ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ______________________________ NGUYỄN TRƯỜNG SƠN ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH THIẾT KẾ ĐỀ THI
TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
TẠI KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hà Nội – 2010
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ______________________________ NGUYỄN TRƯỜNG SƠN ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH THIẾT KẾ ĐỀ THI
TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
TẠI KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Đo lường và đánh giá trong giáo dục (Chuyên ngành đào tạo thí điểm) LUẬN VĂN THẠC SĨ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Đức Ngọc
Hà Nội – 2010
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo –
PGS.TS Lê Đức Ngọc, người đã định hướng khoa học và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới:
Ban giám đốc Viện Đảm bảo chất lượng Giáo dục, các thầy cô giáo
tham gia giảng dạy khóa đào tạo Thạc sỹ Đo lường và Đánh giá trong
Giáo dục, cùng các anh chị và các bạn đang công tác và học tập tại Viện
Đảm bảo chất lượng Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội;
Ban giám hiệu trường Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên,
các giảng viên tại các Khoa, Bộ môn, các bạn bè và đồng nghiệp;
Người thân và gia đình đã luôn giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành
luận văn này.
Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2010
Tác giả
Nguyễn Trường Sơn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là: Nguyễn Trường Sơn
Là học viên lớp cao học Đo lường và Đánh giá trong giáo dục Khóa
2006 – 2009 (theo Quyết định công nhận học viên cao học số 1803/SĐH ngày
7/11/2006 của Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội).
Tôi xin cam đoan danh dự về công trình khoa học này là của tôi.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2010
Tác giả
Nguyễn Trường Sơn
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3
4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu 3
5. Câu hỏi nghiên cứu/ giả thuyết nghiên cứu của đề tài 3
5.1. Câu hỏi nghiên cứu 3
5.2. Giả thuyết nghiên cứu 4
6. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4
6.1. Khách thể nghiên cứu 4
6.2. Đối tượng nghiên cứu 4
7. Phương pháp nghiên cứu 4
7.1. Nghiên cứu lý thuyết 4
7.2. Nghiên cứu thực nghiệm 4
7.3. Phương pháp Toán học 4
8. Cấu trúc của luận văn 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN 6
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 6
1.1.1. Trên thế giới 6
1.1.2. Việt Nam 8
1.2. Các khái niệm cơ bản về đo lường và đánh giá trong giáo dục 11
1.3. Phương pháp trắc nghiệm trong kiểm tra đánh giá 15
1.3.1. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập 15
1.3.2. Mục đích, ý nghĩa của việc kiểm tra, đánh giá KQHT 16
1.3.3. Phương pháp trắc nghiệm trong kiểm tra đánh giá 18
1.4. Quy trình xây dựng đề thi và ngân hàng câu hỏi TNKQ 22
i
1.4.1. Quy trình xây dựng đề thi TNKQ 22
1.4.2. Ngân hàng câu hỏi TNKQ 26
1.5. Kỹ thuật xây dựng các câu hỏi TNKQ 27
1.5.1. Loại đúng – sai (True or False) 27
1.5.2. Loại ghép đôi (Matching items) 29
1.5.3. Loại điền khuyết (Supply item) 30
1.5.4. Loại nhiều lựa chọn (Multi choice questions - MCQ) 31
1.5.5. So sánh trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận 35
1.6. Phân tích đánh giá câu hỏi và bài trắc nghiệm 37
1.6.1. Mục đích phân tích câu hỏi và bài trắc nghiệm 37
1.6.2. Phương pháp phân tích câu hỏi theo lý thuyết khảo thí hiện đại 38
1.6.3. Một số yêu cầu thống kê đối với câu hỏi và bài TNKQ 45
1.7. Kết luận chương 1 50
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH THIẾT KẾ ĐỀ THI TNKQ
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC – ĐHTN 51
2.1. Vài nét về trường Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên 51
2.2. Thông tin chung về các giảng viên tham gia khảo sát 52
2.3. Thực trạng quy trình thiết kế đề thi TNKQ tại đơn vị 54
2.3.1. Thực trạng sử dụng các phương pháp KTĐG 54
2.3.2. Thực trạng quy trình thiết kế đề thi TNKQ 56
2.3.3. Thực trạng phân tích và xử lý kết quả thi 62
2.3.4. Thực trạng chất lượng đề thi 65
2.4. Kết luận chương 2 73
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUY TRÌNH
THIẾT KẾ ĐỀ THI TNKQ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC - ĐHTN 74
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 74
3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quy trình thiết kế đề thi TNKQ
tại đơn vị 74
ii
3.3. Tổ chức thử nghiệm biện pháp 75
3.4. Đánh giá chung của GV về tính khả thi và hiệu quả của các
biện pháp đã triển khai 91
3.5. Kết luận chương 3 93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
iii
PHỤ LỤC 102
CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Công nghệ thông tin CNTT
Chỉ số độ phân biệt Disc
Đại học Khoa học ĐHKH
ĐHQG HN Đại học Quốc gia Hà Nội
Đại học Thái Nguyên ĐHTN
Đo lường đánh giá ĐLĐG
ĐBCLĐT&NCPTGD Đảm bảo chất lượng đào tạo
và nghiên cứu phát triển giáo dục
Giảng viên GV
Giáo dục và Đào tạo GD&ĐT
Lý thuyết hồi đáp IRT
Hàm đáp ứng câu hỏi IRF
Kiểm định chất lượng KĐCL
Khoa học kỹ thuật KHKT
Kết quả học tập KQHT
Kiểm tra, đánh giá KT, ĐG
Câu hỏi nhiều lựa chọn MCQ
Nghiên cứu khoa học NCKH
Ngân hàng câu hỏi NHCH
Nhà xuất bản NXB
Tự luận TL
Trắc nghiệm khách quan TNKQ
iv
Sinh viên SV
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng Trang
Bảng chương 1
Bảng 1.1 Bảng trọng số cho các nội dung cần đánh giá 25
Bảng 1.2 So sánh phương pháp TNKQ và TNTL 36
Bảng chương 2
Bảng 2.1 Tỷ lệ các phương pháp mà GV sử dụng 54
Bảng 2.2 Nhận thức của GV về hiệu quả các phương pháp KTĐG 55
Bảng 2.3 Tỷ lệ GV phân tích độ khó 63
Bảng 2.4 Tỷ lệ GV phân tích độ phân biệt 63
Thông tin về kết quả tính toán các câu hỏi học phần Bảng 2.5 69 KHMTĐC
Bảng 2.6 Thông tin về kết quả tính toán năng lực của thí sinh 70
Bảng chương 3
Bảng 3.1 Bảng trọng số của học phần “Sinh lý thực vật” 78
Bảng 3.2 Kết quả thi thử nghiệm học phần “Sinh lý thực vật” 79
Bảng 3.3 Thông tin về kết quả tính toán các câu hỏi 83
Bảng 3.4 Thông tin về kết quả tính toán năng lực của thí sinh 86
v
Bảng 3.5 Kết quả phân tích câu hỏi số 3 88
DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình Trang
Hình chương 1
Hình 1.1 Tóm lược các phương pháp trắc nghiệm 19
Hình 1.2 Quy trình xây dựng đề thi TNKQ 23
Hình 1.3 Các loại câu hỏi TNKQ 27
Hình 1.4 Hàm đáp ứng câu hỏi (IRF) 41
Hình 1.5 Đường cong trả lời theo mô hình Rasch 43
Hình chương 2
Hình 2.1 Số lượng và tỷ lệ giảng viên tham gia khảo sát 53
Hình 2.2 Số năm kinh nghiệm giảng dạy của các giảng viên 53
Hình 2.3 Khó khăn khi thiết kế câu hỏi TNKQ chuẩn 59
Hình 2.4 Thời gian soạn câu hỏi TNKQ 60
Hình 2.5 Tỷ lệ GV phân tích câu hỏi thi 62
Hình 2.6 Tỷ lệ GV được bồi dưỡng phân tích câu hỏi thi 64
Hình 2.7 Sự phân bố năng lực chuẩn của 50 thí sinh 66
Hình 2.8 Kết quả thi học phần Xã hội học đại cương 66
Hình 2.9 Kết quả thi học phần Giải tích A1 67
Sự phân bố năng lực của các thí sinh với độ khó của bộ câu Hình 2.10 69 hỏi tốt
Hình 2.11 Sự phân bố của 50 câu hỏi trong học phần KHMTĐC 71
Ma trận so sánh năng lực thí sinh với độ khó của các câu Hình 2.12 72 hỏi thi
Hình chương 3
Hình 3.1 Kết quả thi thử nghiệm học phần “Sinh lý thực vật” 80
Sự phân bố của 50 câu hỏi đo năng lực của thí sinh trong Hình 3.2 82 học phần “Sinh lý thực vật”
vi
Hình 3.3 Ma trận so sánh năng lực thí sinh với độ khó câu hỏi 84
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Tên phụ lục
Trang
Phụ lục chương 2
Phiếu điều tra khảo sát thực trạng quy trình thiết kế
102
Phụ lục 2.1
đề thi TNKQ
Phụ lục 2.2 Đề thi kết thúc học phần Xã hội học đại cương
105
Phụ lục 2.3 Đề thi kết thúc học phần Giải tích A1
114
Đề thi kết thúc học phần Khoa học môi trường đại
118
Phụ lục 2.4
cương
Phụ lục chương 3
Danh sách báo cáo viên và các CBGV tham dự bỗi
Phụ lục 3.1
125
dưỡng về quy trình và kỹ thuật xây dựng đề thi
TNKQ, cách xử lý kết quả thi
Danh sách nhóm GV tham gia xây dựng và thiết kế
125
Phụ lục 3.2
đề thi thử nghiệm (sau khi tập huấn)
Phụ lục 3.3 Đề thi kết thúc học phần “Sinh lý thực vật”
126
Phụ lục 3.4 Chương trình chạy phần mềm Quest
131
vii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay chất lượng giáo dục đang trở thành mối quan tâm chung của toàn
xã hội, đặc biệt là chất lượng giáo dục đại học. Trong khi nguồn lực tại các cơ sở
đào tạo còn hạn chế, chưa đủ đáp ứng kịp thời việc tăng nhanh quy mô và các loại
hình đào tạo thì vấn đề chất lượng đào tạo trong giáo dục đại học hiện đang là điểm
nóng rất cần được quan tâm.
Một trong những nội dung quan trọng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
đại học chính là việc đổi mới phương pháp giảng dạy, trong đó có việc đổi mới về
phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học. Có thể nói việc kiểm
tra đánh giá là hoạt động không thể thiếu của quá trình dạy và học. Thông qua kiểm
tra đánh giá trình độ nhận thức, kỹ năng, kỹ xảo của người học sẽ phát hiện những
sai sót, những lỗ hổng về kiến thức… từ đó giúp giáo viên và học sinh tự điều chỉnh
hoạt động dạy và hoạt động học.
Theo cách thức thực hiện hệ thống các câu hỏi của quá trình dạy học, lý luận
giáo dục xem xét kiểm tra và đánh giá như là một nhóm phương pháp dạy học. Từ
xưa tới nay kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học nói chung thường sử
dụng 2 hình thức thi chủ yếu là: thi viết (tự luận) và thi vấn đáp. Thực tế, hai hình
thức này chưa kiểm tra, đánh giá đầy đủ kiến thức đã học của người học một cách
nhanh gọn, toàn diện và khách quan. Thi viết (tự luận) và thi vấn đáp, phạm vi đề ra
còn hạn chế về kiến thức, nhất là đối với kỳ thi học kỳ hoặc thi tốt nghiệp thì nội
dung đề ra không thâu tóm, không bao quát hết chương trình môn học và không
đánh giá được chính xác năng lực của người học. Mặt khác, hai hình thức thi này
còn hạn chế về tính khách quan, giáo viên thường huy động kiến thức của một bài
hoặc một chương để ra đề thi, dễ dẫn đến học sinh học tủ, học lệch, quay cóp…
Hướng tới yêu cầu kiểm tra đánh giá công bằng, khách quan kết quả học tập
của người học, để đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá người ta bổ sung các hình
thức đánh giá khác như sử dụng hình thức thi trắc nghiệm khách quan; chú ý tới
1
việc đánh giá quá trình lĩnh hội tri thức của người học; quan tâm tới việc tích cực
hoá hoạt động học tập của người học… Trên cơ sở nắm chắc kiến thức đo lường và
đánh giá trong giáo dục, cần tiến hành xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm
(gồm cả câu hỏi TNKQ và tự luận) chuẩn hoá cho từng môn học. Sử dụng ngân
hàng này, người học có thể tự ôn tập kiểm tra kiến thức, giáo viên có thể sử dụng để
kiểm tra đánh giá học sinh. Để làm được điều này, phải bắt đầu từ việc đào tạo đội
ngũ chuyên gia về đánh giá trong giáo dục và bồi dưỡng các kiến thức về khoa học
đo lường đánh giá trong giáo dục cho giáo viên ở mọi cấp học, bậc học.
Công cuộc đổi mới phương pháp giảng dạy ở trường đại học hiện nay đang
được đặc biệt quan tâm, các giảng viên được tập huấn về đổi mới phương pháp
giảng dạy, các phương pháp kiểm tra đánh giá, tuy nhiên hiệu quả chưa cao. Sử
dụng ngân hàng câu hỏi và thi trắc nghiệm khách quan hiện đang được các trường
khuyến khích, tuy nhiên đa số các câu hỏi trắc nghiệm khách quan do giảng viên tự
biên soạn chưa theo đúng quy trình, đặc biệt các câu hỏi sau khi sử dụng không
được phân tích, đánh giá nên các đề thi/ kiểm tra hiện nay là chưa chuẩn và chất
lượng không cao.
Trước tình hình như vậy, tôi chọn đề tài luận văn: “Đánh giá quy trình thiết
kế đề thi trắc nghiệm khách quan tại Khoa Khoa học Tự nhiên và Xã hội
(nay là trường Đại học Khoa học) – Đại học Thái Nguyên”. Kết quả nghiên cứu
của luận văn sẽ là tài liệu cần thiết góp phần vào quá trình nâng cao chất lượng và
hiệu quả của việc biên soạn và thiết kế đề thi trắc nghiệm khách quan tại đơn vị,
đồng thời giúp đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao kỹ năng của giảng viên trong
việc thiết kế câu hỏi TNKQ dùng để kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh
viên.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
• Đánh giá quy trình và hiệu quả của việc thiết kế và sử dụng các đề thi trắc
nghiệm khách quan hiện nay của Nhà trường;
• Đưa ra quy trình chuẩn thiết kế các đề thi trắc nghiệm khách quan.
• Đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao kỹ năng thiết kế đề thi TNKQ của
2
giảng viên.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Để thực hiện mục đích trên, đề tài có các nhiệm vụ sau:
- Khảo sát thực trạng về quy trình, cách thức thiết kế đề thi trắc nghiệm khách
quan của các giảng viên trong Trường.
- Phân tích các câu hỏi trắc nghiệm khách quan của các đề thi đã được sử dụng
(căn cứ vào kết quả trả lời trắc nghiệm của sinh viên).
- Đưa ra quy trình chuẩn thiết kế đề thi trắc nghiệm khách quan.
4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
• Đề tài nghiên cứu phương pháp, cách thức thiết kế đề thi trắc nghiệm khách
quan của các giảng viên trong Trường;
• Nghiên cứu, đánh giá các câu hỏi trắc nghiệm khách quan của một số đề thi
TNKQ đã được sử dụng trong Trường, từ đó đề xuất quy trình chuẩn thiết kế
đề thi TNKQ.
5. Câu hỏi nghiên cứu/ giả thuyết nghiên cứu của đề tài.
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
• Hiện nay các giảng viên trong Trường thiết kế đề thi TNKQ trên cơ sở nào?
Theo quy trình nào?
• Các giảng viên có nắm được quy trình thiết kế một đề thi TNKQ hay không?
• Đề thi của các giảng viên có đáp ứng yêu cầu kiểm tra đánh giá thành quả
học tập hay không?
5.2. Giả thuyết nghiên cứu
• Việc thiết kế đề thi TNKQ trong Nhà trường hiện nay hoàn toàn theo tính chủ
quan của các giảng viên.
• Chất lượng của các câu hỏi, đề thi TNKQ do các giảng viên biên soạn không
cao, không đánh giá chính xác năng lực của sinh viên.
6. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
6.1. Khách thể nghiên cứu
• Các giảng viên đang giảng dạy tại Trường và đang áp dụng hình thức thi
3
TNKQ cho các kỳ thi của Nhà trường.
• Các bài thi TNKQ (kết quả thi TNKQ do sinh viên làm)
6.2. Đối tượng nghiên cứu
• Nghiên cứu cách thức, quy trình thiết kế đề thi TNKQ của các giảng viên
trong Trường hiện nay.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nghiên cứu lý thuyết
• Nghiên cứu các tài liệu về đo lường đánh giá trong giáo dục.
7.2. Nghiên cứu thực nghiệm
• Quan sát: quan sát quá trình thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá của giảng
viên, quá trình thử nghiệm xây dựng ngân hàng câu hỏi TNKQ.
• Điều tra: bằng phiếu hỏi và phỏng vấn để tìm hiểu quy trình thiết kế đề thi
TNKQ của các giảng viên trong Trường.
• Phân tích và tổng kết kinh nghiệm
7.3. Phương pháp Toán học
• Sử dụng phần mềm SPSS phân tích số liệu thống kê.
• Sử dụng phần mềm chuyên dụng Quest, ConQuest.
8. Cấu trúc của luận văn
Mở đầu
Chương 1. Cơ sở lý luận và tổng quan về quy trình thiết kế đề thi.
Chương 2. Thực trạng quy trình thiết kế đề thi TNKQ tại trường Đại học
Khoa học – Đại học Thái Nguyên.
Chương 3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quy trình thiết kế đề thi
TNKQ tại trường Đại học Khoa học.
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
4
Phụ lục
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Ở Châu Âu và Mỹ khoa học đo lường trong giáo dục phát triển rất mạnh vào
thời kì trước và sau chiến tranh thế giới thứ hai (mặc dù khoa học đo lường trong
giáo dục có thể xem như bắt đầu cách đây một thế kỉ).
Để đánh dấu một bước phát triển rất mạnh, lĩnh vực đo lường trong giáo dục
có các dấu mốc quan trọng, một loạt các trắc nghiệm và kĩ thuật ra đời như: Trắc
nghiệm trí tuệ Stanford-Binet xuất bản năm 1916, bộ trắc nghiệm thành quả học tập
tổng hợp đầu tiên Stanford Achievement Test ra đời vào 1923. Với việc đưa vào
chấm trắc nghiệm bằng máy của IBM năm 1935, việc thành lập National Council on
Measurement in Education (NCME) vào thập niên 1950 và ra đời Educational
Testing Services (ETS) năm 1947, một ngành công nghiệp trắc nghiệm đã hình
thành ở Mỹ. Từ đó đến nay khoa học về đo lường trong tâm lý và giáo dục đã phát
triển liên tục. Quá trình phát triển của khoa học đo lường trong giáo dục không phải
không có những phản hồi mà quá trình phát triển này phải chịu những phê bình chỉ
trích một cách thường xuyên, nhưng sự phê bình chỉ trích này không đánh đổ được
khoa học đo lường trong giáo dục, mà làm cho khoa học đo lường trong giáo dục có
cơ sở điều chỉnh những cái còn thiếu sót và khuyết điểm, những cái chưa làm được
để cho khoa học đo lường đánh giá trong giáo dục phát triển mạnh mẽ hơn [18].
Ngành công nghiệp trắc nghiệm ở Mỹ hiện nay ước tính mỗi năm số lượt trắc
nghiệm tiêu chuẩn hoá cỡ 1/4 tỉ và trắc nghiệm do giáo viên soạn lên đến con số 5
tỉ. Ngành công nghiệp trắc nghiệm phát triển nhanh kéo theo một loạt ngành liên
quan phát triển theo như: ngành công nghệ thông tin, lí thuyết đo lường trong tâm lí
phát triển giáo dục. Từ đó việc nâng cao độ chính xác trắc nghiệm ra đời, đó là công
nghệ trắc nghiệm nhờ máy tính (Computer Adaptive Test – CAT).
Một số nước trên thế giới dùng ngân hàng câu hỏi TNKQ để thi tuyển sinh
5
đại học.
Ở Mỹ các trường đại học không tổ chức thi tuyển mà dựa vào kết quả của
các kỳ thi do các công ty ngoài nhà nước tổ chức để xét tuyển. Có dịch vụ thi phục
vụ công việc này, đó là SAT (Scholastic Assesment Test) do công ty ETS tổ chức,
và ACT do Chương trình ACT (American College Testing Program) triển khai.
SAT cho thi 2 môn: Anh ngữ và Toán, còn ACT cho thi 4 môn: ngoài Anh ngữ và
Toán còn thi thêm đọc hiểu và suy luận khoa học.
Còn Nhật Bản, “Trung tâm quốc gia về Tuyển sinh đại học” được thành lập
năm 1977 tổ chức kỳ thi tuyển chung cho hầu hết các trường đại học công và tư của
Nhật Bản hàng năm. Đề thi được soạn cho 31 môn cụ thể, mỗi thí sinh có thể lựa
chọn thi 5 môn của 5 nhóm nào đó tuỳ theo quy định của trường đại học mà thí sinh
dự định dự tuyển. Để tổ chức mỗi năm một kỳ thi, Trung tâm này chi tiêu hàng năm
cỡ 100 triệu USD.
Với Thái Lan, kỳ thi tuyển sinh đại học liên kết được tổ chức cho hầu hết các
trường đại học công và tư từ hơn 30 năm nay. Với kết quả kỳ thi, thí sinh có thể xin
dự tuyển vào 5 ngành khác nhau của các trường đại học. Từ năm 1998, Thái Lan bắt
đầu cải tiến kỳ thi liên kết bằng cách xét thêm điểm trung bình học ở trường phổ
thông (với trọng số 10%) và cho thi mỗi năm 2 lần.
Ở Trung Quốc, từ năm 1989, việc tổ chức kỳ thi tốt nghiệp phổ thông trung
học được giao cho các địa phương, còn kỳ thi tuyển đại học được tổ chức thống
nhất trên cả lục địa Trung Quốc vào đầu tháng 7 hàng năm và đề thi chủ yếu bằng
ngân hàng câu hỏi TNKQ [18].
1.1.2. Việt Nam
Khoa học về đo lường và đánh giá trong giáo dục ở nước ta trước đây trong
tình trạng khá lạc hậu và chậm phát triển. Trước năm 1975, ở Miền Nam nước ta có
một vài người được đào tạo về khoa học này từ các nước phương Tây, trong đó có
giáo sư Dương Thiệu Tống. Ông đã đưa test vào ngành giáo dục để thực hiện nhưng
không thành công. Sau đó ông chỉ áp dụng ngân hàng câu hỏi vào việc thi kiểm tra
đánh giá và đặc biệt áp dụng vào việc thi tuyển sinh đại học. Trường Đại học áp
6
dụng mô hình thi trắc nghiệm đầu tiên ở nước ta là trường Đại học Đà Lạt. Vào năm
1974, kỳ thi tú tài lần đầu tiên được tổ chức ở Miền Nam bằng phương pháp TNKQ.
Vào những năm sau 1975, ở miền Bắc có một số cán bộ nghiên cứu về khoa học đo
lường trong tâm lý. Đến năm 1993, Bộ GD & ĐT đã mời một số chuyên gia nước
ngoài phổ biến về khoa học này, đồng thời cử cán bộ ra nước ngoài học tập. Từ đó
một số trường đại học có tổ chức các nhóm nghiên cứu áp dụng các phương pháp đo
lường trong giáo dục để thiết kế các công cụ đánh giá, soạn thảo các phần mềm hỗ
trợ, mua máy quét quang học chuyên dụng (OMR) để chấm thi. Kỳ thi tuyển đại học
thí điểm được tổ chức tại trường Đại học Đà Lạt vào tháng 7 năm 1996 bằng
phương pháp TNKQ. Kỳ thi này có 7200 thí sinh dự tuyển, 2 loại đề TNKQ và TL
được sử dụng để thí sinh tự chọn. Có khoảng 70% lượt thí sinh chọn đề TNKQ, bài
thi được chấm bằng máy Opscan-7, trong khoảng 60 trường hợp vi phạm kỷ luật thi
do quay cóp thì chỉ có 4 thí sinh từ nhóm làm đề TNKQ. [18]
Năm 1997, tác giả Nguyễn Phụng Hoàng đã cho ra đời cuốn sách: “Phương
pháp trắc nghiệm trong kiểm tra và đánh giá thành quả học tập”. Cuốn sách viết đại
cương về các vấn đề đo lường, đánh giá, các phương pháp đo, cách soạn một bài
trắc nghiệm khách quan,… tài liệu này rất bổ ích đối với các giáo viên và những
người quan tâm đến việc đánh giá kết quả học tập của sinh viên [2].
Ngày 02/03/1995, Trung tâm Đảm bảo chất lượng đào tạo và Nghiên cứu
phát triển giáo dục của Đại học Quốc gia Hà Nội được thành lập. Đây là đơn vị đầu
tiên ở Việt Nam nghiên cứu chuyên sâu về đảm bảo chất lượng giáo dục, đo lường
và đánh giá. Trung tâm đã và đang thực hiện nhiều đề tài nghiên cứu khoa học, các
dự án trong nước và quốc tế về các lĩnh vực: khảo thí, đo lường và đánh giá, phương
pháp giảng dạy và học tập tích cực, xử lý phân tích số liệu… Trung tâm hiện là đơn
vị đầu tiên trong cả nước tổ chức đào tạo Thạc sĩ Đo lường và Đánh giá trong Giáo
dục (Measurement and Evaluation in Education), theo quyết định số 307/SĐH của
Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội. Nội dung chính của Khóa đào tạo Thạc sĩ là
cung cấp kiến thức và sự hiểu biết chuyên sâu về khoa học đo lường, đánh giá như:
các mô hình lý thuyết đo lường đánh giá trong giáo dục, các phương pháp và công
7
cụ đo lường đánh giá phù hợp cho từng lĩnh vực chuyên môn, kiến thức về xử lý,
phân tích các thông tin/ số liệu trong từng lĩnh vực thông qua việc sử dụng các phần
mềm chuyên dụng…
Năm 2002, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức kỳ thi tuyển đại học theo hình
thức “3 chung” và ngày 18/7/2003, Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục
được thành lập theo Nghị định số 85/2003/NĐ-CP. Quyết định thành lập Cục Khảo
thí và Kiểm định chất lượng giáo dục đánh dấu một thời kỳ mới của sự phát triển hệ
thống đảm bảo chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục ở Việt Nam.
Năm 2003, Khoa Sư phạm Đại học Quốc gia Hà Nội đã xuất bản cuốn “Giáo
dục học Đại học”. Đây là cuốn tài liệu dùng để bồi dưỡng các lớp Giáo dục học đại
học và Nghiệp vụ sư phạm đại học. Trong phần 1 của cuốn sách, tác giả Lâm Quang
Thiệp đã có bài viết về Đo lường và đánh giá thành quả học tập. Tác giả đã đề cập
đến rất nhiều nội dung như: đánh giá và đánh giá giáo dục; các phương pháp trắc
nghiệm; chất lượng của các câu trắc nghiệm và của đề thi trắc nghiệm; đánh giá
thành quả học tập ở trường đại học; và việc áp dụng khoa học đo lường trong giáo
dục trên thế giới và ở Việt Nam. Đây là một nội dung rất hữu ích cho các sinh viên,
học viên cao học và các nghiên cứu sinh ngành đo lường đánh giá trong giáo dục
tham khảo [18].
Năm 2004, tác giả Nguyễn Công Khanh đã viết cuốn “Đánh giá và đo lường
trong khoa học xã hội” do NXB Chính trị Quốc gia xuất bản. Nội dung cuốn sách
trình bày các phương pháp luận, quy trình, các nguyên tắc và thiết kế công cụ đo
lường, các phương pháp phân tích item, cách chọn mẫu, đánh giá độ tin cậy, độ hiệu
lực… Cuốn sách đã và đang là tài liệu bổ ích về các kỹ năng thực hành nghiên cứu
cho những ai quan tâm [3].
Trong cuốn Giáo dục đại học, tác giả Lê Đức Ngọc đã tổng hợp các bài tham
luận tuyển chọn từ các hội thảo trong nước và quốc tế, trình bày các quan điểm và
giải pháp về giáo dục đại học cho giai đoạn 1995-2010. Trong cuốn sách này có đề
cấp một số vấn đề như: Cải tiến thi tuyển sinh đại học – một yêu cầu cấp thiết để
nâng cao chất lượng đào tạo; Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và
8
học. Tháng 5/2005, tác giả Lê Đức Ngọc đã viết tiếp cuốn sách “Đo lường và đánh
giá thành quả học tập”, trong đó tác giả có nhấn mạnh các phương pháp đo lường,
các loại câu hỏi trắc nghiệm, cấu trúc đề thi…
Năm 2005, Trung tâm ĐBCLĐT&NCPTGD thuộc ĐHQGHN đã xuất bản
cuốn “Giáo dục đại học - chất lượng và đánh giá”. Cuốn sách gồm có 3 phần: Phần
1: Đánh giá hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học của giảng viên; Phần 2:
Đánh giá hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên và học viên cao
học; Phần 3: Đánh giá chương trình đào tạo và chương trình giảng dạy. Đây là cuốn
sách với rất nhiều nội dung phong phú bao chứa các vấn đề được xã hội rất quan
tâm về chất lượng giáo dục đại học. Cuốn sách này sẽ là một tài liệu tham khảo rất
hữu ích cho các nhà quản lý giáo dục, các giảng viên, sinh viên, học viên cao học và
tất cả những ai quan tâm đến việc nâng cao chất lượng giáo dục đại học Việt Nam
[23].
Cũng trong thời gian này có nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả:
PGS.TS Nguyễn Phương Nga, PGS.TS Lê Đức Ngọc, TS Phạm Xuân Thanh và
một số tác giả khác đã nghiên cứu về đề tài đo lường và đánh giá trong giáo dục.
Với việc ngày càng chú trọng vào công tác đánh giá chất lượng giáo dục, Bộ
GD & ĐT đã có nhiều biện pháp nhằm đổi mới quá trình đánh giá kết quả học tập
cho học sinh, sinh viên nhằm đảm bảo tính khách quan, công bằng và đánh giá
chính xác năng lực người học.
1.2. Các khái niệm cơ bản về đo lường và đánh giá trong giáo dục
• Đo lường (Measurement)
Đo lường là quá trình thu thập thông tin một cách định lượng (số đo) về các
đại lượng đặc trưng của quá trình giáo dục (nhận thức, tư duy, kỹ năng và phẩm chất
nhân văn). Nói một cách cụ thể hơn, đo lường là hoạt động thông qua việc thi kiểm
tra để xác định mức độ người học nắm được kiến thức một môn học hoặc mức độ
hiểu biết về một vấn đề nào đó. Kết quả đo lường thể hiện dưới dạng một đại lượng
định lượng. Trong đánh giá, đo lường là so sánh một sự vật hiện tượng với một
chuẩn mực nào đó. Khi sử dụng khái niệm này chúng ta muốn khẳng định tính định
9
lượng, tính chính xác, tính đơn nhất của kết quả đánh giá. [11]
• Đánh giá (Evaluation)
Có rất nhiều khái niệm về đánh giá trong giáo dục, tùy thuộc vào các cấp độ
đánh giá, vào đối tượng, vào mục đích đánh giá mà mỗi định nghĩa đều nhấn mạnh
về lĩnh vực cần đánh giá.
Theo Jean Marie De Ketele, “đánh giá” có nghĩa là:
+ Thu thập thông tin đủ thích hợp, có giá trị và đáng tin cậy.
+ Xem xét mức độ phù hợp giữa tập hợp thông tin này với một tập hợp các
tiêu chí phù hợp với mục tiêu định ra ban đầu hay đã điều chỉnh trong quá trình thu
thập thông tin.
+ Nhằm ra một quyết định.
Theo Ralph tyler: “Quá trình đánh giá chủ yếu là quá trình xác định mức độ
thực hiện các mục tiêu trong các chương trình giáo dục.”
Theo E.Beeby: “Đánh giá giáo dục là sự thu thập lí giải một cách hệ thống
những bằng chứng, như một phần của quá trình, dẫn tới sự phán xét về giá trị theo
quan điểm hoạt động.”
Theo Robert F.mager: “Đánh giá là việc miêu tả tình hình của học sinh và
giáo viên để dự đoán công việc phải tiếp tục và giúp học sinh tiến bộ.”
Từ các định nghĩa trên chúng ta thấy khái niệm đánh giá trong giáo dục phần
lớn được xem xét dựa trên sự phù hợp giữa mục tiêu đề ra với việc thực hiện mục
tiêu đó.
Vấn đề đo lường và đánh giá trong giáo dục thường được người ta quan tâm
đến việc thông qua quá trình đánh giá để xem xét các mục tiêu giáo dục đề ra đạt
được như thế nào. Bởi vậy: “Đánh giá là một khái niệm để chỉ việc thu thập thông
tin một cách hệ thống, xử lý, phân tích dữ liệu làm cơ sở để đưa ra các quyết định
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục”. Đánh giá là quá trình thu thập và xử lý kịp
thời có hệ thống thông tin về hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân của chất lượng
và hiệu quả giáo dục căn cứ vào mục tiêu giảng dạy, mục tiêu đào tạo làm cơ sở cho
những chủ trương, biện pháp và hành động giáo dục tiếp theo nhằm phát huy kết
10
quả, sửa chữa những thiếu sót.
• Lượng giá (Assessment)
Lượng giá là việc đưa ra thông tin có tính ước lượng về một vấn đề nào đó.
