KẾT QUẢ SIÊU ÂM NỘI TRỰC TRÀNG ĐÁNH GIÁ ĐỘ XÂMLẤN<br />
VÀ DI CĂN HẠCH CỦA UNG THƯ TRỰC TRÀNG<br />
Phạm Văn Tấn, Nguyễn Đình Hối, Lê Châu Hoàng Quốc Chương, Trần Thiện Trung<br />
Bộ môn Ngoại, Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục ñích: Nghiên cứu nhằm mục ñích sử dụng siêu âm nội soi ñể ñánh giá ñộ chính xác giai<br />
ñoạn và di căn hạch vùng trong ung thư trực tràng.<br />
Phương pháp: 114 trường hợp ung thư trực tràng ñược phẫu thuật và ñược ñánh giá giai ñoạn T<br />
và di căn hạch vùng bằng siêu âm nội soi.<br />
Kết quả: Độ chính xác chung của siêu âm nội soi trực tràng ñể ñánh giá ñúng giai ñoạn T là<br />
86,8%, trong ñó ở giai ñoạn uT2 là 83,3%, và ở uT3 là 89,2% và ở uT4 chỉ còn 71,4%. Độ nhạy của<br />
siêu âm nội soi trực tràng : ñối với ung thư trực tràng ở pT2 là 86,9% (20/23); ở pT3 là 96,1%<br />
(74/77) ; và ở pT4 là 35,7% (5/14). Để ñánh giá di căn hạch vùng với ñộ nhạy: 34,4%; ñộ chuyên:<br />
73,2%.<br />
Kết luận:<br />
Siêu âm nội trực tràng có ñộ chính xác cao trong ñánh giá trước mổ ñộ xấm lấn và tình trạng di<br />
căn hạch vùng của ung thư trục tràng.<br />
<br />
RESULTS OF ENDORECTAL ULTRASONOGRAPHY IN RECTAL<br />
CANCER<br />
SUMMARY<br />
Background: This study was performed to verify reports of the degreased accuracy of endorectal<br />
ultrasonography (EUS) in preoperative staging of rectal cancer.<br />
Methods: One hundred and fourteen consecutive rectal cancer patients undergoing curative surgery<br />
were evaluated by 3 D EUS preoperatively.<br />
Results: The overall accuracy in T-staging was 86,8%, in there the accuracy in T2-staging was<br />
83,3%, in T3 was 89,2% and in T4 was only 71,4%. The sentivity in pT2 was 86,9% (20/23) cases,<br />
in pT3 was 96,1% (74/77) cases, and in pT4 was 35,7% (5/14) cases. The evaluation of lymph node<br />
metastases, the sentivity of 3D-EUS was 34,4% and the specific was 73,2%.<br />
Conclusion: We found that 3-dimentional endorectal ultrasonography has a high accuracy in T-<br />
staging and defining lymph node metastases in rectal cancer.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ung thư trực tràng là ung thư khá thường gặp trong ung thư ñường tiêu hoá ở nước ta cũng như ở<br />
các nước trên thế giới. Tại Việt Nam, ung thư ñại-trực tràng ñứng hàng thứ 5 trong các bệnh ung<br />
thư và ung thư trực tràng nói riêng xếp thứ 3 sau ung thư dạ dày và ung thư ñại tràng.<br />
Điều trị ung thư trực tràng bằng phẫu thuật có hoặc không kèm theo các phương pháp ñiều trị hỗ trợ<br />
khác. Chỉ ñịnh và chọn lựa phẫu thuật phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong ñó việc ñánh giá giai ñoạn<br />
ung thư trước mổ là hết sức quan trọng. Cùng với các phương pháp chẩn ñoán hình ảnh khác, thì<br />
siêu âm nội trực tràng giúp ñánh giá giai ñoạn ung thư trước mổ khá ñầy ñủ và chính xác.<br />
