Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ MÔ HỌC VÙNG XƯƠNG QUANH IMPLANT<br />
CÓ GHÉP VẬT LIỆU GHÉP 4- BONE TRÊN XƯƠNG THỎ<br />
Cao Thị Thu Trang*, Lê Đức Lánh**, Võ Chí Hùng**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Khảo sát mô học việc ghép Biphasic calcium phosphate (4-Bone) trong cấy ghép implant thực<br />
nghiệm trên thỏ từ 1-3 tháng.<br />
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thực nghiệm insitu trên động vật có nhóm chứng. Mẫu nghiên<br />
cứu gồm 9 thỏ không thuần chủng, 12-14 tháng tuổi, cân nặng trung bình > 3,5kg. Cấy ghép 2 implant trên đùi<br />
thỏ, vị trí thứ 1 được sử dụng với vật liệu ghép 4-Bone, vị trí thứ 2 không sử dụng vật liệu ghép. Khảo sát mô<br />
học lành thương, xác định thời gian có sự hình thành xương mới quanh implant, so sánh hình ảnh mô học giữa<br />
nhóm có và không có sử dụng vật liệu ghép qua 1, 2, 3 tháng.<br />
Kết quả: Thời điểm 1 tháng ở cả 2 nhóm cấy ghép đều có hiện tượng sinh xương đang diễn ra, hình thành<br />
chất dạng xương chưa tạo bè xương. Thời điểm 2 tháng có sự hình thành xương mới dạng bè, tuy nhiên bè xương<br />
tân tạo xuất hiện ở nhóm có vật liệu ghép ít hơn so với nhóm không có vật liệu ghép. Thời điểm 3 tháng bè xương<br />
tân tạo xuất hiện nhiều hơn gần như lấp đầy vùng lành thương ở nhóm có vật liệu ghép so với nhóm không có vật<br />
liệu ghép, vật liệu ghép chưa tiêu hủy hết ở cả 2 nhóm.<br />
Kết luận: vật liệu ghép giúp lành thương tốt hơn cho thấy xương tân tạo đã trưởng thành, chưa tiêu hủy hết<br />
ở thời điểm 3 tháng.<br />
Từ khoá: Cấy ghép nha khoa, biphasic calcium phosphate, hình ảnh mô học, vùng lành thương<br />
<br />
ABTRACT<br />
HISTOLOGIC EVALUATION OF THE PERI-IMPLANT BONE GRAFTED WITH 4-BONE IN RABBIT<br />
MODEL<br />
Cao Thi Thu Trang, Le Duc Lanh, Vo Chi Hung<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 8 - 13<br />
Background: Dental implants are increasingly widely used to replace missing teeth. To ensure long-term<br />
success, esthetically pleasing results, prevention of complications and reduction of failure rate of dental implants,<br />
bone graft materials are needed to be used. Many recent studies show the efficacy of alloplastic graft material of<br />
biphasic calcium phosphate (4-Bone ®) in implant dentistry.<br />
Objective: To evaluate the histology of biphasic calcium phosphate (4-Bone®) in experimental implants on<br />
rabbits in the periods of 1-3 months.<br />
Subjects and Methods: Allowed the controlled aspects of in situ experimental studies on animals. The<br />
sample consists of 9 non-purebred rabbits, 12-14 months old, average weight > 3.5kg. Two implants were placed<br />
on the femur of each rabbit, the first one was grafted with 4-Bone® and the other not grafted. The healing was<br />
evaluated histologically, the time for formation of new bone around the implants immediately after the placement<br />
of the implant was determined, and the histological images of the grafted group and the non-grafted group were<br />
compared at 1, 2 and 3 months.<br />
* Học viên Cao học 2011-2013- Khoa RHM, Đại học Y Dược TP.HCM<br />
** Bộ môn CGNK-Khoa RHM, ĐHYD TP.HCM<br />
Tác giả liên lạc: ThS. Cao Thị Thu Trang<br />
ĐT: 0913945553<br />
