Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ SIÊU ÂM VIÊM RUỘT THỪA<br />
Ở TRẺ DƯỚI 3 TUỔI PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1<br />
Nguyễn Hữu Chí*, Võ Hà Nhật Thúy*, Đào Trung Hiếu*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và siêu âm viêm ruột thừa ở trẻ dưới 3 tuổi tại bệnh viện Nhi Đồng 1.<br />
Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Các bệnh nhi dưới 3 tuổi có chẩn đoán sau mổ<br />
viêm ruột thừa và có siêu âm tại bệnh viện Nhi Đồng 1.<br />
Kết quả: Từ 5/2009 đến 5/2011, có 40 bệnh nhi được chọn vào lô nghiên cứu, tuổi trung bình 27 tháng (7<br />
ngày tuổi-36 tháng), tỉ lệ nam/nữ là 2/1. Thời gian khởi bệnh trung bình là 3 ngày (1-7 ngày). viêm ruột thừa<br />
mủ 17,5%, VFM khu trú 27,5%, VFM toàn thể 37,5%, abces ruột thừa 15%, viêm ruột thừa cấp 2,5%. Đặc<br />
điểm lâm sàng: Đau bụng 85%, ói 57,5%, tiêu chảy 30%, sốt 80%. Bụng chướng 32,5%, đề kháng bụng 67,5%.<br />
Tăng bạch cầu > 15.000/mm3 57,5%. Đặc điểm siêu âm: dấu hiệu dày mạc nối 75%, dịch ổ bụng 67,5%, dịch ổ<br />
bụng không thuần nhất 78% và ở hố chậu (P) 52%. Nhìn thấy ruột thừa 65%.Vị trí ruột thừa bình thường<br />
57,7%, sau manh tràng 30,8%, tiểu khung 11,5%. Ổ áp xe 20%, dấu liệt ruột 25%. Sỏi ruột thừa 50%. Siêu âm<br />
chẩn đoán đúng bệnh lý ruột thừa 97,5% trong đó ngay lần đầu 67,5%, lần 2 27,5%.<br />
Kết luận: Viêm ruột thừa ở trẻ dưới 3 tuổi thường được chẩn đoán ở giai đoạn vỡ. Bệnh cảnh lâm sàng dễ<br />
bỏ sót. Đặc điểm hình ảnh siêu âm có thể giúp thiết lập chẩn đoán sớm bệnh lý ruột thừa.<br />
Từ khóa: Viêm ruột thừa, trẻ em, siêu âm.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
CLINICAL AND SONOGRAPHIC CHARACTERISTICS OF APPENDICITIS IN CHILDREN UNDER 3<br />
YEARS OLD OPERATED IN CHILDREN’S HOSPITAL 1<br />
Nguyen Huu Chi, Vo Ha Nhat Thuy, Đao Trung Hieu<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 3 - 2011: 88 - 92<br />
Objectives: The purpose of this study is to present the clinical and sonographic features of appendicitis in<br />
children under 3 years old operated in Children’s Hospital 1.<br />
Methods: Cross-sectional descriptive study. All cases of appendicitis under 3 years old operated in our<br />
hospital and having preoperative ultrasound.<br />
Results: From May 2009 to May 2011, 40 cases were included in the study. Mean age was 27 months (7<br />
days - 36 months). Male: female was 2/1. Mean illness duration was 3 days (1-7 days). Phlegmoneous<br />
appendicitis, local peritonitis, general peritonitis, appendiceal abscess and acute appendicitis were 17.5%, 27.5%,<br />
37.5%, 15% and 2.5% respectively. Clinical features: Abdominal pain, vomiting, diarrhea, fever, abdominal<br />
distension and tenderness were 85%, 57.5%, 30%, 80%, 32.5% and 67.5% respectively. Leucocytosis<br />
>15.000/mm3 was 57.5%. Sonographic findings: echogenic omentum, free fluid, heterogenous fluid and loculated<br />
right iliac fossa fluid were 75%, 67.5%, 78% and 52% respectively. The appendix was seen in 65%. Appendiceal<br />
positions were normal, retrocecal and small pelvic in 57.7%, 30.8% and 11.5% respectively. Loculated collection<br />
of pus, ileus and appendicolith were seen in 20%, 25% and 50% respectively. Abdominal ultrasound diagnosed<br />
appendicitis exactly in 97.5%, of these, 67.5% was in the first time and 27.5% was in the second time.<br />
* Bệnh viện Nhi Đồng 1<br />
