intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá mối liên quan một số đặc điểm tổn thương mắt và độ dày võng mạc ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

Chia sẻ: ViJakarta2711 ViJakarta2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

42
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá mối liên quan một số tổn thương mắt và độ dày võng mạc ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá mối liên quan một số đặc điểm tổn thương mắt và độ dày võng mạc ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

  1. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 ĐÁNH GIÁ MỐI LIÊN QUAN MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG MẮT VÀ ĐỘ DÀY VÕNG MẠC Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 Nguyễn Văn Thắng1, Nguyễn Hoàng Trung1, Tống Đức Minh1, Lê Tuấn Anh1, Nguyễn Thế Hùng2 TÓM TẮT and methods: a descriptive study across 57 patients Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan một số tổn thương diagnosed with type 2 diabetes and current findings mắt và độ dày võng mạc ở bệnh nhân đái tháo đường týp 108 eyes with diabetic eye complications, at the Joint- 2. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang Endocrine Department, Military Hospital 103 were asked, 57 bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ týp 2 và khám phát clinical examination, blood biochemical tests, optical hiện có 108 mắt có biến chứng mắt do đái tháo đường, tại retinal tomography (OST). Results: the majority of khoa Khớp- Nội tiết, Bệnh viện Quân y 103 được hỏi, khám patients with both eyes accounted for 89.4%; the rate of lâm sàng, làm các xét nghiệm sinh hóa máu, chụp cắt lớp diabetes protection is 93.5%; The average thickness of the võng mạc bằng quang học (OST). Kết quả: đa số bệnh nhân middle macula is 343.5 ± 16.2 µm; accompanying lesions có tổn thương cả 2 mắt chiếm 89,4% ; tỷ lệ BVMĐTĐ là (cataract, flaccid, strabismus, dry eyes, neural arteriosus, 93,5%; độ dày VMTT HĐ trung bình là 343,5 ± 16,2 µm; blepharitis); the thickness of the middle macula and the các tổn thương kèm (đục thủy tinh thể, chắp, lẹo, khô mắt, edema position are correlated with visual acuity and glocom tân mạch, viêm bờ mi); độ dày VMTT và vị trí phù these correlations are statistically significant (p
  2. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC mặt nhãn cầu, giảm thị lực, ảnh hưởng chất lượng thị giác, bình, vị trí tăng độ dày, hình thái phù, diện tích tăng độ đến mất chức năng thị giác. Các nghiên cứu trên thế giới dày. Sau đó đánh giá mối liên quan giữa một số tổn thương cũng đã chỉ ra mối liên quan chặt chẽ giữa chức năng thị mắt và độ dày võng mạc. giác và độ dày võng mạc trung tâm. Võng mạc dày lên là do Các chỉ tiêu theo dõi: hậu quả của tích tụ dịch trong các lớp của võng mạc, thường - Đặc điểm bệnh nhân: theo nhóm tuổi, giới, thời gian xuất hiện trong bất cứ giai đoạn nào của bệnh võng mạc do phát hiện bệnh, chỉ số đường máu lúc đói, chỉ số HbA1C, ĐTĐ [2]. Các phương pháp hiện đại phát hiện tổn thương chỉ số Lipid máu. [5] võng mạc hiện nay gồm siêu âm nhãn cầu, chụp ảnh màu - Đặc điểm tổn thương mắt và độ dày võng mạc đáy mắt, chụp cắt lớp võng mạc bằng quang học (OCT), + Thị lực: Phân mức độ theo bảng phân loại của tổ chụp mạch võng mạc có cản quang, chụp hệ mạch võng mạc chức Y tế thế giới (1997) [5]. bằng quang học (OCT-A). Trong đó OCT cho phép phát + Triệu chứng cơ năng: bao gồm các triệu chứng nhìn hiện các tổn thương vi thể do vậy có thể phát hiện bệnh sớm, mờ, méo hình, ám điểm, ruồi bay, chớp sáng [6]. cũng như theo dõi tiến triển một cách chính xác và khoa học + Các tổn thương mắt khác do ĐTĐ: Đục thủy tinh [3]. Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, đã có nhiều nghiên thể, khô mắt, viêm bờ mi, chắp, lẹo, glôcom tân mạch. cứu về tổn thương mắt do ĐTĐ týp 2 nhưng có rất ít nghiên + Độ dày võng mạc: Độ dày trung tâm hoàng điểm, cứu đánh giá về mối liên quan giữa tỏn thương mắt và độ độ dày võng mạc trung bình, vị trí tăng độ dày, hình thái dày võng mạc [4]. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu phù hoàng điểm. này nhằm mục tiêu: “Đánh giá mối liên quan giữa một số đặc điểm tổn thương mắt và độ dày võng mạc ở bệnh nhân III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ĐTĐ týp 2”. 1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu 1.1. Tuổi và giới II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN - Về tuổi: CỨU Tuổi trung bình là 64,7 ± 11,8 tuổi, cao nhất là 86 1. Đối tượng nghiên cứu. tuổi, thấp nhất là 33 tuổi. Sự phân bố bệnh nhân theo nhóm 57 bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ týp 2 và khám tuổi: Nhóm >50 tuổi (50) chiếm 87,72% nhiều hơn nhóm phát hiện có 108 mắt có biến chứng mắt do đái tháo đường, < 50 tuổi (7) chiếm 12,28%, sự khác biệt này có ý nghĩa tại khoa Khớp- Nội tiết, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng thông kê (p 60 tuổi (43) 03/2017 - 7/2017. chiếm 75,44% nhiều hơn nhóm < 60 tuổi (14) chỉ chiếm * Tiêu chuẩn lựa chọn: 24,56%, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p0,05, test Chi square). + Tổn thương mắt do nguyên nhân khác: tăng huyết 1.2. Thời gian phát hiện bệnh áp, chấn thương, phẫu thuật... Thời gian phát hiện bệnh cao nhất là 20 năm, thấp + Có bệnh nội tiết khác: Basedow, hội chứng Cushing, nhất là 1năm, trung bình 8,3 ± 5,2 năm. Số BN có thời gian to đầu chi… phát hiện 5 năm (84,21%), khác biệt có ý nghĩa thống kê với 2. Phương pháp nghiên cứu. p
  3. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 - Phân bố thị lực: tôi phát hiện được sự xuất hiện của vi phình mạch là cao Thị lực đánh giá theo thị lực chỉnh kính tối đa với nhất chiếm 100%, sau đó là xuất huyết VM 90,7%, xuất đơn vị LogMAR. Thị lực cao nhất là 0,3 , thấp nhất là 1,0, tiết cứng 73,1%, xuất tiết mềm 63,8%. Trong khi đó nhóm trung bình là 0,7±0,3. Nhóm thị lực kém chiếm tỉ lệ 16,7%, triệu chứng biểu hiện của tăng sinh có tỷ lệ rất thấp tân mạch nhóm thị lực trung bình chiếm tỉ lệ cao nhất 52,7%, nhóm 12,03%, không có xuất huyết dịch kính và bong võng mạc. thị lực tốt chiếm 30,6%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 2.2.3. Một số tổn thương khác (p
  4. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng trên cho thấy, mức độ nhẹ chiếm tỷ lệ cao thống kê với r=0,23, p>0,05 (Test Pearson’s). Như vậy, (50%), mức độ trung bình chiếm 15,74% và mức độ thời gian phát hiện không liên quan với độ dày VM. nặng chiếm 9,26%. Thời gian mắc bệnh chủ yếu là 3.2. Mối liên quan thị lực và độ dày võng mạc trung 5 – 10 năm, tuy nhiên ở mức độ nặng tỷ lệ nhóm tâm HD thời gian mắc bệnh > 10 năm chiếm ưu thế hơn Thị lực có mối tương quan nghịch và chặt chẽ với độ (chiếm 60%). dày VMTT, với Phân tích tương quan cho thấy: Độ dày VMTT không r = -0,86, mối tương quan này có ý nghĩa thống kê có tương quan với thời gian phát hiện bệnh có ý nghĩa (p10 năm, còn phù khu trú thường xuất hiện rải rác. hiện bệnh
  5. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 Trong nhóm mắt có phù dạng nang chủ yếu có thị lực lực trung bình nhiều hơn thị lực kém và thị lực tốt khác kém (100%), nhóm có phù khu trú có thị lực tốt và trung biệt có ý nghĩa thống kê với p
  6. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở nhóm phù VM trung tâm thì mức độ giảm thị lực chứng chủ yếu nhìn mờ, cộm vướng, méo hình, ám điểm. chủ yếu là mức độ trung bình, còn ở nhóm phù VM không Các bệnh lý mắt hay gặp là: bệnh võng mạc do đái tháo trung tâm thì chiếm chủ yếu ở mức độ thị lực tốt. đường, giảm thị lực, tăng nhãn áp, đục thủy tinh thể cùng Thị lực trung bình trên mắt có phù VM trung tâm là một số tổn thương khác : chắp, lẹp, khô mắt, viêm bở mi, 0,8±0,12 LogMAR, thấp hơn trên mắt có tăng độ dày VM glocom tân mạch... không bao gồm vùng trung tâm là 0,41±0,21, sự khác biệt Đánh giá mối liên quan giữa một số yếu tố liên có ý nghĩa thống kê với p10 năm và xẩy ra ở bệnh nhân lớn tuổi có thời gian mắc bệnh kéo thị lực trung bình. dài, các yếu tố nguy cơ là việc kiểm soát đường máu - Vị trí phù có mối liên quan với thị lực, mối liên quan không tốt, rối loạn mỡ máu... Đa số bệnh nhân khi có này có ý nghĩa thống kê với p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1