Email: caotrang73@gmail.com<br />
<br />
8<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Results: At 1 month, both groups showed the bone formation in progress, osteoid formation but not<br />
trabecular formation. At 2 months, there were new bone formation in form of trabecular; the newly-generated<br />
bone in grafted group was less than in non-grafted group. At 3 months, the newly-generated bone appears almost<br />
filled the healing area in grafted group more than in non-grafted group, and the graft materials had not completely<br />
resorbed in both group.<br />
Conclusion: Graft materials help better healing, newly-generated bone matures and graft materials are not<br />
completely resorbed in 3 months<br />
Keywords: Dental implants, biphasic calcium phosphate, histological images, the healing area<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
<br />
Hiện nay, điều trị với implant nha khoa là<br />
giải pháp tối ưu trong phần lớn trường hợp để<br />
phục hồi lại mất một răng đơn lẻ, nhiều răng hay<br />
mất toàn bộ răng, tỉ lệ thành công cấy ghép nha<br />
khoa đạt được khoảng 95%-96% sau 5<br />
năm(5,6,8,10,12). Một trong những điều kiện cần để<br />
có thể thực hiện cấy implant là phải có đủ thể<br />
tích xương bao quanh implant. Tuy nhiên, sau<br />
khi mất răng, sống hàm sẽ bị teo theo cả chiều<br />
ngang lẫn chiều dọc gây khó khăn cho tiến trình<br />
phẫu thuật đặt implant(11,13). Nhiều loại vật liệu<br />
ghép có nguồn gốc khác nhau, trong đó có<br />
biphasic tricalcium phosphate, đã được ứng<br />
dụng rộng rãi trong thực hành cấy ghép nha<br />
khoa. Đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới về sự<br />
tương tác giữa biphasic tricalcium phosphate và<br />
mô xương chủ(3,7,9). Ở Việt Nam chưa có nghiên<br />
cứu nào về mô ghép xương tổng hợp trong cấy<br />
ghép nha khoa, vì vậy chúng tôi tiến hành<br />
nghiên cứu khảo sát các tính năng vật liệu ghép<br />
biphasic canxium phosphate (vật liệu 4-Bone®)<br />
trong cấy ghép implant được thực nghiệm trên<br />
thỏ với các mục tiêu sau:<br />
<br />
Mẫu nghiên cứu<br />
<br />
Khảo sát mô học sự lành thương vào thời<br />
điểm một tháng, hai tháng, ba tháng sau cấy<br />
ghép nha khoa có ghép biphasic calcium<br />
phosphate (4-Bone®).<br />
Xác định thời gian có sự hình thành xương<br />
mới quanh implant sau cấy ghép.<br />
So sánh hình ảnh mô học sau cấy ghép của<br />
nhóm có ghép và không ghép biphasic calcium<br />
phosphate (4-Bone®) ở thời điểm một tháng, hai<br />
tháng, ba tháng.<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
Chín thỏ không thuần chủng, 12-14 tháng<br />
tuổi, cân nặng trung bình > 3,5 kg được nuôi<br />
riêng mỗi con một chuồng trong cùng một điều<br />
kiện môi trường và thức ăn giống nhau.<br />
<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Nghiên cứu thực nghiệm in situ trên động<br />
vật có nhóm chứng<br />
<br />
Tiến trình nghiên cứu và thu thập các dữ<br />
liệu<br />
Thực hiện phẫu thuật cấy ghép 2 implant<br />
trên đùi thỏ tại bộ môn cấy ghép nha khoa,<br />
Khoa Răng Hàm Mặt ĐHYD TP.HCM. Mã số<br />
hóa vị trí của các implant tính từ khớp háng<br />
tới khớp gối lần lượt là (1): đặt implant cùng<br />
với ghép vật liệu ghép Biphasic calcium<br />