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Hữu Chí,<br />
<br />
88<br />
<br />
ĐT: 01286558536,<br />
<br />
Email: dr_huuchi@yahoo.com<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Conclusions: Appendicitis in children under 3 years old is often diagnosed at perforated stage. Clinical<br />
tableau often leeds to missed diagnosis. Sonographic findings can be helpful to establish early diagnosis<br />
appendicitis.<br />
Key words: Appendicitis, children, ultrasound.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Viêm ruột thừa (VRT) là một bệnh lý ngoại<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
<br />
khoa cấp cứu rất thường gặp trong nhi khoa,<br />
<br />
Mô tả cắt ngang.<br />
<br />
bệnh cảnh lâm sàng rất đa dạng và thậm chí đôi<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
<br />
khi mơ hồ, đặc biệt ở trẻ nhỏ dưới 3 tuổi. Trong<br />
<br />
Các bệnh nhi dưới 3 tuổi có chẩn đoán sau<br />
mổ VRT và có siêu âm tại bệnh viện Nhi Đồng 1<br />
từ 5/2009 đến 5/2011.<br />
<br />
khi đó việc chẩn đoán sớm đóng vai trò quan<br />
trọng trong dự hậu và rút ngắn thời gian nằm<br />
viện. Theo nhiều tài liệu, phần lớn VRT ở trẻ<br />
dưới 3 tuổi được chẩn đoán trễ do trẻ không xác<br />
định được điểm đau, bệnh cảnh lâm sàng mơ hồ<br />
và thường được điều trị trước. Tuy nhiên, vấn<br />
đề đặt ra đối với nhà lâm sàng và bác sĩ chẩn<br />
đoán hình ảnh là đừng để trễ hơn, cần nghĩ đến<br />
và chẩn đoán sớm nhất ngay khi trẻ được nhập<br />
viện. Nhiều công trình nghiên cứu và tài liệu nói<br />
về vai trò chẩn đoán hình ảnh trong viêm ruột<br />
thừa. Nhưng kết quả siêu âm còn phụ thuộc<br />
nhiều vào trình độ tay nghề, kinh nghiệm, máy<br />
móc, thời điểm được chẩn đoán...<br />
Do đó chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm<br />
đánh giá những đặc điểm lâm sàng và siêu âm<br />
có thể gợi ý chẩn đoán.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Mục tiêu tổng quát<br />
Khảo sát đặc điểm lâm sàng và siêu âm<br />
trong bệnh cảnh viêm ruột thừa ở trẻ dưới 3<br />
tuổi tại bệnh viện Nhi Đồng 1.<br />
<br />
Mục tiêu chuyên biệt<br />
Xác định tỉ lệ các dấu hiệu lâm sàng<br />
thường thấy trong chẩn đoán viêm ruột thừa ở<br />
trẻ dưới 3 tuổi.<br />
Xác định tỉ lệ các dấu hiệu siêu âm thường<br />
thấy trong chẩn đoán viêm ruột thừa ở trẻ<br />
dưới 3 tuổi.<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi<br />
<br />
Cỡ mẫu : Lấy trọn.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Từ 5/2009 đến 5/2011, có 40 bệnh nhi được<br />
chọn vào lô nghiên cứu, tuổi trung bình 27 tháng<br />
(7 ngày tuổi - 36 tháng), tỉ lệ nam/nữ là 2/1. Thời<br />
gian khởi bệnh trung bình là 3 ngày(1-7 ngày),<br />
trong đó nhập viện ngày đầu chiếm 25%, ngày<br />
thứ 2, 20% ngày thứ 2, 22,5%, ngày thứ 4, 17,5%<br />
và ngày thứ 7, 15%. Chẩn đoán lúc nhập viện có<br />
liên quan ruột thừa 28 ca, chiếm 70%, có 22,5%<br />
được chẩn đoán bệnh lý nội khoa.<br />
Tình trạng ruột thừa sau mổ ghi nhận 7 ca<br />
VRT mủ (17,5%), 11 ca VFM khu trú (27,5%), 15<br />
ca VFM toàn thể (37,5%), 6 ca abces ruột thừa<br />
(15%), 1 ca VRT cấp (2,5%).<br />
Bảng 1. Triệu chứng lâm sàng<br />
Triệu chứng lâm sàng<br />
<br />
Số ca (%)<br />
<br />
Đau bụng<br />
Ói<br />
Tiêu chảy<br />
Quấy- bỏ bú<br />
Sốt<br />
Nhẹ < 38,5oC<br />
Cao ≥ 38,5oC<br />
Bụng chướng<br />
Đê kháng<br />
