Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA<br />
NỐT PHỔI ĐƠN ĐỘC QUA PHẪU THUẬT NỘI SOI TẠI BV CHỢ RẪY<br />
VÀ BV. CẤP CỨU TRƯNG VƯƠNG TRONG 10 NĂM (2000-2009)<br />
Nguyễn Công Minh*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Nốt phổi đơn độc có thể là lành tính hoặc ác tính. Nốt phổi ngoại biên được cắt lấy đi qua những<br />
phẫu thuật ít xâm lấn. Mục tiêu của công trình này nhằm nêu lên đặc điểm lâm sàng và xác định vai trò của PT<br />
nội soi lồng ngực trong chẩn đoán và điều trị bệnh lý này tại BV Chợ Rẫy và BV. Cấp cứu Trưng Vương, so lại<br />
những xu hướng mới hiện nay của thế giới.<br />
Phương pháp nghiên cứu: •Về mặt mô học, cắt phổi giới hạn với stapler đúng chuẩn: cắt xa khỏi nốt ít nhất<br />
10 mm. •Trong 10 năm (2000-2009), tại 2 trung tâm (BV Chợ Rẫy và BV cấp cứu Trưng Vương), chúng tôi có<br />
92 BN nốt phổi đơn độc (NPĐĐ) đến viện. Nam nhiều gấp đôi nữ. Tuổi trung bình là 55 tuổi (25-79). Đỉnh cao<br />
của từ 36 - 65 tuổi, chiếm tỷ lệ 75%.<br />
Kết quả: 83% bệnh nhân NPĐĐ ác tính đều tình cờ phát hiện. 61% bệnh nhân trên 55 tuối là ác tính. 82%<br />
nốt < 1,5 cm là lành tính. 76% nốt từ 1,5-3 cm là ác tính. Trên 36 nốt ác tính: 64% là ung thư tiểu phế quản-phế<br />
nang, 22% tăng sản tuyến không điển hình và 14% ung thư biểu mô tuyến. 47 BN được tiến hành mổ nội soi<br />
sinh thiết tức thì: 35 BN lành tính cắt phổi giới hạn bằng stapler, 12 BN là ác tính phải mở ngực cắt thùy, không<br />
có trường hợp nào tử vong.<br />
Kết luận: Trong công trình này, tất cả nốt ác tính đều được phát hiện tình cờ qua phim ngực và đều được<br />
mổ. Phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt phổi hình chêm với sử dụng stapler và sinh thiết tức thì đã chứng tỏ tính<br />
an toàn, không có trường hợp nào tử vong. Tất cả bệnh nhân được kết luận ác tính sau khi sinh thiết tức thì đều<br />
được kết hợp mở ngực cắt thùy. Gần đây, dựa trên phân loại mô học của tổ chức Y tế thế giới: với nốt mờ đồng<br />
nhất < 1 cm, dù kết luận là K tiểu phế quản-phế nang (ung thư không xâm lấn) cũng nên cắt phổi hình chêm (cắt<br />
phổi giới hạn).<br />
Từ khóa: Nốt phổi đơn độc. Cắt phổi giới hạn = Cắt phổi hình chêm = Cắt phổi không theo mốc giải phẫu.<br />
Cắt phổi theo mốc giải phẫu = Cắt thùy phổi.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
APPRECIATION THE EFFICIENCY OF THE THORACOSCOPIC SURGERY IN DIAGNOSIS AND<br />
TREATMENT OF THE SOLITARY PULMONARY NODULES AT CHO RAY AND TRUNG VUONG<br />
HOSPITAL DURING 12 YEARS (2000-2009)<br />
Nguyen Cong Minh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 452 - 459<br />
Objective: Solitary pulmonary nodule may be benign or malignant conditions. Peripheral pulmonary<br />
nodules are preferably removed by minimal invasive techniques. The purpose of this study was designed the<br />
clinical aspect and confirm the role of VAST in the diagnosis and management of these diseases in our service<br />
at ChoRay and Trung Vuong hospital, to compare with the new trends of the world.<br />
Methods:•Pumonary resection was made using an endostapler with a sufficient macroscopically surgical<br />
