intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu về chỉ định và điều trị nội khoa áp xe ruột thừa

Chia sẻ: Kinh Kha | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:6

75
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài tiến hành nghiên cứu các chỉ định và kết quả điều trị nội khoa đối với áp xe ruột thừa, nhằm mục đích: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của áp - xe ruột thừa; đánh giá kết quả điều trị áp - xe ruột thừa bằng kháng sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu về chỉ định và điều trị nội khoa áp xe ruột thừa

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 18, 2003<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU VỀ CHỈ ĐỊNH VÀ ĐIỀU TRỊ<br />                               NỘI KHOA  ÁP XE RUỘT THỪA                         <br />          Lê Lộc<br />                                                                           B ệnh vi ện Trung  ương Hu ế  <br /> Nguyễn Nam Hùng<br />                                                                                  Tr ường Trung h ọc Y t ế Th ừa Thiên Huế<br /> <br />  ĐẶT VẤN ĐỀ <br />  Áp xe ruột thừa là một hình thái diễn tiến của viêm ruột thừa cấp tính. Điều trị <br /> áp ­ xe ruột thừa hiện nay phổ  biến là mổ  dẫn lưu mủ  hoặc chọc hút mủ  dưới  <br /> hướng dẫn của siêu âm. Theo nghiên cứu của Lê Lộc qua 97 bệnh nhân được chọc  <br /> hút dưới hướng dẫn của siêu âm đã cho thấy kết quả tốt, tiếp theo bước nghiên cứu  <br /> đó chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu các chỉ định và kết quả điều trị nội khoa đối với <br /> áp xe ruột thừa, nhằm mục đích:<br /> ­ Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của áp ­ xe ruột thừa<br /> ­ Đánh giá kết quả điều trị áp ­ xe ruột thừa bằng kháng sinh.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />  Gồm 111 bệnh nhân  ở  mọi lứa tuổi, với 43 nam và 68 nữ  được chẩn đoán và <br /> điều trị  áp xe ruột thừa tại Khoa Ngoại Tiêu hóa Bệnh viện Trung  ương Huế, từ <br /> tháng 1/2000 đến 1/2003. Trong 111 bệnh nhân được nghiên cứu về  đặc điểm lâm <br /> sàng,  cận   lâm   sàng  (công   thức   bạch   cầu,   siêu   âm   ),   kháng   sinh   điều   trị <br /> (Cephalosporin thế  hệ  thứ  3 với liều 2 ­ 3g/ ngày đối với người lớn và liều 50 ­  <br /> 200mg/kg đối với trẻ em; Metronidazole 1,5g/ngày đối với người lớn và 30 ­ 40mg/kg  <br /> cho trẻ em).<br />          Kết quả sau điều trị được đánh giá dựa vào các triệu chứnh lâm sàng (sốt, đau ở <br /> vùng áp xe, khối gồ) giảm; các triệu chứng cận lâm sàng: bạch cầu giảm; hình dáng, <br /> kích thước, cấu trúc bên trong  ổ  áp xe trên siêu âm giảm hoặc trở  thành khối viêm.  <br /> Xác định tiêu chuẩn để cho bệnh nhân ra viện.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> <br /> 61<br /> Qua nghiên cứu điều trị  nội khoa 111 bệnh nhân áp ­ xe ruột thừa chúng tôi  <br /> nhận thấy: có 43/111 (39%) nam; 68/111 (61%) nữ, vào viện đều có sốt (63,1%) và  <br /> đau trên khối áp xe, thăm khám lâm sàng và siêu âm ghi nhận giới hạn, kích thước,  <br /> mật độ, độ di động như sau:<br /> 1. Ghi nhận khi vào viện:<br /> Bảng 1: Nhiệt độ<br /> <br /> Nhiệt độ lúc vào viện Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)<br />  380C5 9 8.2<br /> <br /> Bảng 2: Mạch<br /> <br /> Tần số mạch (l/ph) Số bệnh nhân Tỷ lệ %<br /> 61 ­ 80 55 49.5<br /> 80 ­ 100 46 41.4<br /> > 100 10 9.1<br /> <br /> Bảng 3: Tính chất đau khi ấn vào hố chậu phải khối áp xe<br /> <br /> Mức độ đau Số bệnh nhân Tỷ lệ %<br /> Không đau 0 0.0<br /> Đau vừa 68 61.3<br /> Đau chói 43 38.7<br /> <br /> Bảng 4: Công thức Bạch cầu<br /> <br /> Tỷ lệ % Số lượng BC Số bệnh nhân<br /> 35.1  9000/mm3 72<br /> <br /> Bảng 5: Kích thước ổ áp­xe trên siêu âm<br /> <br /> Kích thước ổ áp ­ xe (mm) Số bệnh nhân Tỷ lệ %<br />  81 9 8.1<br /> <br /> <br /> 2. Kết quả sau điều trị:<br /> Bảng 6: Sau 3 ngày điều trị (chỉ theo dõi 109 BN vì có 2 BN ra viện trước 3 ngày).