Gồng<br />
<br />
34 85<br />
23 57,5<br />
12 30<br />
6 15<br />
32 80<br />
22 68,7<br />
10 31,2<br />
13 32,5<br />
27 67,5<br />
2,5<br />
<br />
*Nhận xét: Trong các triệu chứng lâm sàng<br />
về triệu chứng cơ năng thì đau bụng chiếm tỉ lệ<br />
cao nhất (85%), kế đó là ói (57,5%), tiêu chảy<br />
(30%), quấy- bỏ bú (15%). Về triệu chứng thực<br />
thể sốt chiếm tỉ lệ cao (80%) chủ yếu là sốt nhẹ<br />
<br />
89<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
(68,7%), về khám lâm sàng thì bụng đề kháng<br />
chiếm tỉ lệ cao 67,5%. Có 1 trường hợp gồng là<br />
do nhiễm khuẩn sơ sinh.<br />
Bảng 2.Đặc điểm siêu âm<br />
Hình ảnh siêu âm<br />
Ruột thừa: nhìn thấy<br />
-Vị trí bình thường<br />
-Sau manh tràng<br />
-Tiểu khung<br />
-Sỏi ruột thừa<br />
<br />
Số ca (%)<br />
26 65<br />
15 57,7<br />
8 30,8<br />
3 11,5<br />
13 32,5<br />
<br />
Dày mạc nối<br />
Dịch ổ bụng (+)<br />
-dịch: thuần nhất<br />
không thuần nhất<br />
có fibrin<br />
không rõ<br />
<br />
30 75<br />
27 67,5<br />
3 11,1<br />
21 77,8<br />
1 3,7<br />
2 7,4<br />
<br />
Hình 1.Viêm phúc mạc khu trú do VRT. Ruột thừa to,<br />
có phản ứng dày mạc nối hố chậu phải và dịch ổ bụng<br />
khu trú không thuần nhất.<br />
Bảng 3. So sánh kết quả siêu âm với kết quả sau phẫu<br />
thuật.<br />
Kết quả<br />
Viêm ruột thừa cấp<br />
Viêm ruột thừa mủ<br />
Viêm phúc mạc khu trú<br />
Viêm phúc mạc toàn thể<br />
Áp xe ruột thừa<br />
Chẩn đoán khác<br />
<br />
Mổ<br />
1<br />
7<br />
11<br />
15<br />
6<br />
<br />
Siêu âm<br />
0<br />
9<br />
11<br />
11<br />
8<br />
1<br />
<br />
Công thức bạch cầu (bảng 4), tăng bạch cầu<br />
> 15.000/mm3 chiếm tỉ lệ cao (57,5%).<br />
Trong 40 ca có 8 ca được xét nghiệm CRP,<br />
chiếm tỉ lệ 20%. Trong đó CRP đều tăng, thấp<br />
nhất là 21,2mg/l và cao nhất là 263mg/l.<br />
Những ca thử CRP đều có chẩn đoán lúc nhập<br />
viện là nguyên nhân khác ngoài ruột thừa.<br />
<br />
90<br />
<br />
Hình ảnh siêu âm<br />
-vị trí: hố chậu (P)<br />
rãnh đại tràng<br />
douglas<br />
nhiều chỗ<br />
Liệt ruột<br />
Ổ áp xe<br />
<br />
Số ca (%)<br />
14 51,9<br />
3 11,4<br />
1 3,7<br />
9 33,3<br />
10 25<br />
8 20<br />
<br />
*Nhận xét: Siêu âm xác định bệnh lý ruột<br />
thừa ngay lần đầu, chiếm 65,7%, lần siêu âm thứ<br />
hai, chiếm 27,5% và trên ba lần chiếm 5%.<br />
Kết quả chẩn đoán siêu âm so với tình trạng<br />
ruột thừa sau mổ (bảng 3), chẩn đoán đúng<br />
bệnh lý ruột thừa 39/40 (97,5%).<br />
<br />
Hình 2. Dấu dày mạc nối hố chậu phải<br />
<br />
Bảng 4. Công thức bạch cầu<br />
Số lượng bạch cầu<br />
<br />
Số ca (%)<br />
<br />
5.000 - 10.000/mm3<br />
<br />
7 17,5<br />
<br />
3<br />
<br />
10.000-15.000/mm<br />
<br />
10 25<br />
<br />
> 15.000/mm3<br />
<br />
23 57,5<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Viêm ruột thừa một bệnh lý ngoại khoa khá<br />
thường gặp, chiếm 25% trẻ nhập viện vì đau<br />
bụng, trên 40% phẫu thuật vùng bụng. Bệnh cần<br />
được chẩn đoán và can thiệp ngoại khoa sớm, để<br />
tránh các biến chứng viêm phúc mạc, nhiễm<br />
khuẩn huyết, tắc ruột, vô sinh, … Chẩn đoán<br />
VRT chủ yếu dựa trên lâm sàng, nhưng bệnh<br />
cảnh VRT thay đổi theo tuổi, cơ địa như béo phì,<br />
bệnh lý huyết học làm cho cho chẩn đoán khó<br />
khăn hơn, chiếm 30% chẩn đoán lâm sàng<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br />
