TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN HỘI CHỨNG<br />
ỐNG CỔ TAY TRÊN BỆNH NHÂN NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH<br />
Nguyễn Văn Hướng, Lê Thị Trang<br />
Trường Đại học Y Hà Nội<br />
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 30 bệnh nhân được chẩn đoán hội chứng ống cổ tay tại<br />
Bệnh viên Đại học Y Hà Nội nhằm đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố như tuổi, giới tính, nghề nghiệp, một<br />
số liên quan khác tới hội chứng ống cổ tay trên bệnh nhân người trưởng thành. Kết quả nghiên cứu cho<br />
thấy, hội chứng ống cổ tay thường gặp ở lứa tuổi lao động từ 29 đến 60. Trong đó, độ tuổi từ 50 đến 60<br />
chiếm tỉ lệ cao nhất (53,3%). Tỉ lệ mắc ở nữ cao hơn ở nam. Tỉ lệ nữ/nam = 14/1. Tỉ lệ mắc bệnh gặp nhiều<br />
nhất ở những người làm ruộng (33,3%). Thường gặp ở hai tay hơn là một tay (50%) và hay gặp ở tay thuận<br />
hơn. Như vậy có thể thấy bệnh nhân mắc hội chứng ống cổ tay thường đang trong trong độ tuổi lao động và<br />
thường là nữ giới. Những đối tượng thường xuyên làm công việc đòi hỏi sự vận động cổ tay lặp đi lặp lại<br />
nhiều lần dễ mắc hội chứng này như nông dân, nội trợ và giáo viên. Là hội chứng thường xảy ra ở hai bên<br />
tay, trong đó tay thuận có xu hướng cao hơn nhiều so với bên không thuận.<br />
Từ khóa: Hội chứng ống cổ tay<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Hội chứng ống cổ tay (còn gọi là hội chứng<br />
đường hầm ống cổ tay - Carpal Tunnel Syndrome) là bệnh lý của dây thần kinh giữa bị<br />
chèn ép tại vùng ống cổ tay, là một trong<br />
những hội chứng chèn ép thần kinh ngoại vi<br />
hay gặp nhất. Hậu quả của việc chèn ép dây<br />
thần kinh giữa là gây tê, đau, giảm hoặc mất<br />
cảm giác vùng bàn tay mà dây thần kinh giữa<br />
chi phối, nặng có biểu hiện hạn chế vận động<br />
nhất là ngón cái, hoặc teo ô mô cái [1 - 4]. Hội<br />
chứng ống cổ tay là một bệnh hay gặp nhưng<br />
không gây ra các biến chứng nguy hiểm gây<br />
tử vong như các bệnh lý thần kinh khác (tai<br />
biến mạch máu não, viêm não, u não…)<br />
nhưng lại gây ảnh hưởng rất nhiều đến chất<br />
lượng cuộc sống và công việc của người<br />
bệnh, đồng thời gây ra những thiệt hại không<br />
<br />
nhỏ về mặt kinh tế trong người bệnh, gia đình<br />
và xã hội [5 - 7]. Hội chứng ống cổ tay có liên<br />
quan tới một số yếu tố như độ tuổi, giới tính,<br />
nghề nghiệp, và phân bố vị trí tổn thương đã<br />
được tác giả Gelberman RH và cộng sự<br />
nghiên cứu [8]. Phát hiện và điều trị kịp thời<br />
hội chứng này sẽ giúp cải thiện tiến triển bệnh<br />
và chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân. Do<br />
đó vấn đề này luôn thu hút sự quan tâm của<br />
bác sỹ cũng như người nhà bệnh nhân. Trên<br />
thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về<br />
các yếu tố ảnh hưởng tới hội chứng ống cổ<br />
tay [9; 10]. Tuy nhiên, các nghiên cứu về vấn<br />
đề này ở Việt Nam còn rất ít. Đặc thù Việt<br />
nam là đất nước hiện nay vẫn ưu thế về làm<br />
nông nghiệp, chính vì vậy mà lao động tay<br />
chân thường chiếm đa số. Trong khi đó theo<br />
nhiều tác giả nước ngoài thì yếu tố thường<br />
gặp gây ra hội chứng ống cổ đó là nghề lao<br />
<br />
Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Văn Hướng, Trường Đại học Y<br />
Hà Nội<br />
Email: vanhuong73@hotmail.com<br />
Ngày nhận: 12/10/2018<br />
Ngày được chấp thuận: 20/11/2018<br />
<br />
TCNCYH 117 (1) - 2019<br />
<br />
động nhiều bằng tay [7; 10]. Xuất phát từ thực<br />
tế trên, với muốn giúp cho những người có<br />
nguy cơ mắc hội chứng ống cổ tay cách dự<br />
phòng nhằm hạn chế mắc hội chứng này.<br />
<br />
77<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Chúng tôi tiến hành đề tài này với mục tiêu:<br />
“Mô tả, đánh giá một số yếu tố liên quan như<br />
tuổi, giới, nghề nghiệp, vị trí tay tổn thương<br />
đến hội chứng ống cổ tay trên bệnh nhân<br />
người trưởng thành”.<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
1. Đối tượng<br />
- Nghiên cứu thực hiện trên 30 bệnh nhân<br />
được chẩn đoán hội chứng ống cổ tay qua<br />
triệu chứng lâm sàng và điện sinh lý thần kinh<br />
tại Bệnh viện Đi học Y Hà Nội bởi các bác sĩ<br />
chuyên khoa thần kinh.<br />
<br />
- Giảm tốc độ dẫn truyền dây thần kinh<br />
giữa vận động đoạn qua ống cổ tay.<br />
- Kéo dài thời gian tiềm tàng ngoại vi dây<br />
thần kinh giữa vận động đoạn qua ống cổ tay.<br />
- Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân không<br />
đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
- Thời gian nghiên cứu từ tháng 6 năm<br />
2016 đến tháng 12 năm 2017.<br />
2. Phương pháp: Mô tả cắt ngang.<br />
Cỡ mẫu nghiên cứu<br />
Cỡ mẫu thuận tiện: 30 bệnh nhân bệnh<br />
nhân từ 18 tuổi trở lên đến khám bệnh tại<br />
<br />
- Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân 18 tuổi<br />
<br />
bệnh viện Đại học Y Hà nội được chẩn đoán<br />
<br />
trở lên được chẩn đoàn hội chứng ống cổ tay<br />
<br />
hội chứng ống cổ tay và đồng ý tự nguyện<br />
<br />
và đồng ý tự nguyện tham gia nghiên cứu.<br />
<br />
tham gia nghiên cứu sẽ được đưa vào nhóm<br />
<br />
Tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng ống cổ<br />
tay dựa vào tiêu chuẩn của Hiệp hội phẫu<br />
thuật thần kinh Hoa kỳ 2007 [1] bao gồm:<br />
+ Về lâm sàng hội chứng ống cổ tay biểu<br />
<br />
nghiên cứu theo bệnh án mẫu.<br />
+ Bệnh nhân được hỏi bệnh sử, khám lâm<br />
sàng theo bệnh án mẫu và làm điện sinh lý<br />
thần kinh tại phòng thăm dò điện sinh lý thần<br />
kinh Bệnh viện Đại học Y Hà Nội với máy đo<br />
<br />
hiện<br />
- Cảm giác tê, đau bàn tay theo chi phối<br />
của thần kinh giữa.<br />
- Nghiệm pháp Phanel dương tính, Tinel<br />
dương tính, giảm hoặc mất cảm giác châm<br />
chích vùng da thần kinh giữa chi phối.<br />
<br />
điện cơ 2 kênh Nicolet VikingQuest của hãng<br />
CareFusion được sản xuất tại Hoa Kỳ. Chúng<br />
tôi đo đầy đủ các chỉ số điện sinh lý như trong<br />
tiêu chuẩn chẩn đoán ở phần trên như: đo tốc<br />
độ dẫn truyền vận động và cảm giác, thời gian<br />
tiềm tàng và biên độ của các dây thần kinh chi<br />
<br />
- Teo ô mô cái (không bắt buộc)<br />
<br />
phối cánh tay: dây thần kinh giữa, dây thần<br />
<br />
+ Về điện sinh lý thần kinh có ít nhất một<br />
<br />
kinh trụ và dây thần kinh quay.<br />
<br />
thông số điện sinh lý thần kinh giữa bất<br />
thường:<br />
- Giảm tốc độ dẫn truyền thần kinh cảm<br />
giác dây thần kinh giữa đoạn qua ống cổ tay.<br />
- Kéo dài thời gian tiềm tàng ngoại vi dây<br />
thần kinh giữa cảm giác đoạn qua ống cổ tay.<br />
- Bất thường về hiệu số giữa thời gian tiềm<br />
<br />
Các biến số nghiên cứu<br />
- Các biến số tuổi, giới, nghề nghiệp, thời<br />
gian bị bệnh:<br />
+ Tuổi: người trưởng thành, chia các nhóm<br />
tuổi như sau:<br />
+ 18 - 40 tuổi.<br />
<br />
tàng ngoại vi của dây thần kinh giữa cảm giác<br />
<br />
+ 40 - 60 tuổi.<br />
<br />
và thần kinh trụ cảm giác.<br />
<br />
+ Trên 60 tuổi.<br />
<br />
78<br />
<br />
TCNCYH 117 (1) - 2019<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
+ Nghề nghiệp: lấy ngẫu nhiên.<br />
<br />
Thời gian nghiên cứu 11 tháng (từ tháng<br />
08 năm 2017 đến tháng 06 năm 2018).<br />
<br />
+ Thời gian bị bệnh: tính từ khi có triệu<br />
chứng đầu tiên.<br />
<br />
4. Đạo đức nghiên cứu<br />
Chúng tôi thông báo rõ mục đích nghiên<br />
cứu, nội dung và phương pháp nghiên cứu<br />
<br />
3. Xử lý số liệu<br />
Thu thập số liệu theo mẫu bệnh án, số liệu<br />
<br />
với bệnh nhân và gia đình bệnh nhân và chỉ<br />
đưa vào danh sách nghiên cứu khi có sự<br />
<br />
thu thập và vào máy bằng phần mềm SPSS<br />
21.0. Số liệu được làm sạch và sau đó phân<br />
<br />
đồng ý của họ. Với các bệnh nhân đã được<br />
chẩn đoán hội chứng ống cổ tay sẽ được điều<br />
<br />
tích bằng phần mềm SPSS.<br />
Các test dùng để kiểm định:<br />
<br />
trị và tư vấn về cách chăm sóc, sinh hoạt, theo<br />
<br />
+ Test khi bình phương để kiểm định các<br />
<br />
dõi. Các số liệu được xử lý độc lập và tiến<br />
hành cẩn thận để đảm bảo tính khách quan<br />
<br />
tỷ lệ.<br />
<br />
trong nghiên cứu, hạn chế ít nhất sai số trong<br />
nghiên cứu.<br />
<br />
+ T - Test kiểm định các tỷ lệ.<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
Nghiên cứu thực hiện trên 30 bệnh nhân bị mắc hội chứng ống cổ tay từ 29 đến 63 tuổi, trong<br />
đó có 28 nữ và 2 nam.<br />
1. Phân bố bệnh nhân mắc hội chứng ống cổ tay theo nhóm tuổi<br />
60%<br />
50%<br />
40%<br />
30%<br />
20%<br />
10%<br />
0%<br />
<br />
53,30%<br />
30%<br />
13,30%<br />
3,30%<br />
< 40 tuổi<br />
<br />
40 - 49 tuổi<br />
<br />
50 - 60 tuổi<br />
<br />
> 60 tuổi<br />
<br />
Biểu đồ 1. Phân bố bệnh nhân mắc hội chứng ống tay theo nhóm tuổi<br />
Hội chứng ống cổ tay thường gặp ở lứa tuổi lao động từ 29 đến 60, trong đó độ tuổi từ 50 đến<br />
60 chiếm tỉ lệ cao nhất (53,3%). Thấp nhất là nhóm tuổi trên 60 (3,3%).<br />
2. Phân bố bệnh nhân mắc hội chứng ống cổ tay theo giới<br />
7%<br />
<br />
0%<br />
Nữ<br />
<br />
93%<br />
<br />
Nam<br />
<br />
Biểu đồ 2. Phân bố bệnh nhân mắc hội chứng ống cổ tay theo giới<br />
TCNCYH 117 (1) - 2019<br />
<br />
79<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Tỉ lệ mắc hội chứng ống cổ tay ở nữ cao hơn nhiều ở nam chiếm 93 %. Phân bố người bệnh<br />
mắc hội chứng ống.<br />
Bảng 1. Phân bố nhân mắc hội chứng ống cổ tay theo nghề nghiệp<br />
Nghề nghiệp<br />
<br />
Số bệnh nhân (người)<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
<br />
Làm ruộng<br />
<br />
10<br />
<br />
33,3<br />
<br />
Nhân viên văn phòng<br />
<br />
2<br />
<br />
6,7<br />
<br />
Công nhân<br />
<br />
6<br />
<br />
20<br />
<br />
Nội trợ<br />
<br />
8<br />
<br />
26,7<br />
<br />
Kinh doanh buôn bán<br />
<br />
1<br />
<br />
3,3<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
30<br />
<br />
100<br />
<br />
Hội chứng ống cổ tay gặp nhiều nhất ở những người làm ruộng (33,3%). Sau đó, là những<br />
người làm nội trợ (26,7%). Thấp nhất là ngành nghề khác (3,3%).<br />
Bảng 2. Phân bố vị trí tổn thương<br />
Vị trí tổn thương<br />
<br />
Số bệnh nhân (người)<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
<br />
Phải<br />
<br />
11<br />
<br />
36,7<br />
<br />
Trái<br />
<br />
4<br />
<br />
13,3<br />
<br />
Hai tay<br />
<br />
15<br />
<br />
50<br />
<br />
p<br />
<br />
0,045 < 0,05<br />
Hội chứng ống cổ tay thường gặp ở hai tay (50%) hơn là một tay và gặp tay phải (36,7%) hơn<br />
<br />
tay trái (13,3%).<br />
3. Phân bố nhân mắc hội chứng ống cổ tay theo tính chất tay<br />
13%<br />
Tay thuận<br />
<br />
87%<br />
<br />
Tay không thuận<br />
<br />
Biểu đồ 3. Phân bố nhân mắc hội chứng ống cổ tay theo tính chất tay<br />
Hội chứng ống cổ tay thường gặp ở tay thuận 87% cao hơn nhiều so với tay không thuận<br />
13%.<br />
<br />
80<br />
<br />
TCNCYH 117 (1) - 2019<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
IV. BÀN LUẬN<br />
<br />
nghiên cứu dịch tễ về liên quan giữa hội<br />
<br />
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra<br />
rằng bệnh nhân mắc hội chứng ống cổ tay<br />
nằm trong độ tuổi lao động từ 29 đến 63<br />
tuổi, độ tuổi trung bình là 48,17. Kết qủa<br />
nghiên cứu này cũng tương đương với kết<br />
quả khảo sát của Kouyomdjian JA (2002) là<br />
47,9 tuổi [8].<br />
<br />
chứng cổ tay và nghề nghiệp ở Anh, tác giả<br />
Jenkins PJ và cộng sự 2008 [9] cũng chỉ ra<br />
rằng tỉ lệ mới mắc hội chứng ống cổ tay ở<br />
những người phải vận động cố tay nhiều như<br />
chăm sóc trẻ, thợ cắt tóc, làm thẩm mỹ và y tá<br />
nha khoa cao hơn hẳn những người làm công<br />
tác nghiên cứu trong phòng thí nghiệm, kỹ sư,<br />
luật sư và bác sĩ (197/100000/năm so với<br />
<br />
Nghiên cứu này cũng cho thấy hội chứng<br />
<br />
37/100000/năm) [9]. Đa số bệnh nhân trong<br />
<br />
ống cổ tay hay gặp ở nhóm tuổi dưới 40 và<br />
<br />
nghiên cứu của chúng tôi mắc hội chứng ống<br />
<br />
hay gặp nhất ở nhóm tuổi từ 50 đến 60 tuổi<br />
<br />
