intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mối liên quan giữa một số chỉ số sọ - mặt trên phim sọ - mặt nghiêng từ xa với hình thái mọc răng khôn hàm dưới ở người Việt trưởng thành

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

73
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá mối liên quan một số chỉ số sọ - mặt với hình thái mọc răng khôn hàm dưới (RKHD) trên phim sọ mặt nghiêng từ xa ở người Việt trưởng thành. Đối tượng và phương pháp: 285 đối tượng tuổi từ 18 - 25, có RKHD được thăm khám lâm sàng và chụp phim kiểm tra để đánh giá triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng. Sử dụng thống kê toán học để phân tích số liệu thu thập được.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mối liên quan giữa một số chỉ số sọ - mặt trên phim sọ - mặt nghiêng từ xa với hình thái mọc răng khôn hàm dưới ở người Việt trưởng thành

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br /> <br /> MỐI LIÊN QUAN GIỮA MỘT SỐ CHỈ SỐ SỌ - MẶT TRÊN PHIM<br /> SỌ - MẶT NGHIÊNG TỪ XA VỚI HÌNH THÁI MỌC RĂNG KHÔN<br /> HÀM DƢỚI Ở NGƢỜI VIỆT TRƢỞNG THÀNH<br /> Ngô Đức Mạnh*; Nguyễn Phú Thắng*<br /> Võ Trương Như Ngọc*; Trương Mạnh Dũng*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá mối liên quan một số chỉ số sọ - mặt với hình thái mọc răng khôn hàm<br /> dưới (RKHD) trên phim sọ mặt nghiêng từ xa ở người Việt trưởng thành. Đối tượng và phương<br /> pháp: 285 đối tượng tuổi từ 18 - 25, có RKHD được thăm khám lâm sàng và chụp phim kiểm<br /> tra để đánh giá triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng. Sử dụng thống kê toán học để phân tích<br /> số liệu thu thập được. Kết quả: tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu 19,8 ± 1 tuổi, tương<br /> đồng ở nam và nữ. Tỷ lệ đối tượng có RKHD mọc lệch, ngầm (72,6%) cao hơn tỷ lệ thẳng (27,4%).<br /> Hình thái mọc ngầm cao nhất (89 đối tượng = 43,0%), sau đó là lệch gần (82 đối tượng = 39,6%).<br /> Giá trị D-Xi ở đối tượng có RKHD mọc lệch, ngầm (19,8 ± 2,6 mm) nhỏ hơn ở đối tượng có<br /> răng mọc thẳng (21,9 ± 2,3 mm). Giá trị D-Xi ở nam cao hơn ở nữ trong mọi hình thái mọc lệch,<br /> ngầm. Kết luận: RKHD là nguyên nhân gây nhiều biến chứng, đặc biệt những răng khôn mọc lệch,<br /> ngầm. Tiên lượng và chẩn đoán sớm RKHD mọc lệch, ngầm và có phương án điều trị thích hợp sẽ<br /> tránh các biến chứng gây ảnh hưởng đến chức năng và thẩm mỹ của bệnh nhân.<br /> * Từ khóa: Răng khôn hàm dưới; Phim sọ mặt nghiêng; Người Việt trưởng thành.<br /> <br /> Relationship between some Indexes on the Cephalometric and the<br /> Eryption Morphology of Lower Third Molar of Vietnamese Adults<br /> Summary<br /> Objectives: To assess the relationship between some indexes on the cephalometric and the<br /> morphology of lower third molar of Vietnamese adults. Subjects and methods: A sample of 285 lower<br /> third molar patients aged 18 - 25 years old was selected and assessed by clinical examination<br /> and radiographs. Descriptive statistics were used to analyze the data. Results: The mean age of<br /> the subjects was 19.8 ± 1. Group of angulated lower third molars (72.6%) was significantly<br /> higher than in normal orientation group (27.4%). The highest percentage was implicit type<br /> (43.0% = 89 subjects), followed by the close deviation (39.6% = 82 subjects). The D-Xi value<br /> in subjects with deviation of wisdom teeth (19.8 ± 2.6 mm) were significantly less than those in<br /> the normal group (21.9 ± 2.3 mm). The D-Xi value in male was always higher than D-Xi in<br /> female in all deviation types. Conclusion: Lower third molars are considered to be one of the<br /> most significant dental anomalies which may cause complications. Early prognosis and diagnosis<br /> are important to prevent or minimize complications.