không chắc chắn. Ở trẻ lớn và trẻ vị thành niên,<br />
bệnh cảnh lâm sàng giống người lớn, nhưng ở<br />
trẻ nhỏ, bệnh cảnh không đặc hiệu, chẩn đoán<br />
VRT bỏ sót 28-57% ở trẻ dưới 12 tuổi và gần<br />
100% ở trẻ dưới 2 tuổi. Theo David E(2), chẩn<br />
đoán VRT vỡ, đặc biệt ở trẻ 1-4 tuổi chiếm 70%,<br />
trong khi ở trẻ vị thành niên, chỉ chiếm 1020%.Trong nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận 80%<br />
ruột thừa đã vỡ, 65% viêm phúc mạc, 15% abces<br />
ruột thừa, 20% ruột thừa chưa vỡ, so với nghiên<br />
cứu của Allo.J là 100% có biến chứng ruột thừa<br />
vỡ(1).<br />
<br />
Đặc điểm lâm sàng<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
do liên cầu, viêm phổi, viêm nhiễm vùng chậu…<br />
<br />
Đặc điểm siêu âm<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi siêu âm lần<br />
đầu chẩn đoán ra viêm ruột thừa tỉ lệ khá cao<br />
67,5% so với 27,5% lần hai và 5% lần ba. Điều<br />
này có lẽ cũng liên quan đến chẩn đoán lâm<br />
sàng ban đầu nghĩ đến ruột thừa tỉ lệ cũng khá<br />
cao (70%). Trong kết quả chẩn đoán siêu âm thì<br />
viêm phúc mạc chiếm ưu thế (55%) trong đó<br />
viêm phúc mạc khu trú 27,5%, viêm phúc mạc<br />
toàn thể 27,5%. Viêm ruột thừa mủ 22,5%, áp xe<br />
ruột thừa 20%. Không có viêm ruột thừa cấp và<br />
đám quánh ruột thừa.<br />
<br />
VRT thay đổi theo tuổi, ở trẻ sơ sinh chướng<br />
bụng, ói, li bì, hạ thân nhiệt, hạ đường huyết, sờ<br />
thấy mass hoặc viêm mô tế bào vùng bụng(2).<br />
Trong lô nghiên cứu, có một trường hợp sơ sinh,<br />
nhiễm khuẩn huyết, chướng bụng và co gồng,<br />
được gợi ý qua siêu âm với hình ảnh viêm phúc<br />
mạc nghĩ do thủng ruột hồi tràng ở trẻ viêm ruột<br />
hoại tử. Ở trẻ dưới hai tuổi, bệnh cảnh ói, đau<br />
bụng, sốt, đề kháng hố chậu phải 15.000/mm3 chiếm tỉ lệ<br />
57,5%, phù hợp với tỉ lệ viêm ruột thừa có biến<br />
chứng. Theo David(2), tăng bạch cầu trong chẩn<br />
đoán VRT có độ nhạy là 78%, độ đặc hiệu là<br />
80%, tuy nhiên tăng bạch cầu không đặc hiệu, vì<br />
có thể gặp trong viêm dạ dày ruột, viêm họng<br />
<br />
Viêm ruột thừa ở trẻ dưới 3 tuổi đa số là<br />
viêm phúc mạc, mặc dù bệnh phát hiện sớm<br />
trong vòng những ngày đầu. Đa số bệnh nhi có<br />
triệu chứng đau bụng, ói, sốt, tiêu chảy, bụng<br />
chướng và đề kháng. Bạch cầu máu tăng. Siêu<br />
âm có hình ảnh dày mạc nối, dịch ổ bụng chủ<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
<br />
91<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br />
<br />
yếu hố chậu (P). Tỉ lệ thấy được ruột thừa và sỏi<br />
ruột thừa khá cao. Siêu âm có những dấu hiệu<br />
có giá trị gợi ý chẩn đoán sớm viêm ruột thừa có<br />
biến chứng.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
92<br />
<br />
Alloo J, Gerstle T, et al (2004). Appendicitis in children less<br />
than 3 years of age: a 28-year review. Pediatr Surg Int.<br />
<br />
2.<br />
3.<br />
4.<br />
5.<br />
<br />
19(12):777-9.<br />
David E Wesson (2002) Evaluation and diagnosis of<br />
appendicitis in children, UptoDate: 200<br />
Rose De Bruyn (2005), Appendicitis. Pediatric ultrasoundHow, why and when, Elsevier: 194-197.<br />
Stephanie R.W (2005). Acute Appendicitis. Diagnostic<br />
ultrasound, Elsevier: 294-297.<br />
Susan DJ, Caroline H (2005). Appendicitis. Diagnostic<br />
ultrasound, Elsevier;20: 1960-1966.<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi<br />
<br />