Nghiên cứu này nhằm xác ñịnh vai trò của siêu âm nội trực tràng trong việc ñánh giá ñộ xấm lấn và<br />
xếp giai ñoạn của ung thư trực tràng ñặt cơ sở cho chỉ ñịnh và chọn lựa phương pháp ñiều trị thích<br />
hợp.<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Nghiên cứu tiền cứu trong thời gian từ 12.2005 ñến 6.2008, khảo sát kết quả siêu âm nội trực<br />
tràng ñể ñánh giá giai ñoạn ung thư trực tràng cho 114 bệnh nhân. Các số liệu ñược thu thập tại<br />
<br />
<br />
15<br />
Bệnh viện ñại học Y Dược và Bệnh viện Chợ Rẫy Thành phố Hồ Chí Minh. Các bệnh nhân này ñều<br />
ñược phẫu thuật và ghi nhận các kết quả ñánh giá trước, trong và sau mổ.<br />
Kỹ thuật siêu âm nội trực tràng: bệnh nhân ñược thụt tháo trước khoảng 2 giờ, nằm trên bàn<br />
khám hậu môn nghiêng trái, Bác sĩ siêu âm ñứng bên phải. Trước khi siêu âm, bệnh nhân ñược<br />
thăm hậu môn-trực tràng ñể xác ñịnh vị trí, ñặc ñiểm, tính chất của u. Đầu dò siêu âm lòng trực<br />
tràng ñược ñặt trong bao cao su có bơm nước ñể dẫn truyền ñược tốt hơn. Khi ñầu dò ñã ñược ñặt<br />
trong lòng hậu môn-trực tràng và ñưa ñầu dò lên cao khoảng từ 6-8 cm thì chuyển hướng ra sau<br />
theo chiều cong của xương cùng. Hình ảnh cấu trúc 5 lớp của thành trực tràng bình thường sẽ xuất<br />
hiện trên màn hình, trong trường hợp ung thư và tùy theo thương tổn, giai ñoạn, có các cấu trúc<br />
khác nhau và có thể kèm theo hạch vùng. Khi ñầu dò ñược rút ra, ñánh giá chức năng có hay không<br />
xâm lấn cơ thắt hậu môn kèm theo.<br />
Số liệu nghiên cứu ñược xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 với các phép kiểm T-test, Chi bình<br />
phương (χ2).<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Đặc ñiểm bệnh nhân<br />
Tuổi trung bình là 58,02 ±14,4, (từ 22 ñến 86 tuổi), lứa tuổi thường gặp là 40 – 60 tuổi. Tỷ lệ<br />
nam/nữ là 52:62.<br />
Đặc ñiểm lâm sàng<br />
Thời gian từ lúc có triệu chứng ñến khi nhập viện<br />
Bảng 1. Thời gian mắc bệnh<br />
Thời gian mắc bệnh Số bệnh nhân Tỷ lệ %<br />
Dưới 3 tháng 61 53,5<br />
Từ 3 – 6 tháng 28 24,6<br />
Từ 6 – 12 tháng 14 12,3<br />
Trên 12 tháng 11 9,6<br />
Tổng cộng 114 100<br />
Nhận xét: Đa số bệnh nhân có thời gian khởi bệnh dưới 3 tháng, Triệu chứng của ung thư trực tràng<br />
là ñi cầu ra máu làm bệnh nhân lo lắng nhiều nên ñến khám bệnh sớm. Tuy nhiên cũng có 11 bệnh<br />
nhân ñến nhập viện sau khi bệnh khởi phát hơn 12 tháng, những bệnh nhân này ña số ñều ñược<br />
chẩn ñoán là bệnh trĩ và ñiều trị trĩ trong thời gian dài.<br />
Tiền sử bệnh<br />
Bệnh nhân có các triệu chứng trong tiền sử ñáng chú ý như: Trĩ 7,9% (9/114), Hội chứng lỵ 3,5%<br />
(4/114), Đi tiêu ra máu 4,4% (5/114).<br />
Triệu chứng lâm sàng<br />
Bảng 2: Các dấu hiệu lâm sàng<br />
Các dấu hiệu lâm sàng Số bệnh nhân Tỷ lệ %<br />
Tiêu ra máu 106 93<br />
Phân dẹt 52 45,6<br />
Đau bụng 46 40,6<br />
Mót rặn 39 34,2<br />
Sụt cân 38 33,3<br />