phosphate. (2): đặt implant không có sử dụng<br />
vật liệu ghép (nhóm chứng).<br />
Do đường kính implant 3,75mm nên cần<br />
dùng thêm mũi khoan 4,2 mm để tạo đường<br />
vào cho vật liệu ghép. Sử dụng vật liệu ghép<br />
(4-bone) biphasic calcium phosphate đưa vào<br />
vị trí thứ nhất, sau đó đặt implant ở cả 2 vị trí<br />
lấy sạch mảnh vụn của vật liệu ghép ở vị trí 1,<br />
đóng nắp lành thương. Khâu đóng 3 lớp che<br />
kín miệng sang thương, săn sóc sau mổ. Sau 1,<br />
2, 3 tháng xử lý mẫu mô và làm tiêu bản mô<br />
học ở 3 vị trí: vị trí thứ 1: Cấy ghép implant có<br />
ghép xương; vị trí thứ 2: Cấy ghép implant<br />
không có vật liệu ghép (VLG); vị trí xương<br />
bình thường. Khảo sát hình ảnh vi thể, đếm số<br />
lượng hủy cốt bào (nếu có), tạo cốt bào và cốt<br />
bào theo phương pháp mù đơn.<br />
<br />
9<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Phân tích thống kê<br />
<br />
So sánh số lượng TCB, CB ở nhóm cấy<br />
ghép có VLG và nhóm xương bình thường<br />
<br />
Thu thập và xử lý số liệu bằng phần mềm<br />
STATA 12.0. Các số liệu được thống kê mô tả<br />
bằng số trung bình cho các biến tạo cốt bào, cốt<br />
bào giữa các nhóm, cũng như qua từng thời<br />
điểm, so sánh 2 số trung bình giữa các nhóm<br />
bằng kiểm định Mann-Whitney, so sánh số trung<br />
bình qua các thời điểm bằng kiểm định ANOVA.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
So sánh lành thương xương ở vị trí cấy<br />
ghép có và không có VLG ở 1 tháng<br />
Bảng 1: Số lượng trung bình tạo cốt bào, cốt bào ở hai<br />
nhóm 1 tháng.<br />
Nhóm cấy ghép có Nhóm cấy ghép<br />
VLG<br />
không có VLG<br />
Tạo cốt bào<br />
46,11 ± 20.15<br />
49,44 ± 19.2<br />
*<br />
*<br />
Cốt bào<br />
4 (0-14)<br />
0 (0-24)<br />
<br />
Pvalue<br />
0,88<br />
0,88<br />
<br />
Bảng 2: Số lượng trung bình TCB,CB ở nhóm cấy<br />
ghép có VLG và nhóm xương bình thường.<br />
Nhóm cấy ghép Nhóm xương<br />
có VLG<br />
bình thường<br />
Tạo cốt bào<br />
Cốt bào<br />
<br />
46,11 ± 20,11<br />
4 (0-14)<br />
<br />
6,44 ± 2,5<br />
20 (19-21)<br />
<br />
P<br />
0,000<br />
0,000<br />
<br />
So sánh số lượng TCB, CB ở nhóm cấy<br />
ghép không có VLG và nhóm xương bình<br />
thường<br />
Bảng 3: Số lượng trung bình TCB,CB ở nhóm cấy<br />
ghép không VLG và nhóm xương bình thường.<br />
<br />
Tạo cốt bào<br />
Cốt bào<br />
<br />
Nhóm cấy ghép<br />
không có VLG<br />
<br />
Nhóm xương<br />
bình thường<br />
<br />
P<br />
<br />
49,44 ± 2.5<br />
0 (0-24)<br />
<br />
6,44 ± 2.5<br />
20 (19-21)<br />
<br />
0,003<br />
0,003<br />
<br />
Hình ảnh mô học lành thương sau cấy ghép nhóm 1 tháng<br />
Nhóm có VLG<br />
<br />
Nhóm không có VLG<br />
TB trung mô<br />
<br />
Chất dạng x<br />
<br />
ng<br />
<br />
VLG<br />
TB<br />
<br />
Hình 1: Vùng lành thương lấp đầy TB xương nằm Hình 2: Vùng lành thương với chất dạng trung<br />
sát bề mặt implant (HEx100).<br />
mô xen lẫn VLG, ĐTB (HEx100).<br />
<br />
So sánh lành thương xương ở vị trí cấy<br />
ghép có và không có VLG 2 tháng<br />
Bảng 4: Số lượng trung bình tạo cốt bào, cốt bào ở hai<br />
nhóm 2 tháng.<br />
Nhóm cấy ghép<br />
có VLG<br />
Tạo cốt bào<br />
12,66 ± 6,4<br />
Cốt bào<br />
16,11 ± 4,67<br />
<br />
10<br />
<br />
Nhóm cấy ghép<br />
