy rằng thành phần dinh dưỡng trong củ sắn tươi rất đa dạng.
Củ sắn được dùng để chế biến thành tinh bột, làm sắn lát khô bột sắn
nghiền hoặc dùng để ăn tươi. Từ củ sắn tươi hoặc các sản phẩm sơ chế tạo
thành các sảm phẩm công nghiệp như: bột ngọt, mì ăn liền, gluco, siro, phụ da
dược phẩm, kỹ nghệ chất dính…củ sắn còn là nguồn thức gia súc cho cả vùng
nhiệt đới và ôn đới, củ sắn để chế biến làm lương thực, thực phẩm như: bún,
miến, mì ống, mì sợi…và nhiều món ăn khác nhau tùy theo tập quán xuất
khẩu có giá trị.
Lá sắn có chứa nhiều chất dinh dưỡng có giá trị khá đầy đủ các axit
amim cần thiết, lá sắn có hàm lượng đạm cao chiếm tới 7,22% , có nhiếu chất
khoáng, chất bột và vitamim. Ở Việt Nam nhân dân ta dùng lá sắn non để luộc
ăn hoặc muối ăn. Ngoài ra lá sắn còn là nguồn thức ăn quý đối với gia súc và
nuôi tằm.
7
Thân sắn chặt hom để làm giống, làm hàng rào, củi đun…đặc biệt ở các
nước phát triển thân sắn còn được chế biến để lấy xenfufoza.
2.1.2.2. Giá trị sử dụng
- Tinh bột sắn dùng trong chăn nuôi gia súc
Củ sắn dùng để ăn tươi, sắn lát khô, chế biến tinh bột sắn, làm thức ăn
gia súc. Hiện nay, giá trị chủ yếu của lá sắn là nguồn thức ăn cho chăn nuôi
gia súc qua phương pháp ủ chua, ngoài ra dùng để nuôi tằm (Trần Ngọc
Ngoạn, 2007) [14].
- Tinh bột sắn dùng trong công nghiệp
Sắn có nhiều công dụng trong chế biến công nghiệp, từ sắn lát khô có thể
chế biến thành: bột sắn nghiền, tinh bột sắn, tinh bột sắn biến tính, các sản
phẩm từ tinh bột sắn như bột ngọt, cồn, maltodextrin, lysine, acid citric, xiro
glucose và đường glucose tinh thể, mạch nha giàu maltose, hồ vải, hồ giấy,
colender, phủ giấy, bìa các tông (Hoàng Kim Anh, Ngô Kế Sương, Nguyễn
Xích Liên 2004) [1].
Tinh bột của củ sắn, sau quá trình chế biến sẽ thành bột năng được dùng
trong công nghiệp thực phẩm để chế biến bánh kẹo, mì ăn liền, bột khoai,
bánh tráng, hạt trân châu (tapioca), phụ gia thực phẩm, chất giữ ẩm…
- Sắn là cây trồng cung cấp nhiên liệu sinh học
Ở châu Á ngày nay có đến 70% sắn được dùng làm nguyên liệu sản xuất
ethanol. Trong tình trạng dầu mỏ và những năng lượng hóa thạch khác ngày
một cạn kiệt, khan hiếm thì loài người càng kỳ vọng vào biodiezen và cây sắn
được lựa chọn số 1. Biodiezen có thể được chế biến từ lúa, ngô, mía nhưng từ
sắn là rẻ nhất. Cây sắn có hệ thống cố định Cacbon cho phép cây tiếp tục
quang hợp có hiệu quả trong thời gian thiếu nước kéo dài (Trịnh Xuân Ngọ và
Đinh Thế Lộc, 2004) [13]. Vì vậy, sắn hiện nay đang được sử dụng như một
8
nguyên liệu phù hợp để sản xuất ethanol trên toàn châu Á, châu Phi và Mỹ
Latin. Nhiên liệu sinh học hiện có tầm quan trọng trong cuộc sống hiện đại kể
từ khi giá nhiên liệu hóa thạch đã bắt đầu tăng vọt do các vấn đề chính trị và
cũng là mối quan tâm ngày càng tăng trên tất cả các vấn đề về ô nhiễm môi
trường. Xem xét những vấn đề này, các nước phát triển và đang phát triển đã
xây dựng chính sách để bắt buộc pha ethanol và diesel sinh học (sản xuất từ
các nguồn tái tạo) với nhiên liệu hóa thạch (xăng, diesel). Từ đó dẫn đến một
nhu cầu lớn đối với nguyên liệu để sản xuất nhiên liệu sinh học ở Trung
Quốc, Braxil, Nigieria, Thái Lan, Indonesia, Colombia và Việt Nam (Hệ
thống cây lương thực Việt Nam, 2011) [10].
2.2. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới
Đến nay, cây sắn được trồng tại trên 100 nước nhiệt đới trên toàn thế
giới với quy mô canh tác, năng suất, sản lượng rất khác nhau và được tập
trung ở một số châu lục như châu Á, châu Phi và châu Mỹ. Diện tích, năng
suất và sản lượng sắn trên thế giới thể hiện ở bảng 2.2.
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn trên thế giới
từ năm 2013 - 2017
Diện tích Năng suất Sản lượng Năm ( triệu ha) ( tấn/ha) (triệu tấn)
25,91 11,74 278,454 2013
25,55 11,42 299,053 2014
26,02 11,34 295,243 2015
25,84 11,45 296,042 2016
26,34 11,08 291,992 2017
(Nguồn: FAOSTAT, 2019) [20]
9
Qua số liệu bảng 2.2 cho thấy diện tích trồng sắn trên thế giới nhìn chung
biến động trong 5 năm giảm từ 25,91 triệu ha (2013) xuống 22,55 triệu ha (2014)
từ năm 2014 tăng dần đến 2017 đạt 26,34 triệu ha. Năng suất có xu hướng tăng
từ 10,74 tấn/ha (2013) lên 11,08 tấn/ha (2017). Do diện tích có nhiều biến động
nên sản lượng sắn trên thế giới cũng bị ảnh hưởng qua các năm từ 278,454 triệu
tấn (2013) lên 299,053 triệu tấn (2014), sau đó giảm dần từ 299,053 triệu tấn
(2014) xuống 291,992 triệu tấn (2017).
Trong các nước sản xuất sắn trên thế giới thì xuất khẩu sắn chủ yếu ở
một số nước châu Á.
Trung Quốc hiện là nước nhập khẩu sắn nhiều nhất thế giới khoảng 6
triệu tấn mỗi năm chiếm hơn 80% lượng sắn nhập khẩu toàn cầu, tiếp đến là
Hàn Quốc, Nhật, Indonesia,... để làm cồn sinh học, tinh bột biến tính, thức ăn
gia súc và dùng trong công nghiệp thực phẩm dược liệu. Thị trường xuất khẩu
sắn chủ yếu của Thái Lan là Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản và cộng đồng
châu Âu với tỷ trọng xuất khẩu sắn khoảng 40% bột và tinh bột sắn, 25% là
sắn lát và sắn viên (Kim Hoang và cs, 2008) [23].
2.2.2. Tình hình sản xuất sắn tại Việt Nam
Sắn là cây lương thực và thức ăn chăn nuôi quan trọng thứ ba sau ngô và lúa
(Phạm Văn Biên, 1998) [3]. Sắn đang có xu hướng tăng ở vùng Đông Nam Bộ,
Tây Nguyên, vùng núi và trung du Bắc Bộ do đặc tính đa năng của nó. Cây sắn
được du nhập vào Việt Nam trong khoảng giữa thế kỷ XVIII. Hiện chưa có tài
liệu chắc chắn về nơi trồng và năm trồng đầu tiên. Song đã từ lâu cây sắn trở
thành cây có củ đứng hàng đầu về diện tích và sản lượng trong số các cây có
củ ở nước ta.
Việt Nam là một nước nông nghiệp với dân số trên 90 triệu người. Trong
năm 2013 có khoảng 7,8% là hộ nghèo, cận nghèo. Cây sắn là nguồn thu nhập
quan trọng của các hộ nông dân nghèo, cận nghèo. Ở miền Bắc, sắn được
trồng trên vùng đồi, núi có độ dốc < 150 với diện tích khá lớn nhưng không
10
tập trung, sản phẩm của sắn chủ yếu là sắn lát phơi khô hoặc tiêu thụ tươi,
chăn nuôi và một phần làm lương thực. Cây sắn là một trong 4 cây lương thực
chính, có vai trò quan trọng trong chiến lược an toàn lương thực Quốc gia sau
lúa và ngô. Ở miền Bắc, sắn là nguồn lương thực và thức ăn gia súc quan
trọng của các nông hộ sản xuất nhỏ. Cây sắn được trồng ở trung du với diện
tích khá lớn, nhưng chưa tập trung, sản phẩm chủ yếu là sắn lát phơi khô hoặc
tiêu thụ tươi. Từ năm 2003 đến nay, một số tỉnh miền Bắc như: Yên Bái, Vĩnh
Phúc, Sơn La, Phú Thọ, Bắc Kạn, Tuyên Quang cây sắn đã chuyển từ cây
lương thực thực phẩm sang cây công nghiệp.
- Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn của Việt Nam trong những năm gần
đây có những bước tiến đáng kể. Tại Việt Nam sắn được canh tác phổ biến ở
hầu hết các tỉnh của các vùng sinh thái nông nghiệp. Diện tích, năng suất và
sản lượng sắn của Việt Nam trong những năm gần đây đều tăng lên đáng kể
và được thể hiện qua bảng 2.3.
Bảng 2.3: Tình hình sản xuất sắn của Việt Nam giai đoạn 2013 - 2017
Diện tích Năng suất Sản lượng Năm (nghìn ha) (tấn/ha) (nghìn tấn)
2013 554.107 17,93 9.757.681
2014 552.760 18,47 10.209.882
2015 567.998 18,90 10.740.000
2016 569.233 19,16 10.909.800
2017 532.501 19,28 10.267.568
(Nguồn: FAOSTAT, 2019) [20].
Số liệu bảng 2.3 cho thấy tình hình sản xuất sắn của Việt Nam tăng dần
trong 5 năm gần đây, diện tích trồng sắn cả nước biến động từ 554.107 nghìn
ha (2013) lên 569,233 nghìn ha (2016) và giảm từ 569,233 nghìn ha (2016)
xuống 532,50 nghìn ha (2017). Năng suất tăng khá mạnh do quá trình chọn
11
tạo giống và kĩ thuật canh tác, năng suất từ 17,93 tấn/ha (2013) tăng dần qua
các năm và đạt 19,28 tấn/ha (2017). Do diện tích và năng suất tăng nên sản
lượng sắn tăng dần trong 5 năm gần đây, từ 9.757.681 nghìn tấn (2013) lên
10.267.568 nghìn tấn (2017).
Ở Việt Nam đã từ lâu cây sắn đã trở thành cây có củ đứng hàng đầu về
diện tích và sản lượng so với các cây có củ khác. Ngành chế biến sắn của Việt
Nam đã có nhưng trang thiết bị trong các nhà máy chế biến tinh bột sắn của
Việt Nam khá là hiện đại. Ngoài sản phẩm tinh bột sắn thì sắn lát khô của
Việt Nam cũng là một mặt hàng quan trọng, có nhu cầu cao. Trong đó thị
trường xuất khẩu sắn lát khô chủ yếu là Trung Quốc.
Vai trò của cây sắn ở Việt Nam đã và đang chuyển đổi nhanh chóng từ
chỗ là cây lương thực trở thành cây công nghiệp và là cây nguyên liệu cho sản
xuất nhiên liệu sinh học. Tinh bột sắn và sắn lát Việt Nam đã trở thành 1
trong 7 mặt hàng xuất khẩu có triển vọng. Cơ cấu sử dụng sắn Việt nam hàng
năm được chia thành 03 nhóm chính gồm: 37% cho sản xuất tinh bột, 33%
cho xuất khẩu và 30% cho sản xuất thức ăn chăn nuôi.
Năng suất sắn của Việt Nam hiện nay đứng khoảng thứ 10 trong số các
quốc gia năng suất cao. Nhưng năng suất bình quân 17 tấn/ha chỉ tương
đương 50% so với năng suất sắn tại Ấn Độ, thấp hơn năng suất sắn tại
Indonesia 15% và thấp hơn Thái Lan là 9%. Việt Nam đã có 1 bước tiến dài
trong việc trồng sắn và trở thành nước xuất khẩu sắn lớn thứ 2 sau Thái Lan.