Tiêu nhầy máu 32 28,1<br />
Đau hậu môn 13 11,4<br />
Táo bón 11 9,6<br />
Tiêu phân lỏng 10 8,8<br />
Sờ chạm khối u 97 85,1<br />
<br />
Nhận xét: Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất ở bệnh nhân ung thư trực tràng là tiêu ra máu,<br />
chiếm 93% (106/114). Thăm hậu môn - trực tràng có thể phát hiện ñược u trong 85,1% (97/114) các<br />
trường hợp.<br />
16<br />
Kết quả siêu âm nội trực tràng<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả bệnh nhân ñều ñược thực hiện siêu âm nội soi trực tràng.<br />
Bệnh nhân sau khi thực hiện siêu âm không có biểu hiện ñau hay khó chịu. Theo dõi bệnh nhân<br />
nhiều giờ sau thủ thuật không có tai biến hay biến chứng nào xảy ra.<br />
Đánh giá sự xâm lấn của khối u<br />
Đánh giá giai ñoạn T<br />
Bảng 3: Giai ñoạn của u<br />
Giai ñoạn của u Số bệnh nhân Tỷ lệ %<br />
Dưới giai ñoạn 11 9,6<br />
Đúng giai ñoạn 99 86,8<br />
Trên giai ñoạn 4 3,5<br />
Tổng cộng 114 100<br />
Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi, không có trường hợp nào ung thư ở giai ñoạn Tis hay<br />
T1. Kết quả giải phẫu bệnh sau mổ cũng khẳng ñịnh ñiều này. Độ chính xác chung của siêu âm nội<br />
trực tràng ñể ñánh giá giai ñoạn T là 86,8%.<br />
So sánh giải phẫu bệnh sau mổ với kết quả siêu âm nội trực tràng<br />
Bảng 4: So sánh giải phẫu bệnh sau mổ với kết quả siêu âm nội trực tràng<br />
Kết quả giải phẫu bệnh sau mổ<br />
Siêu âm nội trực tràng pT2 pT3 pT4 Tổng cộng<br />
uT2 20 (83,3%) 2 (8,3%) 2 (8,3%) 24<br />
uT3 2 (2,4%) 74 (89,2%) 7 (8,4%) 83<br />
uT4 1 (14,3%) 1 (14,3%) 5 (71,4%) 7<br />
Tổng cộng 23 77 14 114<br />
Nhận xét: Kết quả ñọc uT2 có ñộ chính xác là 83,3%, uT3-89,2% và u uT4-71,4%. Như vậy trong<br />
nghiên cứu của chúng tôi, kết quả siêu âm nội trực tràng có ñộ chính xác cao nhất khi kết quả trả lời<br />
là uT3.<br />
Giá trị chẩn ñoán của siêu âm nội trực tràng<br />
Bảng 5: Giá trị chẩn ñoán của siêu âm nội trực tràng<br />
Độ nhạy (%) Độ ñặc Giá trị tiên ñoán Giá trị tiên Tỷ số ñộ<br />
hiệu (%) dương (%) ñoán âm (%) khả dĩ dương<br />
uT2 86,9 95,6 83,3 96,7 19,8<br />
uT3 96,1 90,3 89,1 90,3 9,9<br />
uT4 35,7 98,0 71,4 91,6 17,6<br />
Nhận xét: Độ nhạy của siêu âm nội trực tràng ñối với ung thư trực tràng ở pT2 là 86,9% (20/23); ở<br />
pT3 là 96,1% (74/77); và ở pT4 là 35,7% (5/14).<br />
Như vậy có thể nhận xét rằng siêu âm nội trực tràng khó ñánh giá chính xác sự xâm lấn của khối u<br />
trực tràng vào các tạng lân cận. Mặc dù ñộ nhạy của siêu âm nội trực tràng cao nhất ở uT3 nhưng<br />
ñộ ñặc hiệu ở uT3 lại thấp. Khi tính tỷ số ñộ khả dĩ dương (Likelihood Ratio Positive) thì ở uT2 là<br />
cao nhất 19,8. Điều này có nghĩa là khi kết quả siêu âm nội trực tràng trả lời là uT2 thì mức ñộ<br />
chính xác là cao nhất. Độ chính xác của uT4 cao hơn uT3 (tỷ số ñộ khả dĩ dương cao hơn).<br />
So sánh ñộ chính xác của siêu âm nội trực tràng theo vị trí u<br />