không có VLG<br />
16,22 ± 6,75<br />
23,67 ± 6,10<br />
<br />
P<br />
0,26<br />
0,00<br />
<br />
So sánh số lượng TCB, CB ở nhóm cấy<br />
ghép có VLG và nhóm xương bình thường<br />
2 tháng<br />
Bảng 5: Số lượng trung bình TCB,CB ở nhóm cấy<br />
ghép có VLG và nhóm xương bình thường.<br />
Nhóm cấy ghép Nhóm xương<br />
có VLG<br />
bình thường<br />
Tạo cốt bào<br />
Cốt bào<br />
<br />
12,66 ± 6,4<br />
16,11± 4,67<br />
<br />
6,33 ± 3,27<br />
26,89 ± 6,52<br />
<br />
P<br />
0,017<br />
0,001<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
So sánh số lượng TCB, CB ở nhóm cấy<br />
ghép không có VLG và nhóm xương bình<br />
thường<br />
Bảng 6: Số lượng trung bình TCB,CB ở nhóm cấy<br />
ghép không VLG và nhóm xương bình thường.<br />
<br />
Tạo cốt bào<br />
Cốt bào<br />
<br />
Nhóm cấy ghép<br />
không VLG<br />
<br />
Nhóm xương<br />
bình thường<br />
<br />
P<br />
<br />
16,22 ± 6,75<br />
23,67 ± 6,1<br />
<br />
6,33 ± 3,27<br />
26,89 ± 6,1<br />
<br />
0,000<br />
0,308<br />
<br />
Hình ảnh mô học lành thương sau cấy ghép<br />
implant nhóm 2 tháng<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
So sánh sự lành thương ở 2 nhóm 3 tháng<br />
Bảng 7: Số lượng trung bình tạo cốt bào, cốt bào ở hai<br />
nhóm 3 tháng.<br />
Nhóm cấy ghép có Nhóm cấy ghép<br />
VLG<br />
không có VLG<br />
Tạo cốt bào<br />
7±2<br />
11,56 ± 4,55<br />
Cốt bào<br />
23 ± 6,30<br />
26,11 ± 12,23<br />
<br />
P<br />
0,01<br />
0,59<br />
<br />
So sánh số lượng TCB, CB ở nhóm cấy<br />
ghép có VLG và nhóm xương bình thường<br />
Bảng 8: Số lượng trung bình TCB,CB ở nhóm cấy<br />
ghép có VLG và nhóm xương bình thường.<br />
<br />
Nhóm có VLG<br />
<br />
Nhóm cấy ghép có vật<br />
liệu ghép<br />
<br />
Nhóm xương<br />
bình thường<br />
<br />
P<br />
<br />
7±2<br />
<br />
7,11 ± 1,9<br />
<br />
0,93<br />
<br />
23 ± 6,3<br />
<br />
21,555 ± 3,78<br />
<br />
0,56<br />
<br />
Tạo cốt<br />
bào<br />
Cốt bào<br />
<br />
So sánh số lượng TCB, CB ở nhóm cấy<br />
ghép không có vật liệu ghép và nhóm<br />
xương bình thường<br />
Bảng 9: Số lượng trung bình TCB,CB ở nhóm cấy<br />
ghép không VLG và nhóm xương bình thường.<br />
Nhóm cấy ghép Nhóm xương<br />
không có VLG bình thường<br />
<br />
Hình 3: VLT với xương tân tạo chưa<br />
được lấp đầy (HE x 100).<br />
<br />
Nhóm không có VLG<br />
<br />
Tạo cốt bào<br />
Cốt bào<br />
<br />
11,56 ± 4,55<br />
26,11 ± 12,23<br />
<br />
7,11 ± 1,9<br />
21,55 ± 3,78<br />
<br />
P<br />
0,018<br />
0,325<br />
<br />
Hình ảnh mô học lành thương sau cấy ghép<br />
implant nhóm 3 tháng<br />
Nhóm có VLG Nhóm không có VLG<br />
Vùng lành thương<br />
<br />
Hình 4: Xương tân tạo chưa lấp đầy<br />
VLT (HE x 100).<br />
Hình 5: Xương tân tạo gần như<br />
<br />
trưởng thành, lấp đầy VLT.<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
11<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Xương tân tạo chưa trưởng<br />
thành<br />
<br />
tuy là ít hơn so với nhóm không có VLG, xương<br />
tân tạo xen lẫn với vật liệu ghép còn sót lại, có<br />
những nơi vật liệu ghép tiếp xúc sát mô xương<br />
tân tạo (vật liệu tích hợp trong mô xương). Với<br />
những hình ảnh trên cho thấy hiệu quả dẫn tạo<br />
