intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng và siêu âm lồng ruột được phẫu thuật tại Bệnh viện Nhi Đồng 1

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

71
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thiết kế nhằm mô tả các đặc điểm lâm sàng và siêu âm lồng ruột được phẫu thuật tại Bệnh viện Nhi Đồng 1. Nghiên cứu thực hiện hồi cứu các trường hợp bệnh. Tất cả các bệnh nhân lồng ruột được phẫu thuật tại bệnh viện Nhi Đồng 1 có siêu âm trước mổ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng và siêu âm lồng ruột được phẫu thuật tại Bệnh viện Nhi Đồng 1

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ SIÊU ÂM LỒNG RUỘT<br /> ĐƯỢC PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1<br /> Nguyễn Hữu Chí*, Nguyễn Thị Thanh Tâm*, Đào Trung Hiếu*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm lâm sàng và siêu âm lồng ruột được phẫu thuật tại Bệnh viện Nhi Đồng 1.<br /> Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu các trường hợp bệnh. Tất cả các bệnh nhân lồng ruột được<br /> phẫu thuật tại bệnh viện Nhi Đồng 1 có siêu âm trước mổ.<br /> Kết quả: Từ 01/01/2008 đến 31/12/2010, có 67 bệnh nhân được đưa vào lô nghiên cứu. Tỉ lệ trai: gái 1,2.<br /> Tuổi trung bình 22,1 tháng, trong đó 77,6% từ 3 tháng đến 3 tuổi, dưới ba tháng có 3 ca (4,5%), trên 5 tuổi 7 ca<br /> (10,4%). Thời gian bệnh trung bình 1,57 ngày. Đau bụng 67,2%, ói 62,7%, tiêu máu 52%. Các nguyên nhân<br /> gây lồng ruột: vô căn 58 ca (83,6%), polype 6 ca (9%), túi thừa Meckel 3 ca (4,5%), u hồi manh tràng 2ca (3%).<br /> Hình ảnh siêu âm: 100% có dấu target sign và sandwich sign, 25,4% có dịch trong khối lồng, 26,9% dịch tự do,<br /> 11,9% dày thành ruột khối lồng, 26,9% tắc ruột.<br /> Kết luận: Lồng ruột cấp, bệnh lý cấp cứu ngoại khoa. Chẩn đoán sớm đóng vai trò quan trọng trong việc<br /> tháo lồng bằng hơi thành công. Sự hiện diện dịch trong khối lồng hoặc biến chứng tắc ruột thường cần can thiệp<br /> phẫu thuật.<br /> Từ khoá: Lồng ruột, trẻ em, siêu âm.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> CLINICAL AND SONOGRAPHIC FEATURES OF INTUSSUSCEPTION OPERATED IN CHILDREN’S<br /> HOSPITAL 1<br /> Nguyen Huu Chi, Nguyen Thi Thanh Tam, Dao Trung Hieu<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 3 - 2011: 74 - 77<br /> Objectives: To present the clinical and sonographic features of intussusception operated in Children’s<br /> Hospital 1.<br /> Methods: Retrospective case series. We reviewed all cases of intussusception operated in Children’s Hospital<br /> 1 and having preoperative ultrasound.<br /> Results: From 1/1/2008 to 31/12/2010, 67 cases were included in our study. Male: female was 1,2. Mean<br /> age was 22.1 months, of these, 77.6% was from 3 months to 3 years old, 3 cases (4.5%) were under 3 months and<br /> 7 cases (10.4%) were more than 5 years old. Mean illness duration was 1.57 days. Abdominal pain, vomiting and<br /> rectal bleeding were 67.2%, 62.7% and 52% respectively. Causes of intussusception were polyp in 6 cases (9%),<br /> Meckel’s diverticulum in 3 cases (4.5%), ileo-cecal tumor in 2 case (3%) and 58 cases (83.6%) were idiopathic.<br /> Ultrasound revealed target sign and sandwich sign, fluid within the intussusception, ascite, wall thickening of<br /> the intussusceptum and intestinal obstruction in 100%, 25.4%, 26.9%, 11.9% and 26.9% respectively.<br /> Conclusions: Intussusception is a surgical emergency. Early diagnosis plays an important role in the<br /> success of air enema reduction. The present of fluid within the intussusception or intestinal obstruction often<br /> needs an operative intervention.<br /> * Bệnh viện Nhi Đồng 1<br /> Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Hữu Chí<br /> <br /> 74<br /> <br /> ĐT: 01286558536<br /> <br /> Email: dr_huuchi@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Key words: Intussusception, children, ultrasound.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Lồng ruột là một bệnh lý cấp cứu ngoại khoa<br /> hay gặp ở trẻ nhỏ. Chẩn đoán, ngày nay chủ yếu<br /> dựa trên siêu âm. Việc điều trị lồng ruột có thể là<br /> tháo lồng bằng hơi hoặc phẫu thuật. Việc chẩn<br /> đoán sớm, sẽ góp phần điều trị tháo lồng thành<br /> công, tránh can thiệp phẫu thuật. Ngược lại, nếu<br /> chẩn đoán trễ, thường phải phẫu thuật, tuy<br /> nhiên có những yếu tố nguyên nhân làm mặc dù<br /> đến sớm, vẫn phải can thiệp, đó là lý do chúng<br /> tôi thực hiện đề tài nhằm tìm hiểu các yếu tố lâm<br /> sàng và siêu âm nhằm tiên đoán khả năng can<br /> thiệp phẫu thuật.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Mục tiêu tổng quát<br /> Khảo sát đặc điểm lâm sàng và siêu âm của<br /> bệnh nhi lồng ruột được phẫu thuật tại Bệnh<br /> viện Nhi Đồng 1 từ 01/01/2008 đến 31/12/2010.<br /> Mục tiêu chuyên biệt<br /> Tính tỉ lệ các đặc điểm lâm sàng của các<br /> bệnh nhi lồng ruột được phẫu thuật bao gồm<br /> tuổi, giới, nơi cư ngụ, các triệu chứng lâm sàng:<br /> Ói, khóc, tiêu máu,…số lần lồng ruột từ trước, số<br /> lần lồng ruột đợt nhập viện này.<br /> Tính tỉ lệ các nguyên nhân của các bệnh nhi<br /> lồng ruột được phẫu thuật<br /> Tính tỉ lệ các dấu hiệu lồng ruột trên siêu âm<br /> của bệnh nhi lồng ruột được phẫu thuật<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Nghiên cứu hồi cứu các trường hợp bệnh.<br /> Tất cả các bệnh nhân nhập viện Nhi Đồng 1<br /> trong 3 năm (từ 01/01/2008 đến 31/12/2010) được<br /> chẩn đoán xác định là lồng ruột sau khi được<br /> Các dấu hiệu thấy được trên siêu âm<br /> Dấu hiệu hình target và hình Sandwich<br /> Dấu tắc ruột<br /> Dịch đầu khối lồng<br /> Dầy thành ruột<br /> Dịch ổ bụng thuần nhất<br /> Dịch ổ bụng không thuần nhất<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi<br /> <br /> Tần số<br /> n=67 (%)<br /> 67<br /> 100<br /> 18<br /> 26,9<br /> 17<br /> 25,4<br /> 8<br /> 11,9<br /> 18<br /> 26,9<br /> 1<br /> 1,5<br /> <br /> phẫu thuật và có siêu âm trước mổ tại bệnh viện<br /> Nhi Đồng 1.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Từ 01/01/2008 đến 31/12/2010), có 67 bệnh<br /> nhân được đưa vào lô nghiên cứu. Bé trai chiếm<br /> 54%. Tuổi trung bình 22,1 tháng, trong đó 52 ca<br /> (77,6%) từ 3 tháng đến 3 tuổi, dưới ba tháng có 3<br /> ca (4,5%), trên 5 tuổi 7 ca (10,4%.)<br /> Nơi cư ngụ: 23,9% tại thành phố Hồ Chí<br /> Minh, 76,1% ở tỉnh, trong đó 66,7% do bệnh viện<br /> chuyển. Thời gian bệnh đến khi nhập viện:<br /> 88,1% trước 2 ngày, 8 ca sau 2 ngày (11,9%). Tiền<br /> căn lồng ruột: 91% không có tiền căn lồng ruột,<br /> 9% có tiền căn lồng ruột, 1-5 lần. Số lần lồng ruột<br /> trong đợt nhập viện: 1 lần 41 ca (61%), 2 lần 16<br /> ca (23,9%), 3 lần 8 ca (11,9%), 4 và 5 lần, 1 ca.<br /> Các nguyên nhân gây lồng ruột: vô căn 56<br /> ca (83,6%), polype 6 ca (9%), túi thừa Meckel 3 ca<br /> (4,5%), u hồi manh tràng 2 ca (3%).<br /> <br /> Triệu chứng lâm sàng<br /> Bảng 1: Triệu chứng lâm sàng<br /> Triệu chứng cơ năng<br /> Ói<br /> Đau bụng<br /> Khóc thét<br /> Tiêu máu<br /> Sốt<br /> Co giật<br /> Quấy<br /> Ho<br /> Bụng chướng<br /> Tím tái<br /> <br /> Tần số (%)<br /> 42 62,7<br /> 45 67,2<br /> 10 14,9<br /> 35 52,2<br /> 5 7,5<br /> 1 1,5<br /> 5 7,5<br /> 2 3<br /> 6 9<br /> 1 1,5<br /> <br /> Bảng 2: Triệu chứng thực thể<br /> Triệu chứng thực thể<br /> Sờ thấy khối lồng<br /> Bụng chướng<br /> Sốc<br /> <br /> Tần số (%)<br /> 8 11,9<br /> 7 10,4<br /> 1 1,5<br /> <br /> Bảng 3: Đặc điểm siêu âm<br /> Vị trí khối lồng<br /> Hạ sườn phải<br /> Hông trái<br /> Thượng vị<br /> Hạ vị<br /> <br /> Tần số n=67 (%)<br /> 55<br /> 82,1<br /> 10<br /> 14,9<br /> 1<br /> 1,5<br /> 1<br /> 1,5<br /> <br /> 75<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> lâm sàng có tình trạng sốc nhiễm trùng, sẽ được<br /> can thiệp phẫu thuật. Theo y văn, lồng ruột ở trẻ<br /> từ 3 tháng đến dưới 6 tuổi thường không có<br /> nguyên nhân thực thể và không cần can thiệp<br /> phẫu thuật, trừ khi có biến chứng hoặc tháo lồng<br /> bằng hơi thất bại. Ngược lại lồng ruột ở trẻ dưới<br /> 3 tháng và trên 6 tuổi thường có nguyên nhân<br /> thực thể và cần can thiệp phẫu thuật để giải<br /> quyết nguyên nhân, phòng ngừa tái phát. Các<br /> nguyên nhân thực thể có thể gặp gồm có túi<br /> thừa Meckel, polype, nang ruột đôi hoặc bệnh lý<br /> ác tính như lymphoma.<br /> <br /> Hình 1, 2: Lồng ruột có niến chứng tắt ruột<br /> <br /> Hình 3: Lồng ruột do polype<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Lồng ruột là bệnh lý cấp cứu ngoại khoa<br /> thường gặp ở trẻ em. Chẩn đoán, ngày nay chủ<br /> yếu dựa trên siêu âm. Việc điều trị lồng ruột có<br /> thể là tháo lồng bằng hơi, bằng nước dưới kiểm<br /> soát siêu âm, chụp đại tràng có cản quang hoặc<br /> phẫu thuật, nhưng tại bệnh viện chúng tôi, tháo<br /> lồng bằng hơi và kiểm tra tháo lồng bằng siêu<br /> âm. Trong trường hợp tháo lồng bằng hơi thất<br /> bại hoặc lồng ruột có biến chứng tắc ruột hoặc<br /> <br /> 76<br /> <br /> Về đặc điểm nhóm bệnh nhi lồng ruột được<br /> phẫu