margin of at least 10 mm in the collapsed lung. •During 10 years, between 2000 to 2009, at ChoRay and Trung<br />
Vuong hospital, we are 92 hospitalized solitary pulmonary nodule. Male is two times more than female. The mean<br />
* Bệnh viện Cấp Cứu Trưng Vương - TP. HCM<br />
Tác giả liên lạc: PGS TS Nguyễn Công Minh<br />
<br />
452<br />
<br />
ĐT: 38642750.<br />
<br />
Email: bvcctv@hcm.fpt.vn<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
age was 55 years (range 25-79 years). 36-65 years old patients was predominant (75%).<br />
Results: 83% malignant patients were occasually found on a chest X-ray obtained when goes to the<br />
physician. 61% over 55 years old are malignats. 82% nodule < 1.5 cm were benigns. 76% nodule from 1.5-3 cm<br />
were malignants. On 36 malignant nodules: 64% were bronchoalveolar carcinoma (BAC), 22% were atypical<br />
adenomatous hyperplasia (AAH) and 14% adenocarcinomas. 47 patients were VAST for diagnosed frozen section<br />
technique: 35 benign patients were surgical treatment by limited resection with stapler, 12 were malignant,<br />
thoracotomy for lobectomy is indicated and no mortality.<br />
Conclusion: In our study, all malignant solitary noddules are discoved incidentally and required resectable.<br />
Video-assisted thoracoscopic resection proved safely on wedge resection with stapler and frozen section diagnosis<br />
with no mortality. All patients with malignant disease after frozen section in our services were lobectomy with<br />
associated thoracothomy. Recently, base on the revised of WHO histologic classification: with the pure groundglass opacity < 1 cm, though bronchoalveolar carcinoma (was defined as a noninvasive carcinoma), thoracoscopic<br />
wedge resection (limited resection) could be the treatment of choice.<br />
Key words: The solitary pulmonary nodules. Limited resection = Wedge resection = Non anatomic<br />
resection. Anatomic resection = Lobectomy.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
Định giai đoạn K: Tất cả đều ở giai đoạn khu<br />
<br />
Trên 1 thống kê về nốt đơn độc phổi thì gần<br />
<br />
trú (G/đ I, II): u hoàn toàn nằm trong phổi, do đó<br />
<br />
50% là lành tính, 40% là ung thư phổi nguyên<br />
<br />
đều có chỉ định cắt trọn. Không có trường hợp<br />
<br />
phát và 10% nốt đơn độc do di căn(12,13). Chẩn<br />
<br />
nào di căn (giai đoạn IV). Điều trị: Trừ những BN<br />
<br />
đoán được nốt phổi đơn độc là ung thư biểu mô<br />
<br />
ở giai đoạn đầu, các TH sau này đều được PTNS<br />
<br />
tuyến phế quản là vấn đề hết sức hữu ích, bởi vì<br />
<br />
cắt phổi hình chêm qua sinh thiết tức thì. Cắt<br />
<br />
với những BN được can thiệp sớm này, tỷ lệ<br />
<br />
hình chêm cách nốt ít nhất 10 mm để bảo đảm<br />
<br />
sống trên 5 năm lên đến 70-80%(5,7,10,11). Việt Nam<br />
<br />
tiêu chuẩn đại thể. Chúng tôi không nhuộm<br />
<br />
nằm trong vùng dịch tể của bệnh lao và các bệnh<br />
<br />
hematoxylin-eosin như một số tác giả để định<br />
<br />
nhiễm khác… vì vậy cần có một chẩn đoán<br />
<br />
ranh giới bệnh lý trong lúc mổ và yêu cầu nhà<br />
<br />
chính xác và ít xâm lấn nhất: phẫu thuật nội soi<br />
<br />
GPB đọc cả u lẫn phần rìa của mẩu mô được cắt.<br />
