intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chỉ định và điều trị ngoại khoa ung thư phổi thứ phát tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Chia sẻ: ViHephaestus2711 ViHephaestus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

35
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này nhằm tổng kết, đánh giá những kinh nghiệm ban đầu trong chỉ định và điều trị ngoại khoa bệnh ung thư phổi thứ phát (u di căn phổi) tại khoa Ngoại Lồng ngực, bệnh viện Chợ Rẫy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chỉ định và điều trị ngoại khoa ung thư phổi thứ phát tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br /> <br /> <br /> CHỈ ĐỊNH VÀ ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA UNG THƯ PHỔI THỨ PHÁT<br /> TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY<br /> Nguyễn Hoàng Bình*, Vũ Hữu Vĩnh*, Châu Phú Thi*, Phạm Thanh Việt**, Trần Thị Kim Phượng*,<br /> Nguyễn Thị Hảo*, Phan Thị Kim Yến*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm tổng kết, đánh giá những kinh nghiệm ban đầu trong chỉ định và điều trị<br /> ngoại khoa bệnh ung thư phổi thứ phát (u di căn phổi) tại khoa Ngoại Lồng ngực, bệnh viện Chợ Rẫy.<br /> Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu các biểu hiện lâm sàng, chỉ định, phương pháp phẫu thuật và kết quả<br /> điều trị ngoại khoa ung thư phổi thứ phát tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/2015 đến 12/2017.<br /> Kết quả: Trong thời gian 3 năm, chúng tôi đã điều trị ngoại khoa cho 24 bệnh nhân. Giới: 17 nam (70,8%),<br /> 7 nữ. Tuổi trung bình là 50,9 (lớn nhất: 71, nhỏ nhất: 19). Trong đó gồm: 9 ung thư đại trực tràng, 2 ung thư<br /> thận, 1 ung thư vú, 2 sarcoma xương, 8 ung thư tế bào gan, 2 ung thư hệ sinh dục. Phẫu thuật cắt thùy phổi kèm<br /> u: 14 trường hợp, cắt u di căn: 10 trường hợp. Không có tử vong, biến chứng nặng được ghi nhận. Tất cả bệnh<br /> nhân ra viện tốt. Một bệnh nhân tử vong sau 9 tháng do bệnh ung thư nguyên phát tiến triển, 1 bệnh nhân tử<br /> vong sau 6 tháng do bệnh tim.<br /> Kết luận: điều trị ngoại khoa ung thư phổi thứ phát là có chỉ định, kéo dài tiên lượng sống cho bệnh<br /> nhân. Kết quả an toàn, không tai biến trầm trọng. Chỉ định phẫu thuật cắt thùy hay cắt u, PTNS đốt khối u<br /> bằng vi sóng tùy thuộc vào lâm sàng. X quang phổi là phương pháp cận lâm sàng đơn giản, giúp phát hiện<br /> sớm u di căn phổi.<br /> Từ khóa: Ung thư phổi thứ phát.<br /> ABSTRACT<br /> INDICATION SURGICAL TREATMENT FOR PULMONARY METASTASES IN CHO RAY HOSPITAL<br /> Nguyen Hoang Binh, Vu Huu Vinh, Chau Phu Thi, Pham Thanh Viet, Tran Thi Kim Phuong,<br /> Nguyen Thi Hao, Phan Thi Kim Yen<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 132 - 136<br /> Objectives: Evaluate initial experience in indication, surgical treatment of pulmonary metastases at Cho<br /> Ray hospital.<br /> Methods: Descriptive and retrosprospective study of 24 patients underwent surgical treatment of<br /> pulmonary metastases at Cho Ray hospital from Jan 2015 to Dec 2017.