BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ---------------------------------------

Đ Ỗ T H

H Ồ N G N H U N G

ĐỖ THỊ HỒNG NHUNG

K Ỹ T H U Ậ T M Ô

I T R Ư Ờ N G

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM NƯỚC THẢI TẠI LÀNG NGHỀ THU GOM PHẾ LIỆU. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHO LÀNG NGHỀ TRÀNG MINH (KIẾN AN, HẢI PHÒNG) LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG

-

1 4 B K T M H P

HÀ NỘI - 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------------------------------------- Đỗ Thị Hồng Nhung ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM NƯỚC THẢI TẠI LÀNG NGHỀ THU GOM PHẾ LIỆU. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHO LÀNG NGHỀ TRÀNG MINH (KIẾN AN, HẢI PHÒNG)

Chuyên ngành : Kỹ thuật môi trường LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS Đỗ Khắc Uẩn HÀ NỘI - 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Đánh giá mức độ ô nhiễm nước thải tại làng

nghề thu gom phế liệu. Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho làng nghề

Tràng Minh (Kiến An, Hải Phòng)” là công trình nghiên cứu của cá nhân được

thực hiện trên cơ sở khảo sát thực tế và tham khảo các tài liệu chuyên môn.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã

được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.

Hải Phòng, ngày 13 tháng 03 năm 2017

Học viên

Đỗ Thị Hồng Nhung

i

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và biết ơn sâu sắc tới

PGS.TS Đỗ Khắc Uẩn, người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện Luận văn, người

luôn quan tâm, tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các thầy cô giáo của Viện

Khoa học và Công nghệ Môi trường - Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tận

tình giúp đỡ, ân cần dạy bảo và trang bị cho tôi những kiến thức bổ ích, thiết thực

trong những năm qua.

Tôi xin chân thành cảm ơn Viện Đào tạo sau Đại học - Trường Đại học Bách

Khoa Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu

và hoàn thành Luận văn.

Tôi cũng gửi lời cám ơn tới bà Phạm Thị Hòa, chuyên viên phòng Tài

nguyên và Môi trường quận Kiến An và các hộ dân trong làng Tràng Minh đã giúp

tôi rất nhiều trong việc thu thập các thông tin, số liệu liên quan đến đề tài.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, đồng nghiệp, bè bạn đã luôn

giúp đỡ và động viên tôi rất nhiều trong suốt thời gian tôi theo học chương trình cao

học và làm luận văn.

Hải Phòng, ngày 13 tháng 03 năm 2017

Học viên

Đỗ Thị Hồng Nhung

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

MỤC LỤC ................................................................................................................. iii

DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... v

DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... vii

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ....................................................................................... 3

1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LÀNG NGHỀ VIỆT NAM ................................. 3

1.1.1. Vài nét về làng nghề ................................................................................. 3

1.1.2. Thực trạng sản xuất và cơ sở hạ tầng của các làng nghề .......................... 4

1.1.3. Hiện trạng môi trường làng nghề Việt Nam ............................................. 6

1.2. VÀI NÉT VỀ LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ CHẤT THẢI .................................... 7

1.2.1. Loại hình sản xuất và phân bố làng nghề tái chế...................................... 7

1.2.2. Vai trò của các làng nghề tái chế chất thải ............................................... 8

1.2.3. Vấn đề môi trường tại các làng nghề tái chế ............................................ 9

1.3. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÁC LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ NHỰA ............ 12

1.3.1. Nguyên liệu sản xuất và sản phẩm ......................................................... 12

1.3.3. Vấn đề môi trường tại làng nghề tái chế nhựa ....................................... 14

1.3.4. Một số làng nghề tái chế nhựa điển hình ................................................ 15

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ........................... 21

2.1. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI CỦA LUẬN VĂN ............................................... 21

2.1.1. Đối tượng ................................................................................................ 21

2.1.2. Phạm vi ................................................................................................... 21

2.2. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ..................................................................... 23

2.2.1. Khảo sát các hoạt động thu gom và tái chế phế liệu tại làng ................. 23

2.2.2. Quan trắc chất lượng nước thải và nước mặt của làng ........................... 24

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ KHẢO SÁT VÀ TÍNH TOÁN HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHO LÀNG NGHỀ TRÀNG MINH ................................................ 29

iii

3.1. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI LÀNG TRÀNG MINH .......................... 29

3.2. HOẠT ĐỘNG THU MUA PHẾ LIỆU TẠI LÀNG ...................................... 31

3.3. QUY TRÌNH SẢN XUẤT, TÁI CHẾ NHỰA TẠI LÀNG .......................... 32

3.4. KẾT QUẢ KHẢO SÁT MÔI TRƯỜNG TẠI LÀNG TRÀNG MINH ........ 36

3.5. LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHO LÀNG NGHỀ TRÀNG MINH. .................................................................................................... 42

3.6. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI ..................... 46

3.6.1. Lưu lượng thải và đặc tính dòng thải ..................................................... 46

3.6.2. Tính toán thiết kế các công trình đơn vị ................................................. 46

3.7. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ CỦA HỆ THỐNG ................................... 74

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 76

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 78

iv

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Trình độ kỹ thuật ở các làng nghề hiện nay ............................................... 5

Bảng 1.2. Các nhóm ngành tái chế chất thải và các khu vực phân bố chủ yếu .......... 7

Bảng 1.3. Thống kê số lượng làng nghề tái chế phế liệu ở Việt Nam ....................... 8

Bảng 1.4. Các loại nguyên liệu sử dụng trong sản xuất các sản phẩm tái chế ........... 8

Bảng 1.5. Các sản phẩm chính của các làng nghề tái chế .......................................... 9

Bảng 1.6. Thành phần và khối lượng chất dẻo được thu gom và tái chế tại các làng

nghề tái chế nhựa điển hình ..................................................................................... 12

Bảng 2.1. Nội dung khảo sát thực tế tại làng Tràng Minh ........................................ 23

Bảng 2.2. Tọa độ các điểm quan trắc nước thải và nước mặt ................................... 24

Bảng 2.3. Các thông số quan trắc và phương pháp, phân tích .................................. 27

Bảng 3.1. Kết quả phân tích không khí tại làng nghề Tràng Minh ........................... 36

Bảng 3.2. Kết quả phân 04 mẫu nước thải của làng Tràng Minh ............................. 40

Bảng 3.3. Kết quả phân tích chất lượng nước sông Đa Độ tại khu vực cửa kênh Đọ

Vọ vào tháng 12/2015 ............................................................................................... 41

Bảng 3.4. Đặc trưng nước thải của làng nghề Tràng Minh ....................................... 43

Bảng 3.5. Biến thiên lưu lượng nước thải trong ngày của làng Tràng Minh ............ 49

Bảng 3.6. Thông số thiết kế bể khuấy trộn chất keo tụ ............................................. 54

Bảng 3.7. Thông số thiết kế bể tạo bông ................................................................... 57

v

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Biểu đồ phân bố làng nghề tại các vùng miền trên cả nước ...................... 4

Hình 1.2. Quy trình tái chế nhựa thải tại các làng nghề ............................................ 13

Hình 1.3. Công nghệ tái chế chất thải tại làng nghề Đông Mẫu, Vĩnh Phúc ............ 16

Hình 2.1. Vị trí địa lý của làng Tràng Minh, quận Kiến An, thành phố Hải Phòng . 22

Hình 2.2. Sơ đồ, vị trí quan trắc nước thải và nước mặt tại làng TràngMinh ........... 25

Hình 3.1. Bản đồ phân bố các hộ thu mua, tái chế phế liệu tại làng Tràng Minh..... 30

Hình 3.2. Quy trình xay nhựa tại làng nghề Tràng Minh .......................................... 32

Hình 3.3. Quy trình băm, rửa nilon tạo hạt nhựa và sản xuất túi nilon tại làng nghề

Tràng Minh ................................................................................................................ 32

Hình 3.4. Các sản phẩm chủ yếu của làng Tràng Minh. ........................................... 36

Hình 3.5. Khu vực chứa phế liệu và rác thải tại làng Tràng Minh. .......................... 38

Hình 3.6. Các công đoạn phát sinh nước thải ........................................................... 38

Hình 3.7. Phương thức thu gom, xả nước thải tại các hộ sản xuất ........................... 39

Hình 3.8. Hệ thống xử lý nước thải làng nghề Tràng Minh ...................................... 44

Hình 3.9. Sơ đồ mặt cắt song chắn rác ...................................................................... 49

Hình 3.10. Sơ đồ mặt cắt bể tiếp xúc (khử trùng) ..................................................... 73

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt

BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường

BOD Nhu cầu ôxy sinh hóa

COD Nhu cầu ôxy hóa học

TSS Tổng chất rắn lơ lửng

DO Oxy hòa tan

QCVN Quy chuẩn Việt Nam

LDPE Poly-etylen mật độ thấp

HDPE Poly-etylen mật độ cao

PP Poly-propylen

PS Poly-styren

PVC Poly vinyl clorua

PET Polyethylene terephthalate

vii

MỞ ĐẦU

Lưu vực sông Đa Độ nằm ở phía Tây Nam thành phố Hải Phòng, chảy qua địa

bàn 5 đơn vị hành chính là huyện An Lão, Kiến Thụy, quận Kiến An, Dương Kinh,

là nguồn thủy lợi quan trọng và là một trong ba nguồn cấp nước sinh hoạt chính của

thành phố, cung cấp nước thô cho trên 40 nhà máy nước sạch trong nội thành và

khu vực nông thôn với lưu lượng lên đến hàng trăm nghìn m3/ngày đêm phục vụ

nước sinh hoạt cho 576.000 nhân khẩu, phục vụ tưới tiêu trong sản xuất nông

nghiệp với tổng diện tích tự nhiên 33.578 ha, diện tích đất canh tác 31.000 ha/năm

và cung cấp nước sạch phục vụ các ngành công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn thành

phố. Vì vậy có thể nói chất lượng và lưu lượng nước trên sông Đa Độ là vô cùng

quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống dân sinh, đến kinh tế – xã hội của trên

nửa triệu người dân trong khu vực.

Làng Tràng Minh thuộc địa phận quận Kiến An, thành phố Hải Phòng, là làng

nghề tự phát từ những năm 1980, với đa số các hộ trong làng có hoạt động thu gom,

sơ chế, mua bán các loại phế liệu như: nilon, bao nhựa, chai nhựa, đồng, nhôm,

sắt... Quy trình phân loại, xử lý tái chế phế liệu sau khi thu mua của các hộ dân

được thực hiện ngay trong khuôn viên các hộ làm nghề tái chế và hoàn toàn bằng

phương pháp thủ công. Nước thải từ các hoạt động làm sạch, tái chế nhựa được thải

thẳng ra hệ thống thoát nước chung của phường Tràng Minh cùng với nước thải

sinh hoạt đổ về trạm bơm Phù Lưu ra sông Đa Độ mà không qua quá trình xử lý.

Theo báo cáo kết quả quan trắc chất lượng nước Đa Độ tháng 04/2013 của dự

án JICA (Nhật Bản), trong tổng số 30 mẫu quan trắc năm 2012 chỉ có 20% số mẫu

quan trắc sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt, 47% mẫu đạt mục đích cấp

nước sinh hoạt nhưng cần các biện pháp xử lý phù hợp, 23% mẫu phù hợp với các

mục đích sử dụng khác, 10% mẫu nước bị ô nhiễm nặng. Trước thực trạng này, Ủy

ba nhân dân thành phố Hải Phòng đã có chủ trương cấm xả thải vào hệ thống sông

cấp nước sinh hoạt của thành phố. Vấn đề cấp thiết hiện nay là phải xây dựng hệ

1

thống thu gom và xử lý nước thải làng nghề Tràng Minh nói riêng và các làng nghề

dọc tuyến sông Đa Độ nói chung đạt quy chuẩn cho phép trước khi thải ra môi

trường.

Trên cơ sở hiện trạng môi trường và tính cấp thiết của giải pháp khắc phục ô

nhiễm môi trường tại làng nghề, đề tài luận văn "Đánh giá mức độ ô nhiễm nước

thải tại làng nghề thu gom phế liệu. Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải

cho làng nghề Tràng Minh (Kiến An, Hải Phòng)" được xây dựng nhằm mục

đích: đánh giá mức độ ô nhiễm nước thải tại làng nghề thu gom phế liệu Tràng

Minh, từ đó đề xuất biện pháp xử lý và tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải

tập trung cho làng nghề cũng như đánh giá hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý đã lựa

chọn.

Nội dung đề tài bao gồm:

- Khảo sát các hoạt động thu gom và tái chế phế liệu tại làng nghề Tràng

Minh, Hải Phòng.

- Phân tích quy trình tái chế và xác định các công đoạn phát sinh nước thải tại

làng nghề Tràng Minh.

- Thu thập số liệu và quan trắc chất lượng nước thải của làng nghề Tràng Minh.

- Đánh giá mức độ ô nhiễm gây ra do nước thải không qua xử lý của làng nghề.

- Đề xuất mô hình xử lý nước thải phù hợp và tối ưu nhất.

- Đánh giá hiệu quả xử ký của hệ thống đã đề xuất.

Bố cục luận văn gồm các phần:

Mở đầu.

- Chương 1: Tổng quan.

- Chương 2: Đối tượng nghiên cứu và phương pháp thực hiện.

- Chương 3: Kết quả khảo sát và thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho làng

nghề Tràng Minh.

Kết luận.

Tài liệu tham khảo.

2

Phụ lục (Bản vẽ thiết kế).

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN

1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LÀNG NGHỀ VIỆT NAM

1.1.1. Vài nét về làng nghề

Làng nghề là làng có ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, phi nông nghiệp chiếm

ưu thế về số lao động và thu nhập so với nghề nông [1]. Làng nghề có các hoạt động

ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau, làng

nghề truyền thống là làng nghề có nghề truyền thống được hình thành từ lâu đời

[13]. Thông thường, làng nghề có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia

các hoạt động ngành nghề nông thôn hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định

tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận.

Từ năm 2004, số lượng làng nghề tại Việt Nam là 1.490 làng nghề [1], đến

cuối năm 2014, con số này 5096 làng nghề, tăng gấp gần 4 lần. Số làng có nghề

truyền thống đang được nhà nước đầu tư phát triển là hơn 2000 làng nghề [2], trong

đó 1.748 làng nghề được công nhận theo tiêu chí làng nghề truyền thống hiện nay

của Chính phủ. Trong nhiều năm qua, có một số ngành nghề bị mai một dần, tập

trung vào các loại hình làng nghề truyền thống như làng nghề sản xuất giấy; làng

nghề tranh dân gian; làng sơn mài, khảm chai; làng cốm; làng múa rối nước; làng

thuốc nam; làng dệt; làng chiếu... Bên cạnh đó cũng có loại hình làng nghề ngày

một phát triển như làng gốm sứ, làng đúc đồng, làng tái chế phế liệu. Hầu hết các

làng nghề mới hình thành đều ở quy mô nhỏ lẻ, tự phát, nằm xen kẽ trong các khu

dân cư.

Các làng nghề truyền thống phân bố chủ yếu tại miền Bắc (tập trung nhiều

nhất và mạnh nhất ở khu vực đồng bằng Sông Hồng có khoảng 814 làng nghề phân

bố chủ yếu ở các tình thành như trong bảng 1.1), miền Trung có gần 400 làng nghề

và miền Nam có trên 300 làng nghề, riêng tỉnh Tây Nguyên chưa có làng nghề. Giải

thích cho điều này có thể do khu vực Tây Nguyên tập trung chủ yếu là các dân tộc

thiểu số, sống chủ yếu theo các buôn, bản với các lối sống, tập tục sống khác nhau,

3

đặc trưng theo từng dân tộc và sống chủ yếu dựa vào hoạt động canh tác nông

nghiệp, nhận thức của người dân còn thấp nên việc hình thành các nghề đặc thù, các

làng nghề chuyên biệt là điều khó khăn.

Hình 1.1. Biểu đồ phân bố làng nghề tại các vùng miền trên cả nước [14]

Làng nghề được phân loại phổ biến nhất là phân theo loa ̣i hình sản xuất, loa ̣i hình sản phẩm. Theo cách này có thể phân thành 6 nhó m ngành sản xuất gồ m: ươm tơ, dệt vải và may đồ da (17%); chế biến lương thực thực phẩm, dược liệu (20%);

tái chế phế liệu (4%); thủ công mỹ nghệ, thêu ren (39%); vật liệu xây dựng, khai

thác và chế tác đá (5%); nghề khác (mộc, cơ khí, đóng thuyền, đan vó, lưới..15%).

1.1.2. Thực trạng sản xuất và cơ sở hạ tầng của các làng nghề

Nguyên vật liệu cho các làng nghề chủ yếu được khai thác ở các địa phương

trong nước. Do sự phát triển mạnh mẽ của sản xuất, việc khai thác và cung ứng các

nguyên liệu tại chỗ hay các vùng khác nhau trong nước đang dần bị hạn chế. Nhiều

nguyên liệu phải nhập từ một số nước khác.

Việc sơ chế các nguyên liệu chủ yếu do các hộ, các cơ sở sản xuất tự làm với

kỹ thuật thủ công hoặc các máy móc thiết bị tự chế lạc hậu, cơ khí hóa thấp không

đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, an toàn và vệ sinh môi trường. Cũng có một vài nơi mua

lại công nghệ của nước ngoài nhưng hầu hết là công nghệ cũ, máy móc đã qua sử

dụng nên chưa khai thác hết hiệu quả của các nguyên liệu, gây lãng phí tài nguyên,

4

năng suất, chất lượng công nghệ của sản phẩm không cao, không có sức cạnh tranh

trên thị trường. Mặt khác, tính bảo thủ, trì trệ trong sản xuất của các làng nghề còn

phổ biến do thiếu thông tin, thiếu kiến thức và nguồn vốn hạn hẹp.

Trong những năm gần đây, các làng nghề đều đã đầu tư máy móc, thiết bị vào

sản xuất nhưng nhìn chung tốc độ đầu tư còn chậm, tỉ lệ các cơ sở có điều kiện đầu

tư nâng cấp trang thiết bị còn thấp, địa bàn sản xuất chưa được mở rộng, chủng loại,

mẫu mã sản phẩm chưa phong phú đa dạng.

Bảng 1.1. Trình độ kỹ thuật ở các làng nghề hiện nay [1]

Trình độ kỹ thuật

Thủ công bán cơ khí (%) Chế biến nông – lâm – thủy sản 61.51 Thủ công mỹ nghệ và vật liệu xây dựng 70.69 Các ngành dịch vụ 43.90 Các ngành khác 59.44

Cơ khí (%) 38.49 29.31 56.10 40.56

Tự động hóa (%) 0 0 0 0

Mặt khác, các làng nghề hiện nay đều gặp khó khăn về mặt bằng sản xuất.

Phần lớn các làng nghề có quy mô sản xuất nhỏ, mặt bằng chật hẹp, sử dụng luôn

nhà ở làm nơi sản xuất. Các cơ sở sản xuất nằm xen kẽ với khu dân cư, khu vực sản

xuất mang tính chất tạm bợ, chỉ có số ít (10 – 30%) đầu tư nhà xưởng kiên cố. Các

bãi tập kết nguyên liệu, kể cả các bãi, kho chứa hàng gần khu dân cư, tạm bợ, không

đúng tiêu chuẩn môi trường. Tỷ lệ đường giao thông tốt trong các làng nghề đa số

chỉ chiếm trên dưới 20%. Hệ thống cấp nước sạch chưa đáp ứng được cả cho sinh

hoạt và cho sản xuất. Chỉ có 60% số hộ nông dân dùng nước sạch theo các hình

thức nước giếng khoan, nước mưa, nước giếng khơi, còn lại là dùng nước mặt ao

hồ, sông, suối [1]. Chất thải từ hoạt động của làng nghề không được thu gom và xử

lý, dẫn đến nhiều làng nghề bị ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, cảnh quan thiên

nhiên bị phá vỡ để nhường chỗ cho mặt bằng sản xuất và các khu tập kết chất thải.

Hiện nay, có một số ít làng nghề có điều kiện tổ chức lại sản xuất, xây dựng được

khu sản xuất riêng, tách hẳn với khu dân cư, tạo điều kiện cho việc quản lý, thu gom

chất thải, xử lý tập trung và giảm giá thành của các sản phẩm, nâng cao hiệu quả

5

cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.

1.1.3. Hiện trạng môi trường làng nghề Việt Nam

Trung bình mỗi ngày, hoạt động sản xuất trong các làng nghề thải ra từ 300

đến 500 tấn bã, hơn 15.000 m3 nước thải, hàng trăm tấn chất thải rắn chứa các chất

tẩy rửa hóa học qua quá trình phân hủy tạo ra những mùi hôi thối [3].

* Môi trường nước: Các làng nghề đang có xu hướng bị ô nhiễm nặng nề do

nước thải từ các hoạt động sản xuất của làng, điển hình như làng nghề chế biến

lương thực, thực phẩm, chăn nuôi và giết mổ, nước thải từ khâu lọc tách bã, tách bột

đen của quá trình sản xuất tinh bột từ sắn, dong riềng. Trong khi đó, ô nhiễm chất

vô cơ lại chủ yếu tập trung tại các làng nghề dệt nhuộm, thủ công mỹ nghệ và mây

tre đan, tái chế giấy. Nước thải có hàm lượng cặn lớn và chứa nhiều chất ô nhiễm

như dung môi, dư lượng các chất trong quá trình nhuộm, đánh bóng…

Các làng nghề tại Việt Nam hầu như chưa có hệ thống xử lý nước thải tập

trung, nước thải được đổ trực tiếp ra hệ thống kênh rạch chung hoặc ra sông gây

hiện tượng ô nhiễm nguồn tiếp nhận. Hơn nữa là sự vươ ̣t quá tiêu chuẩn cho phép

đố i vớ i các hàm lươ ̣ng BOD, COD, SS, coliform, các kim loa ̣i nă ̣ng… ở cả nướ c

mă ̣t và nướ c ngầm, làm chết các sinh vâ ̣t thủ y sinh và chứ a các mầm bê ̣nh nguy ha ̣i

cho con ngườ i.

* Môi trường không khí: Ô nhiễm môi trường không khí tại các làng nghề

đến từ việc sử dụng than làm nhiên liệu (phổ biến là than chất lượng thấp), sử dụng

nguyên vật liệu và hóa chất trong dây chuyền công nghệ sản xuất, khí thải chứa các

thành phần đặc trưng là bụi, CO2, CO, SO2, NOx và chất hữu cơ bay hơi.

Ngành sản xuất có thải lượng ô nhiễm lớn nhất là tái chế kim loại. Quá trình

tái chế và gia công gây phát sinh các khí độc như hơi axit, kiềm, oxit kim loại (PbO,

ZnO, Al2O3). Các làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi và giết mổ

phát sinh ô nhiễm mùi do quá trình phân huỷ các chất hữu cơ trong nước thải và các

chất hữu cơ trong chế phẩm thừa thải ra tạo nên các khí như SO2, NO2, H2S, NH3...

Các làng nghề ươm tơ, dệt vải và thuộc da thường bị ô nhiễm bởi các khí SO2, NO2.

6

Các làng nghề thủ công mỹ nghệ thường bị ô nhiễm nặng bởi khí SO2 phát sinh từ

quá trình xử lý chống mốc cho các sản phẩm mây tre đan do sử dụng lưu huỳnh khi

sấy nguyên liệu.

* Chất thải rắn: Chất thải rắn ở hầu hết các làng nghề chưa được thu gom và

xử lý triệt để gây tác động xấu tới cảnh quan môi trường, gây ô nhiễm môi trường

không khí, nước và đất. Chất thải rắn làng nghề gồm nhiều chủng loại khác nhau,

phụ thuộc vào nhiều nguồn phát sinh và mang đặc tính của loại hình sản xuất. Cùng

với sự gia tăng về số lượng, chất thải làng nghề ngày càng đa dạng và phức tạp về

thành phần, có thể thấy rằng chất thải làng nghề bao gồm những thành phần chính

như: phế phụ phẩm từ chế biến lương thực, thực phẩm, chai lọ thủy tinh, nhựa,

nilon, vỏ bao bì đựng nguyên vật liệu, gốm sứ, gỗ, kim loại.

1.2. VÀI NÉT VỀ LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ CHẤT THẢI

1.2.1. Loại hình sản xuất và phân bố làng nghề tái chế

Làng nghề tái chế phế liệu hiện đang phát triển khá nhanh cả về quy mô và loại

hình tái chế. Có thể chia làng nghề tái chế theo các nhóm ngành tái chế cơ bản sau:

Bảng 1.2. Các nhóm ngành tái chế chất thải và các khu vực phân bố chủ yếu

Stt Số lượng Khu vực phân bố Loại hình làng nghề

1 Tái chế chì thải Đồng Mai - Văn Lâm - Hưng Yên 200 hộ sản xuất/ 25 lò nấu chì

2 > 400 cơ sở Tái chế nhựa thải

Triều Khúc - Thanh Trì - Hà Nội; Đông Mẫu - Yên Lạc - Vĩnh Phúc; Tào Phú - Yên Lạc - Vĩnh Phúc; Minh Khai - Hưng Yên; Nam My - Nam Định; Tràng Minh - Kiến An - Hải Phòng.

3 Tái chế giấy > 150 hộ sản xuất Dương Ô - Phú Lâm - Bắc Ninh

4 30 cơ sở Tái chế sắt vụn, kim loại

7

5 Tái chế dung môi, dầu thải Văn Môn - Yên Phong - Bắc Ninh; Đa Hội - Châu Khê - Bắc Ninh; Bình Yên - Nam Trực - Nam Định; Vân Chàng - Nam Định; Tống Xá - Yên Xá - Nam Định. Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai

Làng nghề tái chế chất thải và phế liệu tập trung chủ yếu ở miền Bắc (chiếm

hơn 70% tổng số làng nghề tái chế trong cả nước), phân bố ở các tỉnh thành như Hà

Nội, Bắc Ninh, Nam Định, Thái Bình... Đa số các làng nghề miền Trung, miền Nam

ra đời và phát triển muộn nên quy mô không lớn và lĩnh vực sản xuất không đa

dạng như các làng nghề tại miền Bắc.

Bảng 1.3. Thống kê số lượng làng nghề tái chế phế liệu ở Việt Nam [4]

Khu vực Miền Bắc Miền Trung Miền Nam Tổng cộng

51 19 1 71 Số lượng

71,83 26,76 1,41 100 Tỉ lệ (%)

Cũng như các loại hình làng nghề khác, làng nghề tái chế phát triển tự phát

theo quy mô hộ gia đình, thiết bị, công cụ sản xuất cũ kỹ, đơn giản, không đồng bộ;

công nghệ lạc hậu; người dân làm việc chủ yếu theo thói quen, kinh nghiệm.

1.2.2. Vai trò của các làng nghề tái chế chất thải

- Thu gom các loại chất thải: nguyên liệu của các làng nghề tái chế chủ yếu là

các phế liệu thải ra từ hoạt động sản xuất công nghiệp và hoạt động sinh hoạt của

các đô thị như giấy phế liệu (giấy vụn, giấy loại, bìa loại); nhựa, sắt thép phế liệu.

Bảng 1.4. Các loại nguyên liệu sử dụng trong sản xuất các sản phẩm tái chế [1]

Nguyên liệu Stt Làng nghề Chính Phụ

1 Tái chế giấy thông, phèn, - Giấy loại, bìa loại, bìa carton; vỏ dó; bột giấy; tre, nứa, bã mía - Nhựa Javen, phẩm màu, xút

2 Tái chế kim loại

Hóa chất: HCl, Cr3+, NaOH, Ni2+, CN-, H2SO4

8

3 Tái chế nhựa Bột màu, phụ gia - Sắt, thép, đồng, chì, nhôm phế liệu - Vỏ lon bia, nước giải khát, vỏ đồ ăn đóng hộp... - Vỏ tàu biển, vỏ oto... - Các đồ gia dụng bằng sắt thép cũ hỏng - Các chi tiết máy móc thiết bị cũ hỏng - Ắc-qui thải - PP, PS (thùng, két, nắp chai nhựa, rổ rá,...); HDPE, LDPE (chai nhựa đựng hóa chất, mỹ phẩm, đồ chơi trẻ em...); túi nilon...

- Thu hút lao động và tăng thu nhập: làng nghề tái chế phế liệu thu hút được

khá nhiều lao động, ngoài những lao động tham gia trực tiếp tại làng nghề, còn có

những người thu gom phế liệu từ khắp các tỉnh thành trong cả nước. Theo thống kê,

thu nhập bình quân từ sản xuất làng nghề tái chế phế liệu thường từ 3-6 triệu

đồng/người/tháng. Tổng doanh thu ở một số làng nghề tái chế phế liệu cao hơn với

sản xuất nông nghiệp và các loại hình dịch vụ khác, điển hình là làng tái chế nhựa

Minh Khai - Hưng Yên đạt 44 tỷ/năm, làng tái chế giấy Dương ổ - Bắc Ninh đạt 25

tỷ/năm [4].

- Tạo ra nhiều loại sản phẩm : sản phẩm của làng nghề tái chế rất đa dạng về

mẫu mã và phong phú về chủng loại. Do sản xuất hộ gia đình, tính tự lập cao và tập

trung trong quy mô làng xã nên rất năng động, linh hoạt từ khâu mua nguyên liệu

đến tiêu thụ sản phẩm hoặc nắm bắt và tận dụng nhanh thị hiếu của người tiêu dùng.

Bảng 1.5. Các sản phẩm chính của các làng nghề tái chế [1,4]

Stt Loại hình Sản phẩm Làng nghề Thị trường tiêu thụ

1 Tái chế giấy Trong nước

Dương Ô, Phong Khê, Phú Lâm (Bắc Ninh)

2 Tái chế kim loại Tống Xá, Xuân Tiến (Nam Định) Trong nước xuất và khẩu

3 Tái chế nhựa Trong nước

- Giấy dó - Giấy vệ sinh, giấy ăn, giấy vàng mã - Bìa carton, giấy xi-măng... - Thép dẹt, thép cuộn, thép dây buộc... - Đồ gia dụng: cuốc, xẻng, dao, kéo, đinh, kìm, búa các loại... - Sắt thép mạ, chì, nhôm, đồng. - Máy cơ khí nhỏ, máy tuốt lúa... - Túi nilon, màng nilon - Dây thừng, dây đai... - Đồ gia dụng: mắc áo, suốt chỉ, cốc chén, thùng, xô... Minh Khai (Hưng Yên), Triều Khúc, Trung Văn (Hà Nội)

1.2.3. Vấn đề môi trường tại các làng nghề tái chế

* Vấn đề về khí thải: Ô nhiễm môi trường không khí tại các làng nghề tái chế

thường có nguồn gốc từ đốt cháy các nhiên liêu, bụi các loại và hoá chất trong quá

trình sản xuất. Do đó khí thải trong môi trường của các làng nghề này thường là:

9

CO2, CO, SO2, NOx, chất hữu cơ bay hơi...

Khí thải của làng nghề tái chế giấy chủ yếu là bụi, hơi kiềm, Cl2 và khí H2S,

trong đó hàm lượng bụi vượt giới hạn cho phép từ 1-2,5 lần, khí clo ở những hộ sản

xuất giấy vệ sinh, vàng mã dùng javen để tẩy trắng vượt giới hạn cho phép từ 1-3

lần, hàm lượng H2S tại bãi rác, cống rãnh vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1-3 lần [7].

Không khí tại làng nghề tái chế kim loại bị ô nhiễm nặng nề bởi bụi kim loại

(chủ yếu là oxit sắt), nồng độ lên tới 0,5mg/m3 khiến không khí có mùi tanh. Đặc

biệt là khu vực bên cạnh các lò đúc thép, hàm lượng bụi tổng vượt giới hạn cho

phép tới 10-15 lần. Hơi hóa chất độc hại như HCN, Cl2, HCl, H2SO4, SO2, CO,

NO... phát sinh nhiều từ khâu phân loại, gia công sơ bộ, tẩy gỉ, nấu kéo [10].

Đối với các làng nghề tái chế nhựa: hầu hết các công đoạn sản xuất đều phát

sinh khí thải do quá trình phân hủy yếm khí khi thu gom, phân loại, làm sạch nhựa,

túi nilon..., do gia nhiệt ở nhiệt độ cao trong công đoạn tạo hạt, đùn ép...nhiệt phân

nhựa, nhựa cháy sinh ra các khí độc như HCN, HCl, H2SO4, CO, HC...Tuy nhiên do

các hộ sản xuất nằm rải rác trong làng, nhờ vào quá trình pha loãng với không khí

xung quanh nên kết quả quan trắc không khí tại các làng nghề tái chế nhựa vượt

giới hạn cho phép hầu như không đáng kể.

* Vấn đề về chất thải rắn: Chất thải rắn phát sinh từ các làng nghề tái chế là

những chất có thành phần phức tạp, nguy hại, khó phân hủy. Chất thải rắn tại hầu

hết làng nghề không được thu gom hết và xử lý triệt để, gây ô nhiễm môi trường

trầm trọng.

Chất thải rắn phát sinh tại làng nghề tái chế kim loại bao gồm bụi kim loại,

phoi, rỉ sắt, lượng phát sinh khoảng 1-7 tấn/ngày, điển hình như làng nghề đúc đồng

Đại Bái mỗi năm thải ra khoảng 1150 tấn chất thải rắn, riêng chất thải rắn nguy hại

là hơn 500 tấn chiếm 45% tổng số rác thải.

Chất thải rắn của làng nghề tái chế giấy phát sinh từ công đoạn phân loại giấy

phế liệu, xeo và cắt giấy. Tại làng nghề Phong Khê (Bắc Ninh), tổng lượng chất thải

rắn phát sinh 40 tấn/ ngày trong đó chất thải rắn công nghiệp là 37 tấn/ngày (92%)

10

và chất thải rắn sinh hoạt là 3 tấn/ngày (8%). Tại làng giấy Phú Lâm, tổng lượng

chất thải rắn phát sinh 5 tấn/ngày trong đó chất thải rắn công nghiệp là 4,8 tấn/ngày

(97%) và chất thải rắn sinh hoạt là 0,15 tấn/ngày (3%).

Tại làng nghề tái chế nhựa, chất thải rắn chủ yếu phát sinh từ các công đoạn

làm sạch và phân loại phế liệu. Hai làng nghề tái chế nhựa điển hình như Trung Văn

và Triều Khúc (Hà Nội) thải ra khoảng trên 1000 tấn rác thải sản xuất và hơn 250

tấn rác thải sinh hoạt. Lượng chất thải rắn này chưa được thu gom, xử lý triệt để, rác

thải sản xuất và rác thải sinh hoạt được thải lẫn với nhau tại các bãi rác chung của

làng hay vứt bừa bãi dọc các tuyến đường ven thôn, ven làng gây nhiễm bẩn nguồn

nước mặt khi có mưa lớn hoặc phát tán bụi bẩn trong những ngày nắng, gió nhiều.

* Vấn đề về nước thải: Nước thải tại hầu hết các làng nghề tái chế đều không

được xử lý trước khi thải ra nguồn tiếp nhận. Nước thải tại các cơ sở sản xuất chưa

qua xử lý được thải ra cống chung của làng cùng với nước thải sinh hoạt, gây ô

nhiễm trầm trọng nguồn nước tiếp nhận, chủ yếu là kênh mương nội đồng, các ao

hồ, các sông quanh làng.

Các làng nghề tái chế kim loại có lượng nước thải không lớn nhưng lại chứa

nhiều kim loại nặng (Zn, Fe, Cr, Hg, Ni, Pb...) và dầu mỡ công nghiệp.

Đối với các làng nghề tái chế giấy, nước thải chứa nhiều hóa chất như xút,

javen, phèn, nhựa thông, màu phẩm, xơ sợi, bột giấy...Nước thải có pH trung tính

nhưng hàm lượng BOD5, COD, SS vượt giới hạn cho phép nhiều lần, cụ thể: COD

vượt 6-12 lần, BOD5 vượt 2-4 lần, SS vượt 2-12 lần, phenol vượt 10 lần so với giới

hạn cho phép.

Nước thải làng nghề tái chế nhựa có hàm lượng chất ô nhiễm khá cao, nước

thải có độ màu và độ đục lớn, mùi khó chịu, đôi khi nước thải làng nghề này còn

chứa một số chất hoạt động bề mặt do người dân dùng xà phòng để giặt túi nilon

hay rửa nhựa. Các thông số COD, BOD5, tổng N trong nước thải đều vượt tiêu

chuẩn cho phép từ 1,15 đến 2,6 lần, trong khi các mẫu phospho vượt từ 9 -11,9 lần,

11

thông số NH3 vượt từ 1,29 đến 7,1 lần [3].

1.3. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÁC LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ NHỰA

1.3.1. Nguyên liệu sản xuất và sản phẩm

Nguyên liệu chính cho sản xuất là nhựa phế liệu được thu gom từ nhiều địa

phương như Hải Phòng, Thanh Hóa, Nghệ An, Sơn La, Lạng Sơn... thông qua mạng

lưới thu mua phế liệu từ các tỉnh thành trong cả nước. Nhựa phế liệu này có nguồn

gốc khác nhau: chất thải công nghiệp (vỏ bao bì, can, thùng đựng hóa chất, thùng

đựng sơn, dầu,...); chất thải nông nghiệp (chai lọ đựng hóa chất, thuốc từ sâu...);

chất thải y tế (bơm tiêm, chai đựng thuốc, dung dịch truyền...); chất thải sinh hoạt

(chai lọ đựng nước uống, túi nilon, vỏ ti vi, máy tính, các thiết bị điện gia dụng cũ,

hỏng...) và được phân theo thành phần các loại nhựa: HDPE, PP, PS, PVC, PET...

Bảng 1.6. Thành phần và khối lượng chất dẻo được thu gom và tái chế tại các

làng nghề tái chế nhựa điển hình [6]

TT Thành phần nhựa

1 LDPE Lượng sử dụng (tấn/năm) Làng Triều Khúc 650 Làng Trung Văn 365 Làng Minh Khai 2.200

2 HDPE 3.420 1.800 427

PP 3 1.064 1.420 1.246

4 PS, PVC, PET 1.796 815 304

5 Tạp chất 720 40 260

4.725 2.600 Tổng lượng nhựa được tái chế 9.200

Trên đây là số liệu thống kê khối lượng và thành phần chất dẻo được thu gom

từ các làng nghề tái chế tại thời điểm hơn 10 năm trước. Thực tế hiện tại, các con số

này lớn hơn rất nhiều do sự phát triển của kinh tế, dân số, khoa học công nghệ kéo

theo khối lượng và thành phần của các loại chất dẻo phế liệu tăng nhanh và đa dạng

hơn.

1.3.2. Quy trình sản xuất

12

Quy trình tái chế nhựa phế thải tại các làng nghề như sau:

Phế liệu

Phân loại

- Mùi chất hữu cơ phân hủy - Chất thải rắn

Nước

Làm sạch nhựa

Nước

Xay, nghiền

- Mùi chất hữu cơ phân hủy - Chất thải rắn - Nước thải - Bụi - Tiếng ồn - Nước thải

Bụi

Phơi khô

Năng lượng mặt trời

Tạo hạt

- Điện - Nước làm mát

Ép đùn, thổi

- Điện - Bột màu - Máy nén

Hạt rơi vãi màng lọc

Điện

- Hơi hữu cơ - Tiếng ồn - Nước thải - Hơi hữu cơ - Tiếng ồn - Bụi bột - Hơi hữu cơ - Tiếng ồn

Hoàn thiện

Các loại sản phẩm

Hình 1.2. Quy trình tái chế nhựa thải tại các làng nghề

- Các loại nhựa thải được thu gom và phân loại hoàn toàn thủ công dựa vào

kinh nghiệm của người thợ. Nguyên liệu sau khi phân loại được làm sạch bằng tay

trong các bể, thùng phuy chứa nước hoặc xà phòng và được đưa vào máy xay (xay

rửa hoặc xay khô). Sau khi ra khỏi máy xay, nhựa được đưa đi làm khô tự nhiên

bằng cách phơi trên sân hoặc trên các cánh đồng, đường làng.

- Sau khi phơi khô, nhựa nguyên liệu được nạp vào phễu nạp liệu và đưa vào

bộ phận gia nhiệt nấu chảy, sau đó đùn thành các dây nhựa, làm lạnh và cắt tạo

hành hạt nhựa. Từ các hạt nhựa này, người ta bổ sung thêm bột màu theo tỷ lệ nhất

định và được tiếp tục gia nhiệt nấu chảy, qua bộ phận cán kéo, định hình thành các

13

sản phẩm khác nhau như túi nilon, dây thừng, thìa, dĩa, xô, thùng...

1.3.3. Vấn đề môi trường tại làng nghề tái chế nhựa

* Vấn đề về khí thải: Trong công nghệ tái chế nhựa, hầu hết các công đoạn

đều phát sinh khí ô nhiễm là do sự phân hủy yếm khi thu thu gom, phân loại và làm

sạch nhựa thải..., do gia nhiệt ở nhiệt độ cao trong động đoạn tạo hạt, tạo sản

phẩm..., nhiệt phân nhựa, nhựa cháy làm phát sinh các loại khí độc như HCN, HCl,

CO, HC... Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân dẫn tới hiện tượng ô

nhiễm nhiệt trong khu vực sản xuất. Một số hộ dân dùng than để gia nhiệt cũng tạo

-, NOx...Bụi

ra một lượng lớn khí thải gây ô nhiễm môi trường như CO, CO2, SO2

phát sinh trong công đoạn xay nghiền, phơi...Bụi trong không khí dao động trong

khoảng 0,45 - 1,33 mg/m3, vượt tiêu chuẩn cho phép trung bình 1 giờ và ttrung bình

24 giờ tương ứng là 1 - 4 lần và 3 - 6 lần; Clo tự do và Clo dạng vô cơ (HCl) cũng

được phát hiện thấy trong không khí tại một vài vị trí với nồng độ dao động quanh

tiêu chuẩn cho phép; hàm lượng THC đo được tại khu vực bãi rác của làng nghề là

khoảng 5,36 mg/l, vượt tiêu chuẩn cho phép 1,16 lần.

* Vấn đề về nước thải: Công nghệ tái chế nhựa có sử dụng nước trong các

công đoạn làm sạch phế liệu, xay nghiền, tạo hạt.

- Công đoạn làm sạch, nghiền: nguồn nước cấp để làm sạch và nghiền nhựa

phế thải tại các làng nghề là nước giếng khoan...lượng nước thải từ công đoạn này

thải ra chiếm 70% tổng lượng nước thải trong toàn bộ quy trình tái chế, tương

đường 20-25 m3/tấn nhựa phế liệu. Nước thải công đoạn này chủ yếu chứa các chất

cô cơ và hữu có bám dính trên phế liệu tan hoặc không tan trong nước, trong đó có

thể chứa một số chất độc hại, vi sinh vật, dầu mỡ...

- Công đoạn tạo hạt: Quá trình tạo hạt cần nước làm mát cho máy móc và

nhựa sau khi đùn, kéo sợi, lượng nước này chiếm khoảng 20-30% tổng lượng thải.

Với chức năng làm mát nên hàm lượng chất ô nhiễm trong nước thải công đoạn này

không cao, chủ yếu nước bị ô nhiễm do nhiệt dư và một chút dầu mỡ.

