intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả phẫu thuật sửa chữa kênh nhĩ thất trung gian và toàn phần tại Bệnh viện Đại học Y Dược tp. Hồ Chí Minh

Chia sẻ: ViNasa2711 ViNasa2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

36
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh kênh nhĩ thất chiếm tỉ lệ 2,9% trong số các bệnh tim bẩm sinh. Điều trị nội khoa chỉ có tính chất nâng đỡ, điều trị Ngoại khoa thì triệt để nhưng phải đúng thời điểm, đúng chỉ định và kỹ thuật mổ phù hợp. Để đánh giá về đặc điểm tổn thương bệnh, thời điểm mổ, kỹ thuật mổ và kết quả, chúng tôi nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị sớm phẫu thuật kênh nhĩ thất toàn phần tại bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả phẫu thuật sửa chữa kênh nhĩ thất trung gian và toàn phần tại Bệnh viện Đại học Y Dược tp. Hồ Chí Minh

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT SỬA CHỮA KÊNH NHĨ THẤT<br /> TRUNG GIAN VÀ TOÀN PHẦN TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC<br /> Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH<br /> Vũ Trí Thanh*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Bệnh kênh nhĩ thất chiếm tỉ lệ 2,9% trong số các bệnh tim bẩm sinh. Điều trị nội khoa chỉ có<br /> tính chất nâng đỡ, điều trị Ngoại khoa thì triệt để nhưng phải đúng thời điểm, đúng chỉ định và kỹ thuật mổ phù<br /> hợp. Để đánh giá về đặc điểm tổn thương bệnh, thời điểm mổ, kỹ thuật mổ và kết quả, chúng tôi nghiên cứu đánh<br /> giá kết quả điều trị sớm phẫu thuật kênh nhĩ thất toàn phần tại bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM.<br /> Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt dọc, tiền cứu<br /> Kết quả: Chúng tôi có 53 bệnh nhân, trong đó nam chiếm tỉ lệ 43,4% và nữ 56,6%; 23 bệnh nhân là kênh<br /> nhĩ thất thể trung gian và 30 toàn thể; tuổi trung bình 5,2 ± 9,3; trọng lượng trung bình 13,8 ± 12,7 kg. Kết quả<br /> sau mổ, trong nhóm kênh nhĩ thất thể trung gian, có 1,9% hở van hai lá nặng, 5,7% hở van hai lá trung bình và<br /> 11,3% hở van hai lá nhẹ; có 7,5% hở van ba lá trung bình; không có trường hợp nào hở van hai lá nặng; không có<br /> thông liên nhĩ hay thông liên thất tồn lưu; có 1 trường hợp (1,9%) bị Block nhĩ thất độ 3 sau đó tự hồi phục;<br /> không có trường hợp nào tử vong. Tuy nhiên trong nhóm kênh nhĩ thất toàn thể, có 11,3% hở van nhĩ thất chung<br /> bên trái nặng; 37% hở van nhĩ thất chung bên trái trung bình; 20,7% hở nặng van nhĩ thất chung bên phải trung<br /> bình; có 9,4% block nhĩ thất độ 3 sau đó tự hồi phục; 1,9% bị tử vong.<br /> Kết luận: Phẫu thuật sửa chữa triệt để kênh nhĩ thất trung gian và toàn phần cho kết quả sớm tương đối tốt,<br /> tuy nhiên tùy thuộc vào thể loại bệnh và tổn thương kèm theo, nếu phẫu thuật đúng thời điểm và đúng kỹ thuật<br /> thì có thể giảm được tỉ lệ biến chứng và tử vong, tuy nhiên cần được nghiên cứu với số bệnh nhân lớn và theo dõi<br /> dài hạn hơn.<br /> Từ khóa: Phẫu thuật sửa chữa kênh nhĩ thất trung gian và toàn phần<br /> ABSTRACT<br /> RESULT EVALUATION FOR SURGICAL REPAIR OF ATRIOVENTRICULAR SEPTAL DEFECTS AT<br /> UNIVERSITY MEDICAL CENTER, HO CHI MINH CITY<br /> Vu Tri Thanh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 106 – 111<br /> <br /> Introduction: Atrioventricular septal defect (AVSD) contributes to 2.9% of congenital heart defects.