<br />
(PTNS) cắt hình chêm gửi sinh thiết tức thì.<br />
<br />
Theo dõi: BN được theo dõi qua chụp CT scan<br />
<br />
Chúng tôi ghi nhận các hình thái lâm sàng của<br />
<br />
mỗi 6 tháng.<br />
<br />
nốt phổi đơn độc (NPĐĐ), đánh giá vai trò của<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
<br />
phẫu thuật nội soi tại 2 trung tâm (BV Chợ Rẫy<br />
và BV. Cấp cứu Trưng Vương) và qua đó so lại<br />
những quan điểm ngày nay về chỉ định cắt phổi<br />
qua nội soi của thế giới … Đó là mục tiêu của<br />
công trình.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng<br />
BN đến 2 trung tâm. Tất cả được đánh giá<br />
bằng CT scan.<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Nghiên cứu hàng loạt ca mô tả dọc có đối<br />
chứng.<br />
Tư liệu được xử lý Student test và ngưỡng<br />
giá trị thống kê so sánh khác nhau có ý nghĩa với<br />
P < 0,05.<br />
<br />
TƯ LIỆU - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Tuổi<br />
Người cao nhất là 79 tuổi và thấp nhất là 25<br />
tuổi. Tuổi trung bình là 55.<br />
<br />
453<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
TUỔI<br />
15-25<br />
26-35<br />
36-45<br />
46-55<br />
56-65<br />
66-75<br />
> 75<br />
<br />
N= 92<br />
1<br />
11<br />
25<br />
27<br />
17<br />
8<br />
3<br />
<br />
TỶ LỆ<br />
1%<br />
12%<br />
27%<br />
30%<br />
18%<br />
9%<br />
3%<br />
<br />
Đỉnh cao của NPĐĐ là 36-65 tuổi, chiếm tỷ<br />
lệ 75%. (P < 0,001)<br />
<br />
Yếu tố tuổi và bản chất sang thương<br />
Trong 28 BN > 55 tuổi thì đã có đến 17 BN là<br />
carcinôm ác tính, chiếm tỷ lệ 61%.<br />
Trong 64 BN ≤ 55 tuổi: 18 BAC, 3 Carcinôm<br />
tuyến (2 tiến triển nặng, di căn phổi sau 1 năm<br />
theo dõi không TH nào sống quá 5 năm). Điều<br />
đó chứng tỏ rằng tuổi càng trẻ thì tỷ lệ ác tính<br />
càng cao.<br />
<br />
Giới<br />
62 BN nam chiếm tỷ lệ 67%<br />
<br />
Nguyên nhân<br />
Có hút thuốc<br />
Không hút thuốc lá<br />
<br />
N= 92<br />
22<br />
70<br />
<br />
TỶ lỆ<br />
24%<br />
76% (P < 0.005)<br />
<br />
Thuốc lá không là yếu tố nguy cơ NPĐĐ.<br />
<br />
Khảo sát trên các nốt có vôi hóa và không<br />
có vôi hóa<br />
NPĐĐ<br />
Nốt có vôi hóa<br />
Nốt không có vôi hóa<br />
<br />
N= 92<br />
52<br />
40<br />
<br />
Ác tính<br />
0<br />
36 (90%)<br />
<br />
Lành tính<br />
52<br />
4 (10%)<br />
<br />
Tất cả nốt có vôi hóa của chúng tôi đều<br />
lành tính.<br />
Khảo sát trên nốt không có vôi hóa: 90% là<br />
ác tính và 10% lành tính.<br />
<br />
Khảo sát bờ rìa của nốt phổi<br />
Bờ rìa của NPĐĐ<br />
Bờ đều nhẵn<br />
Bờ đa cung<br />
Bờ nham nhở<br />
Bờ có vành tia<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Ác tính<br />
5<br />
13<br />
13<br />
5<br />
36<br />
<br />
Lành tính<br />
32<br />
21<br />
3<br />
0<br />
56<br />
<br />
Bờ rìa vành tia có tỷ lệ ác tính cao nhất,<br />
100%. Sau đó mới đến bờ rìa nham nhở, 81%.<br />
<br />
30 BN nữ, chiếm tỷ lệ 33%<br />
Nam nhiều hơn gấp đôi nữ (P< 0,01).<br />
<br />
Cơ hội phát hiện bệnh<br />
<br />
Bờ nốt đầu nhẵn và đa cung cho tỷ lệ lành<br />
tính lên đến 55%.<br />
<br />
Bởi vì hầu hết BN mới bị ho nhẹ, được chụp<br />
phổi, phát hiện NPĐĐ thì vẫn là tình cờ phát<br />