Trong giáo dục, lượng giá là ước lượng năng lực hoặc phẩm chất của sản phẩm đào
tạo trong quá trình giáo dục theo các hệ thống quy tắc hoặc tiêu chuẩn nào đó, căn
cứ vào các thông tin định tính hoặc định lượng (số đo). Lượng giá có thể thực hiện
đầu quá trình giảng dạy để giúp tìm hiểu và chẩn đoán (diagnostic) về đối tượng
giảng dạy, có thể triển khai trong tiến trình (formative) giảng dạy để tạo những
thông tin phản hồi giúp điều chỉnh quá trình dạy và học, cũng có thể thực hiện lúc
kết thúc (summative) để tổng kết. Trong giảng dạy ở nhà trường, các đo lường trong
tiến trình thường gắn chặt với người dạy, tuy nhiên các đo lường kết thúc thường
bám sát vào mục tiêu dạy học đã được đề ra, và có thể tách khỏi người dạy. [11]
• Kiểm tra (testing)
Theo khoa học giáo dục: Kiểm tra là phương tiện và hình thức của đánh giá.
Trong kiểm tra người ta xác định được trước các tiêu chí và không thay đổi chúng
trong quá trình kiểm tra cũng như không quan tâm đến quyết định đề ra. Như vậy,
kiểm tra là quá trình hẹp hơn đánh giá, hay nói cách khác kiểm tra là một khâu của
quá trình đánh giá.
Trong quá trình dạy học, kiểm tra – đánh giá là một thành phần của quá trình
dạy học, đảm nhận một chức năng lí luận dạy học cơ bản, chủ yếu không thể thiếu
được trong quá trình này. Kiểm tra có 3 chức năng bộ phận liên kết, thống nhất,
thâm nhập vào nhau và bổ sung cho nhau đó là: đánh giá, phát hiện lệch lạc và điều
chỉnh.
Về mặt lí luận dạy học: Kiểm tra có vai trò thông tin ngược trong dạy học, nó
cho biết những thông tin, kết quả về quá trình dạy của thầy và quá trình học của trò
để từ đó có những quyết định cho sự điều khiển tối ưu của cả thầy và trò. Học sinh
sẽ học tốt hơn nếu thường xuyên được kiểm tra và được đánh giá một cách nghiêm
túc, công bằng với kĩ thuật tốt và hiệu nghiệm.
11
• Thi (Examination)
Thi: Làm bài theo đề đã ra nhằm kiểm tra kiến thức hoặc tay nghề để công
nhận đạt trình độ, tiêu chuẩn nào đã có sẵn.
Theo khoa học giáo dục: Thi cũng là kiểm tra nhưng có tầm quan trọng hơn,
được dùng khi kết thúc một giai đoạn đào tạo. Nếu trong kiểm tra, tính chất “tổng
kết” (summative) có thể nổi trội hoặc không nổi trội so với tính chất “quá trình”
(formative) thì trong thi, tính chất tổng kết luôn luôn là tính chất nổi trội so với tính
chất quá trình.
• Kết quả học tập (Study achievement):
Trong khoa học và trong thực tế thì KQHT được hiểu theo hai nghĩa sau đây:
+ Thứ nhất: KQHT là mức độ người học đạt được so với các mục tiêu đã xác
định (dựa vào các tiêu chí).
+ Thứ hai: KQHT là mức độ mà người học đạt được so sánh với những
người cùng học khác (theo chuẩn).
Dù hiểu theo cách nào thì KQHT đều thể hiện ở mức độ đạt được mục tiêu
của việc dạy học. Mục tiêu của việc dạy học gồm có mục tiêu về: kiến thức, kỹ
năng và thái độ. Ở bậc đại học, việc đánh giá KQHT bao gồm 2 loại đánh giá khác
nhau tùy theo mục tiêu đánh giá:
+ Đánh giá quá trình (Formative assessment): Loại đánh giá này được tiến
hành nhiều lần trong quá trình đào tạo nhằm cung cấp các thông tin ngược để giảng
viên và học viên kịp thời điều chỉnh quá trình đào tạo. Kiểu đánh giá này được tiến
hành sau khi kết thúc một nội dung học tập, sau một bài học hay sau một đơn vị học
trình hoặc thậm chí là một chương để thu thập sự phản hồi nhanh của sinh viên để
giảng viên có thể kịp thời bổ sung những phần kiến thức còn thiếu hụt của họ, đồng
thời bổ sung thêm phần tài liệu còn thiếu và điều chỉnh nội dung, chương trình và
phương pháp giảng dạy cho phù hợp với người học ở các giai đoạn khác nhau. Loại
đánh giá này cũng giúp sinh viên điều chỉnh hoạt động học tập của mình và nó cũng
cung cấp các số liệu chứng minh sự tiến bộ của sinh viên. Bởi vậy loại đánh giá này
12
nên được sử dụng thường xuyên.
+ Đánh giá tổng kết (Summative assessment): Được tiến hành khi kết thúc
quá trình đào tạo nhằm cung cấp các thông tin về chất lượng đào tạo. Loại đánh giá
này nhằm xếp loại sinh viên được học tiếp hay không hoặc nó còn để cấp các văn
bằng hay chứng chỉ. Đánh giá tổng kết cho số liệu để thừa nhận hay bác bỏ sự hoàn
thành hoặc chưa hoàn thành một chương trình học, nó chỉ tiến hành sau khi kết thúc
một giai đoạn học tập nhất định như kết thúc môn học, kết thúc khóa học. Do vậy,
loại đánh giá này không được tiến hành thường xuyên. Với một học phần cụ thể thì
đánh giá tổng kết chỉ ra mức độ mà sinh viên đạt được như thế nào trong các mục
tiêu cụ thể trong môn học đó.
1.3. Phương pháp trắc nghiệm trong kiểm tra đánh giá
1.3.1. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập:
Là quá trình đo lường mức độ đạt được của học sinh về các mục tiêu và
nhiệm vụ của quá trình dạy học, là mô tả một cách định tính và định lượng: tính đầy
đủ, tính đúng đắn, tính chính xác, tính vững chắc của kiến thức; mối liên hệ của kiến
thức với đời sống, các khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, mức độ thông
hiểu, khả năng diễn đạt bằng lời nói, bằng văn viết, bằng chính ngôn ngữ chuyên
môn của học sinh… và cả thái độ của học sinh trên cơ sở phân tích các thông tin
phản hồi từ việc quan sát, kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được
giao, đối chiếu với những chỉ tiêu, yêu cầu dự kiến, mong muốn đạt được của môn
học.
Quy trình kiểm tra đánh giá gồm những công đoạn sau:
1- Phân tích mục tiêu học tập qua các kiến thức, kĩ năng trang bị cho người
học.
2- Đặt ra các yêu cầu về mức độ đạt được các kiến thức, kĩ năng dựa trên
những dấu hiệu có thể đo lường hoặc quan sát được.
3- Tiến hành đo lường các dấu hiệu đó để đánh giá mức độ đạt được về các
13
yêu cầu đặt ra, biểu thị bằng điểm số.
4- Phân tích, so sánh các thông tin nhận được với các yêu cầu đặt ra rồi đánh
giá, xem xét kết quả học tập của học sinh, xem xét mức độ thành công của phương
pháp giảng dạy của giáo viên để từ đó cải tiến, khắc phục những nhược điểm.
Điều quan trọng trong kiểm tra đánh giá là quán triệt nguyên tắc vừa sức,
bám sát yêu cầu của chương trình. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập dựa trên tiêu
chí của mục tiêu dạy học sẽ nhận những thông tin phản hồi chính xác nhằm bổ sung,
hoàn thiện quá trình dạy học.
1.3.2. Mục đích, ý nghĩa của việc kiểm tra, đánh giá KQHT:
Kiểm tra, đánh giá là một yếu tố quan trọng của giáo dục, nó có mối quan hệ
khăng khít với sự phát triển của xã hội. Mục đích của việc KTĐG là nhằm xác định
mức độ tiếp thu của sinh viên và mức độ truyền thụ kiến thức của giáo viên so với
mục tiêu đề ra. Tuy KT, ĐG là hai công việc khác nhau nhưng có mối quan hệ mật
thiết và hữu cơ với nhau. Kiểm tra nghiêm túc thì sẽ dẫn đến việc đánh giá chính
xác. Đánh giá chính xác sẽ là nguồn động lực thúc đẩy quá trình học tập của sinh
viên. Do vậy, quá trình KT, ĐG không chỉ quan trọng và có ý nghĩa quyết định đối
với sinh viên và giáo viên mà còn có ý nghĩa rất lớn đối với những người làm công
tác quản lý.
+ Đối với giáo viên:
Thông qua KT, ĐG, giáo viên thu được những thông tin về hoạt động nhận
thức của sinh viên trong quá trình học, dự đoán xem sinh viên có đủ điều kiện để
tiếp thu kiến thức mới hay không, từ đó định hướng cụ thể cho việc bồi dưỡng, điều
chỉnh, bổ sung kiến thức cho phù hợp với từng đối tượng.
Thông qua đó giáo viên tự điều chỉnh nội dung, phương pháp, hình thức tổ
chức sư phạm cho phù hợp với từng nội dung bài giảng và từng đối tượng cụ thể.
+ Đối với sinh viên:
Việc KT, ĐG có hệ thống và thường xuyên cung cấp kịp thời thông tin về kết
quả học tập của sinh viên. Từ đó, sinh viên tự điều chỉnh, tự hoàn thiện quá trình
14
học tập của mình cho phù hợp.
Việc KT, ĐG chỉ ra cho mỗi sinh viên thấy mình tiếp thu được và chưa được
những gì và cần phải bổ sung kiến thức, kỹ năng ra sao. Thông qua các hình thức
thi, kiểm tra, sinh viên có điều kiện tiến hành hoạt động trí tuệ như: ghi nhớ, tái
hiện, chính xác hóa, khái quát hóa, hệ thống hóa kiến thức. Từ đó phát huy được
năng lực tư duy sáng tạo, vận dụng linh hoạt các kiến thức đã học vào tình huống
thực tế.
KT, ĐG nếu được tổ chức nghiêm túc sẽ giúp cho sinh viên nâng cao tinh
thần trách nhiệm trong học tập, ý trí vươn lên đạt những kết quả cao hơn, tự tin vào
khả năng của chính mình, nâng cao ý thức tự giác, khắc phục tính chủ quan, tự mãn.
+ Đối với cán bộ quản lý:
KT, ĐG cung cấp những thông tin cơ bản về thực trạng việc dạy và học trong
nhà trường, qua đó có những biện pháp chỉ đạo kịp thời, nhằm đảm bảo thực hiện tốt
mục tiêu đã đề ra của quá trình dạy và học trong một nhà trường nói riêng, mục tiêu
đào tạo của cả nước nói chung.
Như vậy, trong quá trình dạy và học thì việc KT, ĐG là một khâu hết sức
quan trọng, không thể thiếu khi thực hiện các mục tiêu đào tạo của ngành giáo dục.
1.3.3. Phương pháp trắc nghiệm trong kiểm tra đánh giá
Trắc nghiệm là một loại công cụ đo lường, là phép lượng giá cụ thể mức độ
khả năng thể hiện hành vi của một người nào đó, trong một lĩnh vực nào đó. Theo
tác giả Lâm Quang Thiệp [18], có thể phân chia các phương pháp trắc nghiệm theo
các hình thức sau:
Về cách thực hiện trắc nghiệm, có thể phân chia các phương pháp trắc
nghiệm ra làm ba loại lớn: loại quan sát, loại vấn đáp và loại viết.
- Loại quan sát giúp đánh giá các thao tác, các hành vi, các phản ứng vô thức,
các kỹ năng thực hành và cả một số kỹ năng về nhận thức, chẳng hạn cách giải
quyết vấn đề trong một tình huống đang được nghiên cứu.
- Loại vấn đáp có tác dụng tốt để đánh giá khả năng đáp ứng các câu hỏi được
15
nêu một cách tự phát trong một tình huống cần kiểm tra, cũng thường được sử dụng
khi sự tương tác giữa người hỏi và người đối thoại là quan trọng, chẳng hạn để xác
định thái độ người đối thoại.
- Loại viết thường được sử dụng nhiều nhất. Trắc nghiệm viết lại được chia
thành hai nhóm chính:
+ Nhóm các câu hỏi tự luận (essay test): Các câu hỏi buộc phải trả lời theo
dạng mở, thí sinh phải tự mình trình bày ý kiến, đưa ra câu trả lời trong một
bài viết để giải quyết vấn đề mà câu hỏi nêu ra.
+ Nhóm các câu hỏi trắc nghiệm khách quan (objective test): Đề thi thường
bao gồm rất nhiều câu hỏi, mỗi câu nêu lên vấn đề và những thông tin cần
Các phương pháp trắc nghiệm
Quan sát
Viết
Vấn đáp
Trắc nghiệm tự luận
Trắc nghiệm khách quan
thiết để thí sinh có thể lựa chọn câu trả lời cho từng câu một cách ngắn gọn.
Hình 1.1. Tóm lược các phương pháp trắc nghiệm
Về cách chuẩn bị đề trắc nghiệm, có thể phân chia thành trắc nghiệm tiêu
chuẩn hoá và trắc nghiệm dùng ở lớp học.
- Trắc nghiệm tiêu chuẩn hoá thường do các chuyên gia trắc nghiệm soạn thảo,
thử nghiệm, tu chỉnh, do đó mỗi câu trắc nghiệm được gắn với các chỉ số cho biết
thuộc tính và chất lượng của nó (độ khó, độ phân biệt, phản ánh nội dung và mức độ
kỹ năng nào), mỗi đề thi trắc nghiệm có gắn với một độ tin cậy xác định, ngoài ra có
những chỉ dẫn cụ thể về cách triển khai trắc nghiệm và giải thích kết quả trắc
16
nghiệm.
- Trắc nghiệm dùng ở lớp học (hoặc trắc nghiệm do giáo viên soạn) là trắc
nghiệm do giáo viên tự viết để sử dụng trong quá trình giảng dạy, có thể chưa được
thử nghiệm và tu chỉnh công phu, thường chỉ sử dụng trong các kỳ kiểm tra với số
lượng học sinh không lớn và không thật quan trọng.
Về việc đảm bảo thời gian để làm trắc nghiệm, có thể phân chia loại trắc
nghiệm theo tốc độ và trắc nghiệm không theo tốc độ.
- Trắc nghiệm theo tốc độ thường hạn chế thời gian, chỉ một ít thí sinh làm
nhanh mới có thể làm hết số câu của bài trắc nghiệm, nhằm đánh giá kỹ năng làm
bài của thí sinh.
- Trắc nghiệm không theo tốc độ thường cung cấp đủ thời gian cho phần lớn
thí sinh có thể kịp suy nghĩ để làm hết bài trắc nghiệm.
Về phương hướng sử dụng kết quả trắc nghiệm, có thể phân chia ra trắc
nghiệm theo chuẩn (norm-referrenced test) và trắc nghiệm theo tiêu chí (criterion-
referrenced test).
- Trắc nghiệm theo chuẩn: là trắc nghiệm được sử dụng để xác định mức độ
thực hiện của một cá nhân nào đó so với các cá nhân khác cùng làm một bài trắc
nghiệm.
- Trắc nghiệm theo tiêu chí: là trắc nghiệm được sử dụng để xác định mức độ
thực hiện của một cá nhân nào đó so với tiêu chí xác định cho trước.
Hiện nay Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có nghiên cứu và thử nghiệm phương
pháp thi/ kiểm tra hiện đại là phương pháp trắc nghiệm khách quan. Gọi là “khách
quan” vì hệ thống cho điểm loại trắc nghiệm này thực sự khách quan, không có tính
chủ quan như trắc nghiệm tự luận, kết quả chấm điểm các câu TNKQ sẽ như nhau
đối với mọi người chấm nhờ ở đáp án cho điểm đã được soạn trước, nhất là khi
chấm bằng máy. Tuy nhiên cũng không thể nói phương pháp này là tuyệt đối khách
quan, vì việc soạn thảo các câu hỏi và định điểm cho câu hỏi hoàn toàn phụ thuộc
vào trình độ nhận thức của người soạn. Một bài thi TNKQ bao gồm rất nhiều câu
17
hỏi, mỗi câu hỏi nêu một vấn đề chứa đựng những thông tin cần thiết, sinh viên
chọn một câu trả lời trong các phương án cho sẵn. Phương pháp TNKQ có một số
ưu điểm và hạn chế sau:
Ưu điểm:
- Đề thi có nhiều câu hỏi bao phủ được nội dung chương trình, do đó sinh
viên không thể xem nhẹ chương nào, phần nào để tự bỏ bớt trong quá trình học tập.
- Do có nhiều câu hỏi nên đề thi cuối học phần thường có phạm vi rộng để
kiểm tra kiến thức của sinh viên nên buộc SV phải học kỹ, nắm được kiến thức mới
có thể làm bài tốt.
- Thi trắc nghiệm đòi hỏi sinh viên phải tự giác, chủ động, tích cực học tập,
tránh học tủ để đối phó với thi cử.
- Giáo viên bớt căng thẳng khi phải coi thi, hỏi thi, chấm thi vào cuối kỳ và
đảm bảo thời gian quy định.
- Số lượng câu hỏi nhiều, được dự trữ trong “ngân hàng câu hỏi” nên có thể
tiến hành theo từng học phần ở nhiều nơi.
- Khi làm bài thi TNKQ, số câu hỏi nhiều đòi hỏi sinh viên phải tranh thủ
thời gian đọc và suy nghĩ, do đó rèn luyện kỹ năng làm bài và có tác phong nhanh
nhẹn.
- Điểm thi của bài TNKQ phần lớn do khả năng sinh viên quyết định, hạn chế
các tác động tiêu cực từ bên ngoài.
- Rất có ưu thế khi chấm bài với số lượng lớn, chấm nhanh, chính xác, khách
quan hoặc khi cần so sánh trình độ các lớp sinh viên khác nhau.
Hạn chế:
- Việc soạn thảo câu hỏi TNKQ rất công phu, phải theo quy trình và tốn
nhiều thời gian.
- Do đề thi có sẵn các phương án trả lời nên khó đánh giá được quá trình suy
nghĩ của sinh viên, có thể khuyến khích sinh viên đoán mò.
- Nếu số lượng đề thi không đủ lớn thì sẽ không thể bảo mật được và sinh
18
viên sẽ dựa vào các đề thi cũ để chuẩn bị các phương án trả lời.
- Kết quả của bài thi không đánh giá được tính năng động và khả năng sáng
tạo của sinh viên.
Những hạn chế trên của đề thi TNKQ có thể khắc phục được nếu chúng ta
soạn thảo hệ thống ngân hàng câu hỏi TNKQ theo đúng quy trình kỹ thuật và đủ lớn
để dự trữ và phải thường xuyên thay đổi, bổ sung làm cho đề thi luôn phong phú,
đáp ứng yêu cầu kiểm tra đánh giá KQHT của sinh viên.
1.4. Quy trình xây dựng đề thi và ngân hàng câu hỏi TNKQ
1.4.1. Quy trình xây dựng đề thi TNKQ
Khi xây dựng một đề thi/ kiểm tra theo phương pháp sử dụng câu hỏi TNKQ
để đo lường thành quả học tập của học sinh cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Có các khái niệm rõ ràng về các kết quả học tập dự định đánh giá (mong
muốn học sinh đạt được mức kiến thức kỹ năng nào, phân bậc các kiến thức
và kỹ năng đó, các tiêu chí đánh giá).
- Đề thi/ kiểm tra đáp ứng được mục tiêu của kỳ thi/ kiểm tra.
- Sử dụng các dạng thức thi/ kiểm tra khác nhau để loại trừ được nhược điểm
của từng dạng thức.
- Dạng thức thi/ kiểm tra phải phù hợp với các kết quả học tập dự định đo
lường, với các thông tin dự định phản hồi với học sinh.
- Có số lượng câu hỏi/ bài tập thích hợp để đánh giá đầy đủ và chính xác nhận
thức của học sinh.
- Quy trình thi/ kiểm tra phải công bằng với học sinh.
- Có các tiêu chí cụ thể để phân tích, lý giải các kết quả đạt được của học sinh.
- Có thông tin phản hồi kịp thời cho học sinh, nhấn mạnh những điểm mạnh
cần phát huy và điểm yếu cần khắc phục.
- Kết quả đo lường phải hỗ trợ cho việc chấm điểm (đối với người học) và hỗ
trợ hệ thống báo cáo của nhà trường.
Để đảm bảo các yêu cầu trên cần tuân thủ các bước soạn thảo chính theo quy
19
trình sau:
1. Xác định mục đích sử dụng đề thi/ kiểm tra
2. Chọn mẫu
3. Xác định mục tiêu, phân tích nội dung chi tiết và xây dựng bảng trọng số
4. Viết câu hỏi thi
5. Xem lại câu hỏi thi lần 1
6. Thử nghiệm
7. Phân tích câu hỏi và bài thi
8. Xem lại câu hỏi thi lần 2
9. Chỉnh sửa câu hỏi
NẾU CHƯA ĐỦ SỐ LƯỢNG
10. Tập hợp các câu hỏi thi
20
Hình 1.2: Quy trình xây dựng đề thi TNKQ
Bước 1: Xác định mục đích sử dụng đề thi/ kiểm tra
Đây là bước đầu tiên và cũng là bước khá quan trọng trong quy trình thiết kế
một bài thi kiểm tra sử dụng câu hỏi TNKQ. Để tiến hành một kỳ thi/ kiểm tra,
chúng ta phải xác định chính xác mục đích của kỳ thi/ kiểm tra đó là gì, ví dụ:
- Để theo dõi, giám sát kết quả học tập.
- Để phân loại học sinh.
- Để tuyển sinh.
- Các mục đích khác.
Bước 2: Chọn mẫu
- Đánh giá tất cả học sinh.
- Đánh giá một mẫu đại diện (kỹ thuật chọn mẫu: ngẫu nhiên đơn giản, phân
nhóm, phân tầng v.v).
Bước 3: Xác định mục tiêu, phân tích nội dung chi tiết và xây dựng bảng trọng
số
Đây là bước rất quan trọng của quy trình. Để xác định đúng, chính xác mục
tiêu đánh giá, đầu tiên ta phải phân tích nội dung của chương trình cho đến nội dung
của từng bài, trọng tâm cần phải nắm vững là những phần nào? Trong mỗi một bài,
phải xác định rõ mục tiêu cụ thể và các năng lực mà sinh viên cần đạt được, căn cứ
vào đó để ta phân bố câu hỏi cho phù hợp với từng mục tiêu. Số lượng câu hỏi phụ
thuộc vào tầm quan trọng của nội dung và mục tiêu đã xác định (những mục tiêu đặt
ra phải đo lường được). Sau đó ta tiến hành lập bảng trọng số, bảng này phân bố các
câu hỏi một cách chi tiết và phân bổ số câu hỏi phù hợp với từng nội dung cần đánh
giá.
Giảng viên có thể cân nhắc và quyết định xem câu hỏi nào ở mức năng lực
nào cần cho điểm thích hợp. Với các trọng số khác nhau có thể cho điểm khác nhau.
Cách dễ nhất là cho mỗi câu một điểm sau đó quy ra điểm tương ứng với thang điểm
21
10.
Bảng 1.1. Bảng trọng số cho các nội dung cần đánh giá
Các mục tiêu năng lực
Các nội dung
Tổng
STT
(nhận thức, tư duy, kỹ năng, kỹ xảo…)
cần đánh giá
cộng
1
2
...
Tổng cộng:
Bước 4: Viết câu hỏi thi
Dựa vào bảng trọng số xác định được số lượng câu hỏi, mục tiêu, nội dung và
mục đích của đề thi cần đạt được, sau đó tiến hành viết câu hỏi. Đây là công đoạn
quan trọng và khó khăn nhất vì giá trị của bài thi trắc nghiệm phụ thuộc vào chất
lượng của các câu hỏi. Nếu thiết kế được những câu hỏi tốt thì sẽ có một bài thi/
kiểm tra tốt và ngược lại. Thông thường việc thiết kế câu hỏi thi phải qua các bước
sau:
- Lựa chọn dạng thức câu hỏi thi.
- Kiểm tra lại xem dạng câu hỏi thi đã được lựa chọn có tính khả thi không.
- Lựa chọn và tập huấn những người tham gia viết câu hỏi thi để thống nhất
cách viết.
- Viết câu hỏi thi.
Để có một bài trắc nghiệm đạt kết quả cao ta phải tiến hành viết các câu hỏi
theo các kỹ thuật cụ thể của từng dạng thức câu hỏi thi mà ta đã lựa chọn. (xem
phần 1.5)
Bước 5: Xem lại câu hỏi thi lần 1
Sau khi viết đủ các câu hỏi theo số lượng và nội dung như bảng trọng số đã
xây dựng, chúng ta cần xem lại các câu hỏi như phần nội dung, cách diễn đạt, độ
chính xác của đáp án, lỗi chính tả, lỗi đánh máy…
22
Bước 6: Thử nghiệm
Tổ chức cho sinh viên thi thử nghiêm túc sau đó chấm bài rồi nhập số liệu
vào phần mềm.
Bước 7: Phân tích câu hỏi và bài thi
Sử dụng các phần mềm chuyên dụng để phân tích câu hỏi thi và bài thi.
Bước 8: Xem lại câu hỏi thi lần 2
Khi số liệu phân tích có vấn đề, cần đối chiếu các câu hỏi trong đề thi để tìm
rõ nguyên nhân.
Bước 9: Chỉnh sửa câu hỏi
Nếu do câu hỏi chưa tốt cần chỉnh sửa lại hoặc loại bỏ nếu cần.
Bước 10: Tập hợp các câu hỏi thi
Sau khi xem lại câu hỏi thi lần 2 và chỉnh sửa câu hỏi, nếu số lượng câu hỏi
chưa đủ thì ta phải viết thêm câu hỏi mới. Lặp lại các bước từ 5 đến 10.
1.4.2. Ngân hàng câu hỏi TNKQ
Ngân hàng câu hỏi TNKQ là một tập hợp các câu hỏi TNKQ và đáp án. Nó
sẽ là một công cụ để đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và quản lý
chất lượng đào tạo.
- Trong giảng dạy: giáo viên căn cứ vào NHCH để thực hiện phương pháp
dạy học tích cực trong quá trình dạy thu thập thông tin, dạy năng lực xử lý thông tin
và năng lực giải quyết vấn đề.
- Trong học tập: giúp học sinh xác định kiến thức chuẩn môn học mình cần
phải nắm; giúp học sinh tự học và tự kiểm tra nhận thức của mình, mở rộng kiến
thức qua các tài liệu tham khảo khác nhau; giúp học sinh có thể học nhóm, trao đổi
thảo luận trên cơ sở các câu hỏi có sẵn trong ngân hàng.
- Trong kiểm tra đánh giá: sử dụng ngân hàng câu hỏi TNKQ có sẵn giúp tiện
lợi cho việc ra đề thi kiểm tra; hạn chế tiêu cực trong thi cử.
- Sử dụng ngân hàng câu hỏi TNKQ cũng là giải pháp đa dạng hoá các loại
hình đào tạo (tại chức, từ xa, e-learning,…), nhằm mở rộng quy mô đào tạo mà vẫn
giữ vững và từng bước nâng cao chất lượng đào tạo.
23
1.5. Kỹ thuật xây dựng các câu hỏi TNKQ
Có nhiều loại câu hỏi trắc nghiệm khác nhau trong một bài kiểm tra đánh giá
kết quả học tập và mỗi loại đều có những kỹ thuật xây dựng riêng của nó. Bởi vậy,
để tìm hiểu nội dung này, chúng ta đi sâu vào phân tích kỹ thuật xây dựng từng loại
Trắc nghiệm khách quan
Đúng - Sai
Ghép đôi
Điền khuyết
Nhiều lựa chọn
câu hỏi TNKQ đó.
Hình 1.3. Các loại câu hỏi TNKQ
1.5.1. Loại đúng – sai (True or False)
Câu đúng sai là câu trắc nghiệm yêu cầu người thi phải phán đoán đúng hay
sai đối với một câu trần thuật hoặc câu hỏi, cũng chính là để người thi tuỳ ý lựa
chọn một trong hai đáp án đưa ra.
• Ưu điểm của câu đúng – sai:
- Ra đề dễ dàng. Đề thi vừa có thể là câu trần thuật vừa có thể là câu hỏi. Ý
nghĩa của đề thi vừa có thể là khẳng định, cũng có thể là phủ định.
- Người thi trả lời thuận tiện.
- Có thể dùng máy để đánh giá, đọc bài thi trắc nghiệm, tiết kiệm được thời
gian, sức lực, lại chính xác, khách quan.
- Tất cả các môn học đều có thể sử dụng.
- Hiệu suất trắc nghiệm khá cao. Trong một tiếng đồng hồ trả lời của người
tham gia trắc nghiệm đúng sai nhiều hơn rất nhiều đề thi có nhiều lựa chọn.
• Nhược điểm của câu đúng – sai:
Nhược điểm lớn nhất của đề thi đúng sai là chịu ảnh hưởng tương đối lớn
24
của khả năng đoán mò đáp án. Vì vậy nó có độ tin cậy thấp, dễ tạo điều kiện cho
học sinh thuộc lòng hơn là hiểu. Học sinh giỏi có thể không thỏa mãn khi phải chọn
“đúng - sai” khi câu hỏi viết chưa kĩ càng.
• Những gợi ý cho việc biên soạn câu hỏi đúng – sai:
Để sử dụng có hiệu quả các câu hỏi đúng – sai chúng ta cần xem xét các nội
dung sau:
- Dạng câu hỏi này có phù hợp mục đích sử dụng không?
- Mỗi câu hỏi có được xem xét rõ ràng là đúng hay sai không?
- Đã tránh dùng các từ “thường xuyên”, “luôn luôn” chưa?
- Có tránh dùng các câu quá đơn giản không?
- Tránh dùng các câu phủ định chưa?
- Có dùng từ chính xác để câu hỏi đơn giản và rõ ràng không?
- Các câu hỏi về quan điểm có quy về một nguồn không?
- Câu đúng và câu sai có độ dài bằng nhau không?
- Số lượng các câu đúng và câu sai có gần bằng nhau không?
- Có tránh dùng quy luật dễ nhận ra khi trả lời (ví dụ Đ, S, Đ, S) không?
1.5.2. Loại ghép đôi (Matching items)
Trắc nghiệm ghép đôi là một loại của câu lựa chọn, cấu kết của nó bao gồm
hai phần: một là, nhóm vấn đề; hai là, nhóm phương án lựa chọn đã chuẩn bị. Khi
trả lời yêu cầu thí sinh dự thi chọn ra một phương án thích hợp nhất từ trong các lựa
chọn trong mỗi vấn đề. Mỗi lựa chọn có thể sử dụng một lần, cũng có thể sử dụng
nhiều lần và cũng có thể không sử dụng.
• Ưu điểm của câu ghép đôi:
- Thích hợp sử dụng nhất cho đo lường tri thức mang tính sự kiện và tính
tương quan giữa các sự kiện.
- Hiệu suất trắc nghiệm khá cao, diện kiến thức phủ khắp tương đối rộng
trong thời gian trắc nghiệm.
- Câu hỏi ghép đôi dễ viết, dễ dùng. Có thể dùng loại câu hỏi này để đo các
mức trí năng khác nhau. Nó đặc biệt hữu hiệu trong việc đánh giá khả năng nhận
25
biết các hệ thức hay lập các mối tương quan.
• Nhược điểm của câu ghép đôi:
- Vẫn tồn tại những nhân tố đoán mò.
- Loại câu hỏi trắc nghiệm ghép đôi không thích hợp cho việc thẩm định các
khả năng như sắp đặt và vận dụng các kiến thức. Muốn soạn loại câu hỏi này để đo
mức trí năng cao đòi hỏi nhiều công phu. Ngoài ra nếu danh sách mỗi cột dài thì tốn
nhiều thời gian cho thí sinh đọc nội dung mỗi cột trước khi ghép đôi.
• Những gợi ý cho việc biên soạn câu hỏi dạng ghép đôi:
Để sử dụng có hiệu quả các câu hỏi dạng ghép đôi chúng ta cần xem xét các
nội dung sau:
- Dạng câu hỏi này có phù hợp mục đích sử dụng không?
- Tài liệu có hai bảng liệt kê có đồng nhất không?
- Có bảng liệt kê câu trả lời dài hơn hoặc ngắn hơn câu giả thiết/ câu hỏi
không?
- Có tóm tắt và khái quát câu trả lời và xếp ở bên phải không?
- Các câu trả lời có được sắp xếp theo bảng chữ cái hay chuỗi số thứ tự
không?
- Ở phần chỉ dẫn có chỉ ra phần cơ bản của bài ghép nối không?
- Ở phần chỉ dẫn có chỉ ra rằng với mỗi câu trả lời có thể được dùng nhiều
hơn một lần không?
- Có sắp xếp tất cả các câu ghép nối trong cùng một trang không?
1.5.3. Loại điền khuyết (Supply item)
Đây là loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhưng có câu trả lời tự do. Thí
sinh biết câu trả lời bằng một hay vài từ hoặc một câu ngắn.
Yêu cầu người thi điền vào chỗ trống trong mỗi câu, loại đề thi/ câu trắc
nghiệm này gọi là đề thi/ câu trắc nghiệm điền vào chỗ trống.
• Ưu điểm của câu hỏi trắc nghiệm điền khuyết:
- Có thể đo lường mức độ ghi nhớ và lí giải kiến thức.
- Tất cả các môn học đều có thể dùng, phạm vi ứng dụng rộng rãi.
26
- Cơ hội đoán mò là rất nhỏ.
- Thí sinh có cơ hội trình bày những câu trả lời khác thường, phát huy óc
sáng kiến. Thí sinh không có cơ hội đoán mò mà phải nhớ ra, nghĩ ra, tìm ra câu trả
lời. Dù sao việc chấm điểm vẫn nhanh hơn TNTL song rắc rối hơn những loại câu
hỏi trắc nghiệm khách quan khác. Loại này cũng dễ soạn hơn loại câu hỏi nhiều lựa
chọn.
• Nhược điểm của câu hỏi trắc nghiệm điền khuyết:
- Nhìn từ bề ngoài thì đề thi điền vào chỗ trống yêu cầu hoạt động trí lực cao
hơn đề thi lựa chọn. Vì nó đưa ra câu trả lời dựa trên cơ sở tái hiện, chứ không phải
đưa ra câu trả lời dựa trên cơ sở nhận thức lại. Nhưng trên thực tế, đề thi điền vào
chỗ trống không phân tích một cách sâu sắc năng lực nhận thức, tư duy và lý giải
như đề thi lựa chọn.
- Khó nắm bắt được đáp án người thi đưa ra, tính chính xác của đáp án đưa ra
kém, tính chủ quan của người chấm điểm nhiều hơn.
- Khó có thể dùng máy để chấm bài thi và cho điểm.
- Khi soạn thảo loại câu hỏi này thường dễ mắc sai lầm là trích nguyên văn
câu từ trong sách, rồi bỏ đi một vài từ.
Phạm vi kiểm tra của loại câu hỏi này thường chỉ giới hạn vào chi tiết vụn
vặt. Việc chấm bài mất nhiều thời gian và thiếu khách quan hơn loại câu hỏi nhiều
lựa chọn.
• Những gợi ý cho việc biên soạn câu hỏi dạng điền khuyết:
Để sử dụng có hiệu quả các câu hỏi dạng điền khuyết chúng ta cần xem xét
các nội dung sau:
- Dạng câu hỏi này có phù hợp mục đích sử dụng không?
- Các câu hỏi có thể được trả lời bằng số, biểu tượng, từ hay cụm từ tóm tắt
không?
- Các câu hỏi có tránh lấy nguyên văn các câu trong sách không?
- Các câu hỏi có được xác định để chỉ có một câu trả lời chính xác?
- Chỗ trống của câu trả lời có bằng độ dài của câu trả lời không?
27
- Chỗ trống của câu trả lời có ở cuối mỗi câu không?
- Các câu hỏi có loại bỏ các dấu hiệu dễ nhận biết không?
1.5.4. Loại nhiều lựa chọn (Multi choice questions - MCQ)
Câu hỏi trắc nghiệm yêu cầu người thi tuỳ ý lựa chọn đáp án chính xác trong
một số đáp án được gọi là câu hỏi nhiều phương án lựa chọn, gọi tắt là câu hỏi
nhiều lựa chọn.
Câu hỏi nhiều lựa chọn tuy chủng loại nhiều, nhưng nhìn về kết cấu mà nói
thì do hai bộ phận câu dẫn (chủ đề) và câu lựa chọn tạo nên. Bộ phận chủ đề chính
thường dùng các từ, câu hỏi, hoặc câu trần thuật để biểu thị. Phần trả lời đã có thể
dùng các câu ngắn gọn hoặc các nhóm từ để biểu thị. Trong 4 đến 5 phương án lựa
chọn có một phương án hoặc một vài phương án đúng, các phương án còn lại là sai,
còn gọi là phương án nhiễu. Căn cứ vào câu dẫn và các phương án lựa chọn khác
nhau còn phân thành:
* Câu nhiều lựa chọn khẳng định
Trong các phương án lựa chọn của câu nhiều lựa chọn theo hình thức khẳng
định, có một hoặc một vài phương án đúng còn các phương án khác đều là làm
nhiễu. Khi trả lời yêu cầu lựa chọn ra một phương án hoặc tất cả các phương án
đúng.
* Câu nhiều lựa chọn phủ định
Các phương án lựa chọn của câu nhiều lựa chọn có một đáp án sai, khi đưa ra
đáp án yêu cầu đối tượng thi tìm ra đáp án sai này.
* Câu nhiều lựa chọn theo hình thức tốt nhất chỉ có một phương án đúng (tốt
nhất), còn các phương án khác, tuy ở một mức độ nào cũng đúng nhưng chúng đều
không phải là đúng nhất.
* Câu nhiều lựa chọn suy diễn.
Câu nhiều lựa chọn suy diễn là căn cứ vào quan hệ của hai sự vật đã đưa ra
để suy diễn, lý luận cho quan hệ của hai sự vật khác. Cách thức đưa ra phương án
của nó vẫn là lựa chọn một phương án thích hợp nhất trong một số phương án lựa
chọn.
28
* Câu nhiều lựa chọn hỗn hợp
Câu nhiều phương án lựa chọn hỗn hợp là do một số đơn độc hoặc một
số nhóm đáp án đơn độc không giống nhau tạo nên.
• Ưu điểm của câu nhiều lựa chọn:
- Thích hợp sử dụng cho tài liệu nhiều loại tầng bậc nhận thức.
- Trả lời thuận tiện.
- Đọc đề thi tiết kiệm thời gian, sức lực và đánh giá khách quan.
- Cơ hội đoán đúng đáp án giảm đi. Nếu đối tượng thi toàn bộ làm dựa vào
đoán thì cơ hội đoán đúng ở mỗi câu đúng sai là 50%, còn cơ hội để đoán đúng ở
câu có 5 phương án lựa chọn chỉ là 20%. Đối với toàn bộ bài trắc nghiệm mà nói,
thì cơ hội điểm số có được để có thể qua kì thi mà toàn bộ lại dựa vào đoán là bằng
0.
- Số lượng câu để tạo nên một lần trắc nghiệm cũng khá lớn, phạm vi lấy
mẫu đề thi cũng rộng, tính đại diện mạnh, vì thế nó chính là phương pháp áp dụng
nhiều để tiêu chuẩn hoá trắc nghiệm.
- Giáo viên có thể dùng loại câu hỏi này để kiểm tra - đánh giá những mục
tiêu dạy học khác nhau.
- Xác định mối tương quan nhân quả.
- Nhận biết những điều sai lầm.
- Ghép các kết quả hay các điều quan sát được với nhau.
- Định nghĩa các khái niệm.
- Tìm nguyên nhân của một số sự kiện.
- Nhận biết điểm tương đồng giữa hai hay nhiều vật.
- Xác định nguyên lí hay ý niệm tổng quát từ những sự kiện.
- Xác định thứ tự hay cách sắp đặt nhiều vật.
- Xét đoán vấn đề đang được tranh luận dưới nhiều quan điểm.
- Độ tin cậy cao hơn. Yếu tố đoán mò hay may rủi giảm đi nhiều so với các
29
loại TNKQ khác khi số phương án lựa chọn tăng lên.
- Tính giá trị tốt hơn. Với bài viết trắc nghiệm có nhiều câu trả lời để lựa
chọn, người ta có thể đo được khả năng nhớ, áp dụng các nguyên lý, định luật, tổng
quát hoá… rất hữu hiệu.
- Thật sự khách quan khi chấm bài. Điểm số của bài trắc nghiệm khách quan
không phụ thuộc vào chữ viết, khả năng diễn đạt của học sinh và trình độ người
chấm bài…
• Nhược điểm của câu nhiều lựa chọn:
- Viết câu hỏi rất khó khăn. Vì việc biên soạn và đáp án chính xác vừa có
khác biệt bản chất nhưng về bề mặt là có những chỗ tương đồng như 3, 4 phương án
nhiễu, thực sự không phải là một việc dễ dàng.
- Các nhân tố để đoán đúng đáp án đã giảm đi so với câu đúng sai nhưng nó
vẫn tồn tại.
- Loại câu hỏi này khó soạn vì phải tìm câu trả lời đúng nhất, còn những câu
còn lại gọi là câu nhiễu thì cũng có vẻ hợp lý. Ngoài ra phải soạn câu hỏi thế nào đó
để đo được các mức trí năng cao hơn mức biết, mức hiểu.
- Có những học sinh có óc sáng tạo, tư duy tốt, có thể tìm ra những câu trả
lời hay hơn đáp án thì sẽ làm cho học sinh đó cảm thấy không thoả mãn.
- Các câu hỏi nhiều lựa chọn có thể không đo được khả năng phán đoán tinh
vi và khả năng giải quyết vấn đề khéo léo, sáng tạo một cách hiệu nghiệm bằng loại
câu hỏi TNTL soạn kĩ.
- Ngoài ra, tốn kém giấy mực để in đề các loại câu hỏi này so với các loại
câu hỏi khác và cũng cần nhiều thời gian để học sinh đọc nội dung câu hỏi.
• Những gợi ý cho việc biên soạn câu hỏi nhiều lựa chọn:
Để sử dụng có hiệu quả các câu hỏi nhiều lựa chọn, chúng ta cần xem xét các
nội dung sau:
- Đây có phải dạng câu hỏi trắc nghiệm thích hợp nhất để sử dụng không?
- Có phải mỗi phần chính của câu trắc nghiệm đều trình bày một vấn đề được
30
giải thích chặt chẽ?
- Có phải những phần chính của câu trắc nghiệm đều bắt đầu bằng một câu
khẳng định không?
- Nếu sử dụng, những từ mang nghĩa phủ định có được nhấn mạnh đặc biệt
không?
- Các phương án trả lời có cần phải phù hợp về mặt ngữ pháp với phần chính
của câu trắc nghiệm không?
- Các phương án trả lời có cần phải ngắn gọn, súc tích và không có những từ
không cần thiết không?
- Các phương án trả lời có giống nhau về độ dài và dạng trình bày?
- Có phải chỉ có một phương án đúng hoặc một phương án rõ ràng nhất
không?
- Các phương án nhiễu có hợp lý để giảm yếu tố đoán mò không?
- Câu trắc nghiệm không có các gợi ý về mặt ngôn từ tới câu trả lời đúng?
- Các phương án trả lời bằng chữ có sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái?
- Các phương án trả lời bằng số có sắp xếp theo thứ tự các con số?
- Có cần tránh các đáp án “tất cả các phương án trên đều đúng” hoặc “không
có phương án nào đúng” (sử dụng hạn chế và phù hợp)?
1.5.5. So sánh trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận
Cả hai phương pháp, TNKQ và TNTL, đều là những phương pháp hữu hiệu
để đánh giá kết quả học tập. Cần nắm vững bản chất từng phương pháp và công
31
nghệ triển khai cụ thể để có thể sử dụng mỗi phương pháp đúng lúc, đúng chỗ.
Bảng 1.2. So sánh phương pháp TNKQ và TNTL
Đề thi TNKQ
Đề thi tự luận
- Một bộ câu hỏi trong đó mỗi câu
- Một bộ câu hỏi trong đó mỗi câu
Hình thức
hỏi đều kèm theo các phương án trả
hỏi không kèm theo các phương án
câu hỏi / đề
lời cho sẵn để học sinh lựa chọn
trả lời mà học sinh phải tự luận để
thi
phương án trả lời.
đưa ra câu trả lời.
- Khó soạn câu hỏi.
- Dễ soạn câu hỏi.
Mức độ
phức tạp khi
- Dễ sai về diễn đạt, nội dung câu hỏi
- Ít bị sai sót về diễn đạt, nội dung
viết câu hỏi
thiếu chính xác (vì có nhiều câu hỏi
rõ ràng.
và tổ hợp đề
nên khó rà soát).
- Dễ chuẩn bị đáp án, hướng dẫn
- Khó xây dựng đáp án, hướng dẫn
chấm, xây dựng đáp án phức tạp.
chấm.
- Có nhiều câu hỏi nên khó nhớ, dễ
- Khó bảo mật đề thi do có ít câu
hỏi.
bảo mật.
- Tốn ít thời gian làm bài, đề kiểm
- Phải dành nhiều thời gian cho học
Mức độ
tra có thể phủ toàn bộ chương trình.
sinh làm bài, khó kiểm tra toàn bộ
phức tạp khi
chương trình.
tổ chức thi-
kiểm tra
- Tốn nhiều thời gian cho việc in ấn,
- Không tốn nhiều công sức in ấn
đề.
nhân đề.
- Học sinh khó sử dụng tài liệu, loại
- Học sinh dễ quay cóp sử dụng tài
trừ tiêu cực trong thi cử.
liệu, tiêu cực trong thi cử.
- Học sinh có thể đoán mò.
- Học sinh không đoán được câu
Vấn đề đoán
trả lời đúng.
mò phương
án trả lời
đúng
- Độ tin cậy cao hơn.
- Độ tin cậy thấp.
Độ tin cậy
của đề thi
- Có thể đánh giá đầy đủ các mức
- Dễ đánh giá được các mức nhận
Tính giá trị
nhận thức nếu các câu hỏi được soạn
thức cao (phân tích, tổng hợp, đánh
của đề thi
kỹ.
giá).
- Bao quát toàn bộ chương trình nên - Không bao quát toàn bộ chương
32
đánh giá chính xác hơn, có thể có độ
trình nên độ giá trị có thể không
giá trị cao hơn.
cao.
- Chấm điểm khách quan, công bằng.
- Chấm điểm phụ thuộc vào ý chủ
Sự phức tạp
quan của người chấm.
của việc
chấm điểm
- Có nhiều phần mềm để phân tích,
- Khó phân tích, đánh giá câu hỏi.
Mức độ
đánh giá câu hỏi, lựa chọn những câu
phức tạp khi
hỏi có chất lượng.
phân tích,
đánh giá
câu hỏi thi
1.6. Phân tích đánh giá câu hỏi và bài trắc nghiệm khách quan
Sau khi chấm điểm một bài trắc nghiệm khách quan, chúng ta cần đánh giá
hiệu quả của từng câu hỏi cũng như toàn bài trắc nghiệm thông qua việc phân tích
các phương án trả lời của thí sinh đối với từng câu trắc nghiệm.
1.6.1. Mục đích phân tích câu hỏi và bài trắc nghiệm khách quan
Việc phân tích câu hỏi và bài trắc nghiệm có hai mục đích chính:
- Thông qua việc phân tích câu hỏi sẽ cho chúng ta thấy chất lượng của câu
hỏi thi, từ đó chỉnh sửa, loại bỏ hay bổ sung các câu hỏi để bài TNKQ có chất lượng
hơn.
- Kết quả của bài thi có thể giúp giảng viên đánh giá mức độ thành công của
việc giảng dạy và học tập, từ đó kịp thời điều chỉnh nội dung dạy học và phương
pháp đánh giá kết quả học tập cho phù hợp.
1.6.2. Phương pháp phân tích câu hỏi theo lý thuyết khảo thí hiện đại
Để biết một thí sinh có nắm được nội dung của môn học sau khi học xong
môn học đó hay không, một bài TNKQ có thể cho chúng ta biết một cách chính xác
năng lực của thí sinh đó ở mức nào (chỉ nhận biết kiến thức một cách máy móc hay
còn có khả năng đánh giá, chuyển giao nhận thức của mình). Các công cụ đo lường,
quan sát cần được thiết kế cẩn thận, có độ tin cậy cao để ghi nhận chính xác các
33
hành vi, làm cơ sở để xác định các đại lượng ẩn.
• Lý thuyết khảo thí hiện đại hay còn gọi là lý thuyết hồi đáp (Items
Response Theory – IRT) [21, 24]
Lý thuyết hồi đáp (Item Response Theory hay viết tắt là IRT) của ông
Georg Rasch nhằm mô hình hóa mối liên hệ giữa mức độ năng lực của một người
và đáp ứng của người ấy với một câu trắc nghiệm hay câu hỏi. Vì các mức độ năng
lực (hay gọi tổng quát là “đặc điểm” (trait) là những gì không thể quan sát được nên
(IRT) cũng là một trong các mô hình thường được gọi là mô hình đặc điểm tiềm
tàng (Latent trait model).
Trái với lý thuyết cổ điển về trắc nghiệm, IRT đưa ra một số giả định về hành vi
của một người khi trả lời câu hỏi. Các giả định này có một số lợi điểm:
+ Ta có thể mô tả, hay nêu ra độ khó của một câu hỏi mà không phải phụ
thuộc vào mẫu (hay nhóm) người trả lời câu hỏi ấy.
+ Ta có thể mô tả hay nêu ra năng lực của một nguời mà không phải phụ
thuộc vào mẫu (hay nhóm) các câu hỏi được đặt ra cho người ấy.
Thế nhưng IRT cũng có một số điểm bất lợi. Hầu như người ta không thể
kiểm chứng được hoàn toàn tính chính xác của các giả định mà lý thuyết ấy đưa ra,
căn cứ trên các dữ kiện thu thập được. Hơn nữa, các ứng dụng của lý thuyết hồi đáp
IRT rất tốn kém về chi phí và công sức, so với các ứng dụng tương tự của các lý
thuyết cổ điển. Trong đa số các ứng dụng IRT, người ta phải sử dụng máy tính hiệu
năng cao.
Một số khái niệm căn bản của IRT
+ Các giả định:
Phần nhiều các mô hình IRT đều đưa ra giả định rằng chỉ có một đặc điểm
(trait) duy nhất làm căn bản cho thành tích đáp ứng một câu hỏi. Giả định này xét ra
cũng khá hợp lý vì phần lớn các bài trắc nghiệm chỉ đo lường một đặc điểm (hay
khả năng) duy nhất, chẳng hạn: khả năng ngôn ngữ, khả năng suy luận trừu tượng.
Tất cả các mô hình IRT đều giả định rằng người ta có thể mô tả bằng toán
học mối liên hệ giữa mức khả năng của một người và thành tích đáp ứng của người
34
ấy với một câu hỏi. Khi mô tả bằng Toán học mối liên hệ giữa mức khả năng của
một người và thành tích đáp ứng câu hỏi này được gọi là “Hàm đáp ứng câu hỏi”
(Item response function, viết tắt là IRF) hay “đường cong đặc trưng của câu hỏi
“(item characteristic curve).
+ Hàm đáp ứng câu hỏi:
Với các câu trắc nghiệm có hai điểm số (0 = sai, 1 = đúng), hàm đáp ứng câu
hỏi (IRF) cho ta biết xác suất đáp ứng đúng một câu hỏi ở mức độ khả năng nào đó.
Xác suất có điều kiện này là hàm của các đặc tính câu hỏi hay các “thông số”
(parameters). Hàm đáp ứng câu hỏi (IRF) được phát biểu như sau:
Nếu u biểu thị cho một đáp ứng với câu hỏi i (0 = sai, 1 = đúng), và θ là khả
năng hay đặc điểm đang được đo lường thì hàm đáp ứng câu hỏi (logistic item
(θ - bi) i
responsse function) là
P(ui = 1/θ) = ci + (1 - ci)/1 + e - 1.702a
Và đáp ứng hình đường cong chuẩn (normal ogive item response function)
là:
P(ui = 1/θ) = ci + (1 - ci)φ[ai (θ- bi )]
Trong đó φ[ai (θ- bi )] là hàm phân bố tích lũy chuẩn (normal comulative
distribution function). Trong các phương trình trên đây ai, bi và ci là những thông số
mô tả các đặc trưng của câu hỏi i. Hình vẽ dưới đây trình bày hàm đáp ứng câu hỏi
(IRF) và ý nghĩa của ba thông số nói trên: ai là thông số độ phân biệt
(discrimination) của câu hỏi, nó có liên hệ đến độ dốc của đường biểu diễn ở điểm
uốn (point of inflection) của đường ấy; bi là độ khó của câu hỏi, nó là mức θ ở
điểm uốn của đường biểu diễn; ci là thông số tạm coi như là thông số đoán mò, nó là
xác suất của một người làm trắc nghiệm với khả năng rất thấp nhưng đáp ứng được
đúng câu hỏi.
Không phải tất cả mọi câu hỏi đều đòi hỏi phải có ba thông số nói trên. Một
35
số chuyên gia đo lường thực hiện công trình nghiên cứu của họ với hai thông số: a
(độ phân biệt) và b (độ khó) (cho c = 0). Nhiều người khác, trong số đó có Georg
Rasch, thực hiện các mô hình với một thông số mà thôi: bi (ai = cố định, ci = 0)
1
Điểm uốn
P
0.5
ci
bi
0 tg α= ai
P(Q)
Hình 1.4. Hàm đáp ứng câu hỏi (IRF)
Mô hình Rasch với câu trắc nghiệm hai điểm số (0 và 1)
Trong những năm từ 1950 đến năm 1960, Georg Rasch đã đưa ra một loạt
các mô hình đo lường trên cơ sở lý thuyết nói trên. Mô hình căn bản nhất là mô hình
Rasch áp dụng với câu trắc nghiệm với hai loại điểm số: 0 điểm, nếu làm sai câu
hỏi, và 1 điểm nếu làm đúng câu hỏi. Trong trường hợp này mỗi câu trắc nghiệm
được mô tả bằng một thông số (độ khó) kí hiệu là δ, và mỗi người làm trắc nghiệm
được mô tả cũng bằng một thông số (khả năng), kí hiệu là β. Mỗi khi một người cố
gắng trả lời một câu hỏi, các thông số, độ khó và khả năng, tác động lẫn nhau để
cho xác suất đáp ứng của người làm trắc nghiệm ấy. Dạng toán học của mô hình
này như sau:
e(βn - δi)
Pr =
1 + e(βn - δi)
Trong đó Pr = xác suất của một người với khả năng βn làm đúng (tức được 1
36
điểm) câu trắc nghiệm có độ khó δi
Đồ thị dưới đây cho thấy sự tác động lẫn nhau giữa độ khó của câu trắc
nghiệm và khả năng của người làm trắc nghiệm. Đường cong này được gọi là
“đường cong đặc trưng của câu hỏi trắc nghiệm” (item characteristic curve)
Xác suất Pr của điểm 1 (đúng) hay điểm 0 (sai) chỉ có thể biến thiên giữa 0
và 1, như ta thấy trên tung độ. Hoành độ chỉ hiệu số: khả năng - độ khó. Hiệu số là
số âm nếu độ khó lớn hơn khả năng, và là số dương khi khả năng lớn hơn độ khó.
Trên hình vẽ, hiệu số giữa số β và δlà 0 ở giao điểm. Lúc ấy xác suất làm
đúng câu hỏi là 0.50. Điều này có nghĩa là cơ may làm đúng câu hỏi cũng bằng cơ
may làm sai câu hỏi ấy. Ở phía bên phải của giao điểm này, khả năng của người làm
trắc nghiệm lớn hơn độ khó của câu hỏi, và xác suất trả lời đúng thì cao hơn xác
suất trả lời sai. Cũng vậy, ở phía bên trái giao điểm, khi độ khó lớn hơn khả năng,
xác suất làm đúng câu hỏi giảm xuống đến tận 0. Trong vùng này (bên trái), xác
suất đáp ứng sai thì lớn hơn xác suất làm đúng câu ấy.
Các đặc tính thống kê của mô hình này cho phép tách riêng ra hai thông số: độ
37
khó của câu hỏi (δ) và khả năng của người làm trắc nghiệm (β)
{ }vtP x
(βn - δi)< 0 (βn - δi)> 0
1
Pr(1)
P{x =1}> vt
1 2
(βn - δi) = 0
1 2
P{x =1}< vt
1 2
Pr(0)
β − δ
(
)
v
t
0 βv < δt βv = δt βv > δt
Hình 1.5. Đường cong trả lời theo mô hình Rasch
Định cỡ câu trắc nghiệm với hai loại điểm số (0 và 1)
Mô hình Rasch đưa ra một lí thuyết mới để
+ Phân tích và lựa chọn câu trắc nghiệm
+ Lập một thang đo cho các điểm số trắc nghiệm
Như đã nói ở trên, mô hình Rasch cho biết xác suất của một người trả lời
đúng một câu hỏi trắc nghiệm, căn cứ trên hai thông số:
- Thuộc tính của người làm trắc nghiệm. Thuộc tính này là bất cứ đặc điểm
nào của người ấy mà ta muốn đo lường nhưng thông thường nhất là “khả năng”
(ability), “thành quả” (achievement) hay “thái độ” (attitude). Nói chính xác hơn, đó
là mức độ khả năng mà người ấy có để trả lời đúng một số câu hỏi tương tự như các
38
câu trong bài trắc nghiệm đã cho.
- Thuộc tính của câu trắc nghiệm. Trong thực tế, đó là mức độ khó của câu
trắc nghiệm. Mức độ khó này được định nghĩa như là điểm trên thang đo lường mà
ở đó người làm trắc nghiệm có may rủi 50% trả lời đúng câu ấy.
Do đó, mô hình Rasch đặt người làm trắc nghiệm và câu trắc nghiệm trên
cùng một thang đo lường. Việc phỏng định hai thuộc tính nói trên – khả năng của
người làm và độ khó của câu hỏi trắc nghiệm được gọi là định cỡ (calibration).
Trước khi các số phỏng định nói trên được sử dụng trong việc định cỡ và đo
lường, ta cần phải kiểm chứng xem các dữ kiện dùng để phỏng định đó có thích hợp
để đo lường hay không. Nếu các dữ kiện không thể xử lí được theo mô hình Rasch,
chúng không thể được dùng để định cỡ các câu trắc nghiệm hay đo lường khả năng
con người theo bài trắc nghiệm ấy. Công việc kiểm chứng này được gọi là phân tích
sự phù hợp (analysis of fit)
Việc định cỡ câu trắc nghiệm (item calibration) đòi hỏi phải đánh giá sự hoà
hợp (fit) của thông số độ khó với mô hình Rasch
Việc định cỡ bài trắc nghiệm (test calibration) đòi hỏi phải đánh giá sự phù
hợp của những người làm trắc nghiệm với mô hình Rasch và phỏng định thông số
khả năng tương ứng với mỗi điểm số về bài trắc nghiệm ấy
Tất cả các công việc trên – đánh giá sự phù hợp, định cỡ câu trắc nghiệm, và
định cỡ bài trắc nghiệm đều phải thực hiện trên máy tính.
Áp dụng lý thuyết khảo thí hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin, hiện nay
có rất nhiều các phần mềm toán học có thể giúp ta nhanh chóng phân tích câu hỏi
trắc nghiệm. Hiện nay chúng ta thường sử dụng phần mềm Quest được soạn thảo ở
Úc. Phần mềm này có thể tính toán cho ra kết quả về độ khó, độ phân biệt của câu
trắc nghiệm và khả năng của người làm trắc nghiệm, phân tích sự phù hợp của câu
trắc nghiệm và của người làm trắc nghiệm, đồng thời cũng có thể chỉ ra kết quả bất
thường của người làm câu TN nếu có.
Các thành tựu quan trọng đó của IRT đã nâng độ chính xác của phép đo
lường trong giáo dục lên một tầm cao mới về chất so với các lý thuyết đo lường cổ
39
điển. Từ thành tựu tổng quát đó của IRT, người ta có thể đưa ra các quy trình để xây
dựng ngân hàng câu hỏi (item banking), phân tích các kết quả TNKQ để hiệu chỉnh
ngân hàng câu hỏi, chủ động thiết kế các đề trắc nghiệm theo các mục đích đặt ra.
1.6.3. Một số yêu cầu thống kê đối với câu hỏi và bài TNKQ
• Độ khó và độ phân biệt của câu trắc nghiệm
Một số thống kê có thể chỉ ra những thuộc tính của câu hỏi thi, qua đó chúng
ta biết được câu hỏi tốt và chưa tốt. Các nhà nghiên cứu (Crocker & Algina, 1986)
đã phân loại các chỉ số thường được sử dụng trong phân tích định lượng như sau:
1- Những chỉ số mô tả sự phân bố trả lời của các thí sinh về một câu hỏi cụ
thể (trung bình cộng và phương sai).
2- Những chỉ số mô tả mức độ của mối quan hệ giữa sự trả lời của học sinh
về một câu hỏi và những tiêu chí cụ thể đang được quan tâm.
3- Những chỉ số liên quan đến phương sai của câu hỏi thi kiểm tra và mối
liên hệ với những tiêu chí cụ thể.
Một thống kê thường được sử dụng để mô tả các thông số trên câu hỏi thi
kiểm tra là giá trị p (độ khó của câu hỏi), phương sai, một số chỉ số phân biệt như hệ
số tương quan point-biserial, hệ số tương quan biserial, hệ số tương quan phi. Mỗi
chỉ số thống kê này đều quan trọng với những mục tiêu cụ thể khi phân tích câu hỏi
thi kiểm tra.
Trong những bài kiểm tra TNKQ dùng trong lớp học, giáo viên thường quan
tâm đánh giá câu hỏi qua hai đại lượng là độ khó và độ phân biệt của câu trắc
nghiệm. Khi soạn xong một câu hoặc một bài trắc nghiệm người soạn chỉ có thể ước
lượng độ khó hoặc độ phân biệt của nó bằng cảm tính. Độ lớn của các đại lượng đó
chỉ có thể tính được cụ thể bằng phương pháp thống kê sau lần trắc nghiệm thử trên
một mẫu thí sinh, dựa vào kết quả thu được từ các câu trắc nghiệm và bài làm của
thí sinh.
Để xác định độ khó, độ phân biệt thường được tiến hành như sau: chia mẫu
học sinh tham gia làm bài kiểm tra thành 3 nhóm :
+ Nhóm điểm cao H: Từ 25% đến 27% số học sinh đạt điểm cao nhất. +
40
Nhóm điểm thấp L: Từ 25% đến 27% số học sinh đạt điểm thấp nhất.
+ Nhóm điểm trung bình M: Từ 46% đến 50% số học sinh còn lại.
Tuy nhiên, nếu trong lớp học với số lượng học sinh không đông, có thể chỉ
chia thành hai nhóm: nhóm điểm thấp (50%) và nhóm điểm cao (50%).
Độ khó của câu hỏi (giá trị p, 0 < p < 1) bằng tỷ số phần trăm thí sinh làm
N
N
+
+
H
L
(%)
p
=
100×
N M N
đúng câu trắc nghiệm trên tổng số thí sinh tham gia trả lời câu hỏi.
Trong đó:
N: tổng số học sinh tham gia làm bài kiểm tra
NH: tổng số học sinh ở nhóm cao trả lời đúng câu hỏi.
NL: tổng số học sinh ở nhóm thấp trả lời đúng câu hỏi.
NM : tổng số học sinh ở nhóm trung bình trả lời đúng câu hỏi.
Nhiều chuyên gia cho rằng độ khó của các câu hỏi trắc nghiệm được quy
định trong khoảng sau:
P < 30% là câu hỏi khó.
30% ≤ P ≤ 40% là câu tương đối khó.
40% ≤ P ≤ 60% là câu có độ khó trung bình.
P ≤ 70% là câu có độ khó vừa phải.
P > 70% là câu dễ.
Các chuyên gia biên soạn câu hỏi TNKQ thường lựa chọn câu hỏi có hệ số P
với 25% ≤ P ≤ 75% đối với các bài trắc nghiệm dùng trong lớp học.
Khi ra một câu hoặc một bài trắc nghiệm cho một nhóm thí sinh nào đó,
người ta thường muốn phân biệt trong nhóm ấy những người có năng lực khác nhau
(giỏi, trung bình, kém v.v), khả năng của câu trắc nghiệm thực hiện được sự phân
biệt ấy được gọi là độ phân biệt.
N
N
L
D
=
H − N
Độ phân biệt của một câu hỏi được tính bằng công thức:
D: độ phân biệt. ( -1 ≤ D ≤ 1)
41
Chỉ số D của một câu trắc nghiệm:
D ≥ 0,4: là rất tốt
0,3 ≤ D ≤ 0,39: là khá tốt.
0,2 ≤ D ≤ 0,29: chấp nhận được.
D ≤ 0,19: kém, cần loại bỏ hoặc sửa chữa lại cho tốt hơn.
Độ phân biệt của một câu liên quan đến độ khó. Thật vậy, nếu một câu trắc
nghiệm dễ đến mức mọi thí sinh đều làm tốt, thì độ phân biệt của nó rất kém, vì mọi
thí sinh đều có phản ứng như nhau đối với câu trắc nghiệm đó. Cũng vậy, nếu một
câu trắc nghiệm khó đến mức mọi thí sinh đều làm không được, các điểm số đạt
được chụm ở phần điểm thấp, thì độ phân biệt của nó cũng rất kém. Muốn có độ
phân biệt tốt thì câu trắc nghiệm nên có độ khó ở mức trung bình.
• Tiêu chuẩn để chọn câu hỏi hay
Sau khi phân tích và tính toán các chỉ số của câu hỏi thỏa mãn các yêu cầu
sau đây thì được xếp vào danh mục câu hỏi hay:
- Độ khó nằm trong khoảng 40% < P < 60%
- Độ phân biệt D > 0,20 trở lên là thỏa mãn về độ phân biệt.
• Độ tin cậy:
Trắc nghiệm là một phép đo mà thước đo là bài trắc nghiệm dùng để đo lường
một năng lực nào đó của thí sinh. Độ tin cậy của bài trắc nghiệm chính là đại lượng
biểu thị mức độ chính xác của phép đo nhờ bài trắc nghiệm.
Qua nghiên cứu cho thấy các yếu tố sau có ảnh hưởng trực tiếp đến bài trắc
nghiệm:
- Bài trắc nghiệm càng thuần nhất thì độ tin cậy càng cao. Một bài trắc nghiệm
được coi là thuần nhất nếu phần lớn các câu hỏi trong bài có độ khó trung
bình. Tuy nhiên cần chú ý khi cố gắng làm tăng tính thuần nhất sẽ có nguy cơ
thu hẹp nội dung đánh giá tức là làm giảm độ giá trị của bài trắc nghiệm.
- Độ tin cậy của bài trắc nghiệm có mục đích khác nhau, chẳng hạn bài trắc
nghiệm về thành quả tối thiểu hay thành quả tối đa có độ tin cậy khác với bài
42
trắc nghiệm phân loại hay chuẩn đoán.
Các phương pháp ước lượng độ tin cậy là: phương pháp thi hai lần; dùng các
bài trắc nghiệm tương đương; phương pháp dùng phép tính phương sai; phương
pháp phân đôi bài trắc nghiệm; phương pháp Kuder – Richardson… Trong khuôn
khổ luận văn này, tác giả đã sử dụng phần mềm thống kê SPSS và áp dụng lý thuyết
IRT để tính độ tin cậy một cách đơn giản, nhanh chóng và cho kết quả chính xác.
• Độ giá trị:
Yêu cầu quan trọng nhất của bài trắc nghiệm với tư cách là một phép đo
lường trong giáo dục là phép đo ấy đo được cái cần đo. Nói cách khác, phép đo ấy
cần phải đạt được mục tiêu đề ra cho nó. Độ giá trị của bài trắc nghiệm là đại lượng
biểu thị mức độ đạt được mục tiêu đề ra cho phép đo nhờ bài trắc nghiệm.
Các loại tính chất giá trị: giá trị tiên đoán; giá trị so với tiêu chí cho sẵn; giá
trị nội dung.
Để bài trắc nghiệm có độ giá trị cao, cần phải xác định tỉ mỉ mục tiêu cần đo
qua bài trắc nghiệm và bám sát mục tiêu đó trong quá trình xây dựng ngân hàng câu
hỏi trắc nghiệm cũng như khi tổ chức triển khai kỳ thi. Nếu thực hiện các quá trình
nói trên không đúng thì có khả năng kết quả của phép đo sẽ phản ánh một cái gì
khác chứ không phải cái mà ta muốn đo nhờ bài trắc nghiệm.
Qua định nghĩa về độ tin cậy và độ giá trị ta có thể thấy rõ mối tương quan
giữa chúng. Khi bài trắc nghiệm không có độ tin cậy, tức là phép đo nhờ bài trắc
nghiệm rất kém chính xác, thì chúng ta không thể nói đến độ giá trị của nó. Nói cách
khác, khi bài trắc nghiệm không có độ tin cậy thì nó cũng không thể có độ giá trị.
Đôi khi phép đo nhờ bài trắc nghiệm có thể đo chính xác, nhưng nó lại không đo cái
cần đo, trong trường hợp đó thì bài trắc nghiệm có độ tin cậy cao nhưng độ giá trị
rất thấp.
• Độ phù hợp với mô hình của bài trắc nghiệm khách quan
Một trong những dẫn chứng quan trọng để nói rằng bộ câu hỏi TNKQ là tốt
khi xác định được tất cả các câu hỏi đều tạo thành một cấu trúc. Khi phân tích dữ
liệu bằng phần mềm Quest dựa trên mô hình Rasch, nếu các câu hỏi đều có Infit
43
MNSQ nằm trong khoảng từ 0.77 đến 1.30 là nằm trong giới hạn cho phép. Hay nói
cách khác, các câu hỏi trong bộ đề thi này đã tạo thành một cấu trúc đo đúng cái cần
đo. Còn nếu câu nào nằm ngoài giới hạn cho phép trên có nghĩa là câu hỏi đó không
phù hợp với mô hình, vì vậy các câu hỏi này cần sửa đổi hay loại bỏ.
Ngoài ra chúng ta còn xem xét 2 chỉ báo sau: (Kiểm tra sự phù hợp trong
thống kê với mô hình Rasch của các câu hỏi.)
Summary of item Estimates
-----------------------------------------
Mean : bằng 0
SD : gần 1
SD (adjusted) : gần 1 .
Reliability of estimate :
Fit Statistics
---------------
Infit Mean Square Outfit Mean Square
Mean = 1.00 Mean 1.00
SD gần = 0 SD .24
---------------------------------------------------------------------------------------
Nếu các chỉ báo trên đạt thì bộ câu hỏi đã xây dựng là tốt.
1.7. Kết luận chương 1
Trong chương 1 đã trình bày các vấn đề sau:
- Khái quát các vấn đề nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam;
- Một số vấn đề lý luận cơ bản về đo lường và đánh giá trong giáo dục;
- Quy trình xây dựng đề thi TNKQ;
- Các kỹ thuật xây dựng câu hỏi TNKQ;
44
- Cách phân tích đánh giá câu hỏi và bài thi TNKQ.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH THIẾT KẾ ĐỀ THI TNKQ
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC – ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
2.1. Vài nét về trường Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên
Trường Đại học Khoa học thuộc Đại học Thái Nguyên được thành lập theo
Quyết định số 1901/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 2008. Tiền thân của trường là
Khoa Khoa học Tự nhiên thuộc Đại học Thái Nguyên.
Năm 2002, Khoa Khoa học Tự nhiên được thành lập với nhiệm vụ là đào tạo
cán bộ chuyên ngành khoa học tự nhiên với các trình độ đại học và sau đại học,
đồng thời giảng dạy chương trình khoa học tự nhiên cho các chuyên ngành đào tạo
khác trong Đại học Thái Nguyên.
Đến tháng 11/ 2006, để phù hợp với sự mở rộng của quy mô và ngành nghề
đào tạo, Giám đốc Đại học Thái Nguyên đã có Quyết định số 803/QĐ-TCCB đổi
tên Khoa Khoa học Tự nhiên thành Khoa Khoa học Tự nhiên và Xã hội. Ngoài
nhiệm vụ đào tạo cán bộ chuyên ngành khoa học tự nhiên, khoa còn chịu trách
nhiệm đào tạo cán bộ chuyên ngành khoa học xã hội như: cử nhân văn học, quản lý
xã hội, lịch sử… Tháng 12/2008, sau 6 năm ổn định và phát triển, trường Đại học
Khoa học được thành lập trên cơ sở khoa Khoa học Tự nhiên và Xã hội. Sự thành
lập trường Đại học Khoa học xuất phát từ sự tổ chức lại mô hình đào tạo cho phù
hợp với xu thế phát triển của Đại học Thái Nguyên, đáp ứng nhu cầu học ngày càng
cao của xã hội và phục vụ mục tiêu cung cấp cán bộ khoa học có trình độ cao cho
các tỉnh khu vực trung du, miền núi phía Bắc.
Trường rất quan tâm đến việc xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ, nâng cao trình
độ cho cán bộ, viên chức, hiện nay trường có 227 cán bộ, viên chức, hợp đồng lao
động làm việc, giảng dạy tại 05 phòng chức năng và 08 khoa, bộ môn thuộc trường,
trong đó có: 03 PGS; 13 tiến sĩ; 86 thạc sỹ; 112 người có trình độ đại học; cán bộ
giảng dạy là 177 người. Nhà trường đang đào tạo 15 ngành, trong đó có 11 ngành
đại học, 03 ngành cao học và 01 ngành tiến sĩ với tổng số là 3381 sinh viên, học
45
viên.
Sứ mạng của trường Đại học Khoa học là: Thông qua quá trình giáo dục
và đào tạo, nghiên cứu khoa học cung cấp nguồn nhân lực trình độ cao trong
lĩnh vực khoa học cơ bản và ứng dụng, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống,
phát triển bền vững xã hội, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của
khu vực miền núi phía Bắc và của cả nước.
Song song với đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao, trường Đại học Khoa
học đã và đang phấn đấu trở thành trung tâm nghiên cứu, chuyển giao công nghệ
thuộc các lĩnh vực khoa học cơ bản, khoa học ứng dụng góp phần quan trọng cho sự
phát triển kinh tế xã hội của khu vực.
2.2. Thông tin chung về các giảng viên tham gia khảo sát
• Về số lượng giảng viên:
80 giảng viên ở các Khoa: Toán Tin, Khoa học Môi trường, Hóa học, Văn –
Quản lý xã hội, Sinh học.
• Về giới tính:
Số lượng giảng viên thuộc các Khoa tham gia khảo sát và tỷ lệ giảng viên
nam - nữ được thể hiện ở hình 2.1.
Số liệu ở hình 2.1 cho thấy tỷ lệ giảng viên nam và nữ là gần tương đương.
Khoa có tỷ lệ giảng viên nữ nhiều nhất là Văn - QLXH. Khoa có tỷ lệ giảng viên
nam nhiều nhất là Khoa Toán Tin.
12
10
8
6
4
2
0
Toán Tin
Văn QLXH
Sinh học
KHMT
óa học
10
3
7
9
9
Nam
7
12
9
6
8
Nữ
H
46
Hình 2.1. Số lượng và tỷ lệ giảng viên tham gia khảo sát
• Về số năm kinh nghiệm giảng dạy:
Số liệu ở hình 2.2 cho thấy có gần 60% giảng viên có kinh nghiệm giảng dạy
dưới 5 năm, nghĩa là, số giảng viên trẻ chiếm đa số giảng viên trong trường tham gia
nghiên cứu này. Có gần 90% giảng viên có số năm kinh nghiệm giảng dạy dưới 10
năm. Điều này cho thấy trường ĐHKH đang trong giai đoạn phát triển mạnh nên đã
tuyển một lượng lớn cán bộ giảng viên trẻ. Chỉ có hơn 10% giảng viên có số năm
kinh nghiệm giảng dạy từ 10 năm trở lên trong tổng số giảng viên tham gia đợt khảo
47 (58,8%)
50
40
30
23 (28,8%)
20
8 (10,0%)
10
2 (2,4%)
0
Dưới 5 năm
Từ 5-10 năm
Từ 11-15 năm
Trên 15 năm
sát này.
Hình 2.2. Số năm kinh nghiệm giảng dạy của các giảng viên
2.3. Thực trạng quy trình thiết kế đề thi TNKQ tại đơn vị
2.3.1. Thực trạng sử dụng các phương pháp KTĐG
• Về số lượng các phương pháp:
Theo kết quả điều tra từ các giảng viên, để kiểm tra đánh giá KQHT của sinh
viên trong trường, các giảng viên đã sử dụng các phương pháp KTĐG để đánh giá
KQHT của sinh viên như: Viết (tự luận), vấn đáp, thực hành, tiểu luận và trắc
nghiệm khách quan. Trong tổng số 163 đề thi kết thúc học phần được khảo sát thì có
tới 129 đề thi giảng viên đã sử dụng phương pháp thi tự luận và vấn đáp (chiếm
79%, trong đó: tự luận là 46,6%, vấn đáp là 32,4%). Một số ít giảng viên sử dụng
47
phương pháp trắc nghiệm khách quan (gần 10%) để đánh giá KQHT cho sinh viên.
Bảng 2.1. Tỷ lệ các phương pháp mà GV sử dụng
Hình thức thi Số lượng Phần trăm
Tự luận 76 46,6
Vấn đáp 53 32,4
Thực hành 18 13,2
TNKQ 16 9,8
Tổng số 163 100,0
Số liệu ở bảng 2.1 cho thấy đa số giảng viên vẫn theo xu hướng cũ, ngại thay
đổi hoặc chưa nắm được kỹ thuật xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan nên
số đề thi giảng viên biên soạn theo phương pháp này là rất ít. Tuy nhiên, thực tế
cũng cho thấy vẫn có một số giảng viên đã mạnh dạn áp dụng phương pháp TNKQ
vào việc KTĐG KQHT cho sinh viên, điều này cần được khuyến khích để nhân
rộng phương pháp này vì những ưu điểm của nó.
Kết hợp với phỏng vấn sâu chúng tôi được biết, phần lớn các đề thi/ kiểm tra
trong quá trình học tập, hoặc thi giữa kỳ, các giảng viên đều sử dụng phương pháp
tự luận, thỉnh thoảng có GV sử dụng phương pháp vấn đáp và không bao giờ sử
dụng phương pháp TNKQ. Qua các phiếu điều tra của giảng viên, chúng tôi thấy
được rằng các giảng viên đều có nhận thức rất rõ về mỗi phương pháp KTĐG
KQHT của sinh viên, như: muốn đánh giá kỹ năng người học thì chọn phương pháp
vấn đáp, thực hành; muốn chấm bài nhanh, xử lý kết quả thuận lợi, đề thi bao phủ
kiến thức… thì chọn phương pháp TNKQ; muốn đánh giá khả năng diễn giải thì ra
đề tự luận… tuy nhiên, trong thực tế, vì những lý do khác nhau mà phần lớn các
giảng viên vẫn chọn phương pháp tự luận là chính, điều này đã làm ảnh hưởng
không nhỏ tới tính khách quan, công bằng trong việc KTĐG KQHT cho sinh viên.
• Nhận thức của GV về hiệu quả của các phương pháp:
Tất cả các GV đều cho rằng khi họ lựa chọn một phương pháp KTĐG nào đó
đều có liên quan đến nội dung và mục tiêu môn học mà họ đảm nhận và họ đều nhận
48
thức được hiệu quả của phương pháp đó.
Bảng 2.2. Nhận thức của GV về hiệu quả các phương pháp KTĐG
Biểu hiện
Tự luận Vấn đáp Thực hành TNKQ
Bao phủ chương trình học
26,8
25
23,3
13,7
Đánh giá kỹ năng người học
24,4
35
9,3
11,1
Kết quả đánh giá khách quan
11
10
23,3
Soạn đề nhanh
3,7
5
27,8
Chấm bài nhanh
8,5
10
25,5
5,6
Khả năng trình bày một vấn đề
19,5
10
5,6
Khả năng viết
5
2,3
25,2
Xử lý kết quả thuận lợi
6,1
16,3
11
Tổng cộng
100%
100%
100%
100%
Thông số ở bảng 2.2 cho thấy, các GV đều nhận thức được hiệu quả của từng
phương pháp, nếu muốn đánh giá kỹ năng người học thì nên chọn phương pháp thực
hành; nếu muốn kết quả đánh giá khách quan, chấm bài nhanh, xử lý kết quả thuận
lợi và đề thi bao phủ chương trình học thì sử dụng phương pháp TNKQ; muốn đánh
giá khả năng diễn giải thì ra đề tự luận…
2.3.2. Thực trạng quy trình thiết kế đề thi TNKQ
Để biết thực trạng thiết kế đề thi TNKQ như thế nào, ta cần nghiên cứu
những vấn đề sau:
• Xác định mục tiêu đánh giá, phân tích nội dung và xây dựng bảng trọng
số.
Có nhiều GV không xác định rõ mục tiêu của đề thi/ kiểm tra trong học phần
đã dạy. Nói cách khác, các GV thường không lập bảng trọng số về mục tiêu kiến
thức và nội dung của học phần để ra đề thi, dẫn đến có những nội dung đề cập nhiều
và ngược lại, làm ảnh hưởng đến độ giá trị của đề thi.
Thông thường, sau khi dạy xong một học phần với các nội dung theo đề
cương chi tiết cụ thể của học phần đó, GV nghĩ rằng sinh viên nắm vững các yêu
cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng nào thì sẽ ra đề với các câu hỏi kiểm tra vào
49
phần đó, cho nên sinh viên đạt được kết quả thi, kiểm tra một cách tương đối. Bởi
vậy, trong một học phần có những mục tiêu GV kiểm tra được sinh viên nhưng cũng
có những mục tiêu mà học phần đề ra GV không thể biết được sinh viên có đạt hay
không và đạt ở mức nào. Với cách ra đề thi kiểm tra như vậy, kết quả thu được
không phản ánh được mức độ đạt được mục tiêu về kiến thức và kỹ năng của học
phần đã quy định.
Phỏng vấn sâu các GV được biết, họ ít khi xác định mục tiêu đánh giá và xây
dựng bảng trọng số trước khi viết câu hỏi thi, các GV cho rằng điều đó là không cần
thiết vì trong quá trình dạy học và biên soạn đề họ đã biết được phần nào quan trọng
hơn. Có nhiều GV cho rằng, việc xây dựng bảng trọng số chỉ cần thiết đối với các
GV trẻ, ít kinh nghiệm.
Tóm lại, qua việc phân tích trên thấy rằng nhiều GV không xác định mục tiêu
đánh giá, không phân tích nội dung và xây dựng bảng trọng số khi biên soạn đề thi.
• Về độ bao phủ, độ khó, độ phân biệt, độ tin cậy, độ giá trị và thời gian
thi, kiểm tra.
Trong phương pháp dạy học truyền thống, GV là người truyền thụ, cung cấp
kiến thức cho sinh viên, sinh viên là người tiếp thu những kiến thức được truyền đạt.
Việc ĐGKQHT thường được thực hiện thông qua các câu hỏi do GV soạn thảo, các
câu hỏi này chủ yếu là câu hỏi tự luận, như vậy, một bài kiểm tra gồm 1 số ít câu hỏi
cho một vài vấn đề trọng tâm, vì thế sinh viên thường hay đoán mò hoặc học tủ một
số vấn đề chính còn các kiến thức khác thì bỏ qua. Mặt khác, có thể vì thành tích
của cá nhân, của lớp hoặc của trường mà đề kiểm tra thường không khó lắm, sinh
viên khá giỏi có thể dễ dàng hoàn thành mà không cần phải tư duy nhiều.
Trong các bài thi kiểm tra, các câu hỏi thường ở mức độ nhận thức biết và
hiểu là chính, câu hỏi ở mức độ vận dụng ít, nhưng lại có những bài thi có ít câu hỏi
lại thường đánh giá người học ở mức độ vận dụng nhiều. Bởi vậy việc ĐGKQHT
chưa thật sự khoa học và công bằng, đồng thời độ chính xác là không cao. Bài thi
với những câu hỏi ở mức độ vận dụng mà không có câu hỏi ở mức độ biết và hiểu,
nếu sinh viên đạt kết quả không cao thì chúng ta không đánh giá chính xác khả năng
50
và năng lực của sinh viên có đạt mục tiêu về kiến thức và kỹ năng của học phần đề
ra hay không? Cách cho điểm này có ưu điểm là đánh giá được khả năng bậc cao
của sinh viên khá và giỏi nhưng khó có thể phân biệt được các sinh viên có năng lực
trung bình, yếu và kém vì các em này có điểm số không chênh lệch nhau. Nếu GV
thiết kế các câu hỏi chỉ đo mức độ nhớ và hiểu thì nếu sinh viên nào học tủ hoặc học
theo kiểu ghi nhớ máy móc thì sẽ được điểm cao, các sinh viên học theo kiểu tư duy
lại chỉ được điểm trung bình.
Từ trước đến nay trường chưa có một lớp bồi dưỡng nào về xây dựng đề thi
theo các yêu cầu kỹ thuật, hầu hết các GV đều tự ra các đề thi tự luận, vấn đáp, thực
hành. Thời gian gần đây, các GV bắt đầu quan tâm đến loại hình câu hỏi TNKQ,
nhưng cũng chỉ dừng lại ở mức độ tìm hiểu và áp dụng phần nào, chưa có sự quan
tâm đúng mức và nghiên cứu sâu về loại hình này. GV nào muốn xây dựng đề
TNKQ thì tự đọc tài liệu và dựa trên các đề thi có trong tài liệu để biên soạn, việc
soạn thảo từng câu hỏi và đề thi chưa đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật, sự cân đối về
thời gian và nội dung trong một đề thi là chưa đạt.
Theo kết quả điều tra có nhiều GV nhận thức rằng việc biên soạn đề thi
TNKQ sẽ cho kết quả đánh giá khách quan và công bằng, tuy nhiên vì những lý do
khác nhau mà GV vẫn hiếm khi sử dụng phương pháp TNKQ để đánh giá KQHT
của sinh viên. Phần phân tích dưới đây sẽ làm rõ các vấn đề trên:
• Lý do GV hiếm khi sử dụng phương pháp TNKQ.
Thông qua Phiếu điều tra và qua việc phỏng vấn sâu các GV cho thấy, có
nhiều lý do khiến GV hiếm khi sử dụng phương pháp TNKQ để ĐGKQHT cho SV,
tập trung vào một số lý do chính sau:
51
- GV gặp khó khăn khi thiết kế câu hỏi TNKQ đạt yêu cầu kỹ thuật
100
90
80
70
Không
60
Có
50
%
40
30
20
10
0
Toán Tin
Văn‐QL
Hóa h(cid:31)c
Sinh h(cid:31)c
KHMT
T(cid:31)ng
Hình 2.3. Khó khăn khi thiết kế câu hỏi TNKQ chuẩn
Dữ liệu hình trên cho thấy GV ở mỗi Khoa khác nhau gặp khó khăn khi biên
soạn câu hỏi TNKQ chuẩn là khác nhau. Có 66% GV ở các khoa gặp khó khăn và
34% GV không gặp khó khăn khi biên soạn bộ câu hỏi TNKQ chuẩn. GV khoa
Toán Tin và khoa Sinh học gặp ít khó khăn nhất. Các GV cho rằng ở mỗi khoa có
các đặc thù riêng nên sử dụng các phương pháp thi khác nhau tùy theo mục đích
chương trình đào tạo và mục tiêu học phần. Nếu được tập huấn và được thường
xuyên sử dụng thì GV sẽ ít gặp khó khăn hơn.
- GV chưa được bồi dưỡng về cách xây dựng đề thi TNKQ
Thực tế nhà trường chưa tổ chức được các buổi tập huấn cho GV về kỹ thuật
xây dựng đề thi TNKQ, qua phiếu điều tra và phỏng vấn sâu cho thấy rằng nếu được
tập huấn và tiếp cận với hình thức thi TNKQ sớm thì họ sẽ áp dụng hình thức thi
này để ĐGKQHT cho SV. Mặt khác, có nhiều GV trẻ mới về trường công tác, chưa
có kiến thức và kinh nghiệm nhiều nên đây cũng chính là lý do mà các GV này
không lựa chọn phương pháp TNKQ.
- Thiếu thời gian soạn bộ câu hỏi TNKQ
Phần lớn các GV đều cho rằng để biên soạn bộ đề thi TNKQ cần rất nhiều
thời gian, cho nên chỉ có khoảng 21% GV cho rằng có thời gian biên soạn câu hỏi
TNKQ. Giải thích cho tỷ lệ trên là do một đề thi TNKQ bao gồm rất nhiều câu hỏi,
các câu hỏi đòi hỏi bao phủ toàn bộ nội dung chương trình môn học, hơn nữa, để
52
soạn được từng câu hỏi TNKQ, GV phải nắm vững kỹ thuật viết: cách lựa chọn
dạng câu hỏi, độ khó, độ phân biệt, thời gian thi… sao cho phù hợp với nội dung
chương trình của từng học phần. Bởi vậy để soạn được 1 bộ đề thi TNKQ mất rất
nhiều công sức và thời gian.
100
90
80
70
Không
60
Có
50
40
%
30
20
10
0
Toán Tin Văn‐QL Hóa h(cid:31)c Sinh h(cid:31)c KHMT
T(cid:31)ng
Hình 2.4. Thời gian soạn câu hỏi TNKQ
- Thiếu kỹ năng phân tích, ngại thay đổi:
Một số GV cho rằng họ không có kỹ năng phân tích đề thi cũng như phân
tích kết quả thi. Mặt khác, do thiếu các trang thiết bị công cụ như máy tính hay các
phần mềm chuyên dụng cho nên việc phân tích kết quả thi gặp rất nhiều khó khăn.
Một số GV khác thì lại có tâm lý ngại thay đổi, họ cho rằng các đề thi tự luận hiện
nay của họ hoàn toàn có thể đánh giá chính xác năng lực của SV nên họ không
muốn và không cần phải thiết kế các đề thi TNKQ…
Có những GV mặc dù đã được bồi dưỡng về xây dựng đề thi TNKQ, nhưng
do chưa có kinh nghiệm tự thiết kế nên họ sợ sự quản lý của nhà trường và khoa về
chất lượng biên soạn đề thi của mình. Đây cũng chính là lý do mà một số giáo viên
chưa sử dụng hình thức thi TNKQ.
Các lý do trên đã cho chúng ta thấy tại sao các GV chưa sử dụng hoặc hiếm
khi sử dụng đề TNKQ để KTĐG KQHT cho SV.
• Về thang điểm của đề thi.
Theo kết quả điều tra các GV cho rằng, với các câu hỏi tự luận, câu hỏi vấn
đáp GV thường cho điểm cả câu, còn các ý và các chi tiết trong câu hỏi, GV cho
53
điểm tùy theo nội dung bài làm của SV và tâm trạng của GV khi chấm thi. Nếu điểm
của cả lớp tương đối thấp thì SV chỉ viết hoặc trả lời đúng ý cũng có thể đạt được
một số điểm nhất định mà chưa cần phân tích, bình luận. Còn nếu điểm của cả lớp
tương đối cao thì SV sẽ không được điểm cao nếu không phân tích và bình luận ý
đó. Mặt khác, với cùng một bài thi nhưng hai GV chấm thi khác nhau có thể cho kết
quả khác nhau. Điều này dẫn đến sự thiếu khách quan và công bằng.
Từ trước đến nay các đề thi tự luận và vấn đáp thường tập trung vào một số
vấn đề trọng tâm bởi vậy SV thường đoán mò, học tủ một số vấn đề chính. Có
những bài thi chỉ đo năng lực SV ở mức biết, hiểu và phân tích. Bởi vậy nếu đa số
SV đạt điểm cao, mức điểm chênh lệch không nhiều, GV rất khó phân biệt SV có
năng lực thấp với năng lực cao. SV khá giỏi có thể hoàn thành bài thi một cách dễ
dàng, không đòi hỏi phải tư duy nhiều. Từ đó SV thường chỉ làm theo những kiến
thức và kỹ năng mà GV đã giảng và ít em có khả năng tổng hợp vấn đề, đánh giá và
sáng tạo. Cũng có những bài thi đa số SV đạt kết quả thấp. Hơn nữa các đề thi tự
luận thường cho điểm cả câu, các ý nhỏ thì cho điểm tùy theo bài viết của SV và
tâm trạng GV khi chấm bài. Có GV khi thấy điểm số trung bình của cả lớp thấp thì
chấm nhẹ tay đi, và ngược lại, khi thấy điểm của cả lớp cao thì lại chấm chặt tay
hơn, điều này cho thấy việc đánh giá KQHT của SV thiếu chính xác và đề thi cũng
không được đảm bảo về lượng kiến thức.
Gần đây một số Khoa Bộ môn trong trường có sử dụng hình thức thi TNKQ
tuy nhiên chưa được đầu tư đúng mức. Từ việc soạn thảo các đề thi cho đến phân
tích câu hỏi sau khi thi đều chưa đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật. Chính vì vậy
có đề thi thường bao gồm các câu hỏi đơn giản, có câu hỏi lại tối nghĩa nên SV
thường làm bài một cách thụ động. Có đề thi vừa dài lại vừa khó dẫn đến các SV
không hiểu, làm bài thi không đủ thời gian cho nên một số câu chưa làm được thì
chọn lung tung mà không kịp suy nghĩ…
Như vậy, qua các phân tích ở trên chúng ta có thể thấy rằng với quy trình
thiết kế đề thi TNKQ như hiện nay ở phần lớn các khoa bộ môn trong trường
ĐHKH sẽ không đánh giá chính xác được năng lực của SV.
54
2.3.3. Thực trạng phân tích và xử lý kết quả thi
• Phân tích kết quả thi
Có 34%
Không 66%
Hình 2.5. Tỷ lệ GV phân tích câu hỏi thi
Kết quả điều tra cho thấy rằng khoảng 34% GV cho rằng họ có phân tích câu
hỏi thi sau khi chấm bài và 66% không phân tích. Đây là một điều rất đáng quan tâm
vì sau khi chấm thi hầu như các GV không bao giờ quan tâm xem đề thi của mình ra
cho SV có phù hợp với mục tiêu của học phần đề ra hay không? Có bao phủ nội
dung chương trình đào tạo? Có đảm bảo khách quan công bằng và phù hợp với năng
lực của SV không? Thực trạng này cho thấy việc ra đề và việc kiểm tra đánh giá cho
SV còn nhiều bất cập.
• Phân tích độ khó
Bảng 2.3. Tỷ lệ GV phân tích độ khó
Mức độ GV thường xuyên
Thường
Thỉnh
Hiếm khi Không
Tổng
phân tích độ khó
xuyên
thoảng
bao giờ
Tần suất 11 13 25 31 80
% 13,75 16,25 31,25 38,75 100,0
Có tới 70% GV hiếm khi và không bao giờ phân tích độ khó sau khi thi,
tương ứng với 30% GV thường xuyên hoặc thỉnh thoảng phân tích độ khó của đề
thi. Điều này chứng tỏ các GV vẫn coi nhẹ việc phân tích đề thi, họ cho rằng đây là
việc làm không cần thiết và tốn thời gian.
55
• Phân tích độ phân biệt
Bảng 2.4. Tỷ lệ GV phân tích độ phân biệt
Mức độ GV thường xuyên
Thường
Thỉnh
Hiếm khi Không
Tổng
phân tích độ phân biệt
xuyên
thoảng
bao giờ
Tần suất 18 13 17 32 80
% 22.5 16.25 21.25 40 100,0
Có khoảng 60% giáo viên hiếm khi hoặc không bao giờ phân tích độ phân
biệt của đề thi. Điều này được giải thích bởi khi chấm thi xong GV thường không
quan tâm xem với những SV khá giỏi và SV trung bình yếu có kết quả thi ra sao.
Kết hợp với phỏng vấn sâu chúng tôi thu được một số lý do sau: Thứ nhất, do
GV hiện nay đang phải dạy quá nhiều giờ. Thứ hai, một số GV cho rằng đề thi của
họ chắc chắn đạt chất lượng nên không cần phải phân tích đề thi. Thứ ba, một số
GV cho rằng việc này không có trong quy định nên họ không làm. Họ chỉ làm nếu
được yêu cầu và có kinh phí hỗ trợ.
70
61 (76.4%)
60
50
40
30
19 (23,6%)
20
10
0
Được bồi dưỡng
Chưa bồi dưỡng
• Phân tích, xử lý câu hỏi và bài thi
Hình 2.6. Tỷ lệ GV được bồi dưỡng phân tích câu hỏi thi
Hình 2.6 cho thấy thông tin về các GV đã được bồi dưỡng kỹ năng phân tích
câu hỏi thi và bài thi. Kết quả điều tra cho thấy, phần lớn GV tham gia khảo sát chưa
được bồi dưỡng về việc phân tích và xử lý câu hỏi thi và bài thi. Chỉ có một số ít
GV đã được bồi dưỡng nhưng do nhiều lý do khác nhau nên đa số họ không thực
hiện công việc này. Theo điều tra, sau khi GV chấm bài thi cho SV xong thường chỉ
56
nhận xét SV làm bài tốt nên được điểm cao và bài làm chưa tốt nên bị điểm thấp
hoặc họ nghe phản hồi từ phía SV là đề thi khó hay dễ. Có rất ít GV sau khi chấm
bài xong tìm hiểu các vấn đề như: Mục tiêu của đề thi có đạt được mục tiêu chính
của học phần không? Các câu hỏi trong đề thi có đáp ứng được mục tiêu chính của
kỳ thi không? Dạng thức trong từng câu hỏi có phù hợp không? Các câu hỏi đã được
diễn đạt ngắn gọn, dễ hiểu chưa?...
Kết quả điều tra trên cho thấy thực trạng hiện nay đa số GV ở trường ĐHKH
sau khi ra đề, coi thi, chấm thi xong hầu như không bao giờ phân tích câu hỏi thi
cũng như bài thi. Nguyên nhân chính của vấn đề này là do chưa được đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức, mặt khác còn do vấn đề về thời gian và kinh phí cho vấn đề này.
2.3.4. Thực trạng chất lượng đề thi
Để biết chất lượng các đề thi như thế nào, ngoài việc nghiên cứu các đề thi đã
sử dụng, cần phân tích kết quả bài làm của SV. Trong khuôn khổ luận văn này,
chúng tôi tập trung nghiên cứu và phân tích một vài đề thi TNKQ, phân tích kết quả
làm bài của thí sinh và phân tích 01 đề thi bằng lý thuyết khảo thí hiện đại để phần
nào minh họa chất lượng đề thi hiện nay ở trường.
Nghiên cứu các đề thi đã sử dụng:
1. Đề thi Giải tích A1;
2. Đề thi Xã hội học đại cương;
3. Đề thi Khoa học môi trường đại cương;
Trên thực tế, phần lớn giảng viên sau khi chấm bài thi/ kiểm tra xong không
có sự phản hồi lại cho sinh viên về bài thi/ kiểm tra đó, không có nhận xét và rút
kinh nghiệm cho sinh viên và cũng không tự đánh giá đề thi/kiểm tra của mình.
Thực tế từ trước đến nay nhà trường chưa có chương trình bồi dưỡng về việc biên
soạn đề thi cho các giảng viên, vì vậy việc soạn thảo các đề thi TNKQ hoàn toàn
mang tính cá nhân, giảng viên hiểu về kỹ thuật xây dựng câu hỏi TNKQ đến đâu thì
biên soạn đến đó, do vậy các câu hỏi thi và đề thi liệu có đáp ứng được các yêu cầu
kỹ thuật? Để hiểu rõ vấn đề này cần xem xét các tiêu chí như: sự cân đối về thời
57
gian thi, độ khó và độ phân biệt, độ phù hợp…
Nghiên cứu 2 đề thi dưới đây của cùng một lớp sinh viên (lớp cử nhân Quản
lý xã hội K6) với 2 môn học khác nhau. Giả sử chúng ta có một nhóm mẫu 50 sinh
Pupils distribution
viên mà năng lực của họ được phân bố theo dạng chuẩn như hình 2.7 sau:
Hình 2.7. Sự phân bố năng lực chuẩn của 50 thí sinh
• Đề thi Xã hội học đại cương:
Theo kết quả thi TNKQ, học phần Xã hội học đại cương với 60 câu hỏi MCQ
với thời gian thi là 60 phút (xem thông tin chi tiết trong Phụ lục 2.2) với một lớp 50
thí sinh. Trung bình thời gian trả lời câu hỏi là 1phút/ 1câu. Kết quả phân tích cụ thể
như hình 2.8 sau:
19
20
14
15
11
10
c (cid:31) ư đ t (cid:31) đ h n i s í
4
5
2
h t (cid:31) S
0
3
7
1
2
4
5
6
8
9
10
K(cid:31)t qu(cid:31) thi
Hình 2.8. Kết quả thi học phần Xã hội học đại cương
Nhìn hình trên chúng ta có thể thấy rằng kết quả thi lệch về bên trái. Theo kết
58
quả thu được, có 26% sinh viên đạt điểm dưới trung bình và 66% sinh viên đạt điểm
trung bình. Có 2 sinh viên đạt điểm thấp nhất là 3 điểm và có 4 sinh viên đạt điểm
cao nhất là 7 điểm. Như vậy có thể thấy rằng đề thi này không phù hợp so với năng
lực của sinh viên. Điều này phù hợp với thông tin thu được khi tiến hành phỏng vấn
sâu sinh viên, các sinh viên đều cho rằng đề thi này không khó lắm tuy nhiên nội
dung quá nhiều, thời gian làm bài không đủ. Có thể kết luận rằng thời gian thi không
phù hợp với số lượng và nội dung của câu hỏi thi. Với những sinh viên có năng lực
cao chỉ làm được 70% số lượng câu hỏi thi đã hết thời gian làm bài.
• Đề thi học phần Giải tích A1:
Với 20 câu hỏi TNKQ dạng MCQ, đề thi học phần Giải tích A1 có thời gian
làm bài là 90 phút (xem thông tin chi tiết tại phụ lục 2.3). Kết quả phân tích cho thấy
đa số sinh viên cho rằng đây là đề thi vừa phải, tuy nhiên do thời gian làm bài tương
đối nhiều (90 phút) nên hầu hết sinh viên làm được hết các câu hỏi của bài thi. Điều
này cho thấy thời gian thi không cân đối với độ khó và số lượng câu hỏi (4,5 phút/1
câu).
20
17
13
15
10
7
6
c (cid:31) ư đ t (cid:31) đ h n i s í
4
3
5
h t (cid:31) S
0
9
10
6
5
1
2
3
4
7
8
K(cid:31)t qu(cid:31) thi
Hình 2.9. Kết quả thi học phần Giải tích A1
Hình 2.9 cho thấy biểu đồ lệch bên phải, có 60% sinh viên đạt điểm khá (7
đến 8 điểm), 18% sinh viên đạt điểm giỏi (9 đến 10 điểm) và chỉ có 22% sinh viên
đạt điểm trung bình (5 và 6 điểm). Điểm thấp nhất của sinh viên trong học phần này
là 5 điểm và điểm cao nhất là 10 điểm. Kết quả trên cho thấy đề thi có quá nhiều câu
dễ cho nên không đánh giá được năng lực của các sinh viên khá giỏi và không phân
59
loại được sinh viên.
Như vậy, qua việc phân tích 2 đề thi TNKQ trên, chúng ta có thể khẳng định
rằng với cùng một tập hợp thí sinh có cùng năng lực, nhưng 2 đề thi khác nhau đã
cho kết quả khác nhau. Có thể tạm kết luận rằng đề thi học phần Xã hội học đại
cương hơi khó. Đề thi này thiếu những câu dễ nên đa số thí sinh có kết quả dưới
trung bình, thời gian của đề thi này cũng không phù hợp với số lượng và độ khó của
câu hỏi thi. Đề thi này sẽ có độ phân biệt thấp vì không phân biệt được các thí sinh
có năng lực khác nhau, dẫn đến độ tin cậy và độ giá trị của đề thi là thấp. Phân tích
tương tự đối với đề thi Giải tích A1 ta cũng có thể kết luận rằng đề thi này là tương
đối dễ và thời gian thi hơi nhiều. Như vậy, có thể nói việc biên soạn 2 đề thi trên là
chưa tốt do không phù hợp và không đánh giá hết năng lực của thí sinh.
• Phân tích đề thi TNKQ của học phần “Khoa học môi trường đại cương”
bằng lý thuyết khảo thí hiện đại:
Đây là đề thi TNKQ do giảng viên Khoa Khoa học Môi trường tự biên soạn
để đánh giá KQHT của sinh viên năm thứ nhất ngành Cử nhân KHMT, trong học kỳ
II năm học 2008-2009.
Khi phân tích đề thi TNKQ bằng lý thuyết khảo thí hiện đại, nếu chúng ta
thiết kế một đề thi tốt thì sẽ đánh giá chính xác năng lực của thí sinh như hình 2.10
Pupils distribution
Item distribution
sau:
60
Hình 2.10. Sự phân bố năng lực của các thí sinh với độ khó của bộ câu hỏi tốt
Đề thi kết thúc học phần Khoa học môi trường đại cương bao gồm 50 câu
hỏi, thời gian thi là 60 phút (xem chi tiết ở phụ lục 2.4). Sau khi chấm thi, nhập số
liệu và phân tích kết quả bằng phần mềm Quest, ta có các kết quả thể hiện ở bảng
2.5, 2.6 sau:
Bảng 2.5. Thông tin về kết quả tính toán các câu hỏi học phần KHMTĐC
đạt quá lớn
hơi thấp
Summary of item Estimates ========================= Mean .00 SD 1.53 SD (adjusted) 1.48 Reliability of estimate .63 Fit Statistics =============== Infit Mean Square Outfit Mean Square Mean .97 Tốt Mean 1.10 SD .28 Không tốt SD .74 Infit t Outfit t Mean -.12 Mean .13 SD 1.72 SD 1.68
Bảng 2.6. Thông tin về kết quả tính toán năng lực của thí sinh
Summary of case Estimates ========================= Mean .80 SD .99 SD (adjusted) .91 Reliability of estimate .74 Fit Statistics =============== Infit Mean Square Outfit Mean Square Mean 1.00 Mean 1.10 SD .28 SD .77 Infit t Outfit t Mean -.04 Mean .16 SD 1.33 SD 1.03
61
Căn cứ vào mục 1.6.3 trong chương 1, chúng tôi thấy rằng:
SD = 1.53 là quá lớn, không đạt
Reliability of estimate = 0.63 là hơi thấp
27/ 1/10 22:17
Item Fit all on khmtdc (N = 53 L = 50 Probability Level= .50) ----------------------------------------------------------------------------------------------------- INFIT MNSQ .45 .50 .56 .63 .71 .83 1.00 1.20 1.40 1.60 ----------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+ 1 item 1 . * | . 2 item 2 * . | . 3 item 3 . | * . 4 item 4 . * | . 5 item 5 . * | . 6 item 6 . | * . 7 item 7 .* | . 8 item 8 * . | . 9 item 9 . | * . 10 item 10 . |* . 11 item 11 *. | . 12 item 12 . * . 13 item 13 * . | . 14 item 14 . * | . 15 item 15 * . | . 16 item 16 . | * . 17 item 17 * . | . 18 item 18 . | . * 19 item 19 . | . 20 item 20 . * | . 21 item 21 . | * 22 item 22 . * | . 23 item 23 . * | . 24 item 24 . | . * 25 item 25 . | * . 26 item 26 . * | . 27 item 27 * . | . 28 item 28 * . | . 29 item 29 . | .* 30 item 30 * . | . 31 item 31 . | * . 32 item 32 . | . * 33 item 33 . * | . 34 item 34 . | * . 35 item 35 .* | . 36 item 36 . * | . 37 item 37 . * | . 38 item 38 . | . * 39 item 39 . * | . 40 item 40 * | . 41 item 41 . * | . 42 item 42 . * | . 43 item 43 . * | . 44 item 44 * . | . 45 item 45 . | * . 46 item 46 . | * . 47 item 47 . | * . 48 item 48 . * | . 49 item 49 . | * . 50 item 50 . | *.
Infit Mean Square có SD = 0.28 là không tốt
Hình 2.11. Sự phân bố của 50 câu hỏi trong học phần KHMTĐC
Căn cứ vào sự phân bố của 50 câu hỏi cho thấy: có 15/50 câu hỏi không cùng
một mô hình do chúng không tạo thành một cấu trúc. Các câu hỏi nằm ngoài khoảng
62
0.77-1.30. Các câu hỏi 2, 8, 11, 13, 15, 17, 18, 24, 27-30, 32, 38 và 44 này chưa tốt,
cần phải loại bỏ hoặc chỉnh sửa để chúng có cùng một cấu trúc với những câu hỏi
27/ 1/10 22:17
Item Estimates (Thresholds) all on khmtdc (N = 53 L = 50 Probability Level= .50) ------------------------------------------------------------------------------------------- 4.0 | | | | | | | 44 3.0 | XXXXX | | 1 | XX | 26 | 4 | 2.0 | XX | 19 20 | 39 | 14 33 XXXX | XXXXX | 11 49 XXXXXXXXXXXX | 41 1.0 XXXXXX | 29 45 XX | X | 32 X | X | XXXXX | 27 42 47 .0 XXX | 18 | 5 43 X | 13 22 31 50 X | 17 38 | 37 X | 24 25 35 | 3 15 21 -1.0 X | 2 6 10 30 | | 7 8 | | 16 48 | | 12 40 -2.0 | | | | 36 34 23 | | | 28 -3.0 | | | | 9 46 | | | -4.0 | ------------------------------------------------------------------------------------------- Each X represents 1 students
còn lại.
Hình 2.12. Ma trận so sánh năng lực thí sinh với độ khó của các câu hỏi thi
Căn cứ vào hình 2.12 – so sánh năng lực thí sinh và độ khó của câu hỏi, cho
thấy thông tin đề thi này tương đối dễ so với năng lực của các thí sinh. Các câu hỏi
63
có độ khó nằm trong khoảng -3.5 đến 3.2 trên thang logit còn năng lực của thí sinh
nằm trong khoảng -1.0 đến 2.8 trên thang logit. Có 19 câu hỏi: 3, 15, 21, 2, 6, 10,
30, 7, 8, 16, 48, 12, 40, 36, 34, 23, 28, 9 và 46 là quá dễ so với năng lực của thí sinh
(chiếm 38%)). Cần bổ sung thêm các câu hỏi có độ khó nằm trong khoảng từ 0 đến
1.8 trên thang logit (vì có nhiều thí sinh có năng lực trong khoảng này.)
Qua việc phân tích đề thi TNKQ học phần Khoa học môi trường đại cương
bằng lý thuyết khảo thí hiện đại, chúng tôi thấy rằng đề thi này chưa phù hợp với
năng lực của các thí sinh, các câu hỏi thi chưa tạo thành một cấu trúc do có quá
nhiều cá thể ngoại lai. Độ tin cậy của đề thi này không cao, dẫn đến độ giá trị của đề
thi thấp, hay nói cách khác, đề thi này chưa đạt yêu cầu của một đề thi TNKQ.
2.4. Kết luận chương 2
Việc phân tích thực trạng quy trình thiết kế đề thi TNKQ tại trường ĐHKH
đã tồn tại những vấn đề cơ bản sau:
- Đề thi khó có khả năng bao phủ chương trình học, tiêu chí đánh giá chưa rõ
ràng, quy trình chấm điểm chưa đảm bảo. Thậm chí có đề thi còn chưa phù hợp với
chương trình học (về nội dung, độ khó, thời gian thi…).
- Các đề thi được biên soạn phần lớn dựa theo kinh nghiệm chủ quan cá nhân
chứ chưa đúng theo quy trình.
- Chưa chú trọng đến chất lượng của đề thi.
Với thực trạng trên, để nâng cao hiệu quả của việc thiết kế đề thi TNKQ tại
đơn vị, cần có các biện pháp cụ thể để khắc phục. Qua thăm dò ý kiến của các GV,
họ đều mong muốn nhà trường bồi dưỡng kiến thức về việc biên soạn các đề thi
64
TNKQ, việc phân tích và xử lý kết quả thi TNKQ.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUY TRÌNH THIẾT KẾ ĐỀ THI TNKQ TẠI TRƯỜNG ĐHKH - ĐHTN
Phân tích thực trạng ở chương 2 đã cho ta thấy những tồn tại trong quy trình
biên soạn và thiết kế đề thi TNKQ tại đơn vị, chúng tôi xin đề xuất một số biện pháp
cụ thể sau:
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quy trình thiết kế đề thi TNKQ ở
trường Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên được xây dựng dựa trên một số
nguyên tắc sau:
- Đảm bảo phù hợp với các giai đoạn cơ bản của quá trình đào tạo cho SV (tổ
chức thi, xử lý kết quả, điều chỉnh hoạt động dạy học… theo mục tiêu học phần đã
đề ra).
- Đảm bảo nâng cao chất lượng, hiệu quả của việc thiết kế đề thi TNKQ được
chính xác và tin cậy hơn.
- Đảm bảo góp phần cải thiện quá trình giáo dục trong Nhà trường.
- Đảm bảo phù hợp với mục tiêu kiến thức trong chương trình chi tiết các học
phần; nội dung kiến thức trong các đề thi kiểm tra phải bao phủ nội dung kiến thức
quy định của học phần.
3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quy trình thiết kế đề thi TNKQ tại
đơn vị
Trong khuôn khổ luận văn này chúng tôi đề xuất một số biện pháp sau:
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của GV về tầm quan trọng của việc
KTĐG thông qua hình thức thi TNKQ.
Biện pháp 2: Bồi dưỡng GV về quy trình và kỹ thuật xây dựng đề thi
TNKQ, cách xử lý kết quả thi.
Biện pháp 3: Tổ chức cho GV tự xây dựng và thử nghiệm đề thi TNKQ
65
cho SV.
3.3. Tổ chức thử nghiệm biện pháp
Sau khi nghiên cứu thực trạng thiết kế đề thi TNKQ tại trường ĐHKH đã
phát hiện ra những bất cập và những tồn tại, qua thăm dò ý kiến của các GV trong
trường, họ đều muốn được nhà trường bồi dưỡng kiến thức để nâng cao năng lực
cũng như chất lượng thiết kế đề thi, phân tích và xử lý kết quả thi TNKQ. Để hoàn
thành nghiên cứu của mình đồng thời phù hợp với mong muốn của GV, chúng tôi đã
triển khai thử nghiệm các biện pháp trên nhằm làm rõ tính khả thi của các biện pháp
đã đề xuất.
Tiến trình thử nghiệm cụ thể như sau:
Thứ nhất: Nâng cao nhận thức của GV về tầm quan trọng của việc KTĐG
thông qua hình thức thi TNKQ (biện pháp 1):
- Quán triệt sâu sắc chủ trương và các biện pháp nâng cao hiệu quả của việc
KTĐG trong Nhà trường, và việc sử dụng hình thức thi TNKQ chính là một trong
những biện pháp tích cực nhất để nâng cao hiệu quả của việc KTĐG cũng như nâng
cao chất lượng đào tạo của Nhà trường.
- Tổ chức cho các GV thảo luận về các phương pháp KTĐG, các ưu nhược
điểm của từng phương pháp.
- Trình bày những ưu nhược điểm của phương pháp TNKQ qua những ví dụ
cụ thể, trực quan sinh động.
- Cung cấp các tài liệu có liên quan về phương pháp TNKQ.
Thứ hai: Bồi dưỡng GV về quy trình và kỹ thuật xây dựng đề thi TNKQ, cách
xử lý kết quả thi (biện pháp 2).
- Tổ chức bồi dưỡng cho các GV về quy trình thiết kế và kỹ thuật xây dựng
đề thi TNKQ cũng như cách xử lý kết quả thi, đồng thời cung cấp những tài liệu có
liên quan cho GV tham dự tập huấn.
Mục đích bồi dưỡng: Cung cấp cho GV kiến thức về quy trình và kỹ thuật
thiết kế đề thi TNKQ cũng như cách xử lý và phân tích kết quả thi.
Đối tượng bồi dưỡng: 12 CBGV của các Khoa Toán Tin, Sinh học, Khoa học
66
môi trường (xem chi tiết phụ lục 3.1).
Nội dung bồi dưỡng: Đề cập đến 2 vấn đề chính sau:
- Quy trình và kỹ thuật thiết kế đề thi.
- Cách phân tích câu hỏi và bài thi TNKQ.
Tiến trình bồi dưỡng:
- Cung cấp tài liệu bồi dưỡng cho các GV, yêu cầu: tài liệu phải dễ hiểu, quy
trình và các kỹ thuật đầy đủ, chi tiết.
- Trình bày quy trình thực hiện một cách chi tiết để qua đó tất cả những
người tham gia biết chính xác phải tuân theo những bước nào để thực hiện nhiệm vụ
của mình.
Thứ ba: Tổ chức cho GV tự xây dựng và thử nghiệm đề thi TNKQ cho SV
(biện pháp 3).
Sau khi bồi dưỡng, trên cơ sở nhận thức của các GV trong quá trình tập huấn,
chúng tôi tiến hành cho GV tự xây dựng các bộ câu hỏi TNKQ, sau đó tiến hành thử
nghiệm trên chính bộ câu hỏi do GV xây dựng, cụ thể:
• Tổ chức cho các giảng viên Khoa Sinh học xây dựng và thử nghiệm bộ
câu hỏi TNKQ cho học phần “Sinh lý thực vật” (phụ lục 3.2).
Đặc điểm của học phần “Sinh lý thực vật”
Sinh lý thực vật là một trong các môn học kiến thức chuyên ngành của ngành
Sinh học hệ Đại học chính quy. Học phần Sinh lý thực vật trang bị cho sinh viên các
kiến thức về các quá trình sinh lí diễn ra trong cơ thể thực vật. Học phần này gồm
có 5 đơn vị học trình, trong đó có 3 ĐVHT lý thuyết, 2 ĐVHT thực hành và được
chia thành 6 chương: Chương 1: Sinh lý tế bào thực vật; Chương 2: Sự trao đổi
nước ở thực vật; Chương 3: Quang hợp; Chương 4: Dinh dưỡng khoáng và nitơ ở
thực vật; Chương 5: Hô hấp thực vật; Chương 6: Sinh trưởng và phát triển thực vật.
Mục tiêu học phần “Sinh lý thực vật”:
Học phần này có 5 ĐVHT tương ứng với 45 tiết lý thuyết và 30 tiết thực
hành, được dạy cho SV năm thứ 2 ngành Sinh học. Học phần nhằm cung cấp các
kiến thức về Sự trao đổi nước ở thực vật; Quang hợp; Dinh dưỡng khoáng và nitơ ở
67
thực vật; Hô hấp thực vật; Sinh trưởng và phát triển thực vật.
Xây dựng bộ câu hỏi TNKQ cho học phần “Sinh lý thực vật”, cụ thể:
Để thiết kế được một bộ đề thi TNKQ chuẩn cần phải đảm bảo đúng quy
trình (xem mục 1.4.1), gồm 10 bước sau:
Bước 1: Xác định mục đích sử dụng đề thi/ kiểm tra: đây là đề thi thử
nghiệm nhằm kiểm tra tính khả thi về quy trình và kỹ thuật xây dựng đề thi TNKQ,
căn cứ kết quả làm bài của thí sinh đánh giá mức độ đáp ứng của câu hỏi và đề thi,
từ đó điều chỉnh cho phù hợp.
Bước 2: Chọn mẫu: 59 sinh viên năm thứ 2, lớp cử nhân Sinh học K6, khoa
Sinh học, trường Đại học Khoa học.
Bước 3: Xác định mục tiêu, phân tích nội dung chi tiết và xây dựng bảng
trọng số:
Các GV khoa Sinh học đã cùng xây dựng cấu trúc đề thi trắc nghiệm học
phần Sinh lý thực vật gồm 50 câu hỏi bao phủ các nội dung chính của các chương
trong học phần. Thời gian thi dự kiến là 60 phút (trung bình 1,2 phút/ 1 câu) và với
thang điểm 10 (tương đương 0,2 điểm/ câu). Các câu hỏi sau khi thí sinh trả lời sẽ
được nhập vào máy tính và phân tích bằng phần mềm Quest theo mô hình lý thuyết
khảo thí hiện đại, đề trắc nghiệm cuối cùng sẽ bao gồm 50 câu hỏi chứa đựng các
mức độ khó dễ khác nhau, phù hợp mục tiêu học phân đề ra và đảm bảo rằng có đủ
các mức năng lực đã nêu trong học phần này.
Bảng 3.1: Bảng trọng số của học phần “Sinh lý thực vật”
Mục tiêu
Biết
Hiểu
Vận dụng
Tổng
Nội dung
3 câu
4 câu
2 câu
Chương 1: Sinh lý tế bào thực
9
0,2 điểm/câu
0,2 điểm/câu
0,2 điểm/câu
vật.
3 câu
3 câu
1 câu
Chương 2: Sự trao đổi nước ở
7
0,2 điểm/câu
0,2 điểm/câu
0,2 điểm/câu
thực vật.
2 câu
3 câu
2 câu
Chương 3: Quang hợp.
7
0,2 điểm/câu
0,2 điểm/câu
0,2 điểm/câu
3 câu
5 câu
2 câu
Chương 4: Dinh dưỡng khoáng
10
0,2 điểm/câu
0,2 điểm/câu
0,2 điểm/câu
và nitơ ở thực vật.
68
2 câu
3 câu
3 câu
Chương 5: Hô hấp thực vật.
8
0,2 điểm/câu
0,2 điểm/câu
0,2 điểm/câu
2 câu
4 câu
3 câu
Chương 6: Sinh trưởng và phát
9
0,2 điểm/câu
0,2 điểm/câu
0,2 điểm/câu
triển thực vật.
Tổng số câu hỏi
15
22
13
50
Tổng điểm (thang điểm 10)
3 điểm
4,4 điểm
2,6 điểm
10
Bước 4: Viết câu hỏi thi:
Căn cứ vào bảng trọng số, các GV tiến hành soạn câu hỏi TNKQ bao trùm
nội dung của các chương với các mức độ nhận thức khác nhau. Hệ thống câu hỏi
được soạn thảo theo đúng trình tự và theo đặc điểm của từng loại câu hỏi đã được
bồi dưỡng (xem mục 1.5).
Bước 5: Xem lại câu hỏi thi lần 1:
Các GV tổ chức rà soát lại từng câu hỏi và đưa ra các ý kiến xây dựng để các
câu hỏi có chất lượng hơn, dựa trên các yêu cầu:
- Mục tiêu kiến thức, kỹ năng thông qua 3 mức độ: biết, hiểu và vận dụng.
- Nội dung: các câu hỏi có bao phủ kín chương trình học không?
- Sự cân đối của đề thi: thời gian, số lượng, độ khó…
- Xác suất trả lời đúng của SV.
- Chất lượng của từng câu hỏi.
Bước 6: Thử nghiệm: Tổ chức thử nghiệm đề thi, yêu cầu:
- 59 sinh viên chia làm 02 phòng, mỗi phòng có 02 cán bộ coi thi giám sát
việc làm bài của thí sinh.
- Những quy định và yêu cầu làm bài thi được cán bộ coi thi hướng dẫn cụ
thể, rõ ràng.
- Mỗi sinh viên được bố trí ngồi 1 bàn và được phát 1 đề trắc nghiệm và 1
phiếu trả lời.
- Hết giờ thi, toàn bộ đề và phiếu trả lời được thu về nhằm tránh bị lộ ra
ngoài.
Kết quả thử nghiệm: Sau khi thu bài, các GV tổ chức chấm thi theo đáp án
69
và thang điểm đã xây dựng trong bảng 3.1. Kết quả thu được như sau:
Bảng 3.2. Kết quả thi thử nghiệm học phần “Sinh lý thực vật”
STT Kết quả thi (điểm) Phân loại Số thí sinh đạt được
1 0 1 Kém 2 0 2
3 0 3 Yếu 4 8 4
5 17 5 Trung bình 6 19 6
7 9 7 Khá 8 6 8
9 0 9 Giỏi 10 0 10
59 Tổng
Dữ liệu ở bảng trên cho các thông tin sau:
Kết quả có nhiều thí sinh đạt nhất: điểm 6 có 19 thí sinh đạt được – mode.
Điểm tối đa: 8 điểm - có 6 thí sinh đạt được.
Điểm tối thiểu: 4 điểm - có 8 thí sinh đạt được.
Khoảng biến thiên từ 4 điểm đến 8 điểm.
19
20
17
15
9
8
10
6
c (cid:31) ư đ t (cid:31) đ h n i s í
5
h t (cid:31) S
0
5
6
4
7
8
1
2
3
9
10
K(cid:31)t qu(cid:31) thi
Hình 3.1. Kết quả thi thử nghiệm học phần “Sinh lý thực vật”
70
Bước 7: Phân tích câu hỏi và bài thi:
Để đảm bảo độ tin cậy cho phép mỗi đề thi trắc nghiệm khách quan phải có ít
nhất 30 câu hỏi. Đề thi thử nghiệm này với 50 câu hỏi đã được biên soạn theo bảng
trọng số (bảng 3.1). Qua sự phân bố ở bảng 3.1 cho thấy:
- Với số lượng 50 câu hỏi cho thấy số lượng câu hỏi vừa đủ lớn để đảm bảo
độ tin cậy và hợp lý.
- Số lượng câu hỏi đã phân bố đều cho tất cả các chương và ở tất cả các mục
tiêu cần đánh giá. Sinh viên không thể xem nhẹ phần nào, không thể học tủ, học
lệch.
- Số lượng câu hỏi trên phạm vi kiến thức rộng nên sinh viên không có cơ hội
và thời gian quay cóp hoặc trao đổi bài trong khi thi.
- Đề phát ra cho SV, không cho SV nhìn bài và trao đổi.
- Thời gian làm bài trung bình 1,2 phút/ 01 câu.
- Câu trả lời đúng tính theo thang điểm quy định, câu trả lời sai 0 điểm.
Phân tích, đánh giá câu hỏi và bài thi trắc nghiệm
Sau khi thu lại toàn bộ bài làm của thí sinh, chúng tôi tiến hành làm các bước
sau:
- Nhập số liệu vào SPSS: các phương án trả lời của SV đối với từng câu hỏi
thi đều được nhập vào máy tính (sử dụng phần mềm SPSS).
- Làm sạch số liệu: kiểm tra lại xem có nhập sai hoặc bỏ sót số liệu hay
không.
- Lựa chọn phần mềm chuyên dụng: Có nhiều phần mềm phân tích dữ liệu
bằng mô hình Rasch, tuy nhiên trong khuôn khổ luận văn này chúng tôi sử dụng
phần mềm QUEST. Chương trình chạy phần mềm QUEST được trình bày trong Phụ
lục 3.4.
Phân tích dữ liệu bằng mô hình Rasch: Sau khi sử dụng phần mềm Quest, ta
có các báo cáo thống kê về đặc tính của bài test như sau:
a. Độ phù hợp với mô hình của các câu hỏi và độ tin cậy của bài test.
71
- Độ phù hợp với mô hình:
Một trong những dẫn chứng quan trọng để nói rằng bộ câu hỏi do các GV
biên soạn là tốt khi xác định được tất cả các câu hỏi đều tạo thành một cấu trúc. Kết
quả phân tích bằng phần mềm Quest dựa trên mô hình Rasch cho thấy tất cả các câu
hỏi đều có Infit MNSQ nằm trong khoảng từ 0.77 đến 1.30.
Item Fit 21/ 2/10 22:52
all on sltv (N = 59 L = 50 Probability Level= .50)
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
INFIT
MNSQ .63 .67 .71 .77 .83 .91 1.00 1.10 1.20 1.30 1.40 1.50 1.60
----------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+-
1 item 1 . * .
2 item 2 . |* .
3 item 3 . * | .
4 item 4 . | * .
5 item 5 . | * .
6 item 6 . * | .
7 item 7 . * | .
8 item 8 . * | .
9 item 9 . | * .
10 item 10 . * | .
11 item 11 . |* .
12 item 12 . | * .
13 item 13 . | * .
14 item 14 . | * .
15 item 15 . | * .
16 item 16 . | * .
17 item 17 . | * .
18 item 18 . | * .
19 item 19 . * | .
20 item 20 . | * .
21 item 21 . | * .
22 item 22 . | * .
23 item 23 . | * .
24 item 24 . * | .
25 item 25 . * | .
26 item 26 . * | .
27 item 27 . * | .
28 item 28 . * | .
29 item 29 . * | .
30 item 30 . * | .
31 item 31 . | * .
32 item 32 . |* .
33 item 33 . * | .
34 item 34 . * | .
35 item 35 . * | .
36 item 36 . * | .
37 item 37 . *| .
38 item 38 . * | .
39 item 39 . | * .
40 item 40 . | * .
41 item 41 . | * .
42 item 42 . | * .
43 item 43 . * | .
44 item 44 . * | .
45 item 45 . * | .
46 item 46 . * | .
47 item 47 . * | .
48 item 48 . * | .
49 item 49 . * | .
50 item 50 . *| .
Xem hình 3.2 sau đây:
Hình 3.2: Sự phân bố của 50 câu hỏi đo năng lực của thí sinh
72
trong học phần “Sinh lý thực vật”
Nhìn hình 3.2 trên ta thấy 50 câu hỏi đều có Infit MNSQ nằm trong giới hạn
cho phép từ 0.77 đến 1.30 (phù hợp với mô hình Rasch), nói cách khác, các câu hỏi
trên đã tạo thành 1 cấu trúc.
Khi xem xét mức độ dữ liệu phù hợp với mô hình, ngoài việc xem xét bảng
Item fit, ta còn xem xét các thông tin về kết quả tính toán của các câu hỏi như trong
bảng 3.3.
21/ 2/10 23: 8
Rất tốt Đạt yêu cầu
Tốt
Kiểm tra sự phù hợp trong thống kê với mô hình Rasch của các câu hỏi
Outfit Mean Square
Mean 1.03 SD .15
Rất tốt Tốt
Item Estimates (Thresholds) all on sltv (N = 59 L = 50 Probability Level= .50) -------------------------------------------------------------------------------------- Summary of item Estimates ========================= Mean .00 SD .80 SD (adjusted) .74 Reliability of estimate .87 Fit Statistics =============== Infit Mean Square Mean 1.00 SD .08 Infit t Outfit t Mean -.23 Mean .06 SD .98 SD .67 0 items with zero scores 0 items with perfect scores
Bảng 3.3: Thông tin về kết quả tính toán các câu hỏi
Kiểm tra sự phù hợp trong thống kê với mô hình Rasch của các câu hỏi (Fit
statistics) Infit Mean Square có Mean = 1.00 (Rất tốt) và SD = .08 (Tốt)
Kết luận: Dựa vào số liệu thu được ở bảng 3.3 và hình 3.2 trên rút ra kết luận
rằng, dữ liệu của 50 câu hỏi trắc nghiệm là hoàn toàn phù hợp với mô hình Rasch và
độ tin cậy của đề thi là đạt yêu cầu (0.87).
b. Độ khó của các câu hỏi
Độ khó của câu hỏi là một trong những đặc tính quan trọng của câu hỏi bởi vì
nó nói lên độ tin cậy và độ giá trị của từng câu hỏi trong bài thi/ kiểm tra. Đồng thời
73
nó cũng cho phép chúng ta so sánh độ khó của câu hỏi so với năng lực của thí sinh.
Để có thể phân tích được độ khó của câu hỏi thì phần mềm Quest cung cấp cho
chúng ta một ma trận (biểu đồ) so sánh năng lực của các thí sinh với độ khó của các
câu hỏi trong bài trắc nghiệm. Trong biểu đồ, các dấu x nằm bên trái thể hiện sự
phân bổ năng lực của thí sinh, còn các con số bên phải thể hiện độ khó của các câu
21/ 2/10 23: 8
Item Estimates (Thresholds) all on sltv (N = 59 L = 50 Probability Level= .50) ----------------------------------------------------------------------------------------------------- 3.0 | | | | | | | 41 | | | | 2.0 | 14 | | | | | | | 4 X | 17 22 | 39 XX | 37 1.0 | 32 XXX | XX | X | XXXXX | X | XXX | 40 XXXXXX | 7 13 35 38 43 XXXXXX | XXXXXX | 3 XXXXXXX | 19 30 47 .0 XXX | 1 6 34 36 XXXX | 8 24 26 29 44 49 X | 27 28 33 45 46 XXX | 2 11 21 50 X | 23 XX | 25 48 X | | 20 X | 9 | 16 | -1.0 | 15 18 | | 5 12 31 | 10 | 42 | | | | | | -2.0 | ----------------------------------------------------------------------------------------------------- Each X represents 1 students
hỏi.
74
Hình 3.3. Ma trận so sánh năng lực thí sinh với độ khó câu hỏi
Hình 3.3 cho thấy sự phân bố về độ khó của các câu hỏi thi so với sự phân bố
năng lực của thí sinh trong cùng các mức đo. Các câu hỏi nằm bên phải và năng lực
của thí sinh nằm bên trái thang đo. Nhìn trên thang đo cho thấy rõ nét sự phân bố về
độ khó các câu hỏi thi trải rộng, bao phủ gần hết năng lực của thí sinh, có những câu
hỏi rất dễ và có những câu hỏi rất khó. Nhìn biểu đồ trên chúng ta thấy đề thi được
thiết kế là tốt, phù hợp với năng lực của thí sinh nói chung. Điều này thể hiện qua độ
khó của bài trắc nghiệm đã bao trùm gần hết năng lực của các thí sinh. Trong khi độ
khó của các câu hỏi nằm trong khoảng từ - 1.5 đến + 2.5 trên thang logit thì năng
lực của thí sinh nằm trong khoảng - 0.8 đến + 1.3. Câu hỏi dễ nhất là câu 42 và câu
hỏi khó nhất là câu 41. Các câu 7, 15, 35, 38, 43 là các câu có cùng độ khó, tương tự
các câu 25, 48 cũng có độ khó tương đương nhau.
Nhìn hình 3.3 ta cũng có thể thấy các câu 4, 14, 41 là các câu hỏi khó hoặc
rất khó so với năng lực của thí sinh. Đây là các câu hỏi dùng để đo các thí sinh có
năng lực cao, các câu này đòi hỏi thí sinh phải có năng lực phân tích, tổng hợp và
sáng tạo để đưa ra câu trả lời của mình. Các câu 16, 15, 18, 5, 12, 31, 10 và 42 là các
câu hỏi hơi dễ cho nên hầu hết các thí sinh đều trả lời được. Đồng thời nhìn ma trận
trên chúng ta cũng có thể thấy rất nhiều câu hỏi được phân bố đều ở các mức năng
lực khác nhau nhằm mục đích đo các thí sinh có năng lực tương đương.
Nhận xét:
- Ma trận trên cho thấy sự phân bố giữa độ khó của câu hỏi với năng lực của
các thí sinh là phân bố chuẩn hay độ khó của các câu hỏi phù hợp với hầu hết năng
lực của các thí sinh.
- Các thí sinh có năng lực ở các mức khác nhau.
- Khi phân tích độ khó của câu hỏi chúng ta cũng cần quan tâm đến thông tin
75
về kết quả tính toán năng lực của thí sinh như bảng 3.4 dưới đây:
21/ 2/10 23: 8
Năng lực trung bình của các thí sinh .24 Đạt .43 Tốt .31 .69 Cao
Case Estimates all on sltv (N = 59 L = 50 Probability Level= .50) -------------------------------------------------------------------------------------- Summary of case Estimates ========================= Mean SD SD (adjusted) Reliability of estimate Fit Statistics =============== Infit Mean Square Outfit Mean Square Mean .99 Rất tốt Mean 1.03 SD .11 Rất tốt SD .13 Infit t Outfit t Mean -.05 Mean .17 SD 1.10 SD .61 0 cases with zero scores 0 cases with perfect scores
Bảng 3.4. Thông tin về kết quả tính toán năng lực của thí sinh
Các thông tin về kết quả tính toán năng lực của thí sinh (case estimates) cho
thấy năng lực trung bình của các thí sinh tham gia làm bài test này (mean = 0.24)
hơi cao hơn so với độ khó chung (mean = .00) của bài test (item estimates). Có thể
nói đề thi này phù hợp với trình độ của thí sinh.
c. Các chỉ số thống kê khác.
Phần mềm Quest cũng cung cấp cho chúng ta kết quả phân tích các câu hỏi
dựa vào các phương án trả lời của từng thí sinh, điều này cho phép chúng ta nghiên
cứu các chỉ báo của từng câu hỏi như độ phù hợp mô hình, độ phân biệt, hệ số tương
quan Pt-Biserial, độ khó, năng lực trung bình và sai số…
- Độ phân biệt:
Có 18% (9/50) câu hỏi có độ phân biệt Disc ≥ 0.4, đây là những câu rất tốt,
bao gồm các câu hỏi số 7, 24, 27, 28, 35, 36, 38, 43, 49.
Có gần 60% (29/50) câu hỏi có Disc ≥ 0.2, đây là những câu tốt và khá tốt,
thỏa mãn về độ phân biệt.
76
- Độ khó:
Những câu có độ khó 91% ≤ P ≤ 100% là những câu trắc nghiệm rất dễ,
trong đề thi không có câu nào.
Những câu có độ khó P > 70% là những câu trắc nghiệm dễ. Trong đề thi có
10 câu (5, 9, 10, 12, 15, 16, 18, 20, 31, 43), chiếm 20% tuy nhiên không cần điều
chỉnh lại những câu này vì có một số thí sinh có năng lực thấp.
Những câu có độ khó vừa phải (40% ≤ P ≤ 70%), gồm 27 câu hỏi.
Những câu có độ khó P < 40% là những câu trắc nghiệm khó, trong đề thi có
6 câu, chiếm 12% (là các câu 4, 22, 27, 32, 37, 39).
Những câu có độ khó < 20% là những câu rất khó, chỉ dùng để đo thí sinh có
năng lực cao, trong đề thi có 2 câu là câu 14 và 41 (tương ứng với P = 15.3% và P =
10.2%).
Kết quả phân tích các item được trình bày ở Phụ lục 3.2, dưới đây chúng tôi
phân tích một câu hỏi cụ thể.
Phân tích một câu hỏi cụ thể: câu hỏi số 3
- Phương án đúng: Số 4* ký hiệu phương án đúng
- Infit MNSQ = 0.96 nằm trong khoảng cho phép 0.77-1.30
- Disc = 0.29 thỏa mãn về độ phân biệt.
- Count và Percent là số lượng và % thí sinh trả lời phương án này.
- Pt-Biserial: Hệ số tương quan Point Biserial = 0.29. Những câu hỏi có mối
tương quan thấp hoặc dưới 0 cần loại bỏ để tăng độ tin cậy của bài trắc
nghiệm.
- Step Labels 1: giữa giá trị 0 và 1 chỉ có 1 bước, thí sinh thực hiện được bước
này khi trả lời đúng.
77
- Thresholds .20: ngưỡng để thí sinh vượt qua câu hỏi này.
Item 3: item 3 Infit MNSQ = .96 Disc = .29 Categories 0 1 2 3 4* 9 missing Count 0 9 4 16 30 0 0 Percent (%) .0 15.3 6.8 27.1 50.8 .0 Pt-Biserial NA -.29 -.14 -.01 .29 NA p-value NA .013 .153 .456 .013 NA Mean Ability NA -.05 .02 .23 .37 NA NA Step Labels 1 Thresholds .20 Error .27
Bảng 3.5. Kết quả phân tích câu hỏi số 3
Trong quá trình phân tích câu hỏi thi, chúng tôi đã giải thích ý nghĩa của giá
trị P cho các GV đã viết câu hỏi thi, giúp họ hiểu đúng ý nghĩa của giá trị P và lý
giải hợp lý các kết quả thu được. Ngoài ra, dựa vào giá trị P còn giúp xác định một
số lỗi khác của câu hỏi để kịp thời điều chỉnh, sửa đổi hoặc rút kinh nghiệm, ví dụ:
lỗi do dùng từ, do diễn đạt làm cho thí sinh không hiểu câu hỏi hoặc hiểu nhầm câu
hỏi, lỗi trong các phương án nhiễu, không có hoặc có nhiều phương án trả lời
đúng…
Trong câu hỏi số 3 này có 4 phương án lựa chọn, đáp án đúng là phương án
số 4. Câu này đa số thí sinh trả lời được (lựa chọn phương án số 4). Giá trị P
(Percent) = 50.8% = 0.508 cho thấy câu hỏi này có độ khó vừa phải. Mặt khác, tất
cả các phương án đều có một số thí sinh lựa chọn, không có phương án nào có giá
trị P = 0, điều đó có nghĩa là không có phương án nào bị thí sinh loại trừ, điều này
chứng tỏ câu hỏi này có chất lượng.
Hơn nữa, một câu hỏi có thể là dễ đối với nhóm thí sinh này nhưng lại là khó
đối với nhóm thí sinh khác. Người viết câu hỏi thi/ kiểm tra cần quan tâm đến giới
hạn thích hợp của giá trị P đối với một nhóm thí sinh nhất định (xem mục 1.6.3.)
Bước 8: Xem lại câu hỏi thi lần 2: Khi có số liệu phân tích cần kiểm tra lại
các câu hỏi xem có vấn đề gì không? Nếu do câu hỏi chưa tốt cần chỉnh sửa hoặc
loại bỏ.
Bước 9: Chỉnh sửa câu hỏi:
78
Xác định những câu hỏi cần sửa chữa và đề xuất cách sửa:
a. Dựa vào độ phân biệt:
Dựa vào độ phân biệt (Disc) xác định những câu hỏi cần sửa chữa sau:
Disc < 0.2: có 8 câu (chiếm 16%)
Các câu này phần lớn rơi vào các câu khó hoặc rất khó, để lập ngân hàng đề
thi cũng cần phải sử dụng các câu hỏi này nên không cần loại bỏ.
b. Dựa vào độ khó của câu hỏi:
Phân tích độ khó của câu trắc nghiệm cho ta thấy giá trị P của mỗi câu chưa
khẳng định được câu hỏi đó tốt hay không, nhưng nó nói lên độ khó tương đối của
câu hỏi đó đối với số thí sinh tham gia làm bài trắc nghiệm.
Những câu có độ khó < 20% là những câu rất khó, chỉ dùng để đo thí sinh có
năng lực cao, trong đề thi có 2 câu là câu 14 và 41 (tương ứng với P = 15.3% và P =
10.2%).
Như đã phân tích ở trên nên các câu hỏi quá khó hoặc quá dễ đều có thể giữ
lại vì để đo thí sinh có năng lực khác nhau. Do vậy các câu hỏi trong bộ đề trên nhìn
chung là đảm bảo yêu cầu về độ khó nên không cần chỉnh sửa.
Tuy nhiên có một số câu cần xem lại các phương án lựa chọn (vì số thí sinh
lựa chọn các phương án nhiễu đó rất ít, hoặc thậm chí không có thí sinh nào lựa
chọn), cụ thể như sau:
+ Câu 4 nên viết lại hoặc bỏ câu lựa chọn số 4;
+ Câu 10 nên viết lại hoặc bỏ lựa chọn số 2, 3;
+ Câu 12 nên viết lại hoặc bỏ lựa chọn số 1, 2;
+ Câu 20 nên viết lại hoặc bỏ lựa chọn số 1;
Kết luận 4 câu này nếu sửa được các phương án nhiễu trên thì sẽ có được các
câu hỏi tốt, đồng thời độ tin cậy của bài trắc nghiệm sẽ tăng lên.
c. Dựa vào độ giá trị của bài trắc nghiệm
Nói đến độ giá trị của bài trắc nghiệm là nói đến độ giá trị về mặt nội dung
của nó, nghĩa là các câu hỏi trong bài trắc nghiệm có khả năng bao trùm được nội
79
dung của môn học. Đề thi trên bao gồm 50 câu hỏi được phân bổ đều trong các
chương của môn học với các mục tiêu đã được thể hiện ở bảng trọng số, điều này
chứng tỏ đề thi đã đạt được độ giá trị.
Bước 10: Tập hợp các câu hỏi thi:
Sau khi phân tích và đề xuất chỉnh sửa một số câu hỏi, các GV trong nhóm
làm đề đều đồng ý rằng cần phải chỉnh sửa lại các phương án của các câu hỏi 4, 10,
12, 20 để bộ câu hỏi được tốt hơn.
Sau khi xây dựng và thử nghiệm đề thi TNKQ học phần Sinh lý thực vật cho
sinh viên, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
- Qua tập huấn, các GV đã bám sát vào mục tiêu môn học để biên soạn 50
câu hỏi trắc nghiệm đa lựa chọn. Bộ câu hỏi bao trùm toàn bộ nội dung của học
phần Sinh lý thực vật. Điều này giúp sinh viên có tinh thần trách nhiệm cao trong
học tập, tránh học lệch, học tủ, từ đó nắm vững và đầy đủ nội dung kiến thức của
học phần.
- Qua nghiên cứu lý thuyết khảo thí cổ điển, hiện đại, lý thuyết hồi đáp và các
mô hình cũng như phần mềm chuyên dụng, các GV đã tìm ra được một công cụ hữu
ích cho việc biên soạn và thiết kế đề thi TNKQ, biết phân tích câu hỏi và bài trắc
nghiệm một cách chính xác và khoa học.
- Đề thi TNKQ cho học phần Sinh lý thực vật đã được thiết kế và thử nghiệm
thành công. Qua phân tích, bộ câu hỏi TNKQ này đạt các yêu cầu tiêu chuẩn về kỹ
thuật, về độ phù hợp với mô hình, độ khó, độ phân biệt, độ giá trị của bài test…
- Kết quả nghiên cứu thử nghiệm cũng cho thấy, việc biên soạn và thiết kế đề
thi TNKQ rất cần có một quy trình chuẩn với các bước cụ thể, rõ ràng, từ đó sẽ nâng
cao hiệu quả cũng như chất lượng của đề thi. Việc thử nghiệm này đã gợi mở cho
hướng tác động lên thực trạng quy trình thiết kế đề thi TNKQ tại đơn vị, góp phần
nâng cao hiệu quả và chất lượng dạy và học trong nhà trường.
3.4. Đánh giá chung của GV về tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp đã
triển khai
Sau khi thử nghiệm, so sánh đề thi TNKQ thử nghiệm với đề thi TNKQ do
80
GV tự thiết kế trước đây, chúng tôi đã tiến hành khảo sát lấy ý kiến của GV về tính
khả thi đối với việc áp dụng quy trình chuẩn để thiết kế đề thi TNKQ, kết quả thu
được:
100% giảng viên cho rằng cần phải có một quy trình chuẩn để biên soạn và
thiết kế đề thi TNKQ;
100% giảng viên cho rằng cần phải được tập huấn đầy đủ và được thử
nghiệm thiết kế đề thi;
92% giảng viên cho rằng cần phải xác định đúng mục đích của kỳ thi/ kiểm
tra và cần phải xây dựng bảng trọng số khi thiết kế đề thi TNKQ;
74% giảng viên khẳng định kỹ năng thiết kế đề thi TNKQ của họ được nâng
lên rõ rệt sau khi được tập huấn;
70% giảng viên cho rằng họ có thể tự xây dựng đề thi TNKQ cho các học
phần mà họ giảng dạy theo quy trình chuẩn được tập huấn;
35% giảng viên cho rằng việc phân tích đề thi là rất cần thiết và phải được
thực hiện liên tục;
100% giảng viên trong Khoa Sinh học cho rằng: đề thi TNKQ được xây dựng
theo quy trình chuẩn vừa được thử nghiệm đã đảm bảo được yêu cầu thống kê như
đã phân tích ở trên; bảo đảm bao trùm nội dung môn học mà giảng viên giảng dạy,
có khả năng chống được hiện tượng học tủ, học lệch, gian lận trong thi cử; đề thi có
thời gian hợp lý, phù hợp với trình độ của sinh viên và đảm bảo được tính khách
quan, công bằng khi chấm thi;
Đa số các giảng viên cho rằng, sử dụng đề thi TNKQ để kiểm tra đánh giá kết
quả học tập của sinh viên là hợp lý nếu đề thi được thiết kế theo đúng quy trình
chuẩn, được thử nghiệm kỹ càng. Bởi sử dụng đề thi TNKQ cho phép GV kiểm tra
được nhiều nội dung cơ bản trong một thời gian ngắn, loại trừ được các biểu hiện
tiêu cực trong thi/ kiểm tra, hình thành thái độ học tập tích cực cho sinh viên, đồng
thời đáp ứng được nhu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy trong nhà trường…
Qua các kết quả khảo sát và thăm dò ý kiến của giảng viên cho thấy, bộ đề
TNKQ do các giảng viên biên soạn sau khi tập huấn là hoàn toàn có chất lượng và
81
sẽ có hiệu quả cao khi sử dụng để đánh giá kết quả học tập của sinh viên.
Kết luận:
Đề thi TNKQ do chính các GV tự biên soạn (sau khi được tập huấn về quy
trình và kỹ thuật thiết kế đề thi) đã đảm bảo được các yêu cầu về quy trình và kỹ
thuật, các yêu cầu thống kê; yêu cầu về nội dung, cấu trúc của học phần, có khả
năng bao trùm toàn bộ nội dung của học phần. Đề thi đã phân phối thời gian hợp lý,
phù hợp với trình độ của sinh viên, đảm bảo được tính khách quan và công bằng
trong khi chấm thi. Đề TNKQ thử nghiệm này cũng cho thấy đã kiểm tra được nhiều
nội dung trong thời gian ngắn, loại trừ được các biểu hiện tiêu cực trong thi/ kiểm
tra, tránh được hiện tượng học tủ, học lệch, hình thành cho sinh viên thái độ và động
cơ học tập tích cực, đúng đắn. Thông qua việc thử nghiệm đề thi, dựa trên kết quả
làm bài của thí sinh đã phân tích xử lý kết quả câu hỏi thi và bài thi TNKQ dựa trên
lý thuyết khảo thí hiện đại, mô hình Rasch. Qua đó đã chỉ ra cho GV thấy rõ chất
lượng của đề thi mà họ biên soạn, những ưu nhược điểm của các câu hỏi TNKQ, từ
đó GV có thể biết chính xác những câu hỏi nào tốt có thể đưa vào ngân hàng câu
hỏi, những câu hỏi chưa tốt cần phải chỉnh sửa hoặc loại bỏ. Đặc biệt, thông qua quá
trình thử nghiệm đề thi, các giảng viên đã nắm rất rõ quy trình thiết kế đề thi
TNKQ, từ các bước chuẩn bị, xác định mục đích thi/ kiểm tra, xây dựng bảng trọng
số…, từ đó có thể rút ra kết luận rằng, các giảng viên sau khi được bồi dưỡng về quy
trình và kỹ thuật biên soạn đề thi TNKQ hoàn toàn có khả năng tự xây dựng đề thi
TNKQ có chất lượng cho các học phần mà họ giảng dạy. Cũng thông qua thử
nghiệm đã chứng tỏ rằng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quy trình thiết kế
đề thi TNKQ mà chúng tôi đã đưa ra là hoàn toàn có tính khả thi.
3.5. Kết luận chương 3
Dựa vào các nguyên tắc cơ bản, tác giả đã đưa ra 3 biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả quy trình thiết kế đề thi TNKQ tại đơn vị như sau:
• Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của GV về tầm quan trọng của việc KTĐG
thông qua hình thức thi TNKQ.
• Biện pháp 2: Bồi dưỡng GV về quy trình và kỹ thuật xây dựng đề thi TNKQ,
82
cách xử lý kết quả thi.
• Biện pháp 3: Tổ chức cho GV tự xây dựng và thử nghiệm đề thi TNKQ cho
SV.
Sau khi đề xuất biện pháp, chúng tôi tiến hành thử nghiệm nhằm kiểm tra
tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất. Qua tổ chức thử nghiệm chúng tôi thấy
rằng việc tổ chức cho giảng viên tự xây dựng bộ đề thi TNKQ sau đó thử nghiệm đề
thi do chính các GV tự biên soạn là rất cần thiết. Thông qua việc xử lý kết quả thi
một cách khoa học, so sánh chất lượng đề thi trước và sau thử nghiệm đã giúp cho
GV biết cách đọc kết quả phân tích, thấy được chất lượng đề thi do mình thiết kế đã
được nâng cao, biết được các câu hỏi tốt hay tồi cần giữ lại hay loại bỏ hoặc cần
được chỉnh sửa như thế nào… biết được độ khó của đề thi so với năng lực của sinh
viên, từ đó có thể điều chỉnh hoạt động dạy và học nhằm nâng cao chất lượng.
Có thể khẳng định rằng các biện pháp trên nếu được áp dụng chắc chắn sẽ
khả thi và cho thấy hiệu quả rõ rệt trong công tác thiết kế và sử dụng đề thi TNKQ
83
tại đơn vị.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
1.1. Về mặt lý luận
Luận văn đã tổng hợp và hệ thống được phần nào các vấn đề nghiên cứu về
đo lường và đánh giá trong giáo dục nói chung. Lịch sử vấn đề nghiên cứu trên thế
giới và ở Việt Nam được trình bày theo từng giai đoạn phát triển của ngành khoa
học này.
Luận văn đã hệ thống hóa được các vấn đề lý luận có liên quan như: các khái
niệm cơ bản, mục đích ý nghĩa của khoa học đo lường đánh giá; các phương pháp
và kỹ thuật xây dựng công cụ ĐLĐG thông qua hình thức TNKQ; quy trình xây
dựng và thiết kế một đề thi TNKQ chuẩn cũng như cách phân tích, xử lý và đánh giá
một bài trắc nghiệm.
1.2. Về mặt thực tiễn
Luận văn đã làm sáng tỏ thực trạng quy trình thiết kế đề thi TNKQ tại trường
Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên, từ đó có thể rút ra một số kết luận sau:
- Thực trạng biên soạn, thiết kế đề thi TNKQ tại đơn vị còn rất nhiều bất cập,
chưa đảm bảo độ tin cậy do nhiều lý do khác nhau: đề thi được thiết kế chưa đảm
bảo chất lượng do GV chưa có hoặc thiếu kinh nghiệm ra đề. GV ít khi xác định
mục tiêu đánh giá hoặc chưa phù hợp với mục tiêu đề ra. Việc xây dựng bảng trọng
số chưa hợp lý và chưa được coi trọng đúng mức. Đề thi chưa bao phủ hết nội dung
chương trình đào tạo, thậm chí vẫn có những đề thi không phù hợp mục tiêu đề ra.
- Kết quả điều tra cũng cho thấy thực trạng hiện nay ở trường ĐHKH là phần
lớn giảng viên sau khi ra đề, chấm thi xong hầu như không phân tích và xử lý kết
quả thi. Đồng thời, có nhiều GV chưa được bồi dưỡng về việc biên soạn đề thi
TNKQ cũng như cách phân tích, xử lý kết quả thi. Họ cũng mong muốn nhà trường
tổ chức tập huấn bồi dưỡng cho họ về vấn đề này.
Từ thực trạng trên chúng tôi thấy rằng cần phải có những biện pháp cụ thể để
nâng cao chất lượng biên soạn và thiết kế đề thi TNKQ, góp phần đổi mới và nâng
84
cao chất lượng đào tạo trong Nhà trường.
Với thực trạng trên, Luận văn đã đề xuất 3 biện pháp nhằm nâng cao chất
lượng cũng như hiệu quả của việc thiết kế đề thi TNKQ và đã tiến hành thử nghiệm
thành công.
- Biện pháp 1: Giúp cán bộ, giảng viên nhận thức đúng đắn về tầm quan
trọng của việc KTĐG thông qua hình thức thi TNKQ. Đồng thời khuyến khích GV
sử dụng kết quả đánh giá để điều chỉnh hoạt động dạy học.
- Biện pháp 2: Luận văn đã phân tích từng bước về quy trình xây dựng 1 đề
thi TNKQ hoàn chỉnh, các kỹ thuật xây dựng câu hỏi TNKQ, minh họa cụ thể về
cách xử lý và phân tích câu hỏi và bài thi TNKQ theo các yêu cầu thống kê để nâng
cao chất lượng đề thi.
- Biện pháp 3: Tổ chức cho GV tự xây dựng và thử nghiệm thiết kế đề thi
TNKQ theo quy trình chuẩn, đảm bảo các yêu cầu thống kê.
Với kết quả thử nghiệm, các biện pháp này đã giúp cho GV nâng cao nhận
thức về tầm quan trọng của hình thức thi TNKQ, nắm rõ các quy trình và kỹ thuật
xây dựng câu hỏi TNKQ, GV có thể tự thiết kế các đề thi TNKQ theo quy trình và
đảm bảo được chất lượng của đề thi. Đồng thời cũng giúp các GV đọc kết quả phân
tích và xử lý kết quả thi, dựa trên kết quả đó, GV có những điều chỉnh để nâng cao
chất lượng đề thi nói riêng và chất lượng dạy học nói chung.
Qua phân tích dữ liệu và so sánh kết quả ở các lớp trước và sau khi thử
nghiệm, chúng tôi thấy rằng việc sử dụng các biện pháp này đã góp phần nâng cao
chất lượng đề thi, tăng tính khách quan, độ tin cậy, độ giá trị của đề thi; giúp các
giảng viên có thể tự biên soạn các đề thi TNKQ đảm bảo chất lượng theo các yêu
cầu thống kê. Thông qua việc phân tích và xử lý kết quả thi một cách khoa học có
thể giúp các GV điều chỉnh, nâng cao chất lượng đề thi, từ đó nâng cao chất lượng
dạy và học. Có thể khẳng định rằng, các biện pháp trên nếu được sử dụng chắc chắn
sẽ có tính khả thi và mang lại hiệu quả cao trong việc thiết kế đề thi TNKQ. Mặt
khác, khi GV sử dụng các biện pháp này một cách có hệ thống, chúng sẽ hỗ trợ và
85
bổ sung cho nhau làm tăng thêm tính hiệu quả và tính khả thi. Thông qua các biện
pháp cũng giúp cho GV xem xét lại chương trình mục tiêu, các nội dung chính, từ
đó có sự điều chỉnh bổ sung phù hợp nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy.
Với những kết quả thu được, luận văn có thể khẳng định rằng đây là các biện
pháp mà các giảng viên có thể sử dụng nhằm nâng cao chất lượng biên soạn và thiết
kế đề thi TNKQ, đồng thời, luận văn cũng khẳng định việc vận dụng các biện pháp
này là hoàn toàn khả thi và đã mang lại hiệu quả tốt.
Từ kết quả thử nghiệm có thể khẳng định rằng luận văn đã thực hiện được
mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu và giả thuyết bước đầu đã được kiểm nghiệm.
2. KIẾN NGHỊ
Từ những kết luận đã nêu trên, chúng tôi đề xuất một số kiến nghị sau để
nâng cao hiệu quả biên soạn và thiết kế đề thi TNKQ tại đơn vị như sau:
1. Tiếp tục nâng cao nhận thức cho cán bộ, giảng viên và sinh viên về tầm quan
trọng của việc KTĐG thông qua hình thức thi TNKQ.
2. Tạo điều kiện cho GV học tập bồi dưỡng về phương pháp TNKQ, lý thuyết
khảo thí hiện đại nói riêng và lý thuyết đánh giá nói chung, qua đó hình thành đội
ngũ GV có trình độ kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm trong lĩnh vực khoa học mới
này.
3. Trường nên có kế hoạch đầu tư cho các giảng viên trong việc xây dựng ngân
hàng câu hỏi TNKQ, tiếp tục tổ chức các lớp tập huấn về thiết kế đề thi để nâng cao
hiệu quả chất lượng thiết kế đề thi TNKQ cho GV và cách phân tích các kết quả thi
86
một cách nghiêm túc và khoa học.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tiếng Việt
1. Nguyễn Đức Chính (2002), Kiểm định chất lượng trong giáo dục đại học,
Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
2. Nguyễn Phụng Hoàng, Võ Ngọc Lan (1997), Phương pháp trắc nghiệm trong
kiểm tra và đánh giá thành quả học tập, Nhà xuất bản Giáo dục.
3. Nguyễn Công Khanh (2004), Đánh giá và đo lường trong khoa học xã hội,
NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội.
4. Nguyễn Công Khanh (2006), Thống kê mô tả, Tài liệu bài giảng khóa đào tạo
Thạc sĩ Đo lường và Đánh giá trong giáo dục.
5. Nguyễn Công Khanh (2006), Thống kê suy luận, Tài liệu bài giảng khóa đào
tạo Thạc sĩ Đo lường và Đánh giá trong giáo dục.
6. Nguyễn Phương Nga (2005), Giáo dục đại học, chất lượng và đánh giá, Nhà
xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
7. Nguyễn Phương Nga, Nguyễn Quý Thanh (2007), Giáo dục đại học, một số
thành tố của chất lượng, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
8. Nguyễn Phương Nga, Lê Đức Ngọc (2007), Thiết kế đề thi đo lường kết quả
học tập, Tài liệu bài giảng khóa đào tạo Thạc sĩ Đo lường và Đánh giá trong
giáo dục.
9. Lê Đức Ngọc (2004), Giáo dục đại học (Quan điểm và giải pháp), Nhà xuất
bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
10. Lê Đức Ngọc (2006), Lý thuyết đo lường và xử lý số đo, Nhà xuất bản Đại
học Quốc gia Hà Nội.
11. Lê Đức Ngọc (2005), Đo lường và đánh giá trong giáo dục, Tài liệu bài
giảng khóa đào tạo Thạc sĩ Đo lường và Đánh giá trong giáo dục.
12. Lê Đức Ngọc (2005), Xây dựng cấu trúc đề thi và biểu điểm, Tài liệu bài
giảng khóa đào tạo Thạc sĩ Đo lường và Đánh giá trong giáo dục.
13. Phạm Quyết (2007), Thiết kế và phân tích điều tra khảo sát, Tài liệu bài
87
giảng khóa đào tạo Thạc sĩ Đo lường và Đánh giá trong giáo dục.
14. Nguyễn Quý Thanh (2007), Đánh giá chương trình dự án, Tài liệu bài giảng
khóa đào tạo Thạc sĩ Đo lường và Đánh giá trong giáo dục.
15. Phạm Xuân Thanh (2007), Lý thuyết đánh giá, Tài liệu bài giảng khóa đào
tạo Thạc sĩ Đo lường và Đánh giá trong giáo dục.
16. Phạm Xuân Thanh (2006), Đo lường và đánh giá trong giáo dục: Mô hình
Rasch trong phân tích kết quả học tập, Tài liệu bài giảng khóa đào tạo Thạc
sĩ Đo lường và Đánh giá trong giáo dục.
17. Phạm Xuân Thanh (2007), Thuyết mô hình đáp ứng và phân tích dữ liệu
bằng phần mềm Quest, Tài liệu bài giảng khóa đào tạo Thạc sĩ Đo lường và
Đánh giá trong giáo dục.
18. Lâm Quang Thiệp (2000), Giáo dục học đại học, Nhà xuất bản Đại học Quốc
gia Hà Nội.
19. Lâm Quang Thiệp (1994), Những cơ sở của kỹ thuật trắc nghiệm, Nhà xuất
bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
20. Dương Thiệu Tống (1995), Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập,
NXB Đại học Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.
21. Dương Thiệu Tống (2005), Trắc nghiệm & đo lường thành quả học tập
(Phương pháp thực hành), NXB Khoa học xã hội.
22. Dương Thiệu Tống (2000), Thống kê ứng dụng trong nghiên cứu khoa học
giáo dục, Nhà xuất bản ĐHQG Hà Nội.
23. Trung tâm đảm bảo chất lượng đào tạo và Nghiên cứu phát triển giáo dục
(2003), Giáo dục đại học chất lượng và đánh giá, NXB Quốc gia Hà Nội.
B. Tiếng Anh
24. Benjamin D. Wright, Mark H. Stone - Best Test Design (1979)- SMESA
PRESSA, Chicago.
25. Grondund, N.E (1998), Asseessment of student achievement. Boston: Allyn
and Bacorn.
26. Gronlund, N.E. (1982), Constructing Achivement Tests, Prentice-
88
hallEnglewood Cliffs, N.J.
27. Raymond J. Adams, Siek-Toon Khoo (1993) - QUEST, The Interactive Test
Analysis System - ACER, Australia.
28. Ronald K. Hambleton, H. Swaminathan, H. Jane Rogers (1991),
89
Fundamentals of Item Response Theory - SAGE Publicatios.
CÁC PHỤ LỤC Phụ lục 2.1: Phiếu điều tra khảo sát thực trạng quy trình thiết kế đề thi TNKQ Nhằm phục vụ công tác nghiên cứu thực trạng thiết kế đề thi TNKQ tại đơn vị, xin quý Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về những vấn đề dưới đây. Các ý kiến đóng góp của Thầy/Cô sẽ giúp chúng tôi rất nhiều trong việc xây dựng NH đề thi TNKQ. Thầy/Cô hãy đánh dấu (X) vào các phương án lựa chọn phù hợp với ý kiến của mình. I. Thông tin cá nhân: Họ và tên (không bắt buộc): ………………………………………………………………. Khoa (bộ môn): ……………………………………………………………………………. Tuổi: ………………………. Giới tính: Nam Nữ Lĩnh vực giảng dạy: ……………………………………………………………………….. Thâm niên công tác:
- Dưới 5 năm ……………………………………………………………….. - Từ 5 đến 10 năm ………………………………………………………… - Từ 11 đến 15 năm ………………………………………………………. - Trên 15 năm ………………………………………………………………
Số môn học tham gia giảng dạy: ……………, trong đó:
- Số môn học thực hiện thi Tự luận: ………………………………………. - Số môn học thực hiện thi Vấn đáp: ……………………………………… - Số môn học thực hiện thi Thực hành: …………………………………… - Số môn học thực hiện thi TNKQ: ………………………………………..
II. Nội dung: Câu 1: Thầy Cô thường sử dụng các loại đề thi nào để kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên: Đề thi
Hiếm khi
Mức độ sử dụng đề thi Thỉnh thoảng
Thường xuyên
Không bao giờ
Rất thường xuyên
Tự luận Vấn đáp Thực hành Trắc nghiệm khách quan Khác (cụ thể) Câu 2: Với đề thi mà Thầy Cô hay sử dụng nhất, Thầy Cô cho biết lý do sử dụng đề thi đó (có thể có nhiều lựa chọn)
- Bao phủ chương trình người học …………………………………………. - Đánh giá kỹ năng người học ……………………………………………… - Kết quả đánh giá khách quan ………………………………………………
90
- Soạn đề nhanh …………………………………………………………….. - Chấm bài nhanh …………………………………………………………….. - Khả năng trình bày một vấn đề ……………………………………………. - Khả năng viết ………………………………………………………………. - Xử lý kết quả thuận lợi …………………………………………………….. - Phân loại được năng lực người học …………………………………………
Câu 3: Theo Thầy Cô, đề thi mà Thầy Cô sử dụng để đánh giá KQHT của sinh viên hiện nay có đánh giá chính xác năng lực và hiểu biết của sinh viên hay không?
- Rất chính xác ………………………………………………………………. - Khá chính xác ………………………………………………………………. - Chính xác một phần ………………………………………………………… - Không chính xác …………………………………………………………… - Rất không chính xác ………………………………………………………..
Câu 4: Sau khi chấm thi xong, Thầy Cô có phân tích từng câu hỏi thi không?
- Có - Không Nếu có, Thầy Cô thường phân tích theo những tiêu chí nào?
Mức độ
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Hiếm khi Không bao giờ
Tiêu chí
Rất thường xuyên
Độ khó Độ phân biệt Độ giá trị Độ tin cậy Khác (cụ thể) Câu 5: Thầy Cô có dành thời gian để nhận xét bài làm của sinh viên không?
- Rất thường xuyên …………………………………………………………… - Thường xuyên ………………………………………………………………. - Thỉnh thoảng ………………………………………………………………… - Hiếm khi ……………………………………………………………………. - Không bao giờ ………………………………………………………………..
Câu 6: Theo Thầy Cô, vì sao KQHT không phản ánh chính xác năng lực, hiểu biết và thái độ học tập của sinh viên? (có thể có nhiều lựa chọn)
- Hình thức và phương pháp thi chưa phù hợp ……………………………….. - Tổ chức thi chưa nghiêm túc ………………………………………………… - Đề thi chưa phản ánh được nội dung cần đánh giá ………………………….. - Chấm điểm chưa khách quan ………………………………………………… - Tần suất kiểm tra đánh giá còn ít …………………………………………….. - Các yếu tố khác (ghi cụ thể) …………………………………………………
91
Câu 7: Thầy Cô đã được biết đến hình thức thi TNKQ thông qua?
- Được tập huấn ………………………………………………………………. - Tự tìm hiểu ……………………………………………………………………
Câu 8: Theo Thầy Cô, với loại đề thi sử dụng câu hỏi TNKQ, Thầy Cô thường gặp những khó khăn gì? (có thể có nhiều lựa chọn)
- Tự thiết kế câu hỏi chuẩn …………………………………………………… - Thiếu thời gian soạn câu hỏi ………………………………………………… - Thiếu kỹ năng phân tích câu hỏi …………………………………………….. - Phân bổ số lượng và thời gian từng câu hỏi ………………………………… - Tổng hợp đề thi chuẩn và phù hợp ………………………………………….. - Lý do khác (ghi cụ thể) ………………………………………………………
Câu 9: Theo Thầy Cô, để thiết kế được bộ đề thi TNKQ tốt, cần phải:
- Nắm vững nội dung môn học ………………………………………………... - Nắm vững mục tiêu môn học ………………………………………………... - Nắm vững kỹ thuật ra đề ……………………………………………………. - Có thời gian ………………………………………………………………….. - Có kinh phí ………………………………………………………………….. - Trao đổi với đồng nghiệp …………………………………………………… - Tổ chức thử nghiệm đề thi ………………………………………………….. - Ý kiến khác (ghi cụ thể) ……………………………………………………..
Câu 10: Theo Thầy Cô, hình thức thi TNKQ có cần thiết đối với môn học của mình?
- Rất cần thiết …………………………………………………………………. - Khá cần thiết ………………………………………………………………… - Cần thiết một phần …………………………………………………………… - Không cần thiết ………………………………………………………………. - Rất không cần thiết ……………………………………………………………
Những ý kiến khác: ……………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………. Xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô!
92
Phụ lục 2.2: Đề thi kết thúc học phần Xã hội học đại cương TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC KHOA VĂN – QUẢN LÝ XÃ HỘI
ĐỀ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN XÃ HỘI HỌC ĐẠI CƯƠNG
Thời gian thi: 60 phút
D. 1 – 3 – 4 - 2
B. 2 – 3 – 1 - 4
C. 2 – 4 – 1 – 3
B. xã hội xã hội chủ nghĩa D. xã hội có giai cấp
B. Giáo dục D. Hoàn cảnh tự nhiên
B. Chức năng thẩm mỹ D. Chức năng công cụ
Câu 1: Phương pháp chọn mẫu nào dưới đây không đúng? A. Chọn mẫu phân nhóm B. Chọn mẫu theo sở thích của người điều tra C. Chọn mẫu theo khối D. Chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống Câu 2: Sắp xếp trình tự đúng cho khâu “xử lý thông tin và báo cáo kết quả” của một cuộc điều tra xã hội học: 1. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu; 2. Phân tích thông tin; 3. Xã hội hóa kết quả nghiên cứu; 4. Báo cáo kết quả nghiên cứu A. 2 – 1 – 4 – 3 Câu 3: Con người: A. không chỉ học hỏi "ý thức xã hội" để đáp ứng "các yêu cầu xã hội", con người cũng biết "phản ứng" theo bản tính của mình, chủ động sáng tạo tác động ngược trở lại hoàn cảnh. B. luôn học hỏi, bắt chước để gia nhập vào xã hội, do đó, luôn bị động trước tác động của xã hội, hoàn cảnh. C. độc lập với môi trường xã hội xung quanh, không bị tác động bởi hoàn cảnh xã hội. D. chủ yếu bị chi phối bởi bản năng sinh vật. Câu 4: Hệ thống phân tầng mở xuất hiện trong: A. xã hội tư bản C. xã hội đẳng cấp Câu 5: Nhân tố nào sau đây không/ít chi phối quá trình xã hội hóa cá nhân? A. Gia đình C. Thiết chế chính trị/quân sự Câu 6: Định nghĩa nào chính xác hơn cả trong các định nghĩa dưới đây: A. Xã hội học là một môn khoa học xã hội chuyên nghiên cứu các hệ thống xã hội có quy mô nhỏ như nhóm, cộng đồng. B. Xã hội học là một môn KHXH chuyên nghiên cứu hành động xã hội của con người. C. Xã hội học là một môn khoa học xã hội chuyên nghiên cứu, phát hiện các quy luật của mối quan hệ tương tác giữa con người và xã hội. D. Xã hội học là một khoa học xã hội chuyên nghiên cứu phương pháp điều tra XHH. Câu 7: Chức năng nào sau đây không phải là của xã hội học A. Chức năng cải tạo thực tiễn C. Chức năng nhận thức Câu 8: Xã hội
93
B. Bản chất xã hội của con người
D. A và B
B. Mở D. Tất cả các phương án trên đều sai
B. Chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống D. Chọn mẫu theo khối
A. vận động ngẫu nhiên, không có quy luật nên không thể dự báo được xu hướng vận động của xã hội mà chỉ có thể tìm ra các phương án làm giảm bớt hậu quả của các vấn đề xã hội. B. vận động có quy luật nên có thể dự báo được xu hướng vận động của xã hội C. A và B đều đúng D. vận động dưới sự chi phối của các lực lượng siêu nhiên Câu 9: Bất bình đẳng xã hội là : A. hiện tượng phân chia của cải không đồng đều cho mọi người trong xã hội B. hiện tượng phân chia giai cấp trong xã hội C. hiện tượng khi một nhóm xã hội này tận dụng các ưu thế (về kinh tế, địa vị chính trị- xã hội...) của mình để kiểm soát và khai thác các nhóm xã hội khác vì lợi ích của nhóm hoặc giai cấp mình. D. là sự khác nhau về địa vị kinh tế hay tài sản,về địa vị chính trị hay quyền lực, địa vị xã hội hay uy tín cũng như khác nhau về trình độ học vấn, loại nghề nghiệp, phong cách sinh hoạt, cách ăn mặc, kiểu nhà ở, nơi cư trú, thị hiếu nghệ thuật, trình độ tiêu dùng vv... Câu 10: Ý nào dưới đây không phải là nguyên nhân phân tầng xã hội : A. Bất bình đẳng xã hội C. Di động xã hội Câu 11: Quan sát câu hỏi và đáp án sau đây: Bạn đánh giá việc tự quản lý mọi công việc cá nhân nói chung và quỹ thời gian khi học xa nhà là: □ Thuận lợi đối với mỗi cá nhân; □ Khó khăn đối với mỗi cá nhân. Đáp án kiểu trên đây là đáp án: A. Đóng C. Kết hợp Câu 12: Bạn cần chọn 600 hộ từ 2000 hộ dân của xã bạn cần điều tra. Xã có mười thôn. Mỗi thôn bạn chọn lấy 60 hộ. Đó là cách chọn mẫu nào dưới đây? A. Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản C. Chọn mẫu phân nhóm Câu 13: Phân tầng xã hội không hợp thức A. Là lực cản đối với sự phát triển xã hội, tạo nên mâu thuẫn xã hội B. Là trật tự lý tưởng của công bằng xã hội C. Là hiện tượng tự nhiên, xuất hiện do sự phân công lao động xã hội D. B và C đều đúng Câu 14: Anh A là kĩ sư hàng không, lương rất cao và thuộc về tầng người giàu. Anh B là người thợ sửa xe đạp, thu nhập thấp, thuộc tầng người nghèo. Hiện tượng phân tầng giữa anh A và anh B là do: A. bất bình đẳng xã hội C. A và B đều đúng
B. sự phân công lao động xã hội D. A và B đều sai
94
B. Mở D. Tất cả các phương án trên đều sai
D. Mô hình phân tầng xã hội hình quả lê
Câu 15: Ý nào dưới đây không phải là lý do cho việc chọn mẫu khi tiến hành điều tra xã hội học? A. Để tiết kiệm chi phí B. Để có được kết quả như nhau trên các đối tượng điều tra C. Để kết quả chính xác hơn D. Để tiết kiệm thời gian Câu 16: Thiết chế xã hội không phải là: A. một kiểu tổ chức xã hội đặc thù xuất hiện cùng với những nhu cầu xã hội căn bản của con người (có thể quan sát được). B. một hệ thống các giá trị chuẩn mực xã hội, khuôn mẫu hành vi xã hội, quy định, luật lệ, thủ tục … xoay quanh việc thoả mãn những nhu cầu xã hội căn bản của con người (cái khó quan sát). C. một tập hợp người liên kết với nhau theo một kiểu nào đó được chia sẻ với nhau một hoạt động chung hay những nhu cầu lợi ích và xác định hướng giá trị nhất định. D. Cả A và C. Câu 17: Quan sát câu hỏi và đáp án sau đây: Thời gian rảnh rỗi bạn thường dùng để: □ Thư giãn, giải trí; □ Giải quyết những việc chưa làm được trong những lúc bận; □ Cả hai lựa chọn trên; □ Những việc khác:…… Đáp án kiểu trên đây là đáp án: A. Đóng C. Kết hợp Câu 18: Mô hình phân tầng xã hội nào dưới đây tiến bộ nhất, đảm bảo sự công bằng về của cải và thu nhập giữa các cá nhân trong xã hội nhất? A. Mô hình phân tầng xã hội hình kim tự tháp B. Mô hình phân tầng xã hội đĩa bay C. Mô hình phân tầng xã hội hình thoi (giọt nước) Câu 19: Ý nào dưới đây không phải là nguyên nhân ra đời của xã hội học? A. Xã hội châu Âu lúc bấy giờ biến động dữ dội, phức tạp (cid:31) con người có nhu cầu nghiên cứu thực tại xã hội để lập lại trật tự xã hội. B. Sự thắng lợi của các cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa đã nâng cao ý thức về nhân quyền cho con người C. Các bộ môn khoa học bấy giờ phát triển cực kỳ mạnh mẽ, khiến con người tin rằng không chỉ có thể khám phá các quy luật của tự nhiên, mà cả các quy luật của xã hội D. Tuyên ngôn Nhân quyền và dân quyền của Cách mạng Tư sản Pháp đã góp phần nâng cao ý thức về nhân quyền cho con người Câu 20: Một học sinh chăm chỉ học tập, đã thi đỗ và trở thành sinh viên. Địa vị sinh viên đó là:
95
B. địa vị giành được D. Cả A và B đều sai
B. Chọn A, C, E, G, I.... D. Chọn B, C, D, G, K...
B. Phỏng vấn bằng bảng hỏi D. A và B đều không được áp dụng
C. 1 – 4 – 2 – 3
B. 1 – 4 – 3 – 2
D. 1 – 3 – 2 - 4
A. địa vị gán C. Cả A và B đều đúng Câu 21: Giả sử bạn đã lập được danh sách 2000 tên chủ hộ của xã cần điều tra và xếp theo thứ tự ABC. Bạn cần chọn ra 600 hộ để điều tra. Cách chọn nào dưới đây là chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống? A. Chọn A, B, E, H, K.... C. Chọn A, B, C, I, K… Câu 22: Phân tầng xã hội hợp thức xuất phát từ: A. sự khác biệt một cách tự nhiên về năng lực( thể chất, trí tuệ) và sự phân công lao động xã hội. B. những hành vi tham nhũng, lừa gạt, trộm cắp, buôn bán phi pháp; sự lười biếng, ỷ lại C. sự quy định của chính quyền D. sự di động xã hội Câu 23: : Trong hai phương pháp phỏng vấn sâu (phỏng vấn mở) và phỏng vấn bằng bảng hỏi, phương pháp nào thường được áp dụng khi số lượng đối tượng cần điều tra là lớn? A. Phỏng vấn sâu C. Cả A và B Câu 24: Bất bình đẳng xã hội có nguyên nhân : A. từ tự nhiên (sự không bình đẳng về năng lực thể chất, tinh thần) B. từ xã hội C. A và B đều đúng D. A và B đều sai Câu 25: Mỗi người nên làm gì để góp phần tạo ra phân tầng xã hội hợp thức A. Chọn ngành nghề có lương cao B. Tiết kiệm để trở thành giàu có C. Bồi dưỡng, nâng cao kiến thức D. Từ bỏ, đấu tranh với những con đường làm ăn phi pháp Câu 26: Một cuộc điều tra xã hội học có ba khâu: chuẩn bị, tiến hành điều tra, xử lý thông tin và và báo cáo kết quả. Mỗi khâu này gồm nhiều bước nhỏ. Hãy sắp xếp trình tự đúng trong khâu “chuẩn bị” của một cuộc điều tra xã hội học: 1. Xác định đề tài nghiên cứu; 2. Chọn phương pháp điều tra, xây dựng bảng hỏi; 3. Chọn mẫu điều tra; 4. Xây dựng khung lí thuyết. A. 1 – 2 – 3 - 4 Câu 27: Ý nào sau đây không phải là đặc trưng của thiết chế xã hội? A. Mỗi thiết chế đều có mục đích nhằm thoả mãn những nhu cầu xã hội. B. Các quan hệ thiết lập trong thiết chế tỏ ra khá bền vững.. C. Thiết chế được tổ chức thành cơ cấu. D. Thiết chế hình thành do bất bình đẳng xã hội và sự phân công lao động xã hội. Câu 28: Hệ thống phân tầng đóng xuất hiện trong:
96
B. Xã hội xã hội chủ nghĩa D. Xã hội có giai cấp
C. Kinh tế
D. Chính trị
B. Quốc hội
B. sự khác biệt về tính cách D. Sự phân hóa về quyền lực, uy tín
B. Nói thầm
C. Che ô khi trời mưa D. Nghe nhạc
C. 500 hộ
B. 300 hộ
D. 700 hộ
D. Ủy ban bảo vệ quyền lợi phụ nữ, trẻ em
A. Xã hội tư bản C. Xã hội đẳng cấp Câu 29: Thiết chế nào sau đây không phải là thiết chế chủ yếu? A. Giáo dục Câu 30: Biến chuyển xã hội là: A. sự vận động phát triển có ý thức được mọi người trong xã hội tán thành. B. là 1 quá trình, trong đó những khuôn mẫu của các hành vi xh, các quan hệ xh, các thiết chế xh và các hệ thống phân tầng xh được thay đổi qua thời gian. C. chỉ sự di chuyển địa vị cá nhân, nhóm Xh từ địa vị này sang địa vị khác, từ tầng lớp này áng tầng lớp khác, từ giai cấp này sang giai cấp khác. D. B và C đều đúng. Câu 31: Phân tầng xã hội không biểu hiện ở: A. sự phân hóa tài sản C. sự khác nhau về khả năng thăng tiến Câu 32: Hành động nào dưới đây là hành động xã hội? A. Ngủ gật Câu 33: Chủ trương, chính sách, luật pháp của Nhà nước là nhân tố…. chi phối quá trình xã hội hóa cá nhân A. chính thức D. A và B đều sai B. không chính thức C. Cả A và B Câu 34: Giả sử anh/chị sẽ tiến hành 1 đề tài điều tra xã hội học trên một xã có 1000 hộ dân. Trên thực tế, anh/chị nên điều tra trên bao nhiêu hộ dân: A. 100 hộ Câu 35: Những thiết chế nào sau đây không phải là thiết chế phụ thuộc, nằm trong thiết chế gia đình? A. Luật hôn nhân – gia đình B. Quan hệ thân tộc C. Bộ Giáo dục Câu 36: Di động xã hội là A. khái niệm chỉ sự di chuyển địa vị cá nhân, nhóm xã hội từ địa vị này sang địa vị khác, từ tầng lớp này áng tầng lớp khác, từ giai cấp này sang giai cấp khác. B. khái niệm chỉ sự biến đổi trạng thái xã hội hiện tại so với trạng thái trước đó. C. quá trình cá nhân lĩnh hội 1 hệ thống những tri thức, những chuẩn mực, những giá trị xã hội để phù hợp với vai trò XH, hoà nhập vào xã hội. D. cơ chế điều chỉnh hành vi của con người theo các chuẩn mực xã hội. Câu 37: Đặc điểm nào sau đây không đúng với nông thôn: A. Một khu vực lãnh thổ có giới hạn, cư dân sống ở đó chủ yếu là những người làm nông nghiệp và những ngành nghề phụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp hoặc liên quan đến sản xuất nông nghiệp B. Có tính tự trị cao C. Môi trường đa văn hóa
97
B. sự phân công lao động xã hội D. A và B đều sai
B. Cuối thế kỉ XVIII đầu thế kỉ XIX D. Từ thời cổ đại
D. thuật thôi miên
B. bảng hỏi
C. bản đồ
D. Điều kiện cơ sở hạ tầng thấp, kém đồng bộ Câu 38: Mỗi một con người có: A. chỉ một địa vị xã hội B. chỉ một vị thế xã hội C. chỉ một vai trò xã hội D. nhiều địa vị xã hội Câu 39: Nghiên cứu câu hỏi được dùng trong bảng hỏi “Điều tra nhận thức của người nghiện ma túy về vấn đề HIV/AIDS và tệ nạn xã hội” sau đây: Bạn có nhận ra được rằng hành động nghiện hút của mình là xấu xa, hư hỏng hay không? Người đặt câu hỏi đã vi phạm nguyên tắc lập bảng hỏi nào dưới đây: A. Tuyệt đối không được đặt câu hỏi dạng phủ định. B. Câu hỏi phải dễ hiểu, phù hợp với đối tượng được hỏi, ngôn ngữ phải rõ ràng. C. Bảng hỏi cần phải bám sát đề tài nghiên cứu và phải đem lại một lợi ích nào đó cho việc thu thập thông tin. D. Các câu hỏi phải ở vị trí trung lập với ý kiến thái độ của người được hỏi. Câu 40: Anh A là con nhà giàu, tuy lười học và học dốt nhưng vẫn được làm giám đốc trong công ty của gia đình và trở thành người giàu. Anh B học giỏi song nhà nghèo nên khởi đầu sự nghiệp chật vật, chỉ làm thuê với mức lương ít ỏi. Hiện tượng phân tầng giữa anh A và anh B là do: A. bất bình đẳng xã hội C. A và B đều đúng Câu 41: Xã hội học ra đời vào: A. Cuối thế kỉ XVII đầu thế kỉ XVIII C. Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XIX Câu 42: Hệ thống phân tầng đóng xuất hiện trong: B. xã hội xã hội chủ nghĩa A. xã hội tư bản C. xã hội đẳng cấp D. xã hội có giai cấp Câu 43: Động lực của sự phát triển xã hội là: A. Sự mâu thuẫn giữa nhu cầu của con người với khả năng đáp ứng của xã hội B. Di động xã hội C. Tiến bộ xã hội D. A, B, C đều đúng Câu 44: Xã hội học nông thôn thuộc bộ phận A. Xã hội học đại cương B. Xã hội học chuyên biệt C. Xã hội học kinh tế D. Xã hội học giáo dục Câu 45: Phương pháp phỏng vấn sâu sử dụng: A. câu hỏi mở Câu 46: Loại bất bình đẳng xã hội nào sau đây không phải là bất bình đẳng XH ? B. Bất bình đẳng về quyền sd tài nguyên A. Bất bình đẳng giới D. Bất bình đẳng giáo dục C. Bất bình đẳng về thể chất Câu 47: Ý nào sau đây không phải là đặc trưng của phân tầng xã hội?
98
B. Sự phân công lao động xã hội D. A và C
A. Phân tầng xã hội là sự phân hoá, sự sắp xếp các cá nhân thành những tầng lớp, thang bậc khác nhau trong cơ cấu xã hội. B. Phân tầng xã hội luôn gắn với bất bình đẳng xã hội và sự phân công lao động xã hội. C. Phân tầng xã hội chỉ có ở xã hội đẳng cấp, không có ở xã hội có giai cấp. D. Phân tầng thường được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, song không phải là bất biến mà có thể có những thay đổi nhất định. Câu 48: Phân tầng xã hội ở Việt Nam hiện nay: A. không tồn tại B. có tồn tại. Chỉ có phân tầng xã hội hợp thức. C. có tồn tại. Có cả phân tầng xã hội hợp thức và không hợp thức D. có tồn tại. Nhưng chỉ có phân tầng xã hội ở thành thị Câu 49: Đặc điểm nào sau đây không đúng với đô thị ? A. Mật độ dân cư đông, chủ yếu sản xuất phi nông nghiệp B. Có tính tự trị cao C. Vấn đề ô nhiễm môi trường đặc biệt nghiêm trọng D. Điều kiện cơ sở hạ tầng thấp, kém đồng bộ Câu 50: Nghiên cứu câu hỏi được dùng trong bảng hỏi “Điều tra nhận thức của người nghiện ma túy về vấn đề HIV/AIDS và tệ nạn xã hội” sau đây: Số người nghiện ma túy hiện nay ở địa phương bạn và trên thế giới là bao nhiêu? Người đặt câu hỏi đã vi phạm nguyên tắc lập bảng hỏi nào dưới đây: A. Tuyệt đối không được đặt câu hỏi dạng phủ định. B. Câu hỏi phải dễ hiểu, phù hợp với đối tượng được hỏi. C. Bảng hỏi cần phải bám sát đề tài nghiên cứu và phải đem lại một lợi ích nào đó cho việc thu thập thông tin. D. Các câu hỏi phải ở vị trí trung lập với ý kiến thái độ của người được hỏi. Câu 51: Cơ cấu xã hội là: A. sự phân chia về các thang bậc xã hôi khác nhau của các tầng lớp người khác nhau về khả năng thăng tiến Xh cũng như địa vị của họ trong bậc thang xã hội. B. một hệ thống các giá trị chuẩn mực xã hội, khuôn mẫu hành vi xã hội, quy định, luật lệ, thủ tục … xoay quanh việc thoả mãn những nhu cầu XH căn bản của con người. C. kết cấu tổ chức bên trong của một hệ thống xã hội nhất định,trong đó có sự thống nhất bền vững tương đối của các yếu tố,thành phần, mối liên hệ cơ bản của hệ thống xã hội đó. D. khái niệm chỉ sự di chuyển địa vị cá nhân, nhóm xã hội từ địa vị này sang địa vị khác, từ tầng lớp này áng tầng lớp khác, từ giai cấp này sang giai cấp khác. Câu 52: Ý nào dưới đây không phải là nguyên nhân phân tầng xã hội ? A. Bất bình đẳng xã hội C. Di động xã hội Câu 53: Nhân tố gia đình, bạn bè là nhân tố …. chi phối quá trình xã hội hóa cá
99
D. A và B đều sai
B. không chính thức C. Cả A và B
B. Các thiết chế xã hội D. A và B
B. Lập biểu đồ tiến độ điều tra D. Chọn thời điểm điều tra
nhân A. chính thức Câu 54: Bộ Giáo dục là: A. thiết chế chủ yếu, bao gồm các thiết chế phụ thuộc như thiết chế Giáo dục B. thiết chế phụ thuộc, nằm trong thiết chế Chính trị C. thiết chế phụ thuộc, nằm trong thiết chế Giáo dục D. Cả ba phương án trên đều sai Câu 55: Nhiệm vụ chủ yếu của xã hội học là A. Phát hiện và chữa các căn bệnh xã hội B. Nghiên cứu sự hoạt động của các thiết chế xã hội C. Phát hiện và giúp đỡ các nhóm xã hội dễ bị tổn thương D. Nghiên cứu các phương pháp điều tra xã hội học Câu 56: Đối tượng nghiên cứu của xã hội học là A. Con người với tư cách là cá nhân, nhóm C. Phương pháp thống kê Câu 57: Có những hệ thống phân tầng nào trong lịch sử? A. Hệ thống phân tầng đóng, hệ thống phân tầng mở B. Hệ thống phân tầng hợp thức, hệ thống phân tầng không hợp thức C. Hệ thống phân tầng xã hội phong kiến D. Hệ thống phân tầng xã hội tư bản Câu 58: Một cuộc điều tra xã hội học có ba khâu: chuẩn bị, tiến hành điều tra, xử lý thông tin và và báo cáo kết quả. Mỗi khâu này gồm nhiều bước nhỏ. Dưới đây, đâu là bước đầu tiên trong khâu “tiến hành điều tra” của một cuộc điều tra xã hội học: A. Công tác tiền trạm C. Tập huấn điều tra viên Câu 59: Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống là: A. Rút thăm ngẫu nhiên theo danh sách số người cần chọn cho đến khi đủ số lượng mẫu B. Chọn mẫu ngẫu nhiên đối tượng đầu tiên, lấy mẫu tiếp theo cách nhau một khoảng cách cho đến khi hết danh sách, đủ số lượng C. Chia tổng thể ra thành các nhóm có độ thuần nhất cao để chọn ra các phần tử đại diện cho từng nhóm, sau đó trong mỗi nhóm, chỉ chọn một hay một số p.tử để điều tra Câu 60: Tiến bộ xã hội A. Đồng nghĩa với khái niệm “biến chuyển xã hội” B. Đồng nghĩa với khái niệm “sự phát triển xã hội” C. Đồng nghĩa với khái niệm “di động xã hội” D. Các phương án trên đều sai.
100
Phụ lục 2.3: Đề thi kết thúc học phần Giải tích A1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC KHOA TOÁN – TIN
ĐỀ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN GIẢI TÍCH A1
Thời gian thi: 90 phút
Câu 1: Cho hàm số
z
xy
x
,0
y
=
+
+
>
>
(
).0
50 x
20 y
A. Hàm số không có cực trị B. Hàm số đạt cực tiểu tại (5,2) và cực đại tại (2,5) C. Hàm số đạt cực đại tại (5,2) D. Hàm số đạt cực tiểu tại (5,2)
∞
. Khi đó tổng của vhuỗi số là
Câu 2: Cho chuỗi số ∑
nn (
n
)2
1 )(1
+
+
n
1 =
A.
C.
B.
D. 1
1 3
1 2
1 4
Câu 3: Cho tập A =
. Khi đó khẳng định nào sau đây đúng:
,
,...,
1 2
1 3
1 n
⎫ ,... ⎬ ⎭
⎧ ,1 ⎨ ⎩
int( A
(
A
A.
,
,
,
∅=)
∂
) A =
AA =
∅='A
int( A
(
A )
}0{
B.
,
,
,
∅=)
}0{'=A
∂
A ∪=
}0{∪= AA
int( A
(
A
C.
,
,
,
∅=)
}0{'=A
∂
) A =
AA =
int( A
(
A )
}0{
D.
,
,
,
∅=)
∂
A ∪=
AA =
∅='A
2
2
a
b
Câu 4: Đạo hàm của hàm số
tại điểm M(
) theo hướng pháp
,
z
1 −=
+
2
2
x a
y b
2
2
⎞ ⎟⎟ ⎠
⎛ ⎜⎜ ⎝
2
2
là
tuyến trong tại M của Elip
1
=
+
2
2
x a
y b
2
2
2
b
b
a
)
A.
B.
C.
D.
2
a
2 + a b ab 2
2 + ab
( 22 a + ab
ab 2 b +
2
n
x
,
=
+
Rx ∈
Câu 5: Cho các dãy hàm
và
. Khẳng
f
x
x
n ,3
x
]1,0[
=
−
∈
( ) x
( ) xg n
n
1 2 n
định nào sau đây đúng
A.
B.
không hội tụ đều,
hội tụ đều
hội tụ đều,
không hội tụ đều
nf
ng
nf
ng
C. Cả hai cùng không hội tụ đều
D. Cả hai cùng hội tụ đều
Câu 6: Khai triển bậc 3 của hàm ẩn
xác định bởi phương trình
y ϕ=
( )x
2
2
3
3
y
x
y
x
y
0
+
+
+
+
=
trong lân cận điểm 0 tại lân cận của x=0 là
101
2
3
2
3
3
2
3
3
x
x
( 3 xo
)
−
−
+
A.
x
x
xo (
)
B.
C.
x
x
xo (
)
D.
−
−
+
−
−
+
1 3
1 2 3
2
x
x
( 3 xo
−
+
+
)
2 yx
xy
0
'' +
y ' =+
te
Câu 7: Cho phương trình
. Nếu đổi biến
thì phương trình trên trở
x =
thành
A.
B.
C.
D.
0
2
y
0
0
0
=+ y
−
+
=
+ y 2
=
=− y
2 yd 2 dt
2 yd 2 dt
2 yd 2 dt
2 yd 2 dt
2
xf )(
x
=
Câu 8: Khai triển của
thành chuỗi Fourier theo cosin là:
n
n
nx
nx
( −
) 1
( −
) 1
A.
B.
2
4
+
+
∑
∑
2 π 3
2 π 3
cos 2 n
cos 2 n
n
n
1 ≥
1 ≥
n
n
nx
nx
( −
) 1
( −
) 1
C.
D.
2
4
−
−
∑
∑
2 π 3
2 π 3
cos 2 n
cos 2 n
n
n
1 ≥
1 ≥
∞
hội tụ khi và chỉ khi
Câu 9: Chuỗi số dương ∑
n ln( )! pn
n
=1
A. p>0
C. p>2
B. p>1
D. p>
1 2
n
n
∞
n
(
x
)1
+
Câu 10: Miền hội tụ của chuỗi lũy thừa
là
)2( 3 −+∑ n
A.
B.
C.
D.
−
x −<<
−
x <≤
x −≤≤−
4 3
n 1 = 2 3
4 3
2 3
4 3
2 3
x −<≤−
4 3
2 3
2
xf )(
x
=
Câu 11: Khai triển của
n
n
nx
nx
( −
) 1
thành chuỗi Fourier theo cosin là: ) 1
( −
A.
B.
2
2
−
+
∑
∑
2 π 3
2 π 3
cos 2 n
cos 2 n
n
n
1 ≥
1 ≥
n
n
nx
nx
( −
) 1
( −
) 1
C.
D.
4
4
−
+
∑
∑
2 π 3
2 π 3
cos 2 n
cos 2 n
n
n
1 ≥
1 ≥
2
2
a
b
Câu 12: Đạo hàm của hàm số
tại điểm M(
) theo hướng pháp
,
z
1 −=
+
2
2
x a
y b
2
2
⎛ ⎜⎜ ⎝
⎞ ⎟⎟ ⎠
2
2
là
tuyến trong tại M của Elip
1
+
=
2
2
x a
2
2
2
b
b
a
)
A.
C.
D.
B.
2
2 + ab
2 + a b ab 2
y b ( 22 a + ab
a
ab 2 b +
n
n
∞
n
(
)1
x
+
Câu 13: Miền hội tụ của chuỗi lũy thừa
là
)2( 3 −+∑ n
n
1 =
102
A.
B.
C.
D.
x −<<−
x −≤≤−
x −<≤−
−
x <≤
4 3
2 3
4 3
2 3
4 3
2 3
2 3
∞
. Khi đó tổng của vhuỗi số là
Câu 14: Cho chuỗi số ∑
nn (
n
)2
4 3 1 )(1
+
+
n
1 =
A.
D.
B.
C. 1
1 4
1 2
xy
0
1 3 2 yx
'' +
y ' =+
te
Câu 15: Cho phương trình
. Nếu đổi biến
thì phương trình trên trở
x =
thành
A.
B.
C.
D.
0
2
y
0
0
0
+ y 2
=
−
+
=
=− y
=+ y
2 yd 2 dt
2 yd 2 dt
2 yd 2 dt
2 yd 2 dt
Câu 16: Cho hàm số
z
xy
x
,0
y
+
=
+
>
>
(
).0
50 x
20 y
Câu 17: Cho tập A =
. Khi đó khẳng định nào sau đây đúng:
,...,
,
A. Hàm số đạt cực tiểu tại (5,2) B. Hàm số không có cực trị C. Hàm số đạt cực tiểu tại (5,2) và cực đại tại (2,5) D. Hàm số đạt cực đại tại (5,2) 1 n
1 3
1 2
⎫ ,... ⎬ ⎭
⎧ ,1 ⎨ ⎩
int( A
(
A
A.
,
,
,
∅=)
∂
) A =
AA =
∅='A
int( A
(
A
B.
,
,
,
∅=)
}0{'=A
∂
) A =
AA =
int( A
(
A )
}0{
C.
,
,
,
∅=)
∂
A ∪=
AA =
∅='A
int( A
(
A )
}0{
D.
,
,
,
∅=)
}0{'=A
∂
A ∪=
}0{∪= AA
2
n
,
x
=
+
Rx ∈
Câu 18: Cho các dãy hàm
và
. Khẳng
f
x
x
n ,3
x
]1,0[
=
−
∈
( ) x
( ) xg n
n
1 2 n
định nào sau đây đúng
A. Cả hai cùng không hội tụ đều không hội tụ đều, C.
hội tụ đều
B. Cả hai cùng hội tụ đều hội tụ đều, D.
không hội tụ đều
nf
ng
ng
nf
∞
hội tụ khi và chỉ khi
Câu 19: Chuỗi số dương ∑
n )! ln( pn
n
=1
B. p>0
A. p>1
C. p>
D. p>2
Câu 20: Khai triển bậc 3 của hàm ẩn
y ϕ=
1 2 ( )x xác định bởi phương trình
2
2
3
3
y
x
y
x
y
0
+
+
+
+
=
trong lân cận điểm 0 tại lân cận của x=0 là
103
2
3
2
3
2
3
3
x
x
( 3 xo
)
x
x
( 3 xo
)
−
+
+
−
−
+
A.
B.
C.
)
D.
x
x
xo (
−
−
+
1 3
2
3
3
)
x
x
xo (
−
−
+
1 2
104
Phụ lục 2.4: Đề thi kết thúc học phần Khoa học môi trường đại cương TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC KHOA KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
ĐỀ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG ĐẠI CƯƠNG
Thời gian thi: 60 phút
1. Công cụ quản lý môi trường phân theo chức năng bao gồm:
A. Công cụ luật pháp, công cụ kinh tế, công cụ hành động, công cụ phụ trợ B. Công cụ điều chỉnh vĩ mô, công cụ hành động, công cụ hỗ trợ. C. Công cụ luật pháp, công cụ kinh tế, công cụ kỹ thuật, công cụ phụ trợ D. Công cụ vĩ mô, công cụ kinh tế, công cụ phụ trợ
2. Rất bền vững trong môi trường tự nhiên, độc đối với con người và sinh vật là đặc tính của nhóm:
A. Clo hữu cơ C. Lân hữu cơ
B. Kim loại nặng D. Cacbamat
3. Loại khoáng sản có giá trị sản xuất công nghiệp cao nhất ở Việt Nam:
A. Dầu khí C. Than
B. Sắt D. Kaolin
4. Chức năng biến đổi sinh học là:
A. Sự hấp thụ các chất dư thừa, sự tuần hoàn của chu trình cacbon, chu trình nitơ..., phân huỷ chất thải nhờ vi khuẩn, vi sinh vật B. Sự phân giải các chất bằng hệ thống các ao hồ pha loãng C. Sự pha loãng, phân huỷ hoá học nhờ ánh sáng mặt trời, tách chiết các vật thải và độc tố bởi các thành phần môi trường D. Sự khoáng hoá các chất thải hữu cơ, mùn hoá, amôn hoá, nitrat hoá, phản nitrat hoá
5. Một trong những nguyên nhân khiến cho các chất thải của nhà máy hóa chất khó phát tán trong không khí và thường tập trung gần nguồn là do:
A. Các chất thải thường đẳng nhiệt B. Ống khói thấp C. Công nghệ lạc hậu D. Các chất thải thường có khối lượng riêng lớn
6. Để quản lý môi trường, ta phải sử dụng tổng hợp các biện pháp và các công cụ vì:
A. Mỗi một biện pháp và công cụ có phạm vị và hiệu quả khác nhau trong từng trường hợp cụ thể B. Quản lý môi trường là một vấn đề phức tạp C. Do quyết định của người lãnh đạo địa phương đó D. Công cụ nào cũng thể hiện sức mạnh của nó
7. Theo các nhà môi trường, diện tích đất có rừng đảm bảo an toàn môi trường của một quốc gia tối ưu là:
105
A. ≥ 30 % C. ≥ 40 %
B. ≥ 35 % D. ≥ 45 %
8. Đới ven biển bao gồm:
A. Bờ biển, các vùng đất thấp ven biển, vực biển B. Thềm lục địa và các vùng đất thấp ven biển C. Thềm lục địa, bờ biển, các vùng đất thấp ven biển D. Thềm lục địa, bờ biển, vực biển
9. Hệ sinh thái nông nghiệp có:
B. P/R > 1; P/B < 0
A. P/R > 1; P/B > 0 C. P/R < 1; P/B > 0 D. P/R = 1; P/B > 0
10. Các tầng của khí quyển bao gồm:
A. Tầng đối lưu, tầng bình lưu, tầng nhiệt, tầng điện ly, tầng ngoại quyển B. Tầng đối lưu, tầng bình lưu, tầng trung gian, tầng nhiệt, tầng ngoại quyển C. Tầng đối lưu, tầng ôzôn, tầng bình lưu, tầng nhiệt, tầng điện ly D. Tầng đối lưu, tầng ôzôn, tầng bình lưu, tầng trung gian, tầng nhiệt
11. Công cụ hành động là các công cụ:
A. Có tác động trực tiếp tới hoạt động kinh tế xã hội B. Có tác động trực tiếp tới hoạt động kinh tế. C. Có tác động trực tiếp và gián tiếp tới hoạt động kinh tế của doanh nghiệp D. Luật pháp, kinh tế, qui định hành chính.
12. Đất có vai trò:
A. Là cái nôi của sự sống đầu tiên trên trái đất B. Duy trì đa dạng sinh học; địa bàn lọc và cung cấp nước; môi trường cho con người và sinh vật sinh trưởng, phát triển C. Là môi trường để con người và sinh vật trên cạn sinh trưởng, phát triển; nơi cư trú cho các động - thực vật đất; địa bàn cho các công trình xây dựng; địa bàn cho các quá trình biến đổi, phân huỷ các phế thải; địa bàn để lọc và cung cấp nước D. Điều hoà khí hậu; chứa đựng phế thải; nơi cư trú cho các động - thực vật; địa bàn cho xây dựng và địa bàn lọc, cung cấp nước 13. Các nhân tố hình thành khí hậu bao gồm:
A. Bức xạ mặt trời, năng lượng trong lòng đất B. Bức xạ mặt trời, cân bằng bức xạ mặt đất, cân bằng bức xạ khí quyển, cân bằng bức xạ hệ mặt đất - khí quyển C. Bức xạ mặt trời, cân bằng bức xạ mặt đất, cân bằng bức xạ khí quyển, cân bằng bức xạ hệ mặt đất - khí quyển, cân bằng nhiệt của trái đất D. Bức xạ mặt trời, cân bằng bức xạ hệ mặt đất - khí quyển, cân bằng nhiệt của trái đất 14. Cần phải phối hợp các mục tiêu quốc tế - quốc gia - vùng lãnh thổ cộng đồng dân cư trong việc quản lý môi trường vì:
A. Môi trường không có ranh giới không gian.
106
B. Chi phí bảo vệ môi trường rất lớn C. Vì bảo vệ môi trường là trách nhiệm của mọi người D. Mọi người hướng tới phát triển bên vững
15. Thành phần của hệ sinh thái bao gồm:
A. Sinh vật sản xuất, sinh vật tiêu thụ, sinh vật phân hủy B. Sinh vật sản xuất, sinh vật tiêu thụ, sinh vật phân hủy và các yếu tố môi trường C. Sinh vật sản xuất, sinh vật tiêu thụ, sinh vật phân hủy và các yếu tố vật lý D. Sinh vật sản xuất, sinh vật tiêu thụ, sinh vật phân hủy và các yếu tố hóa học
16. Cơ chế để hệ sinh thái tự duy trì và điều chỉnh tính ổn định của mình là:
A. Điều chỉnh tốc độ dòng năng lượng đi qua hệ B. Điều chỉnh tốc độ chuyển hóa vật chất bên trong hệ C. Điều chỉnh tính đa dạng sinh học của hệ D. Cả ba cơ chế trên
17. Nhiệt độ tầng bình lưu biến đổi như thế nào?
A. Lúc đầu giảm dần, sau đó tăng dần theo độ cao B. Tăng dần theo độ cao C. Giảm dần theo độ cao D. Lúc đầu tăng, sau đó lại giảm dần theo độ cao
18. Sông Hồng có đặc điểm:
A. Phần thượng lưu không nằm trong lãnh thổ Việt Nam B. Phần hạ lưu không nằm trong lãnh thổ Việt Nam C. Lưu vực nằm hoàn toàn trong lãnh thổ Việt Nam D. Phần thượng lưu nằm trong lãnh thổ Việt Nam
19. Dòng năng lượng để duy trì các hoạt động của các hệ sinh thái là:
A. Năng lượng mặt trời và năng lượng sinh học B. Năng lượng mặt trời C. Năng lượng trái đất D. Năng lượng mặt trời và năng lượng trái đất
20. Nhu cầu oxy hóa học (COD) là lượng oxy cần thiết để oxy hóa toàn bộ các hợp chất nào có trong nước?
B. Vô cơ D. Chất thải nguy hại
A. Hóa học C. Hữu cơ 21. Biết giá trị BOD:
A. Có thể xác định được tỷ lệ BOD/COD B. Không thể đánh giá được mức độ ô nhiễm nước C. Có thể suy ra giá trị DO, COD D. Không thể suy ra giá trị DO, COD
22. Quang hợp và hô hấp là hai khía cạnh khác nhau của quá trình chuyển hoá:
A. Thông tin và vật chất
B. Vật chất và năng lượng
107
C. Năng lượng
D. Vật chất
23. Suy thoái trữ lượng nước ngầm biểu hiện bởi:
A. Giảm công suất khai thác, hạ thấp mực nước ngầm, nứt đất, lún đất, nhiễm coliform B. Giảm công suất khai thác, hạ thấp mực nước ngầm, nứt đất, nhiễm coliform C. Giảm công suất khai thác, nứt đất, lún đất, nhiễm coliform D. Giảm công suất khai thác, hạ thấp mực nước ngầm, lún đất
24. Lớp ôzôn khí quyển hấp thụ loại tia nào dưới đây?
B. Tia tử ngoại
A. Tia bức xạ C. Tia sóng vô tuyến D. Tia hồng ngoại
25. Đá biến chất được hình thành do:
A. Sự biến đổi dưới áp suất và nhiệt độ cao của đá macma hoặc đá trầm tích B. Sự biến đổi dưới nhiệt độ cao của đá trầm tích và đá granite C. Sự biến đổi dưới áp suất và nhiệt độ cao của đá granite và đá macma D. Sự biến đổi dưới áp suất cao của đá macma và đá trầm tích
26. Phí phát thải là phí:
A. Đánh vào tất cả các sản phẩm trong quá trình sản xuất, tiêu thụ và loại bỏ sản phẩm đó B. Đánh vào việc thải chất ô nhiễm và tiếng ồn ra môi trường C. Đánh vào sản phẩm có hại cho môi trường trong quá trình sản xuất, tiêu thụ, loại bỏ sản phẩm đó D. Đánh vào các xí nghiệp đang phát thải chất ô nhiễm và tính theo tác hại mà ô nhiễm gây ra
27. Sông Hồng và sông Cửu Long có cửa sông dạng:
A. Cửa sông hình tam giác châu B. Cửa sông hình phễu và hình tam giác châu C. Cửa sông hình phễu D. Cửa sông dạng đầm phá và hình tam giác châu 28. Hầu hết rừng trồng hiện nay nằm ở các nước:
B. Phát triển
A. Đang phát triển C. Đang phát triển và phát triển D. Kém phát triển
29. Tài nguyên tái tạo là:
A. Các nguồn năng lượng sau mỗi chu trình sử dụng được tuần hoàn quay trở lại dạng ban đầu B. Các loại vật chất do con người tạo ra C. Các nguồn năng lượng, vật liệu, thông tin có thể tự bổ sung, duy trì một cách liên tục khi được quản lý hợp lý D. Các vật liệu được tái sử dụng sau mỗi lần sử dụng
30. Năng lượng tăng trưởng chiếm:
108
A. ≤ 1/10 năng lượng đầu vào C. 1/4 năng lượng đầu vào
B. 1/6 năng lượng đầu vào D. 1/2 năng lượng đầu vào
31. CFC bị cấm sử dụng chủ yếu vì:
A. Rất độc ở khí quyển tầng thấp C. Gây hiệu ứng nhà kính
B. Thời gian tồn tại lâu trong khí quyển D. Gây phá hủy tầng ôzôn
32. Phí môi trường là:
A. Nguồn thu của ngân sách nhà nước và chi cho mọi hoạt động của nhà nước. B. Nguồn thu của địa phương và chi cho các hoạt động bảo vệ mt của địa phương. C. Nguồn thu của ngân sách nhà nước và chỉ chi cho các hoạt động bảo vệ môi trường D. Khoản thu bắt buộc mà người được hưởng lợi từ hoạt động, d.vụ đó phải đóng góp.
33. Tiêu thụ năng lượng trên đầu người ở mức nào được xếp vào nhóm cao:
A. Lớn hơn 160.109J C. Lớn hơn 250.109J
B. Lớn hơn 300.109J D. Lớn hơn 200.109J
34. Thông thường càng lên cao nhiệt độ càng giảm với gradien theo chiều thẳng đứng là:
A. 40C/ 100m C. 2 0C/ 100m
B. 30C/ 100m D. 10C/ 100m 35. Chọn lọc tự nhiên là một trong những cơ chế hình thành nên:
B. Khả năng tăng trưởng theo thời gian
A. Biến dị di truyền C. Khả năng thích nghi với môi trường sống D. Sự tiến hóa của sinh vật
36. Độ đục của nước tăng lên sẽ:
A. Giảm tuổi thọ của các công trình thủy lợi B. Ngăn cản quá trình quang hợp của sinh vật thủy sinh C. Tăng độ phì dưỡng của thủy vực D. Làm tắc nghẽn dòng chảy
37. Lượng oxy giải phóng từ quá trình quang hợp so với lượng oxy cần để hô hấp ở hầu hết các cây xanh như thế nào?
A. Ít hơn vào mùa đông và nhiều hơn vào mùa hè B. Nhiều hơn vào mùa đông và ít hơn vào mùa hè C. Ít hơn D. Nhiều hơn
38. Nguyên nhân chính gây suy thoái đất ở Châu Á là:
A. Ô nhiễm môi trường C. Hoạt động nông nghiệp
B. Mất rừng D. Phát triển công nghiệp
39. Hiểu theo nghĩa hẹp, môi trường là:
A. Tất cả các yếu tố xung quanh con người B. Tổng các nhân tố tự nhiên và xã hội liên quan đến chất lượng cuộc sống con người, không xét tới tài nguyên thiên nhiên
109
C. Tổng các nhân tố như không khí, nước, đất, ánh sáng… liên quan tới chất lượng cuộc sống con người, không xét tới tài nguyên D. Tổng các nhân tố tự nhiên và xã hội có ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống con người và các tài nguyên thiên nhiên cần thiết cho sinh sống và sản xuất của con người
40. Những hành động ưu tiên để thực hiện được mục tiêu “Để cho các cộng đồng tự quản lý môi trường của mình” bao gồm:
A. Cho phép cộng đồng tự tiến hành các hoạt động kinh tế trên cơ sở khai thác các nguồn tài nguyên sẵn có bằng nhiều biện pháp B. Cho phép cộng đồng có thể điều khiển toàn bộ cuộc sống của mình; được có những chính sách môi trường phù hợp với địa phương C. Cho phép cộng đồng có thể điều khiển toàn bộ cuộc sống của mình; sử dụng tài nguyên trong vùng thoả mãn một số nhu cầu trong cuộc sống D. Cho phép cộng đồng có thể điều khiển toàn bộ cuộc sống của mình; tạo mọi điều kiện giúp đỡ cộng đồng bảo vệ môi trường sống của mình; cho phép cộng đồng sử dụng tài nguyên trong vùng thoả mãn một số nhu cầu trong cuộc sống
41. Kim loại nặng là các nguyên tố độc hại đối với sinh vật vì chúng: A. Tham gia vào quá trình sinh hóa và tích lũy trong cơ thể sinh v ật B. Tham gia vào quá trình sinh hóa và không tích lũy trong cơ thể sinh vật C. Không tham gia vào quá trình sinh hóa và không tích lũy trong cơ thể sinh vật D. Không hoặc ít tham gia vào quá trình sinh hóa, và tích lũy trong cơ thể sinh vật
42. Phát triển bền vững là:
A. Sự phát triển nhằm thoả mãn các nhu cầu hiện tại của con người nhưng không tổn hại tới sự thoả mãn các nhu cầu của thế hệ tương lai B. Sự phát triển xã hội loài người trên cơ sở lấy bảo tồn thiên nhiên làm trọng tâm C. Sự phát triển nhằm thoả mãn các nhu cầu hiện tại của con người nhưng không gây suy thoái và cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên D. Sự phát triển lấy tăng trưởng làm trọng tâm, trên cơ sở bảo vệ con người
43. Luật bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2005 gồm:
A. 10 chương và 120 điều C. 15 chương và 137 điều
B. 14 chương và 135 điều D. 7 chương và 55 điều
44. Hướng tới sự phát triển bền vững là:
A. Mục tiêu của chương trình phát triển bền vững B. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý môi trường của Việt Nam C. Nguyên tắc quản lý môi trường của Việt Nam D. Mục tiêu của chương trình làm cho Thế giới sạch hơn
45. Sự chuyển tiếp dân số là:
A. Sự tăng tỷ lệ sinh cùng với sự giảm tỷ lệ tử do nhu cầu nhân lực cho sx n.nghiệp B. Sự giảm tỷ lệ sinh cùng với sự giảm tỷ lệ tử C. Sự giảm tỷ lệ sinh cùng với sự tăng tỷ lệ tử do y học chưa phát triển
110
D. Tăng tỷ lệ sinh cùng với tăng tỷ lệ tử
46. Môi trường thực hiện chức năng là không gian sống của con người thông qua:
A. Cung cấp tài nguyên cho sản xuất công nghiệp B. Cung cấp không gian cần thiết cho các hoạt động sống: nhà ở, nhà nghỉ, đất sản xuất lương thực, thực phẩm, tái tạo chất lượng môi trường sống C. Cung cấp không gian cho hoạt động sống: nhà ở, nhà nghỉ, đất sản xuất D. Cung cấp không gian cho tái tạo chất lượng môi trường và sản xuất
B. Fecal E.colli
47. Để đánh giá chất lượng nước dưới góc độ ô nhiễm tác nhân sinh học người ta thường dùng chỉ số: A. Coliform C. E.colli D. Fecal Coliform
48. Dòng năng lượng trong hệ sinh thái sẽ như thế nào khi chuyển từ bậc dinh dưỡng này đến bậc dinh dưỡng kế tiếp?
A. Tăng lên rồi giảm dần B. Tăng dần C. Giảm dần
D. Không đổi 49. Hai loại quan hệ giữ vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng sinh thái tự nhiên là:
A. Quan hệ cộng sinh và quan hệ ký sinh B. Quan hệ cạnh tranh và quan hệ thú dữ - con mồi C. Quan hệ cạnh tranh và quan hệ lợi một bên D. Quan hệ thú dữ - con mồi và quan hệ kí sinh
50. Một trong những biểu hiện của khủng hoảng môi trường là:
A. Rác thải gia tăng đe doạ nhân loại B. Gia tăng lối sống tiêu thụ C. Nhiều loại tài nguyên mới được sử dụng thay thế tài nguyên khác đã cạn kiệt D. Bùng nổ dân số
111
Phụ lục 3.1: Danh sách báo cáo viên và các CBGV tham dự bồi dưỡng về quy trình và kỹ thuật xây dựng đề thi TNKQ, cách xử lý kết quả thi
STT
Họ và tên
Chức vụ - Đơn vị
Nhiệm vụ
1. Nguyễn Trường Sơn
CB phòng Thanh tra –
Báo cáo viên
KT&ĐBCLGD
2. Đỗ Như Tiến
Trưởng phòng Thanh tra –
Chỉ đạo chung
lớp bồi
KT&ĐBCLGD
dưỡng
3. Nguyễn Thị Thu Thủy Trưởng khoa Toán Tin
Học viên tham dự tập huấn
4. Trương Minh Tuyên
Giảng viên khoa Toán Tin Học viên tham dự tập huấn
5. Nguyễn T. Thu Trang Giảng viên khoa Toán Tin Học viên tham dự tập huấn
6. Nguyễn Thu Hằng
Giảng viên khoa Toán Tin Học viên tham dự tập huấn
7. Ngô Văn Giới
Phó trưởng khoa KHMT
Học viên tham dự tập huấn
8. Nguyễn T. Nhâm Tuất Giảng viên khoa KHMT
Học viên tham dự tập huấn
9. Chu Thành Huy
Giảng viên khoa KHMT
Học viên tham dự tập huấn
10. Nguyễn Vũ T Thanh
Phó trưởng khoa Sinh học Học viên tham dự tập huấn
11. Nguyễn Thanh Sắc
Giảng viên khoa Sinh học Học viên tham dự tập huấn
12. Nguyễn Phú Hùng
Giảng viên khoa Sinh học Học viên tham dự tập huấn
13. Trần Thị Hương
Giảng viên khoa Sinh học Học viên tham dự tập huấn
14. Hầu Văn Ninh
Giảng viên khoa Sinh học Học viên tham dự tập huấn
Phụ lục 3.2: Danh sách nhóm GV tham gia xây dựng và thiết kế đề thi thử nghiệm (sau khi tập huấn) Chức vụ - Đơn vị
Nhiệm vụ
Họ và tên
STT
CB phòng Thanh tra –
Phụ trách nhóm thiết kế đề
1. Nguyễn Trường Sơn
KT&ĐBCLGD
thi TNKQ
2. Nguyễn Vũ T Thanh
Phó trưởng khoa Sinh học
3. Nguyễn Thanh Sắc
Giảng viên khoa Sinh học
Tham gia biên soạn đề thi
kết thúc học phần “Sinh lý
4. Nguyễn Phú Hùng
Giảng viên khoa Sinh học
thực vật”
5. Trần Thị Hương
Giảng viên khoa Sinh học
6. Hầu Văn Ninh
Giảng viên khoa Sinh học
112
Phụ lục 3.3: Đề thi kết thúc học phần “Sinh lý thực vật” TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC KHOA SINH HỌC
ĐỀ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN SINH LÝ THỰC VẬT
Thời gian thi: 60 phút Câu 1 : Sự phân hoá chức năng của tế bào diễn ra khi:
A. Tế bào phôi sinh C. Kết thúc phân chia
B. Tế bào kết thúc dãn D. Tế bào đang giãn
Câu 2 : Đặc trưng điều chỉnh nào thuộc về vai trò của auxin?
A. Hình thành thân C. Hình thành rễ
B. Hình thành chồi D. Hình thành hoa Câu 3 : Xác định co nguyên sinh của tế bào không có ý nghĩa trong việc:
A. Xác định áp suất thẩm thấu của tế bào
B. Xác định mức độ chống chịu
của cây
C. Biết tế bào sống hay chết
D. Xác định nồng độ dịch bào
Câu 4 : Chỉ tiêu sinh lí đáng tin cậy nhất dùng để xác định thời điểm tưới nước thích
hợp:
A. Nồng độ dịch bào C. Độ mở khí khổng
B. Sức hút nước D. Áp suất thẩm thấu
Câu 5 : Đặc điểm cấu trúc nào của tế bào khí khổng liên quan nhất đến sự điều chỉnh
đóng mở khí khổng?
A. Độ dày của thành tb khí khổng khác nhau B. Có lục lạp C. Có các hạt tinh bột
D. Có nhân
Câu 6 : Nguyên nhân nào không gây nên sự thay đổi sức trương nước của tb khí khổng?
A.
B. Hđ quang hợp làm tăng hàm
lượng đường trong tb khíkhổng
Hoạt động quang hợp hoạt hoá các bơm K+ trên màng tế bào bảo vệ C. Có sự tham gia của axit abxixic
D. Có sự tham gia của các chất kích thích sinh trưởng
Câu 7 : Tế bào thực vật là một hệ thống thẩm thấu sinh học vì:
A. Chất nguyên sinh như 1 màng bán thấm C. Màng sinh chất có tính thấm chọn lọc
B. Dịch bào là sp trao đổi chất D. Có ý kiến khác
Câu 8 : Etilen được hình thành chủ yếu ở:
A. Cơ quan non C. Cơ quan sinh sản
B. Cơ quan trưởng thành D. Cơ quan đang chín
Câu 9 : Đặc tính quan trọng nhất của phân tử nước đối với cấu trúc chất nguyên sinh là:
Hoà tan tốt các chất
A. Trung hoà điện C.
B. Phân cực về điện D. Bay hơi mọi nhiệt độ
Câu 10 : Khi tăng nhiệt độ từ 0 0C đến 40 0C, hô hấp tăng chủ yếu do:
113
A. Tốc độ phản ứng sinh hoá tăng C. Ti thể linh hoạt hơn
B. Sinh trưởngmạnh hơn D. Độ nhớt giảm
Câu 11 : Sự giống nhau giữa cây C3 và cây C4 là: A. Sản phẩm đầu tiên của quang hợp C. Thời gian cố định CO2
B. Chất nhận CO2 D. Enzym cố định CO2
Câu 12 : Sự chín của quả được điều chỉnh bởi sự cân bằng:
GA/ Etilen ABA/Etilen
Cyt/ Etilen IAA/Etilen
A. C.
B. D.
Câu 13 : Ý nghĩa quan trọng nhất của không bào là:
B. Tạo nên dịch bào D. Chứa chất bài tiết
A. Chứa các sản phẩm trao đổi chất Tạo nên áp suất thẩm thấu C. Câu 14 : Thực vật C4 và CAM khác nhau ở chỗ:
A. Thời gian cố định CO2 C. Chu trình khử CO2
B. Sự cố định CO2 D. Sản phẩm đầu tiên
Câu 15 : Sự già hoá được điều chỉnh bởi:
Tăng IAA
A. Tăng GA C.
Tăng etilen B. D. Tăng ABA
Câu 16 : Vai trò quan trọng nhất của hô hấp đối với cây là:
A. Tăng khả năng chống chịu C. Tạo ra các sản phẩm trung gian
B. Cung cấp năng lượng D. Miễn dịch cho cây
Câu 17 : Hoạt động trao đổi chất chủ động của hệ rễ tạo ra:
A. Lực trung gian trong thân C. Có ý kiến khác
áp suất rễ B. D. Sức kéo của lá
Câu 18 : Nguyên nhân trực tiếp điều chỉnh đóng mở khí khổng:
A. Tế bào khí khổng thay đổi sức trương C. Tế bào khí khổng quang hợp
B. Tế bào khí khổng hút nước D. Tế bào khí khổng mất nước
Câu 19 : Khi giảm hàm lượng nước trong mô, cơ quan nào giảm hô hấp mạnh?
A. Hoa C. Hạt
B. Lá D. Quả
Câu 20 : Vai trò quan trọng nhất của quang hợp đối với sự sống là:
A. Cung cấp thức ăn C. Quan điểm khác
B. Cung cấp năng lượng D. Làm trong lành không khí
Câu 21 : Sắc tố cần thiết cho quá trình quang hợp xảy ra là:
A. β- Caroten C. Chlorophyll b
B. Xanthocyanin D. Chlorophyll Câu 22 : Chlorophyll a hấp thụ năng lượng ánh sáng trong vùng màu….:
A. Vàng-xanh C. Đỏ-cam
B. ý kiến khác D. Xanh tím
Câu 23 : Chất nền lục lạp có nhiệm vụ:
114
A. Thực hiện pha sáng C. Di truyền tế bào chất
B. Tổng hợp protein D. Thực hiện pha tối
Câu 24 : Vùng chứa đầy dịch lỏng, nhầy của lục lạp là:
A. Crista C. Grana
Stroma B. D. Thylacoid
Câu 25 : ATP được xem là tiền tệ năng lượng của tế bào bởi vì:
A. ATP bẫy bắt nhiều năng lượng hơn khi
C.
B. ATP là dạng năng lượng dễ dàng sử dụng của tế bào D. Năng lượng ATP được truyền
tạo thành ATP mang năng lượng dọc theo một chuỗi truyền điện tử
đến NADPH2
Câu 26 : Quá trình quang hợp tách bỏ…..khỏi môi trường:
B. Đường D. Nước
A. CO2 C. Oxy
Câu 27 : Ánh sáng xanh (green) thường được hấp thụ bởi sắc tố tạm thời nào dưới đây:
B. Chlorophyll b D. Chlorophyll a
A. Phycocyanin C. β- Caroten
Câu 28 : Khi nào tế bào có sức hút nước lớn nhất?
A. Tế bào thiếu bão hoà nước C. Tế bào có sức trương âm (-T)
B. Tế bào không còn sức trương T D. Tế bào héo hoàn toàn
Câu 29 : Sự tổng hợp ATP xảy ra chủ yếu ở đâu?
B. Tế bào chất D. Màng trong
A. Khoang ti thể C. Màng ngoài
Câu 30 : Cơ quan nào của tế bào đảm nhiệm chức năng hô hấp?
Lạp thể
B. D. Vi thể
A. Ti thể C. Lục lạp
Câu 31 : Thường nói, bước sóng ánh sáng càng dài, năng lượng ánh sáng càng…..:
B. Như nhau D. Nhỏ hơn
A. Ý kiến khác C. Lớn hơn
Câu 32 : Cơ quan nào có khả năng kéo dài tuổi thọ của cây?
Rễ
Lá B. D. Hoa quả
A. Thân C.
Câu 33 : Một kết quả điển hình của quang hợp ở thực vật là sử dụng điện tử từ nước để khử:
A. CO2 C. Glucose
NADPH2 O2
B. D. Câu 34 : Vai trò quan trọng nhất của nước đối với cây là:
Hoạt động sinh lí
A. Cấu trúc chất nguyên sinh C.
B. Vận chuyển vật chất D. Có ý kiến khác
Câu 35 : Mùa nào có độ nhớt của cây cao nhất (thấp nhất)?
115
A. Đông /hè C. Hè/đông
B. Xuân/hè D. Thu/đông
Câu 36 : Cơ quan nào tiếp nhận nhiệt độ xuân hoá?
Chồi Lá
Rễ Thân
A. C.
B. D.
Câu 37 : CO2 đi vào trong lá thông qua……:
A. Khí khổng C. Tế bào mô dậu
B. Lục lạp D. Lớp cutin
Câu 38 : Trong quang photphorin hoá không vòng, nước bị oxihoá và điện tử từ nước đi
qua hệ thống quang hoá PSI và PSII trước khi khử:
A. PQ C. NADP
FAD B. D. CO2
Câu 39 : Quá trình oxi hoá chất hữu cơ trong hô hấp xảy ra ở đâu?
A. Màng trong C. Tế bào chất
B. Quan điểm khác D. Khoang ti thể
Câu 40 : Bằng chứng để nhận biết sự hút nước chủ động của rễ là:
Hiện tượng ứ giọt
A. C. Áp suất rễ
B. Hiện tượng rỉ nhựa D. Có ý kiến khác
Câu 41 : Thành phần hoá học cấu trúc nên màng cơ sở là:
A. Gluxit + Protein C. Lipit + protein
B. Photpholipit + Protein D. ARN + Protein
Câu 42 : Cân bằng hocmon nào điều chỉnh trạng thái ngủ nghỉ và nảy mầm?
ABA/Cyt ABA/ Etilen
A. C.
ABA/GA B. D. ABA/IAA
Câu 43 : Cây đạt trạng thái cân bằng nước khi: A. Hút nước bằng thoát hơi nước
B. Hút nước nhiều hơn thoát hơi
nước
C. Hút nước ít hơn thoát hơi nước
D. Có quan điểm khác
Câu 44 : Biện pháp nào không có tac dụng phá ngủ, kích thích nảy mầm?
Xử lí α - NAA Xử lí lạnh
Xử lí axit B. D. Xử lí GA
A. C.
Câu 45 : Hô hấp yếm khí gây tác hại nhất là gì?
A. Phân giải chất hữu cơ C. Tăng nhiệt độ
B. Tăng độ ẩm D. Thiếu năng lượng
Câu 46 : Sự khác nhau giữa bay hơi nước qua mặt thoáng và thoát hơi nước qua mặt lá là:
Chịu ảnh hưởng của nhiệt độ Chịu sự điều chỉnh của khí khổng
A. C.
B. Chịu ảnh hưởng của độ ẩm D. Nước từ thể lỏng chuyển thành
thể hơi
116
Câu 47 : Enzym hoạt động mạnh nhất của chu trình C3 là:
RuBP- oxygenase A. C. RuBP- cacboxilase
B. PEP- cacboxilase D. ý kiến khác
Câu 48 : Khi bảo quản hạt ở nhiệt độ thấp, mục tiêu nào là không có ý nghĩa?
A. Giảm hô hấp C. Giảm bay hơi nước
B. Giảm hoạt động của vi sinh vật D. Giảm phân huỷ chất hữu cơ
Câu 49 : Tác hại nào của héo ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất kinh tế?
A. Giảm hoạt động sinh lí
B. Giảm khả năng thụ phấn, thụ
tinh
C. Khí khổng đóng
D. Vận chuyển vật chất ngừng trệ
Câu 50 : Đặc tính nào của tế bào có ý nghĩa quyết định đối với kĩ thuật nuôi cấy mô tế
bào? Tế bào có khả năng phản phân hoá Tế bào có tính toàn năng
A. C.
B. Tế bào có khả năng phân chia D. Tế bào có khả năng phân hoá
117
set width=132!page DATA_FILE sltv.DAT CODES 012349 FORMAT NAME 1 ITEMS 1-50 key 23221444213431422123424221131211334214232243332243 ! score=1 SCALE 1-50! sltv ESTIMATE !iter=50; SCALE=sltv >-sltv.out SHOW ! SCALE=sltv >-sltv.map SHOW ITEMS ! SCALE=sltv >-sltv.itm SHOW CASES ! SCALE=sltv; form=export;delimiter=tab >-sltv.cas ITANAL ! scale=sltv >-sltv.ITn Quit Chạy chương trình Quest.exe Gõ: submit sltv.ctl (Enter)
Phụ lục 3.4: Chương trình chạy phần mềm Quest
118