<br /> Results: Among the 24 patients, 17 (70.8%) were male. The median age was 50,9 years (range 19 - 71).<br /> Primary colonrectal cancer (37.5%) and hepatic cancer (33.4%) were the main site of origine of the metastases.<br /> Lobectomy was achieved in 54.1% of patients (13/24). There was no perioperative mortality, no severe<br /> complication. All of patients were discharged safely, one died after 9 months result from primary cancer.<br /> Conclusions: Pulmonary resection in treatment of pulmonary metastases is good and safe procedure and is<br /> indicated for improving survival prognosis in pulmonary metastasis patients.<br /> Keywords: Pulmonary metastases, secondary lung tumors.<br /> <br /> <br /> *Khoa Ngoại Lồng ngực, bệnh viện Chợ Rẫy, **Phòng Kế hoạch Tổng hợp, bệnh viện Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Hoàng Bình, ĐT: 0908334789, Email: nguyenhoangbinh06@yahoo.com<br /> <br /> 132 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Cận lâm sàng<br /> <br /> Ung thư phổi thứ phát là những khối u ung Chụp X quang phổi, siêu âm bụng,<br /> vú…Chụp cắt lớp ngực có cản quang (CT Scans),<br /> thư ở phổi do ung thư từ những cơ quan khác di<br /> nội soi phế quản, đại tràng, đo chức năng phổi,<br /> căn đến. Ung thư di căn thường là biểu biện của<br /> PET …<br /> bệnh di căn xa, toàn thân, điều trị đặt ra thường<br /> Phương pháp phẫu thuật<br /> là hóa trị, xạ trị hay kết hợp đa mô thức. Tuy<br /> Phẫu thuật cắt thùy mổ mở hay phẫu thuật<br /> nhiên đối với những trường hợp ung thư di căn<br /> nội soi (PTNS).<br /> đến phổi khu trú, có thể phẫu thuật được thì vấn<br /> Phẫu thuật cắt u<br /> đề phẫu thuật cắt bỏ khối u di căn đến phổi vẫn<br /> được chỉ định, với điều kiện các ung thư nguyên Mổ mở hay PTNS. PTNS đốt khối u bằng vi sóng.<br /> phát cũng đã được điều trị triệt để(1,8). Dù còn Sinh thiết lạnh trong khi phẫu thuật<br /> nhiều tranh cãi quanh vấn đề nên can thiệp Đường kính khối u, đánh giá sự di căn trong<br /> ngoại khoa hay hóa, xạ trị, nhiều nghiên cứu đã phẫu thuật, thùy phổi được phẫu thuật.<br /> được tiến hành cho thấy nếu được chọn lọc kỹ, Hậu phẫu<br /> một số bệnh nhân được phẫu thuật có tiên lượng Ghi nhận thời gian rút ống dẫn lưu, thời gian<br /> sống tốt hơn so bệnh nhân không được phẫu nằm viện sau phẫu thuật.<br /> thuật(3,6). Thời gian phẫu thuật.<br /> Tại Việt Nam, phẫu thuật ung thư thứ phát Đánh giá, ghi nhận các biến chứng như<br /> vẫn còn ít, vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu Chảy máu sau phẫu thuật, tràn khí dưới da,<br /> này để tổng kết những kinh nghiệm về chẩn dò khí sau phẫu thuật, suy hô hấp, mủ màng<br /> đoán, chỉ định ngoại khoa, kết quả điều trị, theo phổi, dò khí, viêm phổi.<br /> dõi lâu dài đối với những bệnh nhân này. Đánh giá, phân tích biến chứng, nguyên<br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP nhân tử vong.