Quá trình tái chế nhựa thải ra một lượng nước thải khá lớn, chỉ tính riêng cho

làng nghề Minh Khai hàng năm thải ra khoảng 455.000 m3 nước thải, kèm theo đó

14

là các chất gây ô nhiễm môi trường như chất độc, vi sinh vật gây bệnh từ công đoạn

làm sạch nhựa phế liệu. Các thông số COD, BOD5, tổng N tại các làng nghề tái chế

nhựa điển hình đều vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,15 đến 2,6 lần, trong khi các mẫu

tổng P vượt từ 9-11,9 lần, thông số NH3 vượt từ 1,29 đến 7,1 lần [6].

Môi trường nước mặt của hầu hết các làng nghề tái chế nhựa đều bị ô nhiễm,

nhất là các ao hồ, sông, khu vực tiếp nhận nước thải do trong phế liệu nhựa có chứa

nhiều tạp chất, các chất độc hại như kim loại nặng, dầu mỡ, vi sinh vật...Một số chất

ô nhiễm trong nước mặt vợt quá quy chuẩn cho phép như BOD5 = 51,2 - 165,8 mg/l,

COD = 166,4 - 566,8 mg/l, TSS, dầu mỡ, coliform vượt quy chuẩn từ 10 - 20 lần.

Nguồn nước ngầm tại các làng nghề tái chế nhựa nói chung chưa bị ảnh hưởng

nhiều, các chỉ tiêu hầu hết đạt quy chuẩn cho phép, tuy nhiên nguy cơ nhiễm coliform

là rất lớn. Tại làng nghề Minh Khai và Triều Khúc, coliform vượt tiêu chuẩn cho

phép từ 10- 20 lần, hàm lượng Fe, Mn cũng đang có dấu hiệu vượt ngưỡng.

* Vấn đề về chất thải rắn và môi trường đất: Chất thải rắn chủ yếu phát sinh

trong công đoạn phân loại và làm sạch nhựa phế liệu. Thành phần chất thải rắn chủ

yếu là đất đá, các vật liệu rắn không tái sinh được, kim loại, cao su... chiếm 5 - 10%

trong phế liệu. Hàng năm, chỉ tính riêng hai làng nghề tái chế nhựa là Trung Văn và

Triều Khúc (Hà Nội) thải ra khoảng trên 1000 tấn rác thải sản xuất và 250 tấn rác

thải sinh hoạt. Lượng rác thải này chưa được tập trung, xử lý đúng kỹ thuật, còn rải

rác khắp nới hoặc tập trung ở ven đường, ven đê và được người dân đem đốt cháy

gây ra khói, bụi và các khí độc hại.

Kết quả phân tích chất lượng đất tại một số làng nghề tái chế nhựa cho thấy

môi trường đất chưa bị ảnh hưởng nhiều. Các thông số như hàm lượng cacbon, nitơ,

phốt pho, độ chua hay các kim loại nặng đều ở mức trung bình. Tuy nhiên, về mặt

lâu dài, nếu không đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường sẽ gây ô nhiễm đất nặng

nề hơn, làm giảm sản lượng nông nghiệp nghiêm trọng.

1.3.4. Một số làng nghề tái chế nhựa điển hình

1.3.4.1. Làng nghề tái chế nhựa Đông Mẫu

* Quy mô và công nghệ sản xuất: Làng nghề tái chế nhựa Đông Mẫu thuộc

15

xã Yên Đồng, huyện Yên Lạc, Vĩnh Phúc. Làng hiện có 400 hộ với 2000 nhân

khẩu, trong đó có hơn 40 cơ sở tái chế nhựa và hàng chục hộ tham gia thu mua phế

thải nhựa cung cấp cho các cơ sở tái chế. Nhựa phế thải được thu gom từ khắp nơi,

với nhiều chủng loại như thùng đựng dầu mỡ, bình ắc quy, vỏ các dụng cụ điện tử,

thậm chí cả các dụng cụ đựng các chất độc hại, vỏ thuốc trừ sâu, rác thải y tế như

bơm kim tiêm, ống nghiệm và chai truyền dịch.... Quy trình tái chế nhựa tại làng như

sau:

Phế liệu

Phân loại

Bụi Chất thải rắn

Làm sạch

Nước

Nước thải Tiếng ồn

Xay, nghiền

Nước

Nước thải Chất thải rắn (cặn bẩn)

Rửa nước

Nước thải

Làm khô

Nước, bột màu

Bụi

Pha màu, tạo hạt, trộn với nước tinh

Thành phẩm

Hình 1.3. Công nghệ tái chế chất thải tại làng nghề Đông Mẫu, Vĩnh Phúc

Sản phẩm chủ yếu của làng là nhựa cứng, nhựa APS để làm các loại băng đĩa,

vỏ xe máy, vỏ tủ lạnh, điều hòa…, đa phần xuất đi các thị trường Trung Quốc, một

số các tỉnh như Bắc Ninh, Hưng Yên.

* Vấn đề môi trường tại làng nghề Đông Mẫu

- Nước thải: trung bình mỗi hộ tái chế nhựa thải ra môi trường từ 3-5m3 nước

16

thải nguy hại và khoảng 200 lít nước thải sinh hoạt/người/ngày và ngoài ra chưa kể

lượng nước thải do chăn nuôi và các nghề khác thải ra. Qua kiểm tra hệ thống nước

tại các ao, hồ thấy, các chỉ tiêu như COD vượt 2,9 lần, BOD5 vượt 3 lần, TSS vượt

3,6 lần ; tổng nitơ, tổng phốtpho và các vi sinh vật đều vượt quá quy định cho phép

từ vài lần đến vài chục lần. Phần lớn nước ao, hồ cho thấy đều có màu đen và bốc

mùi khó chịu. Điều đáng nói là nguồn nước ô nhiễm này còn ngấm vào mạch nước

ngầm nên hệ thống giếng khoan của thôn dù đã qua xử lý bằng máy lọc nhiều lần

vẫn có mùi khó chịu.

- Ô nhiễm không khí tại làng nghề tái chế nhựa Đông Mẫu chủ yếu là mùi, bụi,

tiếng ồn và các khí ô nhiễm.

- Chất thải rắn: chủ yếu là những vật liệu không thể đem vào tái chế như

những vòng, dây cao su trong các bình nhựa, kim tiêm… các bao bì giấy, các mảnh

vụn kim loại, nhãn mác và các vật liệu không tái sinh.

Trước tình hình ô nhiễm môi trường đặc biệt là ô nhiễm nguồn nước mặt tại

làng Đông Mẫu, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc đã phê duyệt dự án xây dựng hệ

thống xử lý nước thải tập trung của làng. Tuy nhiên, cho đến nay, vì nhiều lý do mà

dự án này vẫn chưa được triển khai xây dựng. Nước thải từ các hộ sản xuất trong

làng vẫn được xả trực tiếp ra cống chảy vào các ao hồ trong làng gây ô nhiễm môi

trường nước ngày càng nặng nề.

1.3.4.2. Làng nghề tái chế nhựa Minh Khai (thôn Như Quỳnh, xã Văn Lâm,

tỉnh Hưng Yên)

* Quy mô và công nghệ sản xuất

Hoạt động tái chế phế liệu có ở làng Minh Khai, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng

Yên từ năm 1994, làng có khoảng 9000 hộ tại làng tham gia hoạt động tái chế nhựa

còn lại 100 số hộ trong thôn tham gia hoạt động kinh doanh và dịch vụ và các lĩnh

vực khác. Các loại sản phẩm chính tại làng nghề rất đa dạng bao gồm: móc áo, ống

nhựa PVC, túi xách, túi nilon, chai nhựa đồ chơi trẻ em…Các loại hạt nhựa chủ yếu

đem xuất khẩu sang Trung Quốc hoặc làm nguyên liệu cho công ty sản xuất đồ

nhựa trong nước như Song Long,Việt Nhật…Quy trình sản xuất tại làng nghề tái

17

chế nhựa Minh Khai như sau:

- Phân loại nguyên liệu: sau khi được thu mua, phế liệu được tập trung đổ về

các xưởng sản xuất và được phân loại như vỏ nilon, nhựa dẻo, nhựa cứng...

- Giai đoạn sàng và gia công cơ học: sau khi phân loại, nguyên liệu được cung

cấp nước rửa sạch để sàng và chọn lọc. Tiếp theo, nguyên liệu được gia công cơ học

(xay, nghiền) để đạt được kích thước phù hợp đối với từng loại nhựa. Nhựa sau khi

nghiền được phơi khô qua công đoạn tạo hạt bằng phương pháp đùn. Sau đó, chúng

được kéo sợi và đưa vào máy cắt để tạo ra các sản phẩm khác nhau như các loại túi

nilon, dây nilon, ống nhựa….

* Vấn đề môi trường tại làng nghề Minh Khai

- Khí thải gồm VOC, CO2, SO2, NO2, bụi từ quá trình vận chuyển các phương

tiện giao thông, bụi trong quá trình sản xuất như chọn lọc, phân loại và sản xuất ra

các sản phẩm nhựa. Tiếng ồn chủ yếu phát sinh trong quá trình vận hành máy (máy

nghiền, máy ép, máy cắt…)

- Nước thải: hàng năm, làng nghề tái chế nhựa Minh Khai thải ra 455.000 m3

nước thải, tương đương 1.247 m3/ngày. Lượng nước thải chủ yếu từ hoạt động tái

chế nhựa, sản xuất nông nghiệp (chủ yếu là chăn nuôi) và sinh hoạt của người dân.

Thành phần nước thải của làng rất phức tạp, nước thải bị ô nhiễm hữu cơ, ô nhiễm

dầu và vi sinh vật, đặc biệt trong nước thải còn có một số chất độc hại như thuốc trừ

sâu, hóa chất, vi sinh vật độc hại..., BOD5, COD đều vượt quy chuẩn cho phép...

Tỉnh Hưng Yên hiện nay đã đầu tư cụm công nghiệp nhựa Minh Khai, có xây

dựng hệ thống xử lý nước thải công nghiệp tập trung, nhưng chưa đến 10% số hộ

sản xuất trong làng tham gia sản xuất tập trung tại khu vực này. Các hộ còn lại vẫn

sản xuất tại nhà, nước thải từ các hộ sản xuất được thải trực tiếp ra môi trường mà

không được xử lý đạt tiêu chuẩn. Điều này dẫn đến hầu hết các nguồn nước mặt,

nước ngầm trong làng đã bị ô nhiễm, hàm lượng amoniac, nitrit...xuất hiện hầu hết

ở các giếng khoan của các hộ sản xuất trong làng, mật độ coliform ở các ao hồ,

18

kênh mương trong làng vượt hàng chục lần so với quy chuẩn cho phép.

1.3.4.3. Làng nghề tái chế nhựa Triều Khúc (Hà Nội)

* Quy mô và công nghệ sản xuất

Làng Triều Khúc thuộc xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội, nổi

tiếng với hoạt động thu mua và tái chế nhựa phế liệu từ những năm 1960. Trong

làng có gần 3000 hộ dân và 70% số hộ dân trong đó làm nghề thu gom rác. Với hơn

280 hộ làm nghề, thu hút khoàng 1500 lao động nhưng chủ yếu làm tại các cơ sở

xay xát phế liệu, chỉ một số ít hộ đầu tư thiết bị sản xuất sản phẩm nhựa. Sản phẩm

nhựa của làng rất đa dạng như xô, chậu nhựa, móc áo, nắp cánh, nắp gió, nắp tụ, xi

nhan ô tô... Quy trình sản xuất nhựa tại làng như sau:

- Phân loại: nhựa phế liệu được nhập về từ nhiều nơi trong cả nước và đưa đến

các hộ sản xuất. Tại đây, nhựa được phân loại theo màu nhựa, loại nhựa (khâu này

được thực hiện bằng tay và dựa vào cảm quan, kinh nghiệm của người làm nghề).

- Xay và làm sạch nhựa: nhựa sau khi được phân loại theo màu sắc được đưa

vào máy xay, nghiền nhựa thành từng mảnh nhựa nhỏ để dễ dạng sử dụng cho các

khâu tiếp theo. Nước được bơm trực tiếp vào máy xay để làm sạch nhựa. Đây là

khâu chính phát sinh ra nước thải sản xuất do nhựa nhập về khá bẩn, cần nhiều nước

để rửa và đôi khi có cả xà phòng nếu nhựa quá bẩn.

- Phơi khô: nhựa sau khi làn sạch được phơi trên đường làng hoặc trên các

cánh đồng làng, nhờ nắng và gió để làm khô nhựa tự nhiên.

- Trộn nhựa: nhựa được đưa vào máy quay để trộn đều nhựa với chất tạo màu.

- Sản xuất sản phẩm: Nhựa được cho vào thùng phễu gắn trên máy, sấy khô ở

nhiệt độ 30-40oC. Máy sẽ tự động chuyển nhựa xuống bình nấu chảy nhựa với nhiệt

độ rất cao từ 100oC trở lên. Sau khi nấu chảy, nhựa đươc đùn thành các dây nhựa,

qua bồn chứa nước để làm mát và qua máy cắt hạt. Hạt nhựa thành phẩm lại tiếp tục

qua các máy đùn thổi để tạo thành các sản phẩm mong muốn.

* Vấn đề môi trường tại làng nghề Triều Khúc

- Nước thải: 100% nước thải sinh hoạt và sản xuất của làng chưa được thu

gom và xử lý tập trung. Toàn bộ nước thải của các cơ sở sản xuất trong làng đều

19

được xả thẳng ra môi trường khiến hệ thống nước mặt xung quanh Triều Khúc bị ô

nhiễm nặng. Nước thải thường có hàm lượng COD, BOD, SS, dầu mỡ, tổng N

cao…, thậm chí chứa là hóa chất và vi khuẩn độc hại do nguyên liệu đầu vào là chai

lọ đựng hóa chất, chất thải thải y tế....

- Khí thải từ công đoạn chặt, xay nhựa, mùi hăng hắc và hôi nồng nặc từ nhựa

tái chế không chỉ làm đau đầu nhức óc những người xung quanh, mà còn gây ô

nhiễm không khí. Việc đốt phế liệu cũng như đốt rác thải cũng gây ô nhiễm không

khí nặng nề. Nồng độ các khí CO, SO2, bụi TSP,… khá cao.

- Chất thải rắn: rác thải sinh hoạt và rác thải sản xuất được đội vệ sinh thu gom

bằng xe đẩy, ước tính khoảng 17-18 tấn/ngày đêm. Tuy nhiên, số lượng rác thải

chưa được thu gom, vận chuyển kịp thời trong ngày còn nhiều dẫn đến phát sinh

một số địa điểm chon rác tự phát nằm ven đường làng gây mất vệ sinh môi trường

và mỹ quan đô thị.

Cùng như hai làng nghề trên, làng nghề Triều Khúc hiện chưa có hệ thống xử

lý nước thải tập trung. Năm 2010, huyện Thanh Trì đã thành lập cụm công nghiệp

làng nghề xã Tân Triều nhằm chuyển các hộ làm nghề tại Triều Khúc và Yên Xá ra

khỏi khu dân cư. Tuy nhiên, muốn tham gia sản xuất tại Cụm làng nghề, người dân

phải đấu thầu và phải có từ 1-7 tỉ đồng để thuê đất trong 50 năm. Vì vậy, số hộ được

vào Cụm làng nghề tập trung xã Tân Triều chỉ chiếm khoảng trên dưới 20% số hộ

làm nghề tại Triều Khúc, số hộ không trúng thầu lại tiếp tục sản xuất trong khu vực

20

đông dân cư và đành phải chấp nhận sống chung với ô nhiễm.

CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN

2.1. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI CỦA LUẬN VĂN

2.1.1. Đối tượng

Nằm trên địa bàn quận Kiến An, thành phố Hải Phòng, làng Tràng Minh tuy là

làng nghề mới hình thành từ những năm 1980 nhưng mang đầy đủ các đặc điểm đặc

trưng của các làng nghề Việt Nam nói chung và làng nghề tái chế nói riêng. Các

hoạt động sản xuất nghề tại làng mang tính tự phát, nhỏ lẻ nằm xen kẽ trong các khu

dân cư; công nghệ sản xuất lạc hậu, hầu hết các công đoạn sản xuất được thực hiện

thủ công bằng tay, máy móc thiết bị cũ kỹ, tiêu hao nhiều năng lượng và lãng phí

nguyên vật liệu sản xuất và đặc biệt làng Tràng Minh không có các công trình bảo

vệ môi trường. Các chất thải từ hoạt động sản xuất cũng như sinh hoạt của người

dân, đặc biệt là nước thải được xả trực tiếp ra nguồn tiếp nhận mà không có bất kỳ

biện pháp thu gom, xử lý nào. Mặt khác, vấn đề quản lý về môi trường của các cơ

quan chức năng còn lỏng lẻo, các chế tài xử phạt chưa đủ tính răn đe, các biện pháp

tuyên truyền, phổ biến về bảo vệ môi trường chưa hiệu quả dẫn đến ô nhiễm môi

trường tại làng đang ngày một trầm trọng.

Đề tài luận văn này lựa chọn đối tượng nghiên cứu là nước thải từ hoạt động

sản xuất và sinh hoạt của làng Tràng Minh, phường Tràng Minh, quận Kiến An,

thành phố Hải Phòng. Các mẫu nước được lấy tại cống thải chung của làng và sông

Đa Độ.

2.1.2. Phạm vi

Trong giới hạn nghiên cứu của luận văn, địa điểm được lựa chọn để tiến hành

khảo sát thực tế là làng Tràng Minh thuộc phường Tràng Minh, quận Kiến An,

thành phố Hải Phòng, cụ thể tại một số cơ sở thu mua, tái chế nhựa điển hình của

làng. Thời gian thực hiện khảo sát trong vòng 08 tháng (từ tháng 12/2015 đến tháng

tháng 07/2016).

21

Địa điểm khảo sát được thể hiện trong hình 2.1.

Hình 2.1. Vị trí địa lý của làng Tràng Minh, quận Kiến An, thành phố Hải Phòng

Song song với quá trình khảo sát các hoạt động sản xuất là hoạt động quan

trắc tức thời 04 vị trí trên 04 tuyến cống thải chung của làng và 01 điểm trên sông

22

Đa Độ (khu vực chảy qua địa phận làng Tràng Minh). Quan trắc lấy mẫu và phân

tích nước sông Đa Độ vào tháng 12/2015. Quan trắc lấy mẫu và phân tích nước thải

làng Tràng Minh vào tháng 03/2016. Việc phân tích mẫu và xử lý số liệu được thực

hiện tại phòng thí nghiệm của Trung tâm quan trắc môi trường – Sở Tài nguyên và

Môi trường Hải Phòng.

2.2. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN

2.2.1. Khảo sát các hoạt động thu gom và tái chế phế liệu tại làng

Quá trình khảo sát thực địa được thực hiện vào tháng 01/2016 và tháng

05/2016, thời điểm thực hiện vào ban ngày, nội dung khảo sát gồm:

Bảng 2.1. Nội dung khảo sát thực tế tại làng Tràng Minh

Stt Nội dung khảo sát Hoạt động cụ thể

Điều kiện kinh tế - xã Liên hệ, tìm kiếm thông tin từ Phòng Tài nguyên và

1 hội của làng Tràng Môi trường quận Kiến An và Ủy ban nhân dân

Minh phường Tràng Minh

Dựa vào bản đồ làng Tràng Minh, qua quá trình thực Phân bố các cơ sở thu 2 địa, đánh dấu các hộ thu mua, tái chế trên bản đồ, từ mua, tái chế nhựa đó lập bản đồ phân bố sản xuất của làng Tràng Minh.

Lập Phiếu khảo sát thực tế, tiến hành phỏng vấn trực

tiếp một số hộ thu mua, tái chế nhựa điển hình;

phỏng vấn công nhân tại các xưởng sản xuất và

Hoạt động thu mua, người dân trong làng về hoạt động thu mua, tái chế

3 tái chế nhựa phế liệu phế liệu tại làng, ghi hình quá trình lao động của

tại làng công nhân, các công đoạn sản xuất của một số cơ sở

tái chế, xay nhựa trong làng.

(Các nội dung khảo sát thực địa được tóm tắt trong

Phiếu khảo sát đính kèm tại Phụ lục luận văn).

Quan sát, phân tích các công đoạn sản xuất tại các cơ

sở sản xuất để xác định công đoạn phát sinh chất 4 Xác định nguồn thải thải, khối lượng nước sử dụng/1 tấn phế liệu, tác

23

động đến môi trường của các loại chất thải, biện

pháp thu gom, xử lý chất thải tại các hộ thu mua, sản

xuất.

Quan sát các tuyến cống chính của làng để xác định

các thời điểm xả thải, thời điểm có lưu lượng thải lớn

Các công trình thu nhất/nhỏ nhất, đưa ra đánh giá cảm quan về chất

5 gom, xử lý nước thải lượng nước thải; quan sát địa điểm dự kiến xây dựng

của làng hệ thống xử lý nước thải chung của làng: vị trí, diện

tích, kết nối hạ tầng với các công trình thu gom nước

thải và nguồn tiếp nhận.

2.2.2. Quan trắc chất lượng nước thải và nước mặt của làng

2.2.2.1. Vị trí quan trắc

Vị trí quan trắc được lựa chọn theo đặc trưng dòng thải. Vị trí, tọa độ các điểm

quan trắc được thể hiện trong hình 2.2 và bảng 2.1 (theo Hệ tọa độ WGS84).

Bảng 2.2. Tọa độ các điểm quan trắc nước thải và nước mặt

Tọa độ Ký hiệu Chú thích X Y

NT1 20o47’06” 106o37’43”

NT2 20o47’27” 106o37’26”

NT3 20o47’17” 106o37’49”

NT4 20°47’27” 106°37’20”

24

20o47’02” 106o37’59” NM Mẫu nước thải tại cống thoát nước thải chung của làng (khu vực tập trung nhiều hộ thu mua, xay rửa nhựa) Mẫu nước thải trên cống hở dọc cánh đồng làng (khu vực tiếp nhận nước thải sinh hoạt và một phần nước thải sản xuất từ các hộ xay, rửa nhựa trên đường Quý Túc) Mẫu nước thải trên tuyến cống thoát chung ra kênh Đọ Vọ Mẫu nước thải trên công thoát nước thải chung của làng (khu vực dân sinh và một số hộ chỉ thu mua, không có nước thải sản xuất) Mẫu nước mặt tại kênh Đọ Vọ (điểm giao với sông Đa Độ)

NT4

Vị trí xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung

25

Hình 2.2. Sơ đồ, vị trí quan trắc nước thải và nước mặt tại làng TràngMinh

2.2.2.2. Lựa chọn thông số quan trắc và phân tích

Mục đích của đề tài nhằm đánh giá mức độ ô nhiễm do nước thải từ hoạt động

tái chế nhựa phế liệu và sinh hoạt tại làng Tràng Minh thông qua các thông số đặc

trưng.

Dựa vào các công đoạn phát sinh nước thải để xác định các thành phần ô

nhiễm, cụ thể: nước thải từ công đoạn xay, rửa nhựa (rửa mặn, rửa ngọt), giũ nilon

chứa nhiều tạp chất vô cơ và hữu cơ bám dính trên phế liệu, các vi sinh vật, dầu mỡ

động thực vật, dầu mỡ khoáng và các chất hoạt động bề mặt (xà phòng); công đoạn

tạo hạt sử dụng nước chủ yếu để làm mát nên hàm lượng chất ô nhiễm không cao,

chủ yếu là nhiệt dự và một chút dầu mỡ, cặn lơ lửng; quá trình sinh hoạt chung phát

sinh nước thải sinh hoạt.

Do nước thải của làng nghề Tràng Minh không được phân luồng, nước thải

sản xuất và nước thải sinh hoạt đều thải ra cống thoát chung của làng cùng với nước

mưa tràn mặt. Vì vậy đánh giá mức độ ô nhiễm của loại nước thải này dựa trên

nồng độ của các thông số đặc trưng trong nước thải tái chế nhựa và nước thải sinh

hoạt gồm: pH, độ màu, COD, BOD5, TSS, Tổng nitơ; Tổng phốtpho, Coliform,

Tổng dầu mỡ.

Ngoài ra, để chứng minh mức độ cần thiết của việc xây dựng hệ thống xử lý

tập trung, đề tài còn lựa chọn phân tích các thông số đặc trưng cho nước mặt tại khu

vực tiếp nhận nước thải, cụ thể là sông Đa Độ, đoạn chảy qua khu vực làng Tràng

Minh hiện đang có dấu hiệu ô nhiễm.

Là một thành viên của đoàn quan trắc, học viên đã tham gia vào việc lập kế

hoạch quan trắc, thực hiện quan trắc phân tích các chỉ tiêu như: pH, nhiệt độ, DO,

độ màu và tham gia công tác chuẩn bị mẫu cho các kỹ thuật viên tiến hành phân tích

các thông số tại hiện trường.

2.2.2.3. Quan trắc và phân tích mẫu

Phương pháp lấy mẫu nước thải được thực hiện theo TCVN 6663-1:2011 (ISO

5667-2:2006) tiêu chuẩn kỹ thuật Việt Nam về Chất lượng nước - Lấy mẫu - Phần

26

1: Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu và TCVN 6663-3:2003 (ISO 5667-3:1985) tiêu

chuẩn kỹ thuật Việt Nam về Chất lượng nước - Lấy mẫu - Phần 3: Hướng dẫn bảo

quản và xử lý mẫu. Các mẫu sau khi lấy, bảo quản và được phân tích tại phòng thí

nghiệm.

Mẫu nước sông Đa Độ được lấy tại tầng mặt bằng thiết bị lấy mẫu nước

chuyên dụng. Các phương pháp tham chiếu áp dụng trong quan trắc, phân tích mẫu

tại hiện trường: Thông tư số 21/2012/BTNMT ngày 19/12/2012 quy định việc bảo

đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng trong quan trắc môi trường.

Phân tích mẫu: Các bình chứa mẫu được đậy kín và tránh nhiệt, ánh sáng.

Các chỉ tiêu như nhiệt độ, pH, DO được đo bằng các thiết bị đo nhanh. Các thông số

còn lại được phân tích tại phòng thí nghiệm.

Thông số và những chỉ dẫn về phương pháp quan trắc, phân tích được thể hiện

chi tiết trong bảng sau:

Bảng 2.3. Các thông số quan trắc và phương pháp, phân tích

Stt Thông số Đơn vị Phương pháp Ghi chú

oC

Nhiệt độ Đo nhanh 1 SMEWW 2550B:2012

TSS mg/l SM-2540D 2 Phân tích tại phòng thí nghiệm

pH TCVN 6492:2011 Đo nhanh 3

Đặc điểm nguồn Nước thải sản xuất Nước thải sản xuất, nước thải sinh hoạt Nước thải sản xuất, nước thải sinh hoạt

DO mg/l Đo nhanh Nước mặt 4

COD mg/l 5

mg/l 6 BOD5 SMEWW 4500O.G:2012 SMEWW 5220C:2012 TCVN 6001- 1:2008

3-P

Tổng Nitơ mg/l TCVN 6638:2000 7

27

mg/l TCVN 6202:1996 8 PO4 Phân tích tại phòng thí nghiệm Phân tích tại phòng thí nghiệm Phân tích tại phòng thí nghiệm Phân tích tại phòng thí nghiệm Nước thải sản xuất nước thải sinh hoạt Nước thải sinh hoạt Nước thải sinh hoạt

Stt Thông số Đơn vị Phương pháp Ghi chú

9 mg/l APHA 4500P

10 mg/l TCVN 5070:1995 Tổng Phốtpho (tính theo P) Tổng dầu mỡ khoáng Phân tích tại phòng thí nghiệm Phân tích tại phòng thí nghiệm

11 Coliform VK/100ml TCVN 6187- 2:1996 Phân tích tại phòng thí nghiệm Đặc điểm nguồn Nước thải sinh hoạt Nước thải sản xuất Nước thải sản xuất, Nước thải sinh hoạt

- Thiết bị đo lưu lượng: sử dụng màng tràn chữ V, thành mỏng để đo lưu

lượng nước thải tại cống thải chung của làng .

- Thiết bị lấy mẫu: Lấy mẫu nước thải tại cống thải chung của làng bằng chai

nhựa, lấy mẫu nước mặt bằng dụng cụ chuyên dụng....

- Thiết bị đo nhanh: các thông số pH, nhiệt độ, DO, độ mặn, độ đục... được

xác định bằng thiết bị kiểm tra nước đa chỉ tiêu, model U 52, hãng HORIBA – Nhật

Bản.

2.2.2.4. Xử lý số liệu thực nghiệm

Hiện tại chưa có quuy định cụ thể về nước thải của làng nghề và ngành nghề

tái chế nhựa. Do đó, để đánh giá mức độ ô nhiễm của nước thải và chất lượng nước

sông Đa Độ, các kết quả quan trắc, phân tích được so sánh với QCVN

40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải công nghiệp và

QCVN 08-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước

mặt. Đánh giá các chỉ tiêu ô nhiễm theo các điểm quan trắc.

Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng đã có chủ trương cấm xả thải vào hệ

thống sông cấp nước sinh hoạt của thành phố nên toàn bộ nước thải sau hệ thống xử

lý nước thải tập trung của làng nghề sẽ được thải ra sông Lạch Tray, là con sông

phục vụ giao thông thủy cho thành phố, do đó chất lượng nước thải sau hệ thống xử

lý nước thải tập trung được so sánh với QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ

28

thuật Quốc gia về nước thải công nghiệp cột B.

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ KHẢO SÁT VÀ TÍNH TOÁN HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC

THẢI CHO LÀNG NGHỀ TRÀNG MINH

3.1. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI LÀNG TRÀNG MINH

Làng nghề Tràng Minh nằm trên địa bàn phường Tràng Minh, quận Kiến An

thành phố Hải Phòng, có tổng diện tích tự nhiên là 385,88 ha, với 2536 hộ dân

tương đương khoảng 11.000 người. Phường Tràng Minh được thành lập theo Quyết

định của Chính phủ năm 1994, phía Đông giáp phường Phù Liễn, phía Tây giáp

huyện An Lão, phía Nam giáp huyện Kiến Thuỵ, phía Bắc giáp phường Ngọc Sơn

và phường Trần Thành Ngọ, Kiến An. Phường có nghề thu gom, thu mua tái chế

phế liệu là một trong những đặc thù của địa phương được hình thành những năm

1980 khi đó là làng Phù Lưu, xã Bắc Hà (nay là làng Tràng Minh, phường Tràng

Minh, quận Kiến An) từ đó hình thành các hoạt động thu gom, mua bán phế liệu

như: nilon, nhựa, sắt vụn, đồng…Sự phát triển làng nghề đã góp phần xóa đói, giảm

nghèo, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho nhân dân trong làng. Những năm gần

đây hoạt động thu gom, mua bán phế liệu ngày càng có quy mô lớn tới các tỉnh

thành trong nước và Trung Quốc.

Hiện tại, làng Tràng Minh có 87 hộ sản xuất kinh doanh gồm 42 hộ thu mua

phế liệu và 45 hộ vừa thu mua, xay nhựa và sản xuất hạt nhựa, túi nilon, nằm xen kẽ

trong các khu dân cư. Danh sách các hộ sản xuất tại làng Tràng Minh được đính

kèm trong Phụ lục của luận văn.

29

Phân bố các hộ thu mua, tái chế phế liệu được thể hiện trong hình dưới đây:

Hộ có hoạt động xay, rửa, tái chế nhựa.,

Hộ thu mua, phân loại nhựa

30

Hình 3.1. Bản đồ phân bố các hộ thu mua, tái chế phế liệu tại làng Tràng Minh

3.2. HOẠT ĐỘNG THU MUA PHẾ LIỆU TẠI LÀNG

Trao đổi với ông Trần Đình Chuân, tổ trưởng tổ dân phố Cấp Tiến 2, cũng là

chủ hộ thu mua, xay nhựa tại làng Tràng Minh cho biết, trung bình mỗi hộ thu mua,

chế biến nhựa phế liệu tại làng nhập khoảng 4-5 tấn phế liệu/tháng, bao gồm cả

nhựa và nilon. Vào thời gian cao điểm (từ tháng 4 đến tháng 8), các hộ sản xuất quy

mô lớn có thể nhập từ 8-10 tấn phế liệu/tháng, nhưng số lượng các hộ sản xuất quy

mô lớn tại làng không nhiều. Hầu hết các hoạt động thu mua, phân loại, xay rửa

nhựa diễn ra vào các tháng đầu năm do nhu cầu cao về nguyên liệu sản xuất của

thương lái Trung Quốc. Khoảng thời gian cuối năm, các hộ chủ yếu chỉ thu mua,

phân loại, tích trữ hàng cho mùa sản xuất năm tiếp theo.

Nhựa phế liệu sau khi được thu mua qua nhiều hình thức khác nhau sẽ được

phân loại theo màu sắc và loại bỏ các thành phần nhựa không đạt yêu cầu. Nhựa sau

khi phân loại không được lẫn với nước, các tạp chất bẩn, sau đó sẽ được đem xay

nhỏ rồi đưa vào lò nấu (đối với hộ nấu nhựa) hoặc đóng bao (đối với các hộ chỉ xay

nhựa không). Đối với các phế liệu khác sau khi thu mua về sẽ được phân loại theo

thành phần vật lý như : sắt, đồng, nhôm… Các phần loại bỏ của phế liệu sẽ được coi

là rác thải và được đổ lẫn với rác thải sinh hoạt; sau đó công ty môi trường đô thị sẽ

thu gom hoặc các phần loại bỏ đó sẽ được đổ ra kênh mương, bãi đất trống của làng.

Nhựa phế thải được các hộ kinh doanh thu mua trên địa bàn thành phố và các

tỉnh thành khác vận chuyển về làng chủ yếu bằng ô tô. Giá thu mua phế liệu nhựa dao

động trong khoảng 1000-25.000 đồng/kg tùy loại, giá nylon phế liệu dao động trong

khoảng 3000 - 30.000 đồng/kg. Các loại phế liệu sau khi thu mua sẽ được các cơ sở

phân loại và bán lại cho các cơ sở tái chế. Giá bán hạt nhựa sau khi xay dao động

trong khoảng 8000 - 40.000 đồng/kg. Nhựa xay được bán cho các đầu mối tiêu thụ,

chủ yếu là khách hàng Trung Quốc hoặc bán trực tiếp cho các cơ sở sản xuất hạt

nhựa, túi nilon. Đa số các loại nguyên liệu này đều có chất lượng không đồng bộ do

có nhiều cơ sở thu mua và phân loại khác nhau, giá cả mua vào và bán ra cũng khác

31

nhau, quy trình phân loại cũng khác nhau...nên không được đóng gói theo quy cách.

Các cơ sở thu mua phế liệu thường nhập phế liệu vào ban ngày đối với các loại

phế liệu thông dụng. Đối với các loại nhựa phế liệu từ linh kiện điện tử hoặc các

loại nhựa cấm nhập khẩu nhưng có giá trị kinh tế thì các hộ thu mua thường nhập

vào ban đêm để tránh sự chú ý và kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước và công an

kinh tế.

3.3. QUY TRÌNH SẢN XUẤT, TÁI CHẾ NHỰA TẠI LÀNG

Kết quả khảo sát thực tế cho thấy tùy theo khả năng và điều kiện kinh tế, các

cơ sở có thể đầu tư máy móc sản xuất nhiều hay ít. Do quy mô sản xuất đa phần là

vừa và nhỏ nên chưa có một cơ sở nào đầu tư đầy đủ cho quy trình tái chế hoàn

chỉnh. Hầu hết các cơ sở chỉ có hoạt động thu gom và xay nhựa nên áp dụng cùng

một công nghệ.

3.3.1. Quy trình xay nhựa

Nhựa phế liệu Nhựa thải Phân loại

Nước giếng Xay Nước thải, đất đá...

Nước giếng Rửa mặn Nước thải, nhựa chết (nhựa thải)

Nước giếng Rửa ngọt Nước thải

Nước thải Đóng bao Phơi (sấy)

Hình 3.2. Quy trình xay nhựa tại làng nghề Tràng Minh

- Phân loại: nhựa phế liệu được phân loại theo màu hoặc phân theo loại nhựa

tùy theo yêu cầu của khách hàng, công đoạn này được thực hiện bằng tay và dựa

vào kinh nghiệm nhận biết của người thợ.

- Xay nhựa: tùy thuộc vào điều kiện kinh tế của mỗi hộ sản xuất mà công đoạn

32

này được thực hiện bằng tay hoặc máy xay nhựa, tuy nhiên, các loại máy xay nhựa

sử dụng tại các hộ trong làng đều là máy cũ, công nghệ lạc hậu nên nhựa xay ra có

kích thước không đều và không đẹp mắt. Số lượng các hộ dân có máy xay chỉ chiếm

1/3 số hộ có hoạt động xay nhựa, các hộ còn lại chủ yếu sử dụng dao để băm nhựa,

việc này mất nhiều thời gian, tốn sức lao động và nguy hiểm do mảnh nhựa trong

quá trình băm nhựa rất nhọn, sắc, có thể gây mù mắt, xước da, thậm chí gây tử vong

nếu để các mảnh nhựa này xâm nhập vào phổi qua mũi, mắt... Trong quá trình xay

có cung cấp nước để rửa các chất cặn bẩn bám trên nhựa.

- Rửa nước mặn: nhựa sau công đoạn xay có kích thước nhỏ, khoảng 1-5 mm

được đưa vào các bể rửa mặn. Nước sử dụng để rửa là nước mặn (nước giếng khoan

có bổ sung thêm muối). Công đoạn này nhằm mục đích phân loại nhựa theo chất

lượng. Các loại nhựa nổi là nhựa chết hay nhựa nhiệt rắn (thường là các loại nhựa

phế liệu có độ cứng, giòn, khi gia nhiệt lần 2 sẽ bị phân hủy hoặc đóng rắn nên

không thể tái chế được, các vật dụng phế liệu như mắc áo, tay cầm của nồi, xoong,

chảo, yếm xe máy, ô tô, tấm meca, vỏ tivi, điện thoại, máy tính...là những loại nhựa

chết), các loại nhựa chìm là nhựa sống hay nhựa nhiệt dẻo (có thể hóa dẻo để định

hình lại khi gia nhiệt lần 2, chủ yếu là xô, chậu, rổ nhựa, giá nhựa, bao bì nhựa...).

- Rửa nước ngọt: các loại nhựa chết nổi lên trên được thu gom và thải bỏ, các

loại nhựa sống tiếp tục được đưa qua bể rửa ngọt để rửa sạch cặn bẩn, công đoạn

này có thể bổ sung thêm xà phòng để tẩy nếu nhựa phế thải quá bẩn. Các hộ xay

nhựa chỉ sử dụng xà phòng để rửa nhựa trong trường hợp nhựa quá bẩn, công đoạn

này hầu như ít thực hiện và không thường xuyên, nước thải chứa chất hoạt động bề

mặt rất ít.

- Sấy (phơi): nhựa phế thải sau khi được rửa sạch sẽ được làm khô, chủ yếu

nhựa được phơi khô ngoài trời sau đó đóng bao bán cho các cơ sở tái chế nhựa tạo

sản phẩm.

3.3.2. Quy trình băm, rửa nilon tạo hạt nhựa và sản xuất túi nilon

- Phân loại: Do chất lượng bao nylon không cao và sản phẩm từ hạt nhựa tái

chế không đòi hỏi chất lượng tốt nên người ta phân thành 2 loại: bao nylon dẻo (PE)

và bao nylon xốp (HDPE, PP) và tiếp tục phân loại theo màu sắc của bao nylon

33

như: nilon trắng (nylon trắng xấu và nylon trắng đẹp dẻo). Công đoạn phân loại

được thực hiện bằng tay, là ông đoạn quan trọng quyết định chất lượng sản phẩm

hạt nhựa.

- Bằm và rửa: sử dụng máy bằm bao nylon thành dạng mảnh hoặc băm bằng

tay đối với các hộ không có điều kiện đầu tư máy móc, công đoạn này có bổ sung

nước để loại bỏ đất cát, cặn bẩn trên nilon, sau đó đưa qua công đoạn rửa bằng

phương pháp thủ công. Nilon được đưa vào các bồn (bể) rửa bằng nước sạch (chủ

yếu là nước giếng khoan), công đoạn rửa tùy thuộc yêu cầu sản phẩm có thể qua

một hoặc hai bể rửa và bổ sung thêm xà phòng để làm sạch. Công nhân trực tiếp giũ

và vớt nilon bằng tay mà không có bất kỳ trang phục bảo hộ nào. Nilon sau khi rửa

được để ráo và đem phơi khô. Công đoạn này gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng

do nước từ các bể rửa không được xử lý, được thải trực tiếp ra môi trường xung

quanh. Mỗi ngày, trung bình 1 cơ sở băm rửa túi nilon sử dụng và thải ra khoảng 7-

10 m3 nước, chủ yếu là nước giếng khoan.

Đối với những hộ không có công đoạn sản suất thành phẩm, nilon sau khi phơi

khô được đóng bao và bán lại cho các cơ sở sản xuất túi nilon hoặc bao bì trong

làng hoặc trong, ngoài thành phố. Đối với những hộ sản xuất hạt nhựa hoặc nilon,

các công đoạn sản xuất tiếp theo bao gồm:

+ Gia nhiệt: nilon được đưa vào máy phá, gia nhiệt để chuyển thành trạng thái

dẻo. Do yêu cầu chất lượng sản phẩm không cao nên quá trình này không bổ sung

thêm bất kỳ chất phụ gia nào.

+ Làm sạch: nilon sau khi hóa dẻo được đưa vào máy lọc sử dụng các tấm lọc

(lưới lọc) để loại bỏ các chất bẩn chưa được tẩy sạch ở công đoạn rửa. Sau mỗi lần

lọc, tấm lọc này sẽ được thay thế và loại bỏ.

+ Ép đùn: chất dẻo thu được sau công đoạn làm sạch được đưa qua máy ép

đùn để tạo thành các sợi nhựa dài. Các sợi nhựa sau đó được làm mát trực tiếp bằng

nước lạnh để chuyển thành trạng thái rắn.

+ Cắt hạt: các sợi nhựa được đưa qua máy cắt để tạo thành hạt nhựa có đường

kính 2 - 5mm. Các hạt này sau đó được đóng bao để bán cho các các cơ sở sản xuất

34

túi nilon và bao bì.

Rác thải Bao bì, nilon thải Phân loại

Nước, xà phòng

Nước thải Băm (xay) nhỏ

Rửa

Nước thải

Đóng bao Phơi khô

Nhiệt dư, khí thải Gia nhiệt

Cặn bẩn, tấm lọc thải Làm sạch

Nước làm mát Ép đùn Nước thải

Cắt hạt

Nhiệt dư, khí thải

Gia nhiệt, thổi khí

Cắt dập Túi nilon thành phẩm

Hình 3.3. Quy trình băm, rửa nilon tạo hạt nhựa và sản xuất túi nilon tại

làng nghề Tràng Minh

+ Sản xuất túi nilon: tùy thuộc yêu cầu về màu sắc sản phẩm mà người ta trộn

hạt nhựa màu và hạt nhựa trắng với tỉ lệ nhất định (thông thường khoảng 40% nhựa

trắng + 60% nhựa màu, chủ yếu là màu xanh). Các hạt nhựa được nạp vào phễu nạp

liệu và tiếp tục được gia nhiệt kết hợp với thổi khí để tạo thành các dải nilon, theo

tang trống cuốn thành từng cuộn, công đoạn này có thể điều chỉnh được kích thước

sản phẩm tùy theo mong muốn. Sau đó các dải nilon được đưa qua máy cắt dập để

tạo thành túi nilon. Trung bình một ngày, một cơ sở sản xuất túi nilon trong làng có

35

thể sản xuất 5-7 tạ túi và xuất đi các cơ sở bán lẻ trên toàn thành phố.

Hình 3.4. Các sản phẩm chủ yếu của làng Tràng Minh.

3.4. KẾT QUẢ KHẢO SÁT MÔI TRƯỜNG TẠI LÀNG TRÀNG MINH

3.4.1. Kết quả khảo sát môi trường không khí

Hầu hết các cơ sở tái chế nhựa đều gây ô nhiễm mùi nghiêm trọng và chưa có

biện pháp khắc phục. Mùi phát sinh trong quá trình thu mua và lưu trữ hàng hóa. Do

thiếu nhân công hoặc do lượng hàng quá lớn, nhựa, phế liệu sau khi thu mua chưa

phân loại kịp thời, các chất bẩn bám dính trên nhựa thải sẽ bốc mùi hôi thối gây ô

nhiễm môi trường không khí, các vi khuẩn gây bệnh tồn tại trong các loại rác thải y

tế rất dễ bị phát tán và truyền bệnh. Các hộ tái chế có quy mô nhỏ nên hầu hết chưa

có điều kiện đầu tư công nghệ mới, các hộ vẫn áp dụng công nghệ cũ đã lỗi thời,

máy móc dễ hư hỏng gây ra tiếng ồn rất lớn ảnh hưởng tới công nhân và các hộ

xung quanh. Một số điểm trong khu vực làng nghề có mùi khó chịu, nguồn gốc chủ

yếu từ các hộ nấu nhựa. Công nhân lao động trực tiếp tại các công đoạn này hầu hết

đều chủ quan, không trang bị bảo hộ lao động nên dễ mắc các bệnh về đường hô

hấp và ung thư. Kết quả nghiên cứu của dự án "cải thiện ô nhiễm môi trường làng

nghề Tràng Minh" do Ủy ban nhân dân quân Kiến An thực hiện cho thấy chất lượng

môi trường không khí tại làng như sau:

Bảng 3.1. Kết quả phân tích không khí tại làng nghề Tràng Minh

Stt Tên chỉ tiêu Đơn vị Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3

QCVN 05:2013/BTNMT QCVN 26:2010/BTNMT

oC

36

1 Nhiệt độ 25 26 25,5 -

2 Mùi Khó chịu Khó chịu - - Không khó chịu

3 Tiếng ồn 69 70 67 dB 70

4 TSP mg/m3 0,154 0,137 0,019 0,3

5 mg/m3 0,126 0,336 0,253 0,35 SO2

6 CO mg/m3 4,088 7,213 3,355 30

mg/m3 0,139 0,155 0,083 0,2 7 NOx

8 HC mg/m3 254,91 297,33 177,26 -

Chú thích: - Mẫu 1: Mẫu khí dọc đường chính làng nghề Tràng Minh, cách mương

nội đồng 50 m;

- Mẫu 2: Mẫu khí trong khu dân cư, cách cách mương nội đồng 100 m;

- Mẫu 3: Mẫu khí trong khu dân, cách mương nội đồng 150 m.

3.4.2. Kết quả khảo sát môi trường đất và ô nhiễm do chất thải rắn

Chất thải rắn phát sinh từ hoạt động của các cơ sở thu mua và tái chế nhựa

gồm nhiều loại, chủ yếu là các loại nhựa phế bị loại ra từ công đoạn phân loại, xay

nhựa như vỏ dây điện sau khi đã rút lõi đồng, các loại chai lọ, bao bì, túi nilon quá

bẩn không thể tái chế, thủy tinh, linh kiện điện tử sau khi đã lấy vỏ nhựa... Các loại

chất thải này bị thải bỏ dọc các con đường, ngõ, ngóc ngách, các bãi đất trống,

đường ven ruộng trong làng mà không có biện pháp thu gom, xử lý. Qua nhiều năm,

các loại chất thải này phân hủy, các chất độc hại cũng từ đó mà xâm nhập dần vào

trong đất và nước ngầm gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Riêng rác thải sinh

hoạt vẫn được thu gom và xử lý định kỳ bởi cơ quan có chức năng.

Trước những năm 1980, làng Tràng Minh là làng nông nghiệp với đa số các

hộ trong làng sống dựa vào sản xuất nông nghiệp như trồng lúa, rau củ, cây ngắn

ngày...Khi xuất hiện loại hình thu mua, tái chế nhựa tự phát của một số hộ dân trong

làng gây suy thoái môi trường đất và nước nghiêm trọng nên hiện nay chỉ còn lác

đác vài các hộ sản xuất nông nghiệp, chủ yếu là trồng rau chứ không thể canh tác,

37

trồng lúa như trước đây nữa.

Hình 3.5. Khu vực chứa phế liệu và rác thải tại làng Tràng Minh.

3.4.3. Kết quả khảo sát môi trường nước

Các hộ sản xuất sử dụng lượng lớn nước để rửa nhựa phế thải, giũ bao nilon,

xay nhựa,…Hầu hết nước được lấy từ giếng khoan, mương, ao tù, nước sông và

lượng nhỏ nước máy. Sau khi nước được sử dụng thì được thải bỏ trực tiếp ra ao

của các hộ hoặc thải trực tiếp ra cống chung của làng, thoát ra các kênh mương nội

đồng làm cho nước ở các kênh, mương bị ô nhiễm, có màu đen, bốc mùi khó chịu.

Hình 3.6. Các công đoạn phát sinh nước thải

Theo khảo sát tại các hộ sản xuất, quá trình xay, rửa nhựa, giặt nilon sử dụng

khoảng 20 - 25 m3 nước/1 tấn nhựa phế liệu. Như vậy, trung bình mỗi hộ nhập 4-5

38

tấn nhựa phế liệu/tháng sẽ thải ra khoảng 125m3 nước/tháng. Tính riêng nước thải

sản xuất phát sinh từ hoạt động của 45 hộ xay, rửa nhựa trong làng là 5.625

m3/tháng, tương đương khoảng 190 m3/ngày.

Do các hộ sản xuất nằm xen kẽ với khu dân cư nên việc xác định lưu lượng

nước thải sinh hoạt của làng khá khó khăn. Nước thải sinh hoạt của làng được ước

tính lưu lượng tối đa dựa trên tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt của Bộ Xây dựng là

80l/người.ngày, với dân số của làng Tràng Minh là 11.000 người, lượng nước thải

sinh hoạt phát sinh tại làng khoảng 880 m3/ngày. Tuy nhiên, do đặc đặc điểm sinh

hoạt và sản xuất tại làng Tràng Minh vẫn mang đặc thù của vùng nông nghiệp, diện

tích đất vườn của các hộ gia đình còn nhiều nên lượng nước thải đổ trực tiếp vào

cống thu gom chỉ chiếm khoảng 40% lượng phát sinh, 60% còn lại tự ngấm vào đất

và bốc hơi. Do đó, lượng nước thải đổ trực tiếp vào cống thoát chung của làng ra

môi trường là khoảng 352 m3/ngày. Như vậy, lưu lượng thải trung bình của làng

Tràng Minh là 542 m3/ngày đêm.

Hình 3.7. Phương thức thu gom, xả nước thải tại các hộ sản xuất

39

Kết quả phân tích các mẫu nước thải sản xuất của làng Tràng Minh như sau:

Bảng 3.2. Kết quả phân 04 mẫu nước thải của làng Tràng Minh

Kết quả phân tích Stt Thông số Đơn vị NT1 NT2 NT3 NT4 QCVN 40:2011/ BTNMT (B)

1 pH 7,0 8,3 8,2 7,1 5,5-9

2 Pt-Co - 1230 1120 1230 150 Độ màu (pH = 7)

3 COD mg/l 2719 1060 890 412 150

mg/l 4 BOD5 (20oC) 1159 632 545 206 50

5 TSS mg/l 430 523 350 127 100

6 Tổng Phốtpho mg/l 1,83 2,7 3,5 1,83 6

7 Tổng Nitơ mg/l 22,9 35,9 23,6 40,2 40

8 Sắt mg/l 0,31 0,42 3,9 6,2 5

9 Coliform 8000 9500 8000 6210 5000 VK/100 ml

10 mg/l 3,5 7,4 6,5 2,5 10 Tổng dầu mỡ khoáng

Kết quả phân tích các mẫu nước thải sản xuất của làng cho thấy: độ màu cao

gấp10 lần; COD cao gấp từ 7-18 lần; BOD5 cao gấp 11-12 lần; TSS cao gấp 3,5 –

5,2 lần; Coliform cao gấp 1,6-1,9 lần; Tổng N trong mẫu NT2 và Sắt trong mẫu

NT1 cao hơn 1,1 lần so với giới hạn cho phép. Mẫu NT4 (chủ yếu là nước thải sinh

hoạt) cho thấy các thông số COD cao gấp 2,75 lần; BOD5 cao gấp 4 lần, TSS cao

gấp 1,27 lần, Coliform cao gấp 1,24 lần giời hạn cho phép.

Khu vực tiếp nhận nước thải làng nghề Tràng Minh hiện nay là Sông Đa Độ

(cách làng khoảng 500m) đang có dấu hiệu bị ô nhiễm do có trên 120 cơ sở sản xuất

và hơn 50 làng nghề thải trực tiếp nước thải không qua xử lý vào sông thông qua

40

các hệ thống mương thủy lợi.

Bảng 3.3. Kết quả phân tích chất lượng nước sông Đa Độ tại khu vực cửa kênh

Đọ Vọ vào tháng 12/2015

TT Thông số Đơn vị Kết quả phân tích

1 pH QCVN 08 - MT:2015/ BTNMT (A1) 6 – 8,5 7,96

2 DO mg/l ≥ 6 5,56

3 TSS mg/l 20 27,2

mg/l 2,6 4 4 BOD5 (20oC)

5 COD mg/l 8,1 10

6 Amoni (tính theo N) mg/l 0,1 0,26

7 Photphat (tính theo P) mg/l 0,02 0,1

8 Coliform Vi khuẩn/100 ml 2300 2500

Kết quả phân tích chất lượng nước sông Đa Độ tại khu vực kênh Đọ Vọ vào

tháng 12/2015 cho thấy thông số DO không đạt tiêu chuẩn cho phép; thông số TSS

và Amoni vượt quy chuẩn cho phép lần lượt là 1,35 lần và 2,6 lần; các thông số

COD và Coliform đang dần chạm ngưỡng cho phép. Sông Đa Độ là sông cung cấp

nước ngọt cho 5 quận, huyện trên địa bàn thành phố, với nguy cơ ô nhiễm cao như

vậy, Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng hiện đã triển khai phương án thoát nước

thải của làng nghề vào sông Lạch Tray là sông có lưu lượng rất lớn với khả năng tự

làm sạch cao, cũng là sông tiếp nhận nước thải của hầu hết các cơ sở sản xuất trên

địa bàn thành phố, sông phục vụ mục đích chính là giao thông thủy.

3.4.4. Vấn đề xã hội, sức khỏe của người dân

Các hoạt động sản xuất kinh doanh tại làng nghề đã gây ra những ảnh hưởng

xấu tới môi trường, tác động tới sức khoẻ người lao động và cộng đồng, những

xung đột môi trường đã xuất hiện ở các làng nghề do ô nhiễm môi trường gây ra.

Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động gần như không có, không gian sản

xuất chật hẹp, liền kề với nơi sinh hoạt hàng ngày nên càng có nguy cơ gây ô nhiễm

41

ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người lao động và xung quanh. Các bệnh tật

của người dân sống trong làng thường cao hơn các phường, làng lân cận. Những

bệnh mà người dân trong làng thường gặp phải là các bệnh liên quan đến đường hô

hấp, đau mắt, bệnh đường ruột, bệnh ngoài da, giun sán, phụ khoa. Số liệu năm

2006 tại làng nghề Tràng Minh có đến 70% nữ mắc bệnh phụ khoa, 80% số dân

mắc bệnh đau mắt hột, 75% dân số mắc các bệnh về hô hấp, 80% giun sán,...

3.5. LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHO LÀNG NGHỀ

TRÀNG MINH.

Để có cơ sở lựa chọn công nghệ xử lý cần dựa trên các yếu tố sau: lưu lượng

thải; đặc tính dòng thải; đặc điểm nguồn tiếp nhận; diện tích xây dựng.

* Về lưu lượng thải: như đánh giá tại mục 3.4.3, lưu lượng thải trung bình của

làng Tràng Minh là 542 m3/ngày, để đảm bảo hiệu quả xử lý toàn bộ nước thải trong

trường hợp phát sinh thêm nguồn thải, ta lựa chọn công suất thiết kế của hệ thống

xử lý nước thải tập trung của làng là 600 m3/ngày.

* Về đặc điểm nguồn tiếp nhận: như đánh giá ở trên, sông Đa Độ là sông cấp

nước ngọt cho thành phố Hải Phòng và đang có dấu hiệu ô nhiễm. Ủy ban nhân dân

thành phố đã có chỉ đạo cấm xả nước thải vào hệ thống sông này. Do đó toàn bộ

nước thải của làng Tràng Minh sẽ được thải về sông Lạch Tray qua kênh Mỹ Khê.

Như vậy, nước thải của làng Tràng Minh phải được xử lý đạt QCVN

40:2011/BTNMT (cột B) trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.

* Về đặc tính dòng thải: Do quy mô của làng nghề Tràng Minh không lớn, chỉ

có 45 hộ sản xuất, nằm xen kẽ trong các khu dân cư, nước thải không được phân

luồng, thải chung với nước thải sinh hoạt (chiếm đa số) ra cống thải chung của làng.

Theo kết quả phân tích nước thải tại 4 tuyến công chính của làng cho thấy hầu hết

các thông số đều vượt quy chuẩn cho phép. Theo vị trí lấy mẫu nước thải tại hình

2.2, nhận thấy nước thải từ 3 cống chung của làng đều tập trung về tuyến cống này

rồi đổ vào kênh Đọ Vọ ra sông Đa Độ. Do đó, luận văn này lựa chọn kết quả phân

tích nước thải tại vị trí NT3 làm đặc trưng cho nước thải của làng Tràng Minh và là

đặc tính đầu vào của hệ thống xử lý nước thải tập trung. Mặt khác, Ủy ban nhân dân

42

thành phố Hải Phòng đã triển khai dự án "Cải thiện môi trường làng nghề trên địa

bàn thành phố", quá trình theo dõi, giám sát chất lượng nước thải tại làng nghề được

thực hiện hàng năm, do đó việc lựa chọn các thông số ô nhiễm trong nước thải của

làng nghề Tràng Minh một phần dựa trên quá trình giám sát này. Vì vậy, tác giả đã

lựa chọn 10 thông số giám sát chung mang đặc tính nước thải sinh hoạt và nước thải

sản xuất của làng, cụ thể:

Bảng 3.4. Đặc trưng nước thải của làng nghề Tràng Minh

Stt Thông số Đơn vị Nồng độ QCVN 40:2011/ BTNMT (B)

1 pH 8,2 5,5-9

2 Độ màu (pH = 7) Pt-Co 1230 150

3 COD mg/l 890 150

mg/l 4 BOD5 (20oC) 545 50

5 TSS mg/l 350 100

6 Tổng Phốtpho mg/l 3,5 6

7 Tổng Nitơ mg/l 35,9 40

8 Sắt mg/l 0,42 5

9 Coliform VK/100 ml 8000 5000

10 Tổng dầu mỡ khoáng mg/l 6,5 10

Đánh giá đặc tính nước thải đầu vào, cùng với yêu cầu của nguồn tiếp nhận là

Sông Lạch Tray (yêu cầu nước thải sau xử lý đạtCột B QCVN40:2011/BTNMT),

công nghệ xử lý đưa ra cần giải quyết các vấn đề sau: xử lý độ màu, BOD5, COD,

TSS, coliform.

* Về diện tích xây dựng: hiện tại, Ủy ban nhân dân quận Kiến An đã quy

hoạch khu vực xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung của làng có diện tích

14.410 m2, đảm bảo diện tích để xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung công suất

600 m3/ngày.

Từ những đánh giá trên, luận văn đề xuất phương án công nghệ xử lý nước

43

thải của làng Tràng Minh như sau:

Nước thải

Tạp chất thô, rác có kích thước lớn

Bể điều hòa Axit/kiềm

Bùn dư

Bể keo tụ - tạo bông PAC

n ù b h c á t c ớ ư N

Bơm áp lực (cấp khí) Bể lắng I

Bể Aeroten

Bùn dư

n à o h n ầ u t n ù B

Bể chứa bùn

Máy ép bùn Bể lắng II

Bùn thải

NaClO Bể khử trùng

Nguồn tiếp nhận

Hình 3.8. Hệ thống xử lý nước thải làng nghề Tràng Minh

Nước thải từ các cơ sở sản xuất trong làng nghề được dẫn theo hệ thống đường

ống được dẫn về trạm bơm, dẫn qua song chắn rác trước khi về bể gom kết hợp với

bể điều hoà. Tại bể thu gom kết hợp với bể điều hòa, nước thải được điều hoà lưu

lượng và ổn định nồng độ các chất ô nhiễm và điều chỉnh pH bằng axit hoặc kiềm

44

để tạo môi trường pH = 7 ÷7,5 tối ưu cho phản ứng keo tụ và bổ sung phèn theo lưu

lượng nước thải. Đáy bể được bố trí hệ thống các ống phân phối khí. Tiếp theo nước

thải được bơm liên tục vào bể keo tụ - tạo bông.

Bể keo tụ có lắp máy khuấy trộn (tốc độ 100 ÷ 150 vòng/phút) để khuấy trộn

đều hoá chất với nước thải. Sau phản ứng keo tụ, nước thải sẽ tự chảy vào bể tạo

bông. Tại bể tạo bông có lắp máy khuấy trộn (tốc độ 30 ÷ 60 vòng/phút). PAC được

bổ sung vào để tăng khả năng liên kết giữa các keo tụ tạo ra các bông cặn to hơn và

có khối lượng riêng lớn hơn (quá trình đông tụ).

Nước thải sau đó được phân phối đều vào bể lắng 1. Các bông keo tụ sẽ được

tách ra khỏi dòng nước sau khi đi qua bể lắng (gồm 02 thiết bị làm việc song song).

Nước thải sau khi qua bể lắng sơ bộ có hàm lượng SS, độ màu cũng nhưng COD,

BOD và một số thông số khác chưa đạt tiêu chuẩn sẽ tiếp tục được dẫn tự chảy vào

bể Aeroten để tiếp tục xử lý.

Nước thải sau khi chảy tràn ở bể lắng được tự chảy về bể Aeroten, ở đây bổ

sung chất dinh dưỡng nhằm cân đối tỷ lệ các chất dinh dưỡng để cho vi sinh vật

hoạt động xử lý tốt. Tại bể Aeroten, nước thải được trộn đều với bùn hoạt tính bằng

hệ thống phân phối khí dạng bọt mịn được lắp đặt dưới đáy bể. Trong bể này xảy ra

các phản ứng sinh hóa: vi sinh vật hiếu khí (bùn hoạt tính) sử dụng Oxy để oxy hóa

thức ăn (Các chất ô nhiễm trong nước thải) và dinh dưỡng thành CO2 và nước và

một phần tổng hợp thành tế vi sinh vật mới. Hỗn hợp bùn/nước trong bể Aeroten

được dẫn sang bể lắng thứ cấp theo nguyên tắc tự chảy. Tại bể lắng thứ cấp này bùn

nước được phân ly, bùn (Tế bào vi sinh vật) được lắng xuống đáy bể. Bùn lắng

được thu xuống đáy dốc của bể lắng và tự động được bơm hồi lưu bằng bơm (bơm

khí nén) trở lại bể Aeroten bằng hệ thống bơm Airlift có tác dụng ổn định nồng độ

bùn hoạt tính trong bể Aeroten, phần còn lại (bùn dư) được bơm sang bể phân huỷ

bùn sinh học. Bể lắng thứ cấp được thiết kế đặc biệt có tác dụng tạo môi trường tĩnh

cho bông keo lắng xuống. Với đáy bể có độ dốc cao giúp bùn trượt về đáy bể và

được bơm bằng bơm (dùng khí từ máy thổi khí để bơm thay vì sử dụng bơm bùn).

Nước thải sau khi qua bể lắng được dẫn sang bể khử trùng. Hóa chất khử trùng

45

được sử dụng là NaClO để loại bỏ các vi sinh vật có hại. Nước sau khi xử lý đạt tiêu

chuẩn môi trường QCVN 40:2011/BTNMT cột B trước khi thải ra ngoài môi

trường.

Bùn lắng từ bể lắng được bơm hồi lưu về bể Aeroten, một phần được bơm

vào bể chứa bùn được lắp đặt ở dưới đáy bể cho từng ngăn lắng. Bùn sau khi làm

đặc bùn từ bể chứa và làm đặc bùn hóa lý và bùn sinh học được bơm vào máy ép

bùn khung bản bằng bơm bùn trục vít, sau khi được tách nước được chứa vào xe

chứa bùn và đưa đi thải bỏ (chôn lấp theo đúng quy định của công ty môi trường đô

thị hoặc thuê công ty xử lý chất thải rắn đem đi chôn lấp theo đúng quy định đối với

chất thải độc hại), nước thải từ máy ép bùn được quay trở lại bể điều hòa để tiếp tục

xử lý.

3.6. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI

3.6.1. Lưu lượng thải và đặc tính dòng thải

* Lưu lượng thải: Như đánh giá tại mục 3.4.3, lưu lượng thải trung bình của

làng Tràng Minh là 539,5m3/ngày, để đảm bảo hiệu quả xử lý toàn bộ nước thải

trong trường hợp phát sinh thêm nguồn thải, ta lựa chọn công suất thiết kế của hệ

thống xử lý nước thải tập trung của làng là 600 m3/ngày.

* Đặc tính nước thải: Đặc tính nước thải làng nghề Tràng Minh được trình

bày cụ thể tại Bảng 3.5.

3.6.2. Tính toán thiết kế các công trình đơn vị

3.6.2.1. Song chắn rác

Kích thước mương đặt song chắn rác

Chọn vận tốc nước trong mương ứng với lưu lượng thải lớn nhất qua khe hở

của song chắn rác là vs = 0,8 m/s[18].

Thiết kế mương dẫn với chiều rộng mương Bk = 0,3 m.

46

Chiều cao lớp nước trong mương là :

Kích thước song chắn rác

Song chắn rác được làm bằng kim loại, đặt cố định với góc nghiêng 60o để

thuận tiện cho việc vớt rác cũng như giảm tổn thất áp lực qua song chắn rác.

Chọn loại song chắn có kích thước khe hở là b = 16mm = 0,016m.

Số khe hở của song chắn rác được tính theo công thức:

Trong đó:

Qmax,s : lưu lượng lớn nhất theo giây, m3/s;

vs: tốc độ nước qua song chắn rác, vs = 0,8 m/s;s

hl: chiều cao nước ở song chắn rác, lấy bằng độ lớn nhất của nước trong

mương ứng với Qmax, hl = 0,07m;

b: Kích thước khe hở của song chắn rác, m;

K: Hệ số tính đến mức độ cản trở của dòng chảy, K = 1,05;

n: Số khe hở của song chắn rác

Chọn số khe hở của song chắn rác là 18 khe. Số thanh chắn của song chắn là

18 - 1 = 17 thanh.

Bề rộng thiết kế của song chắn rác

Tiết diện thanh chắn rác hình chữ nhật, bề rộng của thanh chắn rác thường lấy

s = 0,008 m, dày d = 0,01m

Bề rộng của song chắn rác tính theo công thức:

Bs = s. (n-1) + (b.n) = 0,008. (18-1) + (0,016.18) = 0,424 m

Chọn bề rộng của song chắn rác = 0,45m

Tổn thất áp lực qua song chắn rác

Trong đó:

vmax : vận tốc nước thải trước song chắn ứng với Qmax; vmax = 0,8 m/s;

47

k : hệ số tính đến sự tăng tổn thất áp lực do rác bám vào, k = 2 - 3, chọn k = 2.

g: gia tốc trọng trường, g = 9,81 m/s2;

: Hệ số tổn thất áp lực cục bộ, được xác định theo công thức:

Với α là góc nghiêng đặt song chắn rác, chọn α = 60o;

β là hệ số phụ thuộc vào hình dạng song chắn rác và tiết diện ngang của

song chắn, song chắn rác hình chữ nhật nên β = 2,42 [15].

Chiều dài phần mở rộng trước song chắn rác

Trong đó :

Bs: Chiều rộng song chắn rác.

Bk: Bề rộng mương dẫn.

: góc nghiêng chỗ mở rộng, = 20o

* Chiều dài phần mở rộng sau song chắn rác:

L2 = 0,5L1 = 0,5 . 0,20 = 0,1m

* Chiều dài xây dựng mương đặt song chắn rác

L = L1 + L2 + Ls = 0,2 + 0,1 + 1,2 = 1,5m

Trong đó: Ls là chiều dài phần mương đặt song chắn rác, Ls không được nhỏ

hơn 1m, chọn Ls = 1,2m

Chiều cao xây dựng của mương đặt song chắn rác

H = hmax + hs + 0,5 = 0,07 + 0,054 + 0,5 = 0,624 m → Chọn H = 0,65m

Trong đó:

hmax : độ cao của nước ứng với chế độ Qmax, hmax = hl = 0,07m;

hs: tổn thất áp lực qua song chắn rác;

48

0,5 : khoảng cách giữa cốt sàn nhà đặt song chắn rác và mực nước cao nhất.

Sàn công tác

MẶT CẮT ĐỨNG

Song chắn rác

650 mm

60o

70m m

54 mm

70m m

MẶT CẮT BẰNG

450 mm

300 mm

20 o

100 mm

200 mm

300 mm

Hình 3.9. Sơ đồ mặt cắt song chắn rác

3.6.2.2. Bể điều hòa

Thể tích của bể điều hòa

Xác định thể tích bể điều hòa dựa vào sự biến thiên lưu lượng nước thải trong

ngày được khảo sát và tổng hợp tại bảng 3.5.

Bảng 3.5. Biến thiên lưu lượng nước thải trong ngày của làng Tràng Minh

T (h) Q (m3/h) Δt (h) Δ ∑Δ Qvào Qra

00 – 02 5,6 2 -13,8 11,2 -13,8

02 – 06 13,9 4 30,6 16,8 55,6

06 – 10 19,4 4 52,6 67 77,6

10 – 14 16,7 4 41,8 108,8 66,8

14 - 18 19,4 4 52,6 161,4 77,6

16 - 22 11,1 4 19,4 44,4 25 25 25 25 25 25 180,8

22 - 24 8,3 2 -8,4 172,4 25 16,6

Thể tích tính toán của bể điều hòa:

V = /-13,8/ + /180,8/ = 194,6 m3

49

Như vậy, thể tích cần thiết của bể điều hòa là 200m3

Thể tích nước đệm trong bể lấy bằng 20% thể tích của bể:

Vđ = 20% . B = 200. 0,2 = 40 m3

Tổng thể tích của bể: Vt = V + Vđ = 200 + 40 = 240 m3

Thông số thiết kế bể điều hòa

Chọn chiều cao mực nước công tác của bể h = 4m

Diện tích bề mặt bể:

Kích thước bể: Dài . Rộng = L . B = 10m . 6m

Chiều cao lớp nước đệm:

Chiều cao xây dựng của bể: H = 4 + 0,5 = 4,5 m (trong đó 0,5 là chiều cao an

toàn của bể).

Thể tích thực của bể: Vt = L . B . H = 10 . 6 . 4,5 = 270 m3

Thời gian lưu nước trong bể

Tính toán hệ thống sục khí bể điều hòa

Chọn kiểu xáo trộn bằng thổi khí, lượng không khí cần cung cấp cho bể R =

0,01 - 0,015 m3 khí/m3 bể.phút [16]. Chọn R = 0,015 m3 khí/m3 bể.phút.

Lưu lượng khí cần cung cấp cho quá trình xáo trộn trong bể:

Qkk = V . R = 240 . 0,015 = 3,6 m3/phút = 0,06 m3/s

Thiết bị khuếch tán khí

Chọn kiểu phân phối bằng đĩa xốp, lỗ khoan bố trí dạng lưới, lưu lượng khí

qua đĩa hay cường độ thổi khí của đĩa rd = 28 -113 l/phút/chiếc [15]

Chọn cường độ thổi khí của đĩa rd = 100 l/phút.

Đường kính đĩa phân phối d = 170 mm;

Số lượng đĩa phân phối cần:

50

.

Đường ống dẫn khí chính

Vận tốc khí trong ống chính v = 10-15 m/s . Chọn vch = 10m/s

Lưu lượng khí qua ống chính: Qkk = 0,06 m3/s

Đường ống chính đặt theo chiều dài bể.

Đường kính ống dẫn khí chính

Đường ống nhánh

Các ống nhánh đặt dọc theo chiều dài bể, vuông góc với đường ống chính

Chọn khoảng cách ống nhánh ở hai đầu bể với thành bể a = 0,6m

Khoảng cách giữa các ống nhánh là khoảng cách giữa các đĩa x = 1,2m

Số lượng ống nhánh: Chọn Nnh = 7 ống

Lưu lượng khí trong mỗi ống nhánh:

Đường kính ống nhánh

= 13 mm

Số đĩa trên ống nhánh

. Chọn số đĩa trên ống nhánh n = 5 đĩa.

Trên ống nhánh, đĩa ở đầu nhánh cách thành bể 0,7m; đĩa cuối cách đuôi ống

nhánh 0,7m

Khoảng cách giữa 2 đĩa phân phối trên 1 ống nhánh

Tính toán và chọn máy thổi khí

51

Áp lực cần thiết cho hệ thống khí nén

Hd = hd + hc + hf + H

Trong đó:

hd, hc : tổn thất áp lực do ma sát dọc theo chiều dài trên đường ống

dẫn và tổn thất cục bộ tại các điểm uốn, khúc quanh, hd + hc ≤ 0,4m

hf : tổn thất qua hệ thống phân phối khí, hf ≤ 0,5m

H : độ ngập sâu của ống phân phối khí, lấy bằng chiều cao hữu ích

của bể điều hòa, H = 4,5m

Áp lực cần thiết là Hd = 0,4 + 0,5 + 4,5 = 5,4 m . Chọn Hd = 5,5 m

Áp lực của máy nén khí

Công suất của máy nén khí:

Với qk là lưu lượng không khí qua máy nén, lấy bằng lưu lượng khí cần thiết

cho sự xáo trộn, qk = Qkk = 0,06 m3/s.

Công suất tính toán của máy nén khí:

Với là hiệu suất máy nén khí, = 0,7-0,9 → chọn = 0,8

Chọn 2 máy thổi khí có công suất như nhau, hoạt động luân phiên với các

thông số vận hành: Cột áp lực: H = 5m ; lưu lượng khí Qkk = 0,06 m3/s; công suất

6,6 kW.

Tính toán đường ống dẫn nước ra bể điều hòa

Theo TCXDVN 51:2008/BXD, vận tốc nước chảy trong ống là 2m/s

Đường kính ống dẫn nước thải ra:

52

Kích thước bể điều hòa được thể hiện trong bản vẽ số 02 Phụ lục của luận văn.

3.6.2.3. Bể keo tụ - tạo bông

3.6.2.3.1. Bể trộn chất keo tụ

Lưu lượng thái: Qtb,h = 25 m3/h.

Thời gian khuấy trộn t = 5 phút

= 2,1 m3 Thể tích của bể: V = t . Qtb,h = 25 .

Chọn bể hình vuông, có cánh khuấy chiều cao a. Để khuấy trộn hiệu quả, cần

thiết kế bể có chiều cao 2a.

Chọn chiều cao cánh khuấy là 1 m. Chiều cao bể là 2,1 m

Kích thước bể: B . B . h = 1m . 1m . 2,1m

Chiều cao bảo vệ hbv = 0,4m

Tổng chiều cao của bể: H = h + hbv = 2,1 + 0,4 = 2,5 m

Thể tích xây dựng của bể: Vxd = 1 . 1 . 2,5 = 2,5 m3

Chọn máy khuấy

Chọn loại cánh khuấy là cánh guồng gồm 1 trục quay và 4 bản cách đặt đối

xứng nhau.

Năng lượng P = G2 . V. μ = 7002. 2,1 . 0,9 . 10-3 = 926 J/s = 0,94 kW

Trong đó: G: Gradien vận tốc, G = 700 s-1 ứng với thời gian khuấy trộn >40s

μ : Độ nhớt động học của nước thải, ở 25oC, μ = 0,9 . 10-3 N.s/m3

V: Thể tích bể trộn, m3

P: Năng lượng khuấy trộn (J/s).

Công suất động cơ:

Với = 0,8 là hiệu suất của động cơ

Chọn công suất động cơ Pđc = 1,2 kW

Đường kính cánh khuấy khi không có tấm chặn:

53

→ < 0,5 (<1/2 chiều rộng của bể)

Trong đó: P: năng lượng khuấy trộn, P = 0,7 kW = 700W;

ρ: Khối lượng riêng của nước ở 25oC, ρ = 103 kg/m3

n: số vòng quay của máy khuấy, chọn n = 200 vòng/phút = 3,3 vòng/s;

K: hệ số sức cản của nước, K = 1,08 ứng với cánh khuấy kiểu tuabin 4

cánh phẳng

Máy khuấy đặt cách đáy bể h = D = 0,45m

Chiều rộng cánh khuấy d = 1/5.D = 0,09m

Chiều dài cánh khuấy l = 1/4.D = 0,1125m

Đường kính ống dẫn nước thải ra khỏi bể trộn

= 105 mm

Với v là vận tốc đưa nước từ bể trộn sang bể tạo bông. Chọn v = 0,8 m/s

Các thông số thiết kế bể trộn chất keo tụ được trình bày trong bảng sau:

Bảng 3.6. Thông số thiết kế bể khuấy trộn chất keo tụ

Thông số Đơn vị Giá trị

Rộng x Dài x Cao m 1 x 1x 2,1

Cánh khuấy tua bin 4 cánh m 0,45

Động cơ khuấy kW 1,2

Đường kính cánh khuấy m 0,45

Chiều rộng cánh khuấy m 0,09

Chiều dài cánh khuấy m 0,1125

Đường kính ống dẫn nước mm 105

3.6.2.3.2. Bể tạo bông

Thời gian lưu nước trong bể tạo bông t = 20 - 30 phút [18]. Chọn t = 20 phút

.- Số lượng buồng phản ứng theo chiều dài bể là 3 - 4 buồng. Chọn bể phản

ứng 3 ngăn được chắn bởi các tấm chắn khoan lỗ đường kính 150mm, vận tốc nước

54

qua các lỗ trên tấm chắn = 0,1 m/s

- Sự chênh lệch giữa Gradien vận tốc ở 2 buồng kế tiếp 15 s-1 - 20 s-1. Chọn độ

chênh lệch là 20 s-1.

- Gradien buồng đầu tiên G = 60-70 s-1. Chọn G1 = 70 s-1, G2 = 50s1-, G3 = 30 s-1

= 8,33 m3 Thể tích của bể: V = Qtb,h . t = 25 .

Thể tích mỗi ngăn Vngăn = 8,33/3 = 2,78 m3

Chọn chiều cao hữu ích của bể: h = 1,5m

Chiều cao bảo vệ: hbv = 0,5 m

Chiều cao xây dựng của bể : H = h + hbv = 1,5 + 0,5 = 2m

Diện tích bề mặt bể

Diện tích mỗi ngăn f = F/3 = 5,6/3 = 1,85 m2

Chọn ngăn phản ứng hình vuông.

Kích thước mỗi ngăn: B x B x H = 1,4m x 1,4m x 2m

Tổng thể tích xây dựng của bể tạo bông là

Vtt = 3(1,4 . 1,4 . 2) = 11,76 m3

Tính toán thiết bị khuấy

Mỗi ngăn đặt một máy khuấy. Cường độ khuấy của các máy giảm dần: G1 =

70 s-1 ; G2 = 50s1- ; G3 = 30 s-1

Chọn loại cánh khuấy dạng tuabin 4 cánh. Đường kính cánh khuấy D < 1/2

chiều rộng ngăn. Chọn D = 0,5 m

Chiều rộng cánh khuấy d = 1/5.D = 0,1 m

Chiều dài cánh khuấy l = 1/4.D = 0,125 m

Năng lượng khuấy trộn P = G2 . Vngăn . μ

Trong đó μ : Độ nhớt động học của nước thải, ở 25oC, μ = 0,9 . 10-3 N.s/m3

Vngăn: Thể tích mỗi ngăn khuấy trộn, Vngăn= 2,78 m3

P: Năng lượng khuấy trộn (W).

55

G: gradien vận tốc, s-1

* Công suất tiêu thụ cần thiết của máy khuấy bậc 1

2 . Vngăn . μ = 702 . 2,78 . 0,9.10-3 = 12,26 W

P1 = G1

Vòng quay của động cơ

= 0,71 vòng/s = 43 vòng/phút

Với K : hệ số sức cản của nước , K = 1,08 (Bảng 4.3)

ρ: khối lượng riêng của nước ở 25oC, ρ = 1000 kg/m3

Công suất của động cơ:

Với = 0,8 là hiệu suất của động cơ

* Công suất tiêu thụ cần thiết của máy khuấy bậc 2

2 . Vngăn . μ = 502 . 2,78 . 0,9.10-3 = 6,26 W

P2 = G2

Vòng quay của động cơ

= 0,57 vòng/s = 34 vòng/phút

Công suất của động cơ:

* Công suất tiêu thụ cần thiết của máy khuấy bậc 3

2 . Vngăn . μ = 302 . 2,78 . 0,9.10-3 = 2,25 W

P3 = G3

Vòng quay của động cơ

= 0,41 vòng/s = 24 vòng/phút

Công suất của động cơ

Tính toán đường ống dẫn nước vào bể lắng 1

Nước được dẫn từ bể phản ứng sang bể lắng 1 theo chế độ từ chảy → Chọn

vận tốc nước trong ống v = 0,3 m/s

56

Đường kính ống dẫn nước

Các thông số thiết kế của bể tạo bông được trình bày tai bảng sau:

Bảng 3.7. Thông số thiết kế bể tạo bông

Giá trị Thông số

Đơn vị m3 8,33 Thể tích bể

ngăn 3 Số lượng ngăn

Kích thước ngăn (Dài x Rộng x Cao)s 1,4 x 1,4 x 2 m

m 0,45 Cánh khuấy tua bin 4 cánh

W 12,26 Động cơ khuấy 1

W 6,26 Động cơ khuấy 2

W 2,25 Động cơ khuấy 3

m 0,5 Đường kính cánh khuấy

m 0,17 Đường kính ống dẫn nước

3.6.2.4. Bể lắng 1

Kích thước bể lắng

Chọn thiết kế bể lắng 1 là bể lắng ly tâm, nước thải được đưa vào tại vị trí giữa

bể, thu nước theo chu vi bể. Chọn tải trọng bề mặt của bể lắng là LA = 40

m3/m2.ngày [15].

Diện tích bề mặt của bể lắng ly tâm

Đường kính tính toán của bể lắng

Chọn D = 4,5 m

Đường kính buồng phân phối trung tâm (ống trung tâm)

dtt = 20% D = 0,2. 4,5 = 0,9 m

Đường kính ống ly tâm (phần ống loe)

57

dly tâm = 1,35.dtt = 1,35 . 0,9 = 1,215 m. Chọn dly tâm = 1,5m

Chiều sâu hữu ích của bể lắng H = 3,0 - 4,6m. Chọn H = 3,5m.

Chiều cao ống trung tâm h = 60% H = 0,6 . 3,5 = 2,1m

Chọn chiều cao bảo vệ h1 = 0,5m.

Chiều cao phần trụ chứa cặn h2 = 0,3 - 0,5 m . Chọn h2 = 0,4m

Chiều cao phần chóp đáy bể có độ dốc tỉ lệ 1:10 hướng về phía tâm (lớp trung

hòa):

→ Chọn h3 = 0,3m

Chiều cao xây dựng của bể lắng 1:

Hxd = H + h1 + h2 + h3 = 3,5 + 0,5 + 0,4 + 0,3 = 4,7m

Tính toán máng thu nước và máng răng cưa

Máng thu nước

Chọn vận tốc nước trong máng Vm = 0,7m/s.

Diện tích mặt cắt ướt của dòng chảy trong máng

Để thu nước sau lắng, sử dụng máng tràn chạy vòng quanh bể, thiết kế máng

thu nước đặt theo chu vi vành trong bể, đường kính ngoài của máng là đường kính

trong của bể.

Đường kính trong của máng thu nước = 0,8 đường kính bể

dmáng thu = 0,8 D = 0,8 . 4,5 = 3,6 m

Chọn chiều cao máng hm = 0,3m

Chiều dày thành máng bê tông cốt thép b = 0,1m

Máng răng cưa

Đường kính máng răng cưa = 0,8 đường kính bể

drăng cưa = 0,8 D = 0,8 . 4,5 = 3,6 m

Chiều dài máng răng cưa l = π . drăng cưa = 3,14 . 3,6 = 11,304 m

Chọn 4 răng cưa/1m chiều dài → ta có n = 4 . 11,304 = 45,216 răng cưa →

58

chọn 45 răng cưa.

Lưu lượng nước qua 1 khe:

Mặt khác ta có:

Trong đó:

q: lưu lượng nước qua khe;

Hkhe : Chiều cao lớp nước trong khe;

θ: góc của khía chữ V, θ = 90o;

Cd: hệ số lưu lượng, Cd = 0,6

khe = 1,095 . 10-4 m → Hkhe = 0,026 m

H5/2

Chọn chiều cao mỗi khe là 50 mm; Khoảng cách giữa 2 khe là 100mm.

Kiểm tra lại các thông số tính toán của bể lắng

Tải trọng bề mặt

Thể tích phần lắng

Trong đó

D: đường kính bể lắng;

dtt: đường kính ống trung tâm;

Hl: chiều cao phần lắng = H + h2 + h3 = 3,5 + 0,3 + 0,4 = 4,2m

Thời gian lưu nước:

Tải trọng thủy lực lên máng thu

59

Tính toán hiệu quả xử lý

Hiệu quả lắng cặn lơ lửng và khử BOD của bể lắng 1 có thể tính theo công

thức thực nghiệm [15]:

Trong đó: R: Hiệu quả khử SS hoặc BOD;

a, b: hằng số thực nghiệm

Khử BOD5: a = 0,018(h), b = 0,02

Khử SS: a = 0,0075(h), b = 0,014

t: Thời gian lưu nước trong bể lắng, t = 2,56h

Hiệu quả khử BOD5:

Hiệu quả khử SS:

Ước tính lượng bùn sinh ra

Hiệu quả xử lý SS đạt 59,07% ở tải trọng 35 m3/m2.ngày

Lượng bùn sinh ra mỗi ngày:

Mb = 430 gSS/m3 . 600 m3/ngày . 59,07% . 10-3g/kg = 152,4 kgSS/ngày

Giả sử trong bùn sinh ra sau bể lắng chứa 5% hàm lượng cặn; tỉ số VSS/TSS =

0,75 và tỉ trọng cặn là 1,02

Lưu lượng bùn phải xử lý:

Lưu lượng bùn có khả năng phân hủy sinh học

Mb(VSS) = 152,4 . 0,75 = 114,3 kgVSS/ngày

Tính toán ống dẫn nước ra khỏi bể lắng

Chọn vận tốc nước thải trong ống v = 0,7 m/s

60

Đường kính ống dẫn nước

Hiệu quả xử lý của bể lắng 1

Hàm lượng BOD5 còn lại sau bể lắng 1:

BOD5,ra = 545 - 545 . 37% = 343 mg/l

CODra = 890 - 890 . 37% = 561 mg/l

SSra = 350 - 350 . 59,07% = 143 mg/l

Kích thước bể lắng 1 được thể hiện trong bản vẽ số 03 Phụ lục của luận văn.

3.3.2.5. Bể Aeroten

Các thông số đầu vào của bể Aeroten: BOD5 = 343 mg/L; COD = 561 mg/l;

SS = 143 mg/l. Lưu lượng trung bình: 600 m3/ngày.

Các thông số đầu ra của bể (đạt QCVN 40:2011/BTNMT, cột B): BOD5 = 50

mg/L; COD = 150 mg/l; SS = 100 mg/L

Các thông số tính toán đặc trưng của bể Aeroten

- Tỉ số MLVSS: MLSS = 0,8

- Hệ số sản lượng tế bào Y = 0,5 mgVSS/mgBOD.

- Hàm lượng bùn tuần hoàn trong tuần hoàn: Xu hay Ct = 8000 mg/l;

- Hàm lượng bùn hoạt tính trong bể aerotank MLVSS: 2500 – 4000 mg/l,

chọn X hay C0 = 4000 mg/l;

- Thời gian lưu bùn trung bình (c): 3 – 15 ngày; chọn c = 10 ngày.

- Nước thải sau lắng II chứa 25 mg/l cặn sinh học, trong đó có 65% cặn dễ

phân huỷ sinh học

- BOD5 : BOD20 = 0,68

- Tỉ số F/M: 0,2 – 0,6 kg/kg,ngày;

- Tải trọng thể tích: 0,3– 1,6kg BOD5 /m3ngày

- Nồng độ BOD5 sau khi ra khỏi bể lắng II: BOD5 = 50 mg/l.

Tính nồng độ BOD5 hòa tan trong nước thải đầu ra

Nồng độ cặn hữu cơ có thể bị phân hủy

61

a = 0,65 . 50mg/L = 32,5 mg/l

1kg SS khi bị oxy hóa hoàn toàn sẽ tiêu tốn 1,42mg O2. Do đó, nhu cầu oxy

hóa cặn là: b = 32,5 mg/l . 1,42 = 46 mg/l

Lượng BOD5 chứa trong lượng cặn lơ lửng đầu ra (chuyển đổi từ BOD20 sang

c = 46 . 0,68 = 31 mg/l BOD5):

Lượng BOD5 còn lại trong nước khi ra khỏi bể Aeroten

S = 50 mg/l - 31 mg/l = 19 mg/l

Hiệu quả làm sạch

Hiệu quả xử lý của bể Aeroten tính theo BOD5 hòa tan

Hiệu suất xử lý BOD5 tổng cộng

Hiệu suất xử lý COD

Xác định thể tích bể Aeroten

Thể tích bể Aeroten được xác định theo công thức:

Trong đó:

θc: Thời gian lưu bùn. Chọn θc = 10 ngày;

Q: lưu lượng nước thải, Qtb,ngày = 600 m3/ngày đêm.

Y: hệ số sản lượng tế bào (mg bùn hoạt tính/mg BOD5 tiêu thụ),

Y = 0,4 – 0,8. Lấy Y = 0,6

S0: hàm lượng BOD5 nước thải vào bể Aerotank (mg/l), S0 = 343,35 (mg/l)

S: nồng độ BOD5 sau lắng II (mg/l), S = 50 (mg/l)

X: hàm lượng chất lơ lửng dễ bay hơi trong hỗn hợp bùn hoạt tính,

62

MLVSS (mg/l). Chọn X = 4000(mg/l)

kd: hệ số phân hủy nội bào (ngày-1), kd = 0,02 -0,1, lấy kd = 0,06

Thời gian lưu nước trong bể Aeroten

Kích thước bể Aeroten

Chọn chiều cao hữu ích H = 3,5m, chiều cao bảo vệ hvb = 0,5m, khoảng cách

từ đáy tới đầu khuếch tán khí 0,3 m. Vậy chiều cao tổng cộng là:

Htc = 3.5+ 0,5 = 4.0m

Chọn chiều rộng bể là: W = 8 m

Chiều dài của bể:

Bể xây thành bê tông cốt thép dày 200mm, vì vậy kích thước thực tế của bể

Aerotank là : 8 x 9,1 x 4

Tính lượng bùn sinh ra mỗi ngày

Hệ số sản lượng quan sát (Yobs) tính theo phương trình:

Lượng bùn dư sinh ra mỗi ngày tính theo VSS

Px (VSS) = Yobs .Qtb,ngày . (S0 - S) = 0,52 . 600 . (343,35 - 50) . 10-3 = 91,5 kgVSS/ngày

Tổng lượng bùn sinh ra mỗi ngày tính theo SS

Lượng bùn cần xử lý mỗi ngày

Lượng bùn dư cần xử lý = tổng lượng bùn – lượng SS trôi ra khỏi lắng II

= 114,4 – 50 . 600 . 10-3 = 84,4 kgSS/ngày

Lượng bùn dư có khả năng phân huỷ sinh học cần xử lý : 84,4 . 0,8 = 67,52 kg

SS/ngày

Giả sử hàm lượng bùn hoạt tính lắng ở đáy bể lắng có hàm lượng chất rắn

63

0,8% và khối lượng riêng là 1,008 kg/l.

Vậy lưu lượng bùn dư cần xử lý

Lượng bùn cần xả thải ra khỏi hệ thống

Trong đó:

Vr : Thể tích bể Aeroten, Vr = 254,8 m2;

X: hàm lượng bùn hoạt tính trong bể, X = 4000 mg VSS/l;

Xe: Nồng độ sinh khối đầu ra sau bể lắng 2, SS giảm 80%

Xe = 50 . 0,8 = 40 mg/l

Q: lưu lượng nước thải, Q = 600 m3/ngày;

Qw : lưu lượng bùn thải.

Tính lượng bùn tuần hoàn

Dựa vào sự cân bằng sinh khối quanh bể aerotank, xác định tỉ lệ bùn tuần hoàn

dựa trên phương trình cân bằng sinh khối:

Trong đó:

Xo: hàm lượng cặn lơ lửng đầu vào (mg/l)

Q: lưu lượng vào bể (m3/ngày)

Qr: lưu lượng bùn tuần hoàn (m3/ngày)

Xu: hàm lượng bùn cặn của lớp bùn lắng hay tuần hoàn (mg/l)

X: hàm lượng bùn hoạt tính trong bể aerotank (mgMLSS/l)

Giá trị Xo thường rất nhỏ so với X và Xu, do đó trong phương trình cân bằng

vật chất ở trên có thể bỏ qua đại lượng QXo. Khi đó phương trình cân bằng vật chất

sẽ ở dạng: Q . X = Qr (Xr - X)

Tỉ số tuần hoàn bùn:

64

Lưu lượng bùn tuần hoàn:

Qr = α . Q = 0,5 . 600 = 300 m3/ngày = 12,5 m3/h

Kiểm tra chỉ tiêu làm việc của bể Aeroten

Tải trọng thể tích LBOD

(nằm trong khoảng cho phép LBOD = 0,5 - 1,9)

Tỉ số F/M:

Xác định lượng oxy cần cung cấp cho bể aeroten

Lượng oxy cần thiết cho quá trình xử lý BODL ở 20oC (đk chuẩn)

Trong đó:

OC0 : lượng oxy cần thiết theo đktc của phản ứng ở 200C.

Q là lưu lượng nước thải cần xử lý, Q = 600 (m3/ngày)

S0, S là nồng độ BOD5 đầu vào và đầu ra của nước thải.

(S0 = 343,35 mg/l, S = 50mg/l)

f là hệ số chuyển đổi từ BOD5 sang COD hay BOD20

f = = 0,45 – 0,68, chọn f = 0,68.

Px : phần tế bào dư xả ra ngoài theo bùn dư

Px = Yb.Q.(S0 - S).10-3

= 0,2875 . 600 . (343,35 - 50) .10-3 = 50,6 (kg/ngày)

yb: hệ số tạo bùn (tốc độ tăng trưởng của bùn). Tính theo công thức

=0,2875

Trong đó:

 = 0,46 là hệ số năng suất sử dụng chất nền (mg/mg)

c =10 ngày là thời gian lưu bùn trong bể Aerotank (tuổi của bùn)

65

kd = 0.06 là hệ số hô hấp nội bào)

1,42 là hệ só chuyển đổi từ tế bào sang COD.

* Lượng oxy cần cấp cho bể trên thực tế là:

Trong đó:

là hệ số điều chỉnh lực căng bề mặt theo hàm lượng muối, đối với nước

thải thường lấy = 1

CSh là nồng độ oxy bảo hoà trong nước sạch ứng với nhiệt độ (T0C) và độ

cao so với mặt nước biển tại nhà máy xử lý. Với nhiệt độ 200C và độ muối

<5000mg/l chọn CSh = CS20 = 9,08 mg/l

CS20 là nồng độ oxy bảo hoà trong nước sạch ở 200C

Cd là nồng độ oxy cần duy trì trong công trình (mg/l). Khi xử lý nước thải

thường lấy Cd = 1,5 – 2mg/l, chọn Cd = 2 mg/l

Hệ số điều chỉnh lượng oxy ngấm vào nước thải do ảnh hưởng của hàm

lượng cặn, chất hoạt động bề mặt, loại thiết bị làm thoáng, hình dáng và kích thước

bể. = 0,6 – 0,94. Chọn = 0,9

Lượng không khí cần thiết để cung cấp vào bể

Trong đó:

OCt: Lượng oxy cần thiết cung cấp cho bể, OCt = 266,5 kg O2/ngày.

f: Hệ số an toàn, chọn f =1,5

OU: Công suất hòa tan oxy vào nước thải của thiết bị phân phối;

66

OU = Ou . h = 7 . 3,8 = 26,6

Với h : độ sâu ngập nước của thiết bị phân phối khí (cách đáy 0,2m), h = 3,8m

Ou: lượng oxy hòa tan vào 1 m3 nước thải của thiết bị phân phối khí ở độ sâu

1 m. Chọn Ou = 7 g O2/m2.m

Kiểm tra lượng khí cấp vào bể Aeroten

Lượng khí cần để khử 1 kg BOD5

Tính toán máy thổi khí cho bể Aeroten

Áp lực cần thiết của máy nén khí

Hm = H + hd + hc + hf = 3,8 + 0,4 + 0,5 = 4,7m

Trong đó:

H là độ ngập sâu của thiết bị phân phối khí, H =3,8m;

hd và hc là tổn thất áp lực theo chiều dài và tổn thất áp lực tại những chỗ có

điểm uốn, thông thường hd + hc < 0,4m

hf làtổn thất qua vòi phun, hf < 0,5

Áp lực cần thiết của máy thổi khí (tính theo atm)

Công suất của máy thổi khí

Trong đó:

G: khối lượng dòng khí mà máy cung cấp trong 1 giây, kg/s;

G = Qkk . ρkk = 15.028,2 x 1,2 = 18.033,84 kg/ngày = 0,21 kg/s

67

R: hằng số khí, R = 8,314

T: nhiệt độ của không khí đầu vào, T = 20 + 273oK = 293oK

P1: áp suất tuyệt đối của không khí đầu vào; P1 = 1atm;

P2: áp suất tuyệt đối của không khí đầu ra;

P2 = P1 + Pm = 1 + 0,46 = 1,46 atm

(đối với không khí K = 1,395)

e: hiệu suất của máy, e =0,6 - 0,9. Chọn e = 0,8

Tính toán hệ thống phân phối khí

Lưu lượng khí cần cung cấp cho bể bùn hoạt tính

Qkk = 15.028,2 m3/ngày = 10,44 m3/phút = 0,17 m3/s

Chọn đầu phân phối dạng đĩa xốp có đường kính đĩa d = 170mm. Cường đô

sục khí là 100l/phút.cái

Số đĩa cần thiết là:

Chọn số đĩa cần thiết là 105 đĩa

Kích thước đường ống phân phối khí

Vận tốc khí trong ống chính và qua ống nhánh là vkh = 10 - 15 m/s. Chọn vận

tốc khí trong ống dẫn khí là 10m/s

Đường kính ống phân phối chính

Các ống nhánh đặt theo chiều rộng bể, vuông góc với chiều dài bể.

Chọn khoảng cách giữa các ống nhánh ở 2 đầu bể với thành bể là a = 0,8m

Khoảng cách giữa các ống nhánh là khoảng cách giữa các đĩa. chọn x = 1m

Số lượng ống nhánh:

Chọn Nnh = 9 ống

68

Lưu lượng khí trong mỗi ống nhánh:

Đường kính ống nhánh

Chọn ống nhựa có đường kính = 0,016 m = 16 mm

Số đĩa trên ống nhánh

Chọn số đĩa trên ống nhánh n = 12 đĩa

Kích thước Aeroten được thể hiện trong bản vẽ số 04 Phụ lục của luận văn

3.6.2.6. Bể lắng 2

Lựa chọn bể lắng là bể lắng đứng, dạng trụ tròn.

Diện tích mặt bằng của bể lắng

= = 41,85 m2

Trong đó:

Q: lưu lượng nước thải đưa vào xử lý, Qtb,h = 25 m3/h

Co : nồng độ bùn hoạt tính trong bể Aerotank (tính theo chất rắn lơ lửng)

Với Z : Độ tro của cặn, thường là 0,3 (mg/mg)

α: hệ số tuần hoàn, α = 0,5 (Đã biết do tính ở Aerotank)

Ct : nồng độ bùn trong dòng tuần hoàn (mg/l), Ct = 8000 mg/l. (Đã biết do

tính ở Aerotank)

VL: vận tốc lắng của bề mặt phân chia ứng với nồng độ CL

= VL = 7 x = 0,64 (m/h) VL = Vmax.

Trong đó:

69

- CL: nồng độ cặn tại mặt lắng L (bề mặt phân chia)

CL = .Ct = 0,5 x 8000 = 4000 mg/l = 4000 (g/m3)

- Vmax = 7 m/h

- K = 600 (cặn có chỉ số thế tích 50 < SVI < 150)

Nếu tính cả diện tích buồng phân phối trung tâm thì diện tích của bể lắng 2 là :

Sbẻ = 1,1 . S = 1,1 . 41,85 = 46,04 m2

Đường kính của bể

Đường kính ống phân phối trung tâm

d = 0,25 . D = 0,25 . 7,66 = 1,91m

Diện tích buồng phân phối trung tâm

Chiều cao ống trung tâm

Chọn chiều cao bể lắng H = 4m

Chiều cao ống trung tâm htt = 60% . H = 0,6 . 4 = 2,4m

Diện tích vùng lắng của bể

SL = Sbể - f = 46,04 - 2,86 = 43,18 m2

Tải trọng thủy lực

Vận tốc nước dâng trong bể

Đường kính máng thu nước = 0,8 đường kính bể.

Dm = 0,8 D = 0,8 . 7,66 = 6,13 m

Chiều dài máng thu nước

Lm = π . Dm = 6,13 . 3.14 = 19,24 m

70

Tải trọng thu nước trên 1m dài của máng

Tải trọng bùn

Chiều cao của bể lắng 2

Chọn chiều cao bể: H = 4 m

Chiều cao dự trữ trên mặt thoáng: h1 = 0,5 m

Chiều cao cột nước trong bể: h = 4 - 0,5 = 3,5 m

Chiều cao phần nước trong: h2 = 2.5 m

Chiều cao phần chóp đáy bể có độ dốc 5% về hướng tâm: chọn h3 = 0,5 m

Chiều cao chứa bùn phần hình trụ:

h4 = H – h1 – h2 – h3 = 4 – 0,5 – 2,5 – 0,5 = 0,5 (m)

Thể tích phần chứa bùn

Vb = Sbể . h4 = 46,04 . 0,5 = 23,02 m3

Nồng độ bùn trung bình trong bể

Lượng bùn chứa trong bể lắng

Gb = Vbể . Ctb = 23,02 . 6 = 138,12 kg

Thời gian nước trong bể

Dung tích bể lắng: V = H . Sbể = 4 . 46,04 = 184,16 m3

Nước đi vào bể lắng

Ql = (1 + α) . Q = (1 + 0,5) . 600 = 900 m3/ngày đêm = 37,5 m3/h

Thời gian lắng

Kích thước bể lắng 2 được thể hiện trong bản vẽ số 05 Phụ lục của luận văn.

71

3.3.2.7. Bể tiếp xúc (Bể khử trùng)

Lượng Clo châm vào bể tiếp xúc

Trong đó:

Q : Lưu lượng tính toán của nước thải, Q = 25 m3/h.

a : Liều lượng Clo hoạt tính, a = 3 g/m3 (đối với nước thải sau xử lý

sinh học hoàn toàn) [14].

Tính toán kích thước bể tiếp xúc

Tính thể tích bể

t : Thời gian tiếp xúc, t = 30 phút.

Q : Lưu lượng tính toán của nước thải, Q = 600 m3/ngày.

Chọn vận tốc dòng chảy trong bể tiếp xúc v = 2,5 (m/ph).

Tiết diện ngang bể tiếp xúc

Trong đó: H là chiều cao hữu ích của bể tiếp xúc. Chọn H = 1 m

Chiều cao bảo vệ hbv = 0,3 m.

Chiều cao bể tiếp xúc là: Hb = H + hbv = 1 + 0,3 = 1,3 (m).

Chiều rộng bể: Chọn B = 1,5 m.

Chiều dài tổng cộng của bể: Lbể =8,3 m

Để giảm chiều dài xây dựng ta chia bể ra làm 5 ngăn chảy ziczac. Chiều rộng

mỗi ngăn B = 1,5 m.

Chiều dài mỗi ngăn sẽ là:

Vậy kích thước mỗi ngăn tiếp xúc bằng Clo

72

l . B . H = 1,7m x 1,5m x 1,3m

Tính toán đường ống dẫn nước

Vận tốc nước trong ống dẫn ra bể tiếp xúc: v = 0,8 m/s.

Đường kính ống dẫn nước ra

300 mm

Vậy chọn ống PVC có Φ = 100 mm.

MẶT CẮT ĐỨNG

1300 mm

1000 mm

1660 mm

MẶT CẮT BẰNG

8300 mm

1500 mm

Hình 3.10. Sơ đồ mặt cắt bể tiếp xúc (khử trùng)

3.6.2.8. Bể chứa bùn

Tổng lượng bùn vào bể nén bùn:

- Thể tích bùn cần xử lý ở bể lắng 1: Qb1 = 2,988 m3/ngày

+ Lượng bùn tươi là: Mb1 = 152,4 kgSS/ngày.

- Lưu lượng bùn thải bỏ ở bể lắng 2: Qb2 = 8,373 m3/ngày

+ Lượng bùn thải bỏ trong bể lắng 2:

Mb2 = Qb2 . Xth = 8,373 . 8 = 66,984 kgSS/ngày

Với Xth = 8000 mg/l : Nồng độ VSS trong bùn thải.

Tổng lượng bùn thải bỏ mỗi ngày:

73

M = Mb1 + Mb2= 152,4 + 66,984 = 219,384 kgSS/ngày

Tổng lưu lượng bùn vào bể chứa bùn

Q = Qb1 + Qb2 = 2,988 + 8,373 = 11,361 m3/ngày

Thể tích bể chứa bùn

Chọn thời gian lưu bùn trong bể chứa bùn là 5h.

Thể tích bể chứa bùn: V = Q.t = 11,361 . 5/24 = 2,4 m3

Chọn chiều cao của bể là 1m

Kích thước bể chứa bùn: Dài x Rộng x Cao = 2,4m x 1m x 1m

3.7. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ CỦA HỆ THỐNG

Qua việc tìm hiểu công nghệ sản xuất và hiện trạng môi trường của 3 làng

nghề tái chế nhựa điển hình tại miền Bắc và làng nghề Tràng Minh, Hải Phòng cho

thấy những điểm tương đồng sau:

- Về quy mô, công nghệ: nghề tái chế nhựa thải của 3 làng mang tính tự phát,

các hộ sản xuất nằm rải rác trong khu dân cư, không được quy hoạch tập trung nên

rất khó quản lý. Hầu hết là công nghệ lạc hậu, máy móc cũ kỹ, lỗi thời. Đa số các

công đoạn sản xuất được thực hiện bằng tay.

- Về môi trường: 3 làng nghề này có cùng điểm chung ô nhiễm môi trường

nước nghiêm trọng. Các hộ sản xuất trong làng đều không có hệ thống xử lý nước

thải. Nước thải không qua xử lý đều được thải trực tiếp ra nguồn tiếp nhận.Các

thông số trong nước thải và nước mặt đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép từ vài lần

đến hàng chục lần. Nguồn nước mặt bị ô nhiễm có màu đen kịt và gây mùi khó

chịu. Lưu lượng nước thải khá lớn do nhu cầu sử dụng nước vào công đoạn giặt tẩy

nhựa phế liệu và nilon. Nước thải không được phân luồng, nước thải sinh hoạt,

nước thải sản xuất, nước thải chăn nuôi...được thải ra cùng 1 cống chung của làng.

- Về công trình bảo vệ môi trường: hiện tại chưa làng nào có hệ thống xử lý

nước thải tập trung. Người dân đã và đang sống chung với ô nhiễm từng ngày, từng

giờ.

Điểm khác biệt của làng Tràng Minh so với 3 làng nghề trên chính là nguồn

nước mặt tiếp nhận nước thải của làng, đó là Sông Đa Độ - con sông cấp nước ngọt

quan trọng cho 3 quận nội thành và 02 huyện ngoại thành của thành phố Hải Phòng.

Hiện tại, làng Tràng Minh cũng chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung, nước

74

thải không được xử lý của làng đang ngày một gây ô nhiễm nguồn nước quan trọng

của thành phố, do đó việc xác định mức độ ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm

môi trường nước tại làng Tràng Minh là vấn đề được quan tâm hàng đầu không chỉ

của các cơ quan quản lý nhà nước mà còn của các hộ dân đang sinh sống trong làng.

Mặt khác, do diện quỹ đất của quận Kiến An hạn hẹp, việc quy hoạch khu sản xuất

làng nghề tập trung cho làng Tràng Minh gặp nhiều khó khăn. Các hộ trong làng

còn dè dặt trong việc công khai sản xuất do đặc thù nguyên liệu là phế thải, có nhiều

loại thuộc danh mục cấm nhập khẩu. Do đó việc xử lý nước thải của làng nghề là

vấn đề đang được quan tâm của Ủy ban nhân dân thành phố. Theo Dự án “cải thiện

ô nhiễm môi trường làng nghề thành phố Hải Phòng”, Ủy ban nhân dân thành phố

đã phê duyệt chủ trường xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung cho làng nghề Tràng Minh trên diện tích 14.410 m2 và quy hoạch xả nước thải của làng vào song

Lạch Tray, là song phục vụ giao thông thủy của thành phố, đảm bảo khắc phục

được tình trạng ô nhiễm do nước thải của làng gây ra và cải thiện chất lượng nước

song Đa Độ.

Nước thải làng nghề Tràng Minh có COD/BOD = 1,63 phù hợp với phương

pháp xử lý sinh học, tuy nhiên, hàm lượng căn lơ lửng trong nước thải đầu vào lớn

hơn 150mg/l, sẽ gây cản trở quá trình xử lý sinh học. Do đó cần áp dụng biện pháp

hóa lý trước khi xử lý sinh học. Nước thải sau hệ thống xử lý bằng phương pháp

sinh học kết hợp hóa lý đã loại bỏ một lượng lớn các chất rắn lơ lửng, hiệu quả làm

sạch BOD5 đạt 85,44%, hiệu quả làm sạch COD đạt 76,57%.

Đây là hệ thống xử lý nước thải tái chế nhựa phổ biến, được áp dụng tại nhiều

cơ sở sản xuất với chi phí đầu tư và vận hành thấp, quy trình vận hành đơn giản,

không tốn kém nhân lực, nước thải sau xử lý đảm bảo đạt tiêu chuẩn theo quy định

75

hiện hành.

KẾT LUẬN

Trong khuôn khổ luận văn này, các vấn đề sau đây đã được hoàn thành:

1. Khảo sát các hoạt động thu gom và tái chế phế liệu tại làng nghề Tràng

Minh, xác đinh được các công đoạn phát sinh nước thải, cụ thể:

- Làng Tràng Minh có 87 hộ sản xuất kinh doanh gồm 42 hộ thu mua phế liệu

và 45 hộ vừa thu mua, xay nhựa và sản xuất hạt nhựa, túi nilon, nằm xen kẽ trong

các khu dân cư. Trung bình mỗi hộ thu mua, chế biến nhựa phế liệu tại làng nhập

khoảng 4-5 tấn phế liệu/tháng, bao gồm cả nhựa và nilon. Vào thời gian cao điểm

(từ tháng 4 đến tháng 8), các hộ sản xuất quy mô lớn có thể nhập từ 8-10 tấn phế

liệu/tháng.

- Quy trình sản xuất hạt nhựa túi nilon thể hiện quan các công đoạn bao gồm:

Nhựa/Bao bì nilon thải → Phân loại → Băm (xay) nhỏ → Rửa → Phơi khô → Gia

nhiệt → Làm sạch → Ép đùn → Cắt hạt → Gia nhiệt, thổi khí → Cắt dập → túi

nilon thành phẩm.

- Quy trình xay nhựa thể hiện quan các công đoạn bao gồm: Nhựa thải →

Phân loại → Băm (xay) nhỏ → Rửa mặn → Rửa ngọt → Phơi khô → đóng bao.

2. Thu thập số liệu và quan trắc chất lượng nước mặt và nước thải của làng

nghề Tràng Minh. Đánh giá mức độ ô nhiễm gây ra do nước thải không qua xử lý

của làng nghề.

Nguồn phát sinh nước thải chủ yếu của làng Tràng Minh là nước thải sản xuất

(từ công đoạn rửa nhựa, giặt túi nilon, xay, nghiền nhựa/túi nilon) và nước thải sinh

hoạt của các hộ dân trong làng. Tính riêng nước thải sản xuất phát sinh từ hoạt động

của 45 hộ xay, rửa nhựa trong làng là 190 m3/ngày. Lượng nước thải sinh hoạt phát

sinh tại làng là 352 m3/ngày. Tổng lượng nước thải của làng là 542 m3/ngày.

Khu vực tiếp nhận nước thải làng nghề Tràng Minh hiện nay là Sông Đa Độ

(cách làng khoảng 500m) đang có dấu hiệu bị ô nhiễm. Kết quả phân tích chất

lượng nước sông Đa Độ tại khu vực kênh Đọ Vọ vào tháng 12/2015 cho thấy thông

76

số DO không đạt tiêu chuẩn cho phép; thông số TSS và Amoni vượt quy chuẩn cho

phép lần lượt là 1,35 lần và 2,6 lần; các thông số COD và Coliform đang dần chạm

ngưỡng cho phép.

Qua kết quả quan trắc nước thải của làng Tràng Minh cho thấy các thông số:

Độ màu = 1230 Co-Pt; COD = 890 mg/l ; BOD5 = 545 mg/l; TSS = 430 mg/l;

Coliform = 8000 VK/100 ml đều cao hơn nhiều lần so với QCVN 40:2011/BTNMT

cột B.

3. Đề xuất mô hình xử lý nước thải phù hợp

Dựa vào đặc tính dòng thải, nguồn tiếp nhận nước thải sau xử lý, diện tích bố

trí xây dựng công trình, đề xuất phương án xử lý nước thải làng nghề Tràng Minh

như sau:

Nước thải → Song chắn rác → Bể điều hòa → Bể keo tụ, tạo bông → Bể lắng

1 → Bể Aeroten → Bể lắng 2 → Bể khử trùng → Sông Lạch Tray.

4. Đánh giá hiệu quả xử ký của hệ thống đã đề xuất.

Với đặc trưng nước thải làng nghề Tràng Minh có các thông số BOD5, COD,

TSS thấp hơn 1000 mg/l, có COD/BOD = 1,63 phù hợp với phương pháp xử lý sinh

học. Nước thải sau hệ thống xử lý bằng phương pháp sinh học kết hợp hóa lý đã loại

bỏ một lượng lớn các chất rắn lơ lửng, hiệu quả làm sạch BOD5 đạt 85,44%, hiệu

quả làm sạch COD đạt 76,57%.

Nguồn tiếp nhận nước thải là sông Lạch Tray (phục vụ giao thông thủy cho

thành phố) nên tiêu chuẩn nước thải sau xử lý không quá khắt khe. Đây là hệ thống

xử lý nước thải tái chế nhựa phổ biến, được áp dụng tại nhiều cơ sở sản xuất với chi

phí đầu tư và vận hành thấp, quy trình vận hành đơn giản, không tốn kém nhân lực,

nước thải sau xử lý đảm bảo đạt tiêu chuẩn theo quy định hiện hành.

Trên cơ sở những vấn đề đã hoàn thành, cần phải tiếp tục khảo sát kỹ hơn các

quá trình phát sinh nước thải tại làng. Tăng cường công tác tuyên truyền về bảo vệ

môi trường đến các hộ dân trong làng, hướng dẫn người dân thực hiện các biện

pháp thu gom, xử lý chất thải phát sinh. Tăng cường nghiên cứu, cải thiện, nâng cao

77

hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý nước thải tập trung của làng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đặng Kim Chi, Làng nghề Việt Nam và môi trường, Nhà xuất bản Khoa học và

Kỹ thuật, Hà Nội, 2005

2. Phạm Xuân Hậu, Trịnh Văn Anh, Giải pháp phát triển bền vững làng nghề truyền

thống ở Việt Nam phục vụ du lịch, Tạp chí Khoa học - Đại học Sư phạm thành

phố Hồ Chính Minh, số 35, 2012, tr 10-17.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Báo cáo môi trường quốc gia 2014: "Môi trường

nông thôn", Hà Nội, 2014.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Báo cáo môi trường quốc gia năm 2008, Hà Nội

2008.

5. Nguyễn Thị Kim Thái, Lương Thị Mai Hương - Viện Khoa học và Kỹ thuật Môi

trường Trường Đại học Xây dựng, Đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn

tại các làng nghề tái chế phế liệu và đề xuất các giải pháp quản lý, Tạp chí

Khoa học và Công nghệ xây dựng, số 9/5-2011, tr 114-120.

6. Viện Khoa học và công nghệ môi trường - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội,

"Tài liệu hướng dẫn áp dụng các giải pháp cải thiện môi trường cho làng nghề

tái chế nhựa" thuộc đề tài "Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc

xây dựng các chính sách và biện pháp giải quyết vấn đề môi trường ở các

làng nghề Việt Nam, mã số KC.08.09, Hà Nội, 2003.

7. Viện Khoa học và công nghệ môi trường - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội,

"Đề mục phân tích công nghệ và nguồn thải chính gây ô nhiễm môi trường đối

với các làng nghề tái chế chất thải" thuộc đề tài "Nghiên cứu cơ sở khoa học

và thực tiễn cho việc xây dựng các chính sách và biện pháp giải quyết vấn đề

môi trường ở các làng nghề Việt Nam, mã số KC.08.09, Hà Nội, 2003.

8. Bộ Giáo dục và Đào tạo - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Báo cáo khoa học

"Tổng hợp tình hình rác thải plastics (PP, PS, PET, PVC), nghiên cứu tác

động của rác thải plastics đối với môi trường và đề xuất các biện pháp khắc

78

phục trên địa bàn thành phố Hà Nội", Hà Nội, tháng 06/2002.

9. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Báo cáo môi trường quốc gia 2013 - Môi trường

không khí, Hà Nội, 2013

10. Lương Thị Mai Hương, Nguyễn Thị Kim Thái, (2010), Báo cáo kết quả khảo

sát tại các làng nghề tái chế phế liệu, Hà Nội 2010.

11. Nguyễn Thị Kim Thái, (2010), Hoạt động tái chế chất thải - Những thành công

và những rủi ro môi trường, Báo cáo tại Hội nghị quốc tế tại OKAYAMA,

Nhật Bản, 02/2010.

12. Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 07/7/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số

66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông

thôn.

13. Trung tâm Thông tin - Tư liệu, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương, Bảo

tồn và Phát triển làng nghề trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước.

14. Lâm Minh Triết (Chủ biên), Xử lý nước thải đô thị và công nghiệp - Tính toán

thiết kế công trình, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh,

2006.

15. Trịnh Xuân Lai, Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải, Nhà xuất bản xây

dựng, Hà Nội, 2009.

16. Hoàng Văn Huệ, Trần Đức Hạ, Thoát nước – Tập 2, Nhà xuất bản Khoa học và

Kỹ thuật, Hà Nội, 2002.

17. TCXDVN 51:2008/BXD: Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam về thoát nước –mạng

lưới và công trình bên ngoài – Tiêu chuẩn thiết kế.

18. TCXDVN 33:2006/BXD: Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam về cấp nước-Mạng

lưới đường ống và tiêu chuẩn thiết kế.

19. Nguyễn Trần Điện (2015), “Hiện trạng ô nhiễm và thực hiện pháp luật bảo vệ

môi trường ở một số làng nghề khu vực sông Nhuệ - Đáy ở Hà Nội”, Tạp chí

79

Lao động và Xã hội, (504), tr 48-50.

20. Ngô Thị Hồng Ánh (2016), “Huy động xã hội hóa trong xử lý ô nhiễm môi

trường làng nghề”, Tạp chí Môi trường số 10/2016

21. Phapluatmoitruong.vn (2016), “Bất cập trong xử lý ô nhiễm làng nghề ở Tân

Triều”, tại trang http://tapchimoitruong.com.vn/40/8607.tcmt, [truy cập ngày

17/5/2016].

22. Phạm Hoàng (2016), “Hưng Yên: Nhức nhối ô nhiễm môi trường làng nghề

thôn Minh Khai”, Báo Tài nguyên và Môi trường điện tử ngày 31/12/2016.

23. Nguyên Mai (2013), “Dự án khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường: Hy

vọng cho làng nghề Tràng Minh”, Báo Hải Phòng điện tử ngày 15/10/2013.

24. Văn Hiến (2015), “Làng băm nhựa Đông Mẫu: Triền miên ô nhiễm”, Thời báo

80

kinh doanh, tại trang http://thoibaokinhdoanh.com, [truy cập ngày 16/10/2016].

PHỤ LỤC 1. MẪU PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TẾ

THÔNG TIN CHUNG

PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TẾ TÌM HIỂU VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG CỦA LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ NHỰA TRÀNG MINH, KIẾN AN, HẢI PHÒNG Số Phiếu khảo sát:…………………………………………………………….

Họ tên người khảo sát: Đỗ Thị Hồng Nhung

Ngày khảo sát:………………………………………………………………...

Họ tên người được khảo sát:………………………………………………….

Địa chỉ:………………………………………………………………………..

NỘI DUNG KHẢO SÁT

(Hãy trả lời hoặc đánh dấu (x) vào câu trả lời phù hợp với ý kiến của ông/bà)

1. Ngành nghề sản xuất chính:

□Thu mua phế liệu □Tái chế phế liệu

□Thu mua và tái chế phế liệu □ Khác:…………………………….

2. Nhu cầu nguyên liệu sản xuất:

□ Dưới 2 tấn/tháng □ Từ 2 – 4 tấn/tháng □ Trên 4 tấn/tháng

3. Loại phế liệu nhập về

□ Nhựa phế liệu □ Nilon □ Khác:………………………

4. Thời điểm nhập nguyên liệu:

Trong năm: Từ tháng……..đến tháng…….

Trong ngày: Từ…..giờ đến…..giờ

5. Thời điểm sản xuất trong ngày: Từ……giờ đến……giờ

6. Sản phẩm

□ Hạt nhựa □ Nhựa xay

□ Túi nilon □ Khác……………………….

81

7. Khối lượng nước sử dụng:

- Phục vụ sản xuất: ……. m3/tấn sản phẩm

- Phục vụ sinh hoạt: …….m3/tháng

8. Nguồn nước cấp:

- Phục vụ sản suất: □ Nước máy □ Nước giếng khoan □ Khác:……………

- Phục vụ sinh hoạt: □ Nước máy □ Nước giếng khoan □ Khác:……………

9. Công nghệ sản xuất:

- Thủ công (nêu rõ công đoạn): ………………………………………………..…..

- Sử dụng máy móc (nêu rõ công đoạn): …………………………………………..

10. Hiện trạng thu gom, xử lý chất thải: □ Có □ Không

11. Phương thức xả nước thải thải:

□ Ra cống chung □ Ra sông □ Tự ngấm

12. Phương thức thu gom chất thải rắn:

□ Tự thu gom □ Qua Công ty môi trường đô thị □ Khác…………

13. Vị trí đổ thải:

□ Bãi rác chung □ Ven đường làng □ Lưu giữ tại cơ sở

14. Đánh giá về môi trường làng nghề (theo cảm quan):

- Môi trường nước: □ ô nhiễm nặng □ ô nhiễm nhẹ □ chưa ô nhiễm

- Môi trường không khí: □ ô nhiễm nặng □ ô nhiễm nhẹ □ chưa ô nhiễm

- Môi trường đất: □ ô nhiễm nặng □ ô nhiễm nhẹ □ chưa ô nhiễm

15. Đánh giá tình trạng sức khỏe người dân

□ Tốt □ Bình thường □ Xấu

16. Theo ông/bà thì mức độ của việc xử lý chất thải của làng nghề?

□Rất cần thiết □ Cần thiết □ Không cần thiết

17. Ý kiến về xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung cho làng nghề:

□ Đồng ý

□ Không đồng ý (nêu rõ lý do): ………………………………………………..

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của ông/bà!

82

Người phỏng vấn Người được phỏng vấn

PHỤ LỤC 2. DANH SÁCH CÁC HỘ SẢN XUẤT TẠI LÀNG TRÀNG MINH

Stt Tên chủ hộ Địa chỉ Ngành nghề

1 Trần Huy Tuấn Thu mua, tái chế, xay nhựa TDP Cấp Tiến 1

2 Nguyễn Văn Hiểu Thu mua, tái chế, xay nhựa TDP Cấp Tiến 1

3 Bùi Văn Quân Thu mua, tái chế, xay nhựa TDP Cấp Tiến 1

4 Phạm Đức Giản Thu mua, phân loại, xay, ép TDP Cấp Tiến 1

5 Phạm Đức Chín Thu mua, xay nhựa TDP Cấp Tiến 1

6 Phạm Văn Tình Thu mua, nghiền nhựa TDP Cấp Tiến 2

7 Phạm Thị Hằng Thu mua, ép, xay nhựa TDP Cấp Tiến 2

8 Trần Đình Chuân TDP Cấp Tiến 2 Xay dây điện, ống đế dép, nhựa

9 Hoàng Văn Bình Thu mua, xay, ép TDP Cấp Tiến 2

10 Hoàng Văn Hải Thua mua, xay nhựa TDP Cấp Tiến 2

11 Trần Đình Lập Thu mua, xay nhựa chết TDP Cấp Tiến 2

12 Trần Văn Cương Thu mua, tái chế, xay nhựa TDP Vinh Quang 2

13 Phạm Thị Hiền Thu mua, tái chế, xay nhựa TDP Vinh Quang 2

14 Phạm Thị Luận Thu mua, tái chế, xay nhựa TDP Vinh Quang 2

15 Trần Hữu Dũng Thu mua, tái chế, xay nhựa TDP Vinh Quang 2

16 Phạm Đức Điệu Thu mua, tái chế, xay nhựa TDP Vinh Quang 2

17 Trần Hữu Trường Thu mua, tái chế, xay nhựa TDP Vinh Quang 2

18 Phạm Đức Trường Thu mua, tái chế, xay nhựa TDP Vinh Quang 2

19 Phạm Đức Tuyến Thu mua, tái chế, xay nhựa TDP Vinh Quang 2

20 Trần Hữu Trường Thu mua, xay nhựa TDP Vinh Quang 1

21 Phạm Đức Tuận Thu mua, xay nhựa TDP Vinh Quang 1

22 Phạm Văn Năng Thu mua, xay nhựa TDP Vinh Quang 1

23 Ngô Đình Phương Thu mua, phân loại TDP Vinh Quang 1

24 Phạm Đức Điệu Thu mua, xay nhựa TDP Vinh Quang 1

25 Thu mua, xay nhựa Nguyễn Đức Thành TDP Vinh Quang 1

26 Phạm Quang Nghi Thu mua, xay nhựa TDP Vinh Quang 1

83

27 Phạm Khắc Miện Thu mua, xay nhựa TDP Vinh Quang 1

Stt Tên chủ hộ Địa chỉ Ngành nghề

Thu mua, xay nhựa 28 Phạm Quang Thoan TDP Hạnh phúc 1

Trần Hữu Vui Thu mua, xay nhựa 29 TDP Hạnh phúc 1

Trần Đình Lập Thu mua, xay nhựa 30 TDP Hạnh phúc 1

Trần Hữu Thịnh Thu mua, xay nhựa 31 TDP Hạnh Phúc 2

Phạm Thị Thoa Thu mua, xay nhựa 32 TDP Hạnh Phúc 2

Trần Thị Thủy Thu mua, xay nhựa 33 TDP Hạnh Phúc 2

Phạm Đức Cường Thu mua, xay nhựa 34 TDP Hạnh Phúc 2

Trần Hữu Tý Thu mua, xay nhựa 35 TDP Hòa Bình 1

Phạm Quang Chít Thu mua, xay nhựa 36 TDP Hòa Bình 2

Hoàng Văn Cương Thu mua, xay nhựa 37 TDP Thi Đua 2

Hoàng Anh Tuấn Thu mua, xay nhựa 38 TDP Thi Đua 2

Phạm Khắc Tuyến Thu mua, xay nhựa 39 TDP Thi Đua 2

Phạm Thị Hà Thu mua, xay nhựa 40 TDP Thi Đua 2

Phạm Thị Thoa Thu mua, xay nhựa 41 TDP Thi Đua 2

Trần Hữu Dũng Thu mua, ép, xay nhựa 42 TDP Kiến Thiết 2

Phạm Quang Đồn Thu mua, xay nhựa 43 TDP Kiến Thiết 2

44 Phạm Khắc Mạnh TDP Thi Đua 2

84

thể Hoàng 45 TDP Thi Đua 2 Hộ cá Văn Thương Thu mua, cắt nhựa phế liệu và thu mua đồng, nhôm, sắt, inox Thu mua, phân loại phế liệu kim loại và cắt nhựa phế liệu

PHỤ LỤC 3. CÁC BẢN VẼ THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC

85

THẢI CHO LÀNG NGHỀ TRÀNG MINH