<br /> <br /> Triệu chứng Số bệnh nhân Tỷ lệ %<br /> Nhiệt độ và tần số mạch giảm 111 100.0<br /> lớn hơn 1 0.9<br /> Kích thước khối gồ <br /> không đổi 33 30.3<br /> qua khám lâm sàng<br /> nhỏ hơn 75 68.8<br /> tăng lên 0 0.0<br /> Đau khi ấn vào HCP giảm đi 80 73.4<br /> hết đau 31 28.4<br /> tăng lên 1 0.9<br /> Kích thước ổ áp­xe <br /> giảm đi 90 82.6<br /> trên siêu âm<br /> thành khối viêm 18 16.5<br /> Bảng 7: Sau 7 ngày điều trị (chỉ theo dõi 60 BN, 51BN đã ra viện)<br /> <br /> Triệu chứng Số bệnh nhân Tỷ lệ %<br /> Nhiệt độ và tần số mạch giảm 60 100.0<br /> lớn hơn 0 0.0<br /> Kích thước khối gồ <br /> không đổi 0 0.0<br /> qua khám lâm sàng<br /> nhỏ hơn 60 100.0<br /> giảm đi 5 8.3<br /> Đau khi đè vào HCP<br /> hết đau 55 91.7<br /> <br /> Kích thước ổ áp­xe  giảm đi 30 50.0<br /> trên siêu âm thành khối viêm 30 50.0<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 63<br /> Hình 1: Áp ­ xe ruột thừa Hình 2: Áp ­ xe ruột thừa giai đoạn ổn định  <br /> (trước điều trị) (sau 5 ngày điều trị )<br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Về đặc điểm lâm sàng: Chúng tôi nhận thấy có 100% bệnh nhân có đau tự <br /> nhiên và thường xuyên  ở  vùng bị  áp ­ xe tương tự  như  ghi nhận của Liu C.D. và <br /> cs [10]. Các triệu chứng kèm theo như buồn nôn, nôn, ỉa lỏng, mót rặn giả lỵ, táo bón, <br /> tiểu buốt các triệu chứng cơ  năng này không thường xuyên có trên bệnh nhân trong <br /> nhóm nghiên cứu [7],[8],[9],[10]. Trong nhóm nghiên cứu có 36.9% bệnh nhân không  <br /> sốt, 54.9% bệnh nhân sốt nhẹ và 8.2% sốt cao có thể  giải thích điều này là do bệnh <br /> nhân dùng thuốc trước đó. Tất cả bệnh nhân đều ghi nhận có xuất hiện khối gồ  và <br /> đau khi ấn vào điều này phù hợp với các nghiên cứu khác [1],[2],[3],[4]. <br /> 2. Về cận lâm sàng, hầu hết các công trình nghiên cứu đều có nhận xét chung <br /> về tăng số lượng bạch cầu chúng tôi cũng ghi nhận như vậy [1],[2],[3],[4], bạch cầu  <br /> > 9000/mm3 gặp 64.9% trường hợp. Vị trí của áp xe ngoài hố chậu phải, còn có các vị <br /> trí bất thường khác như  sau manh tràng, sau hồi tràng, sau đại tràng hoặc sau phúc <br /> mạc, tiểu khung, dưới gan, hố chậu trái [2],[5],[9]. Kết quả siêu âm có 97/111 bệnh <br /> nhân (87.4%) có ổ áp ­ xe nằm ở hố chậu phải, tương ứng với vị trí bình thường của  <br /> ruột thừa. Có 9/111 bệnh nhân (8.1%)  ổ  áp ­ xe nằm sau manh tràng và 5/111 bệnh <br /> nhân (4.5%) ổ áp­xe nằm ở vị trí khác như tiểu khung (3), túi cùng Douglas (1), dưới  <br /> gan (1). Chúng tôi gặp 100% ổ áp ­ xe có ghi nhận dịch lợn cợn hồi âm bên trong ổ áp <br /> ­ xe. Có 22/113 ổ áp ­ xe (19.5%) thấy có hơi bên trong, điều này chứng tỏ có sự hiện <br /> diện của vi khuẩn sinh hơi trong ổ áp ­ xe.<br /> 3. Về  kết quả  điều trị: tất cả  bệnh nhân nhập viện đều được điều trị  với <br /> phác đồ phối hợp 2 kháng sinh: Cephalosporine thế hệ thứ 3 với liều 2 ­ 3g/ngày đối  <br /> với   người   lớn   và   50   ­   200mg/ngày   cho   trẻ   em   phối   hợp   với   Metronidazole   liều  <br /> 1.5g/ngày cho người lớn và 30 ­ 40mg/ngày cho trẻ em. Kết quả điều trị  được đánh  <br /> giá dựa trên lâm sàng và kết quả kiểm tra siêu âm cũng như công thức bạch cầu. Số <br /> ngày điều trị thay đổi tùy bệnh nhân, sớm nhất là 2 ngày, muộn nhất là 21 ngày.<br /> Qua kết quả nghiên cứu và theo dõi 111 bệnh nhân trên, chúng tôi nhận thấy  <br /> và đề  ra một số  tiêu chuẩn để  cho bệnh nhân ra  viện như  sau: Bệnh nhân hết sốt <br /> hoặc chỉ  còn sốt nhẹ  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2