BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ---------------------------------------
Đ Ỗ T H
Ị
H Ồ N G N H U N G
ĐỖ THỊ HỒNG NHUNG
K Ỹ T H U Ậ T M Ô
I T R Ư Ờ N G
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM NƯỚC THẢI TẠI LÀNG NGHỀ THU GOM PHẾ LIỆU. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHO LÀNG NGHỀ TRÀNG MINH (KIẾN AN, HẢI PHÒNG) LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
-
1 4 B K T M H P
HÀ NỘI - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------------------------------------- Đỗ Thị Hồng Nhung ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM NƯỚC THẢI TẠI LÀNG NGHỀ THU GOM PHẾ LIỆU. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHO LÀNG NGHỀ TRÀNG MINH (KIẾN AN, HẢI PHÒNG)
Chuyên ngành : Kỹ thuật môi trường LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS Đỗ Khắc Uẩn HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Đánh giá mức độ ô nhiễm nước thải tại làng
nghề thu gom phế liệu. Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho làng nghề
Tràng Minh (Kiến An, Hải Phòng)” là công trình nghiên cứu của cá nhân được
thực hiện trên cơ sở khảo sát thực tế và tham khảo các tài liệu chuyên môn.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Hải Phòng, ngày 13 tháng 03 năm 2017
Học viên
Đỗ Thị Hồng Nhung
i
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS Đỗ Khắc Uẩn, người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện Luận văn, người
luôn quan tâm, tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các thầy cô giáo của Viện
Khoa học và Công nghệ Môi trường - Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tận
tình giúp đỡ, ân cần dạy bảo và trang bị cho tôi những kiến thức bổ ích, thiết thực
trong những năm qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn Viện Đào tạo sau Đại học - Trường Đại học Bách
Khoa Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu
và hoàn thành Luận văn.
Tôi cũng gửi lời cám ơn tới bà Phạm Thị Hòa, chuyên viên phòng Tài
nguyên và Môi trường quận Kiến An và các hộ dân trong làng Tràng Minh đã giúp
tôi rất nhiều trong việc thu thập các thông tin, số liệu liên quan đến đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, đồng nghiệp, bè bạn đã luôn
giúp đỡ và động viên tôi rất nhiều trong suốt thời gian tôi theo học chương trình cao
học và làm luận văn.
Hải Phòng, ngày 13 tháng 03 năm 2017
Học viên
Đỗ Thị Hồng Nhung
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... vii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ....................................................................................... 3
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LÀNG NGHỀ VIỆT NAM ................................. 3
1.1.1. Vài nét về làng nghề ................................................................................. 3
1.1.2. Thực trạng sản xuất và cơ sở hạ tầng của các làng nghề .......................... 4
1.1.3. Hiện trạng môi trường làng nghề Việt Nam ............................................. 6
1.2. VÀI NÉT VỀ LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ CHẤT THẢI .................................... 7
1.2.1. Loại hình sản xuất và phân bố làng nghề tái chế...................................... 7
1.2.2. Vai trò của các làng nghề tái chế chất thải ............................................... 8
1.2.3. Vấn đề môi trường tại các làng nghề tái chế ............................................ 9
1.3. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÁC LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ NHỰA ............ 12
1.3.1. Nguyên liệu sản xuất và sản phẩm ......................................................... 12
1.3.3. Vấn đề môi trường tại làng nghề tái chế nhựa ....................................... 14
1.3.4. Một số làng nghề tái chế nhựa điển hình ................................................ 15
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ........................... 21
2.1. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI CỦA LUẬN VĂN ............................................... 21
2.1.1. Đối tượng ................................................................................................ 21
2.1.2. Phạm vi ................................................................................................... 21
2.2. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ..................................................................... 23
2.2.1. Khảo sát các hoạt động thu gom và tái chế phế liệu tại làng ................. 23
2.2.2. Quan trắc chất lượng nước thải và nước mặt của làng ........................... 24
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ KHẢO SÁT VÀ TÍNH TOÁN HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHO LÀNG NGHỀ TRÀNG MINH ................................................ 29
iii
3.1. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI LÀNG TRÀNG MINH .......................... 29
3.2. HOẠT ĐỘNG THU MUA PHẾ LIỆU TẠI LÀNG ...................................... 31
3.3. QUY TRÌNH SẢN XUẤT, TÁI CHẾ NHỰA TẠI LÀNG .......................... 32
3.4. KẾT QUẢ KHẢO SÁT MÔI TRƯỜNG TẠI LÀNG TRÀNG MINH ........ 36
3.5. LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHO LÀNG NGHỀ TRÀNG MINH. .................................................................................................... 42
3.6. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI ..................... 46
3.6.1. Lưu lượng thải và đặc tính dòng thải ..................................................... 46
3.6.2. Tính toán thiết kế các công trình đơn vị ................................................. 46
3.7. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ CỦA HỆ THỐNG ................................... 74
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 78
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Trình độ kỹ thuật ở các làng nghề hiện nay ............................................... 5
Bảng 1.2. Các nhóm ngành tái chế chất thải và các khu vực phân bố chủ yếu .......... 7
Bảng 1.3. Thống kê số lượng làng nghề tái chế phế liệu ở Việt Nam ....................... 8
Bảng 1.4. Các loại nguyên liệu sử dụng trong sản xuất các sản phẩm tái chế ........... 8
Bảng 1.5. Các sản phẩm chính của các làng nghề tái chế .......................................... 9
Bảng 1.6. Thành phần và khối lượng chất dẻo được thu gom và tái chế tại các làng
nghề tái chế nhựa điển hình ..................................................................................... 12
Bảng 2.1. Nội dung khảo sát thực tế tại làng Tràng Minh ........................................ 23
Bảng 2.2. Tọa độ các điểm quan trắc nước thải và nước mặt ................................... 24
Bảng 2.3. Các thông số quan trắc và phương pháp, phân tích .................................. 27
Bảng 3.1. Kết quả phân tích không khí tại làng nghề Tràng Minh ........................... 36
Bảng 3.2. Kết quả phân 04 mẫu nước thải của làng Tràng Minh ............................. 40
Bảng 3.3. Kết quả phân tích chất lượng nước sông Đa Độ tại khu vực cửa kênh Đọ
Vọ vào tháng 12/2015 ............................................................................................... 41
Bảng 3.4. Đặc trưng nước thải của làng nghề Tràng Minh ....................................... 43
Bảng 3.5. Biến thiên lưu lượng nước thải trong ngày của làng Tràng Minh ............ 49
Bảng 3.6. Thông số thiết kế bể khuấy trộn chất keo tụ ............................................. 54
Bảng 3.7. Thông số thiết kế bể tạo bông ................................................................... 57
v
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Biểu đồ phân bố làng nghề tại các vùng miền trên cả nước ...................... 4
Hình 1.2. Quy trình tái chế nhựa thải tại các làng nghề ............................................ 13
Hình 1.3. Công nghệ tái chế chất thải tại làng nghề Đông Mẫu, Vĩnh Phúc ............ 16
Hình 2.1. Vị trí địa lý của làng Tràng Minh, quận Kiến An, thành phố Hải Phòng . 22
Hình 2.2. Sơ đồ, vị trí quan trắc nước thải và nước mặt tại làng TràngMinh ........... 25
Hình 3.1. Bản đồ phân bố các hộ thu mua, tái chế phế liệu tại làng Tràng Minh..... 30
Hình 3.2. Quy trình xay nhựa tại làng nghề Tràng Minh .......................................... 32
Hình 3.3. Quy trình băm, rửa nilon tạo hạt nhựa và sản xuất túi nilon tại làng nghề
Tràng Minh ................................................................................................................ 32
Hình 3.4. Các sản phẩm chủ yếu của làng Tràng Minh. ........................................... 36
Hình 3.5. Khu vực chứa phế liệu và rác thải tại làng Tràng Minh. .......................... 38
Hình 3.6. Các công đoạn phát sinh nước thải ........................................................... 38
Hình 3.7. Phương thức thu gom, xả nước thải tại các hộ sản xuất ........................... 39
Hình 3.8. Hệ thống xử lý nước thải làng nghề Tràng Minh ...................................... 44
Hình 3.9. Sơ đồ mặt cắt song chắn rác ...................................................................... 49
Hình 3.10. Sơ đồ mặt cắt bể tiếp xúc (khử trùng) ..................................................... 73
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt
BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
BOD Nhu cầu ôxy sinh hóa
COD Nhu cầu ôxy hóa học
TSS Tổng chất rắn lơ lửng
DO Oxy hòa tan
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
LDPE Poly-etylen mật độ thấp
HDPE Poly-etylen mật độ cao
PP Poly-propylen
PS Poly-styren
PVC Poly vinyl clorua
PET Polyethylene terephthalate
vii
MỞ ĐẦU
Lưu vực sông Đa Độ nằm ở phía Tây Nam thành phố Hải Phòng, chảy qua địa
bàn 5 đơn vị hành chính là huyện An Lão, Kiến Thụy, quận Kiến An, Dương Kinh,
là nguồn thủy lợi quan trọng và là một trong ba nguồn cấp nước sinh hoạt chính của
thành phố, cung cấp nước thô cho trên 40 nhà máy nước sạch trong nội thành và
khu vực nông thôn với lưu lượng lên đến hàng trăm nghìn m3/ngày đêm phục vụ
nước sinh hoạt cho 576.000 nhân khẩu, phục vụ tưới tiêu trong sản xuất nông
nghiệp với tổng diện tích tự nhiên 33.578 ha, diện tích đất canh tác 31.000 ha/năm
và cung cấp nước sạch phục vụ các ngành công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn thành
phố. Vì vậy có thể nói chất lượng và lưu lượng nước trên sông Đa Độ là vô cùng
quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống dân sinh, đến kinh tế – xã hội của trên
nửa triệu người dân trong khu vực.
Làng Tràng Minh thuộc địa phận quận Kiến An, thành phố Hải Phòng, là làng
nghề tự phát từ những năm 1980, với đa số các hộ trong làng có hoạt động thu gom,
sơ chế, mua bán các loại phế liệu như: nilon, bao nhựa, chai nhựa, đồng, nhôm,
sắt... Quy trình phân loại, xử lý tái chế phế liệu sau khi thu mua của các hộ dân
được thực hiện ngay trong khuôn viên các hộ làm nghề tái chế và hoàn toàn bằng
phương pháp thủ công. Nước thải từ các hoạt động làm sạch, tái chế nhựa được thải
thẳng ra hệ thống thoát nước chung của phường Tràng Minh cùng với nước thải
sinh hoạt đổ về trạm bơm Phù Lưu ra sông Đa Độ mà không qua quá trình xử lý.
Theo báo cáo kết quả quan trắc chất lượng nước Đa Độ tháng 04/2013 của dự
án JICA (Nhật Bản), trong tổng số 30 mẫu quan trắc năm 2012 chỉ có 20% số mẫu
quan trắc sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt, 47% mẫu đạt mục đích cấp
nước sinh hoạt nhưng cần các biện pháp xử lý phù hợp, 23% mẫu phù hợp với các
mục đích sử dụng khác, 10% mẫu nước bị ô nhiễm nặng. Trước thực trạng này, Ủy
ba nhân dân thành phố Hải Phòng đã có chủ trương cấm xả thải vào hệ thống sông
cấp nước sinh hoạt của thành phố. Vấn đề cấp thiết hiện nay là phải xây dựng hệ
1
thống thu gom và xử lý nước thải làng nghề Tràng Minh nói riêng và các làng nghề
dọc tuyến sông Đa Độ nói chung đạt quy chuẩn cho phép trước khi thải ra môi
trường.
Trên cơ sở hiện trạng môi trường và tính cấp thiết của giải pháp khắc phục ô
nhiễm môi trường tại làng nghề, đề tài luận văn "Đánh giá mức độ ô nhiễm nước
thải tại làng nghề thu gom phế liệu. Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải
cho làng nghề Tràng Minh (Kiến An, Hải Phòng)" được xây dựng nhằm mục
đích: đánh giá mức độ ô nhiễm nước thải tại làng nghề thu gom phế liệu Tràng
Minh, từ đó đề xuất biện pháp xử lý và tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải
tập trung cho làng nghề cũng như đánh giá hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý đã lựa
chọn.
Nội dung đề tài bao gồm:
- Khảo sát các hoạt động thu gom và tái chế phế liệu tại làng nghề Tràng
Minh, Hải Phòng.
- Phân tích quy trình tái chế và xác định các công đoạn phát sinh nước thải tại
làng nghề Tràng Minh.
- Thu thập số liệu và quan trắc chất lượng nước thải của làng nghề Tràng Minh.
- Đánh giá mức độ ô nhiễm gây ra do nước thải không qua xử lý của làng nghề.
- Đề xuất mô hình xử lý nước thải phù hợp và tối ưu nhất.
- Đánh giá hiệu quả xử ký của hệ thống đã đề xuất.
Bố cục luận văn gồm các phần:
Mở đầu.
- Chương 1: Tổng quan.
- Chương 2: Đối tượng nghiên cứu và phương pháp thực hiện.
- Chương 3: Kết quả khảo sát và thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho làng
nghề Tràng Minh.
Kết luận.
Tài liệu tham khảo.
2
Phụ lục (Bản vẽ thiết kế).
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LÀNG NGHỀ VIỆT NAM
1.1.1. Vài nét về làng nghề
Làng nghề là làng có ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, phi nông nghiệp chiếm
ưu thế về số lao động và thu nhập so với nghề nông [1]. Làng nghề có các hoạt động
ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau, làng
nghề truyền thống là làng nghề có nghề truyền thống được hình thành từ lâu đời
[13]. Thông thường, làng nghề có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia
các hoạt động ngành nghề nông thôn hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định
tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận.
Từ năm 2004, số lượng làng nghề tại Việt Nam là 1.490 làng nghề [1], đến
cuối năm 2014, con số này 5096 làng nghề, tăng gấp gần 4 lần. Số làng có nghề
truyền thống đang được nhà nước đầu tư phát triển là hơn 2000 làng nghề [2], trong
đó 1.748 làng nghề được công nhận theo tiêu chí làng nghề truyền thống hiện nay
của Chính phủ. Trong nhiều năm qua, có một số ngành nghề bị mai một dần, tập
trung vào các loại hình làng nghề truyền thống như làng nghề sản xuất giấy; làng
nghề tranh dân gian; làng sơn mài, khảm chai; làng cốm; làng múa rối nước; làng
thuốc nam; làng dệt; làng chiếu... Bên cạnh đó cũng có loại hình làng nghề ngày
một phát triển như làng gốm sứ, làng đúc đồng, làng tái chế phế liệu. Hầu hết các
làng nghề mới hình thành đều ở quy mô nhỏ lẻ, tự phát, nằm xen kẽ trong các khu
dân cư.
Các làng nghề truyền thống phân bố chủ yếu tại miền Bắc (tập trung nhiều
nhất và mạnh nhất ở khu vực đồng bằng Sông Hồng có khoảng 814 làng nghề phân
bố chủ yếu ở các tình thành như trong bảng 1.1), miền Trung có gần 400 làng nghề
và miền Nam có trên 300 làng nghề, riêng tỉnh Tây Nguyên chưa có làng nghề. Giải
thích cho điều này có thể do khu vực Tây Nguyên tập trung chủ yếu là các dân tộc
thiểu số, sống chủ yếu theo các buôn, bản với các lối sống, tập tục sống khác nhau,
3
đặc trưng theo từng dân tộc và sống chủ yếu dựa vào hoạt động canh tác nông
nghiệp, nhận thức của người dân còn thấp nên việc hình thành các nghề đặc thù, các
làng nghề chuyên biệt là điều khó khăn.
Hình 1.1. Biểu đồ phân bố làng nghề tại các vùng miền trên cả nước [14]
Làng nghề được phân loại phổ biến nhất là phân theo loa ̣i hình sản xuất, loa ̣i hình sản phẩm. Theo cách này có thể phân thành 6 nhó m ngành sản xuất gồ m: ươm tơ, dệt vải và may đồ da (17%); chế biến lương thực thực phẩm, dược liệu (20%);
tái chế phế liệu (4%); thủ công mỹ nghệ, thêu ren (39%); vật liệu xây dựng, khai
thác và chế tác đá (5%); nghề khác (mộc, cơ khí, đóng thuyền, đan vó, lưới..15%).
1.1.2. Thực trạng sản xuất và cơ sở hạ tầng của các làng nghề
Nguyên vật liệu cho các làng nghề chủ yếu được khai thác ở các địa phương
trong nước. Do sự phát triển mạnh mẽ của sản xuất, việc khai thác và cung ứng các
nguyên liệu tại chỗ hay các vùng khác nhau trong nước đang dần bị hạn chế. Nhiều
nguyên liệu phải nhập từ một số nước khác.
Việc sơ chế các nguyên liệu chủ yếu do các hộ, các cơ sở sản xuất tự làm với
kỹ thuật thủ công hoặc các máy móc thiết bị tự chế lạc hậu, cơ khí hóa thấp không
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, an toàn và vệ sinh môi trường. Cũng có một vài nơi mua
lại công nghệ của nước ngoài nhưng hầu hết là công nghệ cũ, máy móc đã qua sử
dụng nên chưa khai thác hết hiệu quả của các nguyên liệu, gây lãng phí tài nguyên,
4
năng suất, chất lượng công nghệ của sản phẩm không cao, không có sức cạnh tranh
trên thị trường. Mặt khác, tính bảo thủ, trì trệ trong sản xuất của các làng nghề còn
phổ biến do thiếu thông tin, thiếu kiến thức và nguồn vốn hạn hẹp.
Trong những năm gần đây, các làng nghề đều đã đầu tư máy móc, thiết bị vào
sản xuất nhưng nhìn chung tốc độ đầu tư còn chậm, tỉ lệ các cơ sở có điều kiện đầu
tư nâng cấp trang thiết bị còn thấp, địa bàn sản xuất chưa được mở rộng, chủng loại,
mẫu mã sản phẩm chưa phong phú đa dạng.
Bảng 1.1. Trình độ kỹ thuật ở các làng nghề hiện nay [1]
Trình độ kỹ thuật
Thủ công bán cơ khí (%) Chế biến nông – lâm – thủy sản 61.51 Thủ công mỹ nghệ và vật liệu xây dựng 70.69 Các ngành dịch vụ 43.90 Các ngành khác 59.44
Cơ khí (%) 38.49 29.31 56.10 40.56
Tự động hóa (%) 0 0 0 0
Mặt khác, các làng nghề hiện nay đều gặp khó khăn về mặt bằng sản xuất.
Phần lớn các làng nghề có quy mô sản xuất nhỏ, mặt bằng chật hẹp, sử dụng luôn
nhà ở làm nơi sản xuất. Các cơ sở sản xuất nằm xen kẽ với khu dân cư, khu vực sản
xuất mang tính chất tạm bợ, chỉ có số ít (10 – 30%) đầu tư nhà xưởng kiên cố. Các
bãi tập kết nguyên liệu, kể cả các bãi, kho chứa hàng gần khu dân cư, tạm bợ, không
đúng tiêu chuẩn môi trường. Tỷ lệ đường giao thông tốt trong các làng nghề đa số
chỉ chiếm trên dưới 20%. Hệ thống cấp nước sạch chưa đáp ứng được cả cho sinh
hoạt và cho sản xuất. Chỉ có 60% số hộ nông dân dùng nước sạch theo các hình
thức nước giếng khoan, nước mưa, nước giếng khơi, còn lại là dùng nước mặt ao
hồ, sông, suối [1]. Chất thải từ hoạt động của làng nghề không được thu gom và xử
lý, dẫn đến nhiều làng nghề bị ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, cảnh quan thiên
nhiên bị phá vỡ để nhường chỗ cho mặt bằng sản xuất và các khu tập kết chất thải.
Hiện nay, có một số ít làng nghề có điều kiện tổ chức lại sản xuất, xây dựng được
khu sản xuất riêng, tách hẳn với khu dân cư, tạo điều kiện cho việc quản lý, thu gom
chất thải, xử lý tập trung và giảm giá thành của các sản phẩm, nâng cao hiệu quả
5
cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
1.1.3. Hiện trạng môi trường làng nghề Việt Nam
Trung bình mỗi ngày, hoạt động sản xuất trong các làng nghề thải ra từ 300
đến 500 tấn bã, hơn 15.000 m3 nước thải, hàng trăm tấn chất thải rắn chứa các chất
tẩy rửa hóa học qua quá trình phân hủy tạo ra những mùi hôi thối [3].
* Môi trường nước: Các làng nghề đang có xu hướng bị ô nhiễm nặng nề do
nước thải từ các hoạt động sản xuất của làng, điển hình như làng nghề chế biến
lương thực, thực phẩm, chăn nuôi và giết mổ, nước thải từ khâu lọc tách bã, tách bột
đen của quá trình sản xuất tinh bột từ sắn, dong riềng. Trong khi đó, ô nhiễm chất
vô cơ lại chủ yếu tập trung tại các làng nghề dệt nhuộm, thủ công mỹ nghệ và mây
tre đan, tái chế giấy. Nước thải có hàm lượng cặn lớn và chứa nhiều chất ô nhiễm
như dung môi, dư lượng các chất trong quá trình nhuộm, đánh bóng…
Các làng nghề tại Việt Nam hầu như chưa có hệ thống xử lý nước thải tập
trung, nước thải được đổ trực tiếp ra hệ thống kênh rạch chung hoặc ra sông gây
hiện tượng ô nhiễm nguồn tiếp nhận. Hơn nữa là sự vươ ̣t quá tiêu chuẩn cho phép
đố i vớ i các hàm lươ ̣ng BOD, COD, SS, coliform, các kim loa ̣i nă ̣ng… ở cả nướ c
mă ̣t và nướ c ngầm, làm chết các sinh vâ ̣t thủ y sinh và chứ a các mầm bê ̣nh nguy ha ̣i
cho con ngườ i.
