intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá mức độ xâm lấn tĩnh mạch cửa ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

85
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá mức độ xâm lấn tĩnh mạch cửa (TMC) ở bệnh nhân (BN) ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG). Đối tượng và phương pháp: mô tả cắt ngang 180 BN UTBMTBG mới phát hiện. Chẩn đoán mức độ huyết khối TMC dựa vào các phương tiện chẩn đoán hình ảnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá mức độ xâm lấn tĩnh mạch cửa ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan

t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2016<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ XÂM LẤN TĨNH MẠCH CỬA<br /> Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN<br /> Dương Quang Huy*; Vũ Minh Thắng*; Đào Đức Tiến**<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá mức độ xâm lấn tĩnh mạch cửa (TMC) ở bệnh nhân (BN) ung thư biểu<br /> mô tế bào gan (UTBMTBG). Đối tượng và phương pháp: mô tả cắt ngang 180 BN UTBMTBG<br /> mới phát hiện. Chẩn đoán mức độ huyết khối TMC dựa vào các phương tiện chẩn đoán hình<br /> ảnh (siêu âm, chụp CT đa dãy, chụp hệ mạch gan). Kết quả: 19,4% BN UTBMTBG có huyết<br /> khối TMC với các mức độ Vp1, Vp2, Vp3, Vp4 lần lượt là 11,1%; 5,0%; 4,4%; 3,3%. Mức độ<br /> huyết khối TMC tăng dần ở UTBMTBG thể lan tỏa so với UTBMTBG thể khối (21,3% so với<br /> 6,7% ở Vp1-2 và 14,8% so với 4,2% ở Vp3-4; p < 0,05) và theo kích thước của khối u gan<br /> (30,4% ở nhóm u gan > 10 cm so với 4,2% ở nhóm u gan < 5 cm). Kết luận: UTBMTBG có xu<br /> hướng xâm lấn tạo huyết khối TMC cao nhất là UTBMTBG thể lan tỏa và khi khối u phát triển<br /> có kích thước lớn.<br /> * Từ khoá: Ung thư biểu mô tế bào gan; Tĩnh mạch cửa; Độ xâm lấn.<br /> <br /> Determine the Grade of Portal Vein Tumor Thrombus in Patients<br /> with Hepatocellular Carcinoma<br /> Summary<br /> Objectives: To evaluate the grade of portal vein tumor thrombus (PVTT) in patients with<br /> hepatocellular carcinoma (HCC). Subjects and methods: The prospective, cross-sectional<br /> descriptive study was carried out on 180 patients with HCC in Digestive Department of 103<br /> Hospital. PVTT was diagnosed on the basis of imaging studies and was classified into five<br /> grades (Vp0 - Vp4) according to the Liver Cancer Study of Japan (2003). Results: 19,4% of<br /> patients had PVTT and grade Vp1, Vp2, Vp3, Vp4 were 11.1%, 5%, 4.4%, 3.3%, respectively.<br /> The PVTT grade was higher in patients with diffuse HCC (21.3% vs 6.7% for Vp1-2 and 14.8%<br /> vs 4.2% for Vp3-4; p < 0.05) and HCC with large mass size. Conclusion: HCC is high<br /> aggressive so that tumor thrombus formation in the portal vein, especially HCC with diffuse type<br /> and HCC with large mass size.