<br /> Đối tượng Kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật.<br /> Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán ung thư Theo dõi bệnh nhân, tiên lượng sống của<br /> phổi thứ phát, sau khi đã điều trị bệnh nguyên bệnh nhân (theo dõi trung hạn – dài hạn): tái<br /> phát triệt để, u khu trú ở một thùy phổi, có chỉ phát, thời gian sống thêm. Theo dõi dựa tái<br /> định phẫu thuật, đủ điều kiện phẫu thuật. khám, theo dõi bằng điện thoại hỏi thăm bệnh<br /> Loại trừ: bệnh nhân được chẩn đoán ung thư nhân khi không tái khám được.<br /> phổi nguyên phát, bệnh nhân được chẩn đoán KẾT QUẢ<br /> ung thư phổi thứ phát nhưng tổn thương nhiều 24 bệnh nhân ung thư phổi di căn được phẫu<br /> hay lan tỏa trong nhiều thùy phổi. thuật cắt thùy phổi hoặc cắt nốt phổi trong thời<br /> Phương pháp nghiên cứu gian từ 1/2015 – 12/2017 tại khoa Ngoại Lồng<br /> Hồi cứu mô tả. ngực, bệnh viện Chợ Rẫy.<br /> Phương pháp Nam: 17 (70,8%) Nữ: 4 (29,2%)<br /> Bệnh nhân được ghi nhận: Tuổi: lớn nhất là 71 tuổi, nhỏ nhất là 19 và<br /> Lâm sàng tuổi trung bình là 50,9.<br /> Thời gian từ lúc phẫu thuật, điều trị ung thư<br /> Bệnh sử: ung thư nguyên phát, điều trị, thời<br /> nguyên phát đến lúc phát hiện u phổi<br /> gian từ lúc điều trị ung thư nguyên phát đến lúc<br /> phát hiện ung thư phổi thứ phát, các triệu chứng Nhanh nhất 6 tháng, lâu nhất: 6 năm (72<br /> lâm sàng. tháng), trung bình: 32,3 tháng<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 133<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br /> <br /> Triệu chứng lâm sàng Bảng 5: Kết quả lâu dài<br /> Không triệu chứng, phát hiện tình cờ khi Ung thư Theo dõi Thời gian Tái phát<br /> nguyên phát sống thêm<br /> theo dõi: 21 bệnh nhân (87,5%), (TB)<br /> Ho khan: 2 bệnh nhân (8,3%); Gan 6/8 BN 9 – 15 tháng 2 BN (ở gan)<br /> (15,7)<br /> Đau ngực: 1 bệnh nhân (4,2%),<br /> Đại tràng 6/9 BN 6-21 tháng 1 BN (hạch TT<br /> Hình ảnh trên X quang, CT Scans: nốt phổi (13,5) – 6 tháng)<br /> đơn độc 24 trường hợp. Thận 2 BN 15- 23 (19) Không<br /> Sarcoma xương 2 BN 6 -11 tháng 1 tái phát phổi<br /> Bảng 1: Vị trí u phổi (4 tháng)<br /> Vị trí u Số lượng Phần trăm Vú 1 BN 6 tháng Mất liên lạc<br /> Thùy trên phổi phải 3 12,5% Buồng trứng 1 BN 10 tháng Không<br /> Thùy giữa phổi phải 3 12,5% Dương vật 1 BN 5 tháng Không<br /> Thùy dưới phổi phải 11 45,8%<br /> Thùy trên phổi trái 2 8,3%<br /> BÀN LUẬN<br /> Thùy dưới phổi trái 5 20,9% Những năm đầu thập niên 1990, Meade và<br /> Bảng 2: Kết quả mô học Martini, là những người đầu tiên tiến hành phẫu<br /> Bệnh Phần thuật bênh ung thư di căn đến màng phổi, phổi<br /> Loại tế bào<br /> nhân trăm một cách tình cờ khi phẫu thật cắt u màng<br /> Ung thư tế bào tuyến đại trực tràng 9 37.5% phổi(4). Divis và Tores là những người đầu tiên<br /> Ung thư tế bào gan 8 33.4% tiến hành phẫu thuật cắt các u phổi thứ phát do<br /> Ung thư tế bào tuyến vú 1 4.2% các ung thư nguyên phát từ nơi khác di căn đến.