TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THỰC BÀO VÀ DIỆT KHUẨN CỦA BẠCH<br />
CẦU ĐA NHÂN TRUNG TÍNH Ở BỆNH NHÂN U LYMPHO<br />
NON-HOGDKIN TRƢỚC VÀ SAU ĐIỀU TRỊ HÓA CHẤT<br />
Lê Xuân Hải*; Vũ Đức Bình*; Nguyễn Hà Thanh**<br />
TÓM TẮT<br />
Trong điều trị u lympho non-Hodgkin (ULPNH) thường gặp biến chứng giảm số lượng bạch<br />
cầu, nhất là bạch cầu đa nhân trung tính (BCĐNTT) ở máu ngoại vi, làm tăng tỷ lệ biến chứng<br />
nhiễm trùng. Mục tiêu: đánh giá ảnh hưởng của điều trị hóa chất lên khả năng thực bào và diệt<br />
khuẩn của BCĐNTT ở bệnh nhân (BN) ULPNH. Đối tượng và phương pháp: 78 BN được<br />
chẩn đoán ULPNH, điều trị hóa chất tại Viện Huyết học và Truyền máu Trung ương trong 3<br />
năm (2011 - 2013). Kết quả: sau điều trị hóa chất 1 và 2 tuần, BN ULKH có hiện tượng: giảm<br />
mạnh số lượng BCĐNTT (trị số tương ứng là 2,8 và 1,4 G/l); tỷ lệ thực bào của BCĐNTT sau 1<br />
và 2 tuần giảm tương ứng là 43,2% và 44,0%. Khả năng giết tụ cầu của BCĐNTT sau điều trị<br />
hóa chất 1 tuần là 47,7% và sau điều trị hóa chất 2 tuần là 45,3%. Kết luận: sau điều trị hóa chất,<br />
có tình trạng giảm số lượng BCĐNTT, giảm khả năng thực bào và diệt vi khuẩn.<br />
* Từ khóa: U lympho non-Hodgkin; Thực bào; Diệt khuẩn; Bạch cầu đa nhân trung tính.<br />
<br />
EVALUATE PHAGOCYTIC AND BACTERICIDAL CAPACITY<br />
OF NEUTROPHILS AFTER CHEMOTHERAPY<br />
N NON-HODGKIN LYMPHOMA<br />
SUMMARY<br />
Reduction of WBC count and opportunistic infection are common complications in nonHodgkin lymphoma (NHL) patients after chemotherapy. Purpose: To evaluate influence of<br />
chemotherapy on phagocytic and bactericidal capacity of neutrophils in NHL patients. Patients<br />
and methods: 78 NHL patients treated in NIHBT from 2011 to 2013. Results: There is a<br />
significant reduction of neutrophils counts (2.8 and 1.4 G/l after chemotherapy 1 and 2 weeks,<br />
respectively); There is a significant reduction of phagocytic capacity (43.2% and 44% after<br />
chemotherapy 1 and 2 weeks, respectively). There is a significant reduction of bactericidal<br />
capacity of neutrophils (47.7% and 45.3% after chemotherapy 1 and 2 weeks, respectively).<br />
Conclusion: Reduction of neutrophils count and phagocytic and bactericidal capacity has been<br />
seen in NHL patients after chemotherapy.<br />
* Key words: Non-Hodgkin lymphoma; Phagocyte; Bactericidal capacity; Neutrophils.<br />
* Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương<br />
** Đại học Y Hà Nội<br />
Người phản hồi (Corresponding): Lê Xuân Hải (hailexuan@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 31/07/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/09/2014<br />
Ngày bài báo được đăng: 29/09/2014<br />
<br />
101<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
BCĐNTT. Chúng tôi tiến hành đề tài này với<br />
<br />
U lympho non-Hodgkin là một trong 10<br />
<br />
mục tiêu: Đánh giá ảnh hưởng của điều trị<br />
<br />
bệnh ung thư phổ biến nhất ở nhiều nước<br />
<br />
hóa chất lên khả năng thực bào và diệt<br />
<br />
trên thế giới [1, 5]. Đặc trưng của bệnh là<br />
<br />
khuẩn của BCĐNTT ở BN ULPNH.<br />
<br />
tăng sinh không kiểm soát được của tế bào<br />
<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN<br />
<br />
dòng lympho trong các tổ chức cơ thể, chủ<br />
<br />
CỨU<br />
<br />
yếu ở hệ thống bạch huyết, nhưng cũng có<br />
thể phát sinh ở ngoài hệ thống bạch huyết<br />
<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
<br />
như: xương, dạ dày, ruột. Điều trị ULPNH<br />
<br />
78 BN (42 nam, 36 nữ, tuổi trung bình 46)<br />
<br />
chủ yếu vẫn dựa trên các phác đồ dùng hoá<br />
<br />
được chẩn đoán ULPNH dựa vào tiêu chuẩn<br />
<br />
chất. Hóa chất điều trị ung thư vừa diệt tế<br />
<br />
chẩn đoán lâm sàng và dựa trên cơ sở giải<br />
<br />
bào ác tính vừa diệt tế bào lành tính. Do<br />
<br />
phẫu bệnh (theo phân loại mô bệnh học của<br />
<br />
vậy, chúng gây độc đến nhiều cơ quan<br />
<br />
Working Formulation for Clinical Usage.<br />
<br />
trong cơ thể như gan, phổi, thận, thần kinh,<br />
<br />
1982), chấp nhận điều trị hoá chất tại Viện<br />
<br />
đặc biệt là cơ quan tạo máu và miễn dịch<br />
<br />
Huyết học và Truyền máu Trung ương (lấy<br />
<br />
[1]. Trong điều trị thường gặp biến chứng<br />
<br />
mẫu thuận tiện, không phân biệt phác đồ sử<br />
<br />
giảm số lượng bạch cầu, nhất là BCĐNTT ở<br />
<br />
dụng hóa chất cũng như đợt điều trị hóa<br />
<br />
máu ngoại vi, làm tăng tỷ lệ biến chứng<br />
<br />
chất).<br />
<br />
nhiễm trùng.<br />
<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
<br />
BCĐNTT chiếm số lượng nhiều nhất<br />
<br />
Các chỉ tiêu nghiên cứu gồm: số lượng<br />
<br />
trong thành phần bạch cầu chung, có chức<br />
<br />
bạch cầu máu ngoại vi, số lượng BCĐNTT<br />
<br />
năng giúp cơ thể chống lại các bệnh nhiễm<br />
<br />
máu ngoại vi và các chỉ số thực bào (tỷ lệ %<br />
<br />
trùng, đặc biệt trong giai đoạn đầu tiên của<br />
<br />
thực bào, chỉ số thực bào, tỷ lệ giết). Các chỉ<br />
<br />
quá trình nhiễm trùng. Chức năng quan<br />
<br />
tiêu nghiên cứu trên thu thập vào 3 thời<br />
<br />
trọng của BCĐNTT là thực bào các tác nhân<br />
<br />
điểm: trước điều trị hóa chất, 1 tuần sau khi<br />
<br />
gây bệnh, chúng sẽ di chuyển nhanh tới<br />
<br />
bắt đầu điều trị hóa chất và 2 tuần sau khi<br />
<br />
những vị trí nơi vi khuẩn xâm nhập, bao bọc<br />
<br />
bắt đầu điều trị hóa chất (trong khoảng thời<br />
<br />
rồi giết chúng. Ngoài chức năng bảo vệ<br />
<br />
gian này BN vẫn đang tiếp tục dùng hóa<br />
<br />
không đặc hiệu, BCĐNTT còn đóng vai trò<br />
<br />
chất).<br />
<br />
trong phản ứng miễn dịch đặc hiệu: vai trò<br />
hợp tác với các tế bào khác [2].<br />
<br />
Thu thập số lượng bạch cầu và số lượng<br />
BCĐNTT từ xét nghiệm tổng phân tích tế<br />
<br />
Ở Việt Nam, nghiên cứu về vai trò của<br />
<br />
bào máu. Đánh giá các chỉ số thực bào của<br />
<br />
BCĐNTT trong phản ứng miễn dịch đã<br />
<br />
BCĐNTT (% thực bào, chỉ số thực bào và tỷ<br />
<br />