<br /> * Key words: Hepatocellular carcinoma; Portal vein; Grade of thrombus.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Ung thư biểu mô tế bào gan là bệnh lý<br /> ác tính thường gặp, đứng hàng thứ 6 trên<br /> thế giới trong các loại ung thư nói chung<br /> <br /> [3, 4]. Bệnh có tiên lượng rất xấu, tỷ lệ<br /> tử vong cao (đứng hàng thứ 3 sau ung<br /> thư phổi và ung thư dạ dày), mặc dù<br /> nhiều chiến lược tầm soát phát hiện sớm,<br /> <br /> * Bệnh viện Quân y 103<br /> ** Bệnh viện Quân y 175<br /> Người phản hồi (Corresponding): Dương Quang Huy (huyduonghvqy@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 25/07/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 07/11/2016<br /> Ngày bài báo được đăng: 21/11/2016<br /> <br /> 82<br /> <br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2016<br /> <br /> cũng như các biện pháp điều trị hiện đại<br /> được nghiên cứu áp dụng. Một trong<br /> những lý do quan trọng hạn chế phương<br /> pháp trị liệu hiệu quả trong UTBMTBG là<br /> do UTBMTBG có xu hướng xâm lấn vào<br /> mạch máu, nhất là TMC từ rất sớm, từ đó<br /> làm tăng nguy cơ xuất hiện các biến<br /> chứng (vỡ tĩnh mạch thực quản, suy gan,<br /> hôn mê gan), tăng nguy cơ lan rộng tế<br /> bào ung thư trong gan và là một yếu tố<br /> tiên lượng xấu, rút ngắn thời gian sống<br /> của BN. Nhiều nghiên cứu thông báo tỷ lệ<br /> huyết khối TMC từ 10 - 40% ở thời điểm<br /> chẩn đoán và khoảng 35 - 44% ở thời<br /> điểm ghép gan hoặc khi tử vong [4].<br /> Huyết khối TMC làm giới hạn các<br /> phương pháp điều trị (chống chỉ định<br /> tuyệt đối ghép gan, chống chỉ định tương<br /> đối cho can thiệp qua da), nhưng nhiều<br /> nghiên cứu gần đây chỉ ra việc xác định<br /> mức độ huyết khối TMC rất quan trọng.<br /> Hội Nghiên cứu Ung thư Gan Nhật Bản<br /> đề xuất phân chia mức độ huyết khối<br /> TMC thành 5 mức độ khác nhau, giúp<br /> nhận ra những BN còn áp dụng được<br /> phương pháp điều trị hiệu quả, giúp kéo<br /> dài thời gian sống cho người bệnh [4]. Ở<br /> Việt Nam hiện chưa có nhiều nghiên cứu<br /> đánh giá mức độ xâm lấn TMC ở BN<br /> UTBMTBG. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề<br /> tài này nhằm mục tiêu: Xác định tỷ lệ và<br /> mức độ huyết khối TMC ở BN UTBMTBG.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> 180 BN UTBMTBG được chẩn đoán<br /> và điều trị lần đầu tại Khoa Nội Tiêu hóa,<br /> Bệnh viện Quân y 103, thời gian từ tháng<br /> 4 - 2010 đến 9 - 2015. Chẩn đoán<br /> UTBMTBG theo hướng dẫn của Hội<br /> <br /> Nghiên cứu Bệnh gan Hoa Kỳ năm 2005<br /> (AASLD) cho các đối tượng:<br /> - Khối u gan kích thước > 2 cm trên<br /> nền gan xơ (đo kích thước u trên siêu âm<br /> hoặc CT-scanner gan).<br /> - Có hình ảnh tăng sinh mạch điển hình<br /> (trên CT-scanner gan hoặc trên phim chụp<br /> động mạch gan) và/hoặc AFP ≥ 200 ng/ml.<br /> Với BN có khối u gan nhưng không<br /> đáp ứng các tiêu chí trên sẽ được sinh<br /> thiết hoặc chọc hút tế bào để chẩn đoán<br /> xác định [3].<br /> Loại khỏi nghiên cứu những BN<br /> UTBMTBG đã được chẩn đoán và can<br /> thiệp điều trị; đang có biến chứng nặng<br /> như hôn mê gan, xuất huyết tiêu hóa, vỡ<br /> khối u gan…<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang.<br /> Tất cả BN nghiên cứu được khám lâm<br /> sàng và chỉ định các xét nghiệm cận lâm<br /> sàng cần thiết để đánh giá chức năng<br /> gan, AFP, tình trạng tăng áp lực TMC và<br /> tình trạng khối u gan.<br /> - Xác định đặc điểm khối u gan trên<br /> siêu âm và CT-scanner 3 thì, gồm: vị trí,<br /> số lượng, kích thước khối u, hình thái<br /> khối u (thể khối hay thể lan tỏa).<br /> + Thể khối: khối u tăng sinh mạch rõ<br /> so với nhu mô gan lành, động mạch (ĐM)<br /> nuôi u giãn to, bao quanh khối và cho các<br /> nhánh đi vào trung tâm khối; các nhánh<br /> ĐM nuôi gan lành bị chèn ép ra phía<br /> ngoài và giảm kích thước.<br /> + Thể lan tỏa: cấu trúc cây ĐM gan<br /> vẫn giữ được dạng cơ bản, nhưng ĐM<br /> nuôi u giãn to và tăng sinh hệ mao mạch<br /> khắp khu vực gan ung thư, không có hiện<br /> tượng chèn đẩy mạch máu [3].<br /> 83<br /> <br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2016<br /> <br /> - Đánh giá tình trạng xâm lấn TMC:<br /> thực hiện trên siêu âm, CT-scanner gan<br /> mật 3 thì. Những trường hợp chưa rõ sẽ<br /> bổ sung thêm chụp hệ TMC để chẩn đoán.<br /> + Hình ảnh huyết khối ung thư TMC<br /> trên siêu âm Doppler màu: hình ảnh xuất<br /> hiện khối hồi âm trong lòng TMC (nhánh<br /> hoặc thân chính) và có tín hiệu dạng sóng<br /> ĐM trong huyết khối trên phổ Doppler.<br /> + Hình ảnh huyết khối ung thư TMC<br /> trên CT-scanner gan 3 thì được xác định<br /> theo Tublin ME và CS (1997): khối u gan<br /> nằm sát ngay nhánh TMC, xâm lấn rõ tạo<br /> huyết khối trong lòng TMC và sau tiêm<br /> thuốc cản quang có hình ảnh tăng tỷ<br /> trọng của huyết khối (mạch tân tạo trong<br /> huyết khối) [7].<br /> + Hình ảnh huyết khối TMC trên phim<br /> chụp mạch: chụp hệ TMC qua chụp ĐM<br /> thân tạng (TMC hiện hình khi thuốc cản<br /> quang từ ĐM lách hồi lưu qua tĩnh mạch<br /> lách về TMC) hoặc chụp ĐM mạc treo<br /> tràng trên (thuốc cản quang hồi lưu qua<br /> tĩnh mạch mạc treo tràng trên về TMC).<br /> Hình ảnh huyết khối TMC là phần TMC bị<br /> hẹp lòng hoặc bị cắt cụt hoàn toàn không<br /> thấy dòng chảy.<br /> Phân mức độ huyết khối TMC theo Hội<br /> Nghiên cứu Ung thư Gan Nhật Bản<br /> (2003) [4], bao gồm:<br /> + Vp0: không có huyết khối trong lòng<br /> TMC.<br /> + Vp1: có sự hiện diện của huyết khối<br /> ở nhánh xa, nhưng không xâm lấn đến<br /> nhánh TMC thứ hai.<br /> + Vp2: hiện diện huyết khối ở phân<br /> nhánh thứ hai của hệ TMC.<br /> + Vp3: hiện diện huyết khối ở nhánh<br /> thứ nhất của hệ TMC (nhánh cửa phải<br /> hoặc nhánh cửa trái).<br /> 84<br /> <br /> + Vp4: huyết khối ở thân chính của<br /> TMC và/hoặc nhánh TMC bàng hệ đến<br /> thùy gan có khối u.<br /> * Xử lý số liệu: theo chương trình<br /> SPSS 20.0 với các thuật toán thống kê<br /> phù hợp.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm chung nhóm nghiên<br /> cứu (n = 180).<br /> Hầu hết BN trong nghiên cứu là nam<br /> giới (152/180 BN = 84,4%), tỷ lệ nam/nữ<br /> là 5,4/1. Tuổi trung bình 53,4 ± 14,6, lứa<br /> tuổi hay gặp nhất là 41 - 60 tuổi (104 BN<br /> = 57,8%), tiếp theo < 40 tuổi (40 BN =<br /> 22,2%) và > 60 tuổi (36 BN = 20%). Kết<br /> quả này phù hợp với nhiều nghiên cứu<br /> trong nước [1, 2].<br /> 2. Đặc điểm khối u gan trên chẩn<br /> đoán hình ảnh.<br /> Bảng 1:<br /> Đặc điểm khối u và mức độ<br /> xơ gan<br /> Vị trí u<br /> (n = 180)<br /> Hình thái u<br /> (n = 180)<br /> Kích thước u<br /> (với u thể khối)<br /> (n = 119)<br /> <br /> Số BN Tỷ lệ<br /> (n)<br /> (%)<br /> <br /> Gan phải<br /> <br /> 116<br /> <br /> 64,4<br /> <br /> Gan trái<br /> <br /> 12<br /> <br /> 6,7<br /> <br /> Gan phải và trái<br /> <br /> 52<br /> <br /> 28,9<br /> <br /> Thể khối<br /> <br /> 119<br /> <br /> 66,1<br /> <br /> Thể lan tỏa<br /> <br /> 61<br /> <br /> 33,9<br /> <br /> < 5 cm<br /> <br /> 24<br /> <br /> 20,2<br /> <br /> 5 - 10 cm<br /> <br /> 72<br /> <br /> 60,5<br /> <br /> > 10cm<br /> <br /> 23<br /> <br /> 19,3<br /> <br /> Đa số BN có khối u ở gan phải<br /> (64,4%), 6,7% có u khu trú ở gan trái và<br /> 28,9% ở cả 2 thùy gan. Phân bố khối u ở<br /> gan phải trong nghiên cứu của chúng tôi<br /> phù hợp với nhiều nghiên cứu trong và<br /> ngoài nước [1, 2, 6].<br /> Theo phân loại UTBMTBG, có 3 hình<br /> thái đại thể: thể nhân, thể khối và thể lan<br /> <br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2016<br /> <br /> tỏa [3]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 2<br /> hình thái cơ bản được xác định cho mỗi<br /> BN trên chẩn đoán hình ảnh (CT-scanner<br /> ổ bụng và chụp cây ĐM gan) là thể khối<br /> (66,1%) và thể lan tỏa (33,9%). Huỳnh<br /> Đức Long (2000) cũng gặp 30,0% thể lan<br /> tỏa trong số 201 BN UTBMTBG được<br /> điều trị bằng phương pháp gây nghẽn<br /> mạch kết hợp tiêm thuốc hoá trị (TOCE)<br /> [1]. Tuy nhiên, nghiên cứu của Lê Văn<br /> Trường (2006) cho kết quả cao hơn với<br /> 44,4% BN ung thư gan thể lan tỏa [2].