intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu ứng dụng ghép tấm biểu mô được nuôi cấy từ tế bào gốc vùng rìa giác mạc trong phẫu thuật mộng thịt tái phát

Chia sẻ: ViAchilles2711 ViAchilles2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

51
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đánh giá hiệu quả phương pháp ghép tấm biểu mô được nuôi cấy từ tế bào gốc vùng rìa giác mạc trong phẫu thuật điều trị mộng thịt tái phát.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu ứng dụng ghép tấm biểu mô được nuôi cấy từ tế bào gốc vùng rìa giác mạc trong phẫu thuật mộng thịt tái phát

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG GHÉP TẤM BIỂU MÔ<br /> ĐƯỢC NUÔI CẤY TỪ TẾ BÀO GỐC VÙNG RÌA GIÁC MẠC<br /> TRONG PHẪU THUẬT MỘNG THỊT TÁI PHÁT<br /> Diệp Hữu Thắng*, Lê Minh Thông**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Điều trị mộng thịt tái phát là thách thức với bác sĩ nhãn khoa vì lý do hạn chế tái phát và tái lập<br /> lại bề mặt nhãn cầu. Ghép tấm biểu mô là phương pháp điều trị mới có thể thỏa mục đích điều trị.<br /> Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả phương pháp ghép tấm biểu mô được nuôi cấy từ tế bào gốc vùng rìa giác mạc<br /> trong phẫu thuật điều trị mộng thịt tái phát.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu loạt ca, mô tả can thiệp lâm sàng không nhóm chứng trên 44 bệnh nhân mộng<br /> thịt tái phát được phẫu thuật ghép tấm biểu mô trong thời gian từ 01/22012 đến 12/2014.<br /> Kết quả: Có 44 mắt 17 nữ và 27 nam. Tuổi từ 27 đến 85, trung bình là 54,57 tuổi. Thời gian theo dõi 6<br /> tháng đến 30 tháng. Tỷ lệ tái phát chung ở thời điểm 24 tháng là 11,36%. 50% tái phát ở khoảng thời gian 10<br /> tháng sau mổ, tốc độ tái phát trung bình ở thời điểm 6 tháng là 7%, thời điểm 12 tháng là 10%. An toàn, đáp ứng<br /> nhu cầu thực tế khi cắt mô rộng và tạo hình lại bề mặt nhãn cầu. Các yếu tố nguy cơ chủ yếu làm tăng tỷ lệ tái<br /> phát sau phẫu thuật: môi trường làm việc, dính mi cầu trước mổ và kích thích dai dẳng sau mổ.<br /> Kết luận: Ghép tấm biểu mô được nuôi cấy tế bào gốc vùng rìa giác mạc là một phương pháp mới điều trị<br /> mộng thịt tái phát có tính an toàn và hiệu quả.<br /> Từ khóa: Mộng thịt tái phát . Tấm biểu mô nuôi cấy từ tế bào gốc vùng rìa giác mạc<br /> ABSTRACT<br /> STUDY OF APPLICATION CULTIVATED LIMBAL STEMCELL AUTOGRAFT<br /> TRANSPLANTATION FOR RECURRENT PTERYGIA<br /> Diep Huu Thang, Le Minh Thong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 168 - 173<br /> <br /> Opening: Treatment of recurrent pterygiumis a challenge to opthalmologists because of recurrence limitation<br /> and restructure the cornea. Cultivated limbal stemcell autograft transplantation is a new treatment method which<br /> is able to meet the treatment purpose.<br /> Purpose: To evaluate the effectiveness of cultivated limbal stemcell autograft transplantation method for<br /> recurrent pterygium surgery.<br /> Method: Case series<br /> Results: There were 44 eyes 17 female and 27 male. From 27 to 85 years old, average 54.57 years old. 6<br /> months to 30 months follow up. General recurrence rate at the month of 24 is 11.36%. 50% recurrence rate is 10<br /> month after surgery, average recurrence rate at the month of 6 is 7%, at the month of 12 is 10%. Safety, meeting<br /> the actual requirement of extended tissue removal and reform eye surface. Risky factors mainly made the increase<br /> of recurrence rate after surgery: working environment, symblepharon and lengthened excitant after surgery.<br /> Conclusions: Cultivated limbal stemcell autograft transplantation is a new method to treat recurrent<br /> pterygium having safety and effectiveness.<br /> Key words: recurrent pterygium, cultivated limbal stemcell autograft transplantation<br /> <br /> * Bệnh viện Mắt TP.HCM ** Trường Đại học Y khoa Phạm ngọc Thạch<br /> Tác giả liên lạc: BS: Diệp Hữu Thắng – ĐT: 0903.813247 – Email: diephuuthang65@yahoo.com<br /> 168 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Phương pháp chọn mẫu<br /> Mộng thịt tái phát vẩn còn là thách thức, vì Tiêu chuẩn chọn mẫu: Bệnh nhân đã được<br /> mộng thịt khi tái phát thì tiến triển nhanh, dính phẫu thuật mộng thịt trước đó ít nhất một lần,<br /> chặt vào mô xơ bên dưới(5). Mục đích của phẫu thời gian đã phẫu thuật gần nhất ít nhất là sáu<br /> thuật cắt mộng là phải lấy hết mô xơ, tái lập lại tháng và hiện đang bị tái phát. Mộng thịt tái<br /> vị trí giải phẫu học bình thường của vùng rìa(9). phát độ 2 trở lên. Chỉ số nhãn áp trong giới hạn<br /> Tuy nhiên trong những trường hợp mộng thịt bình thường. Bệnh nhân người lớn, hợp tác tốt<br /> tái phát, đặc biệt trường hợp tái phát nhiều lần và có điều kiện tái khám.<br /> và kèm theo tình trạng dính mi cầu phương Tiêu chuẩn loại trừ: mộng thịt giả tái phát.<br /> pháp ghép kết mạc rời tỏ ra kém ưu thế vì mảnh Có những bệnh lý viêm bề mặt nhãn cầu nặng,<br /> ghép cần phải có kích thước lớn hơn vùng củng khô mắt nặng, quặm mi, sẹo giác mạc dày, tiền<br /> mạc để trần, mảnh ghép cần phải mỏng. Trong căn viêm giác mạc do virus Herpes và bệnh<br /> những trường hợp đó, tấm biểu mô được nuôi glôcôm. Bệnh nhân không thể lấy được tế bào<br /> cấy từ tế bào gốc vùng rìa giác mạc tỏ ra ưu thế gốc rìa giác mạc. Bệnh nhân không hợp tác tốt,<br /> hơn. Từ giả thiết về tế bào gốc vùng rìa(2,1) và cần không có điều kiện tái khám.<br /> mảnh ghép có kích thước đủ lớn trong phẫu<br /> Chọn mẫu liên tiếp: Bệnh nhân thỏa các tiêu<br /> thuật điều trị mộng thịt tái phát nên chúng tôi<br /> chuẩn chọn mẫu và không có tiêu chuẩn loại trừ<br /> tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ứng<br /> sẽ được đưa vào nghiên cứu.<br /> dụng ghép tấm biểu mô được nuôi cấy từ tế<br /> bào gốc vùng rìa giác mạc trong phẫu thuật Quy trình tạo tấm biểu mô tế bào gốc<br /> mộng thịt tái phát”. Bệnh nhân thỏa các điều kiện để nhận vào<br /> nghiên cứu được tư vấn phương pháp mổ mới<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> này. Sau khi bệnh nhân đồng ý, cho bệnh nhân<br /> Xác định tính hiệu quả và an toàn của phẫu<br /> ký vào tờ cam kết đồng ý phẫu thuật và tham<br /> thuật ghép tấm biểu mô điều trị mộng tái phát.<br /> gia nghiên cứu. Bệnh nhân được lấy tế bào gốc<br /> Xác định các yếu tố nguy cơ gây tái phát. vùng rìa giác mạc. Bệnh nhân được hẹn ngày<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU phẫu thuật sau thời gian lấy tế bào gốc từ 2 tuần<br /> đến 3 tuần tùy thuộc vào kết quả nuôi cấy. Tế<br /> Thiết kế nghiên cứu bào gốc vùng rìa giác mạc được gửi đến bộ môn<br /> Mô tả can thiệp lâm sàng không nhóm Mô phôi – Di truyền học của Trường Đại học Y<br /> chứng. khoa Phạm Ngọc Thạch để nuôi cấy trên tấm<br /> Đối tượng nghiên cứu màng ối. Tấm màng ối có tế bào gốc sau khi<br /> Dân số đích: Những bệnh nhân phẫu thuật nuôi cấy được đánh giá đại thể, chuyển lại bệnh<br /> mộng thịt tái phát. viện để phẫu thuật, lấy mẫu làm mô học và<br /> nhuộm dấu ấn miễn dịch P63 để đánh giá có tế<br /> Dân số nghiên cứu: Những bệnh nhân phẫu<br /> bào có thuộc tính “gốc’ không.<br /> thuật mộng thịt tái phát tại bệnh viện Mắt<br /> TP.HCM trong thời gian từ tháng 1/2012 đến Cách kiểm soát sai số trong đo lường:<br /> tháng 12/2014. Các quy trình nuôi cấy tế bào gốc tự thân<br /> Cỡ mẫu tuân theo quy trình chuẩn của bộ môn Mô phôi<br /> – Di truyền học. Các quy trình được chuyển<br /> Mẫu hàng loạt ca, gồm tất cả các trường hợp<br /> giao từ Nhật đã được công bố trên các tạp chí<br /> mộng thịt tái phát thoả điều kiện chọn mẫu<br /> Giác mạc. Phòng thí nghiệm của bộ môn đạt<br /> trong thời gian từ tháng 1/2012 đến tháng<br /> tiêu chuẩn chất lượng của Bộ Y tế. Đã được<br /> 12/2014. Tổng số có 44 ca.<br /> nghiệm thu đề tài cấp Bộ năm 2014.<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 169<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> Phẫu thuật viên là người có kinh nghiệm lâu /ngày trong 7 ngày.<br /> năm trong lãnh vực phẫu thuật mộng thịt tái Kháng viêm nhỏ: Flumetholon 0,1% nhỏ 4<br /> phát. lần /ngày trong 2 đến 3 tuần.<br /> Quy trình phẫu thuật thu hoạch tế bào gốc Thuốc giảm đau Paracetamol 0,5g trong 2<br /> Tê cạnh nhãn cầu mắt cần lấy tế bào gốc ngày đầu sau mổ.<br /> Đánh dấu kết mạc rìa cực trên kích thước 3 Xử lý số liệu<br /> 2mm Số liệu được nhập bằng phần mềm Excel.<br /> Phẫu tích vào trong giác mạc vùng rìa 1mm Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm thống kê<br /> Cắt kết mạc rìa và một phần giác mạc Stata 12. Các tét thống kê chính được sử dụng là<br /> tét phi tham số, test Chi bình phương so sánh<br /> Mô tế bào gốc được cho vào dung dịch bảo<br /> hai tỷ lệ. Nếu biến số phân phối không bình<br /> quản<br /> thường thì sử dụng phép kiểm phi tham số. So<br /> Khâu phủ kết mạc.<br /> sánh các mối liên quan đến yếu tố tái phát bằng<br /> Quy trình phẫu thuật mộng và ghép tấm phân tích đơn biến (Chi bình phương, Odd<br /> biểu mô ratio) và phân tích đa biến để tìm ra yếu tố thực<br /> Tách đầu mộng, thân mộng khỏi giác mạc sự liên quan đến sự tái phát.<br /> và thượng củng mạc. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Làm sạch mô xơ, sợi mạch trên thượng củng<br /> Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu<br /> mạc, vùng rìa và để lại lớp củng mạc láng.<br /> Bảng 1. Các đặc điểm dịch tễ của mẫu nghiên cứu<br /> Bóc tách và lấy mô xơ, sợi mạch nằm dưới<br /> Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%)<br /> kết mạc thân mộng, thượng củng mạc, phần Giới<br /> dính vào bao cơ trực. Thì này cần phải được làm - Nam 27 61,36<br /> tỉ mỉ cẩn thận, vì mộng tái phát xuất hiện mô xơ - Nữ 17 38,64<br /> sợi mạch đáng kể và dính chặt với củng mạc Tuổi: 54,57 ± 13,85 (27-85)<br /> - 60 17 38,63<br /> nhu mô giác mạc nếu phẫu thuật cắt mộng Môi trường làm việc<br /> trước đây sâu qua lớp Bowman. - Trong nhà 34 77,27<br /> - Ngoài trời 10 22,73<br /> Cắt thân mộng thịt rộng: mô mộng phải<br /> Mắt bệnh<br /> được lấy hết. - Mắt phải 21 47,73<br /> Đốt cầm máu: hạn chế đốt nhiều, chỉ đốt - Mắt trái 23 52,27<br /> ngay những điểm đang chảy máu, vì đốt nhiều Vị trí mộng<br /> - Phía mũi 38 86,36<br /> sẽ tạo ra mô sẹo trầm trọng hoặc gây thiếu máu<br /> - Phía thái dương 3 6,82<br /> trầm trọng hoặc gây thiếu máu khu trú rìa. Có - Mũi + thái dương 3 6,82<br /> thể sử dụng Adrenalin nhỏ bề mặt. Nhận xét: Giới nam mắc nhiều hơn nữ<br /> Tráng keo fibrin gồm hai thành phần lên bề (61,36% so với 38,64%). Nhóm tuổi 40 – 60<br /> mặt cần ghép. chiếm nhiều nhất. Đa số bệnh nhân có môi<br /> Dán tấm biểu mô đã nuôi cấy tế bào. trường làm việc trong nhà (77,27%). Mắt bị<br /> Đặt kính áp tròng mộng không có khác biệt giữa mắt phải và mắt<br /> trái. Vị trí mộng thường gặp là phía mũi<br /> Thuốc dùng hậu phẫu<br /> (86,36%). Nhóm nghiên cứu có độ tuổi dao<br /> Kháng sinh nhỏ: Ofloxacin 0,3% nhỏ 6 lần<br /> <br /> <br /> <br /> 170 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> động từ 27 đến 85 tuổi, trung bình là 54,57 tuổi hạn chế vận nhãn (2,27%). Thời gian từ lần mổ<br /> (SD = 13,85). trước đến nay dao động từ 6 tháng đến 12 năm,<br /> Bảng 2. Các đặc điểm lâm sàng của mẫu nghiên cứu trung bình là 61,64 tháng (SD = 38,24). 6,82%<br /> Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%) bệnh nhân có thị lực trước mổ ở mức tốt, 20,45%<br /> Độ mộng có thị lực kém, số còn lại nằm ở nhóm thấp đến<br /> - Độ 2 12 27,27 trung bình, với 47,73% thuộc nhóm trung bình.<br /> - Độ 3 23 52,27<br /> - Độ 4 9 20,45<br /> Thay đổi thị lực sau mổ: Sau phẫu thuật, thị<br /> Hoạt tính mộng lực trung bình của bệnh nhân trong nhóm<br /> - Teo 0 0 nghiên cứu là 0,43, xấp xỉ 4/10. Có 12 trường<br /> - Trung gian 31 70,45 hợp không tăng thị lực sau mổ, 8 trường hợp<br /> - Thân dày 13 29,55<br /> tăng thị lực dưới 2 hàng, 15 trường hợp tăng thị<br /> Bảng 3. Các đặc điểm lâm sàng của mẫu nghiên cứu lực từ 2 hàng trở lên nhưng dưới 4 hàng, 8<br /> Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%) trường hợp tăng thị lực từ 4 đến dưới 6 hàng và<br /> Số lần tái phát 1 trường hợp tăng thị lực trên 6 hàng. Trước mổ<br /> - Một lần 7 15,91<br /> có 1 trường hợp thị lực trên 8/10 trong khi sau<br /> - Hai lần 22 50,00<br /> - Ba lần 14 31,82 mổ có 4 trường hợp thị lực trên 8/10.<br /> - Bốn lần 1 2,27 Tỷ lệ tái phát: thời gian theo dõi 30 tháng,<br /> Dính mi cầu trước mổ<br /> chúng tôi ghi nhận được 5 trường hợp tái phát<br /> - Có 5 11,36<br /> - Không 39 88,64<br /> sau phẫu thuật, tương đương 11,36%. Thời gian<br /> Song thị trước mổ tái phát dao động từ 4 tháng đến 24 tháng,<br /> - Có 1 2,27 trung bình là 10,2 tháng (SD = 8,31).<br /> - Không 43 97,73<br /> Bảng 4. Tương quan của các yếu tố nguy cơ với tái<br /> Thời gian từ lần mổ trước đến nay:<br /> 61,64 tháng ± 38,24 (6 tháng-12 năm) phát<br /> - ≤ 5 năm Hệ số tương<br /> Yếu tố nguy cơ P<br /> - > 5 năm 18 40,91 quan r<br /> 26 59,09 - Môi trường làm việc 0,351 0,020<br /> Thị lực trước mổ - Phân độ mộng 0,344 0,022<br /> - Tốt 3 6,82 - Hoạt tính mộng 0,553
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0