<br /> * Keywords: Lower third molars; Cephalometric film; Vietnamese adults.<br /> * Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội<br /> Người phản hồi (Corresponding): Ngô Đức Mạnh (drngoducmanh@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 29/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 03/09/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 09/09/2017<br /> <br /> 545<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Răng khôn hàm dưới là răng có thời<br /> gian hình thành, phát triển và mọc cuối<br /> cùng trên cung hàm ở độ tuổi trưởng<br /> thành từ 18 - 25 tuổi. Đây là răng gây<br /> nhiều tranh cãi nhất vì chức năng của nó<br /> không rõ ràng, nhưng phiền toái nó mang<br /> lại rất phổ biến. Trên thế giới, hầu hết các<br /> nghiên cứu thấy RKHD mọc lệch, ngầm có<br /> nhiều cơ chế phức tạp. Theo nghiên cứu<br /> của Richardson (1997), có thể tiên lượng<br /> sự phát triển và trục RKHD vào khoảng<br /> 16 tuổi. Theo Tweed, có thể kết luận răng<br /> mọc được hay không ở khoảng 17 tuổi đối<br /> với nam và 15 tuổi đối với nữ. Theo Ricketts<br /> (1970) [1], đánh giá khả năng mọc RKHD<br /> dựa trên khoảng D-Xi trên phim sọ mặt.<br /> Hình thái và vị trí mọc RKHD có liên<br /> quan chặt chẽ với biến chứng của nó.<br /> Những biến chứng thường gặp: viêm mô<br /> tế bào, sâu mặt xa và tiêu xương răng<br /> hàm lớn thứ hai, sâu răng khôn, ngoài ra<br /> có thể gây đau dây thần kinh vùng đầu<br /> lan tỏa hoặc khu trú, nặng hơn nữa có thể<br /> gặp viêm tấy lan tỏa (phlegmon) gây nguy<br /> hiểm tới tính mạng [1]. Do đó, nếu chúng<br /> ta dự đoán, tiên lượng sớm sự phát triển<br /> của RKHD, sẽ tránh được những khó chịu<br /> và biến chứng nguy hiểm nói trên. Vì vậy,<br /> chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với<br /> mục tiêu: Đánh giá một số chỉ số có liên<br /> quan tới hình thái mọc RKHD trên phim<br /> sọ mặt nghiêng.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> Lựa chọn 285 đối tượng theo tiêu<br /> chuẩn: người Việt Nam từ 18 - 25 tuổi có<br /> RKHD. Loại trừ người mất răng hàm lớn<br /> 546<br /> <br /> số hai hàm dưới cùng bên, người đang<br /> có thai, người không hợp tác.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang gồm các<br /> bước:<br /> - Bước 1: hỏi bệnh và thăm khám lâm<br /> sàng đối tượng đủ tiêu chuẩn lựa chọn của<br /> nghiên cứu để thu thập thông tin hành<br /> chính và nội dung phiếu nghiên cứu.<br /> - Bước 2: chụp phim sọ nghiêng, đo và<br /> đánh giá đặc điểm trên phim theo mẫu phiếu<br /> nghiên cứu.<br /> - Bước 3: nhập và xử lý số liệu.<br /> - Bước 4: tổng hợp số liệu và viết báo<br /> cáo.<br /> * Các kích thước đo đạc:<br /> - D-Xi: khoảng cách từ điểm Xi đến<br /> điểm xa mặt nhai răng hàm lớn thứ hai<br /> hàm dưới dọc theo mặt phẳng nhai;<br /> - MDW: chiều rộng thân RKHD.<br /> - RMS: khoảng từ điểm xa của mặt nhai<br /> răng hàm lớn thứ hai tới bờ trước cành<br /> lên xương hàm dưới theo mặt phẳng cắn.<br /> * Xử lý số liệu: tất cả bệnh án nghiên<br /> cứu sau khi kiểm tra, mã hóa, nhập và<br /> phân tích số liệu theo phần mềm thống kê<br /> SPSS 16.0 và Epidata 3.0.