được thực hiện ở người bình thường và BN<br />
<br />
lệ giết) qua thực nghiệm cho BCĐNTT thực<br />
<br />
u lympho ác tính trước và sau điều trị hoá<br />
<br />
bào tụ cầu trắng theo phương pháp được<br />
<br />
chất…, nhưng mới chỉ tập trung nghiên<br />
<br />
mô tả trong nghiên cứu của Vũ Triệu An và<br />
<br />
cứu về số lượng, hình thái tế bào, khả năng<br />
<br />
Vũ Dương Quý (1991) [2]. Nguyên lý và<br />
<br />
thực bào [3, 4]. Chưa có nghiên cứu nào<br />
<br />
cách làm thực nghiệm như sau:<br />
<br />
đánh giá khả năng diệt vi khuẩn của<br />
<br />
102<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014<br />
<br />
- BCĐNTT sau khi ăn vi khuẩn sẽ có hiện<br />
tượng hoà màng giữa các bọng lysosome<br />
và<br />
<br />
túi<br />
<br />
phagosome<br />
<br />
để<br />
<br />
tạo<br />
<br />
thành<br />
<br />
(phosphate buffered saline), pha loãng về<br />
nồng độ 2 x 108 tụ cầu/ml bằng PBS.<br />
<br />
túi<br />
<br />
* Chuẩn bị BCĐNTT: tách và tinh sạch<br />
<br />
phagolysosome. Enzym từ lysosome tràn vào<br />
<br />
BCĐNTT từ 4 ml máu tĩnh mạch chống<br />
<br />
phagosome và tiêu diệt vi khuẩn. Trong thực<br />
<br />
đông bằng EDTA theo phương pháp<br />
<br />
nghiệm thực bào, vi khuẩn hay dùng là tụ cầu<br />
<br />
gradient tỷ trọng qua 2 bước. Bước 1: loại<br />
<br />
trắng. Khi nhuộm chất huỳnh quang AO<br />
<br />
bỏ tiểu cầu và bạch cầu đơn nhân bằng ly<br />
<br />
(acridin orange), dưới kính hiển vi huỳnh<br />
<br />
tâm phân lớp với Ficoll (d = 1,077), giữ lại<br />
<br />
quang, có thể dễ dàng nhận biết các tụ cầu bị<br />
<br />
phần cặn hồng cầu và lớp buffy coat nằm<br />
<br />
thực bào nằm bên trong bào tương tế bào<br />
<br />
ngay sát lớp hồng cầu. Bước 2: tách<br />
<br />
BCĐNTT. Trong cùng một BCĐNTT có thể<br />
<br />
BCĐNTT và loại bỏ hồng cầu bằng cách<br />
<br />
thấy đồng thời 3 hình ảnh sau: tụ cầu mới bị<br />
<br />
pha loãng phần cặn hồng cầu và lớp<br />
<br />
thực bào, còn sống bắt màu xanh lá cây; tụ<br />
<br />
buffycoat ở trên bằng 4 ml PBS, thêm 400<br />
<br />
cầu bị thực bào bị enzym của bạch cầu tấn<br />
<br />
µl dung dịch dextran 6%, trộn đều và đặt<br />
<br />
công làm suy yếu, đang thoái hóa bắt màu<br />
<br />
nghiêng 450 trong 30 phút ở 370C, để lắng<br />
<br />
vàng cam; tụ cầu bị thực bào và đã bị enzym<br />
<br />
tự nhiên; thu lấy lớp BCĐNTT sát hồng cầu,<br />
<br />
thực bào giết chết bắt màu đỏ cam.<br />
<br />
phá hồng cầu còn lẫn bằng dung dịch ly giải<br />
<br />
- % thực bào là số tế bào BCĐNTT có bắt<br />
<br />
hồng cầu (NH4Cl), ly tâm loại bỏ dịch nổi,<br />
<br />
giữ (có thực bào/nuốt) vi khuẩn vào bên trong<br />
<br />
thu được cặn BCĐNTT. Rửa cặn bạch cầu<br />
<br />
tế bào trong 100 tế bào BCĐNTT. Hệ thống<br />
<br />
2 lần bằng PBS và pha thành huyền dịch 2<br />
<br />
miễn dịch không đặc hiệu càng hiệu quả nếu<br />
<br />
x 106 tế bào/ml trong PBS.<br />
<br />
chỉ số này càng cao.<br />
<br />
* Làm xét nghiệm thực bào: ủ 100 µl<br />
<br />
- Chỉ số thực bào là số lượng vi khuẩn<br />
