intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu bệnh lý ruột thừa đặc điểm, phẫu thuật và kết quả tại bv Bình Dân (2010-2013)

Chia sẻ: ViAphrodite2711 ViAphrodite2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

44
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Viêm ruột thừa là bệnh cần mổ cấp cứu, ở bệnh viện lớn, mỗi năm có hàng ngàn bệnh nhân nhập viện. Lâm sàng thường rõ, đau nặng ở ¼ bụng dưới phải. Khám bệnh đã xác định: Bạch cầu thường cao, siêu âm thấy hố chậu phải hay ¼ bụng dưới phải có dấu hiệu trực tiếp hay gián tiếp viêm ruột thừa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu bệnh lý ruột thừa đặc điểm, phẫu thuật và kết quả tại bv Bình Dân (2010-2013)

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU BỆNH LÝ RUỘT THỪA ĐẶC ĐIỂM, PHẪU THUẬT<br /> VÀ KẾT QUẢ TẠI BV BÌNH DÂN (2010-2013)<br /> Văn Tần*, Trần Vĩnh Hưng*, Dương Thanh Hải*<br /> <br /> TÓM LƯỢC<br /> Viêm ruột thừa là bệnh cần mổ cấp cứu, ở bệnh viện lớn, mỗi năm có hàng ngàn bệnh nhân nhập viện. Lâm<br /> sàng thường rõ, đau nặng ở ¼ bụng dưới phải. Khám bệnh đã xác định: bạch cầu thường cao, siêu âm thấy hố<br /> chậu phải hay ¼ bụng dưới phải có dấu hiệu trực tiếp hay gián tiếp viêm ruột thừa.<br /> Mục tiêu: Tìm hiểu xem, mỗi năm có bao nhiêu TH bệnh lý ruột thừa đến mổ. Những đặc điểm và kết quả<br /> phẫu thuật.<br /> Phương pháp và đối tượng: Là hồi cứu, trong 4 năm (2010-2013), có 6.600 bệnh nhân đau ¼ bụng dưới<br /> phải, nhập cấp cứu bệnh viện Bình Dân, trong đó có 6275 bệnh nhân bị viêm ruột thừa phải mổ.<br /> Kết quả: Tuổi trung bình 37, nam nữ gần tương đương. - Đau ¼ bụng dưới phải 90% Sờ thấy đau vùng ¼<br /> bụng dưới phải 85%. Khối u ¼ bụng dưới phải đau 21%. - Bạch cầu trên 9.000, đa nhân trung tính trên 92%. -<br /> Siêu âm 90%: Ruột thừa lớn, thành phù nề, viêm dày: 80%, hay khối u. Mổ cấp cứu cho tất cà viêm ruột thừa<br /> cấp, khối u ruột thừa, ruột thừa đã mổ, còn gốc và viêm ruột thừa biến chứng trước mổ. Mổ ruột thừa viêm cấp 1<br /> lỗ, không phổ biến. Mổ biến chứng sau mổ, tụ dịch, tụ mủ hố chậu phải (3,9%). Đa số ruột thừa viêm cấp chưa<br /> biến chứng đều được mổ nội soi 85,5%. Mổ mở 9,5%, nội soi chuyển mổ mở 4,1%. Mổ không phải viêm ruột<br /> thừa 1,2%. Tử vong có 1 bệnh nhân viêm phúc mạc (VPM), mổ cắt ruột thừa hoại tử ngược dòng sau hồi tràng.<br /> Kết luận: Hầu như tất cả bệnh nhân bị viêm ruột thừa đều được mổ. Cái lợi của mổ nội soi là ít gây nhiễm<br /> trùng vết mổ, vết mổ nhỏ, ít đau sau mổ nhưng tụ dịch, tụ mủ ở hố chậu hay ¼ bụng dưới phải. Lợi nữa là có thể<br /> thám sát ổ bụng để biết không phải viêm ruột thừa. Sau cùng là trở lại công tác sớm.<br /> Từ khóa: viêm ruột thừa mổ nội soi hay mở.