* Môi trường không khí: Ô nhiễm môi trường không khí tại các làng nghề
đến từ việc sử dụng than làm nhiên liệu (phổ biến là than chất lượng thấp), sử dụng
nguyên vật liệu và hóa chất trong dây chuyền công nghệ sản xuất, khí thải chứa các
thành phần đặc trưng là bụi, CO2, CO, SO2, NOx và chất hữu cơ bay hơi.
Ngành sản xuất có thải lượng ô nhiễm lớn nhất là tái chế kim loại. Quá trình
tái chế và gia công gây phát sinh các khí độc như hơi axit, kiềm, oxit kim loại (PbO,
ZnO, Al2O3). Các làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi và giết mổ
phát sinh ô nhiễm mùi do quá trình phân huỷ các chất hữu cơ trong nước thải và các
chất hữu cơ trong chế phẩm thừa thải ra tạo nên các khí như SO2, NO2, H2S, NH3...
Các làng nghề ươm tơ, dệt vải và thuộc da thường bị ô nhiễm bởi các khí SO2, NO2.
6
Các làng nghề thủ công mỹ nghệ thường bị ô nhiễm nặng bởi khí SO2 phát sinh từ
quá trình xử lý chống mốc cho các sản phẩm mây tre đan do sử dụng lưu huỳnh khi
sấy nguyên liệu.
* Chất thải rắn: Chất thải rắn ở hầu hết các làng nghề chưa được thu gom và
xử lý triệt để gây tác động xấu tới cảnh quan môi trường, gây ô nhiễm môi trường
không khí, nước và đất. Chất thải rắn làng nghề gồm nhiều chủng loại khác nhau,
phụ thuộc vào nhiều nguồn phát sinh và mang đặc tính của loại hình sản xuất. Cùng
với sự gia tăng về số lượng, chất thải làng nghề ngày càng đa dạng và phức tạp về
thành phần, có thể thấy rằng chất thải làng nghề bao gồm những thành phần chính
như: phế phụ phẩm từ chế biến lương thực, thực phẩm, chai lọ thủy tinh, nhựa,
nilon, vỏ bao bì đựng nguyên vật liệu, gốm sứ, gỗ, kim loại.
1.2. VÀI NÉT VỀ LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ CHẤT THẢI
1.2.1. Loại hình sản xuất và phân bố làng nghề tái chế
Làng nghề tái chế phế liệu hiện đang phát triển khá nhanh cả về quy mô và loại
hình tái chế. Có thể chia làng nghề tái chế theo các nhóm ngành tái chế cơ bản sau:
Bảng 1.2. Các nhóm ngành tái chế chất thải và các khu vực phân bố chủ yếu
Stt Số lượng Khu vực phân bố Loại hình làng nghề
1 Tái chế chì thải Đồng Mai - Văn Lâm - Hưng Yên 200 hộ sản xuất/ 25 lò nấu chì
2 > 400 cơ sở Tái chế nhựa thải
Triều Khúc - Thanh Trì - Hà Nội; Đông Mẫu - Yên Lạc - Vĩnh Phúc; Tào Phú - Yên Lạc - Vĩnh Phúc; Minh Khai - Hưng Yên; Nam My - Nam Định; Tràng Minh - Kiến An - Hải Phòng.
3 Tái chế giấy > 150 hộ sản xuất Dương Ô - Phú Lâm - Bắc Ninh
4 30 cơ sở Tái chế sắt vụn, kim loại
7
5 Tái chế dung môi, dầu thải Văn Môn - Yên Phong - Bắc Ninh; Đa Hội - Châu Khê - Bắc Ninh; Bình Yên - Nam Trực - Nam Định; Vân Chàng - Nam Định; Tống Xá - Yên Xá - Nam Định. Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai
Làng nghề tái chế chất thải và phế liệu tập trung chủ yếu ở miền Bắc (chiếm
hơn 70% tổng số làng nghề tái chế trong cả nước), phân bố ở các tỉnh thành như Hà
Nội, Bắc Ninh, Nam Định, Thái Bình... Đa số các làng nghề miền Trung, miền Nam
ra đời và phát triển muộn nên quy mô không lớn và lĩnh vực sản xuất không đa
dạng như các làng nghề tại miền Bắc.
Bảng 1.3. Thống kê số lượng làng nghề tái chế phế liệu ở Việt Nam [4]
Khu vực Miền Bắc Miền Trung Miền Nam Tổng cộng
51 19 1 71 Số lượng
71,83 26,76 1,41 100 Tỉ lệ (%)
Cũng như các loại hình làng nghề khác, làng nghề tái chế phát triển tự phát
theo quy mô hộ gia đình, thiết bị, công cụ sản xuất cũ kỹ, đơn giản, không đồng bộ;
công nghệ lạc hậu; người dân làm việc chủ yếu theo thói quen, kinh nghiệm.
1.2.2. Vai trò của các làng nghề tái chế chất thải
- Thu gom các loại chất thải: nguyên liệu của các làng nghề tái chế chủ yếu là
các phế liệu thải ra từ hoạt động sản xuất công nghiệp và hoạt động sinh hoạt của
các đô thị như giấy phế liệu (giấy vụn, giấy loại, bìa loại); nhựa, sắt thép phế liệu.
Bảng 1.4. Các loại nguyên liệu sử dụng trong sản xuất các sản phẩm tái chế [1]
Nguyên liệu Stt Làng nghề Chính Phụ
1 Tái chế giấy thông, phèn, - Giấy loại, bìa loại, bìa carton; vỏ dó; bột giấy; tre, nứa, bã mía - Nhựa Javen, phẩm màu, xút
2 Tái chế kim loại
Hóa chất: HCl, Cr3+, NaOH, Ni2+, CN-, H2SO4
8
3 Tái chế nhựa Bột màu, phụ gia - Sắt, thép, đồng, chì, nhôm phế liệu - Vỏ lon bia, nước giải khát, vỏ đồ ăn đóng hộp... - Vỏ tàu biển, vỏ oto... - Các đồ gia dụng bằng sắt thép cũ hỏng - Các chi tiết máy móc thiết bị cũ hỏng - Ắc-qui thải - PP, PS (thùng, két, nắp chai nhựa, rổ rá,...); HDPE, LDPE (chai nhựa đựng hóa chất, mỹ phẩm, đồ chơi trẻ em...); túi nilon...
- Thu hút lao động và tăng thu nhập: làng nghề tái chế phế liệu thu hút được
khá nhiều lao động, ngoài những lao động tham gia trực tiếp tại làng nghề, còn có
những người thu gom phế liệu từ khắp các tỉnh thành trong cả nước. Theo thống kê,
thu nhập bình quân từ sản xuất làng nghề tái chế phế liệu thường từ 3-6 triệu
đồng/người/tháng. Tổng doanh thu ở một số làng nghề tái chế phế liệu cao hơn với
sản xuất nông nghiệp và các loại hình dịch vụ khác, điển hình là làng tái chế nhựa
Minh Khai - Hưng Yên đạt 44 tỷ/năm, làng tái chế giấy Dương ổ - Bắc Ninh đạt 25
tỷ/năm [4].
- Tạo ra nhiều loại sản phẩm : sản phẩm của làng nghề tái chế rất đa dạng về
mẫu mã và phong phú về chủng loại. Do sản xuất hộ gia đình, tính tự lập cao và tập
trung trong quy mô làng xã nên rất năng động, linh hoạt từ khâu mua nguyên liệu
đến tiêu thụ sản phẩm hoặc nắm bắt và tận dụng nhanh thị hiếu của người tiêu dùng.
Bảng 1.5. Các sản phẩm chính của các làng nghề tái chế [1,4]
Stt Loại hình Sản phẩm Làng nghề Thị trường tiêu thụ
1 Tái chế giấy Trong nước
Dương Ô, Phong Khê, Phú Lâm (Bắc Ninh)
2 Tái chế kim loại Tống Xá, Xuân Tiến (Nam Định) Trong nước xuất và khẩu
3 Tái chế nhựa Trong nước
- Giấy dó - Giấy vệ sinh, giấy ăn, giấy vàng mã - Bìa carton, giấy xi-măng... - Thép dẹt, thép cuộn, thép dây buộc... - Đồ gia dụng: cuốc, xẻng, dao, kéo, đinh, kìm, búa các loại... - Sắt thép mạ, chì, nhôm, đồng. - Máy cơ khí nhỏ, máy tuốt lúa... - Túi nilon, màng nilon - Dây thừng, dây đai... - Đồ gia dụng: mắc áo, suốt chỉ, cốc chén, thùng, xô... Minh Khai (Hưng Yên), Triều Khúc, Trung Văn (Hà Nội)
1.2.3. Vấn đề môi trường tại các làng nghề tái chế
* Vấn đề về khí thải: Ô nhiễm môi trường không khí tại các làng nghề tái chế
thường có nguồn gốc từ đốt cháy các nhiên liêu, bụi các loại và hoá chất trong quá
trình sản xuất. Do đó khí thải trong môi trường của các làng nghề này thường là:
9
CO2, CO, SO2, NOx, chất hữu cơ bay hơi...
Khí thải của làng nghề tái chế giấy chủ yếu là bụi, hơi kiềm, Cl2 và khí H2S,
trong đó hàm lượng bụi vượt giới hạn cho phép từ 1-2,5 lần, khí clo ở những hộ sản
xuất giấy vệ sinh, vàng mã dùng javen để tẩy trắng vượt giới hạn cho phép từ 1-3
lần, hàm lượng H2S tại bãi rác, cống rãnh vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1-3 lần [7].
Không khí tại làng nghề tái chế kim loại bị ô nhiễm nặng nề bởi bụi kim loại
(chủ yếu là oxit sắt), nồng độ lên tới 0,5mg/m3 khiến không khí có mùi tanh. Đặc
biệt là khu vực bên cạnh các lò đúc thép, hàm lượng bụi tổng vượt giới hạn cho
phép tới 10-15 lần. Hơi hóa chất độc hại như HCN, Cl2, HCl, H2SO4, SO2, CO,
NO... phát sinh nhiều từ khâu phân loại, gia công sơ bộ, tẩy gỉ, nấu kéo [10].
Đối với các làng nghề tái chế nhựa: hầu hết các công đoạn sản xuất đều phát
sinh khí thải do quá trình phân hủy yếm khí khi thu gom, phân loại, làm sạch nhựa,
túi nilon..., do gia nhiệt ở nhiệt độ cao trong công đoạn tạo hạt, đùn ép...nhiệt phân
nhựa, nhựa cháy sinh ra các khí độc như HCN, HCl, H2SO4, CO, HC...Tuy nhiên do
các hộ sản xuất nằm rải rác trong làng, nhờ vào quá trình pha loãng với không khí
xung quanh nên kết quả quan trắc không khí tại các làng nghề tái chế nhựa vượt
giới hạn cho phép hầu như không đáng kể.
* Vấn đề về chất thải rắn: Chất thải rắn phát sinh từ các làng nghề tái chế là
những chất có thành phần phức tạp, nguy hại, khó phân hủy. Chất thải rắn tại hầu
hết làng nghề không được thu gom hết và xử lý triệt để, gây ô nhiễm môi trường
trầm trọng.
Chất thải rắn phát sinh tại làng nghề tái chế kim loại bao gồm bụi kim loại,
phoi, rỉ sắt, lượng phát sinh khoảng 1-7 tấn/ngày, điển hình như làng nghề đúc đồng
Đại Bái mỗi năm thải ra khoảng 1150 tấn chất thải rắn, riêng chất thải rắn nguy hại
là hơn 500 tấn chiếm 45% tổng số rác thải.
Chất thải rắn của làng nghề tái chế giấy phát sinh từ công đoạn phân loại giấy
phế liệu, xeo và cắt giấy. Tại làng nghề Phong Khê (Bắc Ninh), tổng lượng chất thải
rắn phát sinh 40 tấn/ ngày trong đó chất thải rắn công nghiệp là 37 tấn/ngày (92%)
10
và chất thải rắn sinh hoạt là 3 tấn/ngày (8%). Tại làng giấy Phú Lâm, tổng lượng
chất thải rắn phát sinh 5 tấn/ngày trong đó chất thải rắn công nghiệp là 4,8 tấn/ngày
(97%) và chất thải rắn sinh hoạt là 0,15 tấn/ngày (3%).
Tại làng nghề tái chế nhựa, chất thải rắn chủ yếu phát sinh từ các công đoạn
làm sạch và phân loại phế liệu. Hai làng nghề tái chế nhựa điển hình như Trung Văn
và Triều Khúc (Hà Nội) thải ra khoảng trên 1000 tấn rác thải sản xuất và hơn 250
tấn rác thải sinh hoạt. Lượng chất thải rắn này chưa được thu gom, xử lý triệt để, rác
thải sản xuất và rác thải sinh hoạt được thải lẫn với nhau tại các bãi rác chung của
làng hay vứt bừa bãi dọc các tuyến đường ven thôn, ven làng gây nhiễm bẩn nguồn
nước mặt khi có mưa lớn hoặc phát tán bụi bẩn trong những ngày nắng, gió nhiều.
* Vấn đề về nước thải: Nước thải tại hầu hết các làng nghề tái chế đều không
được xử lý trước khi thải ra nguồn tiếp nhận. Nước thải tại các cơ sở sản xuất chưa
qua xử lý được thải ra cống chung của làng cùng với nước thải sinh hoạt, gây ô
nhiễm trầm trọng nguồn nước tiếp nhận, chủ yếu là kênh mương nội đồng, các ao
hồ, các sông quanh làng.
Các làng nghề tái chế kim loại có lượng nước thải không lớn nhưng lại chứa
nhiều kim loại nặng (Zn, Fe, Cr, Hg, Ni, Pb...) và dầu mỡ công nghiệp.
Đối với các làng nghề tái chế giấy, nước thải chứa nhiều hóa chất như xút,
javen, phèn, nhựa thông, màu phẩm, xơ sợi, bột giấy...Nước thải có pH trung tính
nhưng hàm lượng BOD5, COD, SS vượt giới hạn cho phép nhiều lần, cụ thể: COD
vượt 6-12 lần, BOD5 vượt 2-4 lần, SS vượt 2-12 lần, phenol vượt 10 lần so với giới
hạn cho phép.
Nước thải làng nghề tái chế nhựa có hàm lượng chất ô nhiễm khá cao, nước
thải có độ màu và độ đục lớn, mùi khó chịu, đôi khi nước thải làng nghề này còn
chứa một số chất hoạt động bề mặt do người dân dùng xà phòng để giặt túi nilon
hay rửa nhựa. Các thông số COD, BOD5, tổng N trong nước thải đều vượt tiêu
chuẩn cho phép từ 1,15 đến 2,6 lần, trong khi các mẫu phospho vượt từ 9 -11,9 lần,
11
thông số NH3 vượt từ 1,29 đến 7,1 lần [3].
1.3. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÁC LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ NHỰA
1.3.1. Nguyên liệu sản xuất và sản phẩm
Nguyên liệu chính cho sản xuất là nhựa phế liệu được thu gom từ nhiều địa
phương như Hải Phòng, Thanh Hóa, Nghệ An, Sơn La, Lạng Sơn... thông qua mạng
lưới thu mua phế liệu từ các tỉnh thành trong cả nước. Nhựa phế liệu này có nguồn
gốc khác nhau: chất thải công nghiệp (vỏ bao bì, can, thùng đựng hóa chất, thùng
đựng sơn, dầu,...); chất thải nông nghiệp (chai lọ đựng hóa chất, thuốc từ sâu...);
chất thải y tế (bơm tiêm, chai đựng thuốc, dung dịch truyền...); chất thải sinh hoạt
(chai lọ đựng nước uống, túi nilon, vỏ ti vi, máy tính, các thiết bị điện gia dụng cũ,
hỏng...) và được phân theo thành phần các loại nhựa: HDPE, PP, PS, PVC, PET...
Bảng 1.6. Thành phần và khối lượng chất dẻo được thu gom và tái chế tại các
làng nghề tái chế nhựa điển hình [6]
TT Thành phần nhựa
1 LDPE Lượng sử dụng (tấn/năm) Làng Triều Khúc 650 Làng Trung Văn 365 Làng Minh Khai 2.200
2 HDPE 3.420 1.800 427
PP 3 1.064 1.420 1.246
4 PS, PVC, PET 1.796 815 304
5 Tạp chất 720 40 260
4.725 2.600 Tổng lượng nhựa được tái chế 9.200
Trên đây là số liệu thống kê khối lượng và thành phần chất dẻo được thu gom
từ các làng nghề tái chế tại thời điểm hơn 10 năm trước. Thực tế hiện tại, các con số
này lớn hơn rất nhiều do sự phát triển của kinh tế, dân số, khoa học công nghệ kéo
theo khối lượng và thành phần của các loại chất dẻo phế liệu tăng nhanh và đa dạng
hơn.
1.3.2. Quy trình sản xuất
12
Quy trình tái chế nhựa phế thải tại các làng nghề như sau:
Phế liệu
Phân loại
- Mùi chất hữu cơ phân hủy - Chất thải rắn
Nước
Làm sạch nhựa
Nước
Xay, nghiền
- Mùi chất hữu cơ phân hủy - Chất thải rắn - Nước thải - Bụi - Tiếng ồn - Nước thải
Bụi
Phơi khô
Năng lượng mặt trời
Tạo hạt
- Điện - Nước làm mát
Ép đùn, thổi
- Điện - Bột màu - Máy nén
Hạt rơi vãi màng lọc
Điện
- Hơi hữu cơ - Tiếng ồn - Nước thải - Hơi hữu cơ - Tiếng ồn - Bụi bột - Hơi hữu cơ - Tiếng ồn
Hoàn thiện
Các loại sản phẩm
Hình 1.2. Quy trình tái chế nhựa thải tại các làng nghề
- Các loại nhựa thải được thu gom và phân loại hoàn toàn thủ công dựa vào
kinh nghiệm của người thợ. Nguyên liệu sau khi phân loại được làm sạch bằng tay
trong các bể, thùng phuy chứa nước hoặc xà phòng và được đưa vào máy xay (xay
rửa hoặc xay khô). Sau khi ra khỏi máy xay, nhựa được đưa đi làm khô tự nhiên
bằng cách phơi trên sân hoặc trên các cánh đồng, đường làng.
- Sau khi phơi khô, nhựa nguyên liệu được nạp vào phễu nạp liệu và đưa vào
bộ phận gia nhiệt nấu chảy, sau đó đùn thành các dây nhựa, làm lạnh và cắt tạo
hành hạt nhựa. Từ các hạt nhựa này, người ta bổ sung thêm bột màu theo tỷ lệ nhất
định và được tiếp tục gia nhiệt nấu chảy, qua bộ phận cán kéo, định hình thành các
13
sản phẩm khác nhau như túi nilon, dây thừng, thìa, dĩa, xô, thùng...
1.3.3. Vấn đề môi trường tại làng nghề tái chế nhựa
* Vấn đề về khí thải: Trong công nghệ tái chế nhựa, hầu hết các công đoạn
đều phát sinh khí ô nhiễm là do sự phân hủy yếm khi thu thu gom, phân loại và làm
sạch nhựa thải..., do gia nhiệt ở nhiệt độ cao trong động đoạn tạo hạt, tạo sản
phẩm..., nhiệt phân nhựa, nhựa cháy làm phát sinh các loại khí độc như HCN, HCl,
CO, HC... Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân dẫn tới hiện tượng ô
nhiễm nhiệt trong khu vực sản xuất. Một số hộ dân dùng than để gia nhiệt cũng tạo
-, NOx...Bụi
ra một lượng lớn khí thải gây ô nhiễm môi trường như CO, CO2, SO2
phát sinh trong công đoạn xay nghiền, phơi...Bụi trong không khí dao động trong
khoảng 0,45 - 1,33 mg/m3, vượt tiêu chuẩn cho phép trung bình 1 giờ và ttrung bình
24 giờ tương ứng là 1 - 4 lần và 3 - 6 lần; Clo tự do và Clo dạng vô cơ (HCl) cũng
được phát hiện thấy trong không khí tại một vài vị trí với nồng độ dao động quanh
tiêu chuẩn cho phép; hàm lượng THC đo được tại khu vực bãi rác của làng nghề là
khoảng 5,36 mg/l, vượt tiêu chuẩn cho phép 1,16 lần.
* Vấn đề về nước thải: Công nghệ tái chế nhựa có sử dụng nước trong các
công đoạn làm sạch phế liệu, xay nghiền, tạo hạt.
- Công đoạn làm sạch, nghiền: nguồn nước cấp để làm sạch và nghiền nhựa
phế thải tại các làng nghề là nước giếng khoan...lượng nước thải từ công đoạn này
thải ra chiếm 70% tổng lượng nước thải trong toàn bộ quy trình tái chế, tương
đường 20-25 m3/tấn nhựa phế liệu. Nước thải công đoạn này chủ yếu chứa các chất
cô cơ và hữu có bám dính trên phế liệu tan hoặc không tan trong nước, trong đó có
thể chứa một số chất độc hại, vi sinh vật, dầu mỡ...
- Công đoạn tạo hạt: Quá trình tạo hạt cần nước làm mát cho máy móc và
nhựa sau khi đùn, kéo sợi, lượng nước này chiếm khoảng 20-30% tổng lượng thải.
Với chức năng làm mát nên hàm lượng chất ô nhiễm trong nước thải công đoạn này
không cao, chủ yếu nước bị ô nhiễm do nhiệt dư và một chút dầu mỡ.
Quá trình tái chế nhựa thải ra một lượng nước thải khá lớn, chỉ tính riêng cho
làng nghề Minh Khai hàng năm thải ra khoảng 455.000 m3 nước thải, kèm theo đó
14
là các chất gây ô nhiễm môi trường như chất độc, vi sinh vật gây bệnh từ công đoạn
làm sạch nhựa phế liệu. Các thông số COD, BOD5, tổng N tại các làng nghề tái chế
nhựa điển hình đều vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,15 đến 2,6 lần, trong khi các mẫu
tổng P vượt từ 9-11,9 lần, thông số NH3 vượt từ 1,29 đến 7,1 lần [6].
Môi trường nước mặt của hầu hết các làng nghề tái chế nhựa đều bị ô nhiễm,
nhất là các ao hồ, sông, khu vực tiếp nhận nước thải do trong phế liệu nhựa có chứa
nhiều tạp chất, các chất độc hại như kim loại nặng, dầu mỡ, vi sinh vật...Một số chất
ô nhiễm trong nước mặt vợt quá quy chuẩn cho phép như BOD5 = 51,2 - 165,8 mg/l,
COD = 166,4 - 566,8 mg/l, TSS, dầu mỡ, coliform vượt quy chuẩn từ 10 - 20 lần.
Nguồn nước ngầm tại các làng nghề tái chế nhựa nói chung chưa bị ảnh hưởng
nhiều, các chỉ tiêu hầu hết đạt quy chuẩn cho phép, tuy nhiên nguy cơ nhiễm coliform
là rất lớn. Tại làng nghề Minh Khai và Triều Khúc, coliform vượt tiêu chuẩn cho
phép từ 10- 20 lần, hàm lượng Fe, Mn cũng đang có dấu hiệu vượt ngưỡng.
* Vấn đề về chất thải rắn và môi trường đất: Chất thải rắn chủ yếu phát sinh
trong công đoạn phân loại và làm sạch nhựa phế liệu. Thành phần chất thải rắn chủ
yếu là đất đá, các vật liệu rắn không tái sinh được, kim loại, cao su... chiếm 5 - 10%
trong phế liệu. Hàng năm, chỉ tính riêng hai làng nghề tái chế nhựa là Trung Văn và
Triều Khúc (Hà Nội) thải ra khoảng trên 1000 tấn rác thải sản xuất và 250 tấn rác
thải sinh hoạt. Lượng rác thải này chưa được tập trung, xử lý đúng kỹ thuật, còn rải
rác khắp nới hoặc tập trung ở ven đường, ven đê và được người dân đem đốt cháy
gây ra khói, bụi và các khí độc hại.
Kết quả phân tích chất lượng đất tại một số làng nghề tái chế nhựa cho thấy
môi trường đất chưa bị ảnh hưởng nhiều. Các thông số như hàm lượng cacbon, nitơ,
phốt pho, độ chua hay các kim loại nặng đều ở mức trung bình. Tuy nhiên, về mặt
lâu dài, nếu không đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường sẽ gây ô nhiễm đất nặng
nề hơn, làm giảm sản lượng nông nghiệp nghiêm trọng.
1.3.4. Một số làng nghề tái chế nhựa điển hình
1.3.4.1. Làng nghề tái chế nhựa Đông Mẫu
* Quy mô và công nghệ sản xuất: Làng nghề tái chế nhựa Đông Mẫu thuộc
15
xã Yên Đồng, huyện Yên Lạc, Vĩnh Phúc. Làng hiện có 400 hộ với 2000 nhân
khẩu, trong đó có hơn 40 cơ sở tái chế nhựa và hàng chục hộ tham gia thu mua phế
thải nhựa cung cấp cho các cơ sở tái chế. Nhựa phế thải được thu gom từ khắp nơi,
với nhiều chủng loại như thùng đựng dầu mỡ, bình ắc quy, vỏ các dụng cụ điện tử,
thậm chí cả các dụng cụ đựng các chất độc hại, vỏ thuốc trừ sâu, rác thải y tế như
bơm kim tiêm, ống nghiệm và chai truyền dịch.... Quy trình tái chế nhựa tại làng như
sau:
Phế liệu
Phân loại
Bụi Chất thải rắn
Làm sạch
Nước
Nước thải Tiếng ồn
Xay, nghiền
Nước
Nước thải Chất thải rắn (cặn bẩn)
Rửa nước
Nước thải
Làm khô
Nước, bột màu
Bụi
Pha màu, tạo hạt, trộn với nước tinh
Thành phẩm
Hình 1.3. Công nghệ tái chế chất thải tại làng nghề Đông Mẫu, Vĩnh Phúc
Sản phẩm chủ yếu của làng là nhựa cứng, nhựa APS để làm các loại băng đĩa,
vỏ xe máy, vỏ tủ lạnh, điều hòa…, đa phần xuất đi các thị trường Trung Quốc, một
số các tỉnh như Bắc Ninh, Hưng Yên.
* Vấn đề môi trường tại làng nghề Đông Mẫu
- Nước thải: trung bình mỗi hộ tái chế nhựa thải ra môi trường từ 3-5m3 nước
16
thải nguy hại và khoảng 200 lít nước thải sinh hoạt/người/ngày và ngoài ra chưa kể
lượng nước thải do chăn nuôi và các nghề khác thải ra. Qua kiểm tra hệ thống nước
tại các ao, hồ thấy, các chỉ tiêu như COD vượt 2,9 lần, BOD5 vượt 3 lần, TSS vượt
3,6 lần ; tổng nitơ, tổng phốtpho và các vi sinh vật đều vượt quá quy định cho phép
từ vài lần đến vài chục lần. Phần lớn nước ao, hồ cho thấy đều có màu đen và bốc
mùi khó chịu. Điều đáng nói là nguồn nước ô nhiễm này còn ngấm vào mạch nước
ngầm nên hệ thống giếng khoan của thôn dù đã qua xử lý bằng máy lọc nhiều lần
vẫn có mùi khó chịu.
- Ô nhiễm không khí tại làng nghề tái chế nhựa Đông Mẫu chủ yếu là mùi, bụi,
tiếng ồn và các khí ô nhiễm.
- Chất thải rắn: chủ yếu là những vật liệu không thể đem vào tái chế như
những vòng, dây cao su trong các bình nhựa, kim tiêm… các bao bì giấy, các mảnh
vụn kim loại, nhãn mác và các vật liệu không tái sinh.
Trước tình hình ô nhiễm môi trường đặc biệt là ô nhiễm nguồn nước mặt tại
làng Đông Mẫu, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc đã phê duyệt dự án xây dựng hệ
thống xử lý nước thải tập trung của làng. Tuy nhiên, cho đến nay, vì nhiều lý do mà
dự án này vẫn chưa được triển khai xây dựng. Nước thải từ các hộ sản xuất trong
làng vẫn được xả trực tiếp ra cống chảy vào các ao hồ trong làng gây ô nhiễm môi
trường nước ngày càng nặng nề.
1.3.4.2. Làng nghề tái chế nhựa Minh Khai (thôn Như Quỳnh, xã Văn Lâm,
tỉnh Hưng Yên)
* Quy mô và công nghệ sản xuất
Hoạt động tái chế phế liệu có ở làng Minh Khai, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng
Yên từ năm 1994, làng có khoảng 9000 hộ tại làng tham gia hoạt động tái chế nhựa
còn lại 100 số hộ trong thôn tham gia hoạt động kinh doanh và dịch vụ và các lĩnh
vực khác. Các loại sản phẩm chính tại làng nghề rất đa dạng bao gồm: móc áo, ống
nhựa PVC, túi xách, túi nilon, chai nhựa đồ chơi trẻ em…Các loại hạt nhựa chủ yếu
đem xuất khẩu sang Trung Quốc hoặc làm nguyên liệu cho công ty sản xuất đồ
nhựa trong nước như Song Long,Việt Nhật…Quy trình sản xuất tại làng nghề tái
17
chế nhựa Minh Khai như sau:
- Phân loại nguyên liệu: sau khi được thu mua, phế liệu được tập trung đổ về
các xưởng sản xuất và được phân loại như vỏ nilon, nhựa dẻo, nhựa cứng...
- Giai đoạn sàng và gia công cơ học: sau khi phân loại, nguyên liệu được cung
cấp nước rửa sạch để sàng và chọn lọc. Tiếp theo, nguyên liệu được gia công cơ học
(xay, nghiền) để đạt được kích thước phù hợp đối với từng loại nhựa. Nhựa sau khi
nghiền được phơi khô qua công đoạn tạo hạt bằng phương pháp đùn. Sau đó, chúng
được kéo sợi và đưa vào máy cắt để tạo ra các sản phẩm khác nhau như các loại túi
nilon, dây nilon, ống nhựa….
* Vấn đề môi trường tại làng nghề Minh Khai
- Khí thải gồm VOC, CO2, SO2, NO2, bụi từ quá trình vận chuyển các phương
tiện giao thông, bụi trong quá trình sản xuất như chọn lọc, phân loại và sản xuất ra
các sản phẩm nhựa. Tiếng ồn chủ yếu phát sinh trong quá trình vận hành máy (máy
nghiền, máy ép, máy cắt…)
- Nước thải: hàng năm, làng nghề tái chế nhựa Minh Khai thải ra 455.000 m3
nước thải, tương đương 1.247 m3/ngày. Lượng nước thải chủ yếu từ hoạt động tái
chế nhựa, sản xuất nông nghiệp (chủ yếu là chăn nuôi) và sinh hoạt của người dân.
Thành phần nước thải của làng rất phức tạp, nước thải bị ô nhiễm hữu cơ, ô nhiễm
dầu và vi sinh vật, đặc biệt trong nước thải còn có một số chất độc hại như thuốc trừ
sâu, hóa chất, vi sinh vật độc hại..., BOD5, COD đều vượt quy chuẩn cho phép...
Tỉnh Hưng Yên hiện nay đã đầu tư cụm công nghiệp nhựa Minh Khai, có xây
dựng hệ thống xử lý nước thải công nghiệp tập trung, nhưng chưa đến 10% số hộ
sản xuất trong làng tham gia sản xuất tập trung tại khu vực này. Các hộ còn lại vẫn
sản xuất tại nhà, nước thải từ các hộ sản xuất được thải trực tiếp ra môi trường mà
không được xử lý đạt tiêu chuẩn. Điều này dẫn đến hầu hết các nguồn nước mặt,
nước ngầm trong làng đã bị ô nhiễm, hàm lượng amoniac, nitrit...xuất hiện hầu hết
ở các giếng khoan của các hộ sản xuất trong làng, mật độ coliform ở các ao hồ,
18
kênh mương trong làng vượt hàng chục lần so với quy chuẩn cho phép.
1.3.4.3. Làng nghề tái chế nhựa Triều Khúc (Hà Nội)
* Quy mô và công nghệ sản xuất
Làng Triều Khúc thuộc xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội, nổi
tiếng với hoạt động thu mua và tái chế nhựa phế liệu từ những năm 1960. Trong
làng có gần 3000 hộ dân và 70% số hộ dân trong đó làm nghề thu gom rác. Với hơn
280 hộ làm nghề, thu hút khoàng 1500 lao động nhưng chủ yếu làm tại các cơ sở
xay xát phế liệu, chỉ một số ít hộ đầu tư thiết bị sản xuất sản phẩm nhựa. Sản phẩm
nhựa của làng rất đa dạng như xô, chậu nhựa, móc áo, nắp cánh, nắp gió, nắp tụ, xi
nhan ô tô... Quy trình sản xuất nhựa tại làng như sau:
- Phân loại: nhựa phế liệu được nhập về từ nhiều nơi trong cả nước và đưa đến
các hộ sản xuất. Tại đây, nhựa được phân loại theo màu nhựa, loại nhựa (khâu này
được thực hiện bằng tay và dựa vào cảm quan, kinh nghiệm của người làm nghề).
- Xay và làm sạch nhựa: nhựa sau khi được phân loại theo màu sắc được đưa
vào máy xay, nghiền nhựa thành từng mảnh nhựa nhỏ để dễ dạng sử dụng cho các
khâu tiếp theo. Nước được bơm trực tiếp vào máy xay để làm sạch nhựa. Đây là
khâu chính phát sinh ra nước thải sản xuất do nhựa nhập về khá bẩn, cần nhiều nước
để rửa và đôi khi có cả xà phòng nếu nhựa quá bẩn.
- Phơi khô: nhựa sau khi làn sạch được phơi trên đường làng hoặc trên các
cánh đồng làng, nhờ nắng và gió để làm khô nhựa tự nhiên.
- Trộn nhựa: nhựa được đưa vào máy quay để trộn đều nhựa với chất tạo màu.
- Sản xuất sản phẩm: Nhựa được cho vào thùng phễu gắn trên máy, sấy khô ở
nhiệt độ 30-40oC. Máy sẽ tự động chuyển nhựa xuống bình nấu chảy nhựa với nhiệt
độ rất cao từ 100oC trở lên. Sau khi nấu chảy, nhựa đươc đùn thành các dây nhựa,
qua bồn chứa nước để làm mát và qua máy cắt hạt. Hạt nhựa thành phẩm lại tiếp tục
qua các máy đùn thổi để tạo thành các sản phẩm mong muốn.
* Vấn đề môi trường tại làng nghề Triều Khúc
- Nước thải: 100% nước thải sinh hoạt và sản xuất của làng chưa được thu
gom và xử lý tập trung. Toàn bộ nước thải của các cơ sở sản xuất trong làng đều
19
được xả thẳng ra môi trường khiến hệ thống nước mặt xung quanh Triều Khúc bị ô
nhiễm nặng. Nước thải thường có hàm lượng COD, BOD, SS, dầu mỡ, tổng N
cao…, thậm chí chứa là hóa chất và vi khuẩn độc hại do nguyên liệu đầu vào là chai
lọ đựng hóa chất, chất thải thải y tế....
- Khí thải từ công đoạn chặt, xay nhựa, mùi hăng hắc và hôi nồng nặc từ nhựa
tái chế không chỉ làm đau đầu nhức óc những người xung quanh, mà còn gây ô
nhiễm không khí. Việc đốt phế liệu cũng như đốt rác thải cũng gây ô nhiễm không
khí nặng nề. Nồng độ các khí CO, SO2, bụi TSP,… khá cao.
- Chất thải rắn: rác thải sinh hoạt và rác thải sản xuất được đội vệ sinh thu gom
bằng xe đẩy, ước tính khoảng 17-18 tấn/ngày đêm. Tuy nhiên, số lượng rác thải
chưa được thu gom, vận chuyển kịp thời trong ngày còn nhiều dẫn đến phát sinh
một số địa điểm chon rác tự phát nằm ven đường làng gây mất vệ sinh môi trường
và mỹ quan đô thị.
Cùng như hai làng nghề trên, làng nghề Triều Khúc hiện chưa có hệ thống xử
lý nước thải tập trung. Năm 2010, huyện Thanh Trì đã thành lập cụm công nghiệp
làng nghề xã Tân Triều nhằm chuyển các hộ làm nghề tại Triều Khúc và Yên Xá ra
khỏi khu dân cư. Tuy nhiên, muốn tham gia sản xuất tại Cụm làng nghề, người dân
phải đấu thầu và phải có từ 1-7 tỉ đồng để thuê đất trong 50 năm. Vì vậy, số hộ được
vào Cụm làng nghề tập trung xã Tân Triều chỉ chiếm khoảng trên dưới 20% số hộ
làm nghề tại Triều Khúc, số hộ không trúng thầu lại tiếp tục sản xuất trong khu vực
20
đông dân cư và đành phải chấp nhận sống chung với ô nhiễm.
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
2.1. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI CỦA LUẬN VĂN
2.1.1. Đối tượng
Nằm trên địa bàn quận Kiến An, thành phố Hải Phòng, làng Tràng Minh tuy là
làng nghề mới hình thành từ những năm 1980 nhưng mang đầy đủ các đặc điểm đặc
trưng của các làng nghề Việt Nam nói chung và làng nghề tái chế nói riêng. Các
hoạt động sản xuất nghề tại làng mang tính tự phát, nhỏ lẻ nằm xen kẽ trong các khu
dân cư; công nghệ sản xuất lạc hậu, hầu hết các công đoạn sản xuất được thực hiện
thủ công bằng tay, máy móc thiết bị cũ kỹ, tiêu hao nhiều năng lượng và lãng phí
nguyên vật liệu sản xuất và đặc biệt làng Tràng Minh không có các công trình bảo
vệ môi trường. Các chất thải từ hoạt động sản xuất cũng như sinh hoạt của người
dân, đặc biệt là nước thải được xả trực tiếp ra nguồn tiếp nhận mà không có bất kỳ
biện pháp thu gom, xử lý nào. Mặt khác, vấn đề quản lý về môi trường của các cơ
quan chức năng còn lỏng lẻo, các chế tài xử phạt chưa đủ tính răn đe, các biện pháp
tuyên truyền, phổ biến về bảo vệ môi trường chưa hiệu quả dẫn đến ô nhiễm môi
trường tại làng đang ngày một trầm trọng.
Đề tài luận văn này lựa chọn đối tượng nghiên cứu là nước thải từ hoạt động
sản xuất và sinh hoạt của làng Tràng Minh, phường Tràng Minh, quận Kiến An,
thành phố Hải Phòng. Các mẫu nước được lấy tại cống thải chung của làng và sông
Đa Độ.
2.1.2. Phạm vi
Trong giới hạn nghiên cứu của luận văn, địa điểm được lựa chọn để tiến hành
khảo sát thực tế là làng Tràng Minh thuộc phường Tràng Minh, quận Kiến An,
thành phố Hải Phòng, cụ thể tại một số cơ sở thu mua, tái chế nhựa điển hình của
làng. Thời gian thực hiện khảo sát trong vòng 08 tháng (từ tháng 12/2015 đến tháng
tháng 07/2016).
21
Địa điểm khảo sát được thể hiện trong hình 2.1.
Hình 2.1. Vị trí địa lý của làng Tràng Minh, quận Kiến An, thành phố Hải Phòng
Song song với quá trình khảo sát các hoạt động sản xuất là hoạt động quan
trắc tức thời 04 vị trí trên 04 tuyến cống thải chung của làng và 01 điểm trên sông
22
Đa Độ (khu vực chảy qua địa phận làng Tràng Minh). Quan trắc lấy mẫu và phân
tích nước sông Đa Độ vào tháng 12/2015. Quan trắc lấy mẫu và phân tích nước thải
làng Tràng Minh vào tháng 03/2016. Việc phân tích mẫu và xử lý số liệu được thực
hiện tại phòng thí nghiệm của Trung tâm quan trắc môi trường – Sở Tài nguyên và
Môi trường Hải Phòng.
2.2. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
2.2.1. Khảo sát các hoạt động thu gom và tái chế phế liệu tại làng
Quá trình khảo sát thực địa được thực hiện vào tháng 01/2016 và tháng
05/2016, thời điểm thực hiện vào ban ngày, nội dung khảo sát gồm:
Bảng 2.1. Nội dung khảo sát thực tế tại làng Tràng Minh
Stt Nội dung khảo sát Hoạt động cụ thể
Điều kiện kinh tế - xã Liên hệ, tìm kiếm thông tin từ Phòng Tài nguyên và
1 hội của làng Tràng Môi trường quận Kiến An và Ủy ban nhân dân
Minh phường Tràng Minh
Dựa vào bản đồ làng Tràng Minh, qua quá trình thực Phân bố các cơ sở thu 2 địa, đánh dấu các hộ thu mua, tái chế trên bản đồ, từ mua, tái chế nhựa đó lập bản đồ phân bố sản xuất của làng Tràng Minh.
Lập Phiếu khảo sát thực tế, tiến hành phỏng vấn trực
tiếp một số hộ thu mua, tái chế nhựa điển hình;
phỏng vấn công nhân tại các xưởng sản xuất và
Hoạt động thu mua, người dân trong làng về hoạt động thu mua, tái chế
3 tái chế nhựa phế liệu phế liệu tại làng, ghi hình quá trình lao động của
tại làng công nhân, các công đoạn sản xuất của một số cơ sở
tái chế, xay nhựa trong làng.
(Các nội dung khảo sát thực địa được tóm tắt trong
Phiếu khảo sát đính kèm tại Phụ lục luận văn).
Quan sát, phân tích các công đoạn sản xuất tại các cơ
sở sản xuất để xác định công đoạn phát sinh chất 4 Xác định nguồn thải thải, khối lượng nước sử dụng/1 tấn phế liệu, tác
23
động đến môi trường của các loại chất thải, biện
pháp thu gom, xử lý chất thải tại các hộ thu mua, sản
xuất.
Quan sát các tuyến cống chính của làng để xác định
các thời điểm xả thải, thời điểm có lưu lượng thải lớn
Các công trình thu nhất/nhỏ nhất, đưa ra đánh giá cảm quan về chất
5 gom, xử lý nước thải lượng nước thải; quan sát địa điểm dự kiến xây dựng
của làng hệ thống xử lý nước thải chung của làng: vị trí, diện
tích, kết nối hạ tầng với các công trình thu gom nước
thải và nguồn tiếp nhận.
2.2.2. Quan trắc chất lượng nước thải và nước mặt của làng
2.2.2.1. Vị trí quan trắc
Vị trí quan trắc được lựa chọn theo đặc trưng dòng thải. Vị trí, tọa độ các điểm
quan trắc được thể hiện trong hình 2.2 và bảng 2.1 (theo Hệ tọa độ WGS84).
Bảng 2.2. Tọa độ các điểm quan trắc nước thải và nước mặt
Tọa độ Ký hiệu Chú thích X Y
NT1 20o47’06” 106o37’43”
NT2 20o47’27” 106o37’26”
NT3 20o47’17” 106o37’49”
NT4 20°47’27” 106°37’20”
24
20o47’02” 106o37’59” NM Mẫu nước thải tại cống thoát nước thải chung của làng (khu vực tập trung nhiều hộ thu mua, xay rửa nhựa) Mẫu nước thải trên cống hở dọc cánh đồng làng (khu vực tiếp nhận nước thải sinh hoạt và một phần nước thải sản xuất từ các hộ xay, rửa nhựa trên đường Quý Túc) Mẫu nước thải trên tuyến cống thoát chung ra kênh Đọ Vọ Mẫu nước thải trên công thoát nước thải chung của làng (khu vực dân sinh và một số hộ chỉ thu mua, không có nước thải sản xuất) Mẫu nước mặt tại kênh Đọ Vọ (điểm giao với sông Đa Độ)
NT4
Vị trí xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung
25
Hình 2.2. Sơ đồ, vị trí quan trắc nước thải và nước mặt tại làng TràngMinh
2.2.2.2. Lựa chọn thông số quan trắc và phân tích
Mục đích của đề tài nhằm đánh giá mức độ ô nhiễm do nước thải từ hoạt động
tái chế nhựa phế liệu và sinh hoạt tại làng Tràng Minh thông qua các thông số đặc
trưng.
Dựa vào các công đoạn phát sinh nước thải để xác định các thành phần ô
nhiễm, cụ thể: nước thải từ công đoạn xay, rửa nhựa (rửa mặn, rửa ngọt), giũ nilon
chứa nhiều tạp chất vô cơ và hữu cơ bám dính trên phế liệu, các vi sinh vật, dầu mỡ
động thực vật, dầu mỡ khoáng và các chất hoạt động bề mặt (xà phòng); công đoạn
tạo hạt sử dụng nước chủ yếu để làm mát nên hàm lượng chất ô nhiễm không cao,
chủ yếu là nhiệt dự và một chút dầu mỡ, cặn lơ lửng; quá trình sinh hoạt chung phát
sinh nước thải sinh hoạt.
Do nước thải của làng nghề Tràng Minh không được phân luồng, nước thải
sản xuất và nước thải sinh hoạt đều thải ra cống thoát chung của làng cùng với nước
mưa tràn mặt. Vì vậy đánh giá mức độ ô nhiễm của loại nước thải này dựa trên
nồng độ của các thông số đặc trưng trong nước thải tái chế nhựa và nước thải sinh
hoạt gồm: pH, độ màu, COD, BOD5, TSS, Tổng nitơ; Tổng phốtpho, Coliform,
Tổng dầu mỡ.
Ngoài ra, để chứng minh mức độ cần thiết của việc xây dựng hệ thống xử lý
tập trung, đề tài còn lựa chọn phân tích các thông số đặc trưng cho nước mặt tại khu
vực tiếp nhận nước thải, cụ thể là sông Đa Độ, đoạn chảy qua khu vực làng Tràng
Minh hiện đang có dấu hiệu ô nhiễm.
Là một thành viên của đoàn quan trắc, học viên đã tham gia vào việc lập kế
hoạch quan trắc, thực hiện quan trắc phân tích các chỉ tiêu như: pH, nhiệt độ, DO,
độ màu và tham gia công tác chuẩn bị mẫu cho các kỹ thuật viên tiến hành phân tích
các thông số tại hiện trường.
2.2.2.3. Quan trắc và phân tích mẫu
Phương pháp lấy mẫu nước thải được thực hiện theo TCVN 6663-1:2011 (ISO
5667-2:2006) tiêu chuẩn kỹ thuật Việt Nam về Chất lượng nước - Lấy mẫu - Phần
26
1: Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu và TCVN 6663-3:2003 (ISO 5667-3:1985) tiêu
chuẩn kỹ thuật Việt Nam về Chất lượng nước - Lấy mẫu - Phần 3: Hướng dẫn bảo
quản và xử lý mẫu. Các mẫu sau khi lấy, bảo quản và được phân tích tại phòng thí
nghiệm.
Mẫu nước sông Đa Độ được lấy tại tầng mặt bằng thiết bị lấy mẫu nước
chuyên dụng. Các phương pháp tham chiếu áp dụng trong quan trắc, phân tích mẫu
tại hiện trường: Thông tư số 21/2012/BTNMT ngày 19/12/2012 quy định việc bảo
đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng trong quan trắc môi trường.
Phân tích mẫu: Các bình chứa mẫu được đậy kín và tránh nhiệt, ánh sáng.
Các chỉ tiêu như nhiệt độ, pH, DO được đo bằng các thiết bị đo nhanh. Các thông số
còn lại được phân tích tại phòng thí nghiệm.
Thông số và những chỉ dẫn về phương pháp quan trắc, phân tích được thể hiện
chi tiết trong bảng sau:
Bảng 2.3. Các thông số quan trắc và phương pháp, phân tích
Stt Thông số Đơn vị Phương pháp Ghi chú
oC
Nhiệt độ Đo nhanh 1 SMEWW 2550B:2012
TSS mg/l SM-2540D 2 Phân tích tại phòng thí nghiệm
pH TCVN 6492:2011 Đo nhanh 3
Đặc điểm nguồn Nước thải sản xuất Nước thải sản xuất, nước thải sinh hoạt Nước thải sản xuất, nước thải sinh hoạt
DO mg/l Đo nhanh Nước mặt 4
COD mg/l 5
mg/l 6 BOD5 SMEWW 4500O.G:2012 SMEWW 5220C:2012 TCVN 6001- 1:2008
3-P
Tổng Nitơ mg/l TCVN 6638:2000 7
27
mg/l TCVN 6202:1996 8 PO4 Phân tích tại phòng thí nghiệm Phân tích tại phòng thí nghiệm Phân tích tại phòng thí nghiệm Phân tích tại phòng thí nghiệm Nước thải sản xuất nước thải sinh hoạt Nước thải sinh hoạt Nước thải sinh hoạt
Stt Thông số Đơn vị Phương pháp Ghi chú
9 mg/l APHA 4500P
10 mg/l TCVN 5070:1995 Tổng Phốtpho (tính theo P) Tổng dầu mỡ khoáng Phân tích tại phòng thí nghiệm Phân tích tại phòng thí nghiệm
11 Coliform VK/100ml TCVN 6187- 2:1996 Phân tích tại phòng thí nghiệm Đặc điểm nguồn Nước thải sinh hoạt Nước thải sản xuất Nước thải sản xuất, Nước thải sinh hoạt
- Thiết bị đo lưu lượng: sử dụng màng tràn chữ V, thành mỏng để đo lưu
lượng nước thải tại cống thải chung của làng .
- Thiết bị lấy mẫu: Lấy mẫu nước thải tại cống thải chung của làng bằng chai
nhựa, lấy mẫu nước mặt bằng dụng cụ chuyên dụng....
- Thiết bị đo nhanh: các thông số pH, nhiệt độ, DO, độ mặn, độ đục... được
xác định bằng thiết bị kiểm tra nước đa chỉ tiêu, model U 52, hãng HORIBA – Nhật
Bản.
2.2.2.4. Xử lý số liệu thực nghiệm
Hiện tại chưa có quuy định cụ thể về nước thải của làng nghề và ngành nghề
tái chế nhựa. Do đó, để đánh giá mức độ ô nhiễm của nước thải và chất lượng nước
sông Đa Độ, các kết quả quan trắc, phân tích được so sánh với QCVN
40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải công nghiệp và
QCVN 08-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước
mặt. Đánh giá các chỉ tiêu ô nhiễm theo các điểm quan trắc.
Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng đã có chủ trương cấm xả thải vào hệ
thống sông cấp nước sinh hoạt của thành phố nên toàn bộ nước thải sau hệ thống xử
lý nước thải tập trung của làng nghề sẽ được thải ra sông Lạch Tray, là con sông
phục vụ giao thông thủy cho thành phố, do đó chất lượng nước thải sau hệ thống xử
lý nước thải tập trung được so sánh với QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ
28
thuật Quốc gia về nước thải công nghiệp cột B.
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ KHẢO SÁT VÀ TÍNH TOÁN HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC
THẢI CHO LÀNG NGHỀ TRÀNG MINH
3.1. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI LÀNG TRÀNG MINH
Làng nghề Tràng Minh nằm trên địa bàn phường Tràng Minh, quận Kiến An
thành phố Hải Phòng, có tổng diện tích tự nhiên là 385,88 ha, với 2536 hộ dân
tương đương khoảng 11.000 người. Phường Tràng Minh được thành lập theo Quyết
định của Chính phủ năm 1994, phía Đông giáp phường Phù Liễn, phía Tây giáp
huyện An Lão, phía Nam giáp huyện Kiến Thuỵ, phía Bắc giáp phường Ngọc Sơn
và phường Trần Thành Ngọ, Kiến An. Phường có nghề thu gom, thu mua tái chế
phế liệu là một trong những đặc thù của địa phương được hình thành những năm
1980 khi đó là làng Phù Lưu, xã Bắc Hà (nay là làng Tràng Minh, phường Tràng
Minh, quận Kiến An) từ đó hình thành các hoạt động thu gom, mua bán phế liệu
như: nilon, nhựa, sắt vụn, đồng…Sự phát triển làng nghề đã góp phần xóa đói, giảm
nghèo, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho nhân dân trong làng. Những năm gần
đây hoạt động thu gom, mua bán phế liệu ngày càng có quy mô lớn tới các tỉnh
thành trong nước và Trung Quốc.
Hiện tại, làng Tràng Minh có 87 hộ sản xuất kinh doanh gồm 42 hộ thu mua
phế liệu và 45 hộ vừa thu mua, xay nhựa và sản xuất hạt nhựa, túi nilon, nằm xen kẽ
trong các khu dân cư. Danh sách các hộ sản xuất tại làng Tràng Minh được đính
kèm trong Phụ lục của luận văn.
29
Phân bố các hộ thu mua, tái chế phế liệu được thể hiện trong hình dưới đây:
Hộ có hoạt động xay, rửa, tái chế nhựa.,
Hộ thu mua, phân loại nhựa
30
Hình 3.1. Bản đồ phân bố các hộ thu mua, tái chế phế liệu tại làng Tràng Minh
3.2. HOẠT ĐỘNG THU MUA PHẾ LIỆU TẠI LÀNG
Trao đổi với ông Trần Đình Chuân, tổ trưởng tổ dân phố Cấp Tiến 2, cũng là
chủ hộ thu mua, xay nhựa tại làng Tràng Minh cho biết, trung bình mỗi hộ thu mua,
chế biến nhựa phế liệu tại làng nhập khoảng 4-5 tấn phế liệu/tháng, bao gồm cả
nhựa và nilon. Vào thời gian cao điểm (từ tháng 4 đến tháng 8), các hộ sản xuất quy
mô lớn có thể nhập từ 8-10 tấn phế liệu/tháng, nhưng số lượng các hộ sản xuất quy
mô lớn tại làng không nhiều. Hầu hết các hoạt động thu mua, phân loại, xay rửa
nhựa diễn ra vào các tháng đầu năm do nhu cầu cao về nguyên liệu sản xuất của
thương lái Trung Quốc. Khoảng thời gian cuối năm, các hộ chủ yếu chỉ thu mua,
phân loại, tích trữ hàng cho mùa sản xuất năm tiếp theo.
Nhựa phế liệu sau khi được thu mua qua nhiều hình thức khác nhau sẽ được
phân loại theo màu sắc và loại bỏ các thành phần nhựa không đạt yêu cầu. Nhựa sau
khi phân loại không được lẫn với nước, các tạp chất bẩn, sau đó sẽ được đem xay
nhỏ rồi đưa vào lò nấu (đối với hộ nấu nhựa) hoặc đóng bao (đối với các hộ chỉ xay
nhựa không). Đối với các phế liệu khác sau khi thu mua về sẽ được phân loại theo
thành phần vật lý như : sắt, đồng, nhôm… Các phần loại bỏ của phế liệu sẽ được coi
là rác thải và được đổ lẫn với rác thải sinh hoạt; sau đó công ty môi trường đô thị sẽ
thu gom hoặc các phần loại bỏ đó sẽ được đổ ra kênh mương, bãi đất trống của làng.
Nhựa phế thải được các hộ kinh doanh thu mua trên địa bàn thành phố và các
tỉnh thành khác vận chuyển về làng chủ yếu bằng ô tô. Giá thu mua phế liệu nhựa dao
động trong khoảng 1000-25.000 đồng/kg tùy loại, giá nylon phế liệu dao động trong
khoảng 3000 - 30.000 đồng/kg. Các loại phế liệu sau khi thu mua sẽ được các cơ sở
phân loại và bán lại cho các cơ sở tái chế. Giá bán hạt nhựa sau khi xay dao động
trong khoảng 8000 - 40.000 đồng/kg. Nhựa xay được bán cho các đầu mối tiêu thụ,
chủ yếu là khách hàng Trung Quốc hoặc bán trực tiếp cho các cơ sở sản xuất hạt
nhựa, túi nilon. Đa số các loại nguyên liệu này đều có chất lượng không đồng bộ do
có nhiều cơ sở thu mua và phân loại khác nhau, giá cả mua vào và bán ra cũng khác
31
nhau, quy trình phân loại cũng khác nhau...nên không được đóng gói theo quy cách.
Các cơ sở thu mua phế liệu thường nhập phế liệu vào ban ngày đối với các loại
phế liệu thông dụng. Đối với các loại nhựa phế liệu từ linh kiện điện tử hoặc các
loại nhựa cấm nhập khẩu nhưng có giá trị kinh tế thì các hộ thu mua thường nhập
vào ban đêm để tránh sự chú ý và kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước và công an
kinh tế.
3.3. QUY TRÌNH SẢN XUẤT, TÁI CHẾ NHỰA TẠI LÀNG
Kết quả khảo sát thực tế cho thấy tùy theo khả năng và điều kiện kinh tế, các
cơ sở có thể đầu tư máy móc sản xuất nhiều hay ít. Do quy mô sản xuất đa phần là
vừa và nhỏ nên chưa có một cơ sở nào đầu tư đầy đủ cho quy trình tái chế hoàn
chỉnh. Hầu hết các cơ sở chỉ có hoạt động thu gom và xay nhựa nên áp dụng cùng
một công nghệ.
3.3.1. Quy trình xay nhựa
Nhựa phế liệu Nhựa thải Phân loại
Nước giếng Xay Nước thải, đất đá...
Nước giếng Rửa mặn Nước thải, nhựa chết (nhựa thải)
Nước giếng Rửa ngọt Nước thải
Nước thải Đóng bao Phơi (sấy)
Hình 3.2. Quy trình xay nhựa tại làng nghề Tràng Minh
- Phân loại: nhựa phế liệu được phân loại theo màu hoặc phân theo loại nhựa
tùy theo yêu cầu của khách hàng, công đoạn này được thực hiện bằng tay và dựa
vào kinh nghiệm nhận biết của người thợ.
- Xay nhựa: tùy thuộc vào điều kiện kinh tế của mỗi hộ sản xuất mà công đoạn
32
này được thực hiện bằng tay hoặc máy xay nhựa, tuy nhiên, các loại máy xay nhựa
sử dụng tại các hộ trong làng đều là máy cũ, công nghệ lạc hậu nên nhựa xay ra có
kích thước không đều và không đẹp mắt. Số lượng các hộ dân có máy xay chỉ chiếm
1/3 số hộ có hoạt động xay nhựa, các hộ còn lại chủ yếu sử dụng dao để băm nhựa,
việc này mất nhiều thời gian, tốn sức lao động và nguy hiểm do mảnh nhựa trong
quá trình băm nhựa rất nhọn, sắc, có thể gây mù mắt, xước da, thậm chí gây tử vong
nếu để các mảnh nhựa này xâm nhập vào phổi qua mũi, mắt... Trong quá trình xay
có cung cấp nước để rửa các chất cặn bẩn bám trên nhựa.
- Rửa nước mặn: nhựa sau công đoạn xay có kích thước nhỏ, khoảng 1-5 mm
được đưa vào các bể rửa mặn. Nước sử dụng để rửa là nước mặn (nước giếng khoan
có bổ sung thêm muối). Công đoạn này nhằm mục đích phân loại nhựa theo chất
lượng. Các loại nhựa nổi là nhựa chết hay nhựa nhiệt rắn (thường là các loại nhựa
phế liệu có độ cứng, giòn, khi gia nhiệt lần 2 sẽ bị phân hủy hoặc đóng rắn nên
không thể tái chế được, các vật dụng phế liệu như mắc áo, tay cầm của nồi, xoong,
chảo, yếm xe máy, ô tô, tấm meca, vỏ tivi, điện thoại, máy tính...là những loại nhựa
chết), các loại nhựa chìm là nhựa sống hay nhựa nhiệt dẻo (có thể hóa dẻo để định
hình lại khi gia nhiệt lần 2, chủ yếu là xô, chậu, rổ nhựa, giá nhựa, bao bì nhựa...).
- Rửa nước ngọt: các loại nhựa chết nổi lên trên được thu gom và thải bỏ, các
loại nhựa sống tiếp tục được đưa qua bể rửa ngọt để rửa sạch cặn bẩn, công đoạn
này có thể bổ sung thêm xà phòng để tẩy nếu nhựa phế thải quá bẩn. Các hộ xay
nhựa chỉ sử dụng xà phòng để rửa nhựa trong trường hợp nhựa quá bẩn, công đoạn
này hầu như ít thực hiện và không thường xuyên, nước thải chứa chất hoạt động bề
mặt rất ít.
- Sấy (phơi): nhựa phế thải sau khi được rửa sạch sẽ được làm khô, chủ yếu
nhựa được phơi khô ngoài trời sau đó đóng bao bán cho các cơ sở tái chế nhựa tạo
sản phẩm.
3.3.2. Quy trình băm, rửa nilon tạo hạt nhựa và sản xuất túi nilon
- Phân loại: Do chất lượng bao nylon không cao và sản phẩm từ hạt nhựa tái
chế không đòi hỏi chất lượng tốt nên người ta phân thành 2 loại: bao nylon dẻo (PE)
và bao nylon xốp (HDPE, PP) và tiếp tục phân loại theo màu sắc của bao nylon
33
như: nilon trắng (nylon trắng xấu và nylon trắng đẹp dẻo). Công đoạn phân loại
được thực hiện bằng tay, là ông đoạn quan trọng quyết định chất lượng sản phẩm
hạt nhựa.
- Bằm và rửa: sử dụng máy bằm bao nylon thành dạng mảnh hoặc băm bằng
tay đối với các hộ không có điều kiện đầu tư máy móc, công đoạn này có bổ sung
nước để loại bỏ đất cát, cặn bẩn trên nilon, sau đó đưa qua công đoạn rửa bằng
phương pháp thủ công. Nilon được đưa vào các bồn (bể) rửa bằng nước sạch (chủ
yếu là nước giếng khoan), công đoạn rửa tùy thuộc yêu cầu sản phẩm có thể qua
một hoặc hai bể rửa và bổ sung thêm xà phòng để làm sạch. Công nhân trực tiếp giũ
và vớt nilon bằng tay mà không có bất kỳ trang phục bảo hộ nào. Nilon sau khi rửa
được để ráo và đem phơi khô. Công đoạn này gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
do nước từ các bể rửa không được xử lý, được thải trực tiếp ra môi trường xung
quanh. Mỗi ngày, trung bình 1 cơ sở băm rửa túi nilon sử dụng và thải ra khoảng 7-
10 m3 nước, chủ yếu là nước giếng khoan.
Đối với những hộ không có công đoạn sản suất thành phẩm, nilon sau khi phơi
khô được đóng bao và bán lại cho các cơ sở sản xuất túi nilon hoặc bao bì trong
làng hoặc trong, ngoài thành phố. Đối với những hộ sản xuất hạt nhựa hoặc nilon,
các công đoạn sản xuất tiếp theo bao gồm:
+ Gia nhiệt: nilon được đưa vào máy phá, gia nhiệt để chuyển thành trạng thái
dẻo. Do yêu cầu chất lượng sản phẩm không cao nên quá trình này không bổ sung
thêm bất kỳ chất phụ gia nào.
+ Làm sạch: nilon sau khi hóa dẻo được đưa vào máy lọc sử dụng các tấm lọc
(lưới lọc) để loại bỏ các chất bẩn chưa được tẩy sạch ở công đoạn rửa. Sau mỗi lần
lọc, tấm lọc này sẽ được thay thế và loại bỏ.
+ Ép đùn: chất dẻo thu được sau công đoạn làm sạch được đưa qua máy ép
đùn để tạo thành các sợi nhựa dài. Các sợi nhựa sau đó được làm mát trực tiếp bằng
nước lạnh để chuyển thành trạng thái rắn.
+ Cắt hạt: các sợi nhựa được đưa qua máy cắt để tạo thành hạt nhựa có đường
kính 2 - 5mm. Các hạt này sau đó được đóng bao để bán cho các các cơ sở sản xuất
34
túi nilon và bao bì.
Rác thải Bao bì, nilon thải Phân loại
Nước, xà phòng
Nước thải Băm (xay) nhỏ
Rửa
Nước thải
Đóng bao Phơi khô
Nhiệt dư, khí thải Gia nhiệt
Cặn bẩn, tấm lọc thải Làm sạch
Nước làm mát Ép đùn Nước thải
Cắt hạt
Nhiệt dư, khí thải
Gia nhiệt, thổi khí
Cắt dập Túi nilon thành phẩm
Hình 3.3. Quy trình băm, rửa nilon tạo hạt nhựa và sản xuất túi nilon tại
làng nghề Tràng Minh
+ Sản xuất túi nilon: tùy thuộc yêu cầu về màu sắc sản phẩm mà người ta trộn
hạt nhựa màu và hạt nhựa trắng với tỉ lệ nhất định (thông thường khoảng 40% nhựa
trắng + 60% nhựa màu, chủ yếu là màu xanh). Các hạt nhựa được nạp vào phễu nạp
liệu và tiếp tục được gia nhiệt kết hợp với thổi khí để tạo thành các dải nilon, theo
tang trống cuốn thành từng cuộn, công đoạn này có thể điều chỉnh được kích thước
sản phẩm tùy theo mong muốn. Sau đó các dải nilon được đưa qua máy cắt dập để
tạo thành túi nilon. Trung bình một ngày, một cơ sở sản xuất túi nilon trong làng có
35
thể sản xuất 5-7 tạ túi và xuất đi các cơ sở bán lẻ trên toàn thành phố.
Hình 3.4. Các sản phẩm chủ yếu của làng Tràng Minh.
3.4. KẾT QUẢ KHẢO SÁT MÔI TRƯỜNG TẠI LÀNG TRÀNG MINH
3.4.1. Kết quả khảo sát môi trường không khí
Hầu hết các cơ sở tái chế nhựa đều gây ô nhiễm mùi nghiêm trọng và chưa có
biện pháp khắc phục. Mùi phát sinh trong quá trình thu mua và lưu trữ hàng hóa. Do
thiếu nhân công hoặc do lượng hàng quá lớn, nhựa, phế liệu sau khi thu mua chưa
phân loại kịp thời, các chất bẩn bám dính trên nhựa thải sẽ bốc mùi hôi thối gây ô
nhiễm môi trường không khí, các vi khuẩn gây bệnh tồn tại trong các loại rác thải y
tế rất dễ bị phát tán và truyền bệnh. Các hộ tái chế có quy mô nhỏ nên hầu hết chưa
có điều kiện đầu tư công nghệ mới, các hộ vẫn áp dụng công nghệ cũ đã lỗi thời,
máy móc dễ hư hỏng gây ra tiếng ồn rất lớn ảnh hưởng tới công nhân và các hộ
xung quanh. Một số điểm trong khu vực làng nghề có mùi khó chịu, nguồn gốc chủ
yếu từ các hộ nấu nhựa. Công nhân lao động trực tiếp tại các công đoạn này hầu hết
đều chủ quan, không trang bị bảo hộ lao động nên dễ mắc các bệnh về đường hô
hấp và ung thư. Kết quả nghiên cứu của dự án "cải thiện ô nhiễm môi trường làng
nghề Tràng Minh" do Ủy ban nhân dân quân Kiến An thực hiện cho thấy chất lượng
môi trường không khí tại làng như sau:
Bảng 3.1. Kết quả phân tích không khí tại làng nghề Tràng Minh
Stt Tên chỉ tiêu Đơn vị Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3
QCVN 05:2013/BTNMT QCVN 26:2010/BTNMT
oC
36
1 Nhiệt độ 25 26 25,5 -
2 Mùi Khó chịu Khó chịu - - Không khó chịu
3 Tiếng ồn 69 70 67 dB 70
4 TSP mg/m3 0,154 0,137 0,019 0,3
5 mg/m3 0,126 0,336 0,253 0,35 SO2
6 CO mg/m3 4,088 7,213 3,355 30
mg/m3 0,139 0,155 0,083 0,2 7 NOx
8 HC mg/m3 254,91 297,33 177,26 -
Chú thích: - Mẫu 1: Mẫu khí dọc đường chính làng nghề Tràng Minh, cách mương
nội đồng 50 m;
- Mẫu 2: Mẫu khí trong khu dân cư, cách cách mương nội đồng 100 m;
- Mẫu 3: Mẫu khí trong khu dân, cách mương nội đồng 150 m.
3.4.2. Kết quả khảo sát môi trường đất và ô nhiễm do chất thải rắn
Chất thải rắn phát sinh từ hoạt động của các cơ sở thu mua và tái chế nhựa
gồm nhiều loại, chủ yếu là các loại nhựa phế bị loại ra từ công đoạn phân loại, xay
nhựa như vỏ dây điện sau khi đã rút lõi đồng, các loại chai lọ, bao bì, túi nilon quá
bẩn không thể tái chế, thủy tinh, linh kiện điện tử sau khi đã lấy vỏ nhựa... Các loại
chất thải này bị thải bỏ dọc các con đường, ngõ, ngóc ngách, các bãi đất trống,
đường ven ruộng trong làng mà không có biện pháp thu gom, xử lý. Qua nhiều năm,
các loại chất thải này phân hủy, các chất độc hại cũng từ đó mà xâm nhập dần vào
trong đất và nước ngầm gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Riêng rác thải sinh
hoạt vẫn được thu gom và xử lý định kỳ bởi cơ quan có chức năng.
Trước những năm 1980, làng Tràng Minh là làng nông nghiệp với đa số các
hộ trong làng sống dựa vào sản xuất nông nghiệp như trồng lúa, rau củ, cây ngắn
ngày...Khi xuất hiện loại hình thu mua, tái chế nhựa tự phát của một số hộ dân trong
làng gây suy thoái môi trường đất và nước nghiêm trọng nên hiện nay chỉ còn lác
đác vài các hộ sản xuất nông nghiệp, chủ yếu là trồng rau chứ không thể canh tác,
37
trồng lúa như trước đây nữa.
Hình 3.5. Khu vực chứa phế liệu và rác thải tại làng Tràng Minh.
3.4.3. Kết quả khảo sát môi trường nước
Các hộ sản xuất sử dụng lượng lớn nước để rửa nhựa phế thải, giũ bao nilon,
xay nhựa,…Hầu hết nước được lấy từ giếng khoan, mương, ao tù, nước sông và
lượng nhỏ nước máy. Sau khi nước được sử dụng thì được thải bỏ trực tiếp ra ao
của các hộ hoặc thải trực tiếp ra cống chung của làng, thoát ra các kênh mương nội
đồng làm cho nước ở các kênh, mương bị ô nhiễm, có màu đen, bốc mùi khó chịu.
Hình 3.6. Các công đoạn phát sinh nước thải
Theo khảo sát tại các hộ sản xuất, quá trình xay, rửa nhựa, giặt nilon sử dụng
khoảng 20 - 25 m3 nước/1 tấn nhựa phế liệu. Như vậy, trung bình mỗi hộ nhập 4-5
38
tấn nhựa phế liệu/tháng sẽ thải ra khoảng 125m3 nước/tháng. Tính riêng nước thải
sản xuất phát sinh từ hoạt động của 45 hộ xay, rửa nhựa trong làng là 5.625
m3/tháng, tương đương khoảng 190 m3/ngày.
Do các hộ sản xuất nằm xen kẽ với khu dân cư nên việc xác định lưu lượng
nước thải sinh hoạt của làng khá khó khăn. Nước thải sinh hoạt của làng được ước
tính lưu lượng tối đa dựa trên tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt của Bộ Xây dựng là
80l/người.ngày, với dân số của làng Tràng Minh là 11.000 người, lượng nước thải
sinh hoạt phát sinh tại làng khoảng 880 m3/ngày. Tuy nhiên, do đặc đặc điểm sinh
hoạt và sản xuất tại làng Tràng Minh vẫn mang đặc thù của vùng nông nghiệp, diện
tích đất vườn của các hộ gia đình còn nhiều nên lượng nước thải đổ trực tiếp vào
cống thu gom chỉ chiếm khoảng 40% lượng phát sinh, 60% còn lại tự ngấm vào đất
và bốc hơi. Do đó, lượng nước thải đổ trực tiếp vào cống thoát chung của làng ra
môi trường là khoảng 352 m3/ngày. Như vậy, lưu lượng thải trung bình của làng
Tràng Minh là 542 m3/ngày đêm.
Hình 3.7. Phương thức thu gom, xả nước thải tại các hộ sản xuất
39
Kết quả phân tích các mẫu nước thải sản xuất của làng Tràng Minh như sau:
Bảng 3.2. Kết quả phân 04 mẫu nước thải của làng Tràng Minh
Kết quả phân tích Stt Thông số Đơn vị NT1 NT2 NT3 NT4 QCVN 40:2011/ BTNMT (B)
1 pH 7,0 8,3 8,2 7,1 5,5-9
2 Pt-Co - 1230 1120 1230 150 Độ màu (pH = 7)
3 COD mg/l 2719 1060 890 412 150
mg/l 4 BOD5 (20oC) 1159 632 545 206 50
5 TSS mg/l 430 523 350 127 100
6 Tổng Phốtpho mg/l 1,83 2,7 3,5 1,83 6
7 Tổng Nitơ mg/l 22,9 35,9 23,6 40,2 40
8 Sắt mg/l 0,31 0,42 3,9 6,2 5
9 Coliform 8000 9500 8000 6210 5000 VK/100 ml
10 mg/l 3,5 7,4 6,5 2,5 10 Tổng dầu mỡ khoáng
Kết quả phân tích các mẫu nước thải sản xuất của làng cho thấy: độ màu cao
gấp10 lần; COD cao gấp từ 7-18 lần; BOD5 cao gấp 11-12 lần; TSS cao gấp 3,5 –
5,2 lần; Coliform cao gấp 1,6-1,9 lần; Tổng N trong mẫu NT2 và Sắt trong mẫu
NT1 cao hơn 1,1 lần so với giới hạn cho phép. Mẫu NT4 (chủ yếu là nước thải sinh
hoạt) cho thấy các thông số COD cao gấp 2,75 lần; BOD5 cao gấp 4 lần, TSS cao
gấp 1,27 lần, Coliform cao gấp 1,24 lần giời hạn cho phép.
Khu vực tiếp nhận nước thải làng nghề Tràng Minh hiện nay là Sông Đa Độ
(cách làng khoảng 500m) đang có dấu hiệu bị ô nhiễm do có trên 120 cơ sở sản xuất
và hơn 50 làng nghề thải trực tiếp nước thải không qua xử lý vào sông thông qua
40
các hệ thống mương thủy lợi.
Bảng 3.3. Kết quả phân tích chất lượng nước sông Đa Độ tại khu vực cửa kênh
Đọ Vọ vào tháng 12/2015
TT Thông số Đơn vị Kết quả phân tích
1 pH QCVN 08 - MT:2015/ BTNMT (A1) 6 – 8,5 7,96
2 DO mg/l ≥ 6 5,56
3 TSS mg/l 20 27,2
mg/l 2,6 4 4 BOD5 (20oC)
5 COD mg/l 8,1 10
6 Amoni (tính theo N) mg/l 0,1 0,26
7 Photphat (tính theo P) mg/l 0,02 0,1
8 Coliform Vi khuẩn/100 ml 2300 2500
Kết quả phân tích chất lượng nước sông Đa Độ tại khu vực kênh Đọ Vọ vào
tháng 12/2015 cho thấy thông số DO không đạt tiêu chuẩn cho phép; thông số TSS
và Amoni vượt quy chuẩn cho phép lần lượt là 1,35 lần và 2,6 lần; các thông số
COD và Coliform đang dần chạm ngưỡng cho phép. Sông Đa Độ là sông cung cấp
nước ngọt cho 5 quận, huyện trên địa bàn thành phố, với nguy cơ ô nhiễm cao như
vậy, Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng hiện đã triển khai phương án thoát nước
thải của làng nghề vào sông Lạch Tray là sông có lưu lượng rất lớn với khả năng tự
làm sạch cao, cũng là sông tiếp nhận nước thải của hầu hết các cơ sở sản xuất trên
địa bàn thành phố, sông phục vụ mục đích chính là giao thông thủy.
3.4.4. Vấn đề xã hội, sức khỏe của người dân
Các hoạt động sản xuất kinh doanh tại làng nghề đã gây ra những ảnh hưởng
xấu tới môi trường, tác động tới sức khoẻ người lao động và cộng đồng, những
xung đột môi trường đã xuất hiện ở các làng nghề do ô nhiễm môi trường gây ra.
Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động gần như không có, không gian sản
xuất chật hẹp, liền kề với nơi sinh hoạt hàng ngày nên càng có nguy cơ gây ô nhiễm
41
ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người lao động và xung quanh. Các bệnh tật
của người dân sống trong làng thường cao hơn các phường, làng lân cận. Những
bệnh mà người dân trong làng thường gặp phải là các bệnh liên quan đến đường hô
hấp, đau mắt, bệnh đường ruột, bệnh ngoài da, giun sán, phụ khoa. Số liệu năm
2006 tại làng nghề Tràng Minh có đến 70% nữ mắc bệnh phụ khoa, 80% số dân
mắc bệnh đau mắt hột, 75% dân số mắc các bệnh về hô hấp, 80% giun sán,...
3.5. LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHO LÀNG NGHỀ
TRÀNG MINH.
Để có cơ sở lựa chọn công nghệ xử lý cần dựa trên các yếu tố sau: lưu lượng
thải; đặc tính dòng thải; đặc điểm nguồn tiếp nhận; diện tích xây dựng.
* Về lưu lượng thải: như đánh giá tại mục 3.4.3, lưu lượng thải trung bình của
làng Tràng Minh là 542 m3/ngày, để đảm bảo hiệu quả xử lý toàn bộ nước thải trong
trường hợp phát sinh thêm nguồn thải, ta lựa chọn công suất thiết kế của hệ thống
xử lý nước thải tập trung của làng là 600 m3/ngày.
* Về đặc điểm nguồn tiếp nhận: như đánh giá ở trên, sông Đa Độ là sông cấp
nước ngọt cho thành phố Hải Phòng và đang có dấu hiệu ô nhiễm. Ủy ban nhân dân
thành phố đã có chỉ đạo cấm xả nước thải vào hệ thống sông này. Do đó toàn bộ
nước thải của làng Tràng Minh sẽ được thải về sông Lạch Tray qua kênh Mỹ Khê.
Như vậy, nước thải của làng Tràng Minh phải được xử lý đạt QCVN
40:2011/BTNMT (cột B) trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.
* Về đặc tính dòng thải: Do quy mô của làng nghề Tràng Minh không lớn, chỉ
có 45 hộ sản xuất, nằm xen kẽ trong các khu dân cư, nước thải không được phân
luồng, thải chung với nước thải sinh hoạt (chiếm đa số) ra cống thải chung của làng.
Theo kết quả phân tích nước thải tại 4 tuyến công chính của làng cho thấy hầu hết
các thông số đều vượt quy chuẩn cho phép. Theo vị trí lấy mẫu nước thải tại hình
2.2, nhận thấy nước thải từ 3 cống chung của làng đều tập trung về tuyến cống này
rồi đổ vào kênh Đọ Vọ ra sông Đa Độ. Do đó, luận văn này lựa chọn kết quả phân
tích nước thải tại vị trí NT3 làm đặc trưng cho nước thải của làng Tràng Minh và là
đặc tính đầu vào của hệ thống xử lý nước thải tập trung. Mặt khác, Ủy ban nhân dân
42
thành phố Hải Phòng đã triển khai dự án "Cải thiện môi trường làng nghề trên địa
bàn thành phố", quá trình theo dõi, giám sát chất lượng nước thải tại làng nghề được
thực hiện hàng năm, do đó việc lựa chọn các thông số ô nhiễm trong nước thải của
làng nghề Tràng Minh một phần dựa trên quá trình giám sát này. Vì vậy, tác giả đã
lựa chọn 10 thông số giám sát chung mang đặc tính nước thải sinh hoạt và nước thải
sản xuất của làng, cụ thể:
Bảng 3.4. Đặc trưng nước thải của làng nghề Tràng Minh
Stt Thông số Đơn vị Nồng độ QCVN 40:2011/ BTNMT (B)
1 pH 8,2 5,5-9
2 Độ màu (pH = 7) Pt-Co 1230 150
3 COD mg/l 890 150
mg/l 4 BOD5 (20oC) 545 50
5 TSS mg/l 350 100
6 Tổng Phốtpho mg/l 3,5 6
7 Tổng Nitơ mg/l 35,9 40
8 Sắt mg/l 0,42 5
9 Coliform VK/100 ml 8000 5000
10 Tổng dầu mỡ khoáng mg/l 6,5 10
Đánh giá đặc tính nước thải đầu vào, cùng với yêu cầu của nguồn tiếp nhận là
Sông Lạch Tray (yêu cầu nước thải sau xử lý đạtCột B QCVN40:2011/BTNMT),
công nghệ xử lý đưa ra cần giải quyết các vấn đề sau: xử lý độ màu, BOD5, COD,
TSS, coliform.
* Về diện tích xây dựng: hiện tại, Ủy ban nhân dân quận Kiến An đã quy
hoạch khu vực xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung của làng có diện tích
14.410 m2, đảm bảo diện tích để xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung công suất
600 m3/ngày.
Từ những đánh giá trên, luận văn đề xuất phương án công nghệ xử lý nước
43
thải của làng Tràng Minh như sau:
Nước thải
Tạp chất thô, rác có kích thước lớn
Bể điều hòa Axit/kiềm
Bùn dư
Bể keo tụ - tạo bông PAC
n ù b h c á t c ớ ư N
Bơm áp lực (cấp khí) Bể lắng I
Bể Aeroten
Bùn dư
n à o h n ầ u t n ù B
Bể chứa bùn
Máy ép bùn Bể lắng II
Bùn thải
NaClO Bể khử trùng
Nguồn tiếp nhận
Hình 3.8. Hệ thống xử lý nước thải làng nghề Tràng Minh
Nước thải từ các cơ sở sản xuất trong làng nghề được dẫn theo hệ thống đường
ống được dẫn về trạm bơm, dẫn qua song chắn rác trước khi về bể gom kết hợp với
bể điều hoà. Tại bể thu gom kết hợp với bể điều hòa, nước thải được điều hoà lưu
lượng và ổn định nồng độ các chất ô nhiễm và điều chỉnh pH bằng axit hoặc kiềm
44
để tạo môi trường pH = 7 ÷7,5 tối ưu cho phản ứng keo tụ và bổ sung phèn theo lưu
lượng nước thải. Đáy bể được bố trí hệ thống các ống phân phối khí. Tiếp theo nước
thải được bơm liên tục vào bể keo tụ - tạo bông.
Bể keo tụ có lắp máy khuấy trộn (tốc độ 100 ÷ 150 vòng/phút) để khuấy trộn
đều hoá chất với nước thải. Sau phản ứng keo tụ, nước thải sẽ tự chảy vào bể tạo
bông. Tại bể tạo bông có lắp máy khuấy trộn (tốc độ 30 ÷ 60 vòng/phút). PAC được
bổ sung vào để tăng khả năng liên kết giữa các keo tụ tạo ra các bông cặn to hơn và
có khối lượng riêng lớn hơn (quá trình đông tụ).
Nước thải sau đó được phân phối đều vào bể lắng 1. Các bông keo tụ sẽ được
tách ra khỏi dòng nước sau khi đi qua bể lắng (gồm 02 thiết bị làm việc song song).
Nước thải sau khi qua bể lắng sơ bộ có hàm lượng SS, độ màu cũng nhưng COD,
BOD và một số thông số khác chưa đạt tiêu chuẩn sẽ tiếp tục được dẫn tự chảy vào
bể Aeroten để tiếp tục xử lý.
Nước thải sau khi chảy tràn ở bể lắng được tự chảy về bể Aeroten, ở đây bổ
sung chất dinh dưỡng nhằm cân đối tỷ lệ các chất dinh dưỡng để cho vi sinh vật
hoạt động xử lý tốt. Tại bể Aeroten, nước thải được trộn đều với bùn hoạt tính bằng
hệ thống phân phối khí dạng bọt mịn được lắp đặt dưới đáy bể. Trong bể này xảy ra
các phản ứng sinh hóa: vi sinh vật hiếu khí (bùn hoạt tính) sử dụng Oxy để oxy hóa
thức ăn (Các chất ô nhiễm trong nước thải) và dinh dưỡng thành CO2 và nước và
một phần tổng hợp thành tế vi sinh vật mới. Hỗn hợp bùn/nước trong bể Aeroten
được dẫn sang bể lắng thứ cấp theo nguyên tắc tự chảy. Tại bể lắng thứ cấp này bùn
nước được phân ly, bùn (Tế bào vi sinh vật) được lắng xuống đáy bể. Bùn lắng
được thu xuống đáy dốc của bể lắng và tự động được bơm hồi lưu bằng bơm (bơm
khí nén) trở lại bể Aeroten bằng hệ thống bơm Airlift có tác dụng ổn định nồng độ
bùn hoạt tính trong bể Aeroten, phần còn lại (bùn dư) được bơm sang bể phân huỷ
bùn sinh học. Bể lắng thứ cấp được thiết kế đặc biệt có tác dụng tạo môi trường tĩnh
cho bông keo lắng xuống. Với đáy bể có độ dốc cao giúp bùn trượt về đáy bể và
được bơm bằng bơm (dùng khí từ máy thổi khí để bơm thay vì sử dụng bơm bùn).
Nước thải sau khi qua bể lắng được dẫn sang bể khử trùng. Hóa chất khử trùng
45
được sử dụng là NaClO để loại bỏ các vi sinh vật có hại. Nước sau khi xử lý đạt tiêu
chuẩn môi trường QCVN 40:2011/BTNMT cột B trước khi thải ra ngoài môi
trường.
Bùn lắng từ bể lắng được bơm hồi lưu về bể Aeroten, một phần được bơm
vào bể chứa bùn được lắp đặt ở dưới đáy bể cho từng ngăn lắng. Bùn sau khi làm
đặc bùn từ bể chứa và làm đặc bùn hóa lý và bùn sinh học được bơm vào máy ép
bùn khung bản bằng bơm bùn trục vít, sau khi được tách nước được chứa vào xe
chứa bùn và đưa đi thải bỏ (chôn lấp theo đúng quy định của công ty môi trường đô
thị hoặc thuê công ty xử lý chất thải rắn đem đi chôn lấp theo đúng quy định đối với
chất thải độc hại), nước thải từ máy ép bùn được quay trở lại bể điều hòa để tiếp tục
xử lý.
3.6. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI
3.6.1. Lưu lượng thải và đặc tính dòng thải
* Lưu lượng thải: Như đánh giá tại mục 3.4.3, lưu lượng thải trung bình của
làng Tràng Minh là 539,5m3/ngày, để đảm bảo hiệu quả xử lý toàn bộ nước thải
trong trường hợp phát sinh thêm nguồn thải, ta lựa chọn công suất thiết kế của hệ
thống xử lý nước thải tập trung của làng là 600 m3/ngày.
* Đặc tính nước thải: Đặc tính nước thải làng nghề Tràng Minh được trình
bày cụ thể tại Bảng 3.5.
3.6.2. Tính toán thiết kế các công trình đơn vị
3.6.2.1. Song chắn rác
Kích thước mương đặt song chắn rác
Chọn vận tốc nước trong mương ứng với lưu lượng thải lớn nhất qua khe hở
của song chắn rác là vs = 0,8 m/s[18].
Thiết kế mương dẫn với chiều rộng mương Bk = 0,3 m.
46
Chiều cao lớp nước trong mương là :
Kích thước song chắn rác
Song chắn rác được làm bằng kim loại, đặt cố định với góc nghiêng 60o để
thuận tiện cho việc vớt rác cũng như giảm tổn thất áp lực qua song chắn rác.
Chọn loại song chắn có kích thước khe hở là b = 16mm = 0,016m.
Số khe hở của song chắn rác được tính theo công thức:
Trong đó:
Qmax,s : lưu lượng lớn nhất theo giây, m3/s;
vs: tốc độ nước qua song chắn rác, vs = 0,8 m/s;s
hl: chiều cao nước ở song chắn rác, lấy bằng độ lớn nhất của nước trong
mương ứng với Qmax, hl = 0,07m;
b: Kích thước khe hở của song chắn rác, m;
K: Hệ số tính đến mức độ cản trở của dòng chảy, K = 1,05;
n: Số khe hở của song chắn rác
Chọn số khe hở của song chắn rác là 18 khe. Số thanh chắn của song chắn là
18 - 1 = 17 thanh.
Bề rộng thiết kế của song chắn rác
Tiết diện thanh chắn rác hình chữ nhật, bề rộng của thanh chắn rác thường lấy
s = 0,008 m, dày d = 0,01m
Bề rộng của song chắn rác tính theo công thức:
Bs = s. (n-1) + (b.n) = 0,008. (18-1) + (0,016.18) = 0,424 m
Chọn bề rộng của song chắn rác = 0,45m
Tổn thất áp lực qua song chắn rác
Trong đó:
vmax : vận tốc nước thải trước song chắn ứng với Qmax; vmax = 0,8 m/s;
47
k : hệ số tính đến sự tăng tổn thất áp lực do rác bám vào, k = 2 - 3, chọn k = 2.
g: gia tốc trọng trường, g = 9,81 m/s2;
: Hệ số tổn thất áp lực cục bộ, được xác định theo công thức:
Với α là góc nghiêng đặt song chắn rác, chọn α = 60o;
β là hệ số phụ thuộc vào hình dạng song chắn rác và tiết diện ngang của
song chắn, song chắn rác hình chữ nhật nên β = 2,42 [15].
Chiều dài phần mở rộng trước song chắn rác
Trong đó :
Bs: Chiều rộng song chắn rác.
Bk: Bề rộng mương dẫn.
: góc nghiêng chỗ mở rộng, = 20o
* Chiều dài phần mở rộng sau song chắn rác:
L2 = 0,5L1 = 0,5 . 0,20 = 0,1m
* Chiều dài xây dựng mương đặt song chắn rác
L = L1 + L2 + Ls = 0,2 + 0,1 + 1,2 = 1,5m
Trong đó: Ls là chiều dài phần mương đặt song chắn rác, Ls không được nhỏ
hơn 1m, chọn Ls = 1,2m
Chiều cao xây dựng của mương đặt song chắn rác
H = hmax + hs + 0,5 = 0,07 + 0,054 + 0,5 = 0,624 m → Chọn H = 0,65m
Trong đó:
hmax : độ cao của nước ứng với chế độ Qmax, hmax = hl = 0,07m;
hs: tổn thất áp lực qua song chắn rác;
48
0,5 : khoảng cách giữa cốt sàn nhà đặt song chắn rác và mực nước cao nhất.
Sàn công tác
MẶT CẮT ĐỨNG
Song chắn rác
650 mm
60o
70m m
54 mm
70m m
MẶT CẮT BẰNG
450 mm
300 mm
20 o
100 mm
200 mm
300 mm
Hình 3.9. Sơ đồ mặt cắt song chắn rác
3.6.2.2. Bể điều hòa
Thể tích của bể điều hòa
Xác định thể tích bể điều hòa dựa vào sự biến thiên lưu lượng nước thải trong
ngày được khảo sát và tổng hợp tại bảng 3.5.
Bảng 3.5. Biến thiên lưu lượng nước thải trong ngày của làng Tràng Minh
T (h) Q (m3/h) Δt (h) Δ ∑Δ Qvào Qra
00 – 02 5,6 2 -13,8 11,2 -13,8
02 – 06 13,9 4 30,6 16,8 55,6
06 – 10 19,4 4 52,6 67 77,6
10 – 14 16,7 4 41,8 108,8 66,8
14 - 18 19,4 4 52,6 161,4 77,6
16 - 22 11,1 4 19,4 44,4 25 25 25 25 25 25 180,8
22 - 24 8,3 2 -8,4 172,4 25 16,6
Thể tích tính toán của bể điều hòa:
V = /-13,8/ + /180,8/ = 194,6 m3
49
Như vậy, thể tích cần thiết của bể điều hòa là 200m3
Thể tích nước đệm trong bể lấy bằng 20% thể tích của bể:
Vđ = 20% . B = 200. 0,2 = 40 m3
Tổng thể tích của bể: Vt = V + Vđ = 200 + 40 = 240 m3
Thông số thiết kế bể điều hòa
Chọn chiều cao mực nước công tác của bể h = 4m
Diện tích bề mặt bể:
Kích thước bể: Dài . Rộng = L . B = 10m . 6m
Chiều cao lớp nước đệm:
Chiều cao xây dựng của bể: H = 4 + 0,5 = 4,5 m (trong đó 0,5 là chiều cao an
toàn của bể).
Thể tích thực của bể: Vt = L . B . H = 10 . 6 . 4,5 = 270 m3
Thời gian lưu nước trong bể
Tính toán hệ thống sục khí bể điều hòa
Chọn kiểu xáo trộn bằng thổi khí, lượng không khí cần cung cấp cho bể R =
0,01 - 0,015 m3 khí/m3 bể.phút [16]. Chọn R = 0,015 m3 khí/m3 bể.phút.
Lưu lượng khí cần cung cấp cho quá trình xáo trộn trong bể:
Qkk = V . R = 240 . 0,015 = 3,6 m3/phút = 0,06 m3/s
Thiết bị khuếch tán khí
Chọn kiểu phân phối bằng đĩa xốp, lỗ khoan bố trí dạng lưới, lưu lượng khí
qua đĩa hay cường độ thổi khí của đĩa rd = 28 -113 l/phút/chiếc [15]
Chọn cường độ thổi khí của đĩa rd = 100 l/phút.
Đường kính đĩa phân phối d = 170 mm;
Số lượng đĩa phân phối cần:
50
.
Đường ống dẫn khí chính
Vận tốc khí trong ống chính v = 10-15 m/s . Chọn vch = 10m/s
Lưu lượng khí qua ống chính: Qkk = 0,06 m3/s
Đường ống chính đặt theo chiều dài bể.
Đường kính ống dẫn khí chính
Đường ống nhánh
Các ống nhánh đặt dọc theo chiều dài bể, vuông góc với đường ống chính
Chọn khoảng cách ống nhánh ở hai đầu bể với thành bể a = 0,6m
Khoảng cách giữa các ống nhánh là khoảng cách giữa các đĩa x = 1,2m
Số lượng ống nhánh: Chọn Nnh = 7 ống
Lưu lượng khí trong mỗi ống nhánh:
Đường kính ống nhánh
= 13 mm
Số đĩa trên ống nhánh
. Chọn số đĩa trên ống nhánh n = 5 đĩa.
Trên ống nhánh, đĩa ở đầu nhánh cách thành bể 0,7m; đĩa cuối cách đuôi ống
nhánh 0,7m
Khoảng cách giữa 2 đĩa phân phối trên 1 ống nhánh
Tính toán và chọn máy thổi khí
51
Áp lực cần thiết cho hệ thống khí nén
Hd = hd + hc + hf + H
Trong đó:
hd, hc : tổn thất áp lực do ma sát dọc theo chiều dài trên đường ống
dẫn và tổn thất cục bộ tại các điểm uốn, khúc quanh, hd + hc ≤ 0,4m
hf : tổn thất qua hệ thống phân phối khí, hf ≤ 0,5m
H : độ ngập sâu của ống phân phối khí, lấy bằng chiều cao hữu ích
của bể điều hòa, H = 4,5m
Áp lực cần thiết là Hd = 0,4 + 0,5 + 4,5 = 5,4 m . Chọn Hd = 5,5 m
Áp lực của máy nén khí
Công suất của máy nén khí:
Với qk là lưu lượng không khí qua máy nén, lấy bằng lưu lượng khí cần thiết
cho sự xáo trộn, qk = Qkk = 0,06 m3/s.
Công suất tính toán của máy nén khí:
Với là hiệu suất máy nén khí, = 0,7-0,9 → chọn = 0,8
Chọn 2 máy thổi khí có công suất như nhau, hoạt động luân phiên với các
thông số vận hành: Cột áp lực: H = 5m ; lưu lượng khí Qkk = 0,06 m3/s; công suất
6,6 kW.
Tính toán đường ống dẫn nước ra bể điều hòa
Theo TCXDVN 51:2008/BXD, vận tốc nước chảy trong ống là 2m/s
Đường kính ống dẫn nước thải ra:
52
Kích thước bể điều hòa được thể hiện trong bản vẽ số 02 Phụ lục của luận văn.
3.6.2.3. Bể keo tụ - tạo bông
3.6.2.3.1. Bể trộn chất keo tụ
Lưu lượng thái: Qtb,h = 25 m3/h.
Thời gian khuấy trộn t = 5 phút
= 2,1 m3 Thể tích của bể: V = t . Qtb,h = 25 .
Chọn bể hình vuông, có cánh khuấy chiều cao a. Để khuấy trộn hiệu quả, cần
thiết kế bể có chiều cao 2a.
Chọn chiều cao cánh khuấy là 1 m. Chiều cao bể là 2,1 m
Kích thước bể: B . B . h = 1m . 1m . 2,1m
Chiều cao bảo vệ hbv = 0,4m
Tổng chiều cao của bể: H = h + hbv = 2,1 + 0,4 = 2,5 m
Thể tích xây dựng của bể: Vxd = 1 . 1 . 2,5 = 2,5 m3
Chọn máy khuấy
Chọn loại cánh khuấy là cánh guồng gồm 1 trục quay và 4 bản cách đặt đối
xứng nhau.
Năng lượng P = G2 . V. μ = 7002. 2,1 . 0,9 . 10-3 = 926 J/s = 0,94 kW
Trong đó: G: Gradien vận tốc, G = 700 s-1 ứng với thời gian khuấy trộn >40s
μ : Độ nhớt động học của nước thải, ở 25oC, μ = 0,9 . 10-3 N.s/m3
V: Thể tích bể trộn, m3
P: Năng lượng khuấy trộn (J/s).
Công suất động cơ:
Với = 0,8 là hiệu suất của động cơ
Chọn công suất động cơ Pđc = 1,2 kW
Đường kính cánh khuấy khi không có tấm chặn:
53
→ < 0,5 (<1/2 chiều rộng của bể)
Trong đó: P: năng lượng khuấy trộn, P = 0,7 kW = 700W;
ρ: Khối lượng riêng của nước ở 25oC, ρ = 103 kg/m3
n: số vòng quay của máy khuấy, chọn n = 200 vòng/phút = 3,3 vòng/s;
K: hệ số sức cản của nước, K = 1,08 ứng với cánh khuấy kiểu tuabin 4
cánh phẳng
Máy khuấy đặt cách đáy bể h = D = 0,45m
Chiều rộng cánh khuấy d = 1/5.D = 0,09m
Chiều dài cánh khuấy l = 1/4.D = 0,1125m
Đường kính ống dẫn nước thải ra khỏi bể trộn
= 105 mm
Với v là vận tốc đưa nước từ bể trộn sang bể tạo bông. Chọn v = 0,8 m/s
Các thông số thiết kế bể trộn chất keo tụ được trình bày trong bảng sau:
Bảng 3.6. Thông số thiết kế bể khuấy trộn chất keo tụ
Thông số Đơn vị Giá trị
Rộng x Dài x Cao m 1 x 1x 2,1
Cánh khuấy tua bin 4 cánh m 0,45
Động cơ khuấy kW 1,2
Đường kính cánh khuấy m 0,45
Chiều rộng cánh khuấy m 0,09
Chiều dài cánh khuấy m 0,1125
Đường kính ống dẫn nước mm 105
3.6.2.3.2. Bể tạo bông
Thời gian lưu nước trong bể tạo bông t = 20 - 30 phút [18]. Chọn t = 20 phút
.- Số lượng buồng phản ứng theo chiều dài bể là 3 - 4 buồng. Chọn bể phản
ứng 3 ngăn được chắn bởi các tấm chắn khoan lỗ đường kính 150mm, vận tốc nước
54
qua các lỗ trên tấm chắn = 0,1 m/s
- Sự chênh lệch giữa Gradien vận tốc ở 2 buồng kế tiếp 15 s-1 - 20 s-1. Chọn độ
chênh lệch là 20 s-1.
- Gradien buồng đầu tiên G = 60-70 s-1. Chọn G1 = 70 s-1, G2 = 50s1-, G3 = 30 s-1
= 8,33 m3 Thể tích của bể: V = Qtb,h . t = 25 .
Thể tích mỗi ngăn Vngăn = 8,33/3 = 2,78 m3
Chọn chiều cao hữu ích của bể: h = 1,5m
Chiều cao bảo vệ: hbv = 0,5 m
Chiều cao xây dựng của bể : H = h + hbv = 1,5 + 0,5 = 2m
Diện tích bề mặt bể
Diện tích mỗi ngăn f = F/3 = 5,6/3 = 1,85 m2
Chọn ngăn phản ứng hình vuông.
Kích thước mỗi ngăn: B x B x H = 1,4m x 1,4m x 2m
Tổng thể tích xây dựng của bể tạo bông là
Vtt = 3(1,4 . 1,4 . 2) = 11,76 m3
Tính toán thiết bị khuấy
Mỗi ngăn đặt một máy khuấy. Cường độ khuấy của các máy giảm dần: G1 =
70 s-1 ; G2 = 50s1- ; G3 = 30 s-1
Chọn loại cánh khuấy dạng tuabin 4 cánh. Đường kính cánh khuấy D < 1/2
chiều rộng ngăn. Chọn D = 0,5 m
Chiều rộng cánh khuấy d = 1/5.D = 0,1 m
Chiều dài cánh khuấy l = 1/4.D = 0,125 m
Năng lượng khuấy trộn P = G2 . Vngăn . μ
Trong đó μ : Độ nhớt động học của nước thải, ở 25oC, μ = 0,9 . 10-3 N.s/m3
Vngăn: Thể tích mỗi ngăn khuấy trộn, Vngăn= 2,78 m3
P: Năng lượng khuấy trộn (W).
55
G: gradien vận tốc, s-1
* Công suất tiêu thụ cần thiết của máy khuấy bậc 1
2 . Vngăn . μ = 702 . 2,78 . 0,9.10-3 = 12,26 W
P1 = G1
Vòng quay của động cơ
= 0,71 vòng/s = 43 vòng/phút
Với K : hệ số sức cản của nước , K = 1,08 (Bảng 4.3)
ρ: khối lượng riêng của nước ở 25oC, ρ = 1000 kg/m3
Công suất của động cơ:
Với = 0,8 là hiệu suất của động cơ
* Công suất tiêu thụ cần thiết của máy khuấy bậc 2
2 . Vngăn . μ = 502 . 2,78 . 0,9.10-3 = 6,26 W
P2 = G2
Vòng quay của động cơ
= 0,57 vòng/s = 34 vòng/phút
Công suất của động cơ:
* Công suất tiêu thụ cần thiết của máy khuấy bậc 3
2 . Vngăn . μ = 302 . 2,78 . 0,9.10-3 = 2,25 W
P3 = G3
Vòng quay của động cơ
= 0,41 vòng/s = 24 vòng/phút
Công suất của động cơ
Tính toán đường ống dẫn nước vào bể lắng 1
Nước được dẫn từ bể phản ứng sang bể lắng 1 theo chế độ từ chảy → Chọn
vận tốc nước trong ống v = 0,3 m/s
56
Đường kính ống dẫn nước
Các thông số thiết kế của bể tạo bông được trình bày tai bảng sau:
Bảng 3.7. Thông số thiết kế bể tạo bông
Giá trị Thông số
Đơn vị m3 8,33 Thể tích bể
ngăn 3 Số lượng ngăn
Kích thước ngăn (Dài x Rộng x Cao)s 1,4 x 1,4 x 2 m
m 0,45 Cánh khuấy tua bin 4 cánh
W 12,26 Động cơ khuấy 1
W 6,26 Động cơ khuấy 2
W 2,25 Động cơ khuấy 3
m 0,5 Đường kính cánh khuấy
m 0,17 Đường kính ống dẫn nước
3.6.2.4. Bể lắng 1
Kích thước bể lắng
Chọn thiết kế bể lắng 1 là bể lắng ly tâm, nước thải được đưa vào tại vị trí giữa
bể, thu nước theo chu vi bể. Chọn tải trọng bề mặt của bể lắng là LA = 40
m3/m2.ngày [15].
Diện tích bề mặt của bể lắng ly tâm
Đường kính tính toán của bể lắng
Chọn D = 4,5 m
Đường kính buồng phân phối trung tâm (ống trung tâm)
dtt = 20% D = 0,2. 4,5 = 0,9 m
Đường kính ống ly tâm (phần ống loe)
57
dly tâm = 1,35.dtt = 1,35 . 0,9 = 1,215 m. Chọn dly tâm = 1,5m
Chiều sâu hữu ích của bể lắng H = 3,0 - 4,6m. Chọn H = 3,5m.
Chiều cao ống trung tâm h = 60% H = 0,6 . 3,5 = 2,1m
Chọn chiều cao bảo vệ h1 = 0,5m.
Chiều cao phần trụ chứa cặn h2 = 0,3 - 0,5 m . Chọn h2 = 0,4m
Chiều cao phần chóp đáy bể có độ dốc tỉ lệ 1:10 hướng về phía tâm (lớp trung
hòa):
→ Chọn h3 = 0,3m
Chiều cao xây dựng của bể lắng 1:
Hxd = H + h1 + h2 + h3 = 3,5 + 0,5 + 0,4 + 0,3 = 4,7m
Tính toán máng thu nước và máng răng cưa
Máng thu nước
Chọn vận tốc nước trong máng Vm = 0,7m/s.
Diện tích mặt cắt ướt của dòng chảy trong máng
Để thu nước sau lắng, sử dụng máng tràn chạy vòng quanh bể, thiết kế máng
thu nước đặt theo chu vi vành trong bể, đường kính ngoài của máng là đường kính
trong của bể.
Đường kính trong của máng thu nước = 0,8 đường kính bể
dmáng thu = 0,8 D = 0,8 . 4,5 = 3,6 m
Chọn chiều cao máng hm = 0,3m
Chiều dày thành máng bê tông cốt thép b = 0,1m
Máng răng cưa
Đường kính máng răng cưa = 0,8 đường kính bể
drăng cưa = 0,8 D = 0,8 . 4,5 = 3,6 m
Chiều dài máng răng cưa l = π . drăng cưa = 3,14 . 3,6 = 11,304 m
Chọn 4 răng cưa/1m chiều dài → ta có n = 4 . 11,304 = 45,216 răng cưa →
58
chọn 45 răng cưa.
Lưu lượng nước qua 1 khe:
Mặt khác ta có:
Trong đó:
q: lưu lượng nước qua khe;
Hkhe : Chiều cao lớp nước trong khe;
θ: góc của khía chữ V, θ = 90o;
Cd: hệ số lưu lượng, Cd = 0,6
khe = 1,095 . 10-4 m → Hkhe = 0,026 m
H5/2
Chọn chiều cao mỗi khe là 50 mm; Khoảng cách giữa 2 khe là 100mm.
Kiểm tra lại các thông số tính toán của bể lắng
Tải trọng bề mặt
Thể tích phần lắng
Trong đó
D: đường kính bể lắng;
dtt: đường kính ống trung tâm;
Hl: chiều cao phần lắng = H + h2 + h3 = 3,5 + 0,3 + 0,4 = 4,2m
Thời gian lưu nước:
Tải trọng thủy lực lên máng thu
59
Tính toán hiệu quả xử lý
Hiệu quả lắng cặn lơ lửng và khử BOD của bể lắng 1 có thể tính theo công
thức thực nghiệm [15]:
Trong đó: R: Hiệu quả khử SS hoặc BOD;
a, b: hằng số thực nghiệm
Khử BOD5: a = 0,018(h), b = 0,02
Khử SS: a = 0,0075(h), b = 0,014
t: Thời gian lưu nước trong bể lắng, t = 2,56h
Hiệu quả khử BOD5:
Hiệu quả khử SS:
Ước tính lượng bùn sinh ra
Hiệu quả xử lý SS đạt 59,07% ở tải trọng 35 m3/m2.ngày
Lượng bùn sinh ra mỗi ngày:
Mb = 430 gSS/m3 . 600 m3/ngày . 59,07% . 10-3g/kg = 152,4 kgSS/ngày
Giả sử trong bùn sinh ra sau bể lắng chứa 5% hàm lượng cặn; tỉ số VSS/TSS =
0,75 và tỉ trọng cặn là 1,02
Lưu lượng bùn phải xử lý:
Lưu lượng bùn có khả năng phân hủy sinh học
Mb(VSS) = 152,4 . 0,75 = 114,3 kgVSS/ngày
Tính toán ống dẫn nước ra khỏi bể lắng
Chọn vận tốc nước thải trong ống v = 0,7 m/s
60
Đường kính ống dẫn nước
Hiệu quả xử lý của bể lắng 1
Hàm lượng BOD5 còn lại sau bể lắng 1:
BOD5,ra = 545 - 545 . 37% = 343 mg/l
CODra = 890 - 890 . 37% = 561 mg/l
SSra = 350 - 350 . 59,07% = 143 mg/l
Kích thước bể lắng 1 được thể hiện trong bản vẽ số 03 Phụ lục của luận văn.
3.3.2.5. Bể Aeroten
Các thông số đầu vào của bể Aeroten: BOD5 = 343 mg/L; COD = 561 mg/l;
SS = 143 mg/l. Lưu lượng trung bình: 600 m3/ngày.
Các thông số đầu ra của bể (đạt QCVN 40:2011/BTNMT, cột B): BOD5 = 50
mg/L; COD = 150 mg/l; SS = 100 mg/L
Các thông số tính toán đặc trưng của bể Aeroten
- Tỉ số MLVSS: MLSS = 0,8
- Hệ số sản lượng tế bào Y = 0,5 mgVSS/mgBOD.
- Hàm lượng bùn tuần hoàn trong tuần hoàn: Xu hay Ct = 8000 mg/l;
- Hàm lượng bùn hoạt tính trong bể aerotank MLVSS: 2500 – 4000 mg/l,
chọn X hay C0 = 4000 mg/l;
- Thời gian lưu bùn trung bình (c): 3 – 15 ngày; chọn c = 10 ngày.
- Nước thải sau lắng II chứa 25 mg/l cặn sinh học, trong đó có 65% cặn dễ
phân huỷ sinh học
- BOD5 : BOD20 = 0,68
- Tỉ số F/M: 0,2 – 0,6 kg/kg,ngày;
- Tải trọng thể tích: 0,3– 1,6kg BOD5 /m3ngày
- Nồng độ BOD5 sau khi ra khỏi bể lắng II: BOD5 = 50 mg/l.
Tính nồng độ BOD5 hòa tan trong nước thải đầu ra
Nồng độ cặn hữu cơ có thể bị phân hủy
61
a = 0,65 . 50mg/L = 32,5 mg/l
1kg SS khi bị oxy hóa hoàn toàn sẽ tiêu tốn 1,42mg O2. Do đó, nhu cầu oxy
hóa cặn là: b = 32,5 mg/l . 1,42 = 46 mg/l
Lượng BOD5 chứa trong lượng cặn lơ lửng đầu ra (chuyển đổi từ BOD20 sang
c = 46 . 0,68 = 31 mg/l BOD5):
Lượng BOD5 còn lại trong nước khi ra khỏi bể Aeroten
S = 50 mg/l - 31 mg/l = 19 mg/l
Hiệu quả làm sạch
Hiệu quả xử lý của bể Aeroten tính theo BOD5 hòa tan
Hiệu suất xử lý BOD5 tổng cộng
Hiệu suất xử lý COD
Xác định thể tích bể Aeroten
Thể tích bể Aeroten được xác định theo công thức:
Trong đó:
θc: Thời gian lưu bùn. Chọn θc = 10 ngày;
Q: lưu lượng nước thải, Qtb,ngày = 600 m3/ngày đêm.
Y: hệ số sản lượng tế bào (mg bùn hoạt tính/mg BOD5 tiêu thụ),
Y = 0,4 – 0,8. Lấy Y = 0,6
S0: hàm lượng BOD5 nước thải vào bể Aerotank (mg/l), S0 = 343,35 (mg/l)
S: nồng độ BOD5 sau lắng II (mg/l), S = 50 (mg/l)
X: hàm lượng chất lơ lửng dễ bay hơi trong hỗn hợp bùn hoạt tính,
62
MLVSS (mg/l). Chọn X = 4000(mg/l)
kd: hệ số phân hủy nội bào (ngày-1), kd = 0,02 -0,1, lấy kd = 0,06
Thời gian lưu nước trong bể Aeroten
Kích thước bể Aeroten
Chọn chiều cao hữu ích H = 3,5m, chiều cao bảo vệ hvb = 0,5m, khoảng cách
từ đáy tới đầu khuếch tán khí 0,3 m. Vậy chiều cao tổng cộng là:
Htc = 3.5+ 0,5 = 4.0m
Chọn chiều rộng bể là: W = 8 m
Chiều dài của bể:
Bể xây thành bê tông cốt thép dày 200mm, vì vậy kích thước thực tế của bể
Aerotank là : 8 x 9,1 x 4
Tính lượng bùn sinh ra mỗi ngày
Hệ số sản lượng quan sát (Yobs) tính theo phương trình:
Lượng bùn dư sinh ra mỗi ngày tính theo VSS
Px (VSS) = Yobs .Qtb,ngày . (S0 - S) = 0,52 . 600 . (343,35 - 50) . 10-3 = 91,5 kgVSS/ngày
Tổng lượng bùn sinh ra mỗi ngày tính theo SS
Lượng bùn cần xử lý mỗi ngày
Lượng bùn dư cần xử lý = tổng lượng bùn – lượng SS trôi ra khỏi lắng II
= 114,4 – 50 . 600 . 10-3 = 84,4 kgSS/ngày
Lượng bùn dư có khả năng phân huỷ sinh học cần xử lý : 84,4 . 0,8 = 67,52 kg
SS/ngày
Giả sử hàm lượng bùn hoạt tính lắng ở đáy bể lắng có hàm lượng chất rắn
63
0,8% và khối lượng riêng là 1,008 kg/l.
Vậy lưu lượng bùn dư cần xử lý
Lượng bùn cần xả thải ra khỏi hệ thống
Trong đó:
Vr : Thể tích bể Aeroten, Vr = 254,8 m2;
X: hàm lượng bùn hoạt tính trong bể, X = 4000 mg VSS/l;
Xe: Nồng độ sinh khối đầu ra sau bể lắng 2, SS giảm 80%
Xe = 50 . 0,8 = 40 mg/l
Q: lưu lượng nước thải, Q = 600 m3/ngày;
Qw : lưu lượng bùn thải.
Tính lượng bùn tuần hoàn
Dựa vào sự cân bằng sinh khối quanh bể aerotank, xác định tỉ lệ bùn tuần hoàn
dựa trên phương trình cân bằng sinh khối:
Trong đó:
Xo: hàm lượng cặn lơ lửng đầu vào (mg/l)
Q: lưu lượng vào bể (m3/ngày)
Qr: lưu lượng bùn tuần hoàn (m3/ngày)
Xu: hàm lượng bùn cặn của lớp bùn lắng hay tuần hoàn (mg/l)
X: hàm lượng bùn hoạt tính trong bể aerotank (mgMLSS/l)
Giá trị Xo thường rất nhỏ so với X và Xu, do đó trong phương trình cân bằng
vật chất ở trên có thể bỏ qua đại lượng QXo. Khi đó phương trình cân bằng vật chất
sẽ ở dạng: Q . X = Qr (Xr - X)
Tỉ số tuần hoàn bùn:
64
Lưu lượng bùn tuần hoàn:
Qr = α . Q = 0,5 . 600 = 300 m3/ngày = 12,5 m3/h
Kiểm tra chỉ tiêu làm việc của bể Aeroten
Tải trọng thể tích LBOD
(nằm trong khoảng cho phép LBOD = 0,5 - 1,9)
Tỉ số F/M:
Xác định lượng oxy cần cung cấp cho bể aeroten
Lượng oxy cần thiết cho quá trình xử lý BODL ở 20oC (đk chuẩn)
Trong đó:
OC0 : lượng oxy cần thiết theo đktc của phản ứng ở 200C.
Q là lưu lượng nước thải cần xử lý, Q = 600 (m3/ngày)
S0, S là nồng độ BOD5 đầu vào và đầu ra của nước thải.
(S0 = 343,35 mg/l, S = 50mg/l)
f là hệ số chuyển đổi từ BOD5 sang COD hay BOD20
f = = 0,45 – 0,68, chọn f = 0,68.
Px : phần tế bào dư xả ra ngoài theo bùn dư
Px = Yb.Q.(S0 - S).10-3
= 0,2875 . 600 . (343,35 - 50) .10-3 = 50,6 (kg/ngày)
yb: hệ số tạo bùn (tốc độ tăng trưởng của bùn). Tính theo công thức
=0,2875
Trong đó:
= 0,46 là hệ số năng suất sử dụng chất nền (mg/mg)
c =10 ngày là thời gian lưu bùn trong bể Aerotank (tuổi của bùn)
65
kd = 0.06 là hệ số hô hấp nội bào)
1,42 là hệ só chuyển đổi từ tế bào sang COD.
* Lượng oxy cần cấp cho bể trên thực tế là:
Trong đó:
là hệ số điều chỉnh lực căng bề mặt theo hàm lượng muối, đối với nước
thải thường lấy = 1
CSh là nồng độ oxy bảo hoà trong nước sạch ứng với nhiệt độ (T0C) và độ
cao so với mặt nước biển tại nhà máy xử lý. Với nhiệt độ 200C và độ muối
<5000mg/l chọn CSh = CS20 = 9,08 mg/l
CS20 là nồng độ oxy bảo hoà trong nước sạch ở 200C
Cd là nồng độ oxy cần duy trì trong công trình (mg/l). Khi xử lý nước thải
thường lấy Cd = 1,5 – 2mg/l, chọn Cd = 2 mg/l
Hệ số điều chỉnh lượng oxy ngấm vào nước thải do ảnh hưởng của hàm
lượng cặn, chất hoạt động bề mặt, loại thiết bị làm thoáng, hình dáng và kích thước
bể. = 0,6 – 0,94. Chọn = 0,9
Lượng không khí cần thiết để cung cấp vào bể
Trong đó:
OCt: Lượng oxy cần thiết cung cấp cho bể, OCt = 266,5 kg O2/ngày.
f: Hệ số an toàn, chọn f =1,5
OU: Công suất hòa tan oxy vào nước thải của thiết bị phân phối;
66
OU = Ou . h = 7 . 3,8 = 26,6
Với h : độ sâu ngập nước của thiết bị phân phối khí (cách đáy 0,2m), h = 3,8m
Ou: lượng oxy hòa tan vào 1 m3 nước thải của thiết bị phân phối khí ở độ sâu
1 m. Chọn Ou = 7 g O2/m2.m
→
Kiểm tra lượng khí cấp vào bể Aeroten
Lượng khí cần để khử 1 kg BOD5
Tính toán máy thổi khí cho bể Aeroten
Áp lực cần thiết của máy nén khí
Hm = H + hd + hc + hf = 3,8 + 0,4 + 0,5 = 4,7m
Trong đó:
H là độ ngập sâu của thiết bị phân phối khí, H =3,8m;
hd và hc là tổn thất áp lực theo chiều dài và tổn thất áp lực tại những chỗ có
điểm uốn, thông thường hd + hc < 0,4m
hf làtổn thất qua vòi phun, hf < 0,5
Áp lực cần thiết của máy thổi khí (tính theo atm)
Công suất của máy thổi khí
Trong đó:
G: khối lượng dòng khí mà máy cung cấp trong 1 giây, kg/s;
G = Qkk . ρkk = 15.028,2 x 1,2 = 18.033,84 kg/ngày = 0,21 kg/s
67
R: hằng số khí, R = 8,314
T: nhiệt độ của không khí đầu vào, T = 20 + 273oK = 293oK
P1: áp suất tuyệt đối của không khí đầu vào; P1 = 1atm;
P2: áp suất tuyệt đối của không khí đầu ra;
P2 = P1 + Pm = 1 + 0,46 = 1,46 atm
(đối với không khí K = 1,395)
e: hiệu suất của máy, e =0,6 - 0,9. Chọn e = 0,8
Tính toán hệ thống phân phối khí
Lưu lượng khí cần cung cấp cho bể bùn hoạt tính
Qkk = 15.028,2 m3/ngày = 10,44 m3/phút = 0,17 m3/s
Chọn đầu phân phối dạng đĩa xốp có đường kính đĩa d = 170mm. Cường đô
sục khí là 100l/phút.cái
Số đĩa cần thiết là:
Chọn số đĩa cần thiết là 105 đĩa
Kích thước đường ống phân phối khí
Vận tốc khí trong ống chính và qua ống nhánh là vkh = 10 - 15 m/s. Chọn vận
tốc khí trong ống dẫn khí là 10m/s
Đường kính ống phân phối chính
Các ống nhánh đặt theo chiều rộng bể, vuông góc với chiều dài bể.
Chọn khoảng cách giữa các ống nhánh ở 2 đầu bể với thành bể là a = 0,8m
Khoảng cách giữa các ống nhánh là khoảng cách giữa các đĩa. chọn x = 1m
Số lượng ống nhánh:
Chọn Nnh = 9 ống
68
Lưu lượng khí trong mỗi ống nhánh:
Đường kính ống nhánh
Chọn ống nhựa có đường kính = 0,016 m = 16 mm
Số đĩa trên ống nhánh
Chọn số đĩa trên ống nhánh n = 12 đĩa
Kích thước Aeroten được thể hiện trong bản vẽ số 04 Phụ lục của luận văn
3.6.2.6. Bể lắng 2
Lựa chọn bể lắng là bể lắng đứng, dạng trụ tròn.
Diện tích mặt bằng của bể lắng
= = 41,85 m2
Trong đó:
Q: lưu lượng nước thải đưa vào xử lý, Qtb,h = 25 m3/h
Co : nồng độ bùn hoạt tính trong bể Aerotank (tính theo chất rắn lơ lửng)
Với Z : Độ tro của cặn, thường là 0,3 (mg/mg)
α: hệ số tuần hoàn, α = 0,5 (Đã biết do tính ở Aerotank)
Ct : nồng độ bùn trong dòng tuần hoàn (mg/l), Ct = 8000 mg/l. (Đã biết do
tính ở Aerotank)
VL: vận tốc lắng của bề mặt phân chia ứng với nồng độ CL
= VL = 7 x = 0,64 (m/h) VL = Vmax.
Trong đó:
69
- CL: nồng độ cặn tại mặt lắng L (bề mặt phân chia)
CL = .Ct = 0,5 x 8000 = 4000 mg/l = 4000 (g/m3)
- Vmax = 7 m/h
- K = 600 (cặn có chỉ số thế tích 50 < SVI < 150)
Nếu tính cả diện tích buồng phân phối trung tâm thì diện tích của bể lắng 2 là :
Sbẻ = 1,1 . S = 1,1 . 41,85 = 46,04 m2
Đường kính của bể
Đường kính ống phân phối trung tâm
d = 0,25 . D = 0,25 . 7,66 = 1,91m
Diện tích buồng phân phối trung tâm
Chiều cao ống trung tâm
Chọn chiều cao bể lắng H = 4m
Chiều cao ống trung tâm htt = 60% . H = 0,6 . 4 = 2,4m
Diện tích vùng lắng của bể
SL = Sbể - f = 46,04 - 2,86 = 43,18 m2
Tải trọng thủy lực
Vận tốc nước dâng trong bể
Đường kính máng thu nước = 0,8 đường kính bể.
Dm = 0,8 D = 0,8 . 7,66 = 6,13 m
Chiều dài máng thu nước
Lm = π . Dm = 6,13 . 3.14 = 19,24 m
70
Tải trọng thu nước trên 1m dài của máng
Tải trọng bùn
Chiều cao của bể lắng 2
Chọn chiều cao bể: H = 4 m
Chiều cao dự trữ trên mặt thoáng: h1 = 0,5 m
Chiều cao cột nước trong bể: h = 4 - 0,5 = 3,5 m
Chiều cao phần nước trong: h2 = 2.5 m
Chiều cao phần chóp đáy bể có độ dốc 5% về hướng tâm: chọn h3 = 0,5 m
Chiều cao chứa bùn phần hình trụ:
h4 = H – h1 – h2 – h3 = 4 – 0,5 – 2,5 – 0,5 = 0,5 (m)
Thể tích phần chứa bùn
Vb = Sbể . h4 = 46,04 . 0,5 = 23,02 m3
Nồng độ bùn trung bình trong bể
Lượng bùn chứa trong bể lắng
Gb = Vbể . Ctb = 23,02 . 6 = 138,12 kg
Thời gian nước trong bể
Dung tích bể lắng: V = H . Sbể = 4 . 46,04 = 184,16 m3
Nước đi vào bể lắng
Ql = (1 + α) . Q = (1 + 0,5) . 600 = 900 m3/ngày đêm = 37,5 m3/h
Thời gian lắng
Kích thước bể lắng 2 được thể hiện trong bản vẽ số 05 Phụ lục của luận văn.
71
3.3.2.7. Bể tiếp xúc (Bể khử trùng)
Lượng Clo châm vào bể tiếp xúc
Trong đó:
Q : Lưu lượng tính toán của nước thải, Q = 25 m3/h.
a : Liều lượng Clo hoạt tính, a = 3 g/m3 (đối với nước thải sau xử lý
sinh học hoàn toàn) [14].
Tính toán kích thước bể tiếp xúc
Tính thể tích bể
t : Thời gian tiếp xúc, t = 30 phút.
Q : Lưu lượng tính toán của nước thải, Q = 600 m3/ngày.
Chọn vận tốc dòng chảy trong bể tiếp xúc v = 2,5 (m/ph).
Tiết diện ngang bể tiếp xúc
Trong đó: H là chiều cao hữu ích của bể tiếp xúc. Chọn H = 1 m
Chiều cao bảo vệ hbv = 0,3 m.
Chiều cao bể tiếp xúc là: Hb = H + hbv = 1 + 0,3 = 1,3 (m).
Chiều rộng bể: Chọn B = 1,5 m.
Chiều dài tổng cộng của bể: Lbể =8,3 m
Để giảm chiều dài xây dựng ta chia bể ra làm 5 ngăn chảy ziczac. Chiều rộng
mỗi ngăn B = 1,5 m.
Chiều dài mỗi ngăn sẽ là:
Vậy kích thước mỗi ngăn tiếp xúc bằng Clo
72
l . B . H = 1,7m x 1,5m x 1,3m
Tính toán đường ống dẫn nước
Vận tốc nước trong ống dẫn ra bể tiếp xúc: v = 0,8 m/s.
Đường kính ống dẫn nước ra
300 mm
Vậy chọn ống PVC có Φ = 100 mm.
MẶT CẮT ĐỨNG
1300 mm
1000 mm
1660 mm
MẶT CẮT BẰNG
8300 mm
1500 mm
Hình 3.10. Sơ đồ mặt cắt bể tiếp xúc (khử trùng)
3.6.2.8. Bể chứa bùn
Tổng lượng bùn vào bể nén bùn:
- Thể tích bùn cần xử lý ở bể lắng 1: Qb1 = 2,988 m3/ngày
+ Lượng bùn tươi là: Mb1 = 152,4 kgSS/ngày.
- Lưu lượng bùn thải bỏ ở bể lắng 2: Qb2 = 8,373 m3/ngày
+ Lượng bùn thải bỏ trong bể lắng 2:
Mb2 = Qb2 . Xth = 8,373 . 8 = 66,984 kgSS/ngày
Với Xth = 8000 mg/l : Nồng độ VSS trong bùn thải.
Tổng lượng bùn thải bỏ mỗi ngày:
73
M = Mb1 + Mb2= 152,4 + 66,984 = 219,384 kgSS/ngày
Tổng lưu lượng bùn vào bể chứa bùn
Q = Qb1 + Qb2 = 2,988 + 8,373 = 11,361 m3/ngày
Thể tích bể chứa bùn
Chọn thời gian lưu bùn trong bể chứa bùn là 5h.
Thể tích bể chứa bùn: V = Q.t = 11,361 . 5/24 = 2,4 m3
Chọn chiều cao của bể là 1m
Kích thước bể chứa bùn: Dài x Rộng x Cao = 2,4m x 1m x 1m
3.7. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ CỦA HỆ THỐNG
Qua việc tìm hiểu công nghệ sản xuất và hiện trạng môi trường của 3 làng
nghề tái chế nhựa điển hình tại miền Bắc và làng nghề Tràng Minh, Hải Phòng cho
thấy những điểm tương đồng sau:
- Về quy mô, công nghệ: nghề tái chế nhựa thải của 3 làng mang tính tự phát,
các hộ sản xuất nằm rải rác trong khu dân cư, không được quy hoạch tập trung nên
rất khó quản lý. Hầu hết là công nghệ lạc hậu, máy móc cũ kỹ, lỗi thời. Đa số các
công đoạn sản xuất được thực hiện bằng tay.
- Về môi trường: 3 làng nghề này có cùng điểm chung ô nhiễm môi trường
nước nghiêm trọng. Các hộ sản xuất trong làng đều không có hệ thống xử lý nước
thải. Nước thải không qua xử lý đều được thải trực tiếp ra nguồn tiếp nhận.Các
thông số trong nước thải và nước mặt đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép từ vài lần
đến hàng chục lần. Nguồn nước mặt bị ô nhiễm có màu đen kịt và gây mùi khó
chịu. Lưu lượng nước thải khá lớn do nhu cầu sử dụng nước vào công đoạn giặt tẩy
nhựa phế liệu và nilon. Nước thải không được phân luồng, nước thải sinh hoạt,
nước thải sản xuất, nước thải chăn nuôi...được thải ra cùng 1 cống chung của làng.
- Về công trình bảo vệ môi trường: hiện tại chưa làng nào có hệ thống xử lý
nước thải tập trung. Người dân đã và đang sống chung với ô nhiễm từng ngày, từng
giờ.
Điểm khác biệt của làng Tràng Minh so với 3 làng nghề trên chính là nguồn
nước mặt tiếp nhận nước thải của làng, đó là Sông Đa Độ - con sông cấp nước ngọt
quan trọng cho 3 quận nội thành và 02 huyện ngoại thành của thành phố Hải Phòng.
Hiện tại, làng Tràng Minh cũng chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung, nước
74
thải không được xử lý của làng đang ngày một gây ô nhiễm nguồn nước quan trọng
của thành phố, do đó việc xác định mức độ ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm
môi trường nước tại làng Tràng Minh là vấn đề được quan tâm hàng đầu không chỉ
của các cơ quan quản lý nhà nước mà còn của các hộ dân đang sinh sống trong làng.
Mặt khác, do diện quỹ đất của quận Kiến An hạn hẹp, việc quy hoạch khu sản xuất
làng nghề tập trung cho làng Tràng Minh gặp nhiều khó khăn. Các hộ trong làng
còn dè dặt trong việc công khai sản xuất do đặc thù nguyên liệu là phế thải, có nhiều
loại thuộc danh mục cấm nhập khẩu. Do đó việc xử lý nước thải của làng nghề là
vấn đề đang được quan tâm của Ủy ban nhân dân thành phố. Theo Dự án “cải thiện
ô nhiễm môi trường làng nghề thành phố Hải Phòng”, Ủy ban nhân dân thành phố
đã phê duyệt chủ trường xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung cho làng nghề Tràng Minh trên diện tích 14.410 m2 và quy hoạch xả nước thải của làng vào song
Lạch Tray, là song phục vụ giao thông thủy của thành phố, đảm bảo khắc phục
được tình trạng ô nhiễm do nước thải của làng gây ra và cải thiện chất lượng nước
song Đa Độ.
Nước thải làng nghề Tràng Minh có COD/BOD = 1,63 phù hợp với phương
pháp xử lý sinh học, tuy nhiên, hàm lượng căn lơ lửng trong nước thải đầu vào lớn
hơn 150mg/l, sẽ gây cản trở quá trình xử lý sinh học. Do đó cần áp dụng biện pháp
hóa lý trước khi xử lý sinh học. Nước thải sau hệ thống xử lý bằng phương pháp
sinh học kết hợp hóa lý đã loại bỏ một lượng lớn các chất rắn lơ lửng, hiệu quả làm
sạch BOD5 đạt 85,44%, hiệu quả làm sạch COD đạt 76,57%.
Đây là hệ thống xử lý nước thải tái chế nhựa phổ biến, được áp dụng tại nhiều
cơ sở sản xuất với chi phí đầu tư và vận hành thấp, quy trình vận hành đơn giản,
không tốn kém nhân lực, nước thải sau xử lý đảm bảo đạt tiêu chuẩn theo quy định
75
hiện hành.
KẾT LUẬN
Trong khuôn khổ luận văn này, các vấn đề sau đây đã được hoàn thành:
1. Khảo sát các hoạt động thu gom và tái chế phế liệu tại làng nghề Tràng
Minh, xác đinh được các công đoạn phát sinh nước thải, cụ thể:
- Làng Tràng Minh có 87 hộ sản xuất kinh doanh gồm 42 hộ thu mua phế liệu
và 45 hộ vừa thu mua, xay nhựa và sản xuất hạt nhựa, túi nilon, nằm xen kẽ trong
các khu dân cư. Trung bình mỗi hộ thu mua, chế biến nhựa phế liệu tại làng nhập
khoảng 4-5 tấn phế liệu/tháng, bao gồm cả nhựa và nilon. Vào thời gian cao điểm
(từ tháng 4 đến tháng 8), các hộ sản xuất quy mô lớn có thể nhập từ 8-10 tấn phế
liệu/tháng.
- Quy trình sản xuất hạt nhựa túi nilon thể hiện quan các công đoạn bao gồm:
Nhựa/Bao bì nilon thải → Phân loại → Băm (xay) nhỏ → Rửa → Phơi khô → Gia
nhiệt → Làm sạch → Ép đùn → Cắt hạt → Gia nhiệt, thổi khí → Cắt dập → túi
nilon thành phẩm.
- Quy trình xay nhựa thể hiện quan các công đoạn bao gồm: Nhựa thải →
Phân loại → Băm (xay) nhỏ → Rửa mặn → Rửa ngọt → Phơi khô → đóng bao.
2. Thu thập số liệu và quan trắc chất lượng nước mặt và nước thải của làng
nghề Tràng Minh. Đánh giá mức độ ô nhiễm gây ra do nước thải không qua xử lý
của làng nghề.
Nguồn phát sinh nước thải chủ yếu của làng Tràng Minh là nước thải sản xuất
(từ công đoạn rửa nhựa, giặt túi nilon, xay, nghiền nhựa/túi nilon) và nước thải sinh
hoạt của các hộ dân trong làng. Tính riêng nước thải sản xuất phát sinh từ hoạt động
của 45 hộ xay, rửa nhựa trong làng là 190 m3/ngày. Lượng nước thải sinh hoạt phát
sinh tại làng là 352 m3/ngày. Tổng lượng nước thải của làng là 542 m3/ngày.
Khu vực tiếp nhận nước thải làng nghề Tràng Minh hiện nay là Sông Đa Độ
(cách làng khoảng 500m) đang có dấu hiệu bị ô nhiễm. Kết quả phân tích chất
lượng nước sông Đa Độ tại khu vực kênh Đọ Vọ vào tháng 12/2015 cho thấy thông
76
số DO không đạt tiêu chuẩn cho phép; thông số TSS và Amoni vượt quy chuẩn cho
phép lần lượt là 1,35 lần và 2,6 lần; các thông số COD và Coliform đang dần chạm
ngưỡng cho phép.
Qua kết quả quan trắc nước thải của làng Tràng Minh cho thấy các thông số:
Độ màu = 1230 Co-Pt; COD = 890 mg/l ; BOD5 = 545 mg/l; TSS = 430 mg/l;
Coliform = 8000 VK/100 ml đều cao hơn nhiều lần so với QCVN 40:2011/BTNMT
cột B.
3. Đề xuất mô hình xử lý nước thải phù hợp
Dựa vào đặc tính dòng thải, nguồn tiếp nhận nước thải sau xử lý, diện tích bố
trí xây dựng công trình, đề xuất phương án xử lý nước thải làng nghề Tràng Minh
như sau:
Nước thải → Song chắn rác → Bể điều hòa → Bể keo tụ, tạo bông → Bể lắng
1 → Bể Aeroten → Bể lắng 2 → Bể khử trùng → Sông Lạch Tray.
4. Đánh giá hiệu quả xử ký của hệ thống đã đề xuất.
Với đặc trưng nước thải làng nghề Tràng Minh có các thông số BOD5, COD,
TSS thấp hơn 1000 mg/l, có COD/BOD = 1,63 phù hợp với phương pháp xử lý sinh
học. Nước thải sau hệ thống xử lý bằng phương pháp sinh học kết hợp hóa lý đã loại
bỏ một lượng lớn các chất rắn lơ lửng, hiệu quả làm sạch BOD5 đạt 85,44%, hiệu
quả làm sạch COD đạt 76,57%.
Nguồn tiếp nhận nước thải là sông Lạch Tray (phục vụ giao thông thủy cho
thành phố) nên tiêu chuẩn nước thải sau xử lý không quá khắt khe. Đây là hệ thống
xử lý nước thải tái chế nhựa phổ biến, được áp dụng tại nhiều cơ sở sản xuất với chi
phí đầu tư và vận hành thấp, quy trình vận hành đơn giản, không tốn kém nhân lực,
nước thải sau xử lý đảm bảo đạt tiêu chuẩn theo quy định hiện hành.
Trên cơ sở những vấn đề đã hoàn thành, cần phải tiếp tục khảo sát kỹ hơn các
quá trình phát sinh nước thải tại làng. Tăng cường công tác tuyên truyền về bảo vệ
môi trường đến các hộ dân trong làng, hướng dẫn người dân thực hiện các biện
pháp thu gom, xử lý chất thải phát sinh. Tăng cường nghiên cứu, cải thiện, nâng cao
77
hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý nước thải tập trung của làng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Kim Chi, Làng nghề Việt Nam và môi trường, Nhà xuất bản Khoa học và
Kỹ thuật, Hà Nội, 2005
2. Phạm Xuân Hậu, Trịnh Văn Anh, Giải pháp phát triển bền vững làng nghề truyền
thống ở Việt Nam phục vụ du lịch, Tạp chí Khoa học - Đại học Sư phạm thành
phố Hồ Chính Minh, số 35, 2012, tr 10-17.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Báo cáo môi trường quốc gia 2014: "Môi trường
nông thôn", Hà Nội, 2014.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Báo cáo môi trường quốc gia năm 2008, Hà Nội
2008.
5. Nguyễn Thị Kim Thái, Lương Thị Mai Hương - Viện Khoa học và Kỹ thuật Môi
trường Trường Đại học Xây dựng, Đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn
tại các làng nghề tái chế phế liệu và đề xuất các giải pháp quản lý, Tạp chí
Khoa học và Công nghệ xây dựng, số 9/5-2011, tr 114-120.
6. Viện Khoa học và công nghệ môi trường - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội,
"Tài liệu hướng dẫn áp dụng các giải pháp cải thiện môi trường cho làng nghề
tái chế nhựa" thuộc đề tài "Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc
xây dựng các chính sách và biện pháp giải quyết vấn đề môi trường ở các
làng nghề Việt Nam, mã số KC.08.09, Hà Nội, 2003.
7. Viện Khoa học và công nghệ môi trường - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội,
"Đề mục phân tích công nghệ và nguồn thải chính gây ô nhiễm môi trường đối
với các làng nghề tái chế chất thải" thuộc đề tài "Nghiên cứu cơ sở khoa học
và thực tiễn cho việc xây dựng các chính sách và biện pháp giải quyết vấn đề
môi trường ở các làng nghề Việt Nam, mã số KC.08.09, Hà Nội, 2003.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Báo cáo khoa học
"Tổng hợp tình hình rác thải plastics (PP, PS, PET, PVC), nghiên cứu tác
động của rác thải plastics đối với môi trường và đề xuất các biện pháp khắc
78
phục trên địa bàn thành phố Hà Nội", Hà Nội, tháng 06/2002.
9. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Báo cáo môi trường quốc gia 2013 - Môi trường
không khí, Hà Nội, 2013
10. Lương Thị Mai Hương, Nguyễn Thị Kim Thái, (2010), Báo cáo kết quả khảo
sát tại các làng nghề tái chế phế liệu, Hà Nội 2010.
11. Nguyễn Thị Kim Thái, (2010), Hoạt động tái chế chất thải - Những thành công
và những rủi ro môi trường, Báo cáo tại Hội nghị quốc tế tại OKAYAMA,
Nhật Bản, 02/2010.
12. Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 07/7/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số
66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông
thôn.
13. Trung tâm Thông tin - Tư liệu, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương, Bảo
tồn và Phát triển làng nghề trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
14. Lâm Minh Triết (Chủ biên), Xử lý nước thải đô thị và công nghiệp - Tính toán
thiết kế công trình, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh,
2006.
15. Trịnh Xuân Lai, Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải, Nhà xuất bản xây
dựng, Hà Nội, 2009.
16. Hoàng Văn Huệ, Trần Đức Hạ, Thoát nước – Tập 2, Nhà xuất bản Khoa học và
Kỹ thuật, Hà Nội, 2002.
17. TCXDVN 51:2008/BXD: Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam về thoát nước –mạng
lưới và công trình bên ngoài – Tiêu chuẩn thiết kế.
18. TCXDVN 33:2006/BXD: Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam về cấp nước-Mạng
lưới đường ống và tiêu chuẩn thiết kế.
19. Nguyễn Trần Điện (2015), “Hiện trạng ô nhiễm và thực hiện pháp luật bảo vệ
môi trường ở một số làng nghề khu vực sông Nhuệ - Đáy ở Hà Nội”, Tạp chí
79
Lao động và Xã hội, (504), tr 48-50.
20. Ngô Thị Hồng Ánh (2016), “Huy động xã hội hóa trong xử lý ô nhiễm môi
trường làng nghề”, Tạp chí Môi trường số 10/2016
21. Phapluatmoitruong.vn (2016), “Bất cập trong xử lý ô nhiễm làng nghề ở Tân
Triều”, tại trang http://tapchimoitruong.com.vn/40/8607.tcmt, [truy cập ngày
17/5/2016].
22. Phạm Hoàng (2016), “Hưng Yên: Nhức nhối ô nhiễm môi trường làng nghề
thôn Minh Khai”, Báo Tài nguyên và Môi trường điện tử ngày 31/12/2016.
23. Nguyên Mai (2013), “Dự án khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường: Hy
vọng cho làng nghề Tràng Minh”, Báo Hải Phòng điện tử ngày 15/10/2013.
24. Văn Hiến (2015), “Làng băm nhựa Đông Mẫu: Triền miên ô nhiễm”, Thời báo
80
kinh doanh, tại trang http://thoibaokinhdoanh.com, [truy cập ngày 16/10/2016].
PHỤ LỤC 1. MẪU PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TẾ
THÔNG TIN CHUNG
PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TẾ TÌM HIỂU VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG CỦA LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ NHỰA TRÀNG MINH, KIẾN AN, HẢI PHÒNG Số Phiếu khảo sát:…………………………………………………………….
Họ tên người khảo sát: Đỗ Thị Hồng Nhung
Ngày khảo sát:………………………………………………………………...
Họ tên người được khảo sát:………………………………………………….
Địa chỉ:………………………………………………………………………..
NỘI DUNG KHẢO SÁT
(Hãy trả lời hoặc đánh dấu (x) vào câu trả lời phù hợp với ý kiến của ông/bà)
1. Ngành nghề sản xuất chính:
□Thu mua phế liệu □Tái chế phế liệu
□Thu mua và tái chế phế liệu □ Khác:…………………………….
2. Nhu cầu nguyên liệu sản xuất:
□ Dưới 2 tấn/tháng □ Từ 2 – 4 tấn/tháng □ Trên 4 tấn/tháng
3. Loại phế liệu nhập về
□ Nhựa phế liệu □ Nilon □ Khác:………………………
4. Thời điểm nhập nguyên liệu:
Trong năm: Từ tháng……..đến tháng…….
Trong ngày: Từ…..giờ đến…..giờ
5. Thời điểm sản xuất trong ngày: Từ……giờ đến……giờ
6. Sản phẩm
□ Hạt nhựa □ Nhựa xay
□ Túi nilon □ Khác……………………….
81
7. Khối lượng nước sử dụng:
- Phục vụ sản xuất: ……. m3/tấn sản phẩm
- Phục vụ sinh hoạt: …….m3/tháng
8. Nguồn nước cấp:
- Phục vụ sản suất: □ Nước máy □ Nước giếng khoan □ Khác:……………
- Phục vụ sinh hoạt: □ Nước máy □ Nước giếng khoan □ Khác:……………
9. Công nghệ sản xuất:
- Thủ công (nêu rõ công đoạn): ………………………………………………..…..
- Sử dụng máy móc (nêu rõ công đoạn): …………………………………………..
10. Hiện trạng thu gom, xử lý chất thải: □ Có □ Không
11. Phương thức xả nước thải thải:
□ Ra cống chung □ Ra sông □ Tự ngấm
12. Phương thức thu gom chất thải rắn:
□ Tự thu gom □ Qua Công ty môi trường đô thị □ Khác…………
13. Vị trí đổ thải:
□ Bãi rác chung □ Ven đường làng □ Lưu giữ tại cơ sở
14. Đánh giá về môi trường làng nghề (theo cảm quan):
- Môi trường nước: □ ô nhiễm nặng □ ô nhiễm nhẹ □ chưa ô nhiễm
- Môi trường không khí: □ ô nhiễm nặng □ ô nhiễm nhẹ □ chưa ô nhiễm
- Môi trường đất: □ ô nhiễm nặng □ ô nhiễm nhẹ □ chưa ô nhiễm
15. Đánh giá tình trạng sức khỏe người dân
□ Tốt □ Bình thường □ Xấu
16. Theo ông/bà thì mức độ của việc xử lý chất thải của làng nghề?
□Rất cần thiết □ Cần thiết □ Không cần thiết
17. Ý kiến về xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung cho làng nghề:
□ Đồng ý
□ Không đồng ý (nêu rõ lý do): ………………………………………………..
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của ông/bà!
82
Người phỏng vấn Người được phỏng vấn
PHỤ LỤC 2. DANH SÁCH CÁC HỘ SẢN XUẤT TẠI LÀNG TRÀNG MINH
Stt Tên chủ hộ Địa chỉ Ngành nghề
1 Trần Huy Tuấn Thu mua, tái chế, xay nhựa TDP Cấp Tiến 1
2 Nguyễn Văn Hiểu Thu mua, tái chế, xay nhựa TDP Cấp Tiến 1
3 Bùi Văn Quân Thu mua, tái chế, xay nhựa TDP Cấp Tiến 1
4 Phạm Đức Giản Thu mua, phân loại, xay, ép TDP Cấp Tiến 1
5 Phạm Đức Chín Thu mua, xay nhựa TDP Cấp Tiến 1
6 Phạm Văn Tình Thu mua, nghiền nhựa TDP Cấp Tiến 2
7 Phạm Thị Hằng Thu mua, ép, xay nhựa TDP Cấp Tiến 2
8 Trần Đình Chuân TDP Cấp Tiến 2 Xay dây điện, ống đế dép, nhựa
9 Hoàng Văn Bình Thu mua, xay, ép TDP Cấp Tiến 2
10 Hoàng Văn Hải Thua mua, xay nhựa TDP Cấp Tiến 2
11 Trần Đình Lập Thu mua, xay nhựa chết TDP Cấp Tiến 2
12 Trần Văn Cương Thu mua, tái chế, xay nhựa TDP Vinh Quang 2
13 Phạm Thị Hiền Thu mua, tái chế, xay nhựa TDP Vinh Quang 2
14 Phạm Thị Luận Thu mua, tái chế, xay nhựa TDP Vinh Quang 2
15 Trần Hữu Dũng Thu mua, tái chế, xay nhựa TDP Vinh Quang 2
16 Phạm Đức Điệu Thu mua, tái chế, xay nhựa TDP Vinh Quang 2
17 Trần Hữu Trường Thu mua, tái chế, xay nhựa TDP Vinh Quang 2
18 Phạm Đức Trường Thu mua, tái chế, xay nhựa TDP Vinh Quang 2
19 Phạm Đức Tuyến Thu mua, tái chế, xay nhựa TDP Vinh Quang 2
20 Trần Hữu Trường Thu mua, xay nhựa TDP Vinh Quang 1
21 Phạm Đức Tuận Thu mua, xay nhựa TDP Vinh Quang 1
22 Phạm Văn Năng Thu mua, xay nhựa TDP Vinh Quang 1
23 Ngô Đình Phương Thu mua, phân loại TDP Vinh Quang 1
24 Phạm Đức Điệu Thu mua, xay nhựa TDP Vinh Quang 1
25 Thu mua, xay nhựa Nguyễn Đức Thành TDP Vinh Quang 1
26 Phạm Quang Nghi Thu mua, xay nhựa TDP Vinh Quang 1
83
27 Phạm Khắc Miện Thu mua, xay nhựa TDP Vinh Quang 1
Stt Tên chủ hộ Địa chỉ Ngành nghề
Thu mua, xay nhựa 28 Phạm Quang Thoan TDP Hạnh phúc 1
Trần Hữu Vui Thu mua, xay nhựa 29 TDP Hạnh phúc 1
Trần Đình Lập Thu mua, xay nhựa 30 TDP Hạnh phúc 1
Trần Hữu Thịnh Thu mua, xay nhựa 31 TDP Hạnh Phúc 2
Phạm Thị Thoa Thu mua, xay nhựa 32 TDP Hạnh Phúc 2
Trần Thị Thủy Thu mua, xay nhựa 33 TDP Hạnh Phúc 2
Phạm Đức Cường Thu mua, xay nhựa 34 TDP Hạnh Phúc 2
Trần Hữu Tý Thu mua, xay nhựa 35 TDP Hòa Bình 1
Phạm Quang Chít Thu mua, xay nhựa 36 TDP Hòa Bình 2
Hoàng Văn Cương Thu mua, xay nhựa 37 TDP Thi Đua 2
Hoàng Anh Tuấn Thu mua, xay nhựa 38 TDP Thi Đua 2
Phạm Khắc Tuyến Thu mua, xay nhựa 39 TDP Thi Đua 2
Phạm Thị Hà Thu mua, xay nhựa 40 TDP Thi Đua 2
Phạm Thị Thoa Thu mua, xay nhựa 41 TDP Thi Đua 2
Trần Hữu Dũng Thu mua, ép, xay nhựa 42 TDP Kiến Thiết 2
Phạm Quang Đồn Thu mua, xay nhựa 43 TDP Kiến Thiết 2
44 Phạm Khắc Mạnh TDP Thi Đua 2
84
thể Hoàng 45 TDP Thi Đua 2 Hộ cá Văn Thương Thu mua, cắt nhựa phế liệu và thu mua đồng, nhôm, sắt, inox Thu mua, phân loại phế liệu kim loại và cắt nhựa phế liệu
PHỤ LỤC 3. CÁC BẢN VẼ THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC
85
THẢI CHO LÀNG NGHỀ TRÀNG MINH