intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá phẫu thuật cấy mỡ bì tự thân trong cắt bỏ nhãn cầu để đặt mắt giả

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

51
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này được tiến hành nhằm xác định tỉ lệ thành công của phẫu thuật cấy mỡ bì trong cắt bỏ nhãn cầu để lắp mắt giả tại khoa thần kinh nhãn khoa bệnh viện Mắt TPHCM. Nghiên cứu thực hiện cắt bỏ nhãn cầu ghép mỡ bì từ 1/3/2009 đến 31/3/2010. Đánh giá kết quả chức năng và kết quả thẩm mỹ của mắt gắn mắt giả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá phẫu thuật cấy mỡ bì tự thân trong cắt bỏ nhãn cầu để đặt mắt giả

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ PHẪU THUẬT CẤY MỠ BÌ TỰ THÂN<br /> TRONG CẮT BỎ NHÃN CẦU ĐỂ ĐẶT MẮT GIẢ<br /> Nguyễn Thị Thúy Hoa*, Lê Minh Thông**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Xác định tỉ lệ thành công của phẫu thuật cấy mỡ bì trong cắt bỏ nhãn cầu để lắp mắt giả tại khoa<br /> thần kinh nhãn khoa bệnh viện Mắt TPHCM.<br /> Phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng, tiền cứu, hàng loạt ca, không có nhóm chứng bao gồm những bệnh<br /> nhân được thực hiện cắt bỏ nhãn cầu ghép mỡ bì từ 1/3/2009 đến 31/3/2010. Đánh giá kết quả chức năng và kết<br /> quả thẩm mỹ của mắt gắn mắt giả.<br /> Kết quả: Nghiên cứu được tiến hành trên 36 bệnh nhân,(33 trường hợp ghép mỡ bì ngay sau cắt bỏ nhãn<br /> cầu, 3 trường ghép mỡ bì sau khi thải loại bi cơ), gồm 21 nữ và 15 nam, tuổi trung bình 40 (từ 13 đến 73). Thời<br /> gian theo dõi trung bình 8 tháng (ngắn nhất 3 tháng, dài nhất 14,5 tháng). Tỷ lệ mảnh ghép sống tốt là 97,2%<br /> với kết quả thẩm mỹ gắn mắt giả ở mức độ tốt là 88,9%, khá là 11,1%. Sau 6 tháng, kết quả thẩm mỹ ở mức độ<br /> tốt là 83,3%, khá là 13,3%, xấu 3,4%. Sau 12 tháng, kết quả thẩm mỹ ở mức độ tốt là 70%, khá là 30%. Không<br /> có biến chứng sớm hay biến chứng tại vị trí lấy mỡ bì.<br /> Kết luận: Ghép mỡ bì tự thân thì an toàn và là phương pháp hiệu quả cho sự phục hồi của hốc mắt, h trợ<br /> cho sự di động của mắt giả, và có ít biến chứng.<br /> Từ khóa: cắt bỏ nhãn cầu, miếng ghép mỡ bì, chất độn hốc mắt, hốc mắt không có nhãn cầu.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> AUTOLOGOUS DERMIS GRAFT AT THE TIME OF ENUCLEATION<br /> Nguyen Thi Thuy Hoa, Le Minh Thong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 26 - 30<br /> Purpose: To determine ratio of success in autologous dermis graft at the time of enucleation at the<br /> neurological - aesthetic department of Eye Hospital of Ho Chi Minh City.<br /> Methods: Prospective, case series report, non- comparative case series of patients who had an autologous<br /> dermis graft at primary enucleation or secondary enucleation from March 1st 2009 to March 31st 2010. To<br /> evaluate the aesthetic and functional results of prosthetic eyes.