<br /> ABSTRACT<br /> DISEASE OF THE APPENDIX CHARACTERISTICS, SURGERY AND RESULTS<br /> AT BINH DAN HOSPITAL (2010-2013)<br /> Van Tan, Tran Vinh Hung, Duong Thanh Hai<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 298 - 304<br /> <br /> Acute appendicitis needs an emergency operation. In the big general hospital, each year, thousands of<br /> appendicular diseases admitted in emergency. Clinical picture is clear, pain is in ¼ right lower quadrant. WBC<br /> and ultrasound in ¼ right lower quadrant affirmed. Purpose: How are about cases of RLQ pain, how is the<br /> diagnosis, the operation and the results.<br /> Patients and method: That is a prospective study. During 4 years (2010-2013), there are 6.600 patients<br /> pain in ¼ right lower quadrant required emergency admission at Bình Dan hospital. Among them, there are 6275<br /> acute appendicitis.<br /> Results: - Middle age 37, gender is the same. - 90% pain in right lower quadrant. 85% exquisite tender.<br /> 21% has mass. - WBC is 9.000, polynuclear above 92%. - Ultrasound show about 90% big appendix with wall<br /> <br /> * Khoa Tổng Quát 3, BV Bình Dân.<br /> Tác giả liên lạc: GS.Văn Tần ĐT: 0837269829 Email: gsvantan@gmai..com<br /> <br /> <br /> 298 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> inflammated or tumors of appendix. Emergency operation for acute appendicitis, and appendicitis with<br /> complications are almost. Also emergency operation should performed of cases of right lower quadrant in post op<br /> for drainage of fluid and pus… (2%). 85,5% acute appendicitis was operated in laparoscopy. 9,5% opened<br /> operation, Version in laparoscopy is 4,1%. Other operation 1,2%, almost for tumor. Appendectomies with 1 hole,<br /> have practiced but not universally accepted. Death case: one patient of gangrenous appendicitis with peritoneal<br /> inflamed behind terminal ileum.<br /> Conclusion: Nowadays, almost acute appendicitis are operated by laparoscopy. The benefice of laparoscopy is<br /> minor of wound infection, small wound, pain is minimal except retained fluid and pus in iliac fossa. Other<br /> benefice is soon return to work and known cases not appendicitis. Almost the tumor of appendix not operated in<br /> emergency.<br /> Key word: Acute appendicitis; laparoscopy or laparotomy<br /> TỔNG QUAN nhân viêm ruột thừa:<br /> Tuổi trung bình 37 (20-60)<br /> Năm 1886, Reginald Fitz ở Boston, viêm<br /> ruột thừa là nguyên nhân đầu tiên viêm ở ¼ Giới tính: Nam/nữ: 1/1<br /> bụng dưới phải. Bichard Hall người đầu tiên Lâm sàng<br /> cắt ruột thừa viêm. Năm 1889, Chester - Đau ¼ bụng dưới phải 90%, cầu chảy<br /> McBurney mô tả đau ở ¼ bụng dưới phải và 12%, tiểu ra máu 8%, sốt vừa 35%, sốt cao 6%.<br /> mổ cắt ruột thừa năm 1894. Tử vong do ruột Sốc nhiễm trùng 3 bệnh nhân. Lưu ý các bệnh<br /> thừa viêm giảm do kháng sinh phổ rộng 1940. nhân bị sốt vừa và cao có thể bị apxe hoặc<br /> Sự tiến bộ nhờ định bệnh trước mổ, nhờ chụp viêm phúc mạc.<br /> hình, nhờ dẫn lưu áp xe và nội soi để định<br /> - Sờ thấy đau chói vùng ¼ bụng dưới phải<br /> bệnh. Cắt ruột thừa qua nội soi lần đầu tiên do<br /> 85%.<br /> Kurr Semm 1982. Những tiến bộ khác như cắt<br /> - Khối u ¼ bụng dưới phải đau 21%, lưu ý<br /> ruột thừa qua âm đạo, cắt ruột thừa 1 lỗ<br /> các bệnh nhân này hầu hết bị áp xe<br /> nhưng đến nay chưa được ứng dụng nhiều.<br /> Cận lâm sàng<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> - Bạch cầu trên 9.000, đa nhân trung tính trên<br /> Biết các đặc điểm lâm sàng, cân lâm sàng,<br /> 92%, lưu ý các bệnh nhân có bạch cầu cầu rất cao<br /> biết các phương pháp mổ, và biết kết quả<br /> thường viêm phúc mạc.<br /> phẫu thuật.<br /> - Siêu âm 100%: Phần lớn ruột thừa lớn,<br /> Phương pháp và đối tượng<br /> thành phù nề, viêm dày: 80% thấy được khối u<br /> Là nghiên cứu hồi cứu. Đối tượng là tổng số là áp xe.<br /> bệnh nhân nhập viện, có triệu chứng là đau ở ¼<br /> - CT scan hay MRI 20% cho trường hợp khó,<br /> bụng dưới phải, được định bệnh là viêm ruôt<br /> thấy áp xe và ruột thừa viêm, hoại tử.<br /> thừa: bạch cầu cao. Siêu âm, hình ảnh đặc biệt rõ<br /> ở hố châu phải và mổ cấp cứu. Tổn thương thấy khi mổ<br /> - Viêm ruột thừa cấp chưa biến chứng 4215<br /> Đặc điểm<br /> (67%)<br /> Dịch tễ học<br /> - VRT biến chứng: áp xe, VPM chậu, VPM<br /> Trong thời gian từ đầu năm 2010 đến cuối<br /> toàn thể 2015 (31%)<br /> năm 2013 có 6.603 trường hợp đau ¼ bụng<br /> Khối u ở ruột thừa: Trong nghiên cứu chúng<br /> dưới phải đến nhập viện tại khoa cấp cứu<br /> tôi có 40 bệnh nhân bị u ruột thừa: Mucocele thì<br /> bệnh viện Bình Dân, trong đó có 6.275 bệnh<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 299<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> ung thư ít hơn u đặc. Hầu hết là ung thư tuyến, không khác mổ nội soi kinh điển, nên không<br /> chúng tôi chưa thấy u carcinoid. được phổ biến.<br /> Bảng 1: Bảng 5: Kết quả phẫu thuật<br /> - U nhầy ruột thừa 30 (0,7%) Biến chứng sau mổ viêm ruột thừa 245 (3,9%)<br /> - U đặc ruột thừa 10 (0,3%) - Tụ dịch hố chậu sau mổ cắt ruột thừa 150 (2%)<br /> Mô bướu - Viêm tắc, tụ dịch mạc nối lớn 10<br /> - Ruột thừa viêm 4215 (67%) - áp xe giữa các quai ruột 13<br /> - Ruột thừa hoại tử, thủng 2015 (32%) - Nhiễm trùng vết mổ 18 (0,2%)<br /> - U nhầy và u đặc ruột 40 (< 1%) trong đó có 1/8 là ung - Dò vết mổ hố chậu sau mổ ruột thừa 18 (0,2%)<br /> thừa thư tuyến nhầy, và u đặc thì 2/3 là - Viêm mỏm cụt ruột thừa 17 (0,2%)<br /> ung thư tuyến ruột thừa<br /> - Nghẹt ruột sau mổ ruột thừa 13<br /> Bảng 2: - Thoát vị vết mổ ruột thừa 4<br /> Không phải viêm ruột thừa 83 (1,2%) - Thủng ruột thừa do xương 2<br /> Viêm phần phụ 26 Tử vong mổ ruột thừa: 1 bệnh nhân.<br /> U nang buồng trứng 16<br /> 211/17992 Từ Hòa, sanh 1950. NV 15/9/2011,<br /> Viêm túi mật 7<br /> Polyp túi mật 3 mổ cùng ngày do VPM, VRT hoại tử sau hồi<br /> Sỏi niệu quản phải 2 tràng, cắt RT ngược dòng, tử vong 19/9/2011 do<br /> Ung thư manh tràng, đại tràng lên, góc 8 sốc nhiễm trùng sau mổ 3 ngày.<br /> gan<br /> Lạc nội mạc tử cung 2 BÀN LUẬN<br /> Túi thừa manh tràng 2<br /> Túi ngách Meckel<br /> Mổ ruột thừa nội soi viêm cấp tính chưa biến<br /> 1<br /> Lồng hồi tràng 2 chứng tốt hơn mổ mở do vết mổ nhỏ, ít đau, sẹo<br /> Apxe psoas 1 lành không thấy rõ(6,8,14,20). Khi có biến chứng như<br /> GEU 1 áp xe, thủng, viêm phúc mạc thì mổ nội soi và<br /> Bàng quang hoại tử 1 mổ mở chỉ khác nhau ở vết mổ nhỏ(2,3).<br /> Viêm phúc mạc nguyên phát 1<br /> Viêm ruột thừa thứ phát 6 Nhiễm trùng từ chỗ mổ và nhiễm trùng sâu<br /> hay áp xe thường gặp nhất(10,16).<br /> Phẫu thuật<br /> - Khoảng 5% mổ ruột thừa chưa biến<br /> Bảng 3<br /> chứng, nhiễm trùng vết mổ. Ở bệnh viện<br /> Mổ cấp cứu 6230 (99%)<br /> - Mổ nội soi (đa số VRT cấp, 5392 (85.5%) chúng tôi, nhiễm vết mổ rất ít (0,2%). Mổ nội<br /> chưa BC) soi thủng ruột thừa, nhiễm trùng vết mổ ít<br /> - Mổ mở (đa số VRT có BC, 592 (9,5%) hơn mổ mở 14 so với 20%(7,15).<br /> áp xe)<br /> - Sau mổ bị sốt bạch cầu cao nhưng vết mổ có<br /> - NS chuyển mổ mở (đa số VRT có BC, áp xe)<br /> vẻ bình thường, cần làm CT hay siêu âm để loại<br /> 225 (4,1%)<br /> trừ apxe trong bụng. Nếu có mủ ở fascia thì dẫn<br /> Phẫu thuật những trường hợp đặc biệt: biến<br /> lưu. Nếu áp xe gần trực tràng hay âm đạo, phải<br /> chứng sau mổ có cao hơn, đặc biệt là bệnh nhân<br /> dẫn lưu qua trực tràng hay qua âm đạo để tránh<br /> bị HIV:<br /> nhiễm trùng da(1). Ở bệnh viện chúng tôi, áp xe<br /> Bảng 4 hay tụ dịch sau mổ nội soi lên đến 2%.<br /> - Bệnh nhân trên 75 tuổi (cao tuổi nhất 1922) 214 (3%)<br /> - Nghẹt ruột non ít hơn 1% ở những ruột<br /> - Bệnh nhân có thai (1/2 trên 6 tháng) 67 (1%)<br /> - Bệnh nhân bị HIV(+) (1/3 áp xe RT) 25 (0,3%) thừa chưa bị biến chứng và 3% ở những trường<br /> hợp bị thủng ruột thừa trong theo dõi 30 năm,<br /> Mổ cắt ruột thừa viêm cấp đã được thực<br /> trong đó gần 50% nghẹt ruột trong năm đầu(1,9).<br /> hiện vài trăm trường hợp nhưng biến chứng<br /> Ở bệnh viện chúng tôi, nghẹt ruột sau mổ ruột<br /> thừa rất ít, có thể chưa theo dõi đủ lâu.<br /> <br /> <br /> 300 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> - Không có thai khi mổ cắt ruột thừa khi dịch tễ và về kết quả sau cùng thì ung thư<br /> còn trẻ rất ít. Nghiên cứu một nhóm lớn cho nhầy nhiều nhất(1).<br /> thấy sự khác biệt về thai nghén không có ý<br /> nghĩa. Ở bệnh viện chúng tôi, mổ ruột thừa<br /> khi có thai là 1%(12).<br /> - Ở ngưới bị HIV (+), mổ viêm ruột thừa là<br /> 0,2%. Có 1 luận án và 1 nghiên cứu viêm ruột<br /> thừa ở người HIV +, cho thấy nhiễm trùng vết<br /> mổ nhiều, thời gian nằm viện dài.<br /> - Đặc biệt ở người trên 75 tuổi, viêm ruột<br /> thừa khá nhiều đến 3%. Sau mổ nội soi hay mổ<br /> mở, kết quả đều như nhau.<br /> - Rất ít nghiên cứu về dò nước tiểu sau khi<br /> cắt ruột thừa vì nếu có dò thì lành tự nhiên khi<br /> điều trị nhiễm trùng. Khi biết có thủng bàng Hình 1: Ung thư tế bào nhầy làm nghẹt lòng và làm<br /> quang, nội soi có thể khâu, trong nghiên cứu dãn ruột thừa<br /> này, không có trường hợp nào dò nước tiểu. Ung thư tế bào nhầy làm nghẹt lòng và làm<br /> - Dò ruột, đặc biệt dò manh tràng sau mổ dãn ruột thừa (H.9). Mô học thay đổi trong ruột<br /> đến 0,2%, nằm viện dài, phải mổ lại kỳ hai cho thừa đi từ lành tính đến ác tính(12). Khối u < 2cm<br /> 1/3 bệnh nhân. Như vậy, các biến chứng dò thường lành. Khối u lớn hơn thường ác. Nếu mổ<br /> manh tràng, hồi tràng là do mổ bất cẩn, bóc tách nội soi thì giữ cho khối u khỏi vỡ để trong bao<br /> không lưu ý đến các tạng rổng chung quanh. rồi lấy ra hay chuyển qua mổ mở(5). Màng treo<br /> phải lấy hết để tìm hạch và cắt ½ đại tràng phải<br /> Khối u tiên phát ở ruột thừa rất hiếm. Mặc<br /> khi khối u ăn lan đáy ruột thừa(17).<br /> dầu nghĩ là carcinoid ruột thừa thường gặp<br /> nhất, nhưng (SEER) phân tích về theo dõi, về<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: BN Đinh Thị L., 1939, 213/13968, u nhầy ruột thừa<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 301<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3: BN Phạm Văn S., 1938, 213/08870, u nhầy ruột thừa vỡ<br /> Khối tế bào nhầy vỡ, tế bào ung thư lan ra thể thiếu máu vừa phải(18), nhưng định bệnh<br /> phúc mạc gọi là peudomysoma peritonei ruột thường sau mổ.<br /> thừa. Người bệnh bị đau viêm ruột thừa hay Carcinoid ruột thừa là u thần kinh nội tiết<br /> trong viêm bán cấp, đau ở cơ bụng. Trước mổ, thường là tế bào enterochromaffin, gồm tế bào<br /> CT thấy buồng trứng lớn vì tế bào nhầy dính enteracular S-100 protein(4). Tuy được xếp loại ác<br /> vào, thấy dịch nhầy nằm trong hố chậu, hốc nhưng hầu hết xem như lành. Khối u này ở bệnh<br /> bên trái đại tràng, dưới gan, cuống lách và sa nhân 40s và đa số nằm ở ruột thừa khi phát<br /> mỡ bụng. Ruột thừa bị u tế bào nhầy có nhiều hiện(1). Đối với khối u < 1 cm nằm ở đầu mút ruột<br /> loại. Nhiều bệnh nhân có lan tràn tế bào nhầy thừa, cắt ruột thừa là điều trị trừ căn 100%(1).<br /> vào phúc mạc nhưng không ăn lan(17). Di căn Khi khối u > 1-2 cm, xâm nhập vào đáy ruột<br /> gan thì hiếm trong khi tái phát tại vùng hay thừa hay xâm nhập vào màng treo thì cần cắt ½<br /> xảy ra(19). đại tràng phải, khi đó thấy tế bào là goblet thì<br /> Ung thư tế bào nhầy làm cho ruột non thay tiên lượng sẽ xấu(11). Vì là u thần kinh nên người<br /> đổi chức năng. Khối lớn ở phúc mạc là có tiên bị u này có thể có khối u thứ phát ở dạ dày-ruột<br /> lượng quan trọng hay không tùy theo mô hay bộ niệu gần 18,2%(13).