hiện.<br />
<br />
Khảo sát bản chất giải phẫu bệnh và kích<br />
thước của nốt<br />
<br />
Trên npđđ lành tính<br />
Tình cờ đi khám<br />
Có biểu hiện ls<br />
<br />
N= 56<br />
7<br />
49<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
12,5%<br />
87,5%<br />
<br />
Trên 49 BN này: có đến 7 BN có TC mơ hồ<br />
và đi chụp X quang phát hiện NPĐĐ như: viêm<br />
phế quản, ho khan. 87% các trường hợp lành<br />
tính đều có biểu hiện LS: ho đàm, viêm phế<br />
quản, ho máu… mà Lao chiếm đa số.<br />
Trên npđđ ác tính<br />
Tình cờ đi khám<br />
Có biểu hiện ls<br />
<br />
N= 36<br />
30<br />
6<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
83%<br />
17%<br />
<br />
Khảo sát trên những BN ác tính: 30 BN qua<br />
kiểm tra định kỳ tình cờ phát hiện, chiếm tỷ lệ<br />
83%.<br />
<br />
Yếu tố nguy cơ<br />
Khảo sát hút thuốc lá trên 92 BN (cả nam lẫn<br />
nữ) cho thấy:<br />
<br />
454<br />
<br />
Kích thước NPĐĐ<br />
<br />
N= 92<br />
<br />
Ác tính (BN)<br />
<br />
< 1,5 cm<br />
1,5 cm – 3 cm<br />
<br />
22 (24%)<br />
70 (76%)<br />
<br />
4 (18%)<br />
53 (76%)<br />
<br />
Lành tính<br />
(BN)<br />
18 (82%)<br />
17 (24%)<br />
<br />
76% là những nốt > 1,5 cm. Trong 4/22 nốt <<br />
1,5 cm có tế bào ác tính: 1 K biểu mô tuyến biệt<br />
hóa cao và 3 BAC.<br />
<br />
Điều trị phẫu thuật<br />
Trong những năm đầu: chúng tôi có 34<br />
trường hợp NPĐĐ. Tất cả đều phải mở ngực cắt<br />
hình chêm và chờ KQ sinh thiết tức thì. KQ: 13<br />
ác tính và 21 lành tính trong đó 18 TH là u lao.<br />
Những năm sau này, 58 trường hợp NPĐĐ:<br />
- 11 BN đã được sinh thiết xuyên thành<br />
KL là carcinôm tuyến phải mở ngực cắt thùy<br />
(thì đầu).<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
- 47 BN còn lại được tiến hành mổ nội soi<br />
chẩn đoán và điều trị (12 BN là ác tính phải mở<br />
ngực cắt thùy), 35 BN lành tính trong đó 28 BN<br />
là lao.<br />
<br />
Kết quả giải phẫu bệnh<br />
NPĐĐ LÀNH TÍNH<br />
Lao<br />
U mô thừa<br />
U sợi<br />
<br />
N= 56<br />
42<br />
11<br />
3<br />
<br />
TỶ LỆ (%)<br />
75%<br />
20%<br />
5%<br />
<br />
Trên 56 TH lành tính có đến 42 TH là lao<br />
(trong đó có đến 30 BN đã có tiền căn điều trị<br />
lao).<br />
NPĐĐ ÁC TÍNH<br />
K biểu mô tuyến<br />
K tiểu phế quản-phế nang<br />
(BAC = Bronchoalveolar Carcinoma)<br />
Tăng sản tuyến không điển hình<br />
(AAH = atypical adenomatous<br />
hyperplasia)<br />
<br />
N= 36<br />
5<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
14%<br />
<br />
23<br />
<br />
64%<br />
<br />
8<br />
<br />
22%<br />
<br />
Biến chứng và tử vong trong và sau mổ<br />
- 21 BN mở ngực nhỏ cắt phổi hình chêm và<br />
36 BN phải mở ngực cắt thùy: không có trường<br />
hợp nào biến chứng và tử vong.<br />
- 35 BN mổ nội soi cắt hình chêm: chỉ có 2<br />
BN có TKMP và ổn định, không can thiệp thêm.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Định nghĩa<br />
Nốt phổi đơn độc là một tổn thương hình<br />
cầu, nằm gọn trong nhu mô phổi (không liên<br />
quan đến màng phổi, trung thất); Không hạch,<br />
không kèm theo xẹp phổi(14,15,17,18,23).<br />
Mặc dù không có qui ước nào, nhưng đại<br />