thuật, nhóm nghiên cứu nhận thấy lồng<br /> ruột tập trung ở độ tuổi từ 3 tháng đến 2 tuổi, và<br /> có vẻ trội ở độ tuổi trên 6 tuổi. Phù hợp với<br /> nghiên cứu của Lloyd DA, 2004(8) xảy ra thường<br /> nhất từ 6- 18 tháng, sau 2 tuổi tỉ suất sẽ giảm dần<br /> và chiếm 20% ở trẻ trên 2 tuổi. Tuy nhiên, nhóm<br /> tuổi được phẫu thuật nhiều trong nghiên cứu,<br /> 77,6% tập trung ở trẻ 3 tháng đến 3 tuổi, đây là<br /> nhóm tuổi, lồng ruột thường vô căn (trong<br /> nghiên cứu ghi nhận 83,6%) do đó can thiệp<br /> phẫu thuật có thể do đến trễ, sau 24 giờ hoặc do<br /> kỹ thuật tháo lồng.<br /> Về sự phân bố của bệnh theo giới tính, nhận<br /> thấy tỷ lệ bệnh nhi nam nữ trong nhóm khảo sát<br /> là như nhau. Trong nghiên cứu của Lloyd DA,<br /> 2004(8) thường gặp ở nam hơn nữ. Sự khác biệt<br /> về tỷ lệ giới tính so với y văn và các nghiên cứu<br /> của các tác giả khác là do chúng tôi chọn mẫu<br /> nhằm vào nhóm được phẫu thuật. Theo đó<br /> không thấy sự chênh lệch giới tính trong nhóm<br /> bệnh nhi được mổ.<br /> Trong nhóm bệnh nhi lồng ruột được phẫu<br /> thuật, ghi nhận có 34 ca được chuyển từ các tỉnh<br /> trong đó có 11 case (16,4%) đã được điều trị từ<br /> tuyến trước bằng phương pháp tháo lồng bằng<br /> nước hoặc hơi nhưng thất bại.<br /> Khảo sát về thời gian mắc bệnh trước lúc<br /> nhập viện, nhóm nghiên cứu ghi nhận có 8/67<br /> (11,9%) trường hợp nhập viện sau 48 giờ (ngày<br /> thứ 3 của bệnh). Đa số lồng ruột trước 48 giờ,<br /> chiếm 88,1%, nhưng được chỉ định mổ do tháo<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> lồng thất bại hoặc lồng ruột tái phát. Thời gian<br /> khởi phát lồng ruột, chỉ có tính tham khảo tương<br /> đối, nó phụ thuộc mức độ xiết chặt cổ khối lồng.<br /> Triệu chứng cơ năng của lồng ruột trong<br /> nhóm bệnh nhi được mổ cũng tương tự so với<br /> nghiên cứu của West KW và cộng sự năm<br /> 1987(11). Ói, đau bụng, tiêu máu là 3 triệu chứng<br /> điển hình xuất hiện với tỷ lệ khá cao (63%, 67%,<br /> 52%). Nghĩ đến lồng ruột khi có ít nhất 1 trong 3<br /> triệu chứng trên, nhất là trong độ tuổi mắc bệnh<br /> cao, để tránh bỏ sót chẩn đoán hoặc làm chậm<br /> trễ chẩn đoán, điều trị. Tuy vậy, cũng ghi nhận<br /> một số ít triệu chứng (như co giật, tím tái, ho,<br /> sốt…) có thể làm lầm lẫn chẩn đoán với một<br /> bệnh lý khác.<br /> Nhóm nghiên cứu ghi nhận chỉ có dưới 12%<br /> ca lồng ruột khám thực thể sờ thấy khối lồng. Tỷ<br /> lệ này khá ít so với một số nghiên cứu khác, như<br /> West KW 1987(11) ghi nhận tỷ lệ sờ thấy lồng ruột<br /> là 60%. Nguyên nhân có thể do không được ghi<br /> nhận lại trong hồ sơ bệnh án hoặc bệnh nhi chưa<br /> được đánh giá lâm sàng tỉ mỉ<br /> Về tiền căn lồng ruột có từ trước khi nhập<br /> viện, ghi nhận 91% số ca không có tiền căn lồng<br /> ruột. 9% còn lại có tiền căn lồng ruột, nhiều nhất<br /> là 5 lần. Con số tuy nhỏ nhưng cần lưu ý để truy<br /> tìm nguyên nhân thực thể.