<br /> Results: Thirty six patients were identified (thirty three patients had enucleation combinded with primary<br /> dermis – fat grafting, three patient had secondarily grafting after extrusion of an existing implant. There were<br /> twenty - one female and fifteen male. The average age was 40 years old (from 13 years old to 73 years old). Follow<br /> up ranged from 3 months to 14.5 months (mean 8 months). The ratio of the good existing dermis – fat grafting<br /> was 97.2%. After eye fifting, excellent aesthetic results were 88.9%, reasonable aesthetic results were 11.1%.<br /> After six months, excellent aesthetic results were 83.3%, reasonable results were 13.3%, bad results were 3.4%.<br /> After twelve months, excellent aesthetic results were 70%, reasonable were 30%. No early complications were<br /> observed. There were no complications involving the graft donor site.<br /> Conclusions: Autologous dermis fat grafting is a safe and effective technique to facilitate orbital<br /> * Khoa Mắt, Bệnh viện Thống Nhất Đồng Nai, ** Bộ môn Mắt ĐHYD TP.HCM<br /> Tác giả liên lạc: BSCK II Nguyễn Thị Thúy Hoa<br /> ĐT: 0918886188<br /> Email: thshoangdaisytdn@gmail.com<br /> <br /> 26<br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> rehabilitation. It may assist with the prosthesis motili ty. The complications are minor.<br /> Keywords: Enucleation, dermis – fat graft, orbital implant, anophthalmic orbit.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Sau hủy phẫu, phục hồi thẩm mỹ khó khăn<br /> do sự thiếu hụt tổ chức và sự kém truyền vận<br /> động đến mắt giả. Bệnh nhân có một gương<br /> mặt mất cân đối làm ảnh hưởng đến tâm lý<br /> bệnh nhân.<br /> Sự ra đời của chất độn hốc mắt đã đáp ứng<br /> được những khiếm khuyết trên+. Tuy nhiên, tất<br /> cả các chất liệu đều có những mặt còn tồn tại, có<br /> thể thải loại và mức chi phí còn cao.<br /> Trên thế giới, ghép mỡ bì đã được sử dụng<br /> nhiều trong cắt bỏ nhãn cầu nguyên phát hay<br /> ghép thì hai, tái tạo cùng đồ hoặc trong các<br /> trường hợp thải loại mảnh ghép(1,3,2,7).<br /> Việt nam chưa có công trình nào nghiên cứu<br /> về cấy mỡ bì tự thân trong cắt bỏ nhãn cầu.<br /> Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài, mong<br /> muốn mỡ bì tự thân ít bị thải loại, thành công<br /> sau mổ cao và đạt kết quả thẩm mỹ tốt.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Dân số chọn mẫu<br /> Bệnh nhân được cắt bỏ nhãn cầu ghép mỡ bì<br /> tại khoa tạo hình thẩm mỹ bệnh viện Mắt<br /> TPHCM từ 1/3/2009 đến 31/3/2010.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> Sẹo giác mạc toàn bộ dính mống mù tịt.<br /> Tăng nhãn áp tuyệt đối.<br /> Nghi ngờ u ác tính nội nhãn.<br /> Viêm màng bồ đào đau nhức, mù tịt.<br /> <br /> Theo dõi sự sống của mảnh ghép trong 4 – 6<br /> tuần.<br /> Gắn mắt giả khi tình trạng mảnh ghép đã<br /> ổn định.<br /> Đánh giá kết quả về hình dạng (bề cao khe<br /> mi, rãnh mi trên, sa mi dưới) và vận động của<br /> mắt giả (theo 4 hướng nhìn lên, nhìn xuống, liếc<br /> vào trong, liếc ra ngoài) tại các thời điểm 3<br /> tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng.<br /> <br /> Xử lý số liệu<br /> Xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS for<br /> Windows 16.0 và STATA 10.0.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Đặc điểm mẫu nghiên cứu<br /> Tiến hành nghiên cứu trên 36 mắt trong đó<br /> nữ (58,3%), nam (41,7%), tuổi trung bình 40 (tuổi<br /> nhỏ nhất là 13, tuổi lớn nhất là 73).<br /> Nguyên nhân gặp nhiều bệnh lý phần trước<br /> nhãn cầu (viêm màng bồ đào đau nhức, mù tịt,<br /> tăng nhãn áp tuyệt đối, sẹo giác mạc toàn bộ<br /> dính mống mù tịt).<br /> Thời gian theo dõi: trung bình là 8 tháng<br /> (ngắn nhất là 3 tháng, và dài nhất là 14,5 tháng).<br /> <br /> Thành công của mảnh ghép<br /> Sau mổ 1 tháng, đánh giá kết quả dựa trên<br /> đặc tính sống còn của mảnh ghép.<br /> Mảnh ghép đạt kết quả tốt, thành công<br /> chiếm 97,2%. Mảnh ghép đạt kết quả xấu chiếm<br /> 2,8%. Không có trường hợp nào mảnh ghép<br /> trung bình.<br /> <br /> Thải loại mảnh ghép ở bệnh nhân đã cắt bỏ<br /> nhãn cầu đặt bi cơ.<br /> <br /> Kết quả sau lắp mắt giả<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> <br /> Các biến số về hình dạng (bề cao khe mi,<br /> rãnh mi trên, sa mi dưới):đạt mức độ tốt 100%.<br /> <br /> Thử nghiệm lâm sàng, tiền cứu, hàng loạt ca,<br /> không có nhóm chứng.<br /> <br /> Qui trình nghiên cứu<br /> <br /> Vận động tốt và khá chiếm tỉ lệ cao (88,9 –<br /> 98,2%), vận động tạm chiếm tỉ lệ thấp (2,8 –<br /> 11,1%).<br /> <br /> Bệnh nhân được cắt bỏ nhãn cầu và ghép<br /> mỡ bì tại khoa Tạo hình thẩm mỹ, BV. Mắt<br /> TP.HCM.<br /> <br /> Thẩm mỹ tốt 88,9%, khá 11,1%. Không<br /> trường hợp nào thẩm mỹ tạm. Các trường hợp<br /> đều gắn mắt giả cân đối.<br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br /> <br /> 27<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 12 tháng: tốt 70%, khá 30%.<br /> 80<br /> 70<br /> 60<br /> 50<br /> 40<br /> 30<br /> 20<br /> 10<br /> 0<br /> <br /> 75<br /> <br /> Biến chứng<br /> <br /> 66.7<br /> <br /> 61.1<br /> <br /> 58.3<br /> 33.4<br /> 22.2<br /> <br /> 22.2<br /> 8.3<br /> <br /> 2.8<br /> nhin len<br /> <br /> Tot<br /> <br /> 27.8<br /> <br /> Kha<br /> <br /> 11.1<br /> <br /> 11.1<br /> <br /> Không có trường hợp nào bị mọc lông, loét<br /> trung tâm mảnh ghép, dính tại vùng lấy mỡ bì,<br /> lộ mảnh ghép.<br /> <br /> Tam<br /> <br /> nhin liec trongliec ngoai<br /> xuong<br /> <br /> Biểu đồ 1: Vận động tại thời điểm gắn mắt giả.<br /> <br /> Kết quả phẫu thuật theo thời gian<br /> Vận động mắt giả theo các hướng cải thiện<br /> trong giai đoạn 3 – 6 tháng.. Ổn định trong giai<br /> đoạn 9 – 12 tháng.<br /> <br /> Tiêu mỡ xảy ra từ 6 tháng, tỉ lệ 6,7%, lúc 9<br /> tháng là 18,8%. Ổn định sau 12 tháng.<br /> <br /> 100<br /> 80<br /> <br /> Nhìn lên<br /> BÀN<br /> <br /> 60<br /> <br /> LUẬN<br /> <br /> Nhìn xu?ng<br /> <br /> Sau phẫu thuật cắt bỏ nhãn cầu, đòi hỏi phải<br /> giải quyết 2 vấn đề: chất liệu che phủ và chất<br /> Li?c ngoài<br /> độn hốc mắt. Đã có nhiều mảnh ghép nhân tạo<br /> được sử dụng trước đây như thủy tinh, silicon,<br /> composite carbon, chất gốm hydroxyapatite,<br /> acrylic. Phương pháp ghép mỡ bì tự thân đáp<br /> ứng được 2 yêu cầu trên.<br /> Li?c trong<br /> <br /> 40<br /> 20<br /> 0<br /> 1 tháng 3 tháng 6 tháng 9 tháng<br /> <br /> 12<br /> tháng<br /> <br /> Biểu đồ 2: Vận động của mắt giả theo thời gian.<br /> <br /> Thẩm mỹ: Các trường hợp gắn mắt giả đều<br /> cân đối.<br /> 90<br /> 80<br /> 70<br /> 60<br /> 50<br /> 40<br /> 30<br /> 20<br /> 10<br /> 0<br /> <br /> Biểu đồ 4: Đánh giá sự tiêu mỡ theo thời gian.<br /> <br /> 88.9<br /> <br /> 86.1<br /> <br /> 83.3<br /> <br /> 81.3<br /> <br /> 70<br /> <br /> 30<br /> 13.9<br /> <br /> 11.1<br /> 0<br /> 1 thang<br /> <br /> 0<br /> 3 thaùng<br /> <br /> 13.3<br /> 3.4<br /> 6 thaùng<br /> <br /> 12.5<br /> 6.2<br /> 9 thaùng<br /> <br /> 0<br /> <br /> 12 thaùng<br /> <br /> Năm 1978, Smith và Petrelli mô tả kỹ thuật<br /> ghép mỡ da như là một chất độn di động trong<br /> chóp cơ(7). Kỹ thuật này cung cấp thể tích hốc<br /> mắt, loại bỏ nguy cơ thải loại chất độn, duy trì<br /> kết mạc hiện tại trong cùng đồ.<br /> Theo Hintschich, ghép mỡ bì là phương<br /> Toát<br /> pháp ghép<br /> tự thân duy nhất cho mục đích thay<br /> Kha<br /> thế chất độn hốc mắt trong giải phẫu tái tạo và<br /> Tammắt.<br /> thẩm mỹ<br /> <br /> Đặc điểm dịch tể và lâm sàng của đối<br /> tượng nghiên cứu<br /> <br /> 3 tháng: tốt 86,1%, khá 13,9%, mức độ tạm<br /> 0%.<br /> <br /> Tuổi: Nhóm bệnh nhân từ 18 – 60 tuổi,<br /> chiếm tỉ lệ 75%, do nhóm này là nhóm tuổi lao<br /> động, tham gia nhiều hoạt động trong xã hội,<br /> nhu cầu về thẩm mỹ của nhóm này cao hơn.<br /> <br /> 6 – 9 tháng: tốt ≥ 81,3 %,ở mức độ tạm ≤<br /> 6,2%.<br /> <br /> Giới tính: phân bố ở giới nữ (58,3%) nhiều<br /> hơn giới nam (41,7%).<br /> <br /> Biểu đồ 3: Kết quả thẩm mỹ theo tời gian.<br /> <br /> 28<br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> Ở giới nữ, nguyên nhân hủy bỏ mắt gặp<br /> nhiều nhất là do bệnh lý phần trước nhãn cầu<br /> (chiếm 38,8%), nguyên nhân do bệnh lý u ác tính<br /> hắc bào võng mạc chỉ chiếm 16,7%.<br /> Ở giới nam, nguyên nhân hủy phẫu do bệnh<br /> lý phần trước nhãn cầu (16,7%) và do bệnh lý u<br /> ác tính hắc bào võng mạc (19,4%) có tỉ lệ gần<br /> giống nhau.<br /> Điều này cho thấy giới nữ có nhu cầu thẩm<br /> mỹ cao hơn giới nam.<br /> <br /> Kết quả thẩm mỹ sau khi gắn mắt giả<br /> Sau khi lắp mắt giả, các biến số về hình dạng<br /> như bề cao khe mi, rãnh mi trên, tình trạng mi<br /> dưới đều đạt mức độ tốt (chiếm 100%).<br /> Hai mắt cân đối là do chúng tôi sử dụng<br /> miếng ghép mỡ bì có kích thước 25x25mm và<br /> miếng mỡ có cùng kích thước 25mm. Đây là<br /> kích thước thích hợp cho bất kỳ phương pháp<br /> ghép mỡ bì nguyên phát trong cắt bỏ nhãn<br /> cầu. Nếu miếng ghép lớn hơn sẽ không đạt<br /> được sự phân bố mạch máu nuôi dưỡng thích<br /> hợp và có thể teo đi.<br /> Tất cả 36 trường hợp mắt giả nằm cân đối,<br /> đúng vị trí là do chúng tôi đã giữ lại tối đa lớp<br /> kết mạc, khâu miếng ghép nằm giữa trung tâm<br /> và khi khâu đã không gây cuộn kết mạc. Đặt<br /> khuôn mắt giả để giữ lại hình dạng cùng đồ,<br /> tránh được cạn cùng đồ sau này.<br /> Sau khi gắn mắt giả, vận động của mắt giả<br /> theo 4 hướng (nhìn lên, nhìn xuống, liếc trong,<br /> liếc ngoài) ở mức độ tốt và khá chiếm tỉ lệ cao<br /> (từ 88,9% - 98,2%) và vận động ở mức độ tạm<br /> chiếm tỉ lệ thấp
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2