<br /> Ung thư tế bào sáng thận 2 8.3%<br /> Barney and Churchill báo cáo một trường hợp<br /> Sarcom xương 2 8.3%<br /> sau cắt u thận, được mổ cắt u phổi thứ phát có<br /> Ung thư tế bào hệ sinh dục (1 2 8.3%<br /> carcinoma buồng trứng, 1 tế bào vảy tiên lượng sống rất tốt, bệnh nhân sống đến 23<br /> dương vật) năm và tử vong do bệnh lý chứ không do ung<br /> Thời gian phẫu thuật: trung bình 3,69 giờ thư. Vì vậy, phẫu thuật những bệnh nhân ung<br /> (lâu nhất: 6 giờ, nhanh nhất: 3 giờ). thư thứ phát ở phổi sau khi điều trị ung thư<br /> Thời gian nằm viện sau mổ: 5,58 ngày (lâu nguyên phát triệt để đã được chỉ định ngày càng<br /> nhất: 7 ngày, nhanh nhất: 3 ngày). rộng rãi trên khắp thế giới(2,3).<br /> Bảng 3: Phương pháp phẫu thuật Lâm sàng<br /> Phương pháp phẫu thuật Bệnh Phần Đa số bệnh nhân ung thư thứ phát ở phổi<br /> nhân trăm<br /> PTNS cắt thùy phổi 11 45,8%<br /> thường phát hiện sau khi điều trị ung thư<br /> Mổ mở cắt thùy phổi 2 8,3% nguyên phát khoảng 1 năm(6,7). Ngày nay, với<br /> Mổ mở cắt u 1 4,2% sự phát triển của các phương pháp cận lâm<br /> PTNS soi cắt u 10 41,7% sàng, thuận lợi dễ dàng, các bệnh nhân sau<br /> Biến chứng: không ghi nhận biến chứng phẫu thuật ung thư nguyên phát đều được<br /> trầm trọng. theo dõi cẩn thận sau mổ, theo dõi mỗi tháng<br /> Bảng 4: Biến chứng phẫu thuật trong 1 năm đầu, bệnh nhân được chụp X<br /> Bệnh Phần<br /> quang phổi kiểm tra.<br /> Biến chứng<br /> nhân trăm Bệnh nhân thường được phát hiện tình cờ<br /> Tràn khí dưới da 1 6,67% trên chụp phim kiểm tra định kỳ, đa số không có<br /> Chảy máu vết mổ sau mổ 0 triệu chứng lâm sàng(5,6). Dưới 5% bệnh nhân có<br /> Xẹp phổi 1 6,67% triệu chứng: đau ngực hay tràn khí màng phổi.<br /> Rung nhĩ 0<br /> Srinivas và cs đề nghị bệnh nhân có ung thư<br /> Nhiễm trùng 0<br /> nguyên phát kèm tràn khí màng phổi thì cần<br /> <br /> 134 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> chụp X quang, CT Scans tầm soát ung thư di căn đã được phẫu thuật, một số được hóa trị bổ sung<br /> phổi(3,6). sau đó, bệnh nhân đủ điều kiện phẫu thuật. Chỉ<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, 21/ 24 bệnh có 1 bệnh nhân phát hiện u thùy dưới phổi trái<br /> nhân được phát hiện tình cờ trên X quang phổi kèm nốt nhỏ phổi phải. Bệnh nhân này được<br /> kiểm tra định kỳ hay CT Scans sau phẫu thuật phẫu thuật cắt thùy phổi trái trước, sau 6 tháng<br /> ung thư nguyên phát. theo dõi, nốt phổi phải tăng kích thước và cũng<br /> X quang phổi hiện vẫn là phương pháp tốt được nội soi cắt nốt<br /> nhất tầm soát ung thư phổi thứ phát sau điều trị Đa số tác giả ủng hộ phương pháp cắt nốt<br /> các ung thư nguyên phát. Fleming và cs nhận phổi, không cắt thùy vì do ung thư thứ phát nên<br /> thấy < 1% bệnh nhân phát hiện có khối u trên chỉ cần cắt nốt di căn là đủ mà còn giữ lại nhu<br /> phổi khi chụp X quang phổi cùng thời điểm điều mô phổi cho bệnh nhân(1), tuy nhiên vấn đề đặt<br /> trị sarcoma(1). Ren và cs nhận thấy chỉ có 48% ra là cần cắt đủ mô để không sót tế bào ung thư.<br /> bệnh nhân phát hiện có u phổi. Bệnh nhân sau Phẫu thuật cắt thùy phổi chỉ được đặt ra khi u<br /> khi phát hiện có di căn phổi, cần chụp CT – lớn, gần mạch máu mà không thể cắt nốt phổi<br /> Scans để xác định kích thước, bản chất, vị trí u, được. Phương pháp phẫu thuật có thể thực hiện<br /> cần phân biệt với các u lành, u lao khác. Tuy bằng mổ hở hoặc PTNS. Mặc dù có nhiều tranh<br /> nhiên, có những trường hợp bệnh nhân có di căn cãi, nhiều tác giả vẫn lựa chọn phương pháp<br /> mà chỉ phát hiện trên CT –Scans, không thấy PTNS trong điều trị ung thư phổi thứ phát , vì có<br /> trên X quang. Margaritora cho rằng CT – Scans nhiều ưu điểm hơn so mổ mở(5).<br /> xoắn ốc cho kết quả nhạy với u < 6mm. MRI và Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 13<br /> PET – CT cũng được sử dụng, tuy nhiên hiệu trường hợp được cắt thùy phổi trong đó 11<br /> quả còn chưa được chứng minh rõ ràng(1,4). trường hợp phẫu thuật cắt thùy qua nội soi,<br /> Các phẫu thuật viên thường chọn CT – Scans các trường hợp còn lại cắt nốt qua phẫu thuật<br /> ngực để có chẩn đoán rõ ràng khối u, vị trí, bản nội soi hay qua mổ mở. Với sự phát triển của<br /> chất, sự xâm lấn xung quanh để quyết định cho gây mê hồi sức, kỹ thuật, trang thiết bị, phẫu<br /> phẫu thuật cắt thùy phổi hay cắt u(6). thuật nội soi giúp phẫu thuật cắt thùy hay cắt<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả bệnh nốt phổi ngày càng hoàn thiện, an toàn, ít<br /> nguy cơ biến chứng nên chỉ định phẫu thuật<br /> nhân đều được phát hiện khi chụp X quang<br /> cắt thùy phổi hay nốt phổi càng rộng rãi hơn.<br /> kiểm tra khi tái khám. Tuy nhiên để có quyết<br /> Hiện nay, chúng tôi đang tiến hành PTNS đốt<br /> định kế hoạch cho phẫu thuật, chúng tôi dựa<br /> khối u bằng vi song, chúng tôi chỉ mới tiến<br /> vào CT – Scans, để xác định rõ bản chất khối u hành được 2 bệnh nhân (bệnh nhân sau đó<br /> lành hay ác, chúng tôi dựa vào sinh thiết lạnh được cắt khối u để xét nghiệm giải phẫu bệnh<br /> trong phẫu thuật. đánh giá).<br /> Chỉ định và điều trị phẫu thuật Trong nghiên cứu của chúng tôi, không có<br /> Bệnh nhân ung thư phổi thứ phát được chỉ biến chứng nào nặng, ảnh hưởng tính mạng<br /> định phẫu thuật khi: nốt phổi đơn độc, nếu bệnh nhân, không có trường hợp tử vong, chỉ có<br /> nhiều nốt thì các nốt này có thể cắt được, ung 1 bệnh nhân bị xẹp phổi sau mổ, được soi hút<br /> thư nguyên phát đã kiểm soát được, không có di phế quản, bệnh nhân ổn định, xuất viện. Tuy<br /> căn xa, di căn ngoài lồng ngực, chức năng phổi nhiên, do số liệu chúng tôi còn ít, nên cần được<br /> đủ để phẫu thuật(3,6,7). đánh giá thêm với số lượng lớn hơn.