ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN HOÀNG LONG
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THÍCH HỢP ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CHO HUYỆN BÁT XÁT TỈNH LÀO CAI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN HOÀNG LONG
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THÍCH HỢP ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CHO HUYỆN BÁT XÁT TỈNH LÀO CAI
Ngành: Quản lý đất đai Mã số: 885 01 03 LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG VĂN HÙNG
THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực
và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Hoàng Long
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản thân, tôi
còn nhận được sự giúp đỡ, động viên, chỉ bảo của các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và
người thân.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Hoàng Văn Hùng,
Giám đốc Phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại tỉnh Lào Cai người đã luôn theo sát, tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo trong Phòng Đào tạo - Đào
tạo (Sau đại học), Khoa Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
đã luôn giúp đỡ tạo mọi điều kiện cho tôi trong thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và cán bộ Uỷ ban nhân dân huyện Bát
Xát, phòng Tài nguyên và MT, phòng Tài chính - KH và UBND các xã, thị trấn trên địa
bàn, cùng tất cả các bạn bè đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn sâu sắc tới gia đình đã động viên, tạo mọi điều kiện về
vật chất cũng như tinh thần trong suốt quá trình tôi thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Hoàng Long
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………….1
1. Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu………………………………………………………………2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................. 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................. 2
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................... 3
1.1.1. Nghiên cứu đánh giá thích hợp đất đai ............................................................. 3
1.1.2. Tổng quan về ứng dụng công nghệ GIS trong đánh giá thích hợp đất đai ..... 10
1.1.3. Xác định điều kiện sinh thái cho phát triển cây Lúa ...................................... 16
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ....................................................... 18
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................... 18
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ................................................................... 21
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 25
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 25
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 25
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 25
2.2. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 25
2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp ............................................... 25
2.3.2. Phương pháp điều tra nhanh. .......................................................................... 25
2.3.3. Tổng hợp phân tích xử lý số liệu. ................................................................... 26
2.3.4. Phương pháp xây dựng hệ thống bản đồ ........................................................ 26
2.3.5. Phương pháp phân hạng thích hợp đất đai bằng phần mềm ALES ................ 26
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................... 27
3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội huyện Bát Xát ........................................ 27
3.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................... 27
3.1.2. Địa hình, địa mạo ........................................................................................... 28
3.1.3. Khí hậu, thời tiết ............................................................................................. 29
3.1.4. Thuỷ văn ......................................................................................................... 29
3.1.5. Các nguồn tài nguyên ..................................................................................... 29
3.1.6. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Bát Xát ...................................................... 31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.2. Hiện trạng quản lý và sử dụng đất ..................................................................... 36
iv
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của khu vực nghiên cứu năm 2017 ........................... 36
3.2.2. Tình hình sử dụng đất theo quyết định được giao đất, được thuê đất, được
chuyển mục đích sử dụng đất. .................................................................................. 38
3.3.Xây dựng các bản đồ đơn vị đất đai (LMU) ....................................................... 39
3.3.1. Xây dựng các bản đồ đơn tính ........................................................................ 39
3.3.2. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai và mô tả các đơn vị bản đồ đất huyện Bát Xát,
tỉnh Lào Cai…………………………………………………………………………49
3.4. Đánh giá thích nghi đất đai tự động (ALES) cho cây lúa ................................ 54
3.4.1. Yêu cầu sử dụng đất của cây lúa .................................................................... 54
3.4.2. Quy trình thực hiện đánh giá trên phần mềm Ales với cây lúa ...................... 55
3.4.3. Xây dựng bản đồ thích hợp đất đai cây lúa nước ........................................... 61
3.5. Định hướng phát triển cây lúa trong tương lai theo đánh giá thích hợp tự nhiên đất
đai…………………………………………………………………………………..62
3.5.1. Phân vùng thích hợp tự nhiên sau khi nâng cấp thích hợp hiện tại ................ 62
3.5.2. Đề xuất giải pháp mở rộng diện tích trồng lúa trong tương lai ...................... 64
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................................... 66
1. Kết luận ................................................................................................................. 66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2. Đề nghị ................................................................................................................. 66
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của khu vực nghiên cứu năm 2017 .......................... 36
Bảng 3.2. Bảng phân loại đất khu vực nghiên cứu thuộc huyện Bát Xát ...................... 40
Bảng 3.3. Bảng phân cấp thành phần cơ giới khu vực nghiên cứu .............................. 43
Bảng 3.4. Phân cấp độ dày tầng canh tác khu vực nghiên cứu ..................................... 45
Bảng 3.5. Bảng phân cấp độ dốc khu vực nghiên cứu ................................................. 47
Bảng 3.6. Bảng tiêu chuẩn phân loại khả năng tưới cho khu vực nghiên cứu .............. 48
Bảng 3.7. Đặc tính của các đơn vị bản đồ đất đai khu vực nghiên cứu thuộc huyện Bát
Xát, tỉnh Lào Cai (LMUs) ............................................................................................. 51
Bảng 3.8.Tổng hợp các yêu cầu sử dụng đất ................................................................. 55
Bảng 3.9. Tổng hợp các tính chất đất đai (LC - Land characteristic) ........................... 56
Bảng 3.10. Tổng hợp số liệu phân cấp thích hợp các yếu tố tự nhiên ........................... 59
Bảng 3.11. Mức độ thích hợp tự nhiên sau khi nâng cấp cho đất trồng lúa tại khu vực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghiên cứu thuộc huyện Bát Xát……………………………………………………...68
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ quy trình đánh giá đất và quy hoạch sử dụng đất theo FAO ................. 6
Hình 1.2. Cấu trúc phân loại khả năng thích hợp đất đai (FAO, 1976) .......................... 7
Hình 1.3. Các thành phần cơ cấu của GIS ..................................................................... 12
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí địa lý huyện Bát Xát .................................................................. 28
Hình 3.2. Tỷ trọng giá trị sản xuất của các ngành kinh tế năm 2017…………………....32
Hình 3. 3: Bản đồ loại đất (Soil map) khu vực nghiên cứu thuộc huyện Bát Xát ......... 42
Hình 3.4. Bản đồ thành phần cơ giới khu vực nghiên cứu ........................................... 44
Hình 3. 5. Bản đồ độ dầy tầng canh tác khu vực nghiên cứu ....................................... 46
Hình 3. 6. Bản đồ độc dốc khu vực nghiên cứu thuộc huyện Bát Xát ......................... 47
Hình 3.7. Bản đồ Khả năng tưới của khu vực nghiên cứu .......................................... 49
Hình 3.8. Nhập 5 bản đồ đơn tính vào ArcGIS ............................................................ 50
Hình 3.9. Kết quả thu được 66 đơn vị bản đồ đất (LMU) ............................................. 50
Hình 3. 10. Bản đồ đơn vị đất đai khu vực nghiên cứu thuộc huyện Bát Xát, tỉnh Lào
Cai .................................................................................................................................. 53
Hình 3.11. Thiết lập các thông số trên phần mềm Ales ............................................... 55
Hình 3.12. Khai báo các LUR ....................................................................................... 56
Hình 3.14. Mô tả LUT………………………………………………………………...……...62
Hình 3.13. Nhập dữ liệu khai báo đặc điểm đất đai trên ALES .................................... 57
Hình 3.15. Xây dựng cây quyết định……………………………………………...…..63
Hình 3.16. Xác định yếu tố hạn chế lớn nhất Ales ........................................................ 58
Hình 3.17. Nhập dữ liệu từ GIS vào ALES…………………………………………...64
Hình 3.18. Kết quả đánh giá đơn vị bản đồ đất đai ....................................................... 59
Hình 3.19. Bản đồ thích hợp hợp cây trồng Lúa khu vực huyện Bát Xát ..................... 61
Hình 3.20. Bản đồ phân vùng thích hợp tự nhiên trong tương lai sau khi nâng cấp các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
yếu tố tại vùng nghiên cứu thuộc huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai .................................... 64
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
ALES (Automated Land Evaluation system): Hệ thống đánh giá đất đai tự động
CSDL DEM Cơ sở dữ liệu. (Digital Evaluation Model) Mô hình độ cao số
FAO (Food and Agriculture Organization) Tổ chức Nông lương thế giới
GIS (Geographic Information System) Hệ thống Thông tin Địa lý
LC LMU LQ LS LUR LUT LUT N S1 S2 S3 (Land Characteristic): Đặc tính đất đai (Land Mapping Unit): Bản đồ đơn vị đất đai (Land Quaility): Chất lượng đất đai (Land Sustainability): Sự thích hợp đất đai (Land Use Requirement): Yêu cầu sử dụng đất Loại hình sử dụng đất (Land Use Type): Loại hình sử dụng đất (Non Suitable): Không thích nghi (High Suitable): Rất thích nghi (Monderately Suitable): Thích nghi trung bình (Marginally Suitable): Ít thích nghi
TIN (Triangle Irregular Network) Mạng lưới tam giác không đều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
UBND Ủy ban nhân dân
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá đối với mọi ngành sản xuất đặc biệt là không
thể thay thế được đối với hầu hết các hoạt động sản xuất nông nghiệp (SXNN).
Sử dụng đất đai hợp lý, hiệu quả là vấn đề hết sức quan trọng không những đối với hiện
tại mà còn cả trong tương lai. Việc nghiên cứu cải tiến, phát triển các hoạt động SXNN
đều nên bắt đầu từ việc tìm hiểu, nghiên cứu đánh giá tài nguyên đất, từ đó xác định
được những ưu thế, tiềm năng cũng như những hạn chế của các hoạt động canh tác hiện
tại, tạo cơ sở đề xuất những giải pháp và xây dựng kế hoạch sử dụng đất hợp lý, giúp
xây dựng những hệ thống canh tác phù hợp nhằm khai thác sử dụng đất tốt hơn và đảm
bảo cho việc bảo vệ môi trường sinh thái bền vững.
Từ những năm 1960, Tổ chức Nông Lương Thế giới (FAO) đã tập hợp lực lượng
gồm nhiều chuyên gia nghiên cứu đất trên Thế giới để xây dựng phương pháp điều tra
đánh giá tài nguyên đất (Soil) và khả năng sử dụng đất đai (Land) toàn cầu và trên cơ sở
đó áp dụng cho các khu vực, các nước. FAO đã đưa ra các tài liệu hướng dẫn về phân
loại đất và đánh giá đất đai... Các tài liệu hướng dẫn của FAO được các nước quan tâm
thử nghiệm, vận dụng và chấp nhận là phương pháp tốt nhất để đánh giá tiềm năng đất
đai làm cơ sở cho quy hoạch sử dụng đất.
Bát Xát là huyện vùng cao biên giới nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Lào Cai, có địa bàn
rất quan trọng về phát triển kinh tế, xã hội và quốc phòng - an ninh của tỉnh, diện tích tự
nhiên 1.061,89 km², trên 70% là đồi núi. kinh tế nông - lâm nghiệp đóng vai trò chủ đạo
trong cơ cấu kinh tế, vì vậy, Bát Xát xác định phải tập trung đầu tư cho phát triển sản
xuất nông - lâm nghiệp. Bên cạnh việc tìm ra hướng đi mới cho sản xuất nông nghiệp,
giúp tăng năng suất, phát triển và nhân rộng các loại cây trồng phù hợp với điều kiện thổ
nhưỡng của địa phương và đồng thời nâng cao hiệu quả đất nông nghiệp của huyện, sử
dụng đất một cách bền vững thì chúng ta phải dựa vào tính chất đất và yêu cầu của cây
trồng để chọn kiểu sử dụng đất thích hợp cho mỗi đơn vị đất đai cùng các giống mới có
năng suất cao là việc hết sức quan trọng (Hoàng Văn Mùa, 2005). Để thực hiện tốt vấn đề
này, công tác đánh giá chất lượng đất đai và đánh giá khả năng thích hợp đất đai của các
loại hình sử dụng đất là công việc được ưu tiên hàng đầu để tránh sai sót trong việc bố trí
các cây trồng trên những vùng đất đai không phù hợp gây lãng phí tiền của mà không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mang lại hiệu quả trong sử dụng đất. Xuất phát từ những lý do đó chúng tôi tiến hành
2
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá khả năng thích hợp đất sản xuất nông nghiệp cho huyện
Bát Xát, tỉnh Lào Cai”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định các yếu tố thích hợp đất đai cho cây Lúa nước trên địa bàn huyện Bát
Xát, tỉnh Lào Cai.
- Xây dựng mô hình tích hợp công nghệ GIS, ALES đánh giá thích hợp đất đai tự
nhiên cho cây Lúa nước trên cơ sở các yếu tố được xác định.
- Thành lập bản đồ phân vùng thích hợp tự nhiên cho lúa nước trên địa bàn huyện
huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
- Đề xuất các giải pháp, định hướng phát triển cây Lúa nước trong tương lai.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Góp phần bổ sung lý luận khoa học cho ngành Quản lý Tài nguyên, ngành Nông
nghiệp đánh giá phân hạng thích hợp đất đai ở quy mô cấp huyện có căn cứ vững chắc
trong việc triển khai các chương trình hợp tác, dự án.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là tư liệu khoa học cung cấp các thông tin chính
xác, là nguồn tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu có liên quan.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xây dựng các giải pháp sử dụng hợp lý, có hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên
đất trên địa bàn khu vực nghiên cứu để đưa ra định hướng quy hoạch sử dụng đất đai
chính xác và phù hợp thực tế.
- Trên cơ sở đánh giá thích hợp đất đai cây trồng tại địa phương. Đề tài xây dựng
cơ sở dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính phân vùng thích nghi đất đai nhằm tối ưu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hóa phương án sử dụng đất tại huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Nghiên cứu đánh giá thích hợp đất đai
Cuối thập niên 60, nhiều quốc gia đã phát triển hệ thống đánh giá đất đai cho riêng
mình, điều này đã làm cho cách đánh giá không có sự đồng nhất, gây khó khăn cho việc
trao đổi kết quả. Năm 1976, phương pháp đánh giá đất của FAO ra đời, nhằm thống nhất
các tiêu chuẩn đánh giá đất đai trên toàn thế giới.
1.1.1.1. Những khái niệm cơ bản
Đất đai (Land) là diện tích của bề mặt Trái Đất, bao gồm các thành phần vật lý và
môi trường sinh học ảnh hưởng tới sử dụng đất (FAO, 1993). Đất đai bao gồm có khí
hậu, địa hình, đất, thủy văn và thực vật, mở rộng ra những tiềm năng ảnh hưởng tới sử
dụng đất (FAO, 1976).
Tính chất đất đai (Land Characteristic - LC) là những thuộc tính của đất đai có thể
đo đạc hoặc ước lượng được thường sử dụng làm phương tiện để mô tả chất lượng đất
đai hoặc để phân biệt giữa các đơn vị đất đai có khả năng thích hợp cho sử dụng khác
nhau. Chất lượng đất đai (Land Quaility - LQ) là những thuộc tính phức hợp phản ánh
mối quan hệ và tương tác của nhiều tính chất đất đai. Chất lượng đất đai thường được
chia làm 3 nhóm: Nhóm theo yêu cầu sinh thái cây trồng, nhóm theo yêu cầu quản trị và
nhóm theo yêu cầu bảo tồn (Nguyễn Thoại Vũ, 2007).
Đơn vị bản đồ đất đai (Land Mapping Unit - LMU) là diện tích đất phân chia trên
bản đồ, có những tính chất đất đai và/hoặc chất lượng đất đai xác định (FAO, 1976)
[22]. LMU được định nghĩa và đo vẽ bằng các cuộc khảo sát tài nguyên thiên nhiên.
Phân tích đơn vị không gian cho thích hợp đất đai là LMU (FAO, 1976).
Loại hình sử dụng đất (Land Use Type - LUT) đó có thể là một một loại cây trồng
hoặc một số loại cây trồng trong một điều kiện kĩ thuật và kinh tế - xã hội nhất định.
Các thuộc tính của loại hình sử dụng đất bao gồm: Các thông tin về sản xuất, thị thường
tiêu thụ sản phẩm, đầu tư, lao động, mức thu nhập, …
Yêu cầu sử dụng đất (Land Use Requirement - LUR) là toàn bộ đặc điểm về địa
hình (độ dốc, độ cao, …), đất, khí hậu (nhiệt, ẩm, bức xạ); thủy lợi (điều kiện tưới, tiêu);
thủy văn (ngập lụt, ngập mặn, ngập triều, chia ra độ sâu ngập, thời gian ngập); các điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kiện về cơ sở hạ tầng, dịch vụ nông - lâm - ngư nghiệp; hiệu quả môi trường (khả năng
4
che phủ mặt đất chống xói mòn; mức độ gây phú dưỡng nguồn nước); hiệu quả kinh tế
xã hội (tổng giá trị sản phẩm, thu nhập, lãi thuần, yêu cầu lao động, …) đảm bảo thỏa
mãn yêu cầu sinh thái cũng như các điều kiện sản xuất của cây trồng thuộc loại sử dụng
đất xác định (Chu Văn Trung, 2015).
Đánh giá đất đai (Land evaluation) là tiến trình so sánh các tính chất đất đai với
các mục đích sử dụng nhất định sử dụng một kĩ thuật khoa học chuẩn. Kết quả có thể
được dùng như một chỉ dẫn cho người sử dụng, quy hoạch để xác định sử thay đổi sử
dụng đất. Là đánh giá hiệu suất đất đai khi được dùng cho một mục đích xác định, bao
gồm việc tiến hành và làm sáng tỏ các khảo sát và nghiên cứu dáng đất, đất, thực vật,
khí hậu và các khía cạnh khác của đất đai để nhận diện và so sánh giữa loại hình sử dụng
đất với mục tiêu đánh giá (FAO, 1976).
Đánh giá thích hợp đất đai (Land suitability evaluation) được định nghĩa là sự đánh
giá hoặc dự đoán chất lượng đất đai cho một mục đích sử dụng nhất định, về các mặt
như khả năng sản xuất, nguy cơ suy giảm và các yêu cầu quản lý (Do Thi Hien and
Hoang Van Hung, 2015).
Yếu tố hạn chế (Limitation factor) là chất lượng đất đai hoặc tính chất đất đai có
ảnh hưởng bất lợi đến loại hình sử dụng đất nhất định. Chúng thường được dùng làm
tiêu chuẩn để phân cấp các mức thích hợp.
Chất lượng đất đai (Land Quaility - LQ) là những thuộc tính phức hợp phản ánh
mối quan hệ và tương tác của nhiều tính chất đất đai. Chất lượng đất đai thường được
chia làm 3 nhóm: Nhóm theo yêu cầu sinh thái cây trồng, nhóm theo yêu cầu quản trị và
nhóm theo yêu cầu bảo tồn (Lê Thanh Nguyệt, 2014).
1.1.1.2. Quy trình đánh giá đất đai
* Nguyên tắc cơ bản trong đánh giá đất của Fao
- Đánh giá mức độ thích hợp của đất đai được đánh giá và phân hạng cho các loại
hình sử dụng đất cụ thể. Việc đánh giá đất đai đòi hỏi phải có sự so sánh giữa lợi nhuận
thu được và đầu tư cần thiết trên các loại hình sử dụng đất LUT khác nhau (phân bón,
lao động, thuốc trừ sâu, chi phí máy móc…) (Arens P.L, 1997).
- Yêu cầu phải có quan điểm tổng hợp trong đánh giá đất, nghĩa là phải có sự phối
hợp và tham gia đầy đủ của các nhà nông học, lâm nghiệp, kinh tế và xã hội học. Việc
đánh giá đất đai phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng/ khu vực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cần nghiên cứu (Nguyễn Khang và Đào Châu Thu, 1998).
5
- Khả năng thích hợp của các LUT đưa vào sử dụng phải dựa trên cơ sở bền vững,
các nhân tố sinh thái trong sử dụng đất phải được cân nhắc để quyết định. Đánh giá đất
tập trung so sánh giữa các sử dụng đất của các LUT khác nhau.
Chi tiết được đưa ra ở 6 nguyên tắc chính sau (Nguyễn Khang và Đào Châu Thu,
1998).
1) Nguyên tắc thích hợp: Mức độ thích hợp của đất đai được đánh giá và phân hạng
cho các loại hình sử dụng đất cụ thể.
2) Nguyên tắc kinh tế: Việc đánh giá cần phải có sự so sánh giữa lợi nhuận thu
được và đầu tư cần thiết trên các loại đất khác nhau: phân bón, lao động, thuốc trừ sâu,
máy móc..., đánh giá về kinh tế, xã hội và môi trường.
3) Nguyên tắc đa ngành: Yêu cầu phải có quan điểm tổng hợp, nghĩa là có sự phối
hợp giữa các ngành.
4) Nguyên tắc kinh tế, xã hội và môi trường: Việc đánh giá đất phải phù hợp với
điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của khu vực đánh giá đất.
5) Nguyên tắc bền vững: Khả nãng thích hợp trong sử dụng đất được đưa ra phải
dựa trên quan điểm sinh thái và phát triển bền vững các loại hình sử dụng đất trong nông
nghiệp, lâm nghiệp và bền vững về môi trường.
6) Nguyên tắc so sánh giữa các kiểu sử dụng: Đánh giá đất phải dựa trên cơ sở so
sánh nhiều loại hình sử dụng đất khác nhau, từ đó mới lựa chọn ra được loại hình sử
dụng đất tối ưu.
* Quy trình đánh giá đất đai của FAO
- Việc đánh giá đất đai tùy thuộc vào mục tiêu và mức độ chi tiết của nghiên cứu.
Tuy nhiên, quy trình đánh giá đất đai được chia thành ba giai đoạn chính:
(1) Giai đoạn chuẩn bị.
(2) Giai đoạn điều tra thực tế.
(3) Giai đoạn xử lý các số liệu và báo cáo kết quả.
Các bước thực hiện đánh giá đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng đất theo hướng
dẫn của FAO bao gồm 9 bước được trình bày trong hình 1.1.
- Thảo luận ban đầu về nội dung, phương pháp, lập kế hoạch; phân loại và xác định
các nguồn tài liệu có liên quan, từ đó lập kế hoạch nghiên cứu. Đồng thời, thu thập và
kế thừa các tài liệu chuyên ngành có liên quan đến đất và sử dụng đất như: khí hậu, địa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hình, thổ nhưỡng và các số liệu thống kê về hiện trạng sử dụng đất. Sau đó, tiến hành
6
điều tra thực địa về hiện trạng sử dụng đất và hiệu quả sản xuất của các loại hình sử
dụng đất nhằm mục đích lựa chọn loại hình sử dụng đất có triển vọng, phù hợp với mục
tiêu phát triển, điều kiện sinh thái và bối cảnh kinh tế- xã hội của vùng nghiên cứu (Bùi
- Xác định khu vực nghiên cứu - Mục tiêu
- Thu thập tài liệu - Lập kế hoạch nghiên cứu
Xác định đơn vị đất đai
Xác định các loại hình sử dụng đất
Thanh Hải và cộng sự, 2016).
Đánh giá khả năng thích hợp đất đai
Xác định hiện trạng kinh tế - xã hội và môi trường
Xác định loại hình sử dụng đất thích hợp
Quy hoạch sử dụng đất
Áp dụng kết quả đánh giá đất đai
Hình 1.1. Sơ đồ quy trình đánh giá đất và quy hoạch sử dụng đất theo FAO
Cả quy trình đánh giá đất đai và quy hoạch sử dụng đất gồm 9 bước, trong đó bước
7 là bước chuyển tiếp giữa đánh giá đất đai và quy hoạch sử dụng đất.
1.1.1.3. Cấu trúc phân hạng khả năng thích hợp đất đai
Theo FAO (1976) đã xây dựng cấu trúc tổng quát của phân loại khả năng thích
hợp đất đai gồm 4 cấp như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Bộ (Orders): phản ánh các loại thích hợp.
7
- Lớp (Classes): phản ánh mức độ thích hợp của bộ.
- Lớp phụ (Sub-classes): phản ánh các hạn chế cụ thể của từng đơn vị đất đai với
từng loại hình sử dụng đất. Những yếu tố này tạo ra sự khác biệt giữa các dạng thích
hợp trong cùng một lớp.
- Đơn vị (Units): phản ánh những sự khác biệt về yêu cầu quản trị của các dạng
thích hợp trong cùng một lớp phụ
Hạng (Categories)
Bộ (Order) Lớp (Clas) Lớp phụ (Subclass) Đơn vị (Unit)
S1 S1t
S2 S2i (*) S2s-1 S - Thích hợp S3 S2s S2s-2 (**)
S3f
N1 N1i N - Không thích hợp N2 N2g
Hình 1.2. Cấu trúc phân loại khả năng thích hợp đất đai [22]
(*) Yếu tố hạn chế: khí hậu (lũ lụt: f, hạn hán: d); điều kiện đất đai (địa hình: t, độ dốc:
s).
(**) Yếu tố hạn chế trong cùng 1 lớp phụ, phản ánh sự khác biệt về mức độ khác biệt về
mặt quản trị (Ví dụ: s-1 < 10%, s-2=10-20%, s-3: >20%).
Cấp phân vị từ lớp “bộ” tới lớp “phụ” được áp dụng đánh giá đất đai tới cấp tỉnh,
từ lớp “bộ” tới “đơn vị” sẽ được áp dụng tới cấp huyện điểm và các xã thuộc huyện
điểm.
Bộ thích hợp đất đai được chia làm 3 lớp: S1 (rất thích hợp), S2 (thích hợp trung
bình), S3 (thích hợp kém).
*S1 (Thích hợp cao): Đất đai không có hạn chế có ý nghĩa đối với việc thực hiện
lâu dài một loại đất sử dụng đất được đề xuất, hoặc không làm giảm năng xuất hoặc tăng
mức đầu tư quá mức có thể chấp nhận được (Chu Văn Trung và Hoàng Văn Hùng,
2015).
*S2 (Thích hợp trung bình): Đất đai có những hạn chế mà cộng chung lại ở mức
trung bình đối với việc thực hiện một loại hình sử dụng đất được đưa ra; các giới hạn sẽ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
làm giảm năng suất hoặc lợi nhuận và làm gia tăng yêu cầu đầu tư. Ở mức này lý tưởng
8
mặc dù chất lượng của nó thấp hơn hạng S1 (Chu Văn Trung và Hoàng Văn Hùng,
2015).
*S3 (Thích hợp kém): Đất đai có những giới hạn mà cộng chung lại là nghiêm
trọng đối với loại hình sử dụng đất được đưa vào, tuy nhiên vẫn không làm ta bỏ loại sử
dụng đất đã định. Phí tổn sản xuất cao nhưng vẫn có lãi (Chu Văn Trung và Hoàng Văn
Hùng, 2015).
Bộ không thích hợp đất đai được chia làm 2 lớp: N1 (Không thích hợp hiện tại)
và N2 (không thích hợp vĩnh viễn).
- N1 (Không thích hợp hiện tại - Currently Not Suitable): Đất đai không thích hợp
với loại hình sử dụng đất nào đó trong điều kiện hiện tại. Những giới hạn đó có thể khắc
phục được bằng những khoản đầu tư lớn trong tương lai ví dụ: một đơn vị đất đai có các
điều kiện tự nhiên rất tốt nhưng không có nước tưới nên không thể trồng 2 vụ lúa. Nếu
đầu tư hệ thống thủy lợi, cung cấp đủ nước tưới thì đất sẽ trở thành thích hợp, thậm chí
rất thích hợp.
- N2 (Permanently Not Suitable): Đất đai không thích hợp với loại hình sử dụng
đất cả trong hiện tại và tương lai, vì có giới hạn rất nghiêm trọng mà con người không
có khả năng cải tạo. Ví dụ: Một đơn vị đất đai có độ dốc quá lớn (> 300) thì không thể
trồng cây dâu trong tương lai cũng không thể làm thay đổi độ dốc này (Nguyễn Tử Siêm
và Thái Phiên,1999).
Phương pháp xác định khả năng thích hợp đất đai
Sau khi đã xác lập các đơn vị đất đai và lựa chọn các loại hình sử dụng đất có triển
vọng để đánh giá, bước kế tiếp trong tiến trình đánh giá đất đai là quá trình kết hợp, so
sánh giữa LQ/LC với LUR của loại hình sử dụng đất (LUT). Kết quả của quá trình này
là xác định các mức thích hợp của từng LUT trên từng đơn vị đất đai. Phương pháp kết
hợp giữa LQ/LC và LUR theo đề nghị của FAO có các cách đối chiếu sau:
(1) Điều kiện hạn chế: Phương pháp này thường được áp dụng trong phân loại khả
năng thích hợp đất đai, sử dụng cấp hạn chế cao nhất để xác định khả năng thích hợp.
Phương pháp này đơn giản nhưng không giải thích được sự tương tác giữa các yếu tố.
- Ưu điểm: Đơn giản, logic và theo quy luật tối thiểu trong sinh học.
- Hạn chế: Không thể hiện được ảnh hưởng qua lại của các yếu tố và không thấy được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vai trò của các yếu tố trội, yếu tố gây ảnh hưởng có ý nghĩa quyết định hơn.
9
(2) Phương pháp toán học: Phương pháp này cho điểm các chất lượng hoặc tính
chất đất đai (LQ/LC) ứng với từng LUT, cộng các giá trị và phân cấp này thích hợp theo
tổng số điểm. Đã có các nghiên cứu theo hướng này nhưng xem mức độ ảnh hưởng của
các LQ/LC đến thích hợp cây trồng có tầm quan trọng như nhau nên kết quả không sát
với thực tế sản xuất.
Để phương pháp này mang tính khả thi cao cần thiết phải kham khảo ý kiến chuyên
gia để xác định:
(1) Xác định mức độ ảnh hưởng (trọng số wi) của các LQ/LC đến thích hợp các
LUT.
(2) Thang điểm (xi) của từng LQ/LC ứng với từng LUT. Tổng giá trị thích hợp
theo miền giá trị thích hợp (Si).
(3) Phương pháp chuyên gia: Bàn bạc với các nhà nông học, kinh tế, nông
dân,…tóm lược việc kết hợp các điều kiện khác nhau và chỉnh sửa làm sao cho chúng
có thể đánh giá được cho tất cả các khả năng thích hợp.
(4) Phương pháp xem xét kết quả về kinh tế: Trên cơ sở so sánh các kết quả đánh
giá về kinh tế với tính chất đất đai, sau đó đưa ra phân cấp đánh giá.
Trong đề tài này, áp dụng phương pháp điều kiện hạn chế lớn nhất cho đánh giá
thích hợp tự nhiên, đồng thời kết hợp với phương pháp MCA trong đánh giá thích
hợp bền vững (đánh giá tổng hợp các lĩnh vực: Tự nhiên, kinh tế, xã hội, môi
trường).
Các chỉ tiêu, tiêu chuẩn, ngưỡng trong đánh giá thích hợp bền vững chỉ tiêu: Số
liệu thống kê môi trường xung quanh, số liệu này được đo lường nó phản ánh tình trạng
môi trường hoặc thay đổi trong các điều kiện khác nhau (ví dụ: tấn/ha do điều kiện xói
mòn, tỷ lệ tăng/ giảm do xói mòn).
Tiêu chuẩn: Các tiêu chuẩn hoặc quy tắc (mô hình, kiểm tra hoặc biện pháp) để
quyết định phán đoán trong điều kiện môi trường xung quanh (ví dụ: Đánh giá tác động
của mức độ xói mòn vào năng suất, chất lượng nước,...)
Ngưỡng: Mức vượt quá mà hệ thống xảy ra thay đổi đáng kể, điểm mà tại đó các
tác động vào sẽ phản ứng, thay đổi (ví dụ: Mức xói mòn mà tại đó không thể chấp nhận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được) (Bùi Thanh Hải và cộng sự, 2016).
10
1.1.2. Tổng quan về ứng dụng công nghệ GIS trong đánh giá thích hợp đất đai
1.1.2.1. Hệ thống thông tin địa lý GIS
* Khái niệm
Thuật ngữ GIS được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như: địa lý, kỹ thuật
tin học, quản lý môi trường và tài nguyên, khoa học xử lý về dữ liệu không gian…Sự đa
dạng trong các lĩnh vực ứng dụng dẫn đến có rất nhiều định nghĩa về GIS. Một số định
nghĩa tiêu biểu về GIS có thể kể đến như:
- Aronoff định nghĩa GIS là “Một hệ thống dựa trên máy tính cung cấp bốn khả
năng về dữ liệu không gian: i) nhập dữ liệu, ii) quản lý dữ liệu,iii) xử lý và phân tích,
iv) xuất dữ liệu” (Aronoff, s…, 1996).
- Nguyễn Kim Lợi và ctv định nghĩa GIS như là “Một hệ thống thông tin mà nó sử
dụng dữ liệu đầu vào, các thao tác phân tích, cơ sở dữ liệu đầu ra liên quan về mặt địa
lý không gian, nhằm trợ giúp việc thu nhận, lưu trữ, quản lý, xử lý, phân tích và hiển thị
các thông tin không gian từ thế giới thực để giải quyết các vấn đề tổng hợp từ thông tin
cho các mục đích con người đặt ra, chẳng hạn như: hỗ trợ việc ra quyết định cho quy
hoạch và quản lý sử dụng đất, tài nguyên thiên nhiên, môi trường, giao thông, dễ dàng
trong việc quy hoạch phát triển đô thị và những việc lưu trữ dữ liệu hành chính”.
* Giới thiệu
Trên thế giới hiện nay, Hoa kỳ, Canada, Anh, Hà lan và Australia là những nước
có nền công nghệ GIS phát triển mạnh nhất, đặc biệt là trong lĩnh vực phát triển các
phần mềm máy tính và các trang thiết bị của nó. Việc ứng dụng công nghệ GIS và Viễn
Thám (RS: Remote Sensing) ở các nước này hiện nay phần lớn tập trung vào việc quản
lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, quản lý đô thị, đánh giá các tác động của môi trường.
Điểm đặc biệt hiện nay là việc sử dụng ảnh vệ tinh (LANDSAT, SPOT) kết hợp với GIS đang
được sử dụng rộng rải và phổ biến ở các nước (Võ Quang Minh, 2007).
Đối với vùng Châu Á Thái Bình Dương, hiện nay Singapore, Thái Lan, Hồng Kông
Malaysia, Ấn Độ Philippines, Nhật,… là những nước đã ứng dụng công nghệ GIS và
Viễn Thám từ nhiều năm qua và trong rất nhiều lĩnh vực như quản lý tài nguyên môi
trường, quy hoạch đô thị, phân vùng sản xuất (Võ Quang Minh, 2007).
Ở nước ta kỹ thuật GIS thực tế được biết đến khoảng 25 - 35 năm trở lại đây. Đặc
biệt là ĐBSCL, công nghệ GIS đã được đưa vào sử dụng từ chương trình cấp nhà nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trong đánh giá tài nguyên thiên nhiên vào những năm 1986 (ct 60 - 02). Tuy nhiên từ sau
11
năm 1991, sau khi các tỉnh đã thành lập các Sở Địa Chính ở các Tỉnh, hiện nay được sử
dụng thành công ở một số tỉnh trong lưu trữ hồ sơ địa chính.
Đặc biệt trong nông nghiệp, sử dụng kỹ thuật GIS có 3 đặc điểm thuận lợi chính
khi được so sánh với cách quản lý bản đồ bằng tay trước đây:
- Là một công cụ khá mạnh trong việc lưu trữ và diễn đạt các số liệu đặc biệt là
các bản đồ.
- Có thể xử lý và cho ra những kết quả dưới những dạng khác nhau như các bản
đồ, biểu bảng và các biểu đồ thống kê…
- Là một công cụ đắc lực cho các nhà khoa học, đặc biệt về lĩnh vực nghiên cứu hệ
thống canh tác, đánh giá đất đai, khả năng thích hợp của các kiểu sử dụng đất, quản lý
và xử lý các bản đồ giải thửa trong quản lý đất đai, quản lý và giám sát môi trường…Nó
giúp cho các nhà làm khoa học có khả năng phân tích những nguyên nhân, những ảnh
hưởng và kiểm chứng những biến đổi trong hệ thống sinh thái cũng như khả năng thích
ứng của việc thay đổi một số chính sách đối với người dân.
Hiện nay, nhiều cơ quan khoa học và đào tạo đã ứng dụng công nghệ GIS vào các
lĩnh vực quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường, phân vùng, quy hoạch đánh
giá và đặc biệt là trong việc ngoại suy các mô hình, kiểu sử dụng đất đai có triển vọng
trên các vùng đất có vấn đề của vùng đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng Sông Cửu
Long... Với tốc độ phát triển và bùng nổ GIS được bắt đầu vào những năm 1996 trở lại
đây, đến nay kỹ thuật GIS đã được ứng dụng ở nước ta trên nhiều lĩnh vực (Trần Băng
Tâm, 2006).
* Phương pháp:
- GIS là một công cụ quản lý những thông tin trong nông nghiệp, bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên, bảo vệ môi trường, giữ gìn và bảo tồn những vùng khác. Kỹ thuật này có
khả năng lưu trữ, phân tích, nhập dữ liệu vào và trình bày dữ liệu ở dạng bản đồ và thống
kê (Đàm Xuân Vận, 2009).
- GIS là một hệ thống dùng để xử lý số liệu dưới dạng số dùng cho việc phân tích
và quản lý các số liệu thuộc về địa lý, được kết hợp với các hệ thống phụ để nhập và
xuất các dữ liệu, nó có khả năng nhập, lưu trữ, mô tả và khôi phục hay biểu thị những
số liệu không gian.
Một hệ thống thông tin địa lý có thể bao gồm 5 thành phần cơ bản và 3 khả năng chính:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Khả năng chồng lấp các bản đồ (Map Overlaying).
12
+ Khả năng phân loại các thuộc tính (Reclassification).
+ Khả năng phân tích (Spatial Anlysis)
Hình 1.3. Các thành phần cơ cấu của GIS
* Ứng dụng công nghệ GIS trong đánh giá đất đai
Trong sản xuất nông nghiệp, GIS có thể được sử dụng để dự đoán vụ mùa cho
từng cây trồng. Nó có thể dự đoán bằng cách không chỉ xem xét khí hậu của vùng mà
còn bằng cách theo dõi sự sinh trưởng và phát triển cây trồng, và bởi vậy sẽ dự đoán
được sự thành công của mùa vụ. GIS có thể giúp tìm và thể hiện những thay đổi của
cây trồng trong từng giai đoạn. Ví dụ, nếu năm trước số liệu cho thấy cây trồng A phát
triển rộng và cây trồng đã thành công trong nhiều năm trước đó, những số liệu này có
thể được lưu trữ. Nếu trong một vài mùa vụ cây trồng không phát triển tốt như trước,
bằng cách sử dụng GIS có thể phân tích số liệu và tìm ra nguyên nhân của hiện tượng
đó.
- Xây dựng mô hình quản lý rủi ro và đánh giá tổn thất ban đầu do rủi ro, xây dựng
mô hình về quá trình sinh trưởng phát triển của cây trồng, bảo toàn nguồn tài nguyên
đất cho sản xuất bền vững;
- Quy hoạch rừng, thủy sản, đất cho mục đích sản xuất hàng hoá và thương mại;
- Tập trung vào các kịch bản thay đổi khí hậu ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp
như sự nóng lên của trái đất, hiệu ứng nhà kính, mực nước biển nâng cao…
- Phát triển hoạt động khí tượng nông nghiệp, chương trình quản lý sản xuất nông
nghiệp và quản lý nước;
- Hệ thống hỗ trợ quyết định cho quy hoạch nông nghiệp và chuyển giao công nghệ; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
13
- Với tính ưu việt của công nghệ GIS, ngành lâm nghiệp đã ứng dụng trong công
tác quy hoạch và phát triển rừng, phục vụ công tác thiết kế, khai thác và trồng mới rừng.
Ngoài ra người ta còn sử dụng GIS trong việc theo dõi, đánh giá diễn biến tài nguyên
rừng, xác định vùng thích hợp cho cây lâm nghiệp;
Xây dựng và sử dụng CSDL phục vụ phát triển nông nghiệp và Phát triển nông
thôn của Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp là một trong các ứng dụng GIS vào
công tác quy hoạch nông nghiệp hiện nay. Mục tiêu của đề tài là xây dựng CSDL nông
nghiệp và nông thôn thống nhất tập trung trên nền GIS (thống nhất về khuôn dạng, hệ
toạ độ và cấu trúc dữ liệu gồm cả dữ liệu địa lý và phi địa lý), gắn với các mô hình phân
tích thông tin nhằm trợ giúp quá trình lập kế hoạch và quy hoạch sử dụng các nguồn tài
nguyên thiên nhiên và phát triển bền vững.
Các loại dữ liệu phi không gian bao gồm: Tài nguyên đất, khí hậu nông nghiệp,
tình hình sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả kinh tế sử dụng đất, thủy lợi, tình hình sản
xuất nông lâm nghiệp, số liệu thống kê nông nghiệp (năng suất, sản lượng, diện tích một
số cây trồng chính...), thông tin về sâu bệnh và đặc biệt là số liệu về dân số, lao động
nông thôn, kinh tế hộ…
Trong quy hoạch đánh giá phân loại đất, GIS là công cụ trợ giúp nhằm thu thập dữ
liệu chuyên đề, xử lý dữ liệu địa lý, tích hợp dữ liệu để xây dựng các bản đồ đơn vị đất,
mô phỏng kết quả đánh giá đất thông qua các bản đồ thích hợp cho từng loại hình sử
dụng đất. Mỗi đơn vị đất là một khu vực địa lý khác biệt với các tính chất về thổ nhưỡng,
địa hình, thủy văn khí hậu. Nghiên cứu khả năng thích ứng của cây trồng cần thu thập
các số liệu sinh học và phi sinh học liên quan đến cây trồng được lựa chọn quy hoạch
tại vùng đất đó. Các yếu tố phi sinh học gồm: Số liệu đất được phân thành các mức thích
hợp khác nhau, số liệu khí hậu (lượng mưa, sự phân bố mưa; nhiệt độ và tổng tích ôn
theo thời gian sinh trưởng…) và các yếu tố sinh học như sâu bệnh, thời gian sinh trưởng
và các yêu cầu sinh học của cây được xác định theo các mức thích ứng khác nhau (Đặng
Văn Minh và Phan Thị Thanh Huyền, 2006).
Yếu tố kinh tế xã hội của địa phương được xem xét và đưa vào phân tích để có kết
luận tổng thể về tính thích ứng của cây theo quan điểm nền nông nghiệp hàng hoá hiện
nay.
1.1.2.2. Phần mềm hỗ trợ đánh giá đất đai tự động ALES
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
* Giới thiệu:
14
Hệ thống đánh giá đất tự động ALES là một trong các phần mềm nhằm phục vụ
cho việc đánh giá thích hợp đất đai dễ dàng và tiết kiệm thời gian. ALES đang sử dụng
tích hợp với GIS để hỗ trợ công tác đánh giá đất đai và phân vùng sinh thái cây trồng.
Kết quả mô hình hóa từ ALES sẽ được kết nối với GIS nhằm xây dựng các bản đồ thích
hợp đất đai cho một vùng lãnh thổ cụ thể, phục vụ công tác quy hoạch sử dụng đất. Nói
cách khác, ALES tạo điều kiện cho các nhà chuyên môn dễ dàng cập nhật thông tin cho
các mô hình đánh giá của mình. Bản thân ALES không có chức năng thể hiện bản đồ và
phân tích không gian. Tuy nhiên có thể xuất kết quả đánh giá của ALES sang GIS để
thực hiện những phân tích về không gian (David G. Rossiter and Armand R. Van
Wambeke, 1997).
* Đặc điểm:
- Đơn vị bản đồ là đối tượng đánh giá của ALES: Đối tượng trực tiếp được đánh
giá của ALES là các đơn vị bản đồ đất đai. Các chỉ tiêu phân cấp đặc điểm của các đơn
vị đất đai phụ thuộc vào tỷ lệ bản đồ, quy mô phân bố của đối tượng cần đánh giá. Do
vậy, ALES cũng có thể phân tích không gian các đặc điểm đất đai cũng như yêu cầu sử
dụng đất thông qua cây quyết định. Những thông tin này có thể nhập vào ALES bằng
thủ công hay nhập từ Base (Nguyễn Thoại Vũ, 2007).
- ALES sử dụng dữ liệu phân loại: Các tính chất cuả đất đai là cơ sở của các mô
hình đánh giá ALES là dữ liệu phân loại. Do vậy chúng có khoảng giá trị xác định, có
thể có tính chất tuần tự (ordinal- theo thước đo tuần tự), ví dụ các lớp độ dốc, hay duy
danh (norminal - không theo thứ tự), như các lớp thành phần cơ giới của đất. ALES
đánh giá các vùng đất đai, không phải là các điểm riêng rẽ, do đó một giá trị đơn lẻ
trên thước đo liên tục không có ý nghĩa như một lớp. Đó là một nguyên nhân quan
trọng giải thích tại sao ALES sử dụng dữ liệu phân loại (Nguyễn Thoại Vũ, 2007).
- ALES sử dụng cây quyết định để thể hiện kết quả đánh giá: Cây quyết định có
cấu trúc phân nhánh, tại mỗi mắt cây biểu diễn một chỉ tiêu quyết định và ở tại mỗi lá
cây là kết quả của quá trình phân hạng từng chất lượng đất đai đơn lẻ. Đối với mỗi loại
hình sử dụng đất, các nhà đánh giá đất sẽ xây dựng cây quyết định cho một tính chất đất
đai đáp ứng yêu cầu của loại hình sử dụng đất được lựa chọn, sau đó chuyển sang chương
trình tự động tính toán và đánh giá dựa trên các dữ liệu thực tế cho từng đơn vị đất đai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguyễn Hồng Sơn, 2015).
15
- ALES đánh giá thích hợp tự nhiên dựa vào tính chất đất đai (LC): Giữa thích hợp
đất đai (S) và tính chất đất đai (LC) có mối quan hệ hàm số, ứng với một tính chất đất
đai sẽ có một lớp (class) thích hợp (Nguyễn Thoại Vũ, 2007).
S LMU,LUT = f LUT ({LC}LMU)
Trong đó:
fLUT: hàm số xét thích hợp của từng LUT trên cùng đơn vị đất đai (LMU), nó được
xác định dựa trên LC của từng LMU.
S LMU,LUT: thích hợp của từng LUT trên từng LMU, S = {S1,S2,S3,N1,N2}
{LC}LMU: tính chất đất đai của LMU
Bước 1: Nhập số liệu vào máy tính.
a. Sử dụng đất đai:
+ Các kiểu sử dụng đất (Land Utilzation Types): Tất cả các kiểu sử dụng đất đai
được đưa vào cho biết thời gian canh tác, đơn vị đo lường đất, đơn vị tiền tệ.
+ Các yêu cầu sử dụng đất đai (Land Use Requirements): Mỗi kiểu sử dụng đất đai
có những yêu cầu sử dụng đất đai riêng và mức độ ảnh hưởng của các đặc tính đất đai
lên kiểu sử dụng đất đai cũng khác nhau tùy theo cấp bậc.
+ Đầu tư (Inputs): Gồm các vật tư, thuê lao động, sức kéo, phí cơ hội của vốn…Mỗi
loại đầu vào cho biết đơn vị đo lường, mỗi kiểu sử dụng đất đai cần bao nhiêu, giá của
mỗi dầu vào vào thời điểm hiện tại.
+ Thu hồi (Outputs): Năng suất thu được tương ứng với thích S1, S2, S3 của từng
kiểu sử dụng đất đai nhân với giá của từng loại năng suất ở thời điểm hiện tại.
+ Các thông số kinh tế (Economic parameters): Tỷ lệ chiết khấu đồng vốn
(Discount Rate); phân cấp mức độ lợi nhuận (Gross Margin); phân cấp mức độ chiết
khấu vốn lưu động (Discount Cash Flows).
b. Đất đai:
+ Các đặc tính đất đai: Là thuộc tính của đất nó có thể đo lường hoặc ước lượng
để có thể phân biệt giữa các đơn vị bản đồ đất đai với nhau và được dùng để mô tả các
chất lượng đất đai. Mỗi đặc tính đất đai được ký hiệu (Code) riêng và chia ra nhiều cấp,
mỗi cấp có yếu tố chẩn đoán và đơn vị đo lường (nếu có).
+ Các đơn vị bản đồ đất đai (Land Mapping Units): Là vùng đất với những đặc
tính riêng biệt được dùng như cơ sở cho đánh giá đất đai tại bản đồ đơn vị đất đai có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được bằng cách sử dụng kỹ thuật GIS thông qua phần mềm IDRISIW hoặc ArcGIS để
16
chồng xếp tạo bản đồ đơn vị đất đai. Bản đồ được xây dựng dưới dạng raster (pixel).
Mỗi đơn vị bản đồ đất đai cần phải nhập và: Tên, ký hiệu, yếu tố chẩn đoán của từng
đặc tính đất đai (Chu Văn Trung và Hoàng Văn Hùng, 2015).
Bước 2: Xử lý số liệu.
Kết quả sử dụng ALES trình bày dưới dạng bảng tổng hợp bao gồm thông số sau:
+ Thích hợp tự nhiên (Physical Suitability) được chia 4 cấp: S1, S2, S3 và không thích
hợp N cho từng loại kiểu sử dụng đất đai cho từng đơn vị bản đồ đất đai.
+ Chất lượng đất đai (land qualities) bao gồm thích hợp S1, S2, S3 và không thích
hợp N cho từng chất lượng đất đai.
+ Ước lượng năng suất (Predicted Yield) cho từng kiểu sử dụng đất đai.
+ Lợi nhuận thuần (Gross Margin) của từng kiểu sử dụng đất đai.
+ Tỉ số lợi nhuận/vốn lưu đầu tư (Benefit/Cost Ratio).
+ Giá trị hiện tại thuần (Net Present value).
+ Điểm hòa vốn (Internal Rate Of Return).
Đặc biệt với phần mềm ALES 4.0 trở lên kết quả tính toán được có thể nối kết với
bản đồ đơn vị đất đai được xây dựng từ phần mềm ArcGIS, để tạo thành bản đồ phân bổ
khả năng thích hợp thông qua module ALISDRIS của phần mềm ALES.
1.1.3. Xác định điều kiện sinh thái cho phát triển cây Lúa
1.1.3.1.Về điều kiện khí hậu
* Nhiệt độ:
Đối với cây lúa nước, cả nhiệt độ không khí và nhiệt độ nước đều có ảnh hưởng
đến sự sinh trưởng và phát triển của cây lúa. Suốt từ đâu đến khi tượng khố sơ khởi,
đỉnh sinh trưởng của lá, chồi và bông nằm trong nước nên ảnh hưởng của nhiệt độ rất
quan trọng. Tuy nhiên, sự vươn dài của lá và sự phát triển chiều cao chịu ảnh hưởng của
cả nhiệt độ nước và không khí. Đến khi đòng lúa ra khỏi nước, vào giai đoạn phân bào
giảm nhiễm, thì ảnh hưởng của nhiệt độ không khí trở nên quan trọng hơn. Do đó, có
thể nói rằng, nhiệt độ nước và không khí ảnh hưởng trên năng suất và các thành phần và
các thành phân năng suất lúa thay đổi tùy giai đoạn sinh trưởng của cây.
Nhiệt độ có tác dụng quyết định đến tốc độ sinh trưởng của cây lúa nhanh hay
chậm, tốt hay xấu. Trong phạm vi giới hạn từ 20-30 độ C, nhiệt độ càng tăng cây lúa
phát triển càng mạnh. Nhiệt độ 40 độ C hoặc dưới 17 độ C, cây lúa tăng trưởng chậm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lại. Dưới 13 độ C cây lúa ngừng sinh trưởng, nếu kéo dài một tuần lễ cây lúa sẽ chết.
17
Phạm vị nhiệt độ mà cây lúa chịu đựng được và nhiệt độ tối hảo thay đổi tùy theo giống
(Bùi Thanh Hải và cộng sự, 2016).
* Ánh sáng:
Ánh sáng ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng và sự phát triển của cây lúa trên 2
phương diện: cường độ ánh sáng và độ dài chiếu sáng trong ngày.
- Cường độ ánh sáng ảnh hưởng trực tiếp đến sự quang hợp của cây lúa, thể hiện
chủ yếu bằng năng lượng ánh sáng mặt trời chiếu trên đơn vị diện tích đất (lượng bức
xạ). Bức xạ mặt trời gồm: ánh sáng trực xạ (ánh sáng chiếu trực tiếp), ánh sáng phản xạ
(ánh sáng phản chiếu) ánh sáng tán xạ (ánh sáng khuyếch tán) và ánh sáng thấu quang
… đều tác dụng nhất định đối với quang hợp của quần thể ruộng lúa. Thông thường cây
lúa chỉ sử dụng được khoảng 65% năng lượng ánh sáng mặt trời chiếu tới ruộng lúa.
Trong điều kiện bình thường, lượng bức xạ trung bình từ 250-300 cal/cm2/ngày thì cây
lúa sinh trưởng tốt và trong phạm vi này thì lượng bức xạ càng cao thì quá trình quang
hợp xảy ra càng mạnh (Bùi Thanh Hải và cộng sự, 2016). Bức xạ mặt trời ảnh hưởng
lớn đến các giai đoạn sinh trưởng khác nhau và năng suất lúa, đặc biệt ở các giai đoạn
sau:
+ Giai đoạn lúa non: nếu thiếu ánh sáng cây lúa sẽ ốm yếu, màu lá từ xanh hạt
chuyển sang vàng, lúa không nở bụi được.
+ Thời kỳ phân hóa đòng: nếu thiếu ánh sáng thì bông lúa sẽ ngắn, ít hạt và hạt
nhỏ, hạt thoái hóa nhiều, dễ bị sâu bệnh phá hại
+ Thời kỳ lúa trổ: thiếu ánh sáng sự thụ phấn, thụ tinh bị trở ngại làm số hạt lép,
giảm số hạt chắc và hạt phát triển không đầy đủ, đồng thời cây có khuynh hướng vươn
lóng dễ đổ ngã.
+ Giai đoạn lúa chín: nếu ruộng lúa khô nước, nhiệt độ không khs cao, ánh sang
mạnh thì lúa chín nhanh và tập trung hơn; ngược lại thời gian chín sẽ kéo dài. Kết quả
từ nhiều thí nghiệm cho thấy, thời kỳ cần năng lượng mặt quan trọng nhất đối với lúa là
từ lúc phân hóa đòng đến khoảng 10 ngày trước khi lúa chính, vì sự tích lũy bột trong lá
và thân đã bắt đầu ngay từ khoảng 10 ngày trước khi trổ và được chuyển vị vào hạt rất
mạnh sau khi trổ (Nguyễn Thế Đặng và cộng sự, 2003).
Ở Bát Xát lượng bức xạ hàng năm đáp ứng đủ yêu cầu sinh trưởng và phát triển
của cây lúa gần như quanh năm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
* Lượng mưa:
18
Trong điều kiện thủy lợi chưa hoàn chỉnh, lượng mưa là một trong những yếu tố
khí hậu có tính chất quyết định đến việc hình thành các vùng trồng lúa và các vụ lúa
trong năm.
Trong mùa mưa ẩm, lượng mưa cần thiết cho cây lúa trung bình là 6 - 7 mm/ngày
và 8 - 9 mm/ngày. Trong mùa khô nếu không có nước cần bổ sung nguồn nước khác.
Nếu tính luôn lượng nước thấm rút và bốc hơi thì trung bình 1 tháng cây lúa cần một
lượng mưa khoảng 200 mm và suốt vụ lúa 5 tháng cần khoảng 1000 mm.
Ở Bát Xát, do chịu ảnh hưởng của chế độ mưa vùng núi Bắc Bộ, mùa mưa ở Bát
Xát thường diễn ra từ tháng 5 đến tháng 9; mùa khô từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau.
Lượng mưa trung bình hằng năm 2.087,5 mm và phân bố không đồng đều, chủ yếu tập
trung vào các tháng mùa mưa, khoảng 1.765 mm (chiếm 85% tổng lượng mưa của cả
năm. Lượng mưa lớn nhất thường diễn ra vào tháng 7, trung bình khoảng 275,2 mm.
Nếu công tác thủy lợi được thực hiện tốt, ruộng lúa chủ động nước thì mưa không
có lợi cho sự gia tăng năng suất lúa. Ngược lại mưa nhiều, gió to, trời âm u, ít nắng, cây
lúa phát triển không thuận lợi. Mưa còn tạo điều kiện thích hợp cho sâu bệnh làm hại
lúa.
1.1.3.2.Về điều kiện đất đai
Đất trồng lúa nói chung cần giàu dinh dưỡng, nhiều hữu cơ, tơi xốp, thoáng khí,
khả năng giữ nước, giữ phân tốt, tầng canh tác dầy để bộ rẽ ăn sâu, bám chặt vào đất và
huy động nhiều dinh dưỡng nuôi cây. Loại đất thịt hay đất thịt pha sét, ít chua hoặc trung
tính là thích hợp đối với cây lúa (Bùi Thanh Hải và cộng sự, 2016). Tuy nhiên, muốn
trồng lúa đạt năng suất cao, đất trồng lúa cần bằng phẳng và chủ động nước. Trong thực
tế, có những giống lúa có thể thích hợp được trong những điều kiện đất đai khắc nghiệt
như: phèn, mặn, khô hạn, ngập úng rất tốt.
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
1.2.1.1. Các nghiên cứu đất tại Việt Nam
Đất đai là nguồn tài nguyên, là hướng mở rộng cho phát triển nông lâm nghiệp của
đất nước, cho nên chúng ta cần nắm chắc được quỹ đất đai của các vùng. Trên cơ sở đó
định hướng quy hoạch sử dụng cho có hiệu quả và lâu bền (Nguyễn Thế Đặng và cộng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sự, 2003).
19
Có thể nói cả ba thời kỳ nghiên cứu phân loại đất trên thế giới đều có ảnh hưởng
đến Việt Nam, tuy có ảnh hưởng chậm hơn. Ông cha ta từ xa xưa đã biết phân loại đất
sử dụng, cải tạo, quản lý và nhất là công tác thuế nông nghiệp. Triều Nguyễn đã có những
nghiên cứu khá sâu sắc về đất, trong đó phân loại đất khá rõ ràng.
Thời kỳ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX ở nước ta đã có những cuộc điều tra nghiên
cứu đất. Những thành tựu đó có sự đóng góp của nhiều nhà khoa học Việt Nam như:
Phạm Gia Tu, Hồ Đắc Vị… của các nhà khoa học nước ngoài như: Lâm Văn Vãng
(Trung Quốc), E.M Castagnol, Y.Henry (Pháp)…
Thời kỳ 1965 - 1975 đây là thời kỳ phát triển đầy gian khổ nhưng khoa học đất lại
được phát triển mạnh mẽ nhất là lĩnh vực nghiên cứu phân loại và xây dựng bản đồ.
Ở miền Bắc năm 1959 sơ đồ thổ nhưỡng miền Bắc Việt Nam theo phân loại phát
sinh ra đời (V.M.Friland, Vũ Ngọc Tuyên, Tôn Thất Thiên, Đỗ Anh,…). Tiếp đó là giai
đoạn nghiên cứu hoàn chỉnh hệ thống phân loại và xây dựng bản đồ đất tỷ lệ trung bình
và lớn cho các tỉnh, các huyện và nghiên cứu khác phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Bản đồ đất toàn quốc tỷ lệ 1/1.000.000 cũng được xây dựng.
Ở miền Nam, năm 1959 cũng đã tiến hành nghiên cứu phân loại đất và sơ đồ đất
miền Nam theo phân loại của Soil Taxonomy do F.R.Moorman chủ trì ra đời năm 1960.
Bên cạnh đó, các nghiên cứu phân loại bản đồ lớn cũng đã được tiến hành ở một số vùng
để khai thác sử dụng.
Thời kỳ sau năm 1975 đến nay: Sau khi nước nhà thống nhất, công tác điều tra
phân loại xây dựng bản đồ tập trung phục vụ quy hoạch phát triển chung và khai thác
vùng đất mới. Năm 1976, bản đồ đất Việt Nam thực hiện do ban biên tập bản đồ đất
Việt Nam. Năm 1978, hệ thống toàn bộ phía Nam ở cấp huyện (tỷ lệ 1/25.000), cấp tỉnh
(1/100.000) và cấp vùng (1/250.000) được viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp thực
hiện từ năm 1976 - 1978. Năm 1996, Hội khoa học đất Việt Nam đã biên soạn tài liệu
Phân loại đất Việt Nam theo phương pháp định lượng FAO Đặng Văn Minh và Phan
Thị Thanh Huyền, 2006).
1.2.1.2. Tình hình nghiên cứu ứng dụng công nghệ GIS trong đánh giá thích hợp đất đai
tại Việt Nam
Việt Nam, công nghệ GIS mới được biết đến vào đầu thập niên 90 cuối thế kỷ
XX. Từ đó đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu, dự án về GIS với nhiều quy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mô trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Riêng trong lĩnh vực đánh giá thích hợp hầu hết
20
các nghiên cứu đều ứng dụng GIS, chủ yếu tập trung nghiên cứu các tiện ích sẵn có
của GIS.
Phương pháp đánh giá đất đai được sử dụng chủ yếu trong các nghiên cứu tại các
viện, các trường Đại học là mặt hạn chế lớn nhất của ứng dụng theo FAO ở nước ta.
Trong khi đó, việc sử dụng GIS trong đánh giá thích hợp đất đai ở Việt Nam còn chưa
phổ biến và đi vào thực tiễn. Một số nghiên cứu ứng dụng GIS đã được thực hiện tại
Lào Cai và các tỉnh:
Thực hiện đánh giá và định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Tuyên Hóa,
tỉnh Quảng Bình. Kết quả nghiên cứu trên địa bàn huyện có 08 loại sử dụng đất, có 06
loại sử dụng đất có triển vọng, được đề xuất để phát triển trong tương lai và định hướng
giải pháp sử dụng đất nông nghiệp huyện Tuyên Hóa với diện tích các loại sử dụng đất
được đề xuất khác nhau (Đặng Văn Minh, Phan Thị Thanh Huyền, 2006).
Việc đánh giá thích hợp đất đai cho một số loại sử dụng đất trồng cây ngắn ngày ở
miền Trung Việt Nam. Nghiên cứu được tiến hành tại xã Hương Chữ, huyện Hương
Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả nghiên cứu của các tác giả đã xác định được 11 đơn
vị bản đồ đất đai trong đó có 01 đơn vị bản đồ đất đai mức thích hợp S2 đối với lúa; có
05 đơn vị bản đồ đất đai mức thích hợp S2 đối với lạc và 04 đơn vị bản đồ đất đai mức
thích hợp S2 đối với rau (dẫn theo Lê Thanh Nguyệt, 2014).
Việc đánh giá thích hợp đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp huyện Sơn Động,
tỉnh Bắc Giang. Kết quả đã được xây dựng bản đồ đơn vị đất đai với 27 đơn vị đất đai
thể hiện 06 loại đất chính, đó là đất phù sa ngòi suối; đất đỏ vàng trên đá sét và đá biến
chất; đất vàng nhạt trên đá cát; đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước; đất thung lũng
dốc tụ và đất mùn vàng nhạt trên đá cát (dẫn theo Lê Thanh Nguyệt, 2014).
Đánh giá thích hợp đất đai nhằm sử dụng đất nông nghiệp bền vững cho huyện
Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định cho kết quả sau: Tỷ lệ diện tích đất thích hợp ở mức S1của
các loại sử dụng đất phổ biến: 02 lúa, lúa đặc sản, 02 lúa 01 màu, 01 lúa 02 màu, chuyên
màu, 01 lúa 01 thủy sản nước ngọt, 01 lúa 01 thủy sản nước lợ, chuyên thủy sản nước
ngọt, chuyên thủy sản nước lợ và chuyên thủy sản nước mặn so với tổng diện tích đánh
giá, tương ứng đạt 45,35%, 47,75%, 39,34%, 15,77%, 5,01%, 47,85%, 37,10%, 52,77%,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
35,09% và 4,72% (dẫn theo Nguyễn Thị Lý, 2016).
21
- Kiều Quốc Lập (2012) “Ứng dụng GIS trong đánh giá mức độ thích hợp sinh thái
của cây thảo quả với các điều kiện khí hậu tỉnh Lào Cai”, Tạp chí Khoa học công nghệ
- ĐHTN.
- Vũ Thị Huyền Trang (2010) “Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý trong đánh giá
biến động hiện trạng sử dụng đất giai đoạn 2000 - 2010 tại xã Quang Kim - Huyện Bát
Xát - Tỉnh Lào Cai”, đề tài khoa học trường Đại học Lâm Nghiệp.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
1.2.2.1. Các nghiên cứu đất trên thế giới
Theo nguồn gốc phát sinh, tác giả Docuchaev định nghĩa: Đất là một vật thể tự
nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tô là: Khí hậu, đá mẹ, địa
hình, sinh vật và thời gian. Đất được xem như một thể sống, nó luôn luôn vận động, biến
đổi và phát triển (Nguyễn Thế Đặng và cộng sự, 2008).
Từ năm 1988 đến nay, Liên hợp Quốc cũng như hội khoa học đất thế giới đã liên
tục nghiên cứu bổ sung cho hệ thống phân loại của FAO - UNESCO. Đáng chú ý nhất
là có hai tài liệu: Cơ sở tham chiếu tài nguyên thế giới (WRB) cung cấp chiều sâu khoa
học và cơ sở khóa giải sửa đổi năm 1988. Vì thế phương pháp FAO - UNESCO hiện
nay gọi là phân loại FAO - UNESCO - WRB (Nguyễn Thị Lý, 2016).
1.2.2.2. Các nghiên cứu đánh giá thích hợp đất đai trên thế giới
*Đánh giá thích hợp đất đai ở Mỹ
Ở Mỹ, có hai phương pháp phân hạng thí`ch hợp đất đai:
- Phương pháp tổng hợp: Phân chia lãnh thổ tự nhiên và đánh giá qua năng suất
cây trồng 10 năm.
- Phương pháp yếu tố: độ dày tầng đất, thành phần cơ giới, độ thẩm thấu, chất lẫn
vào, lượng độc tố, muối, địa hình, mức độ xói mòn và khí hậu. Phương pháp này không
chỉ dựa trên năng suất mà còn thống kê các chi phí và thu nhập (Nguyễn Ngọc Nông,
2011).
*Đánh giá thích hợp đất đai ở Anh
Phương pháp phân hạng thích hợp phổ biến
Dựa hoàn toàn vào điều kiện tự nhiên:
- Yếu tố con người không thể thay thế được: khí hậu, vị trí, địa hình, độ dày tầng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đất, thành phần cơ giới.
22
- Yếu tố mà con người có thể cải tạo nhưng cần phải đầu tư cao: tưới tiêu, thau
chua rửa mặn…
- Yếu tố mà con người có thể cái tạo được bằng các biện pháp canh tác thông
thường: điều hòa dinh dưỡng trong đất, cải thiện độ chua …
- Dựa vào năng suất và mức độ thích hợp.
Bên cạnh đó nhiều phương pháp đánh giá đất đai của nhiều nước khác như: Liên
Xô, Canada, Balan,… đa số dựa trên yếu tố thổ nhưỡng để phân cấp đất đai cho mục
tiêu sử dụng đất (Nguyễn Kim Lợi và Lê Tiến Dũng, 2010).
* Đánh giá đất đai ở Canada
Phạm Anh Tuấn (2014) cho biết: Ở Canada việc đánh giá đất dựa vào các tính chất
và năng suất ngũ cốc nhiều năm (Lấy lúa mì làm tiêu chuẩn) và nếu có nhiều loại cây
thì dùng hệ số quy đổi lúa mì. Trong đánh giá đất các chỉ tiêu thường được chú ý: thành
phần cơ giới, cấu trúc đất, mức độ xâm nhập mặn vào đất, xói mòn, đá lẫn... Chất lượng
đất đai đánh giá bằng thang điểm 100 theo tiêu chuẩn trồng lúa mì. Trên cơ sở đánh giá
phân chia khả năng sử dụng đất theo 07 nhóm: Trong đó nhóm cấp I thuận lợi nhất cho
sử dụng đất (ít hoặc hầu như không có yếu tố hạn chế), tới nhóm cấp VII gồm những
loại đất không thể SXNN được (có nhiều yếu tố hạn chế) (Nguyễn Thị Lý, 2016).
1.2.2.3. Tình hình nghiên cứu ứng dụng công nghệ GIS trong đánh giá thích hợp đất đai
Trên thế giới
Hệ thống thông tin địa lý (GIS) đã bắt đầu xuất hiện vào cuối năm 1960 và đến
nay đã phát triển hoàn chỉnh khả năng thu nhận, lưu trữ, truy cập, xử lý và cung cấp
thông tin cần thiết để hỗ trợ quá trình thành lập quyết định trong nhiều lĩnh vực khác
nhau, đặc biệt là trong lĩnh vực đánh giá đất đai phục vụ cho phát triển sản xuất nông
nghiệp, cụ thể như sau:
- GIS đã được ứng dụng khá rộng rãi trong đánh giá đất đai ở trong các trường đại
học cũng như trong các cơ quan nghiên cứu tài nguyên đất đai tại Mỹ, đặc biệt ở trường
đại học Cornel.
- Hệ thống Thông tin Tài nguyên Úc Châu (ARIS); Hệ thống sử dụng đất đai tổng
hợp ILUS tại Singapore; Hệ thống khảo sát đất đai (CALS) tại Malaysia được thành lập
để phục vụ sản xuất nông nghiệp cho các bang; Hệ thống thông tin tài nguyên đất đai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của các quốc gia Địa Trung Hải và Scotland.
23
- Ở Hà Lan, trong dự án đánh giá thích hợp đất đai cho cây khoai tây (Van Lanen,
1992), đã ứng dụng GIS cùng với phương pháp đánh giá đất đai kết hợp giữa chất lượng
và định lượng (Nguyễn Hoài Nam, 2017).
- Tại Tanzania - Châu Phi, Boje (1998) đã ứng dụng GIS để đánh giá thích hợp đất
đai cho 9 loại cây lương thực cho vùng đất trũng ở phía đông bắc Tanzania (Nguyễn
Hoài Nam, 2017).
- Ở Anh đã ứng dụng GIS và phương pháp đánh giá đất của FAO để đánh giá đất
đai cho khoai tây ở lưu vực Stour - Kent.
- Tại Thái Lan, Đại học Yakohama - Nhật Bản và Viện kỹ thuật Á châu đã ứng
dụng GIS và phương pháp đánh giá khả năng thích hợp đất đai cho 4 loại hình sử dụng
đất: bắp, mỳ, cây ăn quả và đồng cỏ.
- Tại Philippines, nhiều nghiên cứu về ứng dụng GIS để đánh giá tiềm năng thích
hợp đất đai cũng đã được thực hiện.
- Tại Ethiopia, các chuyên gia đã đánh giá thích hợp đất đai cho 2 loại cây lúa mì
và ngô dựa trên 5 nhân tố bao gồm độ dốc, độ ẩm đất, kết cấu đất, tầng dày đất, loại đất
và loại hình sử dụng đất hiện tại. Phương pháp được dùng để tính trọng số và chuẩn hóa
các nhân tố và so sánh cặp của AHP kết hợp trọng số tuyến tính. Bản đồ thích hợp trong
GIS được phân theo 5 lớp thích hợp của FAO. Kết quả của nghiên cứu thể hiện tiềm
năng phát triển của cây trồng nông nghiệp tại Legambo Woreda, Ethiopia.
- GIS cũng được ứng dụng rất hiệu quả trong nghiên cứu tài nguyên đất đai của
nhiều quốc gia: Nepal (Madan P.Pariyar và Gajendra Singh, 1994), Jordan (Madan
P.Pariyar và Gajendra Singh, 1994), Tây Ban Nha (Navas A và Machin J., 1997),
Philippines (Badibas, 1998) (Lê Thanh Nguyệt, 2014).
Ngoài ra, còn có các nghiên cứu tích hợp GIS với Viễn thám, GPS và mạng
Nơron nhân tạo (Artifical Neural Network - ANN) trong đánh gái đất đai theo phương
pháp đánh giá đất đai của FAO. ALES cũng được ứng dụng trong các nghiên cứu về
tài nguyên đất ở nhiều quốc gia: Đánh giá thích hợp đất đai cho vùng trồng lúa mì ở
vùng Lorrain - Pháp (1993) và Uruguay (1999), đánh giá thích hợp tự nhiên các loại
cây trồng nhiệt đới ở các vùng bán khô hạn thuộc lưu vực các sông trên toàn lãnh thổ
Colombia (1992), đánh giá đất đai vùng miền Trung của Ethiopia (1995); đánh giá đất
đai trong dự án của FAO triển khai ở Costa Rica, Mozambique, Swaziland, Ecuador
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Lê Thanh Nguyệt, 2014).
24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
25
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Về ứng dụng công nghệ: Khả năng tích hợp giữa công nghệ GIS, ALES trong
việc đánh giá phân hạng thích hợp đất đai.
- Về cây trồng: Chỉ tập trung đánh giá thích hợp cho cây Lúa nước trong hệ thống
đất nông nghiệp của huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Từ tháng 8/2018 đến tháng 8/2019.
- Địa điểm: huyện Bát Xát - tỉnh Lào Cai.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Bát Xát có ảnh hưởng
đến sinh trưởng và phát triển của cây Lúa nước.
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất, công tác quản lý đất đai tại huyện Bát Xát, tỉnh Lào
Cai.
- Xây dựng các bản đồ chuyên đề đơn tính và thành lập bản đồ đơn vị đất đai
(LMU) huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
- Đánh giá thích hợp đất đai tự nhiên tự động (ALES) cho cây Lúa nước.
- Đề xuất các giải pháp, định hướng phát triển cây Lúa nước tại huyện Bát Xát,
tỉnh Lào Cai.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp
- Thu thập tài liệu, số liệu về đất đai, địa hình, khí hậu, thuỷ văn và các số liệu về
điều kiện tự nhiên tại các cơ quan phòng ban của huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
- Thu thập nghiên cứu các loại bản đồ: bản đồ đất, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
năm 2015 huyện Bát Xát tỷ lệ 1:10.000, bản đồ địa hình tại các cơ quan phòng ban của
huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
- Tổng hợp, phân tích, xử lý, đánh giá các loại số liệu có liên quan.
2.3.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp.
Để thu thập số liệu cần thiết phục vụ cho đề tài nghiên cứu, đề tài tiến hành khảo
sát đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng Lúa nước trên địa bàn toàn huyện thông qua bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phiếu điều tra phỏng vấn nông hộ theo mẫu phiếu ở phụ lục I.
26
- Đối tượng điều tra là người dân sản xuất nông nghiệp tại địa bàn nghiên cứu
- Số phiếu điều tra là 100 phiếu ngẫu nhiên trên 23 xã, thị trấn huyện Bát Xát.
- Nội dung đã được điền cụ thể trong phiếu điều tra nông hộ.
2.3.3. Tổng hợp phân tích xử lý số liệu.
- Xử lý số liệu, phân tích thống kê các thuộc tính bằng các phần mềm Excel,
Access.
- Số hoá các loại bản đồ bằng phần mềm: Microsation, IRacB.
- Biên tập và xây dựng các loại bản đồ bằng các phần mền ArcGIS.
- Chồng ghép bản đồ đơn tính bằng phần mềm ArcGIS.
2.3.4. Phương pháp xây dựng hệ thống bản đồ
- Dựa vào điều kiện tự nhiên, khí hậu thực tế trên địa bàn nghiên cứu và các đặc
tính, tính chất của các đơn vị đất đai trên bản đồ đơn vị đất đai.
- Từ các loại bản đồ số như: bản đồ địa hình, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản
đồ thổ nhưỡng và các loại bản đồ số khác thu thập được, ta tiến hành chuyển định dạng
phù hợp trên phần mềm ArcGIS xây dựng các bản đồ nền.
- Kế thừa dữ liệu DEM sẵn có để làm cơ sở phân cấp các yếu tố liên quan để địa
hình trong khu vực nghiên cứu.
- Từ bản đồ nền và dữ liệu số, xây dựng các bản đồ chuyên đề theo từng cấp thích
nghi với cây Lúa nước trên địa bàn huyện Bát Xát.
- Sử dụng chức năng chồng xếp bản đồ theo mô hình được lập trình sẵn từ đó xây
dựng bản đồ đơn vị đất đai.
2.3.5. Phương pháp phân hạng thích hợp đất đai bằng phần mềm ALES
* Trình tự nhập số liệu vào phần mềm ALES:
+ Tổng quát
- Tên chương trình.
- Chọn ngôn ngữ biểu hiện trên màn hình.
- Đơn vị tính.
+ Liệt kê tham khảo (Reference List)
- Liệt kê tham khảo yêu cầu sử dụng đất đai.
- Liệt kê các loại đầu ra.
- Liệt kê các loại đầu vào.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Mô tả kiểu sử dụng đất đai.
27
+ Kiểu sử dụng đất đai (Land Utilization Types)
- Tên kiểu sử dụng đất đai.
+ Số liệu (Data)
- Định nghĩa tên, bao nhiêu ha cho mỗi đơn vị đất đai.
- Nhập vào các đặc tính đất đai cho từng đơn vị bản đồ đất đai.
+ Kết quả
- Chọn kiểu sử dụng đất đai và đơn vị đất đai cho đánh giá
- Xem kết quả đánh giá: Chất lượng đất đai (Land Quality) Thích hợp tự nhiên
(Physical Suitability)
+ Báo cáo thuyết minh (Report)
+ Kết quả đánh giá (Consult)
*Tích hợp ALES và GIS để đánh giá đất đai, các bước thực hiện như sau:
B1: Nhập các yêu cầu sử dụng đất vào ALES.
B2: Đọc dữ liệu (Import data) về tính chất đất đai từ bản đồ đơn vị đất đai (đã được
xây dựng trong GIS).
B3: Xây dựng cây quyết định (trong ALES).
B4: Đánh giá đất đai (trong ALES), kiểm tra kết quả nếu không phù hợp thì điều
chỉnh lại yêu cầu sử dụng đất, nếu đúng thì thực hiện bước 5 (B5).
B5: Xuất (Transfer) kết quả đánh giá đất đai sang GIS và thể hiện lên bản đồ thích
hợp, cũng có thể xuất dữ liệu sang Winword và Excel để có báo cáo và bảng biểu về
đánh giá đất.
Khi thay đổi các thuộc tính bản đồ đơn vị đất đai trong GIS thì mô hình sẽ tự
động cập nhật các thuộc tính thay đổi từ GIS và đánh giá để đưa ra kết quả phù hợp
và xuất sang GIS để thể hiện bản đồ thích hợp. Vấn đề này trước đây mất rất nhiều
thời gian, đôi khi phải làm mới.
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội huyện Bát Xát
3.1.1. Vị trí địa lý
Bát Xát là huyện vùng cao biên giới của tỉnh Lào Cai, trung tâm huyện lỵ nằm
cách thành phố Lào Cai 12 km về phía tây bắc, với tổng diện tích tự nhiên trong địa giới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hành chính là 106.189,69 ha; chiếm 16,6% diện tích tự nhiên toàn tỉnh.
28
Ranh giới huyện nằm trong toạ độ địa lý từ 22024’00’’ - 22048’00’’ vĩ độ bắc; từ
1030 21’00’’- 103058’00’’ kinh độ đông.
- Phía bắc giáp huyện Kim Bình, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc.
- Phía nam giáp huyện Sa Pa, phía đông nam giáp TP. Lào Cai tỉnh Lào Cai.
- Phía đông giáp với huyện Hà Khẩu, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc.
- Phía tây giáp huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu.
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí địa lý huyện Bát Xát
3.1.2. Địa hình, địa mạo
Địa hình: Toàn bộ nền địa hình Bát Xát được kiến tạo bởi nhiều dải núi cao, nổi
bật là hai dải núi chính tạo nên các hợp thuỷ: Ngòi Phát, suối Lũng Pô, Suối Quang Kim.
Địa hình cao dần, điểm cao nhất có độ cao 2945m, điểm thấp nhất có độ cao 88m.
Ảnh hưởng của địa hình nói chung và các yếu tố kinh tế xã hội hình thành trên địa
bàn huyện hai tiểu vùng địa lý kinh tế xã hội.
Vùng cao: Diện tích 80.763ha chiếm 77% diện tích đất toàn huyện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Vùng thấp: Diện tích 24.258ha chiếm 23% diện tích toàn huyện.
29
3.1.3. Khí hậu, thời tiết
Huyện Bát Xát nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm và mưa nhiều. Do
ảnh hưởng của địa hình, địa mạo nên hình thành các tiểu vùng khí hậu riêng biệt:
- Khí hậu vùng núi cao mang tính chất của khí hậu cận nhiệt đới và ôn đới ẩm.
Khí hậu chia 2 mùa rõ rệt: mùa đông lạnh và ẩm, mùa hè mát mẻ, thích hợp với những
loại cây trồng ôn đới như cây xuyên khung, cây Lúa nước, lê, mận....
- Khí hậu vùng thấp của huyện: Mang tính chất đặc trưng của khí hậu nhiệt đới
nóng ẩm mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 10, các tháng nóng nhất là tháng 6 và tháng
7; mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình mùa này là khoảng
290C, thấp nhất 16,90C, cao nhất khoảng 38oC.
3.1.4. Thuỷ văn
- Thuỷ văn: Hệ thống sông, suối trên địa bàn huyện khá dày và phân bố tương đối
đều.
+ Sông Hồng là nguồn cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân dọc
ven sông. Nước sông Hồng có hàm lượng phù sa lớn từ 6000-8000g/m3 do đó các vùng
đất ven sông được phù sa bồi đắp có độ phì nhiêu màu mỡ thuận lợi cho việc sản xuất
nông nghiệp.
+ Các suối chính: Trên địa bàn huyện hệ thống suối, khe khá dày mật độ trung bình
từ 1-1,5km suối/km2.
3.1.5. Các nguồn tài nguyên
3.1.5.1.Tài nguyên đất
Theo kết quả điều tra xây dựng bản đồ thổ nhưỡng Lào Cai năm 1972 và báo cáo
khoa học (đất Lào Cai) do Trung tâm Khoa học tự nhiên và Công nghệ Quốc gia thuộc
Viện Địa lý xây dựng năm 1996 cho thấy huyện Bát Xát có 8 nhóm đất chính với 15
loại đất sau:
- Nhóm đất mùn thô trên núi cao 25,39 ha chiếm 0,02% diện tích tự nhiên.
- Nhóm đất mùn Alít trên núi cao 1513,1 ha chiếm 1,2% diện tích tự nhiên.
- Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi cao 34.956,66 ha chiếm 33,92% diện tích tự
nhiên gồm các loại đất sau:
+ Đất mùn vàng đỏ trên đá sét (HFs) diện tích 514,45 ha chiếm 0,48% diện tích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đất tự nhiên.
30
+ Đất mùn đỏ vàng trên đá biến chất (HFj) diện tích 3383,03 ha chiếm 31,44%
diện tích đất tự nhiên.
+ Đất mùn vàng xám trên đá Mác ma A-xít (HFa) diện tích 1059,17 ha chiếm 1,0%
diện tích đất tự nhiên.
- Nhóm đất đỏ vàng 64787,94 ha chiếm 61,01% diện tích tự nhiên, phân bố ở độ
cao dưới 900m gồm các loại đất sau:
+ Đất đỏ vàng trên đá sét (Fs): Trên địa bàn huyện Bát Xát loại đất này có diện
tích 2879,93 ha chiếm 2,71% diện tích tự nhiên.
+ Đất đỏ vàng trên đá biến chất (Fj): Diện tích loại đất này khá phổ biến 58830,36
ha chiếm 55,4% diện tích đất tự nhiên.
+ Đất đỏ vàng trên đá Mác ma A-xít (Fa): Loại đất này có diện tích 2920,28ha
chiếm 2,75% diện tích tự nhiên.
+ Đất nâu vàng trên phù sa cổ và luỹ tích (Fp): Diện tích 157,36 ha chiếm 0,15%
diện tích tự nhiên
- Đất thung lũng dốc tụ (DI): Diện tích 974,44 ha chiếm 0,92% diện tích tự nhiên.
- Đất lầy thụt và than bùn (J): Diện tích 12,1 ha chiếm 0,01% diện tích đất tự nhiên.
- Đất phù sa: Diện tích 524,54 ha chiếm 0,49% diện tích tự nhiên gồm các loại đất
sau đây:
+ Đất phù sa sông Hồng được bồi hàng năm (Pbh): Diện tích 110,96 ha chiếm
0,1% diện tích đất tự nhiên.
3.1.5.2. Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt và nước ngầm khá phong phú và dồi dào, được phân bố tương
đối đều khắp lãnh thổ.
- Nguồn nước mặt: Sông Hồng, suối Lũng Pô, Ngòi Phát... và hệ thống khe rạch là
nguồn nước mặt có ý nghĩa quan trọng trong đời sống con người và phát triển kinh tế xã
hội của huyện. Hàng năm trên địa bàn huyện còn tiếp nhận khoảng > 2 tỷ m3 nước mưa,
lưu lượng dòng chảy toàn phần 1500mm.
- Nguồn nước ngầm: Tuy nguồn nước mặt phong phú về mùa mưa song do ảnh
hưởng của địa hình (độ chia cắt mạnh, độ dốc lớn, nghiêng về sông Hồng) nên nguồn
nước ngầm có xu hướng cạn kiện về mùa khô. Ngoài ra hiện tượng castơ và vết gãy
sông Hồng là những tác nhân gây ra hiện tượng rút nước ngầm làm cho một số nơi trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
địa bàn huyện có hiện tượng khan hiếm nước sinh hoạt về mùa khô.
31
3.1.5.3. Tài khoáng sản
Bát Xát nằm trong vùng sinh khoáng của Việt Nam, qua điều tra, tìm kiếm và thăm
dò địa chất đã phát hiện được nhiều điểm mỏ trên địa bàn huyện như: Quặng đồng,
quặng sắt, quặng Apatit, molybden, mỏ đất hiếm, mỏ nước nóng, nước khoáng, một số
mỏ sét xi măng, sét gạch ngói, khai thác Dolomit... Ngoài ra, trên địa bàn huyện còn có
một số mỏ khoáng sản như: điểm mỏ Graphit, kao lanh...
3.1.5.4. Thực trạng môi trường
Là huyện vùng núi, công nghiệp và đô thị chưa phát triển, mức độ ô nhiễm không
đáng kể nên môi trường tự nhiên khá trong lành đối với đời sống và sức khỏe con người.
Môi trường nước tuy ít bị ô nhiễm nhưng do nguồn nước sinh hoạt trực tiếp là
nguồn nước mặt, lộ thiên chịu tác động trực tiếp của tự nhiên, con người, động vật,
không qua lắng, lọc nên nhiều nơi chưa đảm bảo vệ sinh.
3.1.6. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Bát Xát
3.1.6.1. Khái quát về kinh tế
Trong những năm gần đây nhờ có đường lối đổi mới, các chủ trương chính sách
của Đảng và Nhà nước, sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, huyện Bát Xát vẫn
duy trì với tốc tăng trưởng kinh tế ổn định, cơ cấu kinh tế có những bước chuyển biến
tích cực. Đời sống nhân dân được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người tăng rõ rệt,
giảm tỷ lệ hộ nghèo.
Kinh tế của huyện tiếp tục duy trì ổn định, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên
địa bàn (GRDP) bình quân năm 2017 đạt 14,5%, tăng 1,4% so với cùng kỳ (Trong đó:
Nông - lâm nghiệp và thủy sản đạt 5,45%; Công nghiệp - xây dựng đạt 20,69%; Thương
mại - dịch vụ - du lịch đạt 21,9%).
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực:
+ Tỷ trọng ngành nông - lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 20,7% năm 2016 xuống
còn 20,1% năm 2017.
+ Tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng tăng từ 59% năm 2016 lên 59,39% năm
2017.
+ Tỷ trọng ngành thương mại - dịch vụ - du lịch tăng từ 20,1% năm 2017 lên
20,51% năm 2017.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thu nhập bình quân đầu người đạt 31 triệu đồng/người/năm tăng 8,7% so với cùng kỳ.
32
21,51%
20,1%
thương mại - dịch vụ - du lịch
59,39%
ngành nông - lâm nghiệp và thủy sản công nghiệp - xây dựng
Hình 3.2. Tỷ trọng giá trị sản xuất của các ngành kinh tế năm 2017
3.1.6.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
a) Sản xuất nông nghiệp
- Trồng trọt
+ Sản xuất vụ đông 2016-2017: Tổng diện tích cây vụ đông 2016 - 2017 thực hiện
được 1.734,4/1.700 ha đạt 102,0% KH, bằng 104,3% so với năm 2015-2016. Tổng thu
đạt 85,2 tỷ đồng; Tổng thu trên một đơn vị diện tích canh tác trung bình đạt 49,1 triệu
đồng/ha (Tăng 3,62 triệu đồng/ha so với vụ đông năm 2015-2016).
+ Sản xuất vụ đông năm 2017-2018: Kế hoạch giao 1.790 ha, đến hết năm triển
khai thực hiện được trên 1.700 ha, đạt 95%KH, tiếp tục duy trì một số loại cây trồng chủ
lực đã cho giá trị cao như: Rau đậu các loại, phát triển mở rộng diện tích trồng đậu hà
lan tại các xã Y Tý, Dền Thàng, Ngải Thầu, A Lù...triển khai thực hiện một số cây trồng
mới như Khoai lang nhật 30 ha; Cây bí đỏ 20 ha, cây tỏi 11 ha.
- Chăn nuôi
Bát Xát đang từng bước phục hồi và phát triển ổn định, quy mô đàn gia súc, gia
cầm năm 2017 như sau:
+ Đàn trâu: 15.344 con
+ Đàn bò: 1.011 con
+ Đàn ngựa: 2.642 con
+ Đàn lợn: 45.348 con
+ Đàn gia cầm, thủy cầm: 354.358 con
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng trong năm đạt 8.546 tấn.
33
+ Diện tích nuôi trồng thủy sản hiện có 281 ha, đạt 100%KH; (Trong đó: Diện tích
cá nước ấm 279,31 ha, sản lượng xuất bán trong năm đạt 882 tấn).
b) Lâm nghiệp
Công tác phát triển rừng:
- Chuẩn bị kế hoạch trồng rừng năm 2017, các cơ sở trên địa bàn huyện đã gieo,
ươm được 274 vạn cây giống các loại, đáp ứng đủ cho 650 ha diện tích rừng trồng theo
kế hoạch năm 2017.
- Kế hoạch trồng rừng 2017 là 650 ha (Rừng sản xuất 580 ha; Rừng phòng hộ 70
ha), đã thực hiện 792,6 ha, đạt 122%KH (Trong đó: Kế hoạch giao 650 ha, đạt 100%KH;
nhân dân tự thực hiện 142,6 ha). Ngoài trồng rừng tập trung, trong năm 2017 trên địa
bàn huyện còn trồng được 167.000 cây lâm nghiệp phân tán (Trong đó 127.953 cây đào,
sơn tra trồng bằng nguồn vốn hỗ trợ cây ăn quả bị thiệt hại thiên tai năm 2016).
c) Thủy sản
Diện tích nuôi trồng thủy sản hiện có 281 ha, đạt 100% kế hoạch; (Trong đó: diện
tích cá nước ấm 279,31 ha, sản lượng xuất bán trong năm đạt 882 tấn). Phát triển 19 cơ
sở nuôi cá nước lạnh trên địa bàn 4 xã: Dền Sáng, Y Tý, Nậm Pung, Sàng Ma Sáo (trong
đó có 11 có sở chăn nuôi kinh doanh và 8 cơ sở đang trong thời gian thử nghiệm). Tổng
diện tích nuôi cá nước lạnh diện tích 0,8 ha, các hộ chăn nuôi chủ yếu theo hướng thâm
canh cao, sản lượng trong năm đạt 95 tấn. Chỉ đạo các trại giống tại Quang Kim và Cốc
San thực hiện tốt kế hoạch sản xuất giống năm 2017, trong năm đã sản xuất 750 vạn con
để cung cấp cho các cơ sở chăn nuôi trong và ngoài tỉnh.
* Khu vực kinh tế công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp:
Hoạt động sản xuất công nghiệp ổn định, giá trị sản xuất Công nghiệp-TTCN địa
phương trong năm 2017 ước đạt 1.505 tỷ đồng, bằng 105% so với cùng kỳ năm 2016.
(Trong đó: Sản xuất TTCN do huyện quản lý ước đạt 195,6 tỷ đồng, đạt 105,7% KH,
bằng 107% so với cùng kỳ).
* Thương mại, dịch vụ, du lịch
- Thương mại nội địa: Hoạt động cung ứng dịch vụ, hàng hóa trên địa bàn diễn ra
bình ổn với 925 cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ cố định tập trung tại các xã, thị
trấn và trên 350 cơ sở kinh doanh không thường xuyên tại các chợ (hình thức chợ phiên)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cung ứng đủ các mặt hàng thiết yếu phục vụ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của nhân dân.
34
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ năm 2017 ước đạt 427 tỷ đồng, tăng
12% so với năm 2016.
- Phát triển du lịch: Năm 2017 lượng khách du lịch đến với Bát Xát 23.000 lượt
khách (Trong đó có 500 khách Quốc tế) đạt 153%KH; Lượng du khách đến với các Lễ
hội đạt 20.000 lượt khách. Tổng doanh thu từ khách du lịch ước đạt 9,5 tỷ đồng.
* Tài chính - Tín dụng
- Tài chính: Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn năm 2017 do huyện quản
lý thu đạt 75.000 triệu đồng, bằng 129% dự toán huyện. Tổng thu ngân sách địa phương
năm 2017 đạt 613.512 triệu đồng, bằng 99,4% dự toán huyện. Tổng chi ngân sách địa
phương năm 2017 thực hiện: 612.394 triệu đồng, bằng 103,8% dự toán tỉnh giao, bằng
99,2 % dự toán huyện.
- Tín dụng: Năm 2017 tổng nguồn vốn huy động các ngân hàng đạt 851.584 triệu
đồng. Thu nợ đạt 797.251 triệu đồng. Dư nợ 1.035 triệu đồng.
3.1.6.3. Văn hoá - xã hội
- Hoạt động giáo dục: Tính đến hết năm 2017 trên địa bàn huyện có 66 trường;
Trong đó: Mầm non, Mẫu giáo: 22 trường; Tiểu học: 15 trường (Giảm 03 trường do sáp
nhập); MN,TH&THCS: 03 trường; TH&THCS: 07 trường (PTDTBT TH&THCS: 03
trường); THCS: 14 trường (PTDTBT THCS: 06 trường); THPT: 02 trường;
THCS&THPT: 01 trường; PTDTNT THCS&THPT: 01 trường; TT GDNN&GDTX: 01
trường. Tổng số trẻ mầm non, mẫu giáo 273 nhóm, lớp, với tổng số 6.253 trẻ; Cấp tiểu
học 506 lớp với 8.955 học sinh; Cấp THCS 193 lớp; 6.101 học sinh (Trong đó: PT
DTNT 08 lớp, 280 học sinh; THCS&THPT 05 lớp, 129 học sinh; Cấp THPT 53 lớp
1832 học sinh.
- Hoạt động Văn hóa - TT: Thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền kỷ niệm
các ngày Lễ lớn của đất nước, các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước. Trong năm 2017, số hộ đạt gia đình văn hóa 15.654 hộ đạt
106,1%KH, bằng 111,88% so với cùng kỳ; Số thôn, tổ dân phố được công nhận thôn/tổ
dân phố văn hóa 183, đạt 100%KH, bằng 102,81% so với cùng kỳ; Số cơ quan đơn vị,
doanh nghiệp văn hóa 163/163 đạt 102%KH.
- Thực hiện chính sách xã hội:
+ Công tác an sinh xã hội được thực hiện tốt, đảm bảo: Tổng số đối tượng hưởng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trợ cấp thường xuyên là 947 người, tăng 70 đối tượng so với cùng kỳ năm 2016; Tổng
35
kinh phí chi trả trợ cấp thường xuyên tính đạt 3.791.835.000 đồng, tăng 1.140.840.000
đồng so với cùng kỳ năm 2016, thực hiện đến hết năm đạt 100% KH.
- Quốc phòng, An ninh:
+ Quốc phòng: Công tác quân sự, quốc phòng tiếp tục được củng cố và giữ vững,
an ninh biên giới ổn định. Đường biên, mốc giới, đoàn ra, đoàn vào được quản lý chặt
chẽ. Chế độ thường trực sẵn sàng chiến đấu, thông tin liên lạc trong suốt. Công tác quân
sự địa phương thực hiện đảm bảo kế hoạch, đạt 100% KH chỉ tiêu giao nhận quân, thực
hiện huấn luyện cho các đối tượng bộ đội địa phương, dân quân tự vệ, dự bị động viên
theo kế hoạch.
+ An ninh, trật tự an toàn xã hội: Trong năm 2017 xảy ra một số vụ việc liên quan
đến tình hình an ninh, trật tự xã hội như sau: Phụ nữ bỏ khỏi địa phương: 28 trường hợp
và 01 trẻ em, giảm 30 người so với cùng kỳ năm 2016, chính quyền lập hồ sơ theo dõi.
Về ma túy: Phát hiện 36 vụ vận chuyển, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy, tăng
13 vụ so với cùng kỳ năm 2016, cơ quan chức năng đã khởi tố 36 vụ, 38 bị can để điều
tra.
3.1.6.8. Đánh giá chung
* Kết quả đạt được:
Trong năm 2017, UBND huyện đã quyết liệt chỉ đạo thực hiện phát triển kinh tế
xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 theo đúng kế hoạch đề ra. Kịp thời chỉ
đạo các cơ quan, đơn vị, UBND các xã, thị trấn chủ động triển khai các giải pháp chỉ
đạo, điều hành thực hiện kế hoạch được giao, thực hiện các nhiệm vụ trong 5 chương
trình, 12 đề án trọng tâm giai đoạn 2015 - 2020. Tình hình kinh tế - xã hội trong năm
2017 được duy trì ổn định và đạt được những kết quả khả quan, đến hết năm các chỉ tiêu
đều đạt theo kế hoạch đã giao, một số chỉ tiêu đạt vượt mức kế hoạch giao: Sản xuất
nông lâm nghiệp đảm bảo đúng khung thời vụ; Công tác phòng chống dịch bệnh trên
cây trồng, vật nuôi được thực hiện có hiệu quả, không phát sinh dịch bệnh; Công tác
phòng chống thiên tai, được duy trì thực trực, khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra, kịp
thời rà soát và di chuyển các hộ dân ra khỏi vùng nguy hiểm; Chương trình xây dựng
nông thôn mới được quan tâm thực hiện, duy trì tốt các tiêu chí đã đạt và tập trung thực
hiện các tiêu chí theo kế hoạch. Sản xuất công nghiệp ổn định, hoạt động thương mại
dịch vụ khá sôi động ngay từ đầu năm, giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu tăng tương đối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cao. Lĩnh vực văn hóa xã hội, thông tin, giáo dục được thực hiện tốt, công tác chăm sóc
36
sức khỏe của nhân dân, an sinh xã hội được đảm bảo. Cải cách thủ tục hành chính tiếp
tục được tập trung đẩy mạnh. Công tác quốc phòng an ninh trật tự xã hội được tăng
cường, đảm bảo ổn định. Công tác đối ngoại được tích triển khai đạt hiệu quả tốt.
* Khó khăn - tồn tại:
Bên cạnh những kết quả trên, tình hình kinh tế - xã hội năm 2017 của huyện vẫn
còn một số khó khăn, tồn tại như: Trong lĩnh vực nông lâm nghiệp do thời thiết thay đổi
bất thường ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất nông lâm nghiệp, chăn nuôi của một số
xã vùng cao. Trong lĩnh vực giải phòng mặt bằng còn một số ít hộ dân chưa đồng tình
và đưa ra những yêu sách, dẫn đến còn tình trạng đơn thư, đề xuất, kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo. Trong lĩnh vực quản lý đất đai, xây dựng vẫn còn tình trạng xây dựng nhà không
phép, sai phép, xây dựng nhà trên đất nông lâm nghiệp; Tình trạng tái lẫn chiếm hành
vỉa hè để kinh doanh vẫn còn ở một số trung tâm xã. Trong lĩnh vực an ninh nông thôn
còn tiềm ẩn yếu tố phức tạp, công tác quản lý biên giới còn gặp một số khó khăn nhất
định.
3.2. Hiện trạng quản lý và sử dụng đất
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của khu vực nghiên cứu năm 2017
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của khu vực nghiên cứu năm 2017
Thứ
Diện tích
LOẠI ĐẤT
Mã
(ha)
tự
Tổng diện tích tự nhiên
105662,36
1
Đất nông nghiệp
NNP
77561,18
1.1
Đất trồng lúa nước
DLN
6372,46
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước
LUC
1535,65
1.2
Đất trồng cây hàng năm khác
HNK
9480,49
1.3
Đất trồng cây lâu năm
CLN
2105,05
1.4
Đất rừng phòng hộ
RPH
19647,05
1.5
Đất rừng đặc dụng
RDD
15285,09
1.6
Đất rừng sản xuất
RSX
24327,62
1.7
Đất nuôi trồng thuỷ sản
NTS
320,49
1.8
Đất nông nghiệp khác
NKH
22,93
2
Đất phi nông nghiệp
PNN
5109,69
2.1
Đất quốc phòng
CQP
166,76
2.2
Đất an ninh
CAN
0,63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
37
2.3
Đất khu công nghiệp
SKK
0
2.4
Đất khu chế xuất
SKT
0
2.5
Đất cụm công nghiệp
SKN
0
2.6
Đất thương mại -dịch vụ
TMD
24,85
2.7
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
SKC
108,54
2.8
Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản
SKS
851,58
2.9
Đất phát triển hạ tầng cấp QG T, H, Xã
DHT
1347,15
2.9.1
Đất giao thông
DGT
889,85
2.9.2
Đất thuỷ lợi
DTL
147,47
2.9.3
Đất công trình năng lượng
DNL
218,52
2.9.4
Đất công trình Bưu chính viễn thông
DBV
1,80
2.9.5
Đất cơ sở Y Tế
DYT
8,41
2.9.6
Đất cơ sở Giáo dục(cid:141)-Đào tạo
DGD
68,25
2.9.7
Đất cơ sở Văn hoá
DVH
0,74
2.9.8
Đất cơ sở Thể dục-Thể thao
DTT
5,08
2.9.9
Đất cơ sở dịch vụ xã hội
DXH
0,02
2.9.10
Đất chợ
DCH
7,01
2.10 Đất có di tích lịch sử văn hóa
DDT
0
2.11 Đất danh lam thắng cảnh
DDL
0
2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải
DRA
66,61
2.13 Đất ở tại nông thôn
ONT
695,51
2.14 Đất ở tại đô thị
ODT
47,06
2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan
TSC
11,68
2.16 Đất xây dựng của tổ chức sự nghiệp
DTS
2,57
2.17 Đất xây dựng trụ sở ngoại giao
DNG
0
2.18 Đất cơ sở tôn giáo
TON
0
2.19 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ
NTD
23,32
2.20 Đất sản xuất vật liệu xây dựng
SKX
74,72
2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng
DSH
8,09
2.22 Đất khu vui chơi giải trí cộng đồng
DKV
296,28
2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng
TTN
0,19
2.24 Đất sông ngòi, kênh, rạch, suối
SON
1363,10
2.25 Đất có mặt nước chuyên dùng
MNC
16,27
2.26 Đất phi nông nghiệp khác
PNK
4,78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
38
3
Nhóm đất chưa sử dụng
CSD
22991,49
3.1
Đất bằng chưa sử dụng
BCS
236,53
3.2
Đất đồi núi chưa sử dụng
DCS
21.306,31
3.3
Núi đá không có rừng cây
NCS
1.448,65
(Nguồn: phòng TNMT huyện Bát Xát)
Qua bảng thống kê hiện trạng sử dụng đât huyện Bát Xát cho thấy: Tổng diện tích
tự nhiên trong địa giới hành chính của huyện Bát Xát là 105.662,36 ha, chiếm 16,61% so
với diện tích toàn tỉnh, bao gồm nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và
nhóm đất chưa sử dụng.
3.2.2. Tình hình sử dụng đất theo quyết định được giao đất, được thuê đất, được
chuyển mục đích sử dụng đất.
Công tác giao đất, cho thuê đất: Cơ bản đã thực hiện theo đúng quy định của Luật
Đất đai, việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trên
cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt,
sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất các dự án được triển khai khá nhanh, đáp ứng
được nhu cầu sử dụng đất để phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh trên địa bàn xã;
đem lại nguồn thu đáng kể cho ngân sách, đất đai thực sự trở thành nguồn lực to lớn. Kết
quả đạt được như sau:
* Đất nông nghiệp: Thực hiện việc giao đất nông nghiệp ổn định đến người dân,
cùng với các chính sách đẩy mạnh sản xuất hàng hóa đã làm cho nông dân năng động hơn,
bố trí hợp lý cơ cấu cây trồng, vật nuôi; khôi phục và phát triển nhiều vườn cây ăn quả, phát
triển cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao và khả năng hàng hóa. Mặc dù, diện tích đất sản
xuất nông nghiệp có xu hướng giảm, nhưng hiệu quả sử dụng đất đã tăng đáng kể.
* Đất phi nông nghiệp
- Việc thực hiện các công trình, dự án theo quyết định được giao đất, xã đã triển khai
kịp thời phù hợp với các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện đã được tỉnh
phê duyệt.
- Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chyển
mục đích sử dụng đất trên địa bàn xã đã căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã
được phê duyệt. Thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục quy định hiện hành của nhà nước.
- Cơ bản đã dự báo được nhu cầu sử dụng đất của các cấp, các ngành sát với thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trạng phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
39
Tuy nhiên, trong thực tế vẫn còn xảy ra tình trạng sử dụng đất quá diện tích được giao,
được thuê, thực hiện nghĩa vụ tài chính chậm hoặc mới chỉ san lấp mặt bằng chưa tiến hành
xây dựng…những trường hợp này không nhiều.
* Kết quả đã thực hiện các công trình theo kế hoạch được duyệt năm 2017:
- Trong năm 2017 các công trình theo kế hoạch được phê theo Quyết định số:
1601/QĐ- UBND tỉnh Lào Cai, ngày 10 tháng 05 năm 2017 và có 22 công trình bổ
sung đưa vào kế hoạch sử dụng đất vào thời điểm tháng 6 đến tháng 12; như vậy tổng
công trình dự án được duyệt trong năm thực hiện kế hoạch sử dụng đất của huyện Bát
Xát trong năm 2017 là 94 công trình.
3.3.Xây dựng các bản đồ đơn vị đất đai (LMU)
3.3.1. Xây dựng các bản đồ đơn tính
3.3.1.1. Bản đồ thổ nhưỡng
Có thể thấy, đất đai chính là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh
trưởng và phát triển của cây Lúa. Trong đất, thành phần cơ giới, tính chất lý hoá và hàm
lượng các nguyên tố vi lượng cũng đều có những ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
cây Lúa. Dựa vào dữ liệu thu thập được từ bản đồ thổ nhưỡng năm 2005 do viện Quy
hoạch và Thiết kế Nông Nghiệp xây dựng và số liệu báo cáo. Tiến hành cắt bản đồ theo
ranh giới khu vực nghiên cứu và thống kê lại 4 nhóm đất với 8 đơn vị phân loại (Báo
cáo đất tỉnh Lào Cai, Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp):
- Nhóm đất thung lung do sản phẩm dốc tụ (D): có diện thích 1,331.77 ha
chiếm 1.27% tổng diện tích khu vực nghiên cứu. Đất được hình thành ở các thung lũng,
xung quanh là đổi núi cao khép kín, địa hình khó thoát nước, hàng năm được bổi tụ các
sản phẩm từ các sườn đổi núi cao xung quanh đưa xuống. Do địa hình thung lũng nên
đặc điểm của loại đất này phụ thuộc nhiều vào tính chất đất đai của các vùng đổi núi
xung quanh thung lũng như thành phần cơ giới, độ chua, mức độ lẫn đá và sỏi sạn. Trên
loại đất này ở những nơi thuận lợi nguổn nước nên bố trí trổng lúa, còn những nơi chỉ
nhờ nước trời thì nên bố trí trổng màu (Viện Quy hoạch và thiết kế Nông Nghiệp,
2005)[31].
- Nhóm đất phù sa:
Trên khu vực nghiên cứu chỉ xuất hiện đất phù sa ngòi suối (Py): Có diện tích
631,37 ha chiếm 0.60% tổng diện tích địa bàn nghiên cứu. Đất thường có địa hình không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bằng phẳng do tốc đô dòng chảy lớn, sản phẩm phù sa thô hơn vùng hạ lưu nên đất
40
thường có thành phần cơ giới nhẹ lẫn nhiều sỏi sạn và các sản phẩm hữu cơ khác. Đất
phù sa ngòi suối có phản ứng chua, pHKC 4,73-4,95. Hàm lượng mùn và đạm tổng số
các tầng trung bình thấp (0,88-1,35% và 0,07-0,13%). Hàm lượng lân tổng số khá 0,12-
0,17%. Kali tổng số các tầng đều ở mức trung bình (1,08-1,26%), lân và kali dễ tiêu ở
các tầng đều trung bình. Tổng lượng cation kiềm trao đổi trung bình khá (8.649,64
meq/100g đất). Dung tích hấp thu đạt 11,80-12,72meq/100g đất. Hàm lượng sắt di đông
ở mức trung bình (96,32-137,7mg/100g đất), nhôm di động rất thấp (< 1mg/100g đất).
Về thành phần cơ giới: tỷ lệ cấp hạt cát các tầng từ trên xuống đạt 22,9-34,54%,
tỷ lệ cấp hạt sét 22,87-25,62% còn lại là cấp hạt limon.
Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất (Fs): có diện tích 30.280,24 ha chiếm 28.87%
tổng diện tích khu vực nghiên cứu. Đất được hình thành trên đá phiến sét, địa hình dốc,
có thành phần cơ giới thịt trung bình đến sét, có màu đỏ vàng chủ đạo.
Đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp): Có diện tích 512,39ha chiếm 0.49% tổng diện
tích khu vực nghiên cứu, loại đất này hình thành trên nền mẫu chất phù sa cổ. Vì vậy ở
các lớp đất dưới sâu thường xuất hiên nhiều lớp cuội sỏi tròn nhẵn kích thước khá lớn.
Đất có thành phần cơ giới nhẹ, tỷ lê cấp hạt cát 67,01-71,19% cấp hạt sét 14,93 -
15, 24% phản ứng của đất chua, pHKCL 4,79-5,08, tổng lượng cation kiểm trao đổi trung
bình 6,4-7,2meq/100g đất, dung tích hấp thu CEC đạt 9,16-9,85meq/100g đất, độ bão
hòa bazơ thấp. Sắt di động tầng mặt cao, các tầng dưới trung bình, nhôm ở các tầng đều
rất thấp.
Hàm lượng mùn và đạm tổng số tầng mặt nghèo (20,92% và 0,08%), các tầng
dưới nghèo và rất nghèo. Hàm lượng lân tổng số trung bình thấp (0,05-0,06%), kali tổng
số các tầng nghèo (0,34 - 0,51%), lân dễ tiêu trung bình (6,2-8,2mg/100g đất), kali dễ
tiêu nghèo (<10mg/100g đất).
Loại đất này thích hợp với các loại cây trổng cạn như rau màu, cây công nghiêp
ngắn ngày và các loại cây lâu năm như: chè, cây ăn quả.
Cụ thể từng loại được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 3.2. Bảng phân loại đất khu vực nghiên cứu thuộc huyện Bát Xát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Cơ T Ký Diện tích Mã Chi tiết cấu T hiệu (Ha) (%)
41
1. Đất phù sa được bồi trung tính ít 1 Pbe So1 74,36 0,07 chua
2. Đất phù sa không được bồi trung 33,92 0,03 So2 Pe 2 tính ít chua
3. Đất phù sa ngòi suối 631,37 0,60 So3 Py 3
4. Đất vàng đỏ trên đá macma axit 10.259,31 9,78 So4 Fa 4
5. Đất nâu vàng trên phù sa cổ 512,39 0,49 So5 Fp 5
So6 6. Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất 30.280,24 28,87 Fs 6
7. Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa So7 978,07 0,93 FL 7 nước
Ha 8. Đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit So8 29.653,29 28,27 8
9. Đất mùn đỏ vàng trên đá sét và biến So9 9.437,87 9,00 Hs 9 chất
Ao 10. Đất mùn vàng nhạt Potzon hóa So10 19.455,66 18,55 10
At 11. Đất mùn thô thân bùn núi cao So11 234,54 0,22 11
Nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc 12 D So12 1.331,77 1,27 tụ
13 Song Sông So13 719,00 0,69
Nui 14 Núi đá So14 1.278,58 1,22 da
104.880,3 100 Tổng 7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Thống kê từ bản đồ đất huyện Bát Xát, viện Quy hoạch và Thiết kế Nông Nghiệp 2005)
42
Hình 3. 3: Bản đồ loại đất (Soil map) khu vực nghiên cứu thuộc huyện Bát Xát
3.3.1.2. Xây dựng bản đồ thành phần cơ giới
Thành phần cơ giới đất có vai trò rất quan trọng. Đặc biệt thành phần cơ giới của
lớp đất mặt ảnh hướng trực tiếp đến việc làm đất, sự phát triến của hệ rễ cây trồng cũng
như sinh vật đất. Kết quả thống kê xác định diện tích thành phần cơ giới tại khu vực
nghiên cứu, đồng thời phân làm 3 cấp cơ bản thành phần cơ giới: Thịt trung bình (Co1),
thịt nhẹ (Co2), cát pha (Co3). Ngoài ra núi đá và song không có khả năng trồng trọt được
kí hiệu là (Co4). Dưới đây là bảng thể hiện diệc tích và cơ cấu theo 3 cấp thành phần cơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giới tại khu vực nghiên cứu.
43
Bảng 3.3. Bảng phân cấp thành phần cơ giới khu vực nghiên cứu
Thành phần cơ Diện tích STT Mã Ký hiệu Cơ cấu (%) giới (ha)
1 d Thịt trung bình Co1 41.233,60 39,31
2 c Thịt nhẹ Co2 61.309,20 58,46
3 b Cát pha Co3 339,90 0,32
4 - Núi đá + song Co4 1.997,58 1,90
Tổng 104.880,28 100
(Thống kê từ bản đồ thành phần cơ giới huyện Bát Xát, viện Quy hoạch và Thiết kế Nông Nghiệp 2005)
Được thể hiện trực quan bằng bản đồ dưới: thành phần cơ giới thịt trung bình (Co1) có
màu xanh lá cây với diện tích 4.1.233,60 ha chiếm 39,31 %; thành phần cơ giới thịt nhẹ
có màu hồng nằm tập trung ở ven sườn, có diện tích lớn nhất chiếm 61.309,20 ha chiếm
58,46%; thành phần cơ giới cát pha có màu xanh nước biển chiểm 339,90 ha chiếm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
0,32%; thành phần cơ giới núi đá và song có màu tím chiếm 1.997,58 ha chiếm 1,90 %.
44
Hình 3.4. Bản đồ thành phần cơ giới khu vực nghiên cứu
3.3.1.3. Xây dựng bản đồ độ dày tầng đất
Trong khu vực nghiên cứu độ dày tầng đất chia ra làm 5 cấp khác nhau: trên
100cm, 70 - 100 cm, 50 - 70 cm, 30 - 50 cm và trên 50cm. Phần lớn diện tích trên khu
vực nghiên cứu có độ sâu tầng đất trên 100 cm và từ 70 - 100 cm lần lượt có diện tích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
là 48.693,6 ha và 48.990,6 ha chiếm lần lượt là 46,43% và 46,71% được ký hiệu là De1
45
và De2. Diện tích đất có độ sâu tầng đất từ 50 - 70cm là 2.802,3 ha chiếm 2,67% được
ký hiệu De3; đất có độ sâu tầng đất 30 - 50 cm có diện tích 2.396,3 ha chiếm 2.28%
được ký hiệu De4; còn lại 1,90% diện tích đất là núi đá và song được kí hiệu De5. Số
liệu cụ thể được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 3.4. Phân cấp độ dày tầng canh tác khu vực nghiên cứu
STT Độ dày tầng đất Ký hiệu Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
1 Trên 100 cm De1 48.693,60 46,43
2 Từ 70 - 100 cm De2 48.990,60 46,71
3 Từ 50 - 70 cm De3 2.802,31 2,67
4 Từ 30 - 50 cm De4 2.396,32 2,28
5 Núi đá + Sông De5 1.997,58 1,90
Tổng 104.880,41 100%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Thống kê từ bản đồ độ dày tầng đất huyện Bát Xát, viện Quy hoạch và Thiết kế Nông Nghiệp 2005)
46
Hình 3. 5. Bản đồ độ dầy tầng canh tác khu vực nghiên cứu
3.3.1.4. Bản đồ địa hình
Xây dựng bản đồ độ dốc căn cứ vào bản đồ địa hình và dữ liệu DEM thuộc khu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vực nghiên cứu:
47
Bảng 3.5. Bảng phân cấp độ dốc khu vực nghiên cứu
STT Mã Độ dốc Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
1 2 3 4 5 6 7 8 II III IV V VI VII VIII - 3-8 độ 8-15 độ 15-20 độ 20-25 độ 25-30 độ 30-35 độ trên 35 độ Núi đá + sông Kí hiệu Sl1 Sl2 Sl3 Sl4 Sl5 Sl6 Sl7 Sl8
0,12 1,68 5,34 12,37 34,24 38,79 5,56 1,90 100% Tổng 126,13 1.764,07 5.597,01 12.974,40 35.914,10 40.679,70 5.827,49 1.997,58 104.880,48
(Thống kê từ bản đồ địa hình huyện Bát Xát, viện Quy hoạch và Thiết kế Nông Nghiệp 2005)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3. 6. Bản đồ độc dốc khu vực nghiên cứu thuộc huyện Bát Xát
48
3.3.1.5. Bản đồ chế độ tưới
Dựa vào điều kiện tưới tiêu của địa phương và hệ thống hồ đập kênh mương thuỷ lợi.
Xác định khả năng tưới bằng khoảng cách với nguồn nước, phân loại ra làm 4 mức độ về khả
năng cung cấp nước cho trông lúa. Trên diện tích khu vực nghiên cứu, xác định được 5.597,01
ha (5,34%) trên tổng diện tích có khả năng tưới chủ động được ký hiệu là (Ir1); khả năng tưới
bán chủ động ký hiệu là (Ir2) có 50.778,60 ha chiếm 48,42 %; khả năng tưới không chủ động
ký hiệu là (Ir3) có 46.507,10 ha chiếm 44,34 %; Còn lại khả năng cung cấp nước kém nhất
là núi đá ký hiệu là (Ir4) có 1.997,58 ha chiếm 1,90 %. Kết quả được thể hiện chi tiết trong
bảng sau:
Bảng 3.6. Bảng tiêu chuẩn phân loại khả năng tưới cho khu vực nghiên cứu
Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
STT 1 2 3 5 Khả năng tưới Chủ động (CĐ) Bán CĐ Không CĐ Núi đá (Không xét) Ký hiệu Ir1 Ir2 Ir3 Ir4
5,34 48,42 44,34 1,90 100 Tổng 5.597,01 50.778,60 46.507,10 1.997,58 104.880,29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Thống kê từ bản đồ chế độ tưới huyện Bát Xát, viện Quy hoạch và Thiết kế Nông Nghiệp 2005)
49
Hình 3.7. Bản đồ Khả năng tưới của khu vực nghiên cứu
3.3.2. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai và mô tả các đơn vị bản đồ đất huyện Bát Xát,
tỉnh Lào Cai.
Ứng dụng GIS chồng xếp bản đồ đơn tính để xây dựng bản đồ đơn đất đai khu vực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghiên cứu. Nhập dữ lieu 5 file *.shp tính chất đất đai: thổ nhưỡng (MAP_SOIL), địa
50
hình (MAP_SLOPE), thành phần cơ giới (MAP_CO), độ sâu tầng đất (MAP_DE), chế
độ tưới (MAP_IR) vào trong ArcGIS.
Hình 3.8. Nhập 5 bản đồ đơn tính vào ArcGIS
Mở ArcToolbox > Analysis Tools > Overlay > Union để tiến hành gộp các bản đồ
đơn tính, thành laaph bản đồ đơn vị đất đai. Kết quả thu được 79 khoanh đất tương ứng
với 66 đơn vị bản đồ đất đai (66 LMUs).
Hình 3.9. Kết quả thu được 66 đơn vị bản đồ đất (LMU)
Dưới đây là bảng liệt kê 66 đơn vị đất đai trên khu vực nghiên cứu, đơn vị đất
đai được phân chia dựa trên 5 yếu tố loại đất, địa hình, thành phần cơ giới, độ sâu tầng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đất, chế độ tưới.
51
Bảng 3.7. Đặc tính của các đơn vị bản đồ đất đai khu vực nghiên cứu thuộc
huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai (LMUs)
DEF STT SO (đất) AREA (ha) SL (địa hình) Ir (khả năng tưới)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
LMU1 So14 LMU2 So13 LMU3 So7 LMU4 So7 LMU5 So7 LMU6 So5 LMU7 So6 LMU8 So6 LMU9 So5 LMU10 So6 LMU11 So10 LMU12 So4 LMU13 So7 LMU14 So8 LMU15 So6 LMU16 So10 LMU17 So4 LMU18 So8 LMU19 So6 LMU20 So9 LMU21 So10 LMU22 So6 LMU23 So10 LMU24 So11 LMU25 So4 LMU26 So8 LMU27 So6 LMU28 So9 LMU29 So10 LMU30 So11 LMU31 So4 LMU32 So8 LMU33 So6 LMU34 So9 LMU35 So4 LMU36 So8 LMU37 So1 Ir4 Ir4 Ir2 Ir2 Ir2 Ir2 Ir2 Ir2 Ir2 Ir2 Ir2 Ir2 Ir2 Ir2 Ir2 Ir2 Ir2 Ir2 Ir2 Ir2 Ir2 Ir2 Ir2 Ir2 Ir2 Ir2 Ir2 Ir2 Ir2 Ir2 Ir2 Ir2 Ir2 Ir2 Ir2 Ir2 Ir1 Co (thành phần cơ giới) Co4 Co4 Co2 Co2 Co1 Co1 Co1 Co1 Co1 Co1 Co2 Co2 Co2 Co2 Co1 Co2 Co2 Co2 Co1 Co1 Co2 Co1 Co2 Co2 Co2 Co2 Co1 Co1 Co2 Co2 Co2 Co2 Co1 Co1 Co2 Co2 Co3 DE (độ sâu tầng đất) De5 De5 De1 De1 De1 De1 De1 De2 De3 De4 De1 De1 De1 De1 De1 De2 De2 De2 De2 De2 De3 De4 De1 De1 De1 De1 De1 De1 De2 De2 De2 De2 De2 De2 De3 De4 De1 Sl8 Sl8 Sl1 Sl2 Sl2 Sl2 Sl2 Sl2 Sl2 Sl2 Sl4 Sl4 Sl4 Sl4 Sl4 Sl4 Sl4 Sl4 Sl4 Sl4 Sl4 Sl4 Sl5 Sl5 Sl5 Sl5 Sl5 Sl5 Sl5 Sl5 Sl5 Sl5 Sl5 Sl5 Sl5 Sl5 Sl3 1.278,58 719,00 126,13 58,99 20,26 241,49 160,44 575,90 270,90 436,08 1.488,72 164,26 430,64 2.386,38 1.564,92 4,28 884,76 1.252,07 3.854,94 256,67 400,88 285,86 1.713,49 21,31 2.211,84 8.451,85 2.552,47 1.860,02 4.011,97 213,23 1.855,59 2.784,15 7.225,05 2.685,05 76,69 251,35 43,99 So14Ir4Co4De5Sl8 So13Ir4Co4De5Sl8 So7Ir2Co2De1Sl1 So7Ir2Co2De1Sl2 So7Ir2Co1De1Sl2 So5Ir2Co1De1Sl2 So6Ir2Co1De1Sl2 So6Ir2Co1De2Sl2 So5Ir2Co1De3Sl2 So6Ir2Co1De4Sl2 So10Ir2Co2De1Sl4 So4Ir2Co2De1Sl4 So7Ir2Co2De1Sl4 So8Ir2Co2De1Sl4 So6Ir2Co1De1Sl4 So10Ir2Co2De2Sl4 So4Ir2Co2De2Sl4 So8Ir2Co2De2Sl4 So6Ir2Co1De2Sl4 So9Ir2Co1De2Sl4 So10Ir2Co2De3Sl4 So6Ir2Co1De4Sl4 So10Ir2Co2De1Sl5 So11Ir2Co2De1Sl5 So4Ir2Co2De1Sl5 So8Ir2Co2De1Sl5 So6Ir2Co1De1Sl5 So9Ir2Co1De1Sl5 So10Ir2Co2De2Sl5 So11Ir2Co2De2Sl5 So4Ir2Co2De2Sl5 So8Ir2Co2De2Sl5 So6Ir2Co1De2Sl5 So9Ir2Co1De2Sl5 So4Ir2Co2De3Sl5 So8Ir2Co2De4Sl5 So1Ir1Co3De1Sl3
52
LMU38 So2 LMU39 So3 LMU40 So12 LMU41 So7 LMU42 So8 LMU43 So1 LMU44 So3 LMU45 So12 LMU46 So7 LMU47 So6 LMU48 So3 LMU49 So6 LMU50 So9 LMU51 So10 LMU52 So4 LMU53 So8 LMU54 So6 LMU55 So9 LMU56 So10 LMU57 So8 LMU58 So6 LMU59 So9 LMU60 So4 LMU61 So8 LMU62 So6 LMU63 So9 LMU64 So10 LMU65 So8 LMU66 So8 Ir1 Ir1 Ir1 Ir1 Ir1 Ir1 Ir1 Ir1 Ir1 Ir1 Ir1 Ir1 Ir1 Ir3 Ir3 Ir3 Ir3 Ir3 Ir3 Ir3 Ir3 Ir3 Ir3 Ir3 Ir3 Ir3 Ir3 Ir3 Ir3 De1 De1 De1 De1 De1 De1 De1 De1 De1 De1 De1 De2 De3 De1 De1 De1 De1 De1 De2 De2 De2 De2 De3 De4 De4 De1 De2 De2 De1 Sl3 Sl3 Sl3 Sl3 Sl3 Sl3 Sl3 Sl3 Sl3 Sl3 Sl3 Sl3 Sl3 Sl6 Sl6 Sl6 Sl6 Sl6 Sl6 Sl6 Sl6 Sl6 Sl6 Sl6 Sl6 Sl7 Sl7 Sl7 Sl7 Co3 Co3 Co2 Co2 Co2 Co2 Co2 Co1 Co1 Co1 Co1 Co1 Co1 Co2 Co2 Co2 Co1 Co1 Co2 Co2 Co1 Co1 Co2 Co2 Co1 Co1 Co2 Co2 Co2 So2Ir1Co3De1Sl3 So3Ir1Co3De1Sl3 So12Ir1Co2De1Sl3 So7Ir1Co2De1Sl3 So8Ir1Co2De1Sl3 So1Ir1Co2De1Sl3 So3Ir1Co2De1Sl3 So12Ir1Co1De1Sl3 So7Ir1Co1De1Sl3 So6Ir1Co1De1Sl3 So3Ir1Co1De1Sl3 So6Ir1Co1De2Sl3 So9Ir1Co1De3Sl3 So10Ir3Co2De1Sl6 So4Ir3Co2De1Sl6 So8Ir3Co2De1Sl6 So6Ir3Co1De1Sl6 So9Ir3Co1De1Sl6 So10Ir3Co2De2Sl6 So8Ir3Co2De2Sl6 So6Ir3Co1De2Sl6 So9Ir3Co1De2Sl6 So4Ir3Co2De3Sl6 So8Ir3Co2De4Sl6 So6Ir3Co1De4Sl6 So9Ir3Co1De1Sl7 So10Ir3Co2De2Sl7 So8Ir3Co2De2Sl7 So8Ir3Co2De1Sl7 33,92 261,99 585,02 281,69 305,82 30,37 193,60 746,75 60,35 1.253,60 175,78 1.618,71 5,42 1.863,61 3.017,74 6.967,60 2.913,19 3.576,74 9.474,91 2.110,58 7.057,69 226,13 2.048,43 641,65 781,39 827,84 497,80 2.401,11 2.100,73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 66 đơn vị bản đồ đất đai được thể hiện như bản đồ dưới đây ( Chi tiết tại phụ lục 1).
53
Hình 3. 10. Bản đồ đơn vị đất đai khu vực nghiên cứu thuộc huyện Bát Xát, tỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Lào Cai
54
3.4. Đánh giá thích nghi đất đai tự động (ALES) cho cây lúa
3.4.1. Yêu cầu sử dụng đất của cây lúa
Để thực hiện phân hạng thích hợp đất đai tự động trên phần mềm ALES, trước hết
cần xác định rõ mức độ thích hợp của từng yếu trong 5 yếu tố về loại đất, độ sâu tầng
đất, thành phần cơ giới, địa hình, chế độ tưới. Đây là một nhiệm vụ quan trọng ảnh
hưởng tới sự đúng đắn của kết quả phân tích. Đây như một khóa để nhập vào phần mềm
ALES, trước khi phần mềm phân tích kết hợp các yếu tố để đưa ra kết quả.
Để thực hiện công việc trên ta sử dụng các chữ cái S1, S2, S3, N với ý nghĩa lần
lượt là rất thích hợp, thích hợp trung bình, kém thích hợp và không thích hợp, để xác
định mức độ thích hợp của các yếu tố (FAO,1976). Như vậy ta có loại đất có 10 phân
cấp từ Go1 tới Go10; độ dày tầng đất có 3 phân cấp từ H1 tới H3; thành phần cơ giới có
4 phân cấp từ To1 tới To4; khả năng tưới có 5 phân cấp từ Ir1 tới Ir3 và địa hình có 5
phân cấp từ Sl1 tới Sl6.
Qua nghiên cứu các tài liệu liên quan và kinh nghiệm bản thân thấy: Đất trồng lúa
nói chung cần giàu dinh dưỡng, nhiều hữu cơ, tơi xốp, thoáng khí, khả năng giữ nước,
giữ phân tốt, tầng canh tác dầy để bộ rẽ ăn sâu, bám chặt vào đất và huy động nhiều dinh
dưỡng nuôi cây. Loại đất thịt hay đất thịt pha sét, ít chua hoặc trung tính là thích hợp
đối với cây lúa. Tuy nhiên, muốn trồng lúa đạt năng suất cao, đất trồng lúa cần bằng
phẳng và chủ động nước. Vì vậy xác định đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ là thích
hợp nhất (S1) tại khu vực nghiên cứu, đất phù sa ngòi suối: S2 vì đất thường có địa hình
không bằng phẳng do tốc đô dòng chảy lớn, sản phẩm phù sa thô hơn vùng hạ lưu nên
đất thường có thành phần cơ giới nhẹ lẫn nhiều sỏi sạn và các sản phẩm hữu cơ khác.
Đất đen trên sản phẩm bồi tụ của đá bazan được xác định S3 vì đất này thường ở địa
hình thấp, thoát nước kém hạn chế cho việc trông lúa nước.
Thành phần cơ giới là yếu tố rất quan trọng, trong điều kiện có nước, cây lúa có
thể sinh trưởng phát triên trên các loại đất có thành phần cơ giới khác nhau, nhưng thành
phần cơ giới thích hợp nhất cho lúa nước là thịt (có thể thịt trung bình, thịt nhẹ, thịt
nặng). Vì vậy lúa nước cần đất có tính giữ nước nhưng cũng cần có tính thấm nước nhất
định. Nên đề tài xác định thịt trung bình sẽ có mức thích hợp nhất (S1). Thực hiện xác
định mức độ thích hợp của từng yếu tố ta thu được kết quả thể hiện đánh giá thích hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của từng yêu cầu ở quy trình.
55
3.4.2. Quy trình thực hiện đánh giá trên phần mềm Ales với cây lúa
Thực hiện nhập dữ liệu vào ALES, đây là một phần mềm xử lý thông tin đưa ra quyết
định về thích hợp đất đai rất mạnh xây dựng theo FAO, được sử dụng hiệu quả trên
thế giới.
Bước 1: Thiết lập các thông số trên phần mềm Ales
Hình 3.11. Thiết lập các thông số trên phần mềm Ales
Bước 2: Mô tả yêu cầu sử dụng đất (LUR) và đặc điểm đất đai (LC)
Tạo mới các yêu cầu sử dụng đất LUR (Land Use Requirements) với các thuộc tính:
Bảng 3.8.Tổng hợp các yêu cầu sử dụng đất
LUR
Loại đất TP cơ giới Độ dốc Phân tầng độ cao Chế độ tưới Thuộc tính
KH_DAT TPCG DO CAO DO_DOC CD_TUOI Code
TP CO GIOI DO CAO DO DOC THO NHUONG CD TUOI
8 5 5 8 4
S1 S1 S1 S1 S1
Descritptive name Number of severity levels 1 Name for severity level
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2 3 4 S2 S3 N S2 S3 N S2 S3 N S2 S3 N S2 S3 N
56
Hình 3.12. Khai báo các LUR
Căn cứ theo yêu cầu sử dụng đất của cây lúa nước với các yếu tố tự nhiên sử dụng
để đánh giá, việc khai báo, gán các cấp độ từ S1 đến N cho từng giá trị theo số lượng
tổng hợp ở bảng trên, việc gán dữ liệu này được coi là việc định nghĩa cấp thích hợp đơn
tính.
Bước 3: Nhập dữ liệu các tính chất đất đai vào ALES
Bảng 3.9. Tổng hợp các tính chất đất đai (LC - Land characteristic)
LC
Thuộc tính Loại đất Độ dốc TP cơ giới Dầy tầng đất Chế độ tưới
KH_DAT Code
Descritptive name THO NHUONG DO DOC DO DAY TANG DAT CHE DO TUOI TPCG DAY_TD DO_DOC CD_TUOI THANH PHAN CO GIOI
8 5 5 8 4
Number of severity levels Unit of measurement
abbreviation for LC class
G1 G2 G3 G4 G5 G6 G7 G9 G10 N do Sl1 Sl2 Sl3 Sl4 Sl5 Sl6 N H1 H2 H3 N 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 I1 I2 I3 N
T1 T2 T3 T4 N Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
57
Hình 3.13. Nhập dữ liệu khai báo đặc điểm đất đai trên ALES
Bước 4: Mô tả kiểu sử dụng đất trồng cây lúa nước (LUT)
Nghiên cứu đánh giá thích hợp yếu tố tự nhiên đối với đất trồng cây lúa nước nên
kiểu sử dụng đất ở đây chỉ là “Dat trong cay lua nuoc”.
Hình 3.14. Mô tả LUT
Bước 5: Xây dựng cây quyết định cho LUT1
Xây dựng cây quyết định cho đánh giá thích hợp trên Ales được lập trình gán các
yếu tố và phân cấp các yếu tố theo các cấp độ khác nhau, từ đó phần mềm sẽ tự động
chọn lọc, đánh giá và phân cấp thích hợp đa chỉ tiêu theo từng cấp độ (có giải thích rõ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
yếu tố hạn chế).
58
Hình 3.15. Xây dựng cây quyết định
Bước 6: Xác định các nhân tố cho tính toán và hạn chế lớn nhất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.16. Xác định yếu tố hạn chế lớn nhất Ales
59
Bước 7: Nhập LMU từ GIS vào ALES
Hình 3.17. Nhập dữ liệu từ GIS vào ALES
Hình 3.18. Kết quả đánh giá đơn vị bản đồ đất đai
Bước 8: Kết quả đánh giá thích hợp cây lúa nước trên địa bàn nghiên cứu.
Bảng 3.10. Tổng hợp số liệu phân cấp thích hợp các yếu tố tự nhiên
Diện tích Cơ STT Cấp thích hợp Ghi chú (Ha) cấu %
1 1 1535,65 1,45 Rất thích hợp
Thích hợp trung bình 2 2 KH_DAT/TPCG 2981,85 2,82 (02 yếu tố hạn chế)
Thích hợp trung bình 3 2DO_DOC/KH_DAT/TPCG 67,96 0,07 (03 yếu tố hạn chế)
Thích hợp trung bình 4 2DO_DOC/CD_TUOI/TPCG 1000,35 0,95 (03 yếu tố hạn chế)
Thích hợp trung bình 2KH_DAT/TPCG/DO_CAO 349,62 0,33 5 (02 yếu tố hạn chế)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
6 2KH_DAT/TPCG 437,03 0,41 Thích hợp trung bình
60
(02 yếu tố hạn chế)
Ít thích hợp 7 3CD_TUOI/DO_DOC 1193,98 1,13 (02 yếu tố hạn chế)
Ít thích hợp 8 3CD_TUOI/DO_DOC/DOCAO 1141,15 1,08 (03 yếu tố hạn chế)
Ít thích hợp 9 3DO_DOC/DOCAO 1532,10 1,45 (2 yếu tố hạn chế)
Ít thích hợp 10 3DO_DOC/KH_DAT 274,72 0,26 (02 yếu tố hạn chế)
Ít thích hợp 11 3DO_DOC/KH_DAT 686,81 0,65 (02 yếu tố hạn chế)
Ít thích hợp 12 3DO_DOC/TPCG 1141,15 1,08 (02 yếu tố hạn chế)
Ít thích hợp 13 3DO_DOC/TPCG 1426,44 1,35 (02 yếu tố hạn chế)
Ít thích hợp 14 3DO_DOC 137,36 0,13 (1 yếu tố hạn chế)
Ít thích hợp 15 3TPCG 1289,08 1,22 (01 yếu tố hạn chế)
Ít thích hợp 16 3TPCG/ DO_DOC 792,47 0,75 (02 yếu tố hạn chế)
Không thích hợp
17 4DO_DOC 2546,46 2,41 (01 yếu tố hạn chế là
độ dốc)
18 NON 87124,41 82,46 Không đánh giá
Tổng diện tích 105662,36 100
(Kết quả phân tích từ ALES)
Qua bảng số liệu ta thấy, kết quả đánh giá theo yếu tố tự nhiên (05 yếu tố cho thấy:
Phần diện tích rất thích hợp hay thích hợp cao là 1535,65 ha chiếm 1,45 % tổng diện
tích đất của huyện, phần diện tích thích hợp trung bình là 4836,81 chiếm 4,58 % diện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tích khu vực đánh giá. Phần diện tích thích kém thích hợp là 9615,27 ha chiếm 9,1 %
61
tổng diện tích khu vực đánh giá. Đặc biệt, kết quả đã chỉ ra phần diện tích 2546,46 chiếm
2,41 % và 87124,41 ha chiếm 82,46 % bởi đây là diện tích mà bề mặt là đất Phi nông
nghiệp, Ao, hồ và mặt nước chuyên dùng, đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ.
3.4.3. Xây dựng bản đồ thích hợp đất đai cây lúa nước
Bản đồ thích hợp về mặt tự nhiên là kết quả của sự kết nối từ ALES qua ArcGIS
thông qua trường ID (trường khóa để kết quả phân tích trong ALES nhận đúng vào đơn
vị bản đồ đất đai).
Xuất chuyển dữ liệu từ Ales sang ArcGIS. Dữ liệu Ales tổng hợp đã được tự động
tham chiếu vào trường “SUI” trong file dữ liệu LMU12.dbf. Kết quả bản đồ thích hợp
đất đai tự nhiên với cây lúa nước như sau:
Hình 3.19. Bản đồ thích hợp hợp cây trồng Lúa khu vực huyện Bát Xát
Có 4 mức độ phân hạng thích hợp là: Rất thích nghi, thích nghi trung bình, ít thích
nghi và không thích nghi trên 23 xã, thị trấn nghiên cứu. Diện tích và cơ cấu cụ thể của
từng mức thích hợp và hạn chế được thể hiện trong bảng 3.11 ở trên.
Đánh giá kết quả đạt được.
- Phần mềm ALES là phần mềm chuyên dụng cho đánh giá thích hợp đất đai tự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
động, xác định yếu tố quan trọng của các yếu tố để xây dựng cây quyết định.
62
- Kết quả đánh giá thích hợp bằng phần mềm ALES phân cấp rất chi tiết. Kết quả đánh
giá cho ra các cấp thích hợp của từng đơn vị đất đai cho từng kiểu sử dụng đất.
- Phần mềm ALES cho ra kết quả nhanh chóng, kết quả thể hiện dưới dạng bảng
biểu, có thể kết nối với GIS cho ra các bản đồ thích hợp nhanh chóng, đồng bộ hóa tiện
lợi cho trình chiếu, báo cáo, phân tích số liệu.
- Tiết kiệm thời gian, chi phí nhận lực khi thực hiện đánh giá thích hợp đất đai, qua
đề tài giúp tôi thực hiện làm chủ được phân mềm ALES.
- Ứng dụng ALES trong đánh giá thích hợp đất trồng lúa tại 23 thị trấn, xã thuộc
huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai cho ta kết quả khá chính xác.
- Tuy nhiên khi sử dụng phần mềm ALES đòi hỏi chúng ta phải cung cấp đầy đủ,
chính xác, cụ thể số liệu nguồn; bản đồ đơn vị đất đai, các đặc tính đất đai, Đòi hỏi cần
có kiến thức về đánh giá đất và công nghệ GIS.
- ALES không thể truy xuất được bản đồ. Vì vậy cần phải có phần mềm kết nối với
ALES và GIS để tạo ra được các bản đồ phân cấp thích hợp cho cây lúa và bản đồ phân
vùng thích hợp.
3.5. Định hướng phát triển cây lúa trong tương lai theo đánh giá thích hợp tự nhiên
đất đai
3.5.1. Phân vùng thích hợp tự nhiên sau khi nâng cấp thích hợp hiện tại
Sau khi tính toán được kết quả đánh giá về mặt thích hợp hiện tại, các cấp thích hợp sẽ
được nâng cấp bằng cách xem kết quả đánh giá thích hợp của các kiểu sử dụng ứng với
mỗi đơn vị đất đai về mặt tự nhiên, nếu là phân cấp thích hợp trung bình, thích hợp kém
và không thích hợp thì ta có thể nâng cấp thích hợp cao hơn nếu có thể. Tùy vào kiểu sử
dụng đất và hạn chế của đơn vị đất đai đó ta có thể nâng cấp khác nhau:
- Với khả năng cấp nước thì ta có thể nâng cấp cao hơn trong điều kiện phải chủ
động nước vào mùa khô, tiêu nước phù hợp vào mùa nước, hệ thông thủy lợi điều hòa
nước thích hợp từng mùa.
- Với thành phần cơ giới ta có thể nâng cấp cao hơn bằng cách bón phân chuồng,
bón vôi, cày bừa, làm đất để có được thành phần cơ giới phù hợp hơn với cây lúa.
- Địa hình là yêu tố khó có thể cải tạo nhanh chóng được, chỉ cải thiện với từng
diện tích nhỏ có độ dốc < 3 độ mới đem lại hiệu quả. Đối với nhưng địa hình cao và có
độ dốc lớn hơn thì không nên cải thiện vì chi phí cho việc cải tạo nâng cấp tốn kém.
- Loại đất là yếu tố khó có thể cải thiện trọng thời gian ngắn vì loại đất do đá mẹ
quyết định và thay đổi trong thời gian rất dài. Vậy nên nếu đơn vị bản đồ hạn chế yếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tố này thì sẽ đánh giá là không thể năng cấp được.
63
Từ những điều kiện nâng cấp thích hợp được áp ứng, kết quả đối chiếu phân hạng
thích hợp có nâng cấp được trình bày trong bảng sau:
Bảng 3.11. Mức độ thích hợp tự nhiên sau khi nâng cấp cho đất trồng lúa tại khu
vực nghiên cứu thuộc huyện Bát Xát
ST Mức độ thích hợp và yếu tố Mức độ thích hợp sau khi Diện tích
hạn chế hiện tại nâng cấp (Ha) T
1 1 1535,65 1
2 KH_DAT/TPCG 1 2981,85 2
2DO_DOC/KH_DAT/TPCG 1 67,96 3
2DO_DOC/CD_TUOI/TPCG 1 1000,35 4
2KH_DAT/TPCG/DO_CAO 2KH_DAT/TPCG/DO_CAO 349,62 5
2KH_DAT/TPCG 1 437,03 6
3CD_TUOI/DO_DOC 2CD_TUOI/DO_DOC 1193,98 7
3CD_TUOI/DO_DOC/DOC 2CD_TUOI/DO_DOC/DOCA 1141,15 8 O AO
9 3DO_DOC/DOCAO 3DO_DOC/DOCAO 1532,10
10 3DO_DOC/KH_DAT 2DO_DOC/KH_DAT 274,72
11 3DO_DOC/KH_DAT 2DO_DOC/KH_DAT 686,81
12 3DO_DOC/TPCG 3DO_DOC/TPCG 1141,15
13 3DO_DOC/TPCG 3DO_DOC/TPCG 1426,44
14 3DO_DOC 3DO_DOC 137,36
15 3TPCG 2TPCG 1289,08
16 3TPCG/ DO_DOC 3TPCG/ DO_DOC 792,47
17 4DO_DOC 4DO_DOC 2546,46
18 NON NON 87124,41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tổng diện tích 105662,36
64
Kết quả sau khi nâng cấp thích hợp tự nhiên cho 22 đơn vị thị trấn, xã thuộc
huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai, có cơ cấu vùng thích hợp như sau: Vùng I: rất thích hợp
cho trồng lúa có diện tích 6022,84 ha (chiếm 5,7%) tăng 4487,19 ha so với chưa nâng
cấp thích hợp; vùng II: thích hợp cho đất trồng lúa có diện tích 4935,36 ha (chiếm 4,67
%) tăng 98,55 ha so với chưa nâng cấp thích hợp; vùng III: kém thích hợp cho đất lúa
có diện tích 5029,52 ha (chiếm 4,76 %) vùng IV: không thích hợp cho đất trồng lúa
là 2546,46 ha (chiếm 2,41 %) và diện tích không đánh giá là 87124,41 ha chiếm
82,46 %.
Hình 3.20. Bản đồ phân vùng thích hợp tự nhiên trong tương lai sau khi nâng cấp
các yếu tố tại vùng nghiên cứu thuộc huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai
3.5.2. Đề xuất giải pháp mở rộng diện tích trồng lúa trong tương lai
Theo lý thuyết thì tất cả các diện tích đất ở mức độ thích hợp S2 đều có thể trở
thành đất để phát triển cây lúa (sau khi nâng cấp thích hợp). Tuy nhiên khi thu được bản
đồ phân vùng thích hợp sau khi nâng cấp, chúng tôi đã so sánh, đối chiếu với bản đồ
hiện trạng sử dụng đất tại địa phương năm 2017, thì thấy rằng trên diện tích đất thích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hợp S2 đã được sử dụng vào mục đích khác như nhà ở, công trình sự nghiệp, giao thông,
65
và trồng rừng, cây ăn quả khác… Đã gây khó khăn cho việc định hướng mở rộng diện
tích đất lúa. Chính vì vậy tác giả nhận xét và đề xuất giải pháp như sau:
- Với mục tiêu nghiên cứu của đề tài đánh giá thích hợp đất trồng lúa với sự hỗ
trợ của các phần mềm chuyên dụng. Nghiên cứu đã giải quyết được tất cả mục tiêu đề
tài hướng tới. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu của đề tài gặp khó khăn trong việc ứng dụng
vào thực tế bởi nguyên nhân cụ thể sau:
- Chưa có sự so sánh hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất, vì đề tài chỉ
hướng tới 1 kiểu sử dụng đất là đất trồng lúa. Nên chưa thể khẳng định việc phát triển
cây lúa sẽ đem lại hiệu quả hơn.
- Hầu hết các quy hoạch sử dụng đất từ trước tới nay được lên kế hoạch và thực
hiện chỉ dựa vào nhu cầu của con người chưa quan tâm đúng mức tới việc đất ở đó có
phù hợp không. Chưa thực hiện đánh giá thích hợp đất đai trước khi thực hiện quy hoạch
sử dụng đất, dẫn tới việc quy hoạch sử dụng đất chưa phát huy được hết tiềm năng của
đất. Đây cũng là khó khăn cho việc định hướng mở rộng đất trồng lúa trên địa bàn nghiên
cứu.
Chính vì vậy nghiên cứu đề xuất giải pháp thực hiện để có hướng phát triển cây
lúa như sau:
- Cần thực hiện đánh giá thích hợp đất đai trước khi thực hiện quy hoạch sử dụng
đất. Bởi vì đánh giá thích hợp đất đai là cơ sở khoa học bền vững cho quy hoạch sử dụng
đất.
- Cần đánh giá thích hợp đất đai cho nhiều loại hình sử dụng đất, đánh giá
thích hợp tự nhiên là cơ bản, nhưng cần có những đánh giá về kinh tế - môi trường
cảu nhiều loại hình sử dụng đất. Từ đó mới có kết quả sừ dụng tối ưu nhất cho tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nguyên đất.
66
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
Qua nghiên cứu đề tài “Đánh giá khả năng thích hợp đất sản xuất nông nghiệp cho
huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai” đề tài đã đạt được những nội dung sau:
- Đánh giá sơ bộ điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu, xác
định được hiện trạng sử dụng đất và đánh giá sơ bộ công tác quản lý đất đai trên địa bàn
có ảnh hưởng đến sự phân bố và phát triển của cây lúa.
- Xây dựng được các bản đồ đơn tính: thổ nhưỡng, độ cao, độ dốc, thành phần cơ
giới, bản đồ chế độ tưới tiêu. Từ đó thành lập được bản đồ đơn vị đất đai với 66 đơn vị
đất đai. Thể hiện kết quả mô tả đặc trưng của từng 66 đơn vị bản đồ đất đai với các nhóm
đất đặc trưng như nhóm đất phù sa, nhóm đất đỏ vàng, nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi,
nhóm đất mùn trên núi, nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ.
- Xác định yêu cầu đất của cây lúa, phân hạng thích hợp cho từng yếu tố đặc
trưng của 66 đơn vị bản đồ đất đai. Thực hiện đánh giá thích hợp đất đai theo ALES,
thu được kết quả thích hợp của từng đơn vị bản đồ đất đai.
- Từ kết quả đánh giá thích nghi đất đai theo ALES thể hiện yếu tố hạn chế ta có
được biện phải cải tạo cho từng đơn vị bản đồ đất đai để phù hợp với cây lúa. Thu được
bảng phân cấp thích hợp tự nhiên sau khi nâng cấp.
- Có sự so sánh của bản đồ phân vùng thích hợp sau nâng cấp với bản đồ hiện
trạng sử dụng năm 2017, cho thấy sự bất cập trong ứng dụng kết quả thực tiễn. Do đó
đã đề xuất giải pháp để mở rộng diện tích đất lúa trong tương lai.
- Đã đề xuất các giải pháp, định hướng phát triển cây lúa như sau: Cần thực hiện
đánh giá thích hợp đất đai trước khi thực hiện quy hoạch sử dụng đất, và cần đánh giá
thích hợp đất đai cho nhiều loại hình sử dụng đất.
2. Đề nghị
Đối với những nghiên cứu sau này: Đề tài mới nghiên cứu trên các yếu tố tự nhiên,
để đảm bảo tính chặt chẽ và khoa học sâu hơn thì cần bổ sung thêm các tiêu chí đánh
giá định tính và đánh giá định lượng cả về tự nhiên: lượng mưa, nhiệt độ, ẩm độ…kinh
tế: mức đầu tư, lãi xuất, thu nhập để việc đánh giá mức độ thích hợp được chặt chẽ và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chính xác hơn.
67
Đối với nhà quản lý, cần có sự kết hợp chặt chẽ hơn với nhà khoa học và người
dân trong việc cùng tham gia đánh giá để tìm ra những hạn chế triệt để, từ đó đề xuất
các giải pháp trong quá trình thực hiện.
Đối với các trường đại học, viên nghiên cứu, cần đưa các công nghệ như công nghệ
được sử dụng trong đề tài vào công tác giảng dạy, học tập, nghiên cứu và áp dụng trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
điều kiện thực tiễn.
68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
I. Tài liệu tiếng Việt 1. Nguyễn Thế Đặng, Đặng Văn Minh, Nguyễn Thế Hùng (2008), “Giáo trình đất trồng trọt”, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 2. Bùi Thanh Hải, Chu Văn Trung, Hoàng Văn Hùng, Seng Su Văn Thong Khăm Un (2016), “Nghiên cứu phân hạng thích hợp đất lúa bằng công nghệ GIS tại phường Hương Sơn, thành phố Thái Nguyên”, Tạp chí Nông nghiệp và PTNT. 9: 99-103. 3. Nguyễn Khang, Đào Châu Thu (1998), “Giáo trình đánh giá đất”, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 4. Kiều Quốc Lập (2012), “Ứng dụng GIS trong đánh giá mức độ thích hợp sinh thái của cây thảo quả với các điều kiện khí hậu tỉnh Lào Cai”, Tạp chí Khoa học công nghệ - ĐHTN. 5. Nguyễn Kim Lợi, Lê Tiến Dũng (2010), “Ứng dụng GIS phục vụ quy hoạch sử dụng đất tại huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai”, Kỷ yếu hội thảo ứng dụng GIS toàn quốc năm 2010. 6. Nguyễn Thị Lý (2016), “Ứng dụng GIS và phân tích đa tiêu chuẩn (MCA) trong đánh giá thích hợp đất đai phục vụ quản lý sử dụng đất bền vững”, Đề tài khoa học cấp trường, Đại học Nông Lâm TP.HCM. 7. Đặng Văn Minh, Đào Châu Thu, Đặng Văn Minh (2003), “Đất đồi núi Việt Nam”, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 8. Đặng Văn Minh, Phan Thị Thanh Huyền (2006), “Ứng dụng GIS xây dựng đơn vị bản đồ đất đai và đánh giá đất đai theo FAO tại xã Đồng Tiến - huyện Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên”, Đề tài khoa học cấp trường, Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 9. Võ Quang Minh (2007), “Giáo trình hệ thống thông tin địa lý”, ĐHCT, Khoa NN&SHUD. 10. Nguyễn Hoài Nam (2017), “ứng dụng công nghệ gis trong đánh giá thích hợp đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp tại huyện bắc hà, tỉnh lào cai”, Luận văn thạc sỹ, Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 11. Lê Thanh Nguyệt (2014), “Ứng dụng GIS đánh giá thích hợp đất đai một số nhóm cây trồng ở tỉnh Tiền Giang trong điều kiện biến đổi khí hậu”, Đề tài khoa học cấp trường, Đại học Nông Lâm TP.HCM. 12. Nguyễn Ngọc Nông (2011), “Giáo trình đất và dinh dưỡng cây trồng”, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội. 13. Nguyễn Tử Siêm và Thái Phiên (1999), “Đất đồi núi Việt Nam - Thoái hoá và phục hồi”, NXB Nông nghiệp. 14. Nguyễn Hồng Sơn (2015), “Ứng dụng phần mềm ALES và phần mềm PRIMER 5.0 kết nối với GIS trong đánh giá phân hạng thích hợp đất trồng lúa tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên”, Luận văn thạc sỹ. Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
69
15. Vũ Thị Huyền Trang (2010), “Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý trong đánh giá biến động hiện trạng sử dụng đất giai đoạn 2000 - 2010 tại xã Quang Kim - Huyện Bát Xát - Tỉnh Lào Cai”, đề tài khoa học trường Đại học Lâm Nghiệp. 16. Trần Băng Tâm (2006), “Giáo trình hệ thống thông tin địa lý”, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 17. Chu Văn Trung (2015), “Đánh giá phân hạng thích hợp đất trồng mía tại một số xă khu vực phía nam huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang trên cơ sở ứng dụng phần mềm ALES và phần mềm PRIMER 5.0 kết nối với GIS”, Luận văn Thạc sỹ. Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 18. Chu Văn Trung, Hoàng Văn Hùng, Nguyễn Quang Thi (2015), “Tích hợp phần mềm ALES và GIS trong đánh giá thích hợp đất trồng mía tại một số xã khu vực phía Nam huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ. 14(144): 117- 125. 19. Đàm Xuân Vận (2009), “Hệ thống thông tin địa lý”, Bài giảng - ĐH Nông lâm Thái Nguyên. 20. Nguyễn Thoại Vũ (2007), “Ứng dụng phần mềm ALES và GIS trong đánh giá thích hợp đất đai huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng”, Đề tài khoa học cấp trường, ĐH Bách khoa TP.HCM. II. Tài liệu tiếng Anh 21. FAO, 1993. Guidelines for land use - planning, Rome. 22. FAO, 1976. A framework for land evalution, Soil Bullentin 32, Rome, Italy. 23. Do Thi Hien, Hoang Van Hung (2015). Research on Correlation between Forest Management and Climate Change in Bao Thang District, Lao Cai Province: Local People’s Perception and Potential Uses of GIS Technology. Proceedings of the International Conference on Livelihood Development and Sustainable Environment Management in the Context of Climate Change (LDEM). Agriculture Publishing House. Part I: Sub-topic 6: 601-607. 24. Arens P.L (1997), Land avalution standasds for rainged agriculture world soil resources, FAO, Rome. 25. Aronoff, S.., 1996. International Centre for Integrated Mountain Development. 26. David G. Rossiter and Armand R. Van Wambeke, 1997. Automated Land Evalution System (ALES) Version 4.65 User’s Mannual, Cornell university, USA.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG HỘ 1. Họ và tên chủ hộ:………………………………..Tuổi:……….. Giới tính: ...........
70
Trong đó : + LĐ nông nghiệp:……… + LĐ phi nông nghiệp
+ Từ SX NN:……………..đồng/tháng Trong đó : + Từ hoạt động phi NN:……………….đồng/tháng
v
Giàu Khá Trung bình
Thất thường Chậm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2. Địa chỉ: Thôn/xóm: …………………….. Xã: ......................................................... Huyện (thị xã/thành phố):…………………………..Tỉnh: .......................................... 3. Số nhân khẩu:……………… 4.Số người trong độ tuổi lao động:……………… :……… 5. Tổng thu nhập của hộ:………………………..…. đồng/tháng 6. Kinh tế hộ ở mức: Nghèo Câu hỏi phỏng vấn 1. Diện tích lúa hiện tại………...ha 2. Hộ có ý định mở rộng diện tích sản xuất không: Có Không 3. Gia đình có ý định thuê thêm đất để sản xuất lúa không? Có Vì sao ?...................................................................................... Không Vì sao ?...................................................................................... 4. Chính sách hỗ trợ gia đình trong trồng lúa? + Hỗ trợ “vốn” trồng lúa hay không? Tốt Trung bình Kém + Hỗ trợ “kỹ thuật” trồng lúa hay không? Tốt Trung bình Kém + Hỗ trợ “giống” trồng lúa hay không? Tốt Trung bình Kém + “Cơ sở hạ tầng” trồng lúa ? Tốt Trung bình Kém 5. Khả năng tiêu thụ sản phẩm: Nhanh Không tiêu thụ được 6. Những khó khăn gì trong sản xuất lúa tại địa phương ? + Địa hình (diện mạo) ruộng lúa ? Bằng phẳng Hơi dốc Dốc + Khả năng tưới tiêu của ruộng lúa? Tốt Trung bình Kém + Độ phì nhiêu của đất (thể hiện qua số lần bón phân của 1 vụ)? Số lần:……………… 7. Ý kiến khác ............................................................................................................... Xác nhận của chủ hộ Người điều tra