<br />
BCĐNTT (2 x 106 tế bào/ml) với 100 µl tụ<br />
<br />
trung bình bị bắt giữ bởi BCĐNTT có thực<br />
<br />
cầu trắng (2 x 108 tụ cầu/ml) ở 370C trong 60<br />
<br />
bào. Tính chỉ số này bằng tổng số vi khuẩn<br />
<br />
phút. Sau ủ, rửa bỏ tụ cầu thừa, thêm 5 µl<br />
<br />
bị thực bào chia cho số BCĐNTT có thực<br />
<br />
hỗn hơp màu huỳnh quang AO,<br />
<br />
bào. Chỉ số này càng lớn chứng tỏ khả năng<br />
<br />
5 phút ở nhiệt độ phòng, đọc kết quả tiêu<br />
<br />
bắt giữ vi khuẩn của BCĐNTT càng mạnh.<br />
<br />
bản nhuộm AO dưới kính hiển vi huỳnh<br />
<br />
ủ<br />
<br />
- Tính tỷ lệ giết bằng tỷ lệ giữa số vi khuẩn<br />
<br />
quang. Đếm 100 BCĐNTT, bao gồn cả bạch<br />
<br />
bị thực bào và chết (bắt màu đỏ khi nhuộm<br />
<br />
cầu ăn vi khuẩn và bạch cầu không ăn vi<br />
<br />
huỳnh quang AO) và tổng số vi khuẩn bị<br />
<br />
khuẩn; đếm số tụ cầu sống (bắt màu xanh)<br />
<br />
BCĐNTT thực bào. Tỷ lệ giết càng cao chứng<br />
<br />
và tụ cầu chết (bắt màu vàng hoặc đỏ cam)<br />
<br />
tỏ khả năng diệt khuẩn của BCĐNTT càng<br />
<br />
trong từng bạch cầu và tính:<br />
<br />
mạnh.<br />
* Chuẩn bị tụ cầu: nuôi tụ cầu trắng trong<br />
môi trường canh thang 24 giờ trước khi làm<br />
xét nghiệm. Rửa tụ cầu 3 lần bằng PBS<br />
<br />
- Tỷ lệ thực bào: tỷ lệ % giữa số<br />
BCĐNTT có thực bào trong tổng số tế bào<br />
BCĐNTT quan sát được.<br />
- Chỉ số thực bào: số tụ cầu trung bình có<br />
trong BCĐNTT có thực bào.<br />
<br />
103<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014<br />
<br />
- Tỷ lệ giết: tỷ lệ % giữa tổng số tụ cầu<br />
chết (bắt màu vàng/đỏ cam) và tổng số tụ<br />
cầu có trong các BCĐNTT có thực bào quan<br />
sát được.<br />
Xử lý số liệu bằng thuật toán thống kê y<br />
học với phần mềm Excel 2007.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br />
BÀN LUẬN<br />
1. Số lƣợng bạch cầu của BN ULPNH<br />
trƣớc và sau điều trị hóa chất.<br />
Bảng 1: Số lượng bạch cầu và BCĐNTT<br />
của BN ULPNH trước và sau điều trị hóa<br />
chất (n = 78)<br />
Thêi ®iÓm<br />
<br />
Sè l-îng<br />
<br />
Sè l-îng<br />
<br />
®¸nh gi¸<br />
<br />
b¹ch cÇu (G/l)<br />
<br />
BCĐNTT (G/l)<br />
<br />
Trước điều trị hóa<br />
chất (1)<br />
<br />
5,7 ± 2,3<br />
<br />
3,4 ± 1,6<br />
<br />
Sau điều trị hóa<br />
chất 1 tuần (2)<br />
<br />
3,7 ± 2,2*<br />
<br />
Sau điều trị hóa<br />
chất 2 tuần (3)<br />
<br />
2,8 ± 1,9*<br />
<br />
2,3 ± 1,5*<br />
<br />
1,4 ± 1,4*<br />
<br />
(Ghi chú: * p < 0,05 so với trước ®iÒu trÞ<br />
hãa chÊt).<br />
Trước điều trị hóa chất, số lượng trung<br />
bình bạch cầu máu ngoại vi là 5,7 G/l, sau<br />
điều trị hóa chất 1 tuần là 3,7 G/l và sau 2<br />
tuần là 2,8 G/l. So với trước điều trị hóa<br />
chất, số lượng bạch cầu giảm rõ rệt sau 1<br />
và 2 tuần điều trị (p < 0,05). Tương tự như<br />
vậy, trước điều trị hóa chất, số lượng trung<br />
bình BCĐNTT máu ngoại vi là<br />
3,4<br />
G/l, sau điều trị 1 tuần là 2,3G/l và sau<br />
2 tuần là 1,4 G/l. So với trước điều trị,<br />