<br /> * Vấn về đạo đức trong nghiên cứu:<br /> Tiến hành nghiên cứu trên đối tượng<br /> tự nguyện tham gia nghiên cứu. Toàn bộ<br /> thông tin thu thập chỉ phục vụ mục đích<br /> nghiên cứu, không phục vụ bất cứ mục<br /> đích nào khác. Trong quá trình thăm khám,<br /> đối tượng nghiên cứu được tư vấn tình trạng<br /> bệnh lý răng miệng (nếu có). Nghiên cứu<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br /> nằm trong đề tài cấp nhà nước số<br /> ĐTĐL.CN.27/16 được Hội đồng Đạo đức<br /> trong nghiên cứu y sinh học, Trường Đại<br /> <br /> học Y Hà Nội chấp thuận theo quyết định<br /> số 202/HĐĐĐ - ĐHYHN ngày 20 tháng 10<br /> năm 2016.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> 1. Ðặc điểm chung của mẫu nghiên cứu.<br /> Bảng 1: Phân bố tuổi trung bình theo giới tính.<br /> Giới tính<br /> <br /> Nam (n = 118)<br /> <br /> Nữ (n = 167)<br /> <br /> Tổng (n = 285)<br /> <br /> 19,9 ± 1,2<br /> <br /> 19,7 ± 0,8<br /> <br /> 19,8 ± 1<br /> <br /> Thấp nhất<br /> <br /> 18<br /> <br /> 18<br /> <br /> 18<br /> <br /> Cao nhất<br /> <br /> 25<br /> <br /> 23<br /> <br /> 25<br /> <br /> Tuổi<br /> Trung bình ± Ðộ lệnh chuẩn<br /> <br /> Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 19,8 ± 1, thấp nhất 18 tuổi, cao nhất<br /> 25 tuổi. Tuổi trung bình của nam và nữ tương đương nhau.<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, đối tượng được lựa chọn thuộc nhóm tuổi 18 - 25,<br /> phù hợp với độ tuổi mọc RKHD thường gặp trên lâm sàng khi xương hàm đã ngừng<br /> tăng trưởng và phát triển. Giai đoạn này thường xảy ra những biến chứng do mọc<br /> RKHD nhiều nhất.<br /> 2. Hình thái RKHD trên phim X quang.<br /> Bảng 2: Tỷ lệ mọc răng thẳng - lệch, ngầm theo giới tính.<br /> Giới tính<br /> <br /> Nam<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> Tổng<br /> p<br /> <br /> Hình thái<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Thẳng<br /> <br /> 25<br /> <br /> 21,2<br /> <br /> 53<br /> <br /> 31,7<br /> <br /> 78<br /> <br /> 27,4<br /> <br /> Lệch, ngầm<br /> <br /> 93<br /> <br /> 78,8<br /> <br /> 114<br /> <br /> 68,3<br /> <br /> 207<br /> <br /> 72,6<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 118<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 167<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 285<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Trong 285 đối tượng nghiên cứu, 78 đối tượng (27,4%) có hình thái RKHD mọc<br /> bình thường (thẳng); 207 đối tượng (72,6%) có RKHD mọc lệch, ngầm rất cao. Tỷ lệ đối<br /> tượng có RKHD mọc lệch, ngầm cao hơn tỷ lệ thẳng ở nam và nữ. Sự khác biệt có<br /> ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết quả của chúng tôi cao hơn của Phạm Như Hải [3]: tỷ lệ<br /> đối tượng có RKHD mọc lệch, ngầm 22,8%.<br /> Bảng 3: Tỷ lệ hình thái mọc RKHD (lệch, ngầm) theo giới tính (n = 207).<br /> Giới tính<br /> <br /> Nam<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> Tổng<br /> p<br /> <br /> Hình thái<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Lệch gần<br /> <br /> 45<br /> <br /> 48,4<br /> <br /> 37<br /> <br /> 32,5<br /> <br /> 82<br /> <br /> 39,6<br /> <br /> Lệch lưỡi<br /> <br /> 3<br /> <br /> 3,2<br /> <br /> 7<br /> <br /> 6,1<br /> <br /> 10<br /> <br /> 4,8<br /> <br /> 547<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br /> Lệch má<br /> <br /> 11<br /> <br /> 11,8<br /> <br /> 