2.2.3. Tình hình sản xuất sắn tại Thái Nguyên
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc có diện tích đất tự
nhiên 356.282 ha, dân số 1.156.000 người. Thái Nguyên nằm trong vùng khí
hậu cận nhiệt đới ẩm, nhiệt độ trung bình của Thái Nguyên là 25 °C. Khí hậu
Thái Nguyên chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa
khô từ tháng 10 đến tháng 5. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.000
12
đến 2.500 mm, cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Nhìn chung khí
hậu tỉnh Thái Nguyên thuận lợi cho phát triển ngành nông, lâm nghiệp.
Tình hình sản xuất, diện tích và sản lượng sắn của tỉnh Thái Nguyên những
năm gần đây được trình bày ở bảng 2.4.
Bảng 2.4: Tình hình sản xuất sắn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013 – 2017
Diện tích Năng suất Sản lượng Năm (nghìn ha) (tấn/ha) (nghìn tấn)
2013 3,7 15,1 55,7
2014 3,7 14,8 54,6
2015 3,4 14,7 50,1
2016 3,4 14,5 49,3
2017 2,9 14,1 41,0
(Nguồn tổng cục thống kê năm 2019)[17].
Qua số liệu bảng 2.4 cho thấy, diện tích trồng sắn của tỉnh giai đoạn 2013 –
2017 giảm dần từ 3,7 – 2,9 nghìn ha. Năng suất cũng có xu hướng giảm dần từ
15,1 tấn/ha năm (2013) xuống 14,1 tấn/ha (2017). Do diện tích và năng suất
giảm nên sản lượng sắn giảm dần qua 5 năm gần đây, từ 55,7 nghìn tấn (năm
2013) xuống 41,0 nghìn tấn (năm 2017).
2.3. Tình hình nghiên cứu , chọn tạo giống sắn trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống sắn trên thế giới
Ngoài việc tập trung cho sản xuất và tiêu thụ sắn thì việc nghiên cứu
giống sắn trên thế giới cũng được quan tâm phát triển mạnh.
Trên thế giới, việc nghiên cứu giống sắn được thực hiện chủ yếu ở Trung
tâm Nông nghiệp nhiệt đới Quốc tế (Center International Agriculture –CIAT)
ở Colombia, Viện Nông nghiệp nhiệt đới Quốc tế (International institute for
13
Tropical Agriculture – IITA) ở Nigieria cùng với các trường, viện nghiên cứu
quốc gia ở những nước trồng và tiêu thụ nhiều sắn.
CIAT là nơi bảo tồn nguồn gen sắn đứng hàng đầu thế giới. Hiện tại
CIAT đã thu thập, bảo quản được 5.728 mẫu giống sắn và đã đăng ký tại FAO
gồm 5.138 mẫu giống sắn thu thập tại vùng Nam Mỹ và Trung Mỹ, 24 mẫu
giống sắn ở Bắc Mỹ, 384 mẫu giống sắn lai của CIAT, 163 mẫu giống sắn
vùng Châu Á, 19 mẫu giống sắn vùng Châu Phi. Trong số 5.728 mẫu giống
sắn này có 35 loài sắn hoang dại được thu thập nhằm sử dụng để lai tạo ra
giống sắn kháng sâu bệnh hoặc giàu protein. Nguồn gen giống sắn nêu trên đã
được CIAT bảo tồn và đánh giá về tiềm năng năng suất, giá trị dinh dưỡng,
thời gian sinh trưởng, khả năng chống chịu sâu bệnh hại cũng như khả năng
thích nghi với sự thay đổi của môi trường, từ đó chọn ra những cặp bố mẹ
để lai tạo phục vụ cho công tác cải tiến giống sắn và trao đổi quỹ gen đối
với các nước.
Viện nghiên cứu nông nghiệp Quốc tế IITA ở Nigeria đã thu thập, đánh
giá, bảo quản 1.268 mẫu giống, vật liệu này của viện đã chọn lọc, đưa vào sản
xuất một số giống sắn chống chịu virus có năng suất cao hơn giống địa
phương từ 2 đến 3 lần (Phan Kim Sơn, 2008) [16].
Đến nay, CIAT đã có những thành công đáng kể, trung tâm đã thu thập
và bảo quản được gần 6000 mẫu giống theo các mục tiêu: khả năng chống
chịu sâu bệnh hại, khả năng cho năng suất cao, thích ứng với sự thay đổi của
môi trường, mục đích là lựa chọn ra những cặp bố mẹ phục vụ công tác
nghiên cứu giốn sắn và trao đổi quỹ gen giữa các Quốc gia. Hiện tại CIAT đã
giới thiệu cho châu Á và châu Mỹ 251 giống sắn, cung cấp 150.000 hạt lai tạo
cho các khu vực để các Quốc gia tiến hành chọn lọc, khảo nghiệm, cải tiến
giống (Nguyễn Viết Hưng, 2007) [8].
14
Ở Brazin quê hương của cây sắn sau 12 năm hoạt động cho mục đích tạo
giống của ngân hàng gen sắn của Brazin đã thu thập được 1.100 mẫu giống. Từ
năm 1976 đến năm 1990 họ đã chọn lọc được một số dòng sắn phổ biến trong
sản xuất là các giống: 77, BGM 141, BGM 135, BGM 118 và PMG 187
(Hoàng Kim, Phạm Văn Biên (1996) [11].
Ở Châu Phi, CIAT phối hợp với IITA và các nước Nigeria, Congo,
Ghana, Tanzania, Mozambique, Angola, Uganda cùng nhiều tổ chức quốc tế
như: FAO, Bill Gates Foundation để nghiên cứu nhằm phát triển các giống
sắn mới ngắn ngày, chất lượng cao (giàu Carotene, Vitamin, Protein) thích
hợp ăn tươi và có khả năng kháng bệnh virus là một loại bệnh dịch hại
nghiêm trọng đối với cây sắn ở châu Phi. (Trần Ngọc Ngoạn, 2007) [14].
Ấn Độ là nước ở châu Á đạt được năng suất sắn cao nhất thế giới. Cơ
quan điều phối cải tiến giống sắn Ấn Độ là Viện nghiên cứu Cây có củ ở
Trivandrum (CTCRI) và Trường Đại học Nông nghiệp Tamil Nadu (TNAU).
Ấn Độ đã thu thập, bảo quản và đánh giá 1.354 mẫu giống sắn và lai tạo
được hàng chục nghìn hạt sắn lai phục vụ cho chương trình chọn tạo các
giống sắn mới. Trong đó có các giống sắn điển hình như: H-165, H- 226, H
119, CO 1, CO 2, CO 3, Sreevishakham, Sree Prakash, Sree Jaya, Sree Sahya,
Sree Harsha, trong đó giống Sree Prakash có nhiều triển vọng đạt năng suất
củ tươi cao (35- 40 tấn/ha) và chống chịu được bệnh khảm.
Cơ quan khu vực của CIAT tại Thái Lan được thành lập năm
1983(CIAT/Thái Lan) làm nhiệm vụ tạo ra vật liệu giống và điều phối mạng lưới
cải tiến giống sắn ở các nước. Trải qua nhiều năm hoạt động trung tâm nghiên
cứu Rayong mỗi năm khảo sát đánh giá từ 15.000 – 20.000 hạt lai. Đến nay
đã có 28 giống sắn mới được các Quốc gia Châu Á công nhận giống mới,
chúng được chọn từ hai nguồn vật liệu các dòng triển vọng hạt lai do
CIAT/Thái Lan cung cấp (Trần Đình Quang, 1997) [15].
15
Chương trình cải tiến giống sắn của Trung Quốc được thực hiện chủ yếu
tại Học viện Cây trồng Nhiệt đới Nam Trung Quốc (CATAS), Viện Nghiên
cứu Cây trồng Cận Nhiệt đới Quảng Tây (GSCRI). Những giống sắn mới
năng suất cao trong thời gian gần đây tại Trung Quốc có SC201, SC205,
SC124, Nanzhi 188, GR911, GR 891, Xinxuan 048.
Philippine: Chương trình chọn tạo giống sắn được thực hiện chủ yếu tại
Viện chọn giống cây trồng (IPB) ở Los Banos, Laguna và Trung tâm nghiên
cứu huấn luyện cây có củ Philippines (PRCRTC) ở VISCA. Nguồn gen giống
sắn ở PCRRTC hiện có 270 mẫu giống. Từ năm 1986 đến nay Philippines đã
phóng thích 8 giống sắn, chủ yếu dòng lai nhập nội từ CIAT có năng suất củ
tươi cao dùng để tiêu thụ tươi. Các giống này đạt năng suất củ tươi từ 32,3-
39,2 tấn/ha và tỷ lệ tinh bột đạt từ 18,9 đến 23,4%. (Algerico M et all, 2007).
Hiện nay nghiên cứu bảo tồn và chọn tạo giống sắn ở trên thế giới đã dần
dần được quan tâm ở nhiều quốc gia. Trong các hướng nghiên cứu chọn tạo
giống sắn mới chủ yếu vẫn là thu thập đánh giá nguồn gen giống tốt làm vật
liệu cho công tác này.
- Các phương pháp chọn tạo giống sắn: Những phương pháp cơ bản chọn
tạo giống sắn gồm lai hữu tính trong loài, lai hữu tính khác loài, tạo dòng đột
biến, chọn lọc cải tiến quần thể, nuôi cấy mô tế bào và chuyển gen, nhập nội
và tuyển chọn các dòng sắn lai đơn bội kép, cụ thể:
+ Lai hữu tính trong loài: Phương pháp cơ bản này đã đạt nhiều thành
tựu và được thực hiện chủ yếu tại CIAT, Thái Lan, Ấn Độ. Lai hữu tính khác
loài là lai giữa các loài Manihot với nhau.
+ Tạo dòng đột biến: Vasudevan (1967) và Moh (1976) đã xử lý tia X gây
rối nhiễm sắc thể và thu được dòng đột biến có hàm lượng tinh bột cao, hàm
lượng HCN giảm, chín sớm, khoẻ, tính chống chịu bệnh cao. Xử lý tia Gamma
16
nguồn Coban 60 trên hạt sắn khô và hạt sắn ủ sắp nẩy mầm cũng đã được một
số tác giả nghiên cứu (Hoàng Kim, Lương Thu Trà và tập thể 2004)
+ Chọn lọc cải tiến quần thể gồm chọn lọc hỗn hợp, chọn lọc gia đình
nửa máu và đồng máu, chọn lọc S1, chọn lọc tái hồi.
+ Nuôi cấy mô tế bào và chuyển gen đã và đang triển khai mạnh mẽ ở
CIAT (Colombia), Danforth Center (Mỹ), IPBO (Bỉ), EMBRAPA (Brazil),
trường Đại học Kasetsart (Thái Lan), CTCRI (Ấn Độ) và các phòng nghiên
cứu công nghệ sinh học ở Thượng Hải, Hải Nam (Trung Quốc).
+ Thu thập, nhập nội, tuyển chọn các dòng sắn lai là cách ứng dụng tổng
hợp những thành tựu trên, thích hợp với Việt Nam.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống sắn ở Việt Nam
Việc đánh giá năng suất của các dòng, giống sắn ưu tú cho các vùng sinh
thái, vào giai đoạn cuối của chu kỳ chọn lọc là rất cần thiết, như vậy mới xác
định được giống thích hợp nhất cho từng vùng sản xuất. Công tác tuyển chọn
các dòng, giống sắn ưu tú dựa trên quan trắc đồng ruộng vì điều kiện của môi
trường có ảnh hưởng đến sự di truyền của một số tính trạng số lượng được
biểu hiện ra bên ngoài như: số củ/cây, khối lượng củ/cây, chiều cao cây, tỷ lệ
chất khô, năng suất sinh học, chỉ số thu hoạch, thời gian từ trồng đến phân
cành cấp 1, tuổi thọ trung bình của một lá, chỉ số diện tích lá. Đó là các thông
số chủ yếu quan trọng trong việc lựa chọn dòng có triển vọng (Hoàng Kim và
cs, 1990) [12].
Việt Nam hiện là một trong những nước điển hình của châu Á trong việc
ứng dụng công nghệ chọn tạo và nhân giống sắn lai sau Ấn Độ và Thái Lan
(Howeler R. H, 2004) [21].