<br /> bướu(12). Phẫu thuật lớn lấy hết phúc mạc và hóa Như vậy, người này phải soi đại tràng và<br /> trị vào phúc mạc trong mổ có thể thay đổi tiên mọi biện pháp hình ảnh khác tùy theo tuổi và<br /> lượng, đặc biệt là phải mổ sớm trước khi tế bào các yếu tố nguy cơ. Chúng tôi gặp một trường<br /> ung thư ăn vào vết mổ(17). Ung thư tế bào nhầy hợp.Tử vong < 1% phần lớn do ruột thừa vỡ và<br /> thường gặp và có tiên lượng khá hơn ở đại tràng vết mổ nhiễm trùng, áp xe trong bụng, nằm viện<br /> hay tế bào signet ring, sống qua 5 năm 50%(1). Cắt dài ngày. Chúng tôi có 1 bệnh nhân viêm phúc<br /> ½ đại tràng được chỉ định khi khối u > 1 cm. mạc, cắt ruột thừa ngược dòng hoại tử sau hồi<br /> Bướu ác tuyến ruột thừa, rất hiếm có độ xảy tràng, tử vong ngày thứ 5 sau mổ do sốc nhiễm<br /> ra 0,12/1.000.000 mổi năm và tìm thấy ít hơn 1% trùng 3 ngày sau mổ.<br /> mẫu ruột thừa. Hầu hết tìm thấy tình cờ. Thường<br /> thấy ở người già và thời gian phát bệnh dài. Có<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 302 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4: BN Lê Thị Nh., 1936, 213/19544, carcinom tuyến, tiết nhầy của ruột thừa<br /> hố chậu, phải trở lại nhập viện, 1/3 phải cho<br /> kháng sinh, 2/3 phải mổ.<br /> Về khối u ruột thừa thì đa số là u tuyến tế<br /> bào nhầy, u tuyến do ung thư. 2/3 cắt ruột<br /> thừa là đủ, 1/3 phải cắt đại tràng phải, không<br /> có tử vong.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Anderson RE (2001): Small bowel obstruction after<br /> appendectomy. Br J Surg 88:1387-1391.<br /> 2. Ball CC, Borrbeek JB, Kirkpatrik AW, et al (2004):<br /> Laparoscopy appendectomy for complicated appendicitis. An<br /> evaluation of postoperative factors. Surg Endosc 18:969-973.<br /> 3. Brown CV, Abrishami M, Muller M, et al (2003): Appendiceal<br /> abscess. Immediat operation or percutaneous drainage. Am<br /> Surg 69:829-832.<br /> 4. Carr NJ, Sobin LH (2004): Neuroendocrine tumors of the<br /> Hình 5: BN Huỳnh Hữu Tr., 1974, 211/15437, appendix. Semin diagn Pathol 21:108-119.<br /> Lymphoma ruột thừa 5. Dhage-Ivatury S, Sugabaker PH (2006): Update on the surgical<br /> approach to mucocele of the appendix. J Am Coll Surg<br /> KẾT LUẬN 202:680-684.<br /> 6. Enochsson L, Hellberg A, Rudberg C et al (2001): Laparoscopy<br /> Trong 4 năm (2010-2013), có 6.600 bệnh nhân vs open appendectomy in overweight patients. Surg Endosc<br /> đau ¼ bụng dưới phải, nhập cấp cứu bệnh viện 15:387-392.<br /> 7. Harrel AG, Lincourt AE, Novitsky YW et al (2007): Avantages<br /> Bình Dân, trong đó có mổ cấp cứu cho ruột thừa of laparoscopic appendectomy in the elderly. Am Surg 72:474-<br /> gồm viêm ruột thừa cấp, khối u ruột thừa, ruột 480.<br /> thừa đã mổ, còn gốc và viêm ruột thừa biến 8. Khardhouda N, Mason RJ, Towfigh S et al (2005):<br /> Laparoscopic vs open appendectomy. A prospective<br /> chứng trước mổ là 6230. Mổ lại sau mổ gồm tụ randomized double-blind study. Ann Surg 242:439-448.<br /> dịch, tụ mủ hố chậu phải… (3,9%). Tử vong có 1 9. Lai HW, Loong CC, Chiu JH et al (2006): Interval<br /> appendectomy after conservative treatment for an<br /> bệnh nhân. Đa số ruột thừa viêm cấp chưa biến<br /> appendiceal mass. World J Surg 30:352-357.<br /> chứng đều được mổ nội soi 85,5%. Mổ mở 9,5%, 10. Mazuski JE, Sawyer RG, Nathens AB et al (2002): The surgical<br /> Nội soi chuyển mổ mở 4,1%. Mổ không phải infection. Society guidelines on antimicromial therapy for<br /> intraabdominal infections. Evidence for the recommendations.<br /> viêm ruột thừa 1,2%. Mổ nội soi vết mổ nhỏ, ít Surg infect 5:175-233.<br /> đau, trở lại công tác sớm, ít biến chứng nhiễm 11. McCusker ME, Core TR, Cleff LX et al (2002): Primary<br /> trùng vết mổ nhưng tụ dịch hố chậu (2%), mủ ở malignant neoplasm of the appendix. A population based<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 303<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> study from the surveillance epidemiology and end-result 17. Sugerbaker PH (2006): New standard of care for appendiceal<br /> program 1973-1998. Cancer 94:3307-3312. epithelial neoplasms and pseudomyxoma peritonei<br /> 12. Misdraji J, Yantis RK, Graeme Cook FM et al (2003): syndrome. Lancet Oncol 7:69-76.<br /> Appendiceal mucinous neoplasms. A clinicopathologic 18. Todd RD, Sarosi GA, Nwariaku et al (2004): Incidence and<br /> analysis of 107 cases. Am J Surg Pathol 27:1009-1103. predictors of appendiceal tumors in elderly males presenting<br /> 13. Modlin JM, Lye KD, Kidd M (2003): A 5 decade analysis of with signs and symptoms of acute appendicitis. Am J Surg<br /> 13.215 carcinoid tumors. Cancer 97:954-959. 188:500-504.<br /> 14. Nguyen NT, Zamabadi K, Mavandadi S et al (2004): Trends in 19. Tovar J et al (2007): Mucocele of the appendix. World J Surg,<br /> utisation and outcome of laparoscopy versus open 31,p542-548.<br /> appendectomy. Am J Surg 188:813-820. 20. Wei HB, Hoang JL, Zheng ZH et al (2010): Laparoscopy vs<br /> 15. So JB, Chiong EC, Chiong F et al (2002): Laparoscopic open appendectomy. A prospective randomized comparison.<br /> appendectomy for perforated appendicitis. World J Surg Surg Endosc 24:266-269.<br /> 26:1485-1488.<br /> 16. Sudakoff GS, Lundeen SJ, Otterson MF (2005): Transrectal and<br /> transvaginal sonography intervention of infected pelvic fluid<br /> Ngày nhận bài báo: 30/11/2015<br /> collections. A complet approach. Ultrasound O 21:175-185. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/12/2015<br /> Ngày bài báo được đăng: 22/02/2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 304 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2