Bảng 6: So sánh kết quả siêu âm nội trực tràng theo vị trí u<br />
Vị trí u cách rìa hậu môn<br />
0-6 cm 7-11cm 12-15 cm Tổng cộng<br />
Dưới giai ñoạn 5 (7,1%) 6 (13,6%) 0 11 (9,6%)<br />
Đúng giai ñoạn 62 (88,6%) 34 (82,9%) 3 (100%) 99 (86,8%)<br />
Trên giai ñoạn 3 (4,3%) 1 (2,4%) 0 4 (3,5%)<br />
Tổng cộng 70 41 3 114<br />
17<br />
Nhận xét: Độ chính xác khi u ở thấp (cách rìa hậu môn 0-6 cm) là 88,6%; khi u ở trực tràng giữa (7-<br />
11 cm cách rìa hậu môn) là 82,9%; khi u ở vị trí cao tất cả 3 trường hợp ñều chính xác.<br />
Kết quả siêu âm nội trực tràng theo kích thước u<br />
Bảng 7: Kết quả siêu âm nội trực tràng theo kích thước u<br />
Chiều ngang khối u trong mổ Tổng cộng<br />
Siêu âm nội trực tràng Dưới 30 mm Trên 30 mm<br />
Dưới giai ñoạn 0 9 (12,2%) 9<br />
Đúng giai ñoạn 37 (97,4%) 62 (83,8%) 99<br />
Trên giai ñoạn 1 (2,6%) 3 (4,1%) 4<br />
Tổng cộng 38 74 112<br />
Nhận xét: Khi kích thước u nhỏ (< 30mm chiều ngang) thì ñộ chính xác của siêu âm nội trực tràng<br />
cao hơn (97,4% so với 83,8%). Sự khác biệt về ñộ chính xác này của siêu âm nội trực tràng có ý<br />
nghĩa thống kê.<br />
Đánh giá di căn hạch vùng<br />
Trong 114 trường hợp này có 2 trường hợp không mổ cắt u ñược mà chỉ làm hậu môn nhân tạo<br />
trên dòng. Cả 2 trường hợp này siêu âm nội trực tràng ñều ñánh giá không có hạch, tuy nhiên không<br />
thể ñánh giá có di căn hạch hay không bằng phẫu thuật (pNx) do vậy chúng tôi loại bỏ 2 trường hợp<br />
này khi xem xét ñộ chính xác của siêu âm qua lòng trực tràng ñánh giá hạch vùng. Ngoài ra còn 2<br />
trường hợp cắt u qua ngả hậu môn, cả 2 trường hợp này siêu âm nội trực tràng trong ñánh giá<br />
không có hạch, chúng tôi phẫu thuật cắt u qua ngả hậu môn và theo dõi bệnh nhân trong 11 và 12<br />
tháng không thấy có di căn hạch vùng nên ñược cho là không có di căn hạch (pN0).<br />
Bảng 8: Độ chính xác chung của siêu âm nội trực tràng ñánh giá hạch vùng<br />
Số bệnh nhân Tỷ lệ %<br />
Dưới giai ñoạn 33 29,5<br />
Đúng giai ñoạn 60 53,6<br />
Trên giai ñoạn 19 17,0<br />
Tổng cộng 112 100<br />
Nhận xét: Siêu âm nội trực tràng ñánh giá di căn hạch vùng có ñộ chính xác chung là 53,6 %.<br />
Bảng 9: Độ chính xác của siêu âm nội trực tràng ñánh giá hạch vùng<br />
kết quả giải phẫu bệnh sau mổ<br />
Siêu âm nội trực tràng Có di căn hạch pN0<br />
uN1 14 19<br />
uN0 27 52<br />
Từ bảng trên chúng tôi tính ñược các giá trị của siêu âm nội trực tràng ñánh giá di căn hạch<br />
vùng: Độ nhạy: 34,4%; Độ chuyên: 73,2%; Giá trị tiên ñoán dương: 42,4%; Giá trị tiên ñoán âm:<br />
65,8%; và Tỷ số ñộ khả dĩ dương là 1,27. Như vậy có thể nhận xét rằng siêu âm nội trực tràng ñánh<br />
giá di căn hạch vùng không ñược cao lắm.<br />
Khả năng phát hiện hạch của siêu qua lòng trực tràng<br />
Chúng tôi so sánh kích thước hạch ñến bao nhiêu thì có thể phát hiện ñược qua siêu âm nội trực<br />