Công tác nghiên cứu chọn tạo giống sắn ở Việt Nam, được thực hiện bởi
Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam (VAAS), Viện Khoa học Kỹ thuật
Nông nghiệp miền Nam (IAS), Đại học Nông Lâm Thái Nguyên (TUAF), Đại
17
học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh (NLU), Đại học Nông Lâm Huế
(HAU) và các sở Nông nghiệp của các tỉnh trồng nhiều sắn.
Chương trình sắn Việt Nam nhận của CIAT 31 tổ hợp lai, bao gồm 1.603
hạt; trong đó tổ hợp lai SM2354 có 50 hạt. Qua đánh giá chọn lọc từng bước
theo quy phạm tiêu chuẩn từ hạt lai, đánh giá, so sánh sơ bộ và so sánh chính
qui, Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ đã chọn lọc được dòng số 4
của tổ hợp lai SM2354. Năm 2001, dòng SM2354-4 được Trung tâm nghiên
cứu và phát triển cây có củ chọn và đưa vào khảo nghiệm Quốc gia và đặt tên
là KM21-12, hiện nay đổi tên thành Sa21-12 đã được Cục Trồng trọt - Bộ
Nông nghiệp và PTNT đặc cách công nhận giống cây trồng mới theo Quyết
định 168/QĐ-TT-CLT, ngày 14 tháng 5 năm 2012. Từ năm 2002 đến nay,
giống sắn Sa21-12 đã được đánh giá qua các thí nghiệm chính quy và khảo
nghiệm sản xuất tại nhiều địa phương ở miền Bắc (Nguyễn Trọng Hiển và cs,
2012) [7].
Các nghiên cứu chọn tạo và khảo nghiệm giống sắn nhập nội từ CIAT
thích hợp cho mục tiêu sản xuất cồn sinh học đang được thực hiện trong
chương trình sắn Việt Nam. Với 24.073 hạt giống sắn nhập nội từ CIAT,
37.210 hạt giống sắn lai tạo tại Việt Nam, 38 giống sắn tác giả và 31 giống sắn
bản địa đã chọn được 98 giống sắn triển vọng. Trong đó có ba giống KM140,
KM98-5 và KM98-7 đã được đưa vào trồng tại nhiều địa phương ở giai đoạn
2007 - 2009. Các giống sắn mới tiên tiến KM297, KM228, KM318, KM325,
KM397, KM414, KM419, KM21-12, SC5, HB60 đang được trồng thử nghiệm
tại một số khu vực của Đồng Nai, Tây Ninh, Ninh Thuận và tỉnh Yên Bái
(Nguyễn Hữu Hỷ và cs, 2001) [9].
Giai đoạn 1981-1990, Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Nông nghiệp
Hưng Lộc thuộc IAS đã đánh giá nguồn gen các giống sắn thu thập được ở
18
các địa phương và đã xác định được ba giống sắn HL23, HL24 và HL20 có
phẩm chất củ tốt, ít đắng, thời gian sinh trưởng 8-10 tháng, thích hợp cho nhu
cầu lương thực. Những giống sắn này được áp dụng trong sản xuất ở các tỉnh
phía Nam trên 70.000 ha mỗi năm. Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
đã thu thập đánh giá nguồn gen 20 giống sắn và xác định được Xanh Vĩnh
Phú là giống sắn địa phương tốt nhất, thích hợp cho nhu cầu lương thực ở các
tỉnh phía Bắc.
Các nghiên cứu chọn tạo và khảo nghiệm giống sắn nhập nội từ CIAT
thích hợp cho mục tiêu sản xuất cồn sinh học đang được thực hiện trong
chương trình sắn Việt Nam. Với 24.073 hạt giống sắn nhập nội từ CIAT,
37.210 hạt giống sắn lai tạo tại Việt Nam. Trong đó có ba giống KM140,
KM98-5 và KM98-7 đã được đưa vào trồng tại nhiều địa phương ở giai đoạn
2007 - 2009.
Từ năm 1988 đến năm 2012, qua một phần tư thế kỷ hợp tác, Chương
trình Sắn Việt Nam (VNCP) kết hợp với Trung tâm Nông nghiệp Nhiệt đới
quốc tế (CIAT) đã đạt được những thành tựu to lớn trong nghiên cứu và phát
triển sắn. Tám giống sắn tốt đã được giới thiệu công nhận giống và trồng phổ
biến trong sản xuất. Trong tám giống sắn có sáu giống nhập nội và tuyển
chọn: KM60, KM94, KM95, SM937-26, KM98-1, KM98-7. Hai giống sắn đã
được lai tạo là KM140 và KM98-5.
Mục tiêu của chương trình cải thiện di truyền sắn tại Việt Nam hiện nay là:
- Tăng tiềm năng năng suất, hàm lượng chất khô và hàm lượng tinh bột.
- Rút ngắn thời gian thu hoạch.
- Xác định các giống có năng suất cao phù hợp với từng khu vực và vùng
sinh thái khác nhau nhằm thúc đẩy sự hội nhập của các hệ thống canh tác
nông hộ nhỏ.
Lựa chọn giống sắn tốt nhất cho sản xuất ethanol sinh học.
19
Mục tiêu cụ thể của chương trình nhân giống sắn là: Chọn và phát hành
giống mới có năng suất cao từ 35-40 tấn /ha, hàm lượng tinh bột từ 27-30%,
thời gian sinh trưởng và phát triển từ 8-10 tháng, cây mọc thẳng đứng, đốt
ngắn, ít phân nhánh, tán nhỏ gọn, kích thước gốc, củ thống nhất và phù hợp
cho chế biến công nghiệp.
Thực hiện mục tiêu trên đến năm 2011 đã có khá nhiều công trình
nghiên cứu về chọn tạo giống đạt kết quả tốt nhờ đó mà nhiều giống sắn
mới được đưa vào sản xuất như: KM60, KM94, KM95, KM95-3, SM937-
26, KM98-1, KM98-5, KM98-7, KM140 đã thực sự mang lại lợi nhuận cao
cho nông dân trên diện rộng, cho nên tạo được công ăn việc làm và góp
phần xoá đói giảm nghèo ở vùng sâu, vùng xa và miền núi, đồng thời tăng
sức cạnh tranh của tinh bột sắn xuất khẩu và các sản phẩm khác chế biến từ
sắn trên thị trường trong và ngoài nước.
Giai đoạn 2007 - 2012 công tác lai tạo, chọn lọc và chuyển giao tiến bộ
về cải tiến giống sắn ở Việt Nam đã đạt được những thành tựu vượt bậc, các
nhà khoa học đã giới thiệu cho sản xuất được 6 giống sắn mới, những giống
này đều có những đặc tính tương đương và vượt trội hơn so với giống sắn chủ
lực KM94.
Kết quả các giống mới được giới thiệu là:
Ba giống sắn được công nhận chính thức là: giống KM98-7 (2008),
giống KM 140 (2010) và giống NA1 (2011).
Ba giống sắn được công nhận tạm thời: giống KM98-5 (2010), giống
08SA06 và KM21-12 (2012).
Kết quả chọn lọc bộ giống sắn đột biến bằng nguồn phóng xạ Coban60
đã được đánh giá qua thế hệ M4, có 4 dòng sắn triển vọng đạt năng suất củ
tươi cao nhất vượt đối chứng từ 10 – 30%. Đó là các dòng, giống: dòng
KM94, dòng KM140, dòng KM 98-5-10-2 NS và dòng KM 140-5-4.
20
Phần 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: 17 dòng, giống sắn.
Ký hiệu STT Tên giống
LC 1 1 LC 1
2 OMR 39-43-27
3 29-4 KM94YD OMR 39-43- 27 29-4 KM94YD
Rayong 72 4 Rayong 72
Sắn Xanh 1 5 Sắn Xanh
25-1 KM440 6 25-1 KM440
Địa điểm thu thập giống Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ Phúc Xuân-Thái nguyên Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ Pờ lồ-Hoàng Su Phì-Hà Giang Sắn Trắng 7 Sắn Trắng
Sắn Cao Sản 8 Sắn Cao Sản
KM94 9 KM94
Sắn Đỏ 10 Sắn Đỏ Pờ lồ-Hoàng Su Phì-Hà Giang Thượng Ấm - Sơn Dương – Tuyên Quang Thượng Ấm - Sơn Dương – Tuyên Quang
BTB 11 BTB
OMR 35-8 12 OMR 35-8
HL 32 13 HL 32
SVN 15 14 SVN 15
SVN 14 15 SVN 14
Sắn Xanh 2 16 Sắn Xanh Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ Thượng Ấm - Sơn Dương – Tuyên Quang
SVN 16 17 SVN 16 Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ
21
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian: 4/2018 – 12/2018.
- Địa điểm: Thí nghiệm được bố trí tại khu cây trồng cạn trường Đại học
Nông Lâm.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của các dòng, giống sắn.
- Mô tả đặc điểm thực vật học của các dòng, giống sắn.
- Đánh giá năng suất và chất lượng của các dòng, giống sắn.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm bố trí theo phương pháp tuần tự không nhắc lại.
3.4.2. Quy trình kỹ thuật thí nghiệm
- Theo hướng dẫn của CIAT (Trung tâm Nông nghiệp nhiệt đới quốc tế)
+ Làm đất: sâu, tơi xốp, sạch cỏ dại... đúng yêu cầu kỹ thuật đề ra.
+ Mật độ trồng: là 1m x 1m tương đương 10.000 cây/ha
+ Thời vụ: trồng vào tháng 4/2018
- Phân bón:
+ Lượng phân bón cho 1ha:
10 tấn phân chuồng + 90kg N + 60 kg P2O5 + 90 kg K2O
+ Kỹ thuật bón:
Bón lót toàn bộ lượng phân chuồng + phân lân khi trồng Bón thúc lần 1 sau trồng 45 ngày: 1/2 N + 1/2 K2O kết hợp làm cỏ lần 1
cho sắn, vun hàng.
Bón thúc lần 2 sau trồng 90 ngày: 1/2 N + 1/2 K2O kết hợp làm cỏ và vun cao gốc.
3.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi được tiến hành theo
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của
giống sắn (QCVN 01-61:2011/BNNPTNT) của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
22
* Theo dõi sự sinh trưởng của các dòng, giống sắn
- Tỷ lệ mọc mầm: Đếm số hom mọc mầm trên tổng số hom trồng.
- Thời gian mọc mầm: Theo dõi từ khi trồng cho đến khi có trên 70% số
hom mọc mầm.
- Số lượng cây/ô (cây): Đếm tổng số cây/ô lúc thu hoạch
- Số thân/khóm: Đếm số thân trên 1 hom trồng.
+ Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây (cm/ngày): Xác định bằng cách 15
ngày đo 1 lần, 5 cây/ô thí nghiệm theo đường chéo góc và được cố định bằng
cọc tre sau lấy số liệu trung bình ở mỗi giai đoạn sinh trưởng trong tháng.
+ Tốc độ ra lá (lá/ngày): Tiến hành trên 5 cây để đo chiều cao, bằng
phương pháp đánh dấu lá non 15 ngày đếm 1 lần, sau lấy số liệu trung bình
ở mỗi giai đoạn sinh trưởng trong tháng
+ Tuổi thọ lá (ngày): Theo dõi 5 cây trên ô thí nghiệm bằng phương
pháp đánh dấu lá non mới được hình thành và phát triển đầy đủ đến khi lá
chuyển sang màu vàng, lấy số liệu trung bình ở mỗi giai đoạn sinh trưởng.
+ Độ cao phân cành (cm): Đo từ mặt đất đến điểm phân cành đầu tiên
+ Chiều cao cây (cm): Đo từ gốc đến đỉnh sinh trưởng lúc thu hoạch,
chọn 5 cây theo đường chéo góc đo đếm lấy số liệu trung bình.
Theo dõi một lần trước khi thu hoạch, theo dõi 5 cây, đo đếm lấy số liệu
trung bình.
- Chiều cao thân chính: Đo cách mặt đất 5cm đến điểm phân cành đầu tiên.
- Chiều cao phân cành: Đo chiều dài các cấp cành.
- Chiều cao cuối cùng: Chiều dài thân chính + chiều dài cành các cấp.
- Đường kính gốc: Dùng thước kẹp panme đo cách gốc 5cm
- Tổng lá trên cây: Đếm tổng số lá (sẹo lá)/cây
* Theo dõi các yếu tố cấu thành năng suất
+ Chiều dài củ, đường kính củ: Mỗi ô thí nghiệm chọn 9 củ trong đó có 3
củ dài, 3 củ trung bình và 3 củ ngắn, đo lấy số liệu trung bình.
+ Số củ/gốc: Tổng số củ/tổng số cây thu hoạch trong mỗi ô thí nghiệm.
23
+ Khối lượng củ/gốc: Cân khối lượng củ thu hoạch trong toàn ô thí
nghiệm/tổng số cây thu hoạch.
*Các chỉ tiêu về năng suất và chất lượng
+ Số gốc thực thu/ô: Số gốc thực tế của mỗi ô thí nghiệm lúc thu hoạch
+ Năng suất củ tươi = cân khối lượng củ tươi (kg/ô thí nghiệm), quy về
tấn/ha.
+ Năng suất thân lá = cân khối lượng thân lá thực thu (kg/ô thí nghiệm),
quy về tấn/ha.
+ Năng suất sinh vật học (tấn/ha) = Năng suất củ tươi + Năng suất
thân lá.
+ Tỷ lệ chất khô: Xác định theo phương pháp khối lượng riêng của
CIAT, mỗi ô thí nghiệm khi thu hoạch lấy 5kg củ tươi cân trong không khí để
xác định chất khô rồi áp dụng theo công thức sau:
y (%) =
Trong đó:
y: tỉ lệ chất khô
A: khối lượng củ tươi cân trong không khí (g)
B: khối lượng củ tươi cân trong nước (g)
Năng suất củ tươi
CSTH = x 100
Năng suất sinh vật học
Năng suất củ tươi
+ Năng suất tinh bột (tấn/ha) = x tỷ lệ tinh bột
100
Năng suất củ tươi
+ Năng suất củ khô (tấn/ha) = x tỷ lệ chất khô
100
24
* Theo dõi đặc điểm nông sinh học của các giống sắn tham gia thí nghiệm.
STT
Chỉ tiêu
Mức độ biểu hiện
Phương pháp đánh giá
Giai đoạn đánh giá
1 Màu lá
9-10 lá
Quan sát lá
2 Mầu ngọn lá
9-10 lá
Quan sát ngọn lá
3 Mầu cuống lá
9-10 lá
Quan sát cuống lá
4 Mầu vỏ thân
Thu hoạch
Quan sát vỏ thân
Quan sát vỏ củ ngoài
Đơn vị tính hoặc điểm 1 2 3 4 5 6 1 2 3 1 3 5 1 3 5 7 9 1 3 5
Xanh Tím Phớt tím Xanh đậm Xanh Xanh nhạt Xanh Tím Phớt tím Xanh Tím Phớt tím Xanh Tím Xám Xám bạc Nâu - Màu vỏ lụa: Nâu đậm Nâu nhạt Trắng hoặc kem
6 Mầu vỏ củ
Thu hoạch
Quan sát vỏ củ trong
1 3 5
7 Mầu thịt củ
Thu hoạch
Quan sát thịt củ
1 3
- Màu vỏ thịt củ: Trắng hoặc kem Hồng Vàng Tím Trắng Trắng đục
3.4.4. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu
- Tính các giá trị trung bình và một số thống kê cơ bản bằng chương
trình phần mềm trong bảng Excel.
25
PHẦN 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Khả năng sinh trưởng của các dòng, giống sắn thí nghiệm
4.1.1. Tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của các dòng, giống sắn tham
gia thí nghiệm
Trong công tác chọn tạo giống cây trồng nói chung và chọn lọc giống
sắn nói riêng đều được tiến hành trên đồng ruộng ở trong một điều kiện nhất
định bằng cách đo đếm các động thái sinh trưởng.
Thời kỳ mọc mầm, quá trình hô hấp diễn ra mạnh, có sự chuyển hóa chất
dinh dưỡng trong hom từ phức tạp thành đơn giản để hình thành mầm và rễ
sắn, phụ thuộc vào 2 yếu tố là khí hậu và chất lượng hom giống.
Thông thường vào vụ trồng, sau khi đặt hom từ 5 - 17 ngày sắn bắt đầu
mọc mầm. Nếu thời vụ trồng không hợp lý (điều kiện khí hậu không thuận lợi
như nhiệt độ thấp, thiếu ẩm) ảnh hưởng rõ rệt đến thời gian mọc mầm ra rễ, tỷ
lệ mọc mầm không đảm bảo và chất lượng kém, từ đó ảnh hưởng tới sinh trưởng
của cây sắn sau này. Nhiệt độ thích hợp nhất cho sắn nảy mầm là 28,5 - 30C.
Số liệu theo dõi về tỷ lệ mọc mầm, thời gian từ trồng đến khi bắt đầu
mọc đến kết thúc mọc mầm của các dòng, giống sắn được thể hiện ở bảng 4.1
26
Bảng 4.1: Tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của các dòng, giống sắn
tham gia thí nghiệm
Thời gian từ trồng đến (ngày)
Tên giống
CTTN Tỷ lệ mọc mầm (%) Bắt đầu mọc mầm Kết thúc mọc mầm
75 1 14 19 LC 1
70 2 15 20 OMR 39-43-27
50 3 14 21 29-4 KM94YD
100 4 14 21 Rayong 72
100 5 15 22 Sắn Xanh 1
90 6 16 21 25-1 KM440
90 7 13 18 Sắn Trắng
90 8 15 20 Sắn Cao Sản
90 9 15 21 KM94
95 10 14 19 Sắn Đỏ
95 11 13 19 BTB
100 16 21 12 OMR 35-8
100 14 20 13 HL 32
100 14 13 20 SVN 15
100 15 15 19 SVN 14
100 16 16 21 Sắn Xanh 2
100 17 16 23 SVN 16
27
Qua số liệu ở bảng 4.1 ta thấy:
- Tỷ lệ mọc mầm của các dòng, giống đạt khá cao từ 50 – 100%, có một
số dòng, giống có tỷ lệ nảy mầm thấp và trung bình như: LC 1 (75%), OMR
39-43-27 (70%) và 29-4 KM94YD (50%).
Như vậy trong cùng một điều kiện tự nhiên, mật độ trồng và chế độ
dinh dưỡng, chăm sóc như nhau nhưng tỷ lệ mọc mầm, thời gian bắt đầu và
kết thúc mọc mầm của các dòng, giống là khác nhau. Đó là do đặc điểm của
từng giống khác nhau quyết định.
- Thời gian từ trồng đến bắt đầu mọc mầm của các dòng, giống sắn
dao động từ 13 - 16 ngày, trong đó 3 giống sắn trắng, BTB và SVN 15 có thời
gian từ trồng đến mọc sớm hơn (13 ngày), mọc muộn nhất là dòng, giống 25-1
KM440, OMR 35-8, sắn xanh 2 và SVN 16 (16 ngày) ở các dòng, giống còn lại
có thời gian từ trồng đến bắt đầu mọc mầm dao động từ 14 đến 15 ngày.
- Thời gian từ trồng đến kết thúc mọc mầm của các dòng, giống sắn dao
động từ 18 - 23 ngày, sớm nhất là giống sắn trắng (18 ngày), muộn nhất là giống
SVN 16 (23 ngày) muộn hơn so với 16 giống còn lại từ 2 - 3 ngày.
4.1.2. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các dòng, giống sắn tham gia thí
nghiệm
Sắn thuộc loại cây hai lá mầm, thân gỗ, sinh trưởng của cây phụ thuộc
vào hoạt động của mô phân sinh đỉnh và mô phân sinh tượng tầng. Chiều cao
cây sắn quyết định bởi mô phân sinh đỉnh và chịu ảnh hưởng của các yếu tố:
giống, điều kiện canh tác và ánh sáng. Chăm sóc tốt cây sinh trưởng nhanh, nếu
trồng với mật độ quá dày cây thiếu ánh sáng quang hợp cây sẽ cao và nhỏ.
Ở cùng một điều kiện sống: Mật độ, bón phân, chăm sóc như nhau thì
chiều cao của cây quyết định bởi giống. Theo dõi động thái tăng trưởng chiều
cao cây để xác định khả năng sinh trưởng từng giai đoạn từ đó có biện pháp
kỹ thuật tác động phù hợp. Kết quả theo dõi tốc độ tăng trưởng chiều cao cây
của các dòng, giống sắn thí nghiệm được trình bày ở bảng 4.2.
28
Bảng 4.2: Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các dòng,
giống sắn tham gia thí nghiệm
(Đơn vị tính: cm/ngày)
Giai đoạn ... tháng sau trồng CTTN Giống sắn 4 5 6 7 8
2,48 1,67 1,61 0,32 0,05 1 LC 1
2,24 1,81 1,05 0,21 0,14 2 OMR 39-43-27
2,12 1,84 1,58 0,36 0,22 3 29-4 KM94YD
1,85 1,65 1,56 0,39 0,02 4 Rayong 72
1,79 1,49 1,70 0,34 0,12 5 Sắn Xanh 1
1,46 2,11 1,69 0,60 0,27 6 25-1 KM440
1,87 2,04 1,16 0,34 0,08 7 Sắn Trắng
1,95 1,80 1,00 0,50 0,14 8 Sắn Cao Sản
2,20 1,95 1,14 0,37 0,20 9 KM94
1,10 2,26 1,55 0,39 0,13 10 Sắn Đỏ
1,50 1,54 1,14 0,84 0,20 11 BTB
1,75 2,09 1,22 0,66 0,09 12 OMR 35-8
2,01 2,03 1,20 0,20 0,07 13 HL 32
1,73 1,86 1,08 0,50 0,06 14 SVN 15
1,48 2,32 1,24 0,68 0,22 15 SVN 14
1,72 2,18 1,22 0,72 0,28 16 Sắn Xanh 2
1,81 2,02 1,40 0,96 0,23 17 SVN 16
29
Số liệu bảng 4.2 cho thấy tốc độ tăng trưởng chiều cao của các dòng,
giống sắn qua các giai đoạn sinh trưởng, đạt cao nhất ở giai đoạn 4 tháng sau
trồng, sau đó tốc độ tăng trưởng chậm dần.
- Giai đoạn 4 tháng sau trồng, tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các
dòng, giống sắn tăng nhanh, dao động từ 1,10 - 2,48 cm/ngày. Giai đoạn này
các dòng, giống LC 1, OMR 39-43-27, 29-4 KM94YD, KM94 và HL 32 đều
có tốc độ tăng trưởng chiều cao cây > 2 cm/ngày (2,01 - 2,48 cm/ngày). Các
dòng, giống còn lại có tốc độ tăng trưởng chiều cao cây < 2 cm/ngày (1,10 -
1,95 cm/ngày). Đây là giai đoạn có tốc độ tăng trưởng chiều cao cây nhanh
nhất, sau giai đoạn này tốc độ tăng trưởng chậm lại. Trong đó giống LC 1 là
tăng chiều cao nhanh nhất đạt 2,48 cm/ngày, chậm nhất là giống sắn đỏ đạt
- Giai đoạn 5 tháng sau trồng, tốc độ tăng trưởng chiều cao cây sắn có
1,10 cm/ngày.
nhiều biến động, dao động từ (1,49 - 2,32cm/ngày). Trong đó dòng, giống 25-
1 KM440, sắn trắng, sắn đỏ, OMR 35-8, HL 32, SVN 14, sắn xanh 2 và SVN
16 có tốc độ tăng trưởng > 2 cm/ngày (2,02 - 2,32 cm/ngày). Các giống sắn
còn lại có tốc độ tăng trưởng < 2 cm/ngày ( 1,49 - 1,95 cm/ngày). Trong giai
đoạn này giống có tốc độ tăng trưởng chiều cao nhanh nhất là giống SVN 14
đạt 2,32 cm/ngày và chậm nhất là giống sắn xanh 1 đạt 1,49 cm/ngày.
- Giai đoạn 6 tháng sau trồng, tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các
dòng, giống sắn bắt đầu suy giảm, dao động từ 1,0 - 1,7 cm/ngày. Giai đoạn
này tất cả các giống có tốc độ tăng trưởng chiều cao cây > 1 cm/ngày (1,0 -
1,70 cm/ngày). Trong đó giống có tốc độ tăng trưởng chiều cao nhanh nhất là
giống sắn xanh 1 đạt 1,70 cm/ngày và chậm nhất là giống sắn cao sản đạt 1,10
cm/ngày.
- Giai đoạn 7 tháng sau trồng, tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các
dòng, giống sắn tiếp tục giảm, dao động từ 0,20 - 0,96 cm/ngày. Giai đoạn
30
này tất cả các dòng, giống sắn có tốc độ tăng trưởng < 1 cm/ngày (0,20 - 0,96
cm/ngày). Trong đó giống có tốc độ tăng trưởng chiều cao nhanh nhất là
giống SVN 16 đạt 0,96 cm/ngày và chậm nhất là giống HL 32 đạt 0,20
cm/ngày.
- Giai đoạn 8 tháng sau trồng, tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các
dòng, giống sắn giảm mạnh, dao động từ 0,02 - 0,28 cm/ngày. Có thể nói đây
là giai đoạn hoàn tất lượng vật chất hữu cơ tổng hợp về cơ quan kinh tế (củ)
để chuẩn bị cho thời kỳ thu hoạch, đồng thời giảm thiểu lượng dinh dưỡng
trong thân lá.
4.1.3. Tốc độ ra lá của các dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm
Lá sắn có vai trò quan trọng trong quá trình quang hợp, tích lũy và vận
chuyển các chất đồng hóa đi nuôi các bộ phận khác của cây. Tốc độ ra lá có
liên quan đến tổng diện tích lá, khả năng quang hợp và quá trình tích lũy vật
chất khô của cây, vì vậy nó ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, phẩm chất củ.
Tốc độ ra lá nhanh thì cây sẽ nhanh chóng đạt được chỉ số diện tích lá cao,
quang hợp diễn ra mạnh sẽ tạo điều kiện cho việc hình thành năng suất củ.
Nếu tốc độ ra lá chậm thì chỉ số diện tích lá trên cây thấp, khả năng quang
hợp của cây kém, cây sinh trưởng còi cọc dẫn đến năng suất thấp và chất
lượng kém. Tốc độ ra lá phản ánh tình hình sinh trưởng, đặc tính của giống,
sự thích ứng của giống với điều kiện sinh thái và kỹ thuật canh tác. Quá trình
ra lá của cây sắn diễn ra đồng thời với quá trình tích lũy vật chất khô vào củ.
Vì vậy tốc độ ra lá quá cao, dinh dưỡng tập trung cho quá trình hình thành thân
lá nhiều sẽ giảm lượng dinh dưỡng tập trung về củ cho củ bé và nhiều xơ.
Ở cùng một thời vụ trồng, điều kiện tự nhiên, mật độ trồng, chế độ dinh
dưỡng như nhau tốc độ ra lá phản ánh tình hình sinh trưởng, đặc tính của
giống, sự thích ứng của giống với điều kiện sinh thái và kỹ thuật canh tác.
31
Kết quả theo dõi tốc độ ra lá của các dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm
thể hiện ở bảng 4.3.
Bảng 4.3: Tốc độ ra lá của các dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm
(Đơn vị tính: lá/ngày)
Giai đoạn ... tháng sau trồng
CTTN Giống sắn 4 5 6 7 8
1,05 0,98 0,83 0,18 0,03 1 LC 1
1,01 1,00 0,72 0,14 0,05 2 OMR 39-43-27
1,05 1,00 0,76 0,17 0,13 3 29-4 KM94YD
1,01 0,86 0,69 0,26 0,01 4 Rayong 72
1,01 0,99 0,87 0,22 0,06 5 Sắn Xanh 1
1,03 1,05 0,84 0,38 0,16 6 25-1 KM440
0,98 0,99 0,64 0,22 0,07 7 Sắn Trắng
0,98 0,92 0,60 0,32 0,09 8 Sắn Cao Sản
1,01 0,96 0,66 0,30 0,04 9 KM94
0,98 0,98 0,63 0,24 0,10 10 Sắn Đỏ
0,94 0,98 0,74 0,56 0,10 11 BTB
1,06 1,02 0,64 0,45 0,07 12 OMR 35-8
0,98 0,96 0,57 0,16 0,06 13 HL 32
0,96 0,94 0,61 0,34 0,05 14 SVN 15
0,98 0,86 0,66 0,41 0,14 15 SVN 14
0,99 0,85 0,60 0,48 0,18 16 Sắn Xanh 2
0,91 0,89 0,53 0,66 0,14 17 SVN 16
32
Qua số liệu bảng 4.3 cho thấy tốc độ ra lá của các dòng, giống sắn thí nghiệm
nhanh nhất ở giai đoạn 4 tháng sau trồng, sau đó giảm dần ở các giai đoạn tiếp theo.
- Giai đoạn sau trồng 4 tháng, tốc độ ra lá của các dòng, giống sắn tăng
nhanh dao động từ 0,91 - 1,06 lá/ngày. Trong thí nghiệm dòng OMR 35-8 có
tốc độ ra lá nhanh nhất là 1,06 lá/ngày. Các dòng, giống sắn còn lại có tốc độ
ra lá dao động từ 0,91 - 1,05 lá/ngày, chậm nhất là giống SVN 16 đạt 0,91
lá/ngày.
- Giai đoạn 5 tháng sau trồng, tốc độ ra lá của các dòng, giống sắn bắt đầu
giảm, dao động từ 0,85 - 1,05 lá/ngày. Trong đó dòng, giống OMR 39-43-27, 29-4
KM94YD, 25-1 KM440 và OMR 35-8 có tốc độ ra lá nhanh nhất trong thí nghiệm
> 1 lá/ngày (1,0 - 1,05 lá/ngày). Các giống còn lại có tốc độ ra lá < 1 lá/ngày (0,85 -
0,99 lá/ngày). Chậm nhất là giống sắn xanh 2 đạt 0,85 lá/ngày.
- Giai đoạn sau trồng 6 tháng, tốc độ ra lá của các dòng, giống sắn tiếp tục
giảm, dao động từ 0,53 - 0,87 lá/ngày. Trong đó giống sắn xanh 1 có tốc độ ra lá
nhanh nhất trong thí nghiệm là 0,87 lá/ngày. Các dòng, giống sắn còn lại có tốc độ ra
lá < 0,87 lá/ngày. Trong đó tốc độ ra lá của giống SVN 16 có tốc độ ra lá chậm nhất
đạt 0,53 lá/ngày.
- Sau trồng 7 tháng, tốc độ ra lá của các dòng, giống sắn giảm dần dao động từ
0,14 - 0,66 lá/ngày. Trong thí nghiệm giống SVN 16 có tốc độ ra lá 0,66 lá/ngày.
Các giống còn lại tốc độ ra lá < 0,66 lá/ngày (0,14 - 0,56 lá/ngày).
- Sau trồng 8 tháng, tốc độ ra lá của các dòng, giống giảm hẳn. Biến động
từ 0,01 - 0,18 lá/ngày. Đây là giai đoạn cây bắt đầu ngừng sinh trưởng thân lá,
dinh dưỡng chủ yếu tập trung cho củ nên tốc độ ra lá của các giống sắn giảm.
4.1.4. Tuổi thọ lá của các dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm
Bên cạnh tốc độ tăng trưởng chiều cao cây và tốc độ ra lá thì tuổi thọ lá
cũng là một tính trạng quan trọng phản ánh khả năng sinh trưởng phát triển của
cây sắn, sự tồn tại của lá xanh trên cây sẽ ảnh hưởng tích cực đến khả năng
quang hợp và tích lũy vật chất khô vào củ, là cơ sở quyết định đến năng suất,
chất lượng của củ sắn. Tuổi thọ lá dài hay ngắn phụ thuộc vào đặc tính của
33
giống, ngoài ra còn chịu ảnh hưởng rất lớn của các yếu tố ngoại cảnh như ánh
sáng, lượng mưa, nhiệt độ và kỹ thuật canh tác. Kết quả theo dõi tuổi thọ lá của
các dòng, giống sắn thí nghiệm được trình bày ở bảng 4.4
Bảng 4.4: Tuổi thọ lá của các dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm
(Đơn vị tính: ngày)
Giai đoạn ... tháng sau trồng CT Giống sắn TN 4 5 6 7 8
1 LC 1 73,80 69,40 65,20 56,60 41,60
2 OMR 39-43-27 75,00 82,00 71,60 65,60 43,60
3 29-4 KM94YD 81,00 78,60 68,00 54,80 44,20
4 Rayong 72 60,00 55,60 48,20 40,20 37,20
5 Sắn Xanh 1 70,00 57,20 64,60 47,40 38,20
6 25-1 KM440 82,80 84,80 77,80 63,80 42,20
7 Sắn Trắng 79,40 74,40 53,80 52,20 44,40
8 Sắn Cao Sản 69,60 80,20 70,00 60,20 49,80
9 KM94 87,60 81,80 80,00 60,20 46,20
10 Sắn Đỏ 81,20 73,80 67,80 53,40 43,20
11 BTB 81,60 56,80 58,20 49,20 39,60
12 OMR 35-8 68,60 70,00 63,20 54,80 40,60
13 HL 32 73,80 72,60 60,80 51,60 40,40
14 SVN 15 70,60 65,60 65,80 48,00 40,20
15 SVN 14 86,60 80,20 70,20 56,20 44,40
16 Sắn Xanh 2 72,40 58,20 64,40 50,80 42,00
17 SVN 16 72,20 64,40 60,20 53,20 40,60
34
Qua số liệu bảng 4.4 cho thấy tuổi thọ của lá tăng dần và đạt cực đại
sau trồng 5 tháng, sau đó giảm dần ở các tháng tiếp theo.
- Sau trồng 4 tháng tuổi thọ lá của các dòng, giống sắn dao động từ 60 -
87,6 ngày, giai đoạn này tất cả các dòng, giống hầu hết đều có tuổi thọ lá > 60
ngày. Trong đó giống Rayong 72 là giống có tuổi thọ lá thấp nhất (60 ngày)
và cao nhất là giống KM94 đạt 87,6 ngày.
- Sau trồng 5 tháng tuổi thọ lá của các dòng, giống sắn, dao động từ
55,6 - 84,8 ngày. Giai đoạn này các dòng, giống OMR 39-43-27, 25-1
KM440, sắn cao sản, KM94, SVN 14 lá có tuổi thọ > 80 ngày. Các dòng,
giống còn lại có tuổi thọ lá < 80 (55,6 - 78,6 ngày). Giống có tuổi thọ lá thấp nhất
là Rayong 72 đạt 55,6 ngày.
- Sau trồng 6 tháng tuổi thọ lá của các dòng, giống sắn thí nghiệm dao
động từ 48,2 - 80 ngày. Giai đoạn này dòng, giống OMR 39-43-27, 25-1
KM440, sắn cao sản, KM94, SVN 14 có tuổi thọ lá > 70 ngày. Còn lại các
giống có tuổi thọ < 70 ngày. Thấp nhất là giống Rayong 72 đạt 48,2 ngày.
- Sau trồng 7 tháng tuổi thọ lá của các dòng, giống sắn bắt đầu giảm,
biến động từ 40,2 - 65,6 ngày. Trong thí nghiệm dòng, giống OMR 39-43-27,
25-1 KM440, sắn cao sản và KM94 có tuổi thọ lá ≥ 60 ngày (60,2 - 65,6
ngày). Các giống còn lại có tuổi thọ lá < 60 ngày và tuổi thọ ngắn nhất là
giống SVN15 đạt 40,2 ngày.
- Sau trồng 8 tháng tuổi thọ lá của các dòng, giống sắn tiếp tục giảm,
dao động từ 37,2 - 49,8 ngày. Đây là điều hoàn toàn phù hợp bởi vì giai đoạn
sinh trưởng thân lá giảm để tập trung cho dinh dưỡng tích lũy về củ.
35
4.1.5. Đặc điểm nông sinh học của các dòng, giống sắn tham gia thí
nghiệm
Các tính trạng như chiều cao thân chính, chiều cao cây, khả năng phân
cành, đường kính gốc, tổng số lá/cây là đặc tính sinh trưởng do giống quy
định, ngoài ra còn phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật canh tác.
Tuy nhiên trong cùng điều kiện canh tác như nhau thì đặc điểm hình thái là do
giống quy định. Các chỉ tiêu này ngoài phản ánh khả năng sinh trưởng, khả
năng cho năng suất thì đặc điểm hình thái còn là chỉ tiêu để phân biệt các
giống và nhóm giống sắn khác nhau. Kết quả theo dõi đặc điểm hình thái của
các dòng, giống sắn thí nghiệm được trình bày ở bảng 4.5.