xương của BCP sau 8 tuần lành thương tương tự<br />
với quan sát từ nghiên cứu thực nghiệm của<br />
Jensen và cộng sự 2007(7).<br />
<br />
So sánh hình ảnh mô học sau cấy ghép của<br />
2 nhóm có và không có VLG<br />
Hình 6: Xương tân tạo chưa trưởng<br />
thành ở VLT.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Mô học lành thương vào thời điểm 1 tháng<br />
Cả 2 nhóm cấy ghép có và không VLG đều<br />
có hiện tượng sinh xương đang diễn ra do số<br />
lượng tạo cốt bào nhiều (so với nhóm xương<br />
bình thường), đồng thời sự hiện diện số lượng<br />
cốt bào quá ít (so với nhóm xương bình<br />
thường) cho thấy có sự hình thành chất dạng<br />
xương tân tạo, chưa tạo bè xương. Hiệu quả<br />
dẫn tạo xương của BCP được thể hiện qua<br />
hình ảnh chất dạng xương mới hình thành bao<br />
quanh một phần vật liệu ghép sau một tháng<br />
lành thương, kết quả nghiên cứu này cho thấy<br />
tương tự với những nghiên cứu thực nghiệm<br />
trước(2,9).<br />
<br />
So sánh hình ảnh mô học sau cấy ghép của<br />
2 nhóm có và không có VLG<br />
Số lượng tạo cốt bào ở cả 2 nhóm nghiên<br />
cứu lớn hơn nhóm xương bình thường rất có ý<br />
nghĩa thống kê, trong khi đó số lượng cốt bào ở<br />
cả 2 nhóm nghiên cứu nhỏ hơn nhóm xương<br />
bình thường có ý nghĩa thống kê và chưa thấy có<br />
sự khác biệt qua hình ảnh mô học ở 2 nhóm,<br />
ngược với kết quả nghiên cứu của CalvoGuirado JL và cộng sự 2012(1).<br />
<br />
Mô học lành thương vào thời điểm 2 tháng<br />
Hình thành xương mới dạng bè, đã có sự<br />
hiện diện của bè xương tân tạo ở nhóm có VLG<br />
<br />
12<br />
<br />
Cả 2 nhóm đều đang trong quá trình tạo<br />
xương, hình thành bè xương tân tạo ở nhóm có<br />
VLG ít hơn so với nhóm không có VLG, do số<br />
lượng tạo cốt bào ở 2 nhóm nghiên cứu lớn hơn<br />
so với nhóm xương bình thường có ý nghĩa<br />
thống kê, và số lượng cốt bào ở nhóm có VLG<br />
nhỏ hơn nhóm không có VLG, nhóm xương bình<br />
thường có ý nghĩa thống kê, có lẽ do VLG trong<br />
khoang xương ban đầu đã làm trì hoãn tiến trình<br />
sửa chữa xương. Tuy nhiên, theo thời gian sự<br />
hiện diện của chúng dẫn đến việc sửa chữa<br />
nhiều hơn trong sự hình thành xương, như đã<br />
thấy trong nghiên cứu này (thời điểm 3 tháng<br />
lành thương sau cấy ghép implant có ghép vật<br />
liệu ghép xương).<br />
<br />
Mô học lành thương vào thời điểm 3 tháng<br />
Hình ảnh tạo bè xương sau 3 tháng ở nhóm<br />
có VLG rất rõ, các bè xương ngày càng được tạo<br />
ra nhiều hơn, bè xương to hơn do quá trình lắng<br />
đọng và tích tụ chất nền xương. Các bè xương đã<br />
gần như hoàn toàn lấp đầy vùng lành thương, có<br />
cả những bè xương đã trưởng thành có hốc tủy,<br />
có sự tiếp xúc mật thiết giữa vật liệu ghép và mô<br />
xương (tích hợp xương), BCP có tính tương hợp<br />
sinh học và dẫn tạo xương, implant tích hợp<br />
xương tốt sau 3 tháng lành thương, kết quả<br />
tương tự Frenken H. và cộng sự (2010)(4).<br />
<br />
So sánh hình ảnh mô học sau cấy ghép của<br />
2 nhóm có và không có VLG<br />
Nhóm không có VLG quá trình tạo xương<br />
tiếp tục diễn ra, để tạo thành những bè xương<br />
hoàn chỉnh. Nhóm có VLG bè xương hình thành<br />
tương đối hoàn chỉnh nên quá trình tạo xương<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />