intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá khối lượng công việc của điều dưỡng khoa hồi sức tích cực Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

58
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá sự quá tải công việc điều dưỡng khoa hồi sức tích cực taị bệnh viện cấp cứu Trưng Vương bằng thang đo TISS-28 (therapeutic intervention score system-28) từ 3/2010 đến 4/2010.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá khối lượng công việc của điều dưỡng khoa hồi sức tích cực Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương

1<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC CỦA ĐIỀU DƯỠNG<br /> KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC BỆNH VIỆN CẤP CỨU TRƯNG<br /> VƯƠNG<br /> Thân Thị Thu Ba*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá sự quá tải công việc ñiều dưỡng khoa Hồi<br /> sức tích cực taị bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương bằng thang ño TISS-28 (therapeutic<br /> intervention score system-28) từ 3/ 2010 ñến 4/2010.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Mô tả ñiều tra cắt ngang<br /> Kết quả: Gồm 57 bệnh nhân, tuổi trung bình 64, tỉ lệ tử vong 31,84%; nữ<br /> 52,6% nam 47,4%. Trung bình ñiểm TISS-28 hàng ngày 25, 83 ± 11,04 ñiều này cho<br /> thấy khoa HSTC của chúng tôi nhu cầu bệnh nhân phụ thuộc cao giống như các nước<br /> trong khu vực và các nước trên thế giới, tình trạng ñó mâu thuẫn với tỉ lệ ĐD/BN 1 / 2<br /> và BS/ĐD 2 /1 thấp hơn các nước trong khu vực; trung bình ñiểm TISS-28 BN/ĐD<br /> mỗi ca trực là 61,99 cao hơn giá trị 46 ñiểm TISS-28 chuẩn cho khoa HSTC ñiều nào<br /> giúp chúng tôi nhận ra có sự quá tải công việc của ñiều dưỡng khoa HSTC. Điểm<br /> TISS-28 ngày ñầu 25.98 ± 6.87 và ñiểm TISS-28 ngày cuối 24.38 ± 5.63 hiện tượng<br /> quá tải này xuất hiện vào ca sáng, ngày ñầu nhập vào khoa HSTC và trong các ngày<br /> thứ Ba, thứ Tư trong tuần.<br /> Kết luận: Có sự quá tải công việc ñiều dưỡng khoa HSTC ñặc biệt vào các<br /> buổi sáng, và ngày thứ Ba, thứ Tư trong tuần.<br /> Từ khóa: Hồi sức tích cực, Khối lương công việc ñiều dưỡng, Quá tải, TISS28.<br /> ABSTRACT<br /> ASSESSMENT NURSING WORKLOAD IN INTENSIVE CARE UNIT<br /> AT TRƯNG VƯƠNG EMERGENCY HOSPITAL<br /> Thân Thị Thu Ba*<br /> Objective Assessment of the nursing workload in ICU by TISS -28 at Trung<br /> Vuong emergency Hospital from March 2010 to April 2010.<br /> Methods Cross-sectional study design.<br /> Results 57 patients involved in our study in the ICU of Trung vuong Hospital,<br /> the average of age group is 64 ages, the mortality rate 31.84 %, the proportion of<br /> female group is higher than male (52,6% versus 47.4%) female. The average score of<br /> daily TISS-28 is 25, 83 ± 11,04 that means our ICU is belong to the groups ICU that<br /> have the highly dependent patients similar the other ICU in regional countries and all<br /> over the world that status contrast with the rate of nurse/ patient is 1/2, nurse / doctor<br /> is 2,1 /1, lower than that in the regional countries, The daily average score of TISS28 per patient/ nurse in each shift is 61.99, that is higher than the value 46 of TISS-28<br /> for the standard ICU, that means we recognized the overload of nurse working in our<br /> ICU.<br /> *Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương<br /> Địa chỉ liên hệ : Thân Thị Thu Ba- ĐT: 0903788486- Email: thanthuba1966@yahoo.com.vn<br /> <br /> 2<br /> <br /> The first day TISS-28 score is 25.98 ± 6.87 and the last day of TISS-28 score is 24.38<br /> ± 5.63 this phenomena of overload appear in the morning of the first day admission<br /> and in the Tuesday and Wensday per week due to the referral activities from the other<br /> department to ICU.<br /> Conclusion There are nursing workload in ICU at Trungvuong emergency<br /> hospital and overloading mainly appears in the morning and on Tuesday and<br /> Wednesday.<br /> Keywords ICU, Nursing workload, TISS-28.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Chăm sóc Hồi sức tích cực là một chuyên ngành ở các nước phát triển và ñang<br /> phát triển trên thế giới ñã, ñang và sẽ tiêu hao nguồn tài nguyên vốn ít ỏi của chăm<br /> sóc sức khỏe cộng ñồng. Ngày càng nhiều thủ thuật xâm lấn cũng như các trang thiết<br /> bị cùng kỹ thuật mới ñược ñưa vào ñiều trị trong các khoa Hồi sức tích cực (HSTC),<br /> Trong các hoạt ñộng của hồi sức việc chăm sóc của ñiều dưỡng ñóng vai trò hết sức<br /> quan trọng và có khối lượng công việc lớn nhất. Các công việc này ñược ghi nhận ñầy<br /> ñủ vào hồ sơ bệnh án. Từ 1970 ñã có nhiều nghiên cứu ñánh giá sự quá tải khối lượng<br /> công việc ñiều dưỡng, ñến 1986 thang TISS-28 ñược hình thành và ñược ứng dụng<br /> vào việc lượng giá sử dụng nguồn tài nguyên và dự hậu sau khi ñã ra khỏi hồi sức [6],<br /> [7], [11], [14],[15]<br /> , thang ñiểm này gồm 28 ñề mục ñơn giản, bao gồm những hoạt ñộng<br /> của ñiều dưỡng khoa HSTC ñược ghi nhận trong hồ sơ bệnh án, phù hợp với ñiều kiện<br /> ñiều dưỡng Việt Nam hiện nay. Chúng tôi áp dụng thang ño TISS-28 nghiên cứu ñánh<br /> giá khối lượng công việc ñiều dưỡng nhằm phân bố nguồn nhân lực phù hợp, hiệu quả<br /> và nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh.<br /> MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU<br /> Mục tiêu tổng quát<br /> Ðánh giá tình trạng quá tải của ñiều dưỡng bằng thang ño TISS với 28 ñề mục (TISS28) tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương ( 3/2010 - 4/ 2010).<br /> Mục tiêu cụ thể<br /> 1. Xác ñịnh ñặc trưng dân số bệnh nhân tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Cấp<br /> cứu Trưng Vương.<br /> 2. Xác ñịnh trung bình ñiểm số TISS-28 bệnh nhân/ ñiều dưỡng trong một tua<br /> trực.<br /> 3. Xác ñịnh trung bình ñiểm số TISS-28 của bệnh nhân theo tua trực sáng chiều,<br /> theo ngày trong tuần, theo ngày ñầu và ngày cuối tại khoa Hồi sức tích cực.<br /> 4. Xác ñịnh quá tải công việc ñiều dưỡng bằng thang ño TISS-28 tại khoa Hồi<br /> sức tích cực Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương.<br /> ĐỐI TƯƠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Ðối tượng nghiên cứu: Điều dưỡng ñang làm việc tại khoa Hồi sức tích cực<br /> thỏa các ñiều kiện theo tiêu chuẩn chọn mẫu.<br /> Phương pháp nghiên cứu: mô tả ñiều tra cắt ngang. Sử dụng thang ño TISS28 thu thập dữ liệu trong HSBA của từng BN trong mỗi ca trực ngày/ ñêm/ 24 giờ và<br /> 7 ngày trong tuần. Bảy ngày trong tuần, mỗi ngày 2 ca trực/ 2 lượt quan sát, từ thứ hai<br /> ñến chủ nhật. Số liệu ñược tổng hợp và thống kê theo phần mềm SPSS 10.0.Các dữ<br /> <br /> 3<br /> <br /> liệu dân số học như: tuổi, giới, phân bố bệnh, kết quả ñiều trị, thời gian nằm viện, giá<br /> thành ñiều trị ñều ñược thu thập cho toàn bộ bệnh nhân. Bệnh nhân ñược theo dõi<br /> trong suốt thời gian nằm tại khoa HSTC. Điểm số TISS-28 ñược thu thập vào ngày<br /> ñầu và ngày cuối (ra khỏi HS hay tử vong), ghi nhận số ñiều dưỡng cho mỗi tua<br /> trực.Tính toán TISS-28 / ñiều dưỡng = (trung bình Tiss 28 hàng ngày x số bệnh<br /> nhân)/ số ñiều dưỡng trong tua trực.Tính trung bình ñiểm số TISS-28 theo ngày ñầu,<br /> ngày cuối. Theo các ngày trong tuần, theo buổi sáng chiều của tua trực của 7 ngày<br /> trong tuần.Trung bình ñiểm số TISS-28 cho suốt quá trình.Công của ñiều dưỡng/bệnh<br /> nhân/ ngày.Trung bình thời gian chăm sóc ñiều dưỡng theo ngày trong tuần.<br /> KẾT QUẢ - BÀN LUẬN<br /> Đặc trưng dân số bệnh nhân<br /> Trong thời gian nghiên cứu từ 2/3 - 6/4 /2010 chúng tôi có 57 bệnh nhân tỷ lệ<br /> nữ 52,6% nhiều hơn nam 47% trong nghiên cứu chúng tôi khác nhau không ý nghĩa<br /> có thể do sự phân bố dân số; 18 ca tử vong (31,6%).<br /> Đề mục của TISS-28 có tỉ lệ cao nhất<br /> Bảng 1: Đề mục của TISS-28<br /> Nội dung<br /> <br /> Tần số<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> 1<br /> <br /> Theo dõi dấu sinh hiệu thường quy<br /> <br /> 57<br /> <br /> 100<br /> <br /> 20<br /> <br /> Đo lượng nước xuất nhập<br /> <br /> 55<br /> <br /> 96,5<br /> <br /> 7<br /> <br /> Chăm sóc ống dẫn lưu – không tính cho ăn bằng ống.<br /> <br /> 53<br /> <br /> 93<br /> <br /> 11<br /> <br /> Có: phế dung ký, phun khí dung, thở oxy, hút ñàm qua NKQ<br /> <br /> 53<br /> <br /> 93<br /> <br /> 5<br /> <br /> Chăm sóc ngừa loét giường.<br /> <br /> 51<br /> <br /> 89,5<br /> <br /> 2<br /> <br /> Các xét nghiệm sinh hóa và vi sinh.<br /> <br /> 48<br /> <br /> 84,2<br /> <br /> 4<br /> <br /> Dùng nhiều hơn một loại thuốc tiêm.<br /> <br /> 45<br /> <br /> 78,9<br /> <br /> 25<br /> <br /> Cho ăn bằng ống thông dạ dày, hoặc mở dạ dày ra da.<br /> <br /> 40<br /> <br /> 70,2<br /> <br /> 10<br /> <br /> Chăm sóc nội khí quản hay khai khí quản.<br /> <br /> 35<br /> <br /> 61,4<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng những công việc chiếm tỷ lệ cao, là những<br /> công việc mất nhiều thời gian của người ñiều dưỡng phù hợp các ñề mục trong thang<br /> ño TISS-28.<br /> Phân bố trung bình TISS-28 hàng ngày bệnh nhân<br /> Bảng 2: Phân bố trung bình TISS-28 hàng ngày bệnh nhân<br /> <br /> TISS-28 hàng ngày<br /> <br /> Số<br /> BN<br /> <br /> Trung bình ±<br /> Độ lệch chuẩn<br /> <br /> Thấp nhất –<br /> cao nhất<br /> <br /> 57<br /> <br /> 25,83 ± 11,04<br /> <br /> 18,50– 65,50<br /> <br /> Phân vị<br /> Khoảng tin cậy<br /> 95%<br /> <br /> Trung vị<br /> <br /> 22,90 – 28,76<br /> <br /> 24,5<br /> <br /> Giá trị ñiểm số TISS-28 cho từng bệnh nhân/ngày = 25,83 x 12 = 309,96<br /> <br /> 4<br /> <br /> Giá trị trung bình ñiểm số TISS-28 từng bệnh nhân / ñiều dưỡng / ca<br /> trực = (25,83 x 12) /5 = 61,99<br /> Phân bố giá trị trung bình ñiểm số TISS-28 từng BN/ ĐD/ ca trực theo ngày<br /> trong tuần.<br /> Bảng 3 : Phân bố giá trị trung bình ñiểm số TISS-28 từng BN/ ĐD/ ca trực<br /> TISS- 28<br /> <br /> Trung bình<br /> TISS-28 BN / ĐD<br /> <br /> TISS- 28<br /> <br /> Trung bình<br /> TISS-28 BN / ĐD<br /> <br /> Ngày ñầu<br /> <br /> 62,35<br /> <br /> Thứ Năm<br /> <br /> 69,24<br /> <br /> Ngày cuối<br /> <br /> 58,51<br /> <br /> Thứ Sáu<br /> <br /> 65,76<br /> <br /> Thứ Hai<br /> <br /> 69,60<br /> <br /> Thứ Bảy<br /> <br /> 64,44<br /> <br /> Thứ Ba<br /> <br /> 71,76<br /> <br /> Chủ nhật<br /> <br /> 62,16<br /> <br /> Thứ Tư<br /> <br /> 71,52<br /> <br /> Phân bố trung bình ñiểm số TISS-28 hàng ngày theo ca sáng chiều ngày<br /> ñầu và ngày cuối<br /> Bảng 4: Phân bố trung bình ñiểm số TISS-28 hàng ngày theo ca sáng chiều<br /> ngày ñầu và ngày cuối<br /> TISS-28<br /> Ngày<br /> ñầu<br /> Ngày<br /> cuối<br /> <br /> Số<br /> BN<br /> <br /> Thấp nhấtCao nhất<br /> <br /> Trung bình ±<br /> Độ lệch chuẩn<br /> <br /> Khoảng tin cậy 95%<br /> <br /> Sáng<br /> <br /> 57<br /> <br /> 13 – 51<br /> <br /> 25,04 ± 10,48<br /> <br /> 22,25 – 27,82<br /> <br /> Chiều<br /> <br /> 52<br /> <br /> 16 – 43<br /> <br /> 24,14 ± 9,40<br /> <br /> 21,65 – 26,64<br /> <br /> Sáng<br /> <br /> 57<br /> <br /> 14 – 37<br /> <br /> 20,42 ± 10,34<br /> <br /> 17,68 – 23,16<br /> <br /> Chiều<br /> <br /> 43<br /> <br /> 14 – 37<br /> <br /> 18,86 ± 11,12<br /> <br /> 15,91 – 21,81<br /> <br /> Phân bố ñiểm TISS- 28 trong 24 giờ ñầu và 24 giờ cuối<br /> Bảng 5: Phân bố ñiểm TISS- 28 trong 24 giờ ñầu và 24 giờ cuối<br /> TISS-28<br /> <br /> Số<br /> BN<br /> <br /> Thấp nhất Cao nhất<br /> <br /> Trung bình ±<br /> Độ lệch chuẩn<br /> <br /> Khoảng tin cậy 95%<br /> <br /> 24 giờ ñầu<br /> <br /> 57<br /> <br /> 14,50 – 47,00<br /> <br /> 27,22 ± 7,85<br /> <br /> 23,55 – 30,89<br /> <br /> 24 giờ cuối<br /> <br /> 57<br /> <br /> 14,00- 33,00<br /> <br /> 23,60 ± 1,27<br /> <br /> 20,73 – 26,46<br /> <br /> Tỷ lệ tử vongkhoa HSTC<br /> Tỷ lệ tử vong trong nghiên cứu chúng tôi (31,6%) cao hơn trong nghiên cứu<br /> của Hariharan (19,8%) [15] và BarbaraCJ (19,5%) [3]có nhiều nguyên nhân như tình<br /> trạng bệnh, tuổi, khác biệt về mức ñộ bệnh và mô hình bệnh tật, trang thiết bị y tế, quá<br /> tải công việc của ñiều dưỡng, chất lượng chăm sóc bệnh nhân cũng là nguyên nhân<br /> góp phần ñánh giá việc quá tải công việc ñiều dưỡng.<br /> Đặc ñiểm ñiều dưỡng khoa HSTC<br /> <br /> 5<br /> <br /> Khoa HSTC gồm 22 ñiều dưỡng trong ñó 1 ĐD trưởng, 2 hành chánh, 15<br /> trong tua trực, số còn lại thường bù cho những ñiều dưỡng trong tua trực: ñi phép,<br /> nghỉ ốm, ñi học nâng cao chuyên môn và nghỉ hậu sản. Tuổi ñời thấp nhất 23 và cao<br /> nhất 48 thời gian làm việc tại khoa HSTC từ 1 năm ñến 29 năm. Hầu hết (2/3) chưa<br /> lập gia ñình, rất tận tâm trong nghề nghiệp.<br /> Trung bình ñiểm TISS-28<br /> Trung bình ñiểm số TISS-28 cho BN/ ngày của chúng tôi thấp hơn nhưng<br /> trung bình ñiểm số TISS-28 cho bệnh nhân và ñiều dưỡng /ca trực chúng tôi cao hơn<br /> vì số ñiều dưỡng ít hơn so với nghiên cứu Hariharan [15]. Trung bình ñiểm số TISS-28<br /> cho bệnh nhân hàng ngày trong nghiên cứu chúng tôi 25,83 Padilah và cs (2007) [1] ñã<br /> chứng minh bệnh nhân với ñiểm số TISS_28 trên 22 ñòi hỏi tỷ lệ ñiều dưỡng và bệnh<br /> nhân là 1/1, với tỷ lệ ñiều dưỡng bệnh nhân 1/2 chỉ phù hợp cho khoa HSTC có bệnh<br /> nhân có ñiểm số TISS-28 thấp hơn. Do ñó sử dụng ñiểm số TISS-28 như là công cụ<br /> hướng dẫn phân bố nhân viên trong khoa hồi sức một cách khoa học hơn và khách<br /> quan hơn các phương pháp của vốn chỉ dựa trên sự ñồng thuận mà không chú ý ñến<br /> nhu cầu chăm sóc thực sự của bệnh nhân. Như vậy, tỷ lệ ĐD/ BN lý tưởng cho khoa<br /> HS chúng tôi sẽ là 1/1 hay cần 12 ñiều dưỡng cho một tua trực, trên thực tế chúng tôi<br /> chỉ có 5/12 ñó cũng là lý do khiến cho trung bình ñiểm TISS-28 ñiều dưỡng tua trực<br /> của chúng tôi cao hơn.<br /> Hiện tượng quá tải<br /> Dù tính theo trung bình hay trung vị thì trung bình ñiểm số TISS-28 bệnh nhân<br /> hàng ngày cho ñiều dưỡng trong tua trực ở ngày ñầu nhập viện và ngày cuối xuất<br /> viện/ tử vong ñều cao hơn số chuẩn 46 (65,34 và 56,64) như vậy có quá tải công việc<br /> cả hai ngày, nhưng quá tải ở ngày ñầu nhiều hơn do trong ngày ñầu bệnh nhân mới<br /> vào thường ñược chỉ ñịnh thủ thuật ñiều trị và xét nghiệm nhiều hơn.<br /> Đối với ngày trong tuần thì dù tính theo trung bình hay trung vị thì trung bình<br /> ñiểm số TISS-28 bệnh nhân hàng ngày cho ñiều dưỡng trong tua trực ở các ngày trong<br /> tuần từ thứ hai ñến chủ nhật ñều cao hơn số chuẩn 46 như vậy quá tải ñã xuất hiện<br /> suốt tuần làm việc do nhu cầu chăm sóc bệnh nhân cao và thiếu nhân lực. Đặc biệt cao<br /> nhất vào hai ngày thứ Ba và thứ Tư nếu tính theo trung bình và một ngày thứ Sáu nếu<br /> tính theo trung vị, ñiều này cho phép phân bố ñiều dưỡng phù hợp ñể giảm tải, nhất là<br /> cần bổ sung ñiều dưỡng làm công việc hành chánh.<br /> Đối với tua trực thì quá tải xảy ra ở buổi sáng nhiều hơn buổi chiều từ thứ Hai<br /> cho ñến Chủ nhật và cả ngày ñầu và ngày cuối. Điều này do buổi sáng thường là buổi<br /> nhận bệnh mới, xin về vì bệnh mới thường thực hiện các kỹ thuật cận lâm sàng, và<br /> bệnh nhân xin về là những bệnh nhân rất nặng nên nhiều y lệnh trước khi xin về. Do<br /> ñó công việc thường nhiều hơn tua trực chiều vốn ổn ñịnh hơn với số bệnh củ, các y<br /> lệnh ổn ñịnh hơn và ít y lệnh về cận lâm sàng hơn, ñiều này cho phép phân bố nguồn<br /> lực ñiều dưỡng hợp lý hơn vào buổi sáng các ngày ñặc biệt là thứ Ba và Tư hàng tuần<br /> có vẻ như là ngày chuyển bệnh ñến khoa nhiều. Ở các công trình nghiên cứu trước<br /> chưa thấy ghi nhận ñiều này.<br /> Vì sao có quá tải ?<br /> Trung bình ñiểm TISS-28 trong 24 giờ<br /> Nghiên cứu của chúng tôi 25,9 tương tự số liệu Bắc Mỹ và Châu Âu (25-30),<br /> thấp hơn một chút so với số liệu Hong kong 28,4 và Trinidad 27,9[15] ñiều này cho<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2