đa số các tác giả đều đồng thuận: Gọi là nốt<br />
khi kích thước của khối từ 1,5 cm đến 3 cm.<br />
Khối > 3cm, gọi là “khối u phổi”, đa số thường<br />
là ác tính.<br />
Vấn đề quan trọng là với nốt nào thì phải cắt<br />
bỏ hoặc bảo tồn theo dõi(4, 17).<br />
<br />
Tính phổ biến<br />
Trong 10 năm (2000-2009) chúng tôi có 92<br />
BN có NPĐĐ được điều trị tại 2 BV (Chợ Rẫy và<br />
Cấp cứu Trưng Vương). Chúng tôi không kể các<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
trường hợp nốt đơn độc di căn, bởi vì vấn đề<br />
thuộc phạm vi khác.<br />
Mỗi năm có gần 150000 NPĐĐ mới được<br />
phát hiện(17) mặc dù đa số lành tính nhưng ung<br />
thư biểu mô tuyến ngày càng gia tăng, nhất là<br />
trên BN cao tuổi(5, 14). NPĐĐ là một tình huống<br />
đặc biệt của u phổi, chiếm tỷ lệ 1/500 X quang<br />
phổi tình cờ phát hiện, 33% trong số đó là ác<br />
tính; và có đến 50% trường hợp sẽ là ác tính nếu<br />
BN trên 50 tuổi(10). 76% BN có NPĐĐ của chúng<br />
tôi là không hút thuốc lá. Theo Nakata(15) 79,2%<br />
BN không hút thuốc lá.<br />
<br />
Đặc điểm của bệnh nhân<br />
Tuổi giới và tính chất lành ác<br />
Nam gấp đôi nữ. Theo Sortini(19) thì nam<br />
hơn nữ một ít (54% và 46%). Nhưng theo<br />
thống kê của Nakata(15) đa số BN là nữ, chiếm<br />
tỷ lệ 68,8%.<br />
Công trình này, đỉnh cao của NPĐĐ là 36-65<br />
tuổi, chiếm tỷ lệ 75%.<br />
-Trong 28 BN > 55 tuổi thì đã có đến 17 BN là<br />
ác tính, chiếm tỷ lệ 61%.<br />
-Trong 64 BN ≤ 55 tuổi: 18 BAC, 3 Carcinôm<br />
tuyến (2 tiến triển nặng, di căn phổi sau 1 năm<br />
theo dõi không TH nào sống quá 5 năm). Điều<br />
đó chứng tỏ rằng với carcinôm tuyến: tuổi càng<br />
trẻ thì tỷ lệ ác tính càng cao.<br />
•Nói chung tỉ lệ ác tính là 33%, nhưng nếu<br />
tách riêng những bệnh nhân > 50 tuổi thì 50% là<br />
ác tính(8,12,13,18). Theo Nakata(15), tuổi trung bình là<br />
58 (nhỏ nhất là 27, cao nhất là 81 tuổi). Theo<br />
Ost(16) thì Carcinôm tuyến ngày càng gia tăng,<br />
đặc biệt là trên BN cao tuổi.<br />
<br />
Cơ hội phát hiện NPĐĐ và sang thương<br />
nguyên phát<br />
Với sang thương nguyên phát của chúng tôi:<br />
87% nốt lành tính đều có biểu hiện LS, mà lao<br />
chiếm đa số. Và 83% nốt ác tính đều tình cờ phát<br />
hiện.<br />
Ung thư tế bào nhỏ hiếm khi biểu hiện dưới<br />
dạng nốt phổi đơn độc(2,3,10). Trong công trình<br />
của Sortini(19) trên NPĐĐ có tiền căn ung thư thì<br />
<br />
455<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
60% là K đại trực tràng, 24% K vú và 16% K hắc<br />
bào. Có một điều cần chú ý rằng có đến 40% các<br />
trường hợp có NPĐĐ do di căn trên phim X<br />
quang ngực, khi chụp điện toán cắt lớp phát<br />
hiện thêm nhiều nốt khác nữa. Tỷ lệ NPĐĐ ác<br />
tính trên BN có tiền căn ung thư lên đến 95%(17).<br />
Nguy cơ ác tính tăng dần theo tuổi, thời gian<br />
hút thuốc lá và kích thuớc nốt đơn độc, mặc dù<br />
khả năng ác tính không thể dựa vào đặc một<br />
điểm riêng biệt nào cả.<br />
<br />
Theo dõi bệnh nhân và thời gian nhân đôi<br />
thể tích<br />
Về mặt kinh điển, khảo sát trên X quang<br />
ngực, thể tích nốt hình cầu nhân đôi khi tăng<br />
30% thể tích và thời gian nhân đôi được đồng<br />
thuận là 2 năm. Và sau 2 năm, thể tích không<br />
thay đổi có nghĩa là nốt đơn độc lành tính, mặc<br />
dù ung thư biểu mô tiểu PQ-PN (BAC) và<br />
Carcinoid điển hình có vẻ ổn định sau 2 đến vài<br />
năm (thường không tăng thể tích)(17).<br />
Ngày nay quan điểm “nhân đôi này” nên<br />
cẩn thận. Trong 1 công trình trên 156 NPĐĐ<br />
cho thấy 35% nốt không tăng kích thước sau 2<br />
năm nhưng lại là ác tính(17). Lý tưởng vẫn là<br />
theo dõi mỗi 3 tháng trong năm đầu và mỗi 6<br />
tháng trong năm thứ hai với CT scan có độ<br />
phân giải cao, cho dù với nốt < 5 mm(17). Ngày<br />
nay các tác giả sử dụng CT scan có cản quang<br />
và chụp cắt lớp tán xạ positron (PET) đã mang<br />
lại nhiều thuận lợi(6).<br />
Aoki(2) và Cs cho thấy 83% ung thư tiểu PQPN (BAC) được xác định dưới dạng nốt mờ trên<br />
CT scan độ phân giải cao có thời gian nhân đôi<br />
thể tích là > 1 năm.<br />
Ngày nay ở các nước phát triển, các tác giả chủ<br />
trương sử dụng PET CT để đánh giá bản chất. Nếu<br />
KQ âm tính, nốt được theo dõi như trên với CT<br />
scan độ phân giải cao. Nếu PET dương tính, tiến<br />
hành PTNS sinh thiết tức thì và quyết định cắt thùy<br />
nếu là carcinôm phế quản(6,17).<br />
<br />
456<br />
<br />
Quan điểm hiện nay<br />
Trong công trình này, chúng tôi vẫn còn tôn<br />
trọng nguyên tắc kinh điển là một khi đã khẳng<br />
định là ác tính thì dù chưa xâm lấn xung quanh<br />
như BAC, chúng tôi vẫn tiến hành cắt thùy.<br />
Gần đây, một số tác giả dựa trên phân loại<br />
mô học của tổ chức Y tế thế giới (WHO)(15):<br />
-Ung thư biểu mô tuyến (adenocarcinoma)<br />
là thương tổn xâm lấn cấu trúc lân cận.<br />
-Ung thư biểu mô tiểu phế quản phế nang<br />
(BAC) và tăng sản tuyến không điển hình<br />
(AAH) là dạng ung thư ít xâm lấn nên chủ<br />
trương cắt giới hạn đã cho KQ bước đầu<br />
thuyết phục.<br />
Người ta xác định sự xâm lấn mô lân cận với<br />
phẩm nhuộm hematoxylin-eosin trên mẩu cắt<br />
hình chêm qua PTNS(15,17,23).<br />
<br />
Vấn đề chẩn đoán<br />
Hình dạng và kích thước nốt liên quan đến<br />
bản chất<br />
-Trước đây, với nốt mờ có kích thước lớn, bờ<br />
đa cung thì nghĩ nhiều đến ác tính(2, 3, 8, 10, 21).<br />
-Ngày nay, dựa trên CT độ phân giải cao,<br />
ung thư tuyến G/đ sớm dưới dạng NPĐĐ có thể<br />
phát hiện dễ dàng. Nhiều công trình NC cho<br />
thấy nốt mờ tồn tại lâu thường là K biểu mô<br />
tuyến biệt hóa cao hoặc K tiểu PQ-PN(14). Các tác<br />
giả chia nốt mờ ra 2 loại: nốt mờ hỗn hợp và nốt<br />
mờ đồng nhất. Nốt mờ đồng nhất: thường là K<br />
tiểu phế quản-phế nang. *Nốt mờ hỗn hợp<br />
thường là K biểu mô tuyến(15, 17).<br />
-Chúng tôi chưa khảo sát được đặc điểm của<br />
nốt mờ đồng nhất và nốt mờ hỗn hợp vì đa số<br />
chúng tôi chỉ sử dụng CT scan thường.<br />
Nốt vôi hóa của chúng tôi đều lành tính.<br />
90% nốt không có vôi hóa là ác tính và 10% lành<br />
tính. *Bờ rìa vành tia có tỷ lệ ác tính cao nhất,<br />
100%, sau mới đến bờ nham nhở, 81%. Bờ nốt<br />
nhẵn và đa cung cho tỷ lệ lành tính lên đến 55%.<br />
*Với nốt > 1,5 cm thì tần suất ác tính lên đến<br />
76%, nốt < 1,5 cm thì tần suất lành tính là 82%.<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />