Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014<br />
<br />
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VỀ THỰC HIỆN DÙNG THUỐC, TẬP LUYỆN <br />
VÀ CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG CỦA BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 <br />
ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TRÀ VINH <br />
Vũ Thị Đào*, Nguyễn Thị Bích Đào**, Chris Finn*** <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ kiến thức, thái độ đúng trong việc dùng thuốc, tập luyện và chế độ ăn uống của <br />
bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú. Xác định mối liên quan giữa kiến thức, thái độ với các đặc <br />
điểm nhân khẩu học ‐ xã hội học, nhận thông tin của bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú. <br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang 423 bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều <br />
trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Trà Vinh trong thời gian từ tháng 03 đến tháng 05 năm 2013. Sử dụng <br />
bộ câu hỏi gồm 3 phần: thông tin chung, kiến thức, thái độ để xác định kiến thức, thái độ của bệnh nhân đái tháo <br />
đường type 2. <br />
Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đường type 2 có kiến thức đúng còn thấp 54,1% (229/423) bệnh nhân. Tỷ <br />
lệ bệnh nhân đái tháo đường type 2 có thái độ đúng 67,9% (287/423) bệnh nhân. Có mối liên quan giữa kiến thức <br />
với đặc điểm dân tộc, nghề nghiệp, tiền căn gia đình mắc bệnh đái tháo đường. Có mối liên quan giữa thái độ với <br />
đặc điểm giới, trình độ học vấn. <br />
Kết luận: Qua nghiên cứu trên 423 bệnh nhân đái tháo đường type 2 về kiến thức, thái độ dùng thuốc, tập <br />
luyện và chế độ ăn uống tại bệnh viện đa khoa tỉnh Trà Vinh, chúng tôi ghi nhận bệnh nhân đái tháo đường type <br />
2 có kiến thức, thái độ đúng về dùng thuốc, tập luyện và chế độ ăn uống còn thấp, điều này cho thấy cần đẩy <br />
mạnh công tác truyền thông giáo dục cho phù hợp với đối tượng. <br />
Từ khóa: Kiến thức, Thái độ, Đái tháo đường <br />
<br />
ABSTRACT <br />
KNOWLEDGE, ATTITUDE REGARDING TO MEDICATION ADHERENCE, DOING EXERCISE AND <br />
DIET AMONG TYPE 2 DIABETIC OUT‐PATIENTS AT TRA VINH GENERAL HOSPITAL <br />
Vu Thi Dao, Nguyen Thi Bich Dao, Chris Finn <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 5‐ 2014: 172 ‐177 <br />
Objective: Identify the rational numbers do of diabetic type 2 patients have the correct knowledge, attitude <br />
about medication adherence, doing exercise and diet. Identify the relationship between knowledge, attitudes about <br />
medication, exercise and diet with the social ‐ demographic characteristics and received information of patients <br />
with type 2 diabetic out‐patient treatments. <br />
Methods: Cross‐sectional study 423 patients with type 2 diabetes outpatient treatment at general hospital in <br />
Tra Vinh province from March to May 2013. Using the questionnaire includes of 3 parts: general information, <br />
knowledge and attitudes to identify knowledge and attitudes of patients with type 2 diabetes. <br />
Results: Percentage of patients with type 2 diabetes has low correct knowledge 54.1% (229/423) patients. <br />
Percentage of patients with type 2 diabetes has the correct attitude 67.9% (287/423) patients. There is relationship <br />