- Chiều cao thân chính
Chiều cao thân chính được tính từ mặt đất tới điểm phân cành đầu tiên,
thân chính cao hay thấp phụ thuộc vào giống. Chiều cao thân chính thấp thì
phân cành nhiều, có lợi cho quá trình cơ giới hóa và khả năng chống đổ tốt.
Nếu thân chính cao và mập thì phân cành ít. Chiều cao thân chính ảnh hưởng
đến tổng số lá trên thân.
Qua số liệu bảng 4.5 cho thấy chiều cao thân chính của các dòng, giống
sắn dao động từ 35,8 - 333,6cm, giống LC 1, sắn xanh 1, sắn đỏ, BTB, SVN
15 và SVN 14 chiều cao thân chính cao nhất (210,8 - 333,6cm). Trong đó
giống sắn có chiều cao thân chính thấp nhất là giống Rayong 72 (35,8cm).
Các dòng, giống còn lại có chiều cao thân chính < 200cm (115,3-190,8cm).
36
Bảng 4.5: Đặc điểm nông sinh học của các dòng, giống sắn tham gia thí
nghiệm.
Chiều dài các cấp cành (cm) Giống sắn CT TN Tổng số lá/cây (lá/cây) II I Đường kính gốc (cm) Chiều cao thân chính (cm)
266,40 Chiều cao cây cuối cùng (cm) 266,40 3,16 152,80
141,00 106,40 247,40 3,36 118,40
134,60 120,80 29,00 284.40 4,08 137,20
35,80 215,20 251,00 3,54 166,80
210,80 82,40 293,20 3,64 156,20
190,80 120,00 310,80 4,48 191,20
150,40 61,40 54,00 265,80 3,14 147,00
115,30 112,40 32,30 260,00 3,28 1 LC 1 2 OMR 39-43-27 3 29-4 KM94YD 4 Rayong 72 5 Sắn Xanh 1 6 25-1 KM440 7 Sắn Trắng 8 Sắn Cao Sản 157,80
130,20 76,80 71,80 278,80 3,40 163,80
300,40 300,40 4,40 158,00
274,60 274,60 3,28 190,20
131.20 182,60 313,80 3,40 195,40
145,20 132,00 277,20 3,42 161,60
216,80 81,40 298,20 3,58 146,80
333,60 333,60 3,04 168,60
155,40 121,20 39,40 316,00 3,24 181,60
164,80 65,00 64,80 294,60 3,70 181,00 9 KM94 10 Sắn Đỏ 11 BTB 12 OMR 35-8 13 HL 32 14 SVN 15 15 SVN 14 16 Sắn Xanh 2 17 SVN 16
*Ghi chú: Những ô để trống là do giống đó không phân cành.
37
- Chiều dài các cấp cành
Sự phân cành là yếu tố quyết định đến chiều cao thân chính, tổng số lá
trên thân chính. Sự phân cành là cơ sở để xác định mật độ trồng và trồng xen
như nào để đạt được năng suất cao, phẩm chất tốt, là cơ sở để chọn tạo giống.
Qua số liệu bảng 4.5 cho thấy
Giống LC 1, sắn đỏ, BTB và SVN 14 không phân cành cấp I. Các dòng,
giống còn lại phân cành với chiều dài cành cấp I biến động từ 61,4 – 215,2cm.
Trong thí nghiệm giống có chiều dài cành cấp I > 100cm là dòng, giống OMR
39-43-27, 29-4 KM94YD, 25-1 KM440, sắn cao sản, OMR 35-8, HL 32 và sắn
xanh 2.
Cành cấp II được mọc ra từ cành cấp I. Trong thí nghiệm có giống 29-4
KM94YD, sắn trắng, sắn cao sản, KM94, sắn xanh 2 và SVN 16 là phân cành
cấp II, chiều dài cành cấp II biến động 29 - 71,8cm.
- Chiều cao cây cuối cùng
Chiều cao cây được tính từ mặt đất đến ngọn và đặc tính này phản ánh
khả năng chống đổ, khả năng trồng xen ngoài ra còn cho thấy đặc điểm sinh
trưởng, phát triển của cây.
Qua số liệu bảng 4.5 chiều cao cây của các dòng, giống sắn thí nghiệm
đều > 200 cm, dao động từ 247,4 - 333,6cm. Trong đó dòng, giống 25-1
KM440, sắn đỏ, OMR 35-8, SVN 14 và sắn xanh 2 có chiều cao cuối cùng >
300cm và các giống còn lại có chiều cao cây cuối cùng < 300cm.
- Đường kính gốc
Chiều cao cây và đường kính gốc có liên quan mật thiết với nhau. Đường
kính gốc phản ánh về độ mập của cây, đường kính gốc càng to thì khả năng
chống đổ và vận chuyển chất dinh dưỡng tốt, tạo tiền đề cho năng suất cao.
38
Qua số liệu bảng 4.5 cho thấy đường kính gốc của các dòng, giống sắn dao
động từ 3,04 - 4,48cm. Trong thí nghiệm giống 29-4 KM94YD, 25-1 KM440 và
sắn đỏ có đường kính gốc > 4 cm (4,08 - 4,48cm). Các dòng, giống còn lại có
đường kính gốc < 4 cm (3,04 – 3,7cm).
- Tổng số lá trên cây
Tổng số lá trên thân cây sắn có vai trò quan trọng tới năng suất cây
trồng, lá ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình quang hợp của cây, tạo ra chất hữu
cơ từ chất vô cơ và vận chuyển sản phẩm về tích lũy ở thân cành.Tổng số lá
phụ thuộc vào giống và điều kiện ngoại cảnh.
Số liệu bảng 4.5 cho thấy tổng số lá trên cây các dòng, giống sắn thí
nghiệm dao động từ 118,4 - 195,4 lá/cây. Trong thí nghiệm dòng OMR 35-8
có số lá cao nhất đạt 195,4 lá/cây và thấp nhất là dòng OMR 39-43-27 đạt
118,4 lá/cây.
4.2. Một số đặc điểm thực vật học của các dòng, giống sắn tham gia thí
nghiệm
Đặc điểm thực vật học của cây sắn là một trong những yếu tố giúp cho
việc phân biệt giữa các giống sắn với nhau. Đặc điểm thực vật học của các
dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm được tổng hợp trong bảng 4.6
39
Bảng 4.6: Một số đặc điểm thực vật học của các dòng, giống sắn tham gia thí
nghiệm.
Màu sắc…
CT
Giống
Ngọn
Thịt
TN
Lá
Cuống lá Vỏ thân
Vỏ lụa
Vỏ thịt củ
lá
củ
1 LC 1
Xanh Xanh Phớt Tím
Tím
Nâu nhạt
Trắng
Trắng
2 OMR 39-43-27 Xanh Xanh
Xanh
Xám bạc
Nâu đậm
Vàng
Trắng
Nâu nhạt
3 29-4 KM94YD Xanh Xanh
Xanh
Xám bạc
Trắng
Trắng
Nâu nhạt
4 Rayong 72
Xanh Xanh
Xanh
Xám bạc
Trắng
Trắng
Nâu nhạt
5 Sắn Xanh 1
Xanh Xanh
Xanh
Xám bạc
Trắng
Trắng
Nâu nhạt
6 25-1 KM440
Xanh Xanh
Xanh
Xám bạc
Trắng
Trắng
Nâu nhạt
7 Sắn Trắng
Xanh Xanh
Xanh
Xám bạc
Trắng
Trắng
8 Sắn Cao Sản
Xanh Xanh
Xanh
Xám bạc
Nâu đậm
Trắng
Trắng
Nâu nhạt
9 KM94
Xanh Xanh
Xanh
Xám bạc
Vàng
Trắng
Nâu nhạt
10 Sắn Đỏ
Xanh Xanh Phớt Tím
Tím
Hồng
Trắng
11 BTB
Xanh Xanh
Xanh
Xám bạc Trắng kem Trắng kem Trắng
12 OMR 35-8
Xanh Xanh
Xanh
Xám bạc
Nâu đậm
Trắng
Trắng
Trắng
Trắng
13 HL 32
Xanh Xanh
Xanh
Xám bạc Trắng kem
Xám bạc
Nâu nhạt
Trắng
Trắng
14 SVN 15
Xanh Xanh
Xanh
Tim
Nâu nhạt
Trắng
15 SVN 14
Xanh Xanh Phớt Tím
Hồng
Xám bạc
Trắng
Trắng
16 Sắn Xanh 2
Xanh Xanh
Xanh
Nâu đậm
Xám bạc
Nâu nhạt
Trắng
Trắng
17 SVN 16
Xanh Xanh
Xanh
40
Qua đặc điểm thực vật học của các dòng, giống sắn ở bảng 4.6 ta thấy có
nhận xét sau:
- Màu lá
Lá các dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm đều có màu xanh.
- Màu ngọn lá
Các dòng, giống sắn đều có màu ngọn lá màu xanh.
- Màu cuống lá
Cuống lá của các dòng, giống sắn thí nghiệm có màu xanh và phớt
tím. Trong đó giống LC 1, sắn đỏ và SVN14 có cuống lá màu phớt tím.
Các giống sắn còn lại có cuống lá màu xanh.
- Màu vỏ thân
Tất cả các dòng, giống sắn thí nghiệm vỏ thân có màu xám bạc và màu
tím
- Màu vỏ lụa
Màu vỏ lụa của các dòng, giống sắn trong tập đoàn có màu: Nâu đậm,
nâu nhạt, trắng hoặc kem. Trong đó giống LC 1, 29-4 KM94YD, Rayong 72,
sắn xanh 1, 25-1 KM440, sắn trắng, KM94, sắn đỏ, SVN 15, SVN 14, SVN
16 có vỏ lụa màu nâu nhạt. Dòng, giống OMR 39-43-27, sắn cao sản, OMR
35-8, sắn xanh 2 có vỏ lụa màu nâu đậm. Giống BTB và HL 32 có vỏ lụa màu
trắng kem.
- Màu vỏ thịt củ
Màu vỏ thịt củ gồm các màu trắng hoặc kem, hồng, vàng và tím.
Các dòng, giống OMR 39-43-27 và KM94 có vỏ lụa màu vàng. Giống
sắn đỏ và SVN 14 có vỏ thịt củ màu hồng. Còn lại các dòng, giống sắn có vỏ thịt
củ màu trắng.
- Màu thịt củ
Các dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm đều có thịt củ màu trắng
41
4.3. Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng của các
dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm
4.3.1. Các yếu tố cấu thành năng suất
Để tìm ra được giống sắn mới năng suất cao, phẩm chất tốt thích ứng
rộng với môi trường sinh thái khác nhau giới thiệu cho sản xuất thì cần quan
tâm đến các yếu tố cấu thành năng suất. Bởi năng suất cao hay thấp phụ thuộc
vào các yếu tố cấu thành năng suất như số lượng, khối lượng củ/gốc x mật độ
cây/ha. Khối lượng củ/gốc cao hay thấp phụ thuộc vào số lượng củ, chiều dài
và đường kính củ. Tất cả các yếu tố này thể hiện mối quan hệ mật thiết giữa
các yếu tố nội tại bên trong và các yếu tố môi trường. Trong điều kiện canh
tác như nhau, các yếu tố trên phụ thuộc vào đặc tính của giống. Kết quả theo
dõi các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng, giống sắn thí nghiệm được
trình bày ở bảng 4.7.
- Chiều dài củ
Củ sắn có hình dạng thon hoặc hơi dài, cũng có loại củ sắn ngắn. Đặc
tính này phụ thuộc vào giống và điều kiện canh tác. Chiều dài của củ sắn thay
đổi rất nhiều. Chiều dài củ càng lớn thì khả năng chống đổ của cây càng tốt
nhưng lại gây khó khăn khi thu hoạch. Ngược lại chiều dài củ ngắn thì thu
hoạch thuận lợi hơn, nhưng khả năng chống đổ kém.
Số liệu bảng 4.7 cho thấy chiều dài củ của các dòng, giống sắn thí
nghiệm dao động từ 25,1 - 40,4cm. Trong đó giống KM94 có chiều dài củ
lớn nhất đạt 40,4cm. Các dòng, giống sắn còn lại có chiều dài củ < 4cm (25,1
– 38,5 cm).
