Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
CHỈ ĐỊNH VÀ KỸ THUẬT MỔ TẠO BỘ PHẬN SINH DỤC NỮ <br />
Ở LƯỠNG GIỚI KINH NGHIỆM TRÊN 37 BỆNH NHÂN <br />
Trần Ngọc Bích* <br />
TÓM TẮT <br />
Mục tiêu: Chỉ định chọn giới tính nữ, trình bày kỹ thuật mổ chữa, đánh giá kết quả mổ. <br />
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả những bệnh nhân bị lưỡng giới có chỉ định mổ tái tạo lại bộ phận sinh <br />
dục thành sinh dục nữ. Nét chính về kỹ thuật mổ chữa: Cắt bỏ phần sinh dục của nam, tạo hình lại âm vật, môi <br />
sinh dục, âm đạo, niệu đạo. <br />
Kết quả: Từ 6/1993 tới 9/2012, 37 bệnh nhân bị lưỡng giới đã được mổ tạo lại bộ phận sinh dục lưỡng giới <br />
thành bộ phận sinh dục nữ, trong đó có 4 lưỡng giới thật, 9 nam lưỡng giới giả, 24 nữ lưỡng giới giả. Kết quả: <br />
Tốt 33 bệnh nhân, trung bình: 4 bệnh nhân. <br />
Kết luận: Lưỡng giới cần chẩn đoán sớm và chỉ định mổ sớm với sự chọn giới phù hợp. <br />
Từ khóa: Lưỡng giới. <br />
ASTRACT <br />
INDICATION AND TECHNIQUE OF FEMALE GENITOPLASTY IN INTERSEX EXPERIENCE <br />
ON 37 PATIENTS <br />
Tran Ngoc Bich * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 105 ‐ 108 <br />
Objectives: To indicate the female genitoplasty. To present the technique of female genitoplasty. To evaluate <br />
the operating results. <br />
Methods: Descriptive study. <br />
Results: From June 1993 to September 2012, 37 patients suffering from intersex were operated on for female <br />
genitoplasty. Among them there were 24 girls suffering from congenital adrenal hyperplasia, 4 patients suffered a <br />
true hermaphrodites and 9 patients with male pseudohermaphroditism. Results of following up: The good result <br />
in 33 patients, average in 4 patients. <br />
Conclusion: The intersex needs having early diagnosis and early treatment with the preferable sexual choice. <br />
Key words: Intersex. <br />
tính và những điều trị nội tiết bổ sung. Đã có <br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
nhiều nghiên cứu về tình trạng bệnh lý này và <br />
Lưỡng giới thật (LGT), nam lưỡng giới giả <br />
cách điều trị(9,10,1,2,3,4, 5,7). Vấn đề đặt ra là với <br />
(NaLGGn) và nữ lưỡng giới giả (NuLGG) là <br />
tình trạng lưỡng giới nêu trên, khi nào có chỉ <br />
loại dị tật khó chẩn đoán và điều trị. Người <br />
định mổ tạo thành bộ phận sinh dục nữ và nên <br />
bệnh sống trong tình trạng mơ hồ giới tính hay <br />
chọn loại kỹ thuật mổ chữa nào để có kết quả <br />
giới tính không được phân định của mình. Do <br />
tốt nhất. <br />
vậy dị tật này gây ra sang chấn tinh thần, ảnh <br />
Mục tiêu nghiên cứu <br />
hưởng xấu tới chất lượng cuộc sống và nghề <br />
Chỉ định chọn giới tính nữ, trình bày kỹ <br />
nghiệp của người bệnh đồng thời cũng gây <br />
thuật mổ chữa, đánh giá kết quả mổ. <br />
nên tâm lý nặng nề cho cả gia đình bệnh nhân. <br />
Vấn đề đặt ra là cần có chẩn đoán sớm và <br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
đúng để có hướng điều trị cụ thể về giới tính <br />
Đối tượng nghiên cứu <br />
sẽ mổ tạo, về thời gian mổ, về giáo dục giới <br />
Là những BN bị lưỡng giới thật (LGT), nam <br />
* Bệnh viện Việt Đức <br />
Tác giả liên lạc: PGS.TS Trần Ngọc Bích <br />
<br />
106<br />
<br />
ĐT: 0912047958 <br />
<br />
Email: tranbichvd@gmail.com <br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
lưỡng giới giả (NaLGG) và nữ lưỡng giới giả <br />
(NuLGG) có chỉ định mổ tái tạo bộ phận sinh <br />
dục thành bộ phận sinh dục nữ. Các bệnh nhân <br />
trên được mổ bởi cùng một phẫu thuật viên (BS <br />
Trần Ngọc Bích) trong thời gian từ 1993 tới 2012. <br />
<br />
Tạo hình môi bé bằng vạt da ở sườn bên âm <br />
vật chuyển xuống. <br />
Tạo hình niệu đạo bằng thành trước của <br />
xoang niệu dục. <br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu <br />
<br />
Chúng tôi đề nghị đánh giá kết quả theo các tiêu <br />
chuẩn sau: <br />
Tốt: Hình thái bộ phận sinh dục giống hay <br />
gần giống nữ bình thường, có chức năng sinh <br />
dục và tiểu tiện bình thường <br />
Trung bình: Hình thái bộ phận sinh dục gần <br />
giống nữ bình thường, âm vật còn to, còn hẹp <br />
âm đạo hay lỗ niệu đạo còn ở vị trí thấp, cần mổ <br />
bổ xung để hoàn thiện hình thái và chức năng <br />
sinh dục, tiểu tiện, vẫn có được chức năng sinh <br />
dục và tiểu tiện bình thường. <br />
Xấu: Hình thái bộ phận sinh dục xấu, chức <br />
năng sinh dục kém hay khó thực hiện được, <br />
phải mổ lại. <br />
<br />
Nghiên cứu mô tả. <br />
<br />
Nội dung nghiên cứu <br />
Chỉ định mổ tạo bộ phận sinh dục theo giới nữ <br />
Dựa trên khả năng có con của giới định <br />
chuyển, khả năng sinh hoạt tình dục với sự hoà <br />
nhập với cộng đồng của giới định chuyển, ý <br />
muốn của bệnh nhân và của cha mẹ bệnh nhân. <br />
Nét chính về kỹ thuật mổ chữa <br />
Với lưỡng giới thật và Nam lưỡng giới giả. <br />
Cắt bỏ phần sinh dục của nam như: Cắt tinh <br />
hoàn bằng mổ mở hay mổ nội soi, tạo hình lại <br />
âm vật, hai môi sinh dục, âm đạo, niệu đạo. Với <br />
Nữ lưỡng giới giả ở hội chứng tăng sản tuyến <br />
thượng thận bẩm sinh: Tạo hình lại âm vật, hai <br />
môi sinh dục, niệu đạo, âm đạo. Nét chính về kỹ <br />
thuật mổ tạo hình âm vật theo kỹ thuật của Trần <br />
Ngọc Bích (9). <br />
Rạch và phẫu tích lấy một vạt niêm mạc qui <br />
đầu hình tam giác và một vạt niêm mạc bao qui <br />
đầu liền với nó. Hai vạt này được lấy với kích <br />
thước phù hợp để tạo âm vật và bao qui đầu âm <br />
vật mới và phẫu tích giữ các mạch máu và thần <br />
kinh tới hai vạt này. Phẫu tích tách đôi hai vật <br />
hang rồi cắt bỏ một vật hang ở mức dưới xương <br />
mu còn vật hang thứ hai được cắt ngắn và tạo <br />
nhỏ để làm tạng cương cho âm vật mới. Khâu <br />
úp vạt niêm mạc qui đầu hình tam giác lên phần <br />
đầu của vật hang nhỏ để tạo âm vật mới. Khâu <br />
vạt niêm mạc bao qui đầu với mép da ở mu <br />
quanh gốc âm vật mới để tạo bao qui đầu mới. <br />
Bao qui đầu mới này được nối liền với hai môi <br />
sinh dục nhỏ được tạo từ một phần da âm vật cũ <br />
chuyển xuống. <br />
Tạo âm đạo bằng vạt da hình W ở da tầng <br />
sinh môn + da môi lớn. Bằng vạt da hình W ở da <br />
tầng sinh môn + vạt da hình đảo từ da lưng âm <br />
vật ‐ bao qui đầu. <br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi <br />
<br />
Đánh giá kết quả <br />
<br />
KẾT QUẢ <br />
Số lượng bệnh nhân: 37 bệnh nhân <br />
Tuổi: 15 tuổi: 11 bệnh <br />
nhân (1 bệnh nhân 36 tuổi). <br />
<br />
Tình trạng giới tính trước mổ và chỉ định <br />
mổ tạo lại bộ phận sinh dục thành bộ phận <br />
sinh dục nữ <br />
Lưỡng giới thật: 4 bệnh nhân. Nhiễm sắc thể <br />
giới tính, 46 XY có 1 bệnh nhân, 46 XX/ 46XY có <br />
2 bệnh nhân, 46 XX có 1 bệnh nhân. <br />
Phân loại theo Prader: type I có 1 bệnh nhân, <br />
type II có 1 bệnh nhân, type III có 1 bệnh nhân, <br />
type IV có 1 bệnh nhân. <br />
Nam lưỡng giới giả: 9 bệnh nhân. Nhiễm sắc <br />
thể giới tính 46 XY ở 9 bệnh nhân, trong đó: loạn <br />
sản tuyến sinh dục: 2 bệnh nhân, Prader type I: 1 <br />
bệnh nhân, hội chứng không nhậy cảm với <br />
Androgen: 7 bệnh nhân, bộ phận sinh dục ngoài <br />
hoàn toàn như của nữ, có âm đạo nhưng không <br />
có tử cung, 2 tinh hoàn trong ổ bụng và thỉnh <br />
thoảng bị thoát vị xuống ống bẹn. <br />
Nữ lưỡng giới giả có 24 bệnh nhân, các bệnh <br />
nhân đều có nhiễm sắc thể giới tính 46 XX được <br />
chẩn đoán hội chứng sinh dục thượng thận hay <br />
<br />
107<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh. Phân loại <br />
theo Prader: type I có 2 bệnh nhân, type II có 10 <br />
bệnh nhân, type III có 7 bệnh nhân, type IV có 5 <br />
bệnh nhân. Trong 24 bệnh nhân trên có 21 bệnh <br />
nhân được mổ lần đầu, 1 bệnh nhân đã mổ một <br />
lần theo kỹ thuật Pellerin (khâu gấp vật hang) <br />
và 1 bệnh nhân đã mổ theo kỹ thuật Mollard. <br />
Khi mổ lại lần 2, chúng tôi vẫn theo nguyên tắc <br />
kỹ thuật đã mô tả trên. <br />
<br />
Kỹ thuật mổ chữa đã thực hiện <br />
Với lưỡng giới thật và Nam lưỡng giới giả ở <br />
13 bệnh nhân. Cắt bỏ phần sinh dục của nam <br />
như: cắt tinh hoàn ở 10 bệnh nhân, cắt bỏ tuyến <br />
sinh dục hỗn hợp ở 3 bệnh nhân, tạo hình lại <br />
dương vật thành âm vật ở 6 bệnh nhân, tạo hình <br />
lại hai môi sinh dục ở 6 bệnh nhân, tạo hình lại <br />
âm đạo ở 2 bệnh nhân, tạo hình lại niệu đạo ở 2 <br />
bệnh nhân. <br />
Với Nữ lưỡng giới giả ở hội chứng tăng sản <br />
tuyến thượng thận bẩm sinh: Tạo hình lại âm <br />
vật, hai môi sinh dục, niệu đạo, âm đạo, tạo hình <br />
âm vật ở 24 bệnh nhân, tạo âm đạo ở 12 bệnh <br />
nhân, bằng vạt da hình W ở da tầng sinh môn + <br />
da môi lớn ở 11, bằng vạt da hình W ở da tầng <br />
sinh môn + vạt da hình đảo từ da lưng âm vật ‐ <br />
bao qui đầu: 1 bệnh nhân, tạo hình môi bé: bằng <br />
vạt da ở sườn bên âm vật chuyển xuống ở 13 <br />
bệnh nhân, tạo hình niệu đạo bằng thành trước <br />
của xoang niệu dục ở 12 bệnh nhân. <br />
<br />
Kết quả mổ qua theo dõi <br />
Kết quả sớm: Ngay sau khi ra viện, bộ phận <br />
sinh dục đã có hình thái như của nữ nhưng còn <br />
phù nề nhẹ ở môi sinh dục. <br />
Kết quả qua theo dõi: Thời gian theo dõi: <br />
theo dõi