<br /> Internal medicine treatment is only for supportive. Surgical treatment is full recovery, but must be timely,<br /> appropriate indication and surgical techniques. To assess the characteristics of lesions, time of surgery, surgical<br /> techniques and results, we study and assess the results of early treatment of AVSD surgery at University Medical<br /> Center, Ho Chi Minh city.<br /> Method: Prospective descriptive study<br /> Results: There were 53 patients, of which males accounted for 43.4% and females 56.6%; 23 patients had<br /> intermediate and 30 patients had complete AVSD; mean age was 5,2 ± 9,3 years; mean weight was 13,8 ± 12,7 kg.<br /> At post - operative results, in intermediate AVSD group, 1.9% of patients showed severe mitral valve<br /> regurgitation, while 5.7% had moderate and 11.3% had mild mitral valve regurgitation; 7.5% with moderate<br /> <br /> <br /> *<br /> Bộ môn Ngoại lồng ngực – Tim mạch, Đại học Y Dược TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: TS BS Vũ Trí Thanh ĐT: 0938999929 Email: drthanhtrinh2000@yahoo.com<br /> 106 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tricuspid regurgitation; There were no cases of severe mitral valve regurgitation; no persistent atrial or<br /> ventricular septal defect; there was 1 case (1.9%) with type 3 atrioventricular block, then self - recovery; There was<br /> no mortality in our series. However, in complete AVSD group, 11.3% having severe left common AV valve<br /> regurgitation; while 37% was moderate; 20.7% had moderate right common AV regurgitation; 9.4% had type 3<br /> atrioventricular block then self - recovery; 1.9% was dead.<br /> Conclusion: Surgical repair of intermediate and complete AVSD carried early good outcomes, however,<br /> based on the type of disease and associated lesions, the surgery is timely with appropriate technique could reduce<br /> the rate of death and complications, but it should be done with larger number of patients and longer -term studies.<br /> Keywords: surgical repair of transitional and complete atrioventricular septal defects<br /> <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ nội, viện tim thành phố Hồ Chí Minh. Song các<br /> nghiên cứu hồi cứu và mới chỉ đánh giá kết quả<br /> Bệnh kênh nhĩ thất toàn phần được gọi là ban đầu. Do vậy việc đánh giá chi tiết về đặc<br /> bệnh do khiếm khuyết gối nội mạc hoặc kênh điểm tổn thương bệnh, mổ bằng kỹ thuật nào,<br /> nhĩ thất hoặc thông sàn nhĩ thất. Tần suất bệnh kết quả ra sao là rất cần thiết.<br /> Kênh nhĩ thất chiếm tỉ lệ 2,9% trong số các bệnh<br /> tim bẩm sinh. Bệnh này đặc trưng bởi Thông liên MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU<br /> nhĩ lỗ thứ nhất, thông liên thất rộng không hạn Đánh giá kết quả điều trị sớm sau phẫu thuật<br /> chế và tổn thương van nhĩ thất nặng. Van hai lá kênh nhĩ thất toàn phần tại bệnh viện Đại học Y<br /> và ba lá không có sự phân chia rõ rệt, nó có Dược TP.HCM<br /> chung một vòng van. Van nhĩ thất chung thường<br /> ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU<br /> có 5 mảnh. Kênh nhĩ thất