42
Bảng 4.7: Các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng, giống sắn tham gia thí
nghiệm
CD củ ĐK củ Số củ/gốc KL củ /gốc CT Giống sắn (cm) (cm) (củ) (kg) TN
27,00 4,40 7,60 1,90 1 LC 1
34,40 4,50 6,60 2,10 2 OMR 39-43-27
33,90 4,70 10,20 2,50 3 29-4 KM94YD
28,70 4,60 10,60 2,25 4 Rayong 72
32,70 4,90 12,00 2,00 5 Sắn Xanh 1
38,50 4,50 9,40 1,80 6 25-1 KM440
28,10 4,70 9,00 2,50 7 Sắn Trắng
31,30 5,40 7,20 2,20 8 Sắn Cao Sản
40,40 4,20 5,60 1,40 9 KM94
35,30 6,40 6,40 2,90 10 Sắn Đỏ
34,10 3,70 8,80 1,30 11 BTB
26,20 4,60 10,40 2,00 12 OMR 35-8
28,5 5,40 11,40 1,40 13 HL 32
32,50 5,30 8,00 2,20 14 SVN 15
33,00 4,90 8,40 1,70 15 SVN 14
34,90 4,70 7,90 2,00 16 Sắn Xanh 2
25,10 4,70 7,20 1,50 17 SVN 16
43
- Đường kính củ
Đường kính củ phụ thuộc chủ yếu vào giống và kỹ thuật canh tác. Chỉ
tiêu này phụ thuộc rất lớn vào khả năng đồng hóa, vận chuyển chất dinh
dưỡng vào củ của từng giống.
Qua số liệu bảng 4.7 cho thấy đường kính củ của các dòng, giống sắn
dao động từ 3,7 - 6,4cm. Trong đó giống có đường kính củ > 5 như: sắn cao
sản, sắn đỏ, HL 32 và SVN 15 có đường kính củ lớn nhất (5,3 - 6,4cm). Các
dòng, giống còn lại có đường kính củ < 5 cm (3,7 - 4,9cm). Giống có đường
kính củ thấp nhất là giống BTB đạt 3,7cm.
- Số củ trên gốc
Số củ trên gốc là chỉ tiêu quan trọng nhất trong việc nâng cao năng suất
sắn, số củ trên gốc phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống, điều kiện ngoại
cảnh (nhiệt độ, ẩm độ, đất) và kỹ thuật canh tác.
Số liệu bảng 4.7 cho thấy số củ trên gốc của các dòng, giống sắn thí nghiệm
dao động từ 5,6 - 12 củ. Trong đó dòng, giống 29-4 KM94YD, Rayong 72, sắn
xanh 1, OMR 35-8 và HL 32 có số củ nhiều đạt 10,2 – 12 củ/gốc. Các dòng,
giống sắn còn lại có số củ < 10 củ (5,6 – 9,4 củ/gốc). Số củ nhiều nhất là giống
sắn xanh 1 đạt 12 củ/gốc và củ ít nhất là giống KM94 đạt 5,6 củ/gốc.
- Khối lượng trung bình củ trên gốc.
Khối lượng củ/gốc và số lượng củ/gốc là một chỉ tiêu quan trọng trong
việc nâng cao năng suất sắn, số củ nhiều và khối lượng củ/gốc lớn dẫn đến
năng suất cao. Khối lượng củ/gốc phụ thuộc vào độ dài củ, đường kính củ và
số củ/gốc, các chỉ tiêu này đều phụ thuộc vào giống và kỹ thuật canh tác.
Qua số liệu bảng 4.7 ta thấy trong thí nghiệm khối lượng củ/gốc của các
dòng, giống sắn dao động từ 1,3 - 2,9kg. Các giống LC 1, 25-1 KM440,
KM94, BTB, HL 32, SVN 14 và SVN 16 có khối lượng trung bình củ trên
gốc < 2 kg/gốc. Các dòng, giống còn lại có khối lượng củ trung bình trên gốc
> 2kg (2,0 - 2,9 kg/gốc).
44
4.3.2. Năng suất của các dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm
Kết quả nghiên cứu năng suất các dòng, giống sắn được trình bày ở bảng
4.8.
Bảng 4.8: Năng suất của các dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm.
CT NSCT NSTL NSSVH CSTH Giống sắn TN (tấn/ha) (tấn/ha) (tấn/ha) (%)
19,00 28,00 47,00 40,40 1 LC 1
21,00 32,00 53,00 39,60 2 OMR 39-43-27
25,00 42,00 67,00 37,30 3 29-4 KM94YD
22,50 46,00 68,50 32,80 4 Rayong 72
20,00 32,00 52,00 38,50 5 Sắn Xanh 1
18,00 36,00 54,00 33,30 6 25-1 KM440
25,00 34,00 59,00 42,40 7 Sắn Trắng
22,00 28,00 50,00 44,00 8 Sắn Cao Sản
14,00 28,00 42,00 33,30 9 KM94
29,00 56,00 85,00 34,10 10 Sắn Đỏ
13,00 30,00 43,00 30,20 11 BTB
20,00 60,00 80,00 25,00 12 OMR 35-8
14,00 30,00 44,00 31,80 13 HL 32
22,00 46,00 68,00 32,40 14 SVN 15
17,00 52,00 69,00 24,60 15 SVN 14
20,00 52,00 72,00 27,80 16 Sắn Xanh 2
15,00 46,00 61,00 24,60 17 SVN 16
45
Năng suất củ tươi
Đây là chỉ tiêu phản ánh trực tiếp hiệu quả kinh tế của cây sắn. Trong
quá trình phát triển thân lá, các chất dinh dưỡng và các sản phẩm quang
hợp được tích lũy vào cơ quan kinh tế là củ, làm cho trọng lượng củ tăng
dần lên. Trọng lượng củ/gốc cao hay thấp biểu thị khả năng vận chuyển
và tích lũy sản phẩm của quá trình đồng hóa. Do đó, trọng lượng củ/gốc
cao thì năng suất củ tươi cao và ngược lại.
Hình 4.1. Biểu đồ năng suất củ tươi của các dòng, giống sắn tham gia thí
nghiệm
Qua số liệu bảng 4.8 và hình 4.1 cho thấy năng suất củ tươi của các
dòng, giống sắn dao động từ 13 – 29 tấn/ha. Trong thí nghiệm dòng, giống
OMR 39-43-27, 29-4 KM440, Rayong 72, sắn xanh 1, sắn trắng, sắn cao sản,
sắn đỏ,OMR 35-8, SVN 15 và sắn xanh 2 đạt năng suất cao hơn các giống
trong thí nghiệm đạt > 20 tấn/ha (20 – 29 tấn/ha). Các dòng, giống sắn còn lại
có năng suất củ tươi < 20 tấn/ha (13 – 19 tấn/ha). Trong đó đạt năng suất cao
nhất trong thí nghiệm là giống sắn đỏ đạt 29 tấn/ha và thấp nhất là giống BTB
đạt 13 tấn/ ha.
46
- Năng suất thân lá
Năng suất thân lá là năng suất toàn bộ bộ phận trên mặt đất, năng suất
thân lá phụ thuộc vào khả năng tăng trưởng chiều cao cây, đường kính thân, khả
năng phân cành và ảnh hưởng đến năng suất của củ dưới mặt đất…Trong điều
kiện canh tác như nhau, các yếu tố này phụ thuộc chủ yếu vào giống.
Hình 4.2. Biểu đồ năng suất thân lá của các dòng, giống sắn tham gia thí
nghiệm
Qua số liệu bảng 4.8 và hình 4.2 các dòng, giống sắn thí nghiệm có
năng suất thân lá dao động từ 28 - 60 tấn/ha. Trong đó dòng, giống sắn đỏ,
OMR 35-8, SVN 14 và sắn xanh 2 có năng suất thân lá > 50 tấn/ha và đạt 52 -
60 tấn/ha. Các dòng, giống sắn còn lại có năng suất thân lá < 50 tấn/ha (28 -
46 tấn/ha). Trong thí nghiệm dòng, giống đạt năng suất thân lá cao nhất là
dòng OMR 35-8 đạt 60 tấn/ha và thấp nhất là 28 tấn/ha (LC1, sắn cao sản,
KM94).
- Năng suất sinh vật học của các dòng, giống sắn
Năng suất sinh vật học là tổng khối lượng củ tươi và khối lượng thân lá,
biểu thị khả năng sinh học của các giống sắn trong việc đồng hóa các yếu tố dinh
dưỡng, ánh sáng, nước, chất khoáng, không khí. Năng suất sinh vật học có vai trò
47
quan trọng. Việc tích lũy sản phẩm quang hợp vào cơ quan kinh tế biểu thị khả
năng vận chuyển và tích lũy sản phẩm của quá trình đồng hóa. Năng suất sinh vật
học cùng với sự phân phối giữa các bộ phận thân lá và củ của các giống sắn giúp
việc chọn tạo giống thành công, tìm ra giống tốt có triển vọng.
Hình 4.3. Biểu đồ năng suất sinh vật học của các dòng, giống sắn tham gia thí
nghiệm.
Qua số liệu bảng 4.8 và hình 4.3 chúng ta thấy năng suất sinh vật học
của các dòng, giống sắn dao động từ 42 – 85 tấn/ha. Trong đó giống sắn đỏ
có năng suất sinh vật học đạt cao nhất trong các giống sắn thí nghiệm đạt 85
tấn/ha. Giống KM94 có năng suất sinh vật học thấp nhất đạt 42 tấn/ha.
- Chỉ số thu hoạch
Chỉ số thu hoạch là tỷ lệ giữa năng suất củ tươi và năng suất sinh vật học.
Chỉ số thu hoạch biểu hiện khả năng tích lũy dinh dưỡng từ cơ quan tổng hợp về
cơ quan dự trữ. Hệ số thu hoạch thấp chứng tỏ thân lá phát triển mạnh, dinh
dưỡng chủ yếu tập trung để nuôi thân lá, tích lũy về củ sẽ ít. Ngược lại chỉ số thu
hoạch cao chứng tỏ có sự phân bố hài hòa chất dinh dưỡng giữa các cơ quan trên
mặt đất (thân, lá) và cơ quan dưới mặt đất (rễ, củ).
48
Số liệu bảng 4.8 cho thấy chỉ số thu hoạch của các dòng, giống sắn dao
động từ 24,6 - 44%. Trong thí nghiệm giống LC 1, sắn trắng và sắn cao sản có
chỉ số thu hoạch cao hơn các giống trong thí nghiệm đạt 40,4 - 44%. Các
dòng, giống sắn còn lại có chỉ số thu hoạch < 40% (24,6 - 39,6%).
4.3.3. Chất lượng của các dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm
Đối với cây sắn ngoài năng suất củ tươi thì chất lượng củ là chỉ tiêu
quan trọng được người sản xuất quan tâm. Chất lượng củ sắn được đánh giá
thông qua năng suất chất khô, tỉ lệ chất khô, năng suất tinh bột và tỷ lệ tinh
bột. Kết quả được trình bày ở bảng 4.9.
Bảng 4.9: Chất lượng của các dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm
CTTN Giống sắn
Tỷ lệ tinh bột (%) Tỷ lệ chất khô (%) Năng suất củ khô (tấn/ha)
Năng suất tinh bột (tấn/ha) 4,10 4,40 6,00 5,20 4,20 5,50 5,00 6,50 7,00 8,90 7,90 6,70 7,50 8,30 21,50 20,80 23,90 23,20 21,00 30,70 20,10 34,00 33,50 35,90 35,30 33,70 41,40 33,00 1 2 3 4 5 6 7 LC 1 OMR 39-43-27 29-4 KM94YD Rayong 72 Sắn Xanh 1 25-1 KM440 Sắn Trắng
5,30 7,90 24,20 36,10 8 Sắn Cao Sản
4,30 6,10 2,80 4,60 2,90 4,00 3,90 5,00 4,40 5,80 9,80 4,40 7,10 4,70 7,00 6,20 7,30 6,00 31,00 21,00 21,50 23,20 20,50 18,30 23,50 24,80 29,40 41,60 33,70 34,10 35,30 33,30 31,60 36,70 36,70 40,20 9 KM94 10 Sắn Đỏ BTB 11 12 OMR 35-8 13 HL 32 14 15 16 17 SVN 15 SVN 14 Sắn Xanh 2 SVN 16
49
- Tỷ lệ tinh bột
Tỷ lệ tinh bột là một trong những chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng của các giống sắn, giống sắn có chất lượng tốt là
những giống có tỷ lệ tinh bột cao và ngược lại.
Qua số liệu bảng 4.9 trong thí nghiệm có tỷ lệ tinh bột dao động từ
18,3 - 31%. Trong đó giống 25-1 KM440 và KM94 có tỷ lệ tinh bột cao
hơn so các dòng, giống sắn trong thí nghiệm đạt từ 30,7 - 31%. Các dòng,
giống sắn còn lại có tỷ lệ tinh bột < 30% và dao động trong khoảng (18,3 -
29,4%). Trong thí nghiệm giống sắn có tỉ lệ tinh bột thấp nhất là giống SVN
15 đạt 18,3%.
- Năng suất tinh bột
Năng suất tinh bột là chỉ tiêu quan trọng quyết định giá trị của giống.
Hiện nay ngành công nghiệp chế biến đang rất phát triển, vì thế việc tạo ra
những giống sắn có năng suất tinh bột cao có ý nghĩa rất lớn. Hàm lượng tinh
bột là một yếu tố rất quan trọng, quyết định đến phẩm chất của giống sắn.
Hình 4.4. Biểu đồ năng suất tinh bột các dòng, giống sắn tham gia thí
nghiệm
50
Qua số liệu bảng 4.9 và hình 4.5 cho thấy, năng suất tinh bột của các
dòng, giống sắn dao động từ 2,8 - 6,1 tấn/ha. Trong đó các dòng, giống sắn
như: 29-4 KM94YD, Rayong 72, 25-1 KM440, sắn trắng, sắn cao sản, sắn đỏ
và sắn xanh 2 có năng suất tinh bột cao hơn so các giống trong thí nghiệm đạt
5,0 - 6,1 tấn/ha. Các dòng, giống sắn còn lại có năng suất tinh bột < 5 tấn/ha
(2,8 - 4,6 tấn/ha). Trong thí nghiệm năng suất tinh bột cao nhất là giống sắn
đỏ đạt 6,1 tấn/ha, giống có năng suất tinh bột thấp nhất là giống BTB đạt 2,8
tấn/ha.
- Tỷ lệ chất khô
Cây sắn có hàm lượng nước trong củ cao từ 60-70%. Khi muốn tăng
năng suất sắn và đảm bảo hàm lượng tinh bột nhiều thì phải chọn giống sắn
mang kiểu gen có tỷ lệ chất khô cao. Một số chỉ tiêu lý tưởng cho chọn giống
sắn là nâng cao được năng suất củ khô nhưng hàm lượng chất khô không
giảm. Hàm lượng chất khô và tinh bột trong củ có sự liên quan chặt chẽ với
nhau. Hai tính trạng này có thể cải thiện nhờ vào chọn lọc giống.
Qua số liệu bảng 4.9. Cho thấy tỷ lệ chất khô của các dòng, giống sắn
dao động trong khoảng 31,6 - 41,6%. Trong thí nghiệm giống 25-1 KM440,
KM94 và SVN 16 có tỷ lệ chất khô > 40% và đạt (40,2 - 41,6%). Các dòng,
giống còn lại có tỷ lệ chất khô < 40% (31,6 - 36,7%) và giống SVN 15 có tỷ
lệ chất khô thấp nhất trong các giống thí nghiệm đạt 31,6%.
- Năng suất củ khô
Trong thời đại đất nước phát triền như hiện nay thì nhu cầu sử dụng sắn
tươi làm lương thực, thực phẩm không nhiều mà chủ yếu được chuyển sang
sử dụng cho ngành công nghiệp chế biến tinh bột sắn, sắn lát khô, đặc biệt là
ngành công nghiệp chế biến bánh kẹo, mì chính.
51
Năng suất củ khô là sản phẩm chính của cây sắn và được quyết định bởi
năng suất củ tươi và tỷ lệ chất khô.Việc nâng cao năng suất củ khô không
ngừng nâng cao sản lượng thực thu mà còn giảm chi phí trong chế biến và bảo
quản sau thu hoạch.
Hình 4.5. Biểu đồ năng suất củ khô của các dòng, giống sắn tham gia thí
nghiệm
Qua số liệu bảng 4.9 và hình 4.4. Các dòng, giống sắn thí nghiệm có năng
suất củ khô dao động từ 4,4 – 9,8 tấn/ha. Trong đó giống sắn đỏ có năng suất
củ khô đạt cao nhất là 9,8 tấn/ha. Và giống BTB có năng suất củ khô đạt thấp
nhất là 4,4 tấn/ha. Các dòng, giống sắn còn lại có năng suất củ khô dao động từ
khoảng 5 - 8 tấn/ha.
52
PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
- Khả năng sinh trưởng
+ Các dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm có tốc độ tăng trưởng chiều
cao và tốc độ ra lá cây nhanh nhất giai đoạn 4 - 5 tháng sau trồng (1,10 - 2,48
cm/ngày và 0,91 - 1,06 lá/ngày).
+ Các dòng, giống sắn hầu hết phân cành cấp I, trừ 4 giống không phân
cành (LC 1, sắn đỏ, BTB và SVN 14). Một số giống phân cành cấp II (29-4
KM94YD, sắn trắng, sắn cao sản, KM94, sắn xanh 2 và SVN 16) chiều dài
cành cấp II dao động từ 29 - 71,8cm.
- Đặc điểm thực vật học
+ Tất cả các dòng, giống sắn thí nghiệm có lá và ngọn lá màu xanh. Cuống
lá có màu xanh và phớt tím. Vỏ thân màu xám bạc, xanh và tím.
+ Vỏ lụa của các dòng, giống sắn thí nghiệm có màu nâu đậm, nâu nhạt và
trắng hoặc kem, vỏ thịt củ có màu trắng hoặc kem, hồng, vàng và tím.
- Năng suất, chất lượng của các dòng, giống sắn thí nghiệm
+ Năng suất thân lá: Trong thí nghiệm dòng, giống săn đỏ, OMR 35-8,
SVN 14 và sắn xanh 2 có năng suất thân lá đạt 52 - 60 tấn/ha. Các dòng,
giống còn lại có năng suất thân lá < 50 tấn/ha.
+ Năng suất củ tươi và năng suất sinh vật học: Các dòng, giống sắn có
năng suất củ tươi dao động từ 13 - 29 tấn/ha và năng suất sinh vật học đạt từ 42 -
85 tấn/ha. Trong đó giống sắn đỏ có năng suất củ tươi (29 tấn/ha) và năng suất
sinh vật học (85 tấn/ha) vượt trội hơn các dòng, giống còn lại trong thí nghiệm.
+ Chất lượng của các dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm đạt 2,8 - 6,1
tấn/ha (NSTB) và 4,4 - 9,8 tấn/ha (NSCK). Trong đó giống sắn đỏ có năng
53
suất tinh bột đạt 6,1 tấn/ha và năng suất củ khô đạt 9,8 tấn/ha. Các dòng,
giống còn lại có chất lượng thấp hơn so với giống sắn đỏ.
Qua kết quả nghiên cứu các dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm giống
sắn đỏ có năng suất củ tươi 29 tấn/ha và năng suất củ khô 9,8 tấn/ha cao nhất
trong các giống thí nghiệm. Tiếp đến là giống 29-4 KM94YD có năng suất củ
tươi (25 tấn/ha) và năng suất củ khô (8,9 tấn/ha) cao thứ hai so các dòng,
giống khác trong thí nghiệm.
5.2. Đề nghị
Tiếp tục nghiên cứu đánh giá các dòng, giống sắn trong các năm tiếp
theo để có kết luận chính xác hơn.
54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu Tiếng Việt
1. Hoàng Kim Anh, Ngô Kế Sương, Nguyễn Xích Liên 2004, ‘‘ Tinh bột sắn
và các sản phẩm làm từ sắn’’.
2. Phạm Văn Biên , Hoàng Kim (1991) , Cây sắn , NXB Nông nghiệp.
3. Phạm Văn Biên (1998), Sắn Việt Nam trong vùng sắn châu Á, hiện trạng
và tiềm năng, kỷ yếu hội thảo “Kết quả nghiên cứu và khuyến nông sắn
Việt Nam” Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam.
4. Nguyễn Văn Bộ, Hoàng Kim, Keith Fahrney, Rod Lefroy, Hernan
Ceballos 2009, ‘‘Hiện trạng sắn Việt Nam và sự cải thiện giống sắn’’.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, http://www.agroviet.gov.vn
6. Đường Hồng Dật (2004), cây sắn từ cây lương thực trở thành cây công
nghiệp, Nxb lao động – xã hội.
7. Nguyễn Trọng Hiển, Trịnh Thị Phương Loan, Ngô Doãn Đảm, Trịnh Văn
Mỵ, Trần Thị Bích Huề và ctv (2012), “Kết quả nghiên cứu chọn lọc và
phát triển giống sắn Sa21-12”, Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây
trồng lần thứ nhất, tr. 425-431.
8. Nguyễn Viết Hưng (2007), Bài giảng cây sắn, Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên.
9. Nguyễn Hữu Hỷ, Hoàng Kim, Trần Công Khanh, Reinhardt Howeler, Tống
Quốc Ân, Võ Văn Tuấn (2001), “Phát triển các giống sắn có năng suất
bột cao và xây dựng mô hình canh tác sắn bền vững tại đất xám bạc màu
xã An Viễn, huyện Thống Nhất, tỉnh Ðồng Nai”, VNCP-IAS - CIAT-
VEDAN Sắn Việt Nam, hiện trạng, định hướng và giải pháp phát triển những
năm đầu thế kỷ 21, Thông tin về Hội thảo sắn Việt Nam lần thứ 10 tổ chức tại
thành phố Hồ Chí Minh, ngày 13-14/3/2001, tr. 122-133.
10. Hệ thống cây lương thực Việt Nam (2011), Vai trò của nhiên liệu sinh học đối với
phát triển nông nghiệp và nông thôn, http://foodcrops.vn, ngày 15/10/2011
11. Hoàng Kim - Phạm Văn Biên (1996), Cây sắn, Nxb Nông nghiệp
55
12. Hoàng Kim, Trần Ngọc Quyền và Nguyễn Thị Thủy (1990),“Chọn tạo
giống khoai lang, sắn thích hợp với các vùng sinh thái nông nghiệp miền
Nam”,Tạp chí hàng tháng khoa học, kỹ thuật và quản lý kinh tế, (9), tr.
538-544.
13. Trịnh Xuân Ngọ và Đinh Thế Lộc (2004), Cây có củ và kỹ thuật thâm
canh, Nxb Lao động xã hội, Hà Nội.
14. Trần Ngọc Ngoạn ( 2007 ), ‘‘ Giáo trình cây sắn ’’, NXB Nông nghiệp
Hà Nội.
15. Trần Đình Quang (1997), luận án thạc sĩ khoa học nông nghiệp: “so sánh
và đánh giá trên đồng ruộng trong điều kiện sản xuất của người nông
dân các dòng sắn có triển vọng được chọn lọc từ hạt nhập nội tại Thái
Nguyên.
16. Phan Kim Sơn (2008), “Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên”.
17. Tổng cục thống kê 2018, http://www.gso.gov.vn .
18. Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp miền Nam http://www.iasvn.org
II. Tài liệu tiếng Anh
19. Christopher Wheatley, Gregory J.Scott, Rupert Best and Siert Wiersema
1995.
20. FAOSTAT (2019): http://faostat.fao.org/.
21. Howeler, R. H. (2004), “Intergrated cassava-based Cropping Systems in
Asia”, Farming Practices to Enhance Sustainability and of Project
Report Second Phase of the Nippon Foundation Cassava Project in Asia
1999-2003, 120 p
22. http://www.ciat.cgiar.org/asia_cassava.
23. Kim Hoang, Bo Nguyen Van, Reinhardt Howeler and Hernan Ceballos
(2008), “Current Situation of Cassava in Vietnam and the selection of
cassava doubled haploid (DH) lines derived from CIAT”, Paper
presented at Cassava meeting the challenges of the new millennium,
hosted by IPBO - Ghent University, Belgium, 21-25 July, 2008.