9<br /> <br /> 7,9<br /> <br /> 20<br /> <br /> 9,7<br /> <br /> Lệch xa<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2,2<br /> <br /> 4<br /> <br /> 3,5<br /> <br /> 6<br /> <br /> 2,9<br /> <br /> Ngầm<br /> <br /> 32<br /> <br /> 34,4<br /> <br /> 57<br /> <br /> 50,0<br /> <br /> 89<br /> <br /> 43,0<br /> <br /> 93<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 114<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 207<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Trong 207 đối tượng nghiên cứu có RKHD mọc lệch, ngầm, hình thái mọc ngầm<br /> cao nhất (43,0%), sau đó là lệch gần (39,6%). Các hình thái khác chiếm tỷ lệ rất thấp.<br /> Sự phân bố hình thái mọc lệch, ngầm của RKHD tương tự giữa nam và nữ. Phạm Như<br /> Hải nghiên cứu trên sinh viên, hình thái lệch gần chiếm tỷ lệ cao nhất (35%), tỷ lệ ngầm<br /> là 5% [3]. Sự khác biệt này là do chúng tôi xác định hình thái mọc RKHD thông qua<br /> khám lâm sàng trong miệng kết hợp với phim X quang.<br /> 3. Giá trị D-Xi.<br /> Bảng 4: Giá trị D-Xi theo hình thái mọc RKHD.<br /> Răng mọc thẳng (n = 78)<br /> D-Xi (mm)<br /> <br /> Răng mọc lệch, ngầm (n = 207)<br /> p<br /> <br /> Thấp<br /> nhất<br /> <br /> Cao<br /> nhất<br /> <br /> Trung bình ±<br /> độ lệnh chuẩn<br /> <br /> Thấp<br /> nhất<br /> <br /> Cao<br /> nhất<br /> <br /> Trung bình ±<br /> độ lệnh chuẩn<br /> <br /> D-Xi nam<br /> <br /> 19,7<br /> <br /> 29,2<br /> <br /> 23,3 ± 2,1<br /> <br /> 15,2<br /> <br /> 26,9<br /> <br /> 20,9 ± 2,7<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> D-Xi nữ<br /> <br /> 18,9<br /> <br /> 29,0<br /> <br /> 21,4 ± 2,1<br /> <br /> 14,9<br /> <br /> 24,6<br /> <br /> 18,8 ± 2,0<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> D-Xi chung<br /> <br /> 18,9<br /> <br /> 29,2<br /> <br /> 21,9 ± 2,3<br /> <br /> 14,9<br /> <br /> 26,9<br /> <br /> 19,8 ± 2,6<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Giá trị D-Xi ở đối tượng có RKHD mọc lệch, ngầm nhỏ hơn ở đối tượng có RKHD<br /> mọc thẳng. Trong đó, giá trị D-Xi ở nam có răng mọc lệch, ngầm (20,9 ± 2,7 mm)<br /> cao hơn D-Xi ở nữ mọc lệch, ngầm (18,8 ± 2,0 mm). Giá trị D-Xi chung ở đối tượng có<br /> RKHD lệch, ngầm là 19,8 ± 2,6 mm. Sự khác biệt D-Xi giữa hình thái RKHD ở nam và<br /> nữ có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.<br /> Tulley và Schullhof (1959) [4] chỉ ra với D-Xi > 28 mm, sẽ có tiên lượng tốt cho việc<br /> mọc RKHD, trong khi đó với D-Xi < 19 mm, chắc chắn RKHD mọc ngầm, kẹt. Ricketts<br /> R.M (1970) [5] xác định như sau: D-Xi 21 mm là răng mọc kẹt, D-Xi 25 mm: răng mọc<br /> kẹt một phần, D-Xi 30 mm: răng có thể mọc hoàn toàn và thực hiện các chức năng.<br /> Bảng 5: Giá trị D-Xi với nhóm lệch, ngầm (n = 207).<br /> Lệch gần (82)<br /> <br /> Lệch lƣỡi (10)<br /> <br /> Lệch má (20)<br /> <br /> Lệch xa (6)<br /> <br /> Ngầm (89)<br /> <br /> p<br /> <br /> D-Xi nam<br /> <br /> 21,6 ± 2,7<br /> <br /> 21,7 ± 1,0<br /> <br /> 21,9 ± 3,0<br /> <br /> 19,4 ± 2,8<br /> <br /> 19,8 ± 2,4<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> D-Xi nữ<br /> <br /> 18,8 ± 1,9<br /> <br /> 20,0 ± 1,5<br /> <br /> 19,6 ± 2,6<br /> <br /> 19,3 ± 3,1<br /> <br /> 18,4 ± 1,9<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> D-Xi chung<br /> <br /> 20,4 ± 2,7<br /> <br /> 20,5 ± 1,5<br /> <br /> 20,9 ± 2,9<br /> <br /> 19,3 ± 2,7<br /> <br /> 18,9 ± 2,2<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> D-Xi (mm)<br /> <br /> Giá trị D-Xi ở nam luôn cao hơn D-Xi ở nữ trong mọi hình thái lệch, ngầm. Ba hình thái<br /> (mọc lệch gần, lệch lưỡi và lệch má) có giá trị D-Xi lần lượt là 20,4 ± 2,7 mm; 20,5 ±<br /> 1,5 mm và 20,9 ± 2,9 mm, cao hơn giá trị này ở nhóm lệch xa (19,3 ± 2,7 mm) và lệch,<br /> 548<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br /> ngầm có giá trị D-Xi bé nhất (18,9 ± 2,2 mm). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.<br /> Nghiên cứu của Loredana Golovcencu, Georgeta Zegan và Gabriela Geletu (2012) [6]<br /> chỉ ra khoảng cách D-Xi có liên quan tới mọc lệch, ngầm của RKHD. D-Xi > 28 mm:<br /> 78,8% bệnh nhân sẽ mọc RKHD bình thường và D-Xi < 20 mm: 66,7% mọc răng bình<br /> thường. Mốii tương quan với R2 = 0,439.<br /> Bảng 6: Giá trị chiều rộng thân RKHD và khoảng rộng xương từ mặt xa răng hàm<br /> lớn số hai hàm dưới đến bờ trước cành lên XHD.<br /> <br /> Giá trị MDW (mm)<br /> <br /> Giá trị RMS (mm)<br /> <br /> Răng mọc thẳng<br /> (n = 78)<br /> <br /> Răng mọc lệch, ngầm<br /> (n = 207)<br /> <br /> p<br /> <br /> MDW nam<br /> <br /> 10,1 ± 0,9<br /> <br /> 11,2 ± 0,9<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> MDW nữ<br /> <br /> 10,1 ± 0,8<br /> <br /> 10,5 ± 0,9<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> MDW chung<br /> <br /> 10,1 ± 0,8<br /> <br /> 10,8 ± 0,9<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> RMS nam<br /> <br /> 10,4 ± 0,8<br /> <br /> 6,7 ± 2,5<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> RMS nữ<br /> <br /> 10,8 ± 1,2<br /> <br /> 6,2 ± 2,2<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> RMS chung<br /> <br /> 10,7 ± 1,1<br /> <br /> 6,4 ± 2,4<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Khoảng rộng xương từ mặt xa răng<br /> hàm lớn số hai hàm dưới tới bờ trước<br /> cành lên XHD ở nhóm răng mọc thẳng<br /> luôn cao hơn giá trị chiều rộng thân RKHD.<br /> RMS trung bình của nhóm răng mọc thẳng<br /> 10,7 ± 1,1 mm; MDW chung của nhóm này<br /> 10,1 ± 0,8 mm.<br /> Tuy nhiên, giá trị RMS ở nhóm răng<br /> mọc lệch, ngầm luôn nhỏ hơn giá trị MDW<br /> ở nhóm này. Cụ thể, RMS chung là 6,4 ±<br /> 2,4 mm, trong khi MDW chung là 10,8 ±<br /> 0,9 mm.<br /> Giá trị MDW ở nhóm răng mọc lệch,<br /> ngầm luôn cao hơn ở nhóm mọc thẳng.<br /> Giá trị RMS ở nhóm răng mọc lệch,<br /> ngầm luôn nhỏ hơn ở nhóm răng mọc<br /> thẳng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br /> với p < 0,05. Giá trị này khá quan trọng<br /> trong phẫu thuật lấy bỏ RKHD, giúp bác<br /> sỹ tiên lượng độ khó để nhổ răng. Kết<br /> <br /> quả của chúng tôi thấp hơn so với Rickne<br /> C Scheid, Gabriela Weiss (2011) [7] khi<br /> nghiên cứu trên 262 RKHD. Chiều rộng<br /> thân răng của RKHD trung bình 11,3 mm<br /> và khoảng dao động của 262 răng 8,5 14,2 mm.<br /> Khác biệt về giá trị trong nghiên cứu<br /> của chúng tôi so với các tác giả trên thế<br /> giới thể hiện sự khác nhau về chủng tộc,<br /> xảy ra sai số có thể do lựa chọn ngẫu<br /> nhiên.<br /> KẾT LUẬN<br /> - Tuổi trung bình của đối tượng nghiên<br /> cứu 19,8 ± 1, tương đồng ở nam và nữ.<br /> - Tỷ lệ đối tượng có RKHD mọc lệch,<br /> ngầm cao hơn nhiều so với tỷ lệ RKHD<br /> mọc thẳng. Trong đó, hình thái răng mọc<br /> ngầm chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp đó là răng<br /> mọc lệch gần. Các hình thái khác chiếm<br /> 549<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2