<br /> Đa số bệnh nhân trong nghiên cứu của Tiên lượng sống lâu dài<br /> chúng tôi đều có một nốt đơn độc trong phổi,Pastorino và cs báo cáo một nghiên cứu<br /> không có hạch trung thất, ung thư nguyên phát<br /> năm 1991 đa trung tâm trên 2,726 bệnh nhân<br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 135<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br /> <br /> được cắt nốt phổi di căn, thời gian theo dõi 46 tiên lượng sống bệnh nhân tốt hơn. Chỉ định<br /> tháng, với tiên lượng sống 36% sau 5 năm và phương pháp can thiệp ngoại khoa tuỳ thuộc<br /> 26% sau 10 năm(6). lâm sàng. PTNS là phương pháp được lựa chọn<br /> Do điều kiện của nước ta nên chúng tôi chỉ vì có nhiều ưu điểm. X quang phổi là phương<br /> theo dõi được một số bệnh, không đánh giá pháp cận lâm sàng đơn giản, giúp phát hiện sớm<br /> được tái phát, chỉ đánh giá tiên lượng sống. vì đa số bệnh nhân ung thư phổi thứ phát không<br /> Chúng tôi gọi điện thoại hỏi người nhà, bệnh có triệu chứng lâm sàng.<br /> nhân còn sống, bệnh nhân tử vong do nguyên TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> nhân ung thư hay nguyên nhân khác. 1. Allen MS, Putnam JB (2009). “Secondary Tumors of the Lung”.<br /> General Thoracic Surgery, pp1619-1646.<br /> Trong nghiên cứu chúng tôi theo dõi lâu dài<br /> 2. Axel Rolle (2015). “Laser Resection of Metastases”. Chest<br /> được 16 bệnh nhân (hơn 6 tháng), có 2 bệnh Surgery, pp 129-136<br /> nhân tái phát ở gan sau 9 tháng, sau đó diễn tiến 3. Burt BM, Mery CM and Jaklitsch MT (2015). “Pulmonary<br /> Metastasectomy”. Adult Chest surgery, pp 640-654<br /> tử vong. Tất cả bệnh nhân còn lại hiện còn sống, 4. Ceppa DKP and Tong BC (2014). “Pulmonary Metastasis”.<br /> tuy nhiên có hai bệnh nhân tái phát ở phổi (1 sau Johns Hopkins’ Textbook of Cardiothoracic Surgery, pp 145-157<br /> ung thư đại tràng, một sau sarcoma) được điều 5. Cowan S, Culligan M and FriedbergJS (2010). “Secondary Lung<br /> Tumors”. Sabiston & Spencer surgery of the chest, pp 349-362.<br /> trị hóa trị tiếp tục, 1 bệnh nhân tử vong do bệnh 6. McComache PM, Bains MS (1996). “Role of Video-Assisted<br /> tim mạch sau 5 tháng. Thoracic Surgery in the Treatment of Pulmonory Metastases:<br /> Results of a Prospective Trial”, Ann Thorac Surg, 62: pp 213-7.<br /> Chúng tôi hy vọng nghiên cứu của chúng tôi 7. Pastorino U, Grunenwald D (2008). “Surgical Resection of<br /> tiếp tục, số lượng bệnh nhân nhiều hơn, theo dõi Pulmonary Metastases”. Pearson’ thoracic and esophageal surgery,<br /> lâu dài hơn để đánh giá hiệu quả của phẫu thuật pp 851-863.<br /> 8. Trevor Williams (2014). “Pulmonary Metastasectomy”. Difficult<br /> trong điều trị ung thư phổi thứ phát cũng như Decisions in Thoracic Surgery, pp 257 – 270.<br /> tiên lượng sống lâu dài cho bệnh nhân.<br /> KẾT LUẬN Ngày nhận bài báo: 26/02/2018<br /> Điều trị ngoại khoa ung thư phổi thứ phát là Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/03/2018<br /> phương pháp phẫu thuật an toàn, có hiệu quả có Ngày bài báo được đăng: 25/09/2018<br /> thể chỉ định chọn lọc trong một số bệnh nhân,<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 136 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2