between knowledge with ethnicity characteristics, occupation, and family history of diabetes disease. There is <br />
relationship between attitudes towards gender characteristics, education. <br />
* Trường Cao đẳng Y tế Trà Vinh ** Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh <br />
*** Friendship Bridge Group ‐ USA <br />
Tác giả liên lạc: Ths.ĐD Vũ Thị Đào <br />
, ĐT: 0984446879<br />
, Email: vuthidao79@gmail.com<br />
<br />
172<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Conclusion: Through the study of 423 patients with type 2 diabetes about knowledge, attitudes medication, <br />
exercise and diet at general hospital in Tra Vinh province, we noted patients with type 2 diabetes have knowledge, <br />
attitude about drugs, exercise and diet are low. This suggests the need to promote communication and education <br />
in accordance with the object. <br />
Keywords: Knowledge, Attitudes, Diabetes <br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
Bệnh đái tháo đường là nguyên nhân gây tử <br />
vong đứng hàng thứ tư hoặc thứ năm ở các nước <br />
phát triển, bệnh cũng được xem là “đại dịch” ở <br />
các nước đang phát triển, đái tháo đường type 2 <br />
chiếm vào khoảng 85 – 95%(8,9). <br />
Theo kết quả điều tra đầu những năm 1990, <br />
tỷ lệ mắc đái tháo đường tại Hà Nội, Huế, Thành <br />
phố Hồ Chí Minh tương ứng là 1,2%, 0,96% và <br />
2,25%; đến năm 2001 là 4,9%. Điều tra Quốc gia <br />
năm 2002 cho thấy tỷ lệ người mắc bệnh đái tháo <br />
đường ở lứa tuổi từ 30 đến 64 trong toàn quốc là <br />
2,7%(5,8,10). <br />
Theo tổ chức y tế thế giới, thực hiện chăm <br />
sóc là mức độ mà hành vi của con người dùng <br />
thuốc, theo một chế độ ăn uống, và/hoặc thực <br />
hiện thay đổi lối sống. Ở Châu Âu, chỉ có 28% <br />
bệnh nhân được điều trị cho bệnh đái tháo <br />
đường đã đạt được kiểm soát đường huyết tốt. <br />
Tại Hoa Kỳ, ít hơn 2% người lớn bị bệnh đái <br />
tháo đường thực hiện các mức độ chăm sóc đầy <br />
đủ. Thực hiện chăm sóc kém là nguyên nhân <br />
chính gây ra các biến chứng của bệnh đái tháo <br />
đường(11). Tỷ lệ không thực hiện đúng điều trị <br />
thường là từ 50% đến 70% trong tổng số bệnh <br />
nhân(2). Theo nghiên cứu của Elizabeth và cộng <br />
sự 86% thực hiện đúng thuốc, 22% thực hiện <br />
đúng chế độ ăn, 17% thực hiện đúng tập luyện(3). <br />
<br />
tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh <br />
viện đa khoa tỉnh Trà Vinh năm 2013. <br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Phương pháp nghiên cứu <br />
Nghiên cứu cắt ngang trên 423 bệnh nhân <br />
đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh <br />
viện đa khoa tỉnh Trà Vinh trong thời gian từ <br />
tháng 03 đến tháng 05 năm 2013. <br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu <br />
Bệnh nhân đái tháo đường type 2 có thời <br />
gian điều trị từ ba tháng trở lên, đồng ý tham gia <br />
nghiên cứu. <br />
Tiêu chuẩn loại trừ <br />
Bệnh nhân bị bệnh cấp tính, bệnh tâm thần <br />
hoặc suy giảm nhận thức, bệnh nhân không thể <br />
trả lời phỏng vấn. <br />
<br />
Tiến hành nghiên cứu <br />
Sử dụng bộ câu hỏi gồm 3 phần: thông tin <br />
chung, kiến thức, thái độ để xác định kiến thức, <br />
thái độ và mối liên quan <br />
<br />
Xử lý và phân tích số liệu <br />
Sau khi phỏng vấn người điều tra phải kiểm <br />
tra lại đầy đủ các nội dung trong bộ câu hỏi, sau <br />
đó nhập và phân tích bằng phần mềm Epidata <br />
3.1, Stata 12.0. <br />
<br />
Y đức <br />
<br />
Vì vậy nghiên cứu kiến thức, thái độ về <br />
dùng thuốc, tập luyện và chế độ ăn uống của <br />
bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại <br />
trú là rất quan trọng. Nghiên cứu này sẽ góp <br />
phần trong việc xây dựng một chương trình giáo <br />
dục sức khỏe phù hợp. <br />
<br />
Đây là nghiên cứu không can thiệp và được <br />
sự đồng ý tham gia của bệnh nhân nên không vi <br />
phạm về y đức. Người tham gia vào nghiên cứu <br />
được giải thích rõ về mục đích nghiên cứu. Kết <br />
quả thu được chỉ sử dụng cho mục đích của <br />
nghiên cứu và sẽ được bảo mật. <br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu <br />
<br />
Khả năng khái quát và tính ứng dụng <br />
<br />
Xác định kiến thức, thái độ về dùng thuốc, <br />
tập luyện và chế độ ăn uống của bệnh nhân đái <br />
<br />
Nghiên cứu xác định được mức độ kiến <br />
thức, thái độ về thực hiện dùng thuốc, tập luyện <br />
và chế độ ăn uống, giúp các nhà quản lý và <br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
<br />
173<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014<br />
<br />
chuyên môn y tế xây dựng chương trình giáo <br />
dục sức khỏe cho bệnh nhân đái tháo đường <br />
phù hợp và hiệu quả hơn. Khi kiến thức và thái <br />
độ bệnh nhân đái tháo đường được nâng cao sẽ <br />
góp phần nâng cao khả năng thực hiện dùng <br />
thuốc, tập luyện và chế độ ăn uống từ đó sẽ làm <br />
giảm các biến chứng nặng nề góp phần nâng cao <br />
chất lượng cuộc sống và giảm chi phí điều trị. <br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU <br />
Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu <br />
Bảng 1. Đặc điểm chung. <br />
Tần số Tỷ lệ<br />
(n)<br />
(%)<br />
Giới<br />
Nam<br />
113<br />
27,0<br />
Nữ<br />
310<br />
73,0<br />
Nhóm tuổi<br />
< 40<br />
9<br />
2,1<br />
40-49<br />
40<br />
9,5<br />
50-59<br />
172<br />
40,7<br />
60-69<br />
130<br />
30,7<br />
≥ 70<br />
72<br />
17,0<br />
Hoàn cảnh sống<br />
Sống một mình<br />
8<br />
1,9<br />
Sống với gia đình<br />
415<br />
98,1<br />
Trình độ học vấn<br />
Không biết chữ<br />
122<br />
28,8<br />
Tiểu học –THCS<br />
243<br />
57,5<br />
46<br />
10,9<br />
Trung học phổ<br />
thông<br />
Trung cấp trở lên<br />
12<br />
2,8<br />
Nhận được thông tin<br />
Có<br />
419<br />
99,0<br />
Không<br />
4<br />
1,0<br />
Tim mạch<br />
203<br />
48,0<br />
Bệnh kèm theo và biến<br />
chứng<br />
Thận<br />
10<br />
2,4<br />
Mắt<br />
41<br />
9,7<br />
Thần kinh<br />
10<br />
2,4<br />
147<br />
34,8<br />
Không bệnh đi<br />
kèm<br />
Khác<br />
71<br />
16,8<br />
Dân tộc<br />
Kinh<br />
326<br />
77,1<br />
Khác<br />
97<br />
22,9<br />
Nghề nghiệp<br />
Làm ruộng<br />
136<br />
32,2<br />
Công nhân<br />
13<br />
3,1<br />
Viên chức<br />
23<br />
5,4<br />
Già, hưu trí<br />
190<br />
44,9<br />
Nghề tự do<br />
61<br />
14,4<br />
Bảo hiểm y tế<br />
Có<br />
421<br />
99,5<br />
Không<br />
2<br />
0,5<br />
Tiền căn gia đình<br />
Có<br />
116<br />
27,4<br />
Không<br />
307<br />
72,6<br />
Thời gian mắc bệnh<br />
< 5 năm<br />
163<br />
38,5<br />
5 – 10 năm<br />
207<br />
49,0<br />
Đặc điểm<br />
<br />
174<br />
<br />
Tần số Tỷ lệ<br />
(n)<br />
(%)<br />
> 10 năm<br />
53<br />
12,5<br />
Nguồn thông tin nhận<br />
Nhân viên y tế<br />
394<br />
94,0<br />
Báo chí<br />
19<br />
4,5<br />
Câu lạc bộ<br />
0<br />
0<br />
Tivi, đài phát thanh 117<br />
27,9<br />
15<br />
3,6<br />
GĐ,bạn và đồng<br />
nghiệp<br />
Tổng<br />
423<br />
100<br />
Đặc điểm<br />
<br />
Kiến thức, thái độ đúng về dùng thuốc, tập <br />
luyện và chế độ ăn uống của bệnh nhân đái tháo <br />
đường type 2 <br />
Bảng 2. Tỷ lệ kiến thức, thái độ đúng về dùng thuốc, <br />
tập luyện và chế độ ăn uống của bệnh nhân đái tháo <br />
đường type 2 <br />
Nội dung<br />
Đúng<br />
Chưa đúng<br />
<br />
Kiến thức<br />
54,1%<br />
45,9%<br />
<br />
Thái độ<br />
67,9%<br />
32,1%<br />
<br />
Nhận xét: Có 54,1% bệnh nhân có kiến thức <br />
đúng, 67,9% bệnh nhân có thái độ đúng về dùng <br />
thuốc, tập luyện và chế độ ăn uống. <br />
<br />
Mối liên quan giữa kiến thức các đặc điểm <br />
nhân khẩu học ‐ xã hội học <br />
Bảng 3. Mối liên quan giữa kiến thức các đặc điểm <br />
nhân khẩu học ‐ xã hội học <br />
Đặc điểm<br />
<br />
Kiến thức<br />
Đúng Chưa đúng<br />
(n %)<br />
(n %)<br />
<br />
Dân tộc<br />
Kinh<br />
186 (57,1) 140 (42,9)<br />
Khác<br />
43 (44,3) 54 (55,7)<br />
Nghề nghiệp<br />
Làm ruộng 63 (46,3) 73 (53,7)<br />
Công nhân 10 (76,9)<br />
<br />
3 (23,1)<br />
<br />
Viên chức 20 (87,0)<br />
<br />
3 (13,0)<br />
<br />
Già, hưu trí<br />
<br />
105 (55,3)<br />
<br />
85 (44,7)<br />
<br />
Nghề tự do 31 (50,8)<br />
<br />
30 (49,2)<br />
<br />
P<br />
<br />
PR<br />
(KTC 95%)<br />
<br />
0,027<br />
<br />
1,29<br />
(1,01- 1,63)<br />
<br />
0,003<br />
<br />
1<br />
1,66<br />
(1,17 – 2,35)<br />
1,88<br />
(1,48 – 2,39)<br />
1,19<br />
(0,96 – 1,49)<br />
1,10<br />
(0,81 – 1,49)<br />
<br />
Tiền căn gia đình<br />
Có<br />
38 (32,8) 78 (67,2)<br />
0,53<br />
< 0,001<br />
(0,40 – 0,69)<br />
Không 191 (62,2) 116 (37,8)<br />
<br />
Nhận xét <br />
‐ Dân tộc: những bệnh nhân dân tộc Kinh có <br />
tỷ lệ kiến thức đúng cao gấp 1,29 lần so với <br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
những bệnh nhân dân tộc khác. Sự khác biệt có ý <br />
nghĩa thống kê với p = 0,027. <br />
<br />
kiến thức về bệnh đái tháo đường chiếm tỷ lệ <br />
47,5%(6). <br />
<br />
‐ Nghề nghiệp: bệnh nhân là công nhân, viên <br />
chức, già hưu trí, nghề tự do có tỷ lệ kiến thức <br />
đúng cao gấp lần lượt là 1,66; 1,88; 1,19; 1,10 lần <br />
so với bệnh nhân làm ruộng. Sự khác biệt có ý <br />
nghĩa thống kê với p = 0,003. <br />
<br />
Theo nghiên cứu của Adibe chế độ ăn uống, <br />
tập thể dục cũng quan trọng như thuốc trong <br />
việc kiểm soát bệnh đái tháo đường chiếm <br />
45,51%; tập thể dục thường xuyên có thể làm <br />
giảm nhu cầu của thuốc chiếm 48,55%(1). <br />
<br />
‐ Tiền căn gia đình mắc bệnh ĐTĐ type 2: <br />
những bệnh nhân có gia đình mắc bệnh đái tháo <br />
đường có tỷ lệ kiến thức đúng bằng 0,53 lần so <br />
với bệnh nhân không có gia đình mắc bệnh đái <br />
tháo đường. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với <br />
p