được chia thành 4 loại<br /> là Kệnh nhĩ thất bán phần (Partial AVSD), Kênh Tổng số bệnh nhân được phẫu thuật kênh<br /> nhĩ thất thể chuyển tiếp (Transitional AVSD), nhĩ thất trung gian và toàn phần tại bệnh viện<br /> Kênh nhĩ thất thể trung gian (Intermediate Đại học Y Dược TP.HCM từ tháng 1/2016 đến<br /> AVSD) và Kênh nhĩ thất toàn phần (Complete tháng 7/2017 được lựa chọn với tiêu chuẩn: Chẩn<br /> AVSD) tùy vào mức độ bắc cầu của van nhĩ thất đoán xác định bằng siêu âm, kênh nhĩ thất trung<br /> chung trên trái trên thông liên thất(1,Error! gian hoặc toàn phần. Những trường hợp bị tăng<br /> Reference source not found.,12,14). Bệnh này áp phổi nặng được thông tim đo kháng lực phổi.<br /> diễn tiến ngày càng nặng gây suy tim sung PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> huyết, tăng áp động mạch phổi làm cho trẻ bị<br /> Mô tả cắt dọc, tiền cứu.<br /> khó thở, chậm phát triển về thể chất và tinh thần.<br /> Điều trị nội khoa chỉ có tính chất nâng đỡ, điều Từ 1/2016 đến 7/2017, tại bệnh viện Đại học Y<br /> trị Ngoại khoa có tính chất điều trị triệt để, tuy Dược TP.HCM, chúng tôi đã phẫu thuật điều trị<br /> nhiên phải đúng thời điểm, đúng chỉ định và kỹ 28 trường hợp kênh nhĩ thất. Các bệnh nhân khi<br /> thuật mổ phù hợp. Trên thế giới, sau báo cáo đầu nhập viện sẽ được tiến hành chẩn đoán các vấn<br /> tiên về phẫu thuật điều trị kênh nhĩ thất bởi đề của kênh nhĩ thất thông qua bệnh sử (có hội<br /> Lillehei và cộng sự, nhiều kỹ thuật sửa chữa triệt chứng Down hay không), khám lâm sàng, cận<br /> để đã được mô tả, trong đó bao gồm sửa chữa hở lâm sàng (X-quang ngực thẳng, điện tâm đồ, siêu<br /> van nhĩ thất và đóng các lỗ thông trong tim bằng âm tim). Chẩn đoán xác định kênh nhĩ thất dựa<br /> 1 hay 2 miếng patch(1,Error! Reference source vào siêu âm tim. Siêu âm tim là phương tiện đơn<br /> not found.,13,14). Tại Việt Nam, phẫu thuật điều giản, không xâm lấn nhưng rất hữu ích để chẩn<br /> trị kênh nhĩ thất đã được tiến hành tại một số đoán và đánh giá, tiên lượng, lên kế hoạch phẫu<br /> bệnh viện như: bệnh viện E, bệnh viện tim Hà thuật. Xác định chẩn đoán kênh nhĩ thất qua các<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 107<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> đặc điểm: có thông liên nhĩ nguyên phát, có hoặc trung bình là 5,2 ± 9,3. Trọng lượng trung bình<br /> không có thông liên thất, có chẽ ở lá trước van là 13,8 ± 12,7 kg.<br /> nhĩ thất trái gây hở van với các mức độ khác<br /> nhau, có 1 hoặc 2 bộ máy van nhĩ thất, đánh giá<br /> mức độ hở van nhĩ thất trái, phải, xác định các<br /> tổn thương phối hợp: tồn tại lỗ bầu dục, thông<br /> liên nhĩ thứ phát, tồn tại TM chủ trên (T), đánh<br /> giá kích thước thất trái, chức năng co bóp thất<br /> trái, áp lực động mạch phổi... Nếu trên siêu âm Hình 1: Phân bố bệnh theo giới<br /> tim có tăng áp lực động mạch phổi nặng hoặc<br /> nghi ngờ có nhiều tổn thương phối hợp sẽ làm<br /> thông tim chẩn đoán.<br /> Mở ngực đường giữa xương ức. Thiết lập<br /> tuần hoàn ngoài cơ thể qua ống lấy máu hai tầng<br /> ở nhĩ phải và ống cho máu ở gốc động mạch chủ.<br /> Nhiệt độ cơ thể có thể giữ ở 37oC hay hạ xuống<br /> 32oC. Bảo vệ cơ tim bằng cách truyền dung dịch<br /> liệt tim xuôi dòng vào gốc động mạch chủ. Dung<br /> dịch liệt tim lạnh 4oC có máu. Làm lạnh bề mặt Hình 2: Phân bố bệnh theo nhóm tuổi<br /> tim bằng đá nhuyễn. Mở nhĩ (P) từ đáy tiểu nhĩ Hầu hết bệnh nhân đến muộn nên tất cả đều<br /> đến gần TM chủ dưới, song song với rãnh nhĩ có tình trạng tăng áp phổi từ mức độ trung bình<br /> thất. Sau khi mở nhĩ (P), xác định các cấu trúc đến nặng, trong đó, tăng áp phổi ở mức độ trung<br /> giải phẫu trong tim. Những thành phần giải bình là 42 bệnh nhân (79,2%) trong khi mức độ<br /> phẫu cần đánh giá và điều trị bao gồm: thông nặng là 11 bệnh nhân (20,8%). Những bệnh nhân<br /> liên nhĩ, thông liên thất, van nhĩ thất chung, van này có bóng tim lớn và có tăng tuần hoàn phổi<br /> nhĩ thất trái và van nhĩ thất phải. Phẫu thuật trên XQ ngực thẳng. Những trường hợp có tăng<br /> gồm các bước đóng lại thông liên thất, đóng lại áp phổi nặng đều được thông tim chẩn đoán để<br /> khe hở trên lá van trái, phân chia van nhĩ thất đánh giá mức độ tăng áp động mạch phổi. Đối<br /> chung thành van nhĩ thất trái và van nhĩ thất với những bệnh nhân này, chúng tôi thường sử<br /> phải riêng biệt, sửa chữa van nhĩ thất trái, sửa dụng chất ức chế milrinone (chất ức chế<br /> chữa van nhĩ thất phải, đóng lại thông liên nhĩ, phosphodiesterase) trước mổ và tiếp tục dùng<br /> bảo tồn đường dẫn truyền. Kết quả phẫu thuật trong thời gian sau mổ, đồng thời được an thần,<br /> sớm được đánh giá dựa trên các thông số đánh thở máy trong ICU từ 12 đến 24 giờ.<br /> giá trên lâm sàng, cận lâm sàng. Trên siêu âm Trong nhóm kênh nhĩ thất trung gian,<br /> tim sẽ đánh giá: không còn thông liên nhĩ và nghiên cứu siêu âm tim cho thấy 17,4% người<br /> thông liên thất tồn lưu. Hậu phẫu sẽ đánh giá bệnh trước phẫu thuật (n = 4) hở van 2 lá nhẹ,<br /> các biến chứng, xác định tỷ lệ tử vong. 17,4% (n=4) ở mức độ vừa và 65,2% (n=15) ở mức<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU độ nặng; 78,3% (n = 18) bệnh nhân hở van 3 lá ở<br /> mức độ vừa. Trong nhóm kênh nhĩ thất toàn thể,<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi có 53 bệnh<br /> nghiên cứu siêu âm tim cho thấy 100% trường<br /> nhân, trong đó 23 bệnh nhân là nam, chiếm tỉ lệ<br /> hợp có hở nặng van chung nhĩ thất. Ngoài ra,<br /> 43,4% và 30 nữ chiếm 56,6%.<br /> chúng tôi ghi nhận các tổn thương kèm theo<br /> Có 23 bệnh nhân là kênh nhĩ thất thể trung gồm có tim 1 thất dạng thất phải 8 trường hợp<br /> gian và 30 bệnh nhân thể toàn phần. Tuổi (15,1%), thất phải hai đường thoát 4 trường hợp<br /> <br /> <br /> 108 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> (7,5%), tứ chứng Fallot 2 trường hợp (3,8%), bất phổi(1,Error! Reference source not found.,14).<br /> thường hồi lưu tĩnh mạch phổi 4 trường hợp Với tiến bộ trong kỹ thuật mổ, gây mê, hồi sức,<br /> (7,5%), hẹp động mạch phổi 2 trường hợp (3,8%), kết quả của phẫu thuật điều trị triệt để kênh nhĩ<br /> còn ống động mạch 9 trường hợp (17%); 1 thất trung gian và toàn phần ngày càng được cải<br /> trường hợp có MAPCAs (1,9%) và 1 trường hợp thiện(5,Error! Reference source not found.,11).<br /> situs inversus (1,9%). Việc chọn thời điểm phẫu thuật là rất quan<br /> Kết quả sau mổ, trong nhóm kênh nhĩ thất trọng. Trong nghiên cứu, chúng tôi chọn thời<br /> thể trung gian, có 1 trường hợp (1,9%) hở van hai điểm mổ nhiều nhất là trước 1 tuổi vì những<br /> lá nặng, 3 trường hợp (5,7%) hở van hai lá trung bệnh nhân này hở nặng van 2 lá và van nhĩ thất<br /> bình, và 6 trường hợp (11,3%) có hở van hai lá chung và lỗ thông liên nhĩ và thông liên thất lớn,<br /> nhẹ, có 4 trường hợp (7,5%) hở van ba lá trung tăng áp phổi nặng, suy tim ứ huyết, kém đáp<br /> bình, không có trường hợp nào hở van hai lá ứng điều trị nội khoa. Với những trường hợp bị<br /> nặng; không có thông liên nhĩ hay thông liên hở van mức độ nhẹ hoặc vừa, lỗ thông liên nhĩ<br /> thất tồn lưu; có 1 trường hợp (1,9%) bị Block nhĩ nhỏ hoặc vừa, chưa tăng áp động mạch phổi<br /> thất độ 3 sau đó tự hồi phục; không có trường hoặc tăng nhẹ, chúng tôi điều trị nội khoa và thời<br /> hợp nào tử vong. Tuy nhiên trong nhóm kênh điểm mổ tốt nhất là từ 2 đến 6 tuổi.<br /> nhĩ thất toàn thể, có 6 trường hợp (11,3%) hở van Weintraub RG(15) cho rằng nếu sau mổ tình<br /> nhĩ thất chung bên trái nặng; 11 trường hợp trạng hở van mức độ vừa tăng lên đáng kể, đó là<br /> (37%) hở van nhĩ thất chung bên trái trung bình; do sự hở van mức độ nặng trước mổ; hở van<br /> 17 trường hợp (20,7%) hở nặng van nhĩ thất trước phẫu thuật cũng làm tăng tỷ lệ tử vong.<br /> chung bên phải trung bình; có 5 trường hợp Chowdhury UK(3) và các cộng sự cũng cho rằng<br /> (9,4%) bị block nhĩ thất độ 3 sau đó tự hồi phục; 1 sau khi sửa chữa kênh nhĩ thất, 10% bệnh nhân<br /> trường hợp (1,9%) bị tử vong. đã hở van tim nặng hơn và hầu hết những bệnh<br /> Bảng 1. Biến chứng sau mổ nhân này đều bị hở van tim nặng trước mổ. Jerbi<br /> Biến chứng sau mổ Số trường Tỉ lệ (%) S(7) cùng cộng sự cũng quan sát thấy rằng trong<br /> hợp 56 bệnh nhân được sửa chữa kênh nhĩ thất bị hở<br /> Nhiễm trùng van hai lá hậu phẫu, có 28,5% trường hợp ở cấp<br /> Nhiễm trùng vết mổ 5 9,4<br /> độ I, 60% trường hợp ở cấp độ 2, trong khi 7,5%<br /> Viêm phổi 18 34<br /> Tràn dịch màng phổi trường hợp hở van hai lá cấp độ 3,4. Trong<br /> Tràn dịch dưỡng trấp 1 1,9 nghiên cứu của chúng tôi, nhóm kênh nhĩ thất<br /> Tràn dịch không dưỡng trấp 13 24,5 toàn thể, có 6 trường hợp (20%) hở van nhĩ thất<br /> Tràn khí màng phổi 3 5,7 chung bên trái nặng. Tất cả những trường hợp<br /> Tràn dịch màng tim 4 7,5<br /> này đều có hở van nặng trước mổ. Manning(8)<br /> Block nhĩ thất độ III tạm thời 6 11,3<br /> Nội khí quản và thở máy sau 7 13,2 cũng gợi ý rằng sự cùng tồn tại của tăng áp phổi<br /> mổ, kéo dài trên 2 tuần cùng những bất thường van hai lá phức tạp làm<br /> Tử vong 1 1,9 tăng tỷ lệ mắc bệnh trong phẫu thuật. Tuy nhiên,<br /> BÀN LUẬN phẫu thuật sửa chữa sớm có thể ngăn diễn tiến<br /> bệnh hở van hai lá, tăng áp phổi, loạn nhịp tim<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy<br /> và suy tim.<br /> kênh nhĩ thất trung gian và toàn phần thể hiện<br /> trên lâm sàng bệnh tim ở nhiều mức độ khác Nghiên cứu của Jeffrey P. Jacobs và Martin J<br /> nhau. Hầu hết bệnh nhân đều là những người Elliot(Error! Reference source not found.) cùng<br /> phát hiện trễ vì được chuyển đến muộn, với các cộng sự nghiên cứu phẫu thuật kênh nhĩ thất<br /> yếu tố tiên lượng xấu như suy tim, hở van mức bán phần có tỉ lệ block tim vĩnh viễn dưới 1% và<br /> độ vừa đến nặng trước phẫu thuật và tăng áp cần đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn; Portman MA(13)<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 109<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> cùng cộng sự cũng cho rằng phẫu thuật sửa chữa bệnh nhân có thương tổn ở tim phối hợp, nhỏ ký<br /> kênh nhĩ thất trung gian có tỷ lệ tử vong thấp, và tăng áp phổi nặng; có 1 trường hợp tử vong<br /> tuy nhiên hở van hai lá tồn lưu lại khá phổ biến xảy ra trên bệnh nhân đến trễ, 6 tuổi, bị kênh nhĩ<br /> mặc dù ở mức độ nhẹ đến vừa và rối loạn nhịp thất toàn phần, tim 1 thất dạng thất phải, hẹp<br /> tim là một biến chứng khá thường, đôi khi đòi phổi, hở van chung nhĩ thất nặng.<br /> hỏi phải đặt máy tạo nhịp. Trong NC của chúng KẾT LUẬN<br /> tôi, nhóm kênh nhĩ thất thể trung gian có 4,7% bị<br /> block và nhóm kênh nhĩ thất toàn thể có 16,7% bị Phẫu thuật sửa chữa triệt để kênh nhĩ thất<br /> block nhĩ thất độ 3 nhưng tất cả trường hợp tự trung gian và toàn phần cho kết quả sớm tương<br /> hồi phục không cần đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn. đối tốt, tuy nhiên tùy thuộc vào thể loại bệnh và<br /> Để tránh biến chứng block nhĩ thất, trước đây tổn thương kèm theo, nếu phẫu thuật đúng thời<br /> chúng tôi chủ động để lỗ xoang vành sang bên điểm và đúng kỹ thuật thì có thể giảm được tỉ lệ<br /> trái. Nhiều nghiên cứu của các tác giả trên thế biến chứng và tử vong, tuy nhiên cần được<br /> giới nhận thấy việc để lỗ xoang vành bên trái và nghiên cứu với số bệnh nhân lớn và theo dõi dài<br /> bên phải không có khác biệt về tỉ lệ rối loạn dẫn hạn hơn.<br /> truyền sau mổ. Vì vậy, chúng tôi vẫn để bên TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> phải, đồng thời hết sức cẩn thận trong các mũi 1. Barratt-Boyes B (1973). Heart Disease in Infancy: Diagnosis<br /> khâu ở vùng nguy hiểm, dùng kim nhỏ, mũi and Surgical Treatment: Correction of atrioventricular canal<br /> defects in infancy using profound hypothermia, EA Harris<br /> khâu rất nông chỉ vừa đủ để giữ miếng vá màng Edinburgh and London, Churchill Livingstone, p.285.<br /> tim. 2. Backer C, Mavroudis C (2013). Pediatric Cardiac Surgery (4rth<br /> Edition): Atrioventricular Canal Defects, Wiley-Blackwell,<br /> Gurbuz AT(4) và cộng sự báo cáo rằng việc p.342–358.<br /> tắc nghẽn đường thoát thất trái sau khi sửa chữa 3. Chowdhury UK, Airan B, Malhotra A, Bisoi AK, Kalaivani M,<br /> Govindappa RM, et al (2009). Specific issues after surgical<br /> kênh nhĩ thất bán phần có thể phổ biến hơn<br /> repair of partial atrioventricular septal defect: actuarial<br /> nhiều so với các nghiên cứu khác nhau. Trong survival, freedom from reoperation, fate of the left<br /> nghiên cứu của chúng tôi không có trường hợp atrioventricular valve, prevalence of left ventricular outflow<br /> tract obstruction, and other events, J Thorac Cardiovasc Surg,<br /> nào tắc nghẽn đường thoát thất trái sau phẫu 137(3), p.548–555.<br /> thuật, tuy nhiên cần theo dõi thêm trong thời 4. Gurbuz AT, Novick WM, Pierce CA, Watson DC (1999). Left<br /> gian hậu phẫu. Để tránh hẹp đường ra thất trái, ventricular outflow tract obstruction after partial<br /> atrioventricular septal defect repair, Ann Thorac Surg, 68(5),<br /> trong những trường hợp bị thiểu sản lá trước p.1723–1726.<br /> van hai lá, chúng tôi chủ động mở rộng lá van 5. Jacobs JP, Elliott MJ, Larry R, Kaiser R, Kron IL (2014). Mastery<br /> of cardiothoracic surgery of Thomas: Atrioventricular canal<br /> bằng miếng vá màng ngoài tim.<br /> defects, L Spray 3rd editors, p.892–909.<br /> Bảng 2. Kết quả sau phẫu thuật kênh nhĩ thất trung 6. Jacobs JP, Elloit MJ (2014). Mastery of Cardiothoracic<br /> Surgery 3rd Edition: Atrioventricular Canal Defects,<br /> gian, so sánh với các tác giả Philadelphia Wolters Kluwer/Lippincott Williams, p. 892–909.<br /> Tác giả Hở van 2 Hở van 2 Hở van 2 lá Tử 7. Jerbi S, Tarmiz A, Romdhani N, Kortas C, Chaouch N, Alimi<br /> lá nhẹ (%) lá vừa (%) nặng (%) vong F, et al (2009): Surgery of 56 patients having a partial<br /> (%) atrioventricular septal defect, Ann Cardiol Angeiol (Paris), 58(2),<br /> Jerbi S (2009) 28,5 60 7,5 1,8 p.129–133.<br /> Murashita 67,7 30 3,3 1,6 8. Manning PB, Mayer JE, Jr, Sanders SP, Coleman EA, Jonas RA,<br /> (10)<br /> (2004) Keane JF, et al (1994): Unique features and prognosis of<br /> Chúng tôi 11,3 5,7 1,9 0 primum ASD presenting in the first year of life, Circulation,<br /> (2017) 90(5 Pt 2), p.30–35.<br /> 9. Kanani M, Elliott MJ (2014). Johns Hopkins Textbook of<br /> Hầu hết các trường hợp kết quả không tốt Cardiothoracic Surgery. 2nd Edition: Atrioventricular Septal<br /> như hở van nhĩ thất chung bên trái nặng, block Defect, New York: McGraw Hill Education, p.1043–1060.<br /> 10. Murashita T, et al (2004). Left atrioventricular valve<br /> nhĩ thất độ 3, viêm phổi, tràn dịch dưỡng trấp, regurgitation after repair of incomplete atrioventricular septal<br /> cần thở máy và nằm lâu trong hồi sức xảy ra ở defect, The Annals of Thoracic surgery, Volume 77, Issue 6,<br /> p.2157-2162<br /> <br /> <br /> <br /> 110 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 11. Nicholas TK, Eugene HB, Frank LH, James K Kirklin (2013). repair of complete atrioventricular septal defect in the first<br /> Atrioventricular Septal Defect, Kirklin/Barratt-Boyes Cardiac year of life. Results and sequential assessment of<br /> Surgery Philadelphia 4th edition, p.1228–1273. atrioventricular valve function, J Thorac Cardiovasc Surg, 99(2),<br /> 12. Pillai R, Ho SY, Anderson RH, Lincoln C (1986). Ostium p.320–326.<br /> primum atrioventricular septal defect: an anatomical and<br /> surgical review, Ann Thorac Surg, 41(4), p.458–461<br /> 13. Portman MA, Beder SD, Ankeney JL, van Heeckeren D, Ngày nhận toàn văn: 23/11/2017<br /> Liebman J, Riemenschneider TA: A 20-year review of ostium<br /> Ngày nhận bài nhận xét: 24/12/2017<br /> primum defect repair in children, Am Heart J, 110(5),<br /> p.1054–1058. Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018<br /> 14. Somerville J (1965). Ostium primum defect: factors causing<br /> deterioration in the natural history, Br Heart J, 27(3), p.413–<br /> 423.<br /> 15. Weintraub R, Brawn W, Venables A, Mee R (1990). Two-patch<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 111<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2