tràng. Để so sánh vấn ñề này chúng tôi loại bỏ 9 trường hợp khi phẫu tích không tìm ñược hạch sau<br />
mổ và kết quả siêu âm nội trực tràng cũng kết luận là không có hạch.<br />
Bảng 10: Kích thước hạch có thể phát hiện ñược trên siêu âm<br />
Kích thước hạch trong mổ P (χ2 – test)<br />
Siêu âm nội trực tràng Dưới 10 mm Trên 10 mm Tổng cộng<br />
Không có hạch 65 (75,6%) 8 (47,1%) 73 0,022<br />
Có hạch 21 (24,4%) 9 (52,9%) 30<br />
Tổng cộng 86 17 103<br />
Nhận xét: Có thể phát hiện hạch trên 10 mm trong 52,9% so với 24,4% trường hợp nếu hạch dưới<br />
10 mm, sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê với p = 0,022 (χ2 ) .<br />
<br />
18<br />
BÀN LUẬN<br />
Trong nhiều các phương pháp chẩn ñoán hình ảnh hiện nay, siêu âm nội trực tràng ñã góp phần<br />
quan trọng cho việc chẩn ñoán thương tổn, ñộ sâu và ñặc biệt là giai ñoạn của ung thư mà trước ñây<br />
gần hai thập kỷ, người ta chỉ có thể ñánh giá ñược sau phẫu thuật bằng giải phẫu bệnh [1]. Siêu âm<br />
nội trực tràng gần ñây ñã ñược các tác giả nước ngoài quan tâm nghiên cứu [2, 3, 6, 7, 8]. Trong<br />
nước các tác giả Trần Thị Cẩm Vân [10], Nguyễn Văn Hiếu [4] bước ñầu cũng ñã nghiên cứu dùng<br />
siêu âm nội trực tràng ñánh giá ñộ xâm lấn và mức ñộ di căn hạch của ung thư trực tràng.<br />
Chẩn ñoán giai ñoạn xâm lấn của ung thư trực tràng<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, ñộ chính xác chung của siêu âm nội trực tràng ñể ñánh giá ñúng<br />
giai ñoạn T là 86,8% (dưới giai ñoạn-9,6%, và trên giai ñoạn là 3,5%), và khi ở giai ñoạn uT2 là<br />
83,3%, ở uT3 là 89,2% và ở uT4 chỉ còn 71,4%. Như vậy trong nghiên cứu của chúng tôi kết quả<br />
siêu âm nội trực tràng có ñộ chính xác cao nhất ñối với uT3. Liên quan ñến vị trí của ung thư: ñộ<br />
chính xác khi u ở thấp (cách rìa hậu môn 0-6 cm) là 88,6%; khi u ở trực tràng giữa (7-11 cm cách<br />
rìa hậu môn) là 82,9% và ở vị trí cao tất cả ñều chính xác trong 3 trường hợp. Độ nhạy của siêu âm<br />
nội trực tràng : ñối với ung thư trực tràng ở pT2 là 86,9% (20/23); ở pT3 là 96,1% (74/77) ; và ở<br />
pT4 là 35,7% (5/14). Liên quan ñến kích thước u: ñối với u nhỏ < 30mm thì ñộ chính xác của siêu<br />
âm nội trực tràng cao hơn (97,4% so với 83,8%).<br />
Theo Glaser và cs [3], trên 110 bệnh nhân ung thư trực tràng, ñộ chính xác chung cho các giai<br />
ñoạn là 87,3%, trong ñó chẩn ñoán ñúng giai ñoạn-96, trên giai ñoạn-9, và dưới giai ñoạn là 5 bệnh<br />
nhân vơí ñộ nhạy-96%, ñộ ñặc hiệu-90%, giá trị tiên ñoán dương-91%, và giá trị tiên ñoán âm là<br />
96%. Theo Massari [6], nghiên cứu trên 110 bệnh nhân, siêu âm nội trực tràng có ñộ nhạy-90,6%,<br />
ñộ chính xác là 90,5% và tỷ lệ chẩn ñoán trên giai ñoạn-4% và dưới giai ñoạn là 5,3%. Tác giả Kim<br />
và cs [5], nghiên cứu và so sánh ñộ chính xác ñánh giá giai ñoạn T của siêu âm nội trực tràng 3D là<br />
78%, 2D là 69%, và chụp cắt lớp là 57% (p