<br /> Nguyên nhân lồng ruột được phẫu thuật,<br /> chúng tôi nhận thấy 83,6% vô căn và chỉ có<br /> 16,4% có nguyên nhân thực thể. Phần lớn bệnh<br /> nhân lồng ruột được can thiệp phẫu thuật, có<br /> thể do tháo lồng bằng hơi thất bại hoặc đến<br /> muộn, có biến chứng tắc ruột hoặc bệnh cảnh<br /> sốc, nhiễm trùng.<br /> Đặc điểm siêu âm lồng ruột được phẫu<br /> thuật, chúng tôi nhận thấy, sự hiện diện dịch<br /> trong khối lồng chiếm 25,9%, dịch tự do và tắc<br /> ruột chiếm 26,9%. Theo Ingrid Britton(4) khi<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> không có dịch tự do hoặc dịch trong khối lồng,<br /> không có dấu tắc ruột, tỉ lệ tháo lồng bằng hơi<br /> thành công 93%. Ngược lại, khi có dịch trong<br /> khối lồng, tỉ lệ thành công 25%. Chúng tôi sẽ tiếp<br /> tục nghiên cứu thêm, những đặc điểm siêu âm<br /> trên trong dân số lồng ruột, để xác định yếu tố<br /> tiên lượng khả năng tháo lồng thành công.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Lồng ruột cấp, bệnh lý cấp cứu ngoại<br /> khoa.Việc chẩn đoán sớm đóng vai trò quan<br /> trọng trong việc tháo lồng bằng hơi thành công.<br /> Sự hiện diện dịch trong khối lồng hoặc biến<br /> chứng tắc ruột thường cần can thiệp phẫu thuật.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> 9.<br /> <br /> 10.<br /> 11.<br /> <br /> Daneman A, Alton DJ (1996). Intussusception. Issues and<br /> controversies related to diagnosis and reduction. Radiol Clin<br /> North Am; 34: 743.<br /> Harrington L, Connolly B, et al (1998). Ultrasonographic and<br /> clinical predictors of intussusception. J Pediatr; 132: 836.<br /> Hryhorczuk AL, Strouse PJ (2009). Validation of US as a firstline diagnostic test for assessment of pediatric ileocolic<br /> intussusception. Pediatr Radiol; 39:1075.<br /> Ingrid Britton and A, Graham W (1999). Ultrasound features<br /> of intussusception predicting outcome of air enema, Pediatric<br /> Radiology; 29: 705-710<br /> Ko HS, Schenk JP (2007). Current radiological management of<br /> intussusception in children. Eur Radiol; 17: 2411.<br /> Ko SF, Tiao MM, et al (2010). Pediatric small bowel<br /> intussusception disease: feasibility of screening for surgery<br /> with early computed tomographic evaluation. Surgery;<br /> 147:521.<br /> Lim HK, Bae SH, et al (1994). Assessment of reducibility of<br /> ileocolic intussusception in children: usefulness of color<br /> Doppler sonography. Radiology; 191:781.<br /> Lloyd DA, Kenny SE (2004). The surgical abdomen. In:<br /> Pediatric Gastrointestinal Disease;16: 604.<br /> Navarro O, Dugougeat F, et al (2000). The impact of imaging<br /> in the management of intussusception owing to pathologic<br /> lead points in children. A review of 43 cases. Pediatr Radiol;<br /> 30:594.<br /> Singer J (1979). Altered consciousness as an early<br /> manifestation of intussusception. Pediatrics; 64:93.<br /> West KW, Stephens B, et al (1987). Intussusception: current<br /> management in infants and children. Surgery; 102:704.<br /> <br /> 77<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0