cổ tay ở hai bên (50%) và tay thuận cao chiếm<br />
<br />
(53,3 %). Kết quả này phù hợp với nghiên<br />
<br />
87 %, trong khi tay không thuận chỉ 13%.<br />
<br />
cứu dịch tễ học về hội chứng ống của tay của<br />
hội chứng ống cổ tay tại Minnesota (Hoa Kỳ)<br />
từ năm 1960 đến năm 1980 cho thấy lứa tuổi<br />
hay bị hội chứng này ở nữ giới là 45 đến 54<br />
tuổi [7]. Hội chứng ống cổ tay phân bố không<br />
đều ở hai giới, tỷ lệ ở nữ cao gấp nhiều lần<br />
hơn ở nam giới. Cũng trong nghiên cứu Minnesota cho thấy hội chứng ống cổ tay ở nữ<br />
<br />
Một nghiên cứu ở Châu âu cho thấy rằng<br />
hội chứng ống cổ tay thường mắc cả hai<br />
bên (56%) [10]. Tuy nhiên, hay gặp bên tay<br />
thuận (78%) hơn tay không thuận (18,6%).<br />
Điều này cũng dễ lý giải bởi lẽ tay thuận<br />
thường tham gia hoạt động trong công việc<br />
nhiều hơn tay không thuận. Tỉ lệ những<br />
người bị hội chứng ống cổ tay ở bên tay<br />
<br />
giới cao gấp 12 lần ở nam giới, còn kết quả<br />
<br />
thuận có xu hướng cao hơn nhiều so với<br />
<br />
nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nữ giới<br />
<br />
bên không thuận (86,7% so với 13,3%). Kết<br />
<br />
mắc nhiều hơn nam giới với tỷ lệ nam/ nữ<br />
<br />
quả nghiên cứu dịch tễ từ những năm 1960<br />
<br />
1/14 [9]. Điều này cũng có thể lý giải do nữ<br />
<br />
đến 1980 của Steven cho thấy tỉ lệ mắc hội<br />
<br />
giới thường làm làm những nghề phải vận<br />
<br />
chứng ống cổ tay ở cả hai tay chiếm tỉ lệ<br />
<br />
động cổ tay nhiều hơn, ngoài ra, nữ giới còn<br />
<br />
58% [7]. Kết quả nghiên cứu của Gooch CL,<br />
<br />
phải đảm nhận việc nội trợ nhiều hơn nam<br />
<br />
Mitten DJ (2005) cho thấy tỉ lệ này là 59%<br />
<br />
giới. Kết quả Các tác giả đều cho rằng phụ<br />
<br />
[4]. Cả hai nghiên cứu này đều tiếp tục theo<br />
<br />
nữ dễ bị mắc hội chứng ống cổ tay hơn bởi<br />
<br />
dõi các trường hợp bị mắc một bên, sau một<br />
<br />
vì họ hay làm những công việc liên quan<br />
<br />
thời gian lại xuất hiện theo triệu chứng ở tay<br />
<br />
nhiều đến vận động ống cổ tay và điều này<br />
<br />
bên kia. Điều này làm cho các tác giả đưa ra<br />
<br />
liên quan mặt thiết đến nghề nghiệp. Qua<br />
<br />
giả thuyết hội chứng ống cổ tay là một bệnh<br />
<br />
nghiên cứu của chúng tôi cho thấy<br />
<br />
nhóm<br />
<br />
lý ảnh hưởng tới cả hai tay, lúc đầu có thể<br />
<br />
nghề nghiệp sử dụng cổ tay nhiều có tỉ lệ<br />
<br />
xuất hiện ở một bên nhưng theo thời gian sẽ<br />
<br />
bệnh cao hơn nhóm nghề nghiệp ít sử dụng<br />
<br />
ảnh hưởng tới cả hai tay.<br />
<br />
cổ tay. Trong đó, cao nhất là những người làm<br />
<br />
V. KẾT LUẬN<br />
<br />
ruộng (33,3%), nội trợ (26,7%), công nhân,<br />
giáo viên ít gặp hơn nghề nhân viên văn<br />
<br />
Hội chứng ống cổ tay thường gặp ở lứa<br />
<br />
phòng, kinh doanh (3% đến 5%). Trong<br />
<br />
tuổi lao động từ 29 đến 60, trong đó độ tuổi từ<br />
<br />
TCNCYH 117 (1) - 2019<br />
<br />
81<br />
<br />