số lượng BCĐNTT giảm rõ rệt sau 1 và<br />
2 tuần điều trị với p < 0,05. Cũng như nhận<br />
xét của Phan Phương Anh (2002), số<br />
lượng bạch cầu và BCĐNTT có<br />
chiều hướng giảm sau điều trị hóa chất. Tuy<br />
nhiên, trong nghiên cứu của Phan Phương<br />
<br />
104<br />
<br />
Anh (2002, n = 57) thấy số lượng bạch cầu ở<br />
BN ULKH trước (8,35 G/l ) và sau điều trị<br />
hóa chất (6,34 G/l) [4] đều cao hơn nghiên<br />
cứu của chúng tôi. Điều này có thể do cách<br />
lấy mẫu khác nhau. Chúng tôi không lựa<br />
chọn những BN điều trị hóa chất lần đầu<br />
theo một phác đồ điều trị nhất định mà lấy<br />
tất cả BN có điều trị hóa chất (không phân<br />
biệt phác đồ hóa chất và số đợt điều trị hóa<br />
chất).<br />
2. Khả năng thực bào của BCĐNTT ở BN<br />
ULPNH trƣớc và sau điều trị hóa chất.<br />
Bảng 2: Khả năng thực bào của BCĐNTT ở<br />
BN ULPNH trước và sau điều trị hóa chất, n =<br />
78.<br />
Thêi ®iÓm<br />
<br />
Tû lÖ thùc<br />
<br />
ChØ sè<br />
<br />
®¸nh gi¸<br />
<br />
bµo (%)<br />
<br />
thùc bµo<br />
<br />
Trước điều trị<br />
hóa chất (1)<br />
<br />
59,8 ±<br />
15,9<br />
<br />
4,2 ± 2,0<br />
<br />
1 tuần sau<br />
điều trị hóa<br />
chất (2)<br />
<br />
43,2 ±<br />
27,4*<br />
<br />
2 tuần sau<br />
điều trị hóa<br />
chất (3)<br />
<br />
44,0 ±<br />
23,7*<br />
<br />
Tû lÖ<br />
giÕt<br />
(%)<br />
64,2 <br />
4,0<br />
<br />
3,9 ±<br />
1,8<br />
<br />
47,7 <br />
<br />
3,7 ±<br />
2,3<br />
<br />
45,3 <br />
<br />
5,4*<br />
<br />
7,3*<br />
<br />
(Ghi chú: *p < 0,05 so với trước điều trị<br />
hóa chất)<br />
BCĐNTT có vai trò trong hệ thống miễn<br />
dịch của cơ thể, chúng tham gia trực tiếp<br />
vào quá trình chống nhiễm khuẩn và chống<br />
viêm. Ngoài ra, chúng còn tiết ra một số<br />
chất hoá ứng động có tác dụng thu hút tế<br />
bào miễn dịch đặc hiệu và không đặc hiệu.<br />
Trong ung thư, BCĐNTT bị thu hút tới khối u<br />
sẽ tiết ra một số chất trung gian gây độc tế<br />
bào [6]. BCĐNTT còn diệt tế bào ung thư<br />
bằng phản ứng gây độc tế bào phụ thuộc<br />
kháng thể. Thông qua số lượng và chức<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014<br />
<br />
năng thực bào của BCĐNTT có thể đánh<br />
<br />
BCĐNTT (khi BCĐNTT chết), làm tăng thêm<br />
<br />
giá sức đề kháng của BN. Chức năng của<br />
<br />
nguy cơ nhiễm khuẩn lan tràn.<br />
<br />
BCĐNTT thể hiện ở khả năng thực bào vi<br />
khuẩn và khả năng diệt vi khuẩn [2, 6].<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Qua nghiên cứu 78 BN (42 nam và 36<br />
<br />
Trong nghiên cứu này, so với trước điều<br />
<br />
nữ) tuổi trung bình 46 được chẩn đoán u<br />
<br />
trị hóa chất, tỷ lệ thực bào của BCĐNTT sau<br />
<br />
ULPNH và điều trị hóa chất tại Viện Huyết<br />
<br />
điều trị hóa chất giảm rõ rệt sau 1 và 2 tuần<br />
<br />
học và Truyền máu Trung ương trong 3<br />
<br />
điều trị với p < 0,05. Kết quả này khá tương<br />
<br />
năm (2011 - 2013), chúng tôi rút ra được<br />
<br />
đồng với nghiên cứu của Phan Phương Anh<br />
<br />
một số kết luận:<br />
<br />
(2002): tỷ lệ thực bào của BCĐNTT ở BN<br />
<br />
- Ở BN ULPNH, sau bắt đầu điều trị hóa<br />
<br />
ULPNH trước và sau điều trị hóa chất lần<br />
<br />
chất 1 và 2 tuần có hiện tượng giảm số<br />
<br />
lượt là 63% và 42,9% [4].<br />
<br />
lượng bạch cầu nói chung và BCĐNTT nói<br />
<br />
Tương tự như vậy, trước điều trị hóa<br />
<br />
riêng.<br />
<br />
chất, chỉ số thực bào trung bình của<br />
<br />
- Chỉ số thực bào của BCĐNTT tuy giảm<br />
<br />
BCĐNTT khác biệt chưa có ý nghĩa thống<br />
<br />
ít, nhưng tỷ lệ BCĐNTT có thực bào và<br />
<br />
kê so với sau điều trị (p > 0,05). Mặc dù sau<br />
<br />
khả năng diệt vi khuẩn của mỗi BCĐNTT<br />
<br />
điều trị hoá chất, số lượng và tỷ lệ thực bào<br />
<br />
giảm rõ rệt.<br />
<br />
của BCĐNTT giảm rõ rệt, nhưng chỉ số thực<br />
bào giảm chưa có ý nghĩa. Tuy nhiên, khi<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
đánh giá sâu hơn về khả năng giết vi khuẩn<br />
<br />
1. Nguyễn Bá Đức. Bệnh Hodgkin và ULKH.<br />
<br />
của BCĐNTT chúng tôi thấy chỉ tiêu này suy<br />
<br />
Hoá chất điều trị bệnh ung thư. NXB Y học.<br />
<br />
giảm rõ rệt sau điều trị hóa chất. Khả năng<br />
<br />
2000, tr.163-190.<br />
<br />
giết tụ cầu của BCĐNTT ở BN ULPNH giảm<br />
<br />
2. Vũ Dương Quý, Vũ Triệu An. Đánh giá khả<br />
<br />
rõ rệt sau 1 và 2 tuần điều trị hóa chất với p<br />
<br />
năng diệt khuẩn của BCĐNTT bằng kỹ thuật<br />
<br />
< 0,05. Chúng tôi sử dụng kỹ thuật thực bào<br />
có nhuộm huỳnh quang. So với phương<br />
pháp truyền thống nhuộm Giêmsa, phương<br />
pháp này ngoài việc đánh giá được tỷ lệ thực<br />
bào, chỉ số thực bào còn đánh giá được khả<br />
năng diệt khuẩn của tế bào thực bào, đây là<br />
một chỉ tiêu chưa được đề cập tới trong<br />
<br />
thực bào với nhuộm acridin orange.<br />
<br />
Y học<br />
<br />
Việt Nam. 1991, số 3, tập 158, tr.11-15.<br />
3. Vương Thị Ngọc Thịnh. Nghiên cứu biến<br />
đổi tế bào máu ngoại vi, tuỷ xương ở BN ULKH<br />
trước và sau điều trị hoá chất. Luận văn Tốt<br />
nghiệp Bác sỹ Chuyên khoa II, Chuyên ngành<br />
Huyết học Truyền máu. 2000.<br />
4. Phan Phương Anh. Nghiên cứu chức năng<br />
<br />
nghiên cứu của Phan Phương Anh khi đánh<br />
<br />
thực bào của bạch cầu trung tính và số lượng<br />
<br />
giá khả năng thực bào của BCĐNTT ở BN<br />
<br />
nhiễm khuẩn ở BN u lympho ác tính trước và<br />
<br />
ULPNH trước và sau điều trị hóa chất. Giảm<br />
<br />
sau điều trị hóa chất. Luận văn Thạc sỹ Y học,<br />
<br />
khả năng giết vi khuẩn làm cho BCĐNTT cho<br />
<br />
Chuyên ngành Huyết học - Truyền máu. 2002.<br />
<br />
dù bắt được vi khuẩn cũng không diệt được<br />
<br />
5. UICC. U lympho ác tính. Ung thư học lâm<br />
<br />
vi khuẩn dẫn đến khả năng vi khuẩn còn<br />
<br />
sàng (bản tiếng Việt dịch từ nguyên bản<br />
<br />
sống có thể được phóng thích ra khỏi<br />
<br />
Mannual of Clinical on Clogy, 5th edition). NXB<br />
Y học. 1995, tr 691-704.<br />
<br />
105<br />
<br />