<br /> <br /> nhau, tùy thuộc vào phương pháp chẩn<br /> đoán. Theo thông báo lần thứ 18 của Hội<br /> Nghiên cứu Ung thư Gan Nhật Bản<br /> (2010) trên 17.455 BN UTBMTBG kết<br /> hợp nhiều phương pháp chẩn đoán hình<br /> ảnh khác nhau phát hiện tỷ lệ huyết khối<br /> TMC là 13,1% với các mức độ Vp1, Vp2,<br /> Vp3, Vp4 lần lượt là 3,0%; 2,8%; 3,9% và<br /> 3,3%. Tuy nhiên, qua phẫu thuật và<br /> nghiên cứu trên các mảnh sinh thiết gan<br /> ở 25.066 BN UTBMTBG, tỷ lệ phát hiện<br /> huyết khối TMC cao hơn, đạt 26,0% với<br /> các mức độ xâm lấn Vp1, Vp2, Vp3, Vp4<br /> lần lượt là 19,0%; 3,1%; 2,6% và 1,4%<br /> [5]. Nghiên cứu của Pirisi và CS (1998)<br /> [6] trên 72 BN UTBMTBG được mổ tử thi,<br /> có tới 44% trường hợp phát hiện có huyết<br /> khối TMC.<br /> <br /> 3. Tỷ lệ và mức độ xâm lấn TMC ở<br /> BN UTBMTBG.<br /> Vp0: 145 BN (80,6%), Vp1: 12 BN<br /> (11,1%), Vp2: 9 BN (5%), Vp3: 8 BN<br /> (4,4%), Vp4: 6 BN (3,3%). 19,4% BN<br /> UTBMTBG được phát hiện có tình trạng<br /> xâm lấn tạo huyết khối ung thư trong hệ<br /> TMC trên các phương tiện chẩn đoán<br /> hình ảnh (siêu âm, CT-scanner gan 3 thì<br /> và chụp mạch gan), trong đó tỷ lệ huyết<br /> khối theo các mức độ Vp1, Vp2, Vp3, Vp4<br /> lần lượt là 11,1%; 5,0%; 4,4%; 3,3%. Tỷ<br /> lệ phát hiện huyết khối TMC ở BN<br /> UTBMTBG ở nhiều nghiên cứu khác<br /> <br /> Tỷ lệ tạo huyết khối TMC có xu hướng<br /> cao nhất ở Vp1, giảm dần và thấp nhất ở<br /> Vp4. Điều này hoàn toàn phù hợp với đặc<br /> điểm tiến triển và xâm lấn của<br /> UTBMTBG, thường xâm lấn vào các<br /> nhánh nhỏ TMC sát gần khối u nhất, sau<br /> đó mới phát triển dần theo TMC ra các<br /> phân nhánh lớn hơn [3].<br /> <br /> Bảng 2: Mối liên quan giữa mức độ xâm lấn TMC với một số đặc điểm khối u.<br /> Đặc điểm khối u<br /> Hình thái u<br /> <br /> Vp0<br /> <br /> Vp1-2<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Thể khối (n = 119)<br /> <br /> 106<br /> <br /> 89,1<br /> <br /> 8<br /> <br /> 6,7<br /> <br /> 5<br /> <br /> 4,2<br /> <br /> Thể lan tỏa (n = 61)<br /> <br /> 39<br /> <br /> 63,9<br /> <br /> 13<br /> <br /> 21,3<br /> <br /> 9<br /> <br /> 14,8<br /> <br /> p<br /> Kích thước u<br /> (u thể khối)<br /> (n = 119)<br /> <br /> Vp3-4<br /> <br /> < 0,05<br /> < 5 cm (n = 24)<br /> <br /> 23<br /> <br /> 95,8<br /> <br /> 1<br /> <br /> 4,2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 5 - 10 cm (n = 72)<br /> <br /> 67<br /> <br /> 93,1<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4,2<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2,8<br /> <br /> > 10 cm (n = 23)<br /> <br /> 16<br /> <br /> 69,6<br /> <br /> 4<br /> <br /> 17,4<br /> <br /> 3<br /> <br /> 13,0<br /> <br /> Chúng tôi phân chia mức độ huyết<br /> khối TMC thành 2 loại là huyết khối nhánh<br /> nhỏ (Vp1, Vp2) (BN có mức độ xâm lấn<br /> <br /> này vẫn có thể thực hiện được các biện<br /> pháp điều trị triệt để như phẫu thuật hoặc<br /> đốt nhiệt siêu cao tần) và huyết khối<br /> 85<br /> <br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2016<br /> <br /> nhánh lớn (Vp3, Vp4) không còn chỉ định<br /> phẫu thuật [4, 5]. Kết quả cho thấy có mối<br /> liên quan giữa một số đặc điểm khối u với<br /> mức độ huyết khối TMC: BN UTBMTBG<br /> thể lan tỏa có tỷ lệ huyết khối cao hơn rõ<br /> so với tỷ lệ huyết khối TMC ở BN<br /> UTBMTBG thể khối (21,3% so với 6,7% ở<br /> Vp1-2 và 14,8% so với 4,2% ở Vp3-4; p <<br /> 0,05), đồng thời u gan thể khối kích thước<br /> càng lớn thì tỷ lệ và mức độ xâm<br /> lấn/huyết khối TMC càng nhiều (30,4% ở<br /> nhóm u gan > 10 cm so với chỉ 4,2% ở<br /> nhóm u gan < 5 cm).<br /> KẾT LUẬN<br /> Nghiên cứu 180 BN UTBMTBG mới<br /> được phát hiện, đánh giá mức độ xâm<br /> lấn/huyết khối TMC bằng các phương<br /> pháp chẩn đoán hình ảnh, kết quả cho<br /> thấy:<br /> - Tỷ lệ xâm lấn/huyết khối ung thư<br /> trong hệ TMC là 19,4%, trong đó tỷ lệ<br /> huyết khối theo các mức độ Vp1, Vp2,<br /> Vp3, Vp4 lần lượt là 11,1%; 5,0%; 4,4%;<br /> 3,3%.<br /> - Có mối liên quan giữa một số đặc<br /> điểm khối u với mức độ huyết khối TMC:<br /> tỷ lệ huyết khối TMC ở UTBMTBG thể lan<br /> tỏa cao hơn rõ so với UTBMTBG thể khối<br /> (21,3% so với 6,7% ở Vp1-2 và 14,8% so<br /> với 4,2% ở Vp3-4; p < 0,05) và u gan thể<br /> khối kích thước càng lớn thì tỷ lệ và mức<br /> <br /> 86<br /> <br /> độ xâm lấn/huyết khối TMC càng nhiều<br /> (30,4% ở nhóm u gan > 10 cm so với chỉ<br /> 4,2% ở nhóm u gan < 5 cm).<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Huỳnh Đức Long. Ứng dụng phương<br /> pháp gây nghẽn mạch kết hợp với tiêm thuốc<br /> hóa trị (TOCE) trong điều trị ung thư gan<br /> nguyên phát: báo cáo 201 trường hợp tại<br /> Bệnh viện Chợ Rẫy. Thời sự Y Dược học.<br /> 2000, 10, tr.233-237.<br /> 2. Lê Văn Trường. Nghiên cứu điều trị<br /> UTBMTBG kích thước > 5 cm bằng phương<br /> pháp tắc mạch hóa dầu chọn lọc. Luận án<br /> Tiến sỹ Y học. Học viện Quân y. 2006.<br /> 3. Textbook of Hepatology. Tumour of the<br /> Liver. 2005, pp.1424-1461.<br /> 4. Liver Cancer Study Group of Japan. The<br /> general rules for the clinical and pathological<br /> study of primary liver cancer. Second English<br /> edition. Tokyo: Kanehara & Co., Ldt. 2003.<br /> 5. Ikai I, Kudo M, Arii S, Omata M et al.<br /> Report of the 18th follow-up survey of primary<br /> liver cancer in Japan. Hepatol Res. 2010, 40,<br /> pp.1043-1069.<br /> 6. Pirisi M, Avellini C, Fabris C et al. Portal<br /> vein thrombosis in hepatocellular carcinoma:<br /> age and sex distribution in an autopsy study. J<br /> Cancer Res Clin Oncol. 1998, 124 (7),<br /> pp.397-400.<br /> 7. Tublin ME, Dodd GD, Baron RL. Benign<br /> and malignant portal vein thrombosis:<br /> Differentiation by CT charaterictics. AJR.<br /> 1997, p.168.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2