ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH THỊ BÍCH THÚY

Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ ÁP DỤNG MỘT SỐ KỸ

THUẬT TIẾN BỘ TRONG SẢN XUẤT RAU BẮP CẢI TẠI CÔNG TY

TNHH KOLIA PHIA ĐÉN, NGUYÊN BÌNH, CAO BẰNG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên nghành : Trồng Trọt

Khoa : Nông học

Khóa học : 2015-2019

THÁI NGUYÊN, 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH THỊ BÍCH THÚY

Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ ÁP DỤNG MỘT SỐ KỸ

THUẬT TIẾN BỘ TRONG SẢN XUẤT RAU BẮP CẢI TẠI CÔNG TY

TNHH KOLIA PHIA ĐÉN, NGUYÊN BÌNH, CAO BẰNG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên nghành : Trồng Trọt

Lớp : K47-TT-NO1

Khoa : Nông học

Khóa học : 2015-2019

Giảng viên hướng dẫn : TS. Hà Duy Trường

THÁI NGUYÊN, 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là khâu cuối cùng của tất cả các sinh viên trước khi

ra trường, nó như là 1 trang giấy cuối cùng để tổng kết lại tất cả những gì đã

viết trong một cuốn sách cũng như là bài tổng kết lại quá trình học tập rèn

luyện về đạo đức, kỹ năng và cùng những tư duy đó được áp dụng sáng tạo

trên đồng ruộng, tránh sự xa rời giữa thực tiễn sản xuất đồng thời giúp cho

sinh viên làm quen với thực tiễn sản xuất, nhằm nâng cao chuyên môn để khi

ra trường trở thành một cán bộ kỹ thuật đáp ứng được nhu cầu của xã hội.

Lời đầu tiên tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo

trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Nông Học, các

thầy giáo, cô giáo trong khoa. Đặc biệt, tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc

nhất đến thầy giáo: TS.Hà Duy Trường người đã tận tình chỉ bảo và hướng

dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện khóa luận này. Để hoàn

thành được khóa luận này, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến

công ty TNHH Kolia, và toàn thể các anh chị tại công ty đã giúp đỡ và cho tôi

nhiều kinh ngiệp quý báu. Trong suốt quá trình nghiên cứu, tôi nhận được sự

quan tâm, sự động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi về cả vật chất và tinh thần

của gia đình và bạn bè. Thông qua đây, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến

những tấm lòng và sự giúp đỡ quý báu đó. Trong quá trình hoàn thành khóa

luận, tôi đã có nhiều cố gắng.Tuy nhiên, khóa luận này không thể tránh khỏi

những thiếu sót vì vậy, tôi kính mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các

quý thầy cô giáo và các bạn sinh viên để khóa luận được hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019

Sinh viên

Đinh Thị Bích Thúy

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Tình hình sản xuất cải bắp trên thế giới từ năm 2013 đến năm 2017 ......... 3

Bảng 2.2: Tình hình sản xuất cải bắp của một số nước trên thế giới ................ 4

Bảng 2.3. Tình hình sản xuất cải bắp ở Việt Nam trong những năm gần đây

(2013 – 2017) .................................................................................................... 6

Bảng 4.1: Tình hình sản xuất của một số cây trồng chính của doanh nghiệp

trong 3 năm gần đây ........................................................................................ 23

Bảng 4.2: Số lượng gia súc, gia cầm của công ty ........................................... 25

Bảng 4.3: Vật liệu làm vòm che thấp ............................................................. 29

Bảng 4.4: Tần suất xuất hiện, mật độ sâu, tỷ lệ hại của sâu hại ..................... 31

Bảng 4.5: Kết quả hiệu quả kinh tế thực hiện trồng rau bắp cải của dự án ......... 33

iii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 2

DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

PHẦN 1: MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1

1.1.Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1

1.2. Mục đích ..................................................................................................... 2

PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3

2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau bắp cải trên thế giới và trong nước ............ 3

2.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau bắp cải trên thế giới ......................... 3

2.1.1.1 Tình hình sản xuất bắp cải trên thế giới ............................................... 3

2.1.1.2. Tình hình tiêu thụ rau bắp cải trên thế giới ......................................... 5

2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau bắp cải ở Việt Nam ......................... 5

2.1.2.1. Tình hình sản xuất bắp cải ở Việt Nam .............................................. 5

2.1.2.2.. Tình hình tiêu thụ rau bắp cải ở Việt Nam ......................................... 7

2.1.2.3. Tình hình nghiên cứu về giống rau bắp cải ở Việt Nam ..................... 9

2.2. Tình hình ứng dụng kỹ thuật tiến bộ liên quan đến khả năng sinh trưởng

và phát triển của cây rau bắp cải ..................................................................... 11

2.3. Những khó khăn trong sản xuất kinh doanh rau bắp cải ...................... 13

2.4. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội liên quan đến sản xuất kinh doanh

của công ty TNHH Kolia ............................................................................... 14

2.4.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 14

2.4.1. Điều kiện kinh tế- xã hội ....................................................................... 16

PHẦN 3: VÂT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ ... 20

3.1. Địa điểm, thời gian nơi thực tập............................................................... 20

3.2. Nội dung thực hiện ................................................................................... 20

3.3. Phương pháp thực hiện............................................................................. 20

iv

PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 22

4.1. Hiện trạng sản suất, kinh doanh tại công ty ............................................. 22

4.2. Hiện trạng sản xuất, kinh doanh rau bắp cải của công ty ........................ 26

4.3. Đánh giá tình hình và kết quả áp dụng một số biện pháp kỹ thuật tiến bộ

trong sản xuất rau bắp cải tại công ty ............................................................. 28

4.3.1. Tình hình áp dụng một số biện pháp kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất rau

bắp cải tại công ty ........................................................................................... 28

4.3.1.1. Giống trồng ........................................................................................ 28

4.3.1.2. Vườn ươm .......................................................................................... 28

4.3.1.3. Kỹ thuật trồng .................................................................................... 28

4.3.1.4. Bón phân ............................................................................................ 30

4.3.1.5. Chăm sóc ............................................................................................ 30

4.3.1.6. Phòng trừ sâu bệnh .............................................................................. 31

4.3.2. Kết quả ứng dụng một số biện pháp kỹ thuật trong sản xuất rau bắp cải

tại công ty ........................................................................................................ 32

4.4. Thuận lợi, khó khăn và định hướng trong việc áp dụng một số kỹ thuật

tiến bộ tại công ty. ........................................................................................... 34

4.5. Những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp đã tiếp thu được trong quá trình

thực tập tại công ty. ......................................................................................... 35

4.6. Bài học kinh nghiệm rút ra từ quá trình đi thực tập tại công ty ............... 36

4.6.1. Điểm mạnh của bản thân ....................................................................... 37

4.6.2.Điểm yếu của bản thân ........................................................................... 37

4.6.3.Giải pháp nâng cao hiệu quả thực tập tốt nghiệp tại doanh nghiệp của

sinh viên .......................................................................................................... 38

PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 40

5.1. Kết luận .................................................................................................... 40

5.2.Đề nghị ...................................................................................................... 41

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 42

1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1.Tính cấp thiết của đề tài

Rau xanh là loại thực phẩm không thể thiếu trong mỗi bữa ăn hàng ngày

của con người, vì rau cung cấp các chất dinh dưỡng thiết yếu như: vitamin,

lipit, protein và các chất khoáng quan trọng như: canxi, photpho, sắt,... cần

thiết cho sự phát triển của cơ thể. Ngoài ra rau còn cung cấp một lượng lớn

các chất xơ có khả năng làm tăng nhu mô ruột và hệ tiêu hóa, là thành phần

hỗ trợ sự di chuyển thức ăn qua đường tiêu hóa giúp cho hoạt đọng co bóp

của đường ruột dễ dàng.

Rau là nguyên liệu quan trọng trong ngành chế biến, đông thời là mặt

hàng xuất khẩu co giá trị, góp phần làm tăng thu nhập cho nền kinh tế quốc

dân. Khi đời sống phát triển thì nhu cầu về rau ngày càng cao, vì nó không

những chỉ cung cấp chất dinh dưỡng và khoáng chất cần thiết cho sự phát

triển của cơ thể, mà rau còn là nguồn thức ăn giúp ngon miệng, dễ hấp thụ.

Trong mâm cơm, rau quả tươi góp phần quan trọng để tăng sức hấp dẫn cho

các món ăn.

Khu vực Phia Đén - Phia Oắc là vùng nông thôn, miền núi cao, dân cư

chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, canh tác chủ yếu dựa vào kinh nghiệm

nên hiệu quả chưa cao. Mặt khác, phương thức sản xuất của người dân còn

mang tính nhỏ lẻ thủ công. Việc bố trí mật độ trồng không khoa học, công tác

bón phân, làm cỏ ít được quan tâm, bón không đúng quy trình nên không

cung cấp đủ dinh dưỡng đúng thời điểm cây cần, thậm chí còn gây ngộ độc

dinh dưỡng do bón không cân đối. Việc phòng trừ sâu bệnh hại cũng chưa

được chú trọng, làm xuất hiện nhiều loài gây hại cho cây, sử dụng thuốc bảo

vệ thực vật chưa hiệu quả, dẫn đến giảm giá trị kinh tế.

Trước thực tế đó, công ty TNHH Kolia đã đi đầu trong áp dụng tiến bộ

kỹ thuật vào sản xuất, công ty đã xây dựng dự án: “Xây dựng mô hình rau hoa

2

ôn đới tăng thu nhập cho người dân khu vực Phia Đén, huyện Nguyên Bình,

tỉnh Cao Bằng” thời gian thực hiện từ tháng 11/2016 đến tháng 4/2019. Trong

đó sản xuất 9ha rau bắp cải an toàn theo tiêu chuẩn VietGap áp dụng các kỹ

thuật tiến bộ với hệ thống tưới tiêu tự động trong nhà có mái vòm thấp, nhà

lưới, nhà màng nilon, trồng ngoài trời… Trong thời gian thực tập tại công ty

thì công ty bắt đầu triển khai mô hình sản xuất rau bắp cải theo VietGap quy

mô 0,4ha trồng trong nhà vòm thấp. Bản thân sinh viên khi thực tập tại công

ty sẽ học hỏi được mô hình, kỹ thuật trồng rau bắp cải tại công ty để từ đó có

đươc nhiều bài học kinh nghiệm cho bản thân.

Xuất phát từ thực tế trên em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá tình

hình sản xuất và ứng dụng một số kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất rau

bắp cải tại công ty TNHH KOLIA, Phia Đén, Nguyên Bình, Cao Bằng”.

1.2. Mục đích

- Đánh giá được hiện trạng sản xuất, kinh doanh rau bắp cải tại công ty.

- Đánh giá được kết quả, thuận lợi, khó khăn, trong áp dụng kỹ thuật

của sản xuất rau bắp cải tại công ty đồng thời xác định thuận lợi, khó khăn,

định hướng phát triển rau bắp cải để tăng hiệu quả kinh tế.

- Tìm ra bài học kinh nghiệm trong nâng cao kiến thức và kỹ năng nghề

nghiệp.

3

PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau bắp cải trên thế giới và trong nước

2.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau bắp cải trên thế giới

2.1.1.1 Tình hình sản xuất bắp cải trên thế giới

Xu hướng sản xuất của rau quả nói chung và rau cải bắp nói riêng là áp

dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm,

đảm bảo an toàn cho người sử dụng.

Bảng 2.1: Tình hình sản xuất cải bắp trên thế giới từ năm 2013 đến năm 2017

Chỉ tiêu Diện tích Năng suất Sản lượng

Năm (nghìn ha) (tấn/ha) (triệu tấn)

2013 2387,1 28,8 68,7

2014 2445,2 29,1 71,1

2015 2493,1 28,3 70,6

2016 2490,1 28,5 71,0

2017 2513,7 28,4 71,4

Nguồn: FAO Stat Database Results, 2018[11]

Trong những năm trở lại đây từ năm 2013 – 2017 diện tích trồng cải

bắp có xu hướng tăng nhẹ dao động từ 2387,1 – 2513,7 nghìn ha. Năng suất

cải bắp của thế giới năm 2013 là 28,8 tấn/ha nhưng đến năm 2017 lại có dấu

hiệu giảm nhẹ xuống 28,4 tấn/ha, cùng với đó thì sản lượng tăng rõ rệt từ 68,7

triệu tấn năm 2013 lên sản lượng 71,4 triệu tấn ở năm 2017, trong 05 năm tăng

2,6 triệu tấn. Có được kết quả như vậy cũng nhờ vào việc ứng dụng các tiến bộ

khoa học kỹ thuật trong trồng trọt đặc biệt trong sản xuất cây cải bắp.

4

Bảng 2.2: Tình hình sản xuất cải bắp của một số nước trên thế giới

Tên nước Việt Nam Nhật Bản Trung Quốc Israel

Chỉ tiêu

Diện 2015 32,5 34,7 994,9 5,1

tích 2016 34,6 34,6 998,9 4,5

(nghìn 2017 37,4 35,6 1001,9 3,3

ha)

Năng 2015 26,7 42,3 34,2 10,9

suất 2016 25,9 41,8 33,9 14,1

(tấn/ha) 2017 26,1 38,8 33,9 16,5

Sản 2015 0,86 1,46 34,1 0,055

lượng 2016 0,89 1,44 33,8 0,063

(triệu 2017 0,97 1,38 34,1 0,054

tấn)

Nguồn: FAO Stat Database Results, 2018[11]

Qua bảng 2.2 ta thấy:

Về diện tích, Trung Quốc có diện tích trồng cải bắp lớn nhất là 1001,9

nghìn ha năm 2017, đứng thứ hai là Việt Nam với 37,4 nghìn ha và Israel là

nước có diện tích trồng cải bắp thấp nhất 3,3 nghìn ha. Nhìn chung, từ năm

2015 đến năm 2017 diện tích trồng cải bắp tăng nhẹ, chỉ riêng Israel có dấu

hiệu giảm ở năm 2017.

Về năng suất, xu hướng giảm nhẹ từ năm 2015 đến năm 2016 nhưng

đến năm 2017 lại có dấu hiệu tăng ở các nước Trung Quốc, Việt Nam . Tuy

nhiên, riêng Israel năng suất tăng qua các năm, cụ thể là năng suất là 10,9

tấn/ha năm 2015 đến năm 2017 thì tăng 16,5 tấn/ha, tăng 5,6 tấn/ha. Riêng

Nhật Bản lại có xu hướng giảm rõ rệt.

Về sản lượng, xu hướng tăng giảm qua các năm ở các nước Việt Nam,

Trung Quốc, Nhật Bản cũng giống như xu hướng tăng giảm của năng suất.

5

Tuy nhiên ở Israel sản lượng năm 2016 tăng lên so với năm 2015 nhưng đến

năm 2017 lại giảm.

Như vậy, hướng sản xuất cải bắp của một số nước trên thế giới trong

những năm tới sẽ phát triển nhanh hơn so với những năm trước. Diện tích

trồng cải bắp sẽ có thay đổi nhiều do các chính sách quản lý và thương mại.

Năng suất là chỉ tiêu để phản ánh tiến bộ nghiên cứu về cây cải bắp và chính

sách là yếu tố quyết định tương lai của cây trồng này.

2.1.1.2. Tình hình tiêu thụ rau bắp cải trên thế giới

Về nhu cầu tiêu thụ rau trên thế giới, theo Tổ chức nông lương liên hợp

quốc năm 2010 tăng bình quân 3,6%, trong khi đó tốc độ tăng trưởng về sản

lượng chỉ khoảng 2,8%, như vậy thị trường rau trên thế giới chưa đáp ứng

được nhu cầu tiêu thụ. Trong những năm qua nhu cầu nhập khẩu rau bình

quân trên thế giới tăng 1,8% mỗi năm. Các nước và vùng lãnh thổ có nhu cầu

nhập khẩu rau cao đó là Pháp, Đức, Canada khoảng 155.000 tấn mỗi năm;

Anh, Mỹ, Bỉ, Hồng Công, Singapo khoảng 120.000 tấn mỗi năm. Một số

nước có lượng rau xuất khẩu lớn trên thế giới đó là: Trung Quốc (609.000

tấn/năm); Italia, Hà Lan mỗi nước xuất khẩu khoảng 140.000 tấn/năm.

Năm 2014, giá trị xuất khẩu rau xanh các loại đạt 3.921 triệu USD.[12]

2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau bắp cải ở Việt Nam

2.1.2.1. Tình hình sản xuất bắp cải ở Việt Nam

Ở nước ta, cải bắp là loại rau được trồng phổ biến nhất để làm thực

phẩm và chăn nuôi. Trước hết là giá trị dinh dưỡng với hàm lượng vitamin A,

C, giàu sắt và Iốt rất tốt cho cơ thể. Khí hậu của nước ta có 4 mùa rõ rệt, cải

bắp là cây trồng vụ đông có thể sinh trưởng phát triển tốt trong điều kiện lạnh

của miền bắc, ngoài ra do sự phân cắt của địa hình thì ở Sa Pa, Đà Lạt là các

vùng trồng rau lớn nước ta cũng phát triển mạnh loại cây trồng này. Ngày nay

cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật sản xuất rau công nghệ cao nên

bắp cải có thể trồng quanh năm cung cấp rau cải bắp cho thị trường cũng như

6

tăng thu nhập cho người trồng rau, đặc biệt là trồng rau trái vụ đang là xu

hướng sản xuất hiện nay.

Tính đến năm 2014, Việt Nam có diện tích gieo trồng rau các loại

khoảng 873 nghìn ha, năng suất tính bình quân cho các loại rau nói chung cả

nước mới đạt khoảng 175 tạ/ha, sản lượng rau các loại cũng ước đạt 15,3 triệu

tấn tăng 4,4% so với cùng kỳ năm 2013. Diện tích trồng rau quả của nước ta

đã tăng lên nhanh chóng trong khoảng 5 năm trở lại đậy. Với những lợi thế về

điều kiện tự nhiên, khu vực Đồng bằng sông Hồng trở thành vùng sản xuất

rau lớn nhất nước, tiếp đó là khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Những tỉnh

có năng suất đạt cao nhất là Lâm Đồng, Đắk Lắk (Tây Nguyên), Hải Dương,

Thái Bình, Hải Phòng (Đồng bằng sông Hồng), Trà Vinh, An Giang, Kiên

Giang (Đồng bằng sông Cửu Long), Tp. Hồ Chí Minh, năng suất rau trung

bình đạt trên 200 tạ/ha.[12]

Bảng 2.3. Tình hình sản xuất cải bắp ở Việt Nam trong những năm gần

đây (2013 – 2017)

Chỉ tiêu

Năm

Diện tích (nghìn ha)

Năng suất ( tấn/ ha)

Sản lượng (triệu tấn)

2013

35,3

24,4

0,86

2014

36,0

25,2

0,90

2015

32,5

26,7

0,86

2016

34,6

25,9

0,89

2017

37,4

26,1

0,97

Nguồn: FAO Stat Database Results, 2018[11]

Qua bảng 2.3 cho ta thấy:

Diện tích trồng rau màu nói chung và cây bắp cải nói riêng tăng nhẹ từ

35,3 nghìn ha ở năm 2013 lên 36,0 nghìn ha năm 2014. Điều đáng chú ý là

năm 2015 diện tích lại giảm sâu xuống còn 32,5 nghìn ha, tuy nhiên lại có dấu

hiệu tăng đều đến năm 2017 đạt 37,4 nghìn ha.

7

Cùng với đó thì năng suất cũng tăng nhẹ từ 24,4 tấn/ha năm 2013 lên

26,7 tấn/ha năm 2015. Nhưng đến năm 2016 năng suất lại giảm xuống 25,9

tấn/ha rồi lại có dấu hiệu tăng lên ở năm 2017.

Thế nhưng sản lượng lại khác, tăng từ 0,86 triệu tấn năm 2013 lên

906705 tấn năm 2014, đến năm 2015 lại giảm xuống còn 0,86 triệu tấn. Tuy

nhiên lại có dấu hiệu tăng nhẹ lên 0,97 triệu tấn năm 2017.

Như vậy, có thể nói năng suất và sản lượng cải bắp của nước ta tăng

mạnh như vậy là do điều kiện khí hậu thích hợp cho sản xuất cải bắp và việc

sử dụng các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất; sử dụng giống rau cải bắp phù

hợp; bố trí thời vụ trồng hợp lý góp phần tăng năng suất cải bắp.

2.1.2.2.. Tình hình tiêu thụ rau bắp cải ở Việt Nam

- Theo Tổng cục Hải quan, tính đến hết tháng 6 năm 2016, kim ngạch

nhập khẩu rau quả của Việt Nam ước đạt 351,2 triệu USD, tăng 39,5% so với

cùng kỳ năm 2015.[12]

- Hiện nay cả nước có khoảng 100 cơ sở chế biến rau quả quy mô công

nghiệp với tổng công suất 300.000 tấn sản phẩm/năm. Tuy nhiên, các doanh

nghiệp có đủ giấy phép xuất khẩu lại không lớn, các doanh nghiệp vẫn chủ

yếu làm đầu mối thu mua và bán lại cho các thương lái nước ngoài để ăn chênh

giá nên chưa có chiến lược xâm nhập thị trường bài bản đến từng thị trường. [13]

- Tiêu thụ trong nước không nhiều và giá cả thất thường phụ thuộc vào

lượng hàng nông sản cung cấp trong khi mức tiêu thụ hạn chế dẫn đến tình

trạng một mặt hàng nông sản có năm rất đắt, có năm lại rất rẻ ảnh hưởng đến

tính bền vững trong sản xuất.

- Với nhu cầu tăng mạnh cùng với thói quen tiêu dùng hiện đại đang

được hình thành, Việt Nam sẽ là thị trường hấp dẫn không thua kém bất cứ

một thị trường nào trên thế giới về thực phẩm sạch. Một số tập đoàn lớn đã

quay sang đầu tư rất mạnh cho các sản phẩm rau quả sạch như: Vingroup,

Hòa Phát, Hoàng Anh Gia Lai,... Công ty Cổ phần rau quả thực phẩm An

8

Giang, cùng với việc quay về thị trường nội địa, hàng năm các sản phẩm rau

quả sạch phục vụ cho thị trường nội địa của công ty chiếm tỷ trọng đến 30%.

Các sản phẩm rau sạch và một số các loại rau khác có doanh thu từ 3 - 5 tỷ

đồng/năm trước đây đã nâng lên 50 tỷ đồng/năm.[14]

Dự án phát triển VietGap của Metro cho nông dân cũng đã cho thấy

tiềm năng của ngành sản xuất rau quả sạch. Hiện nay, mỗi ngày hệ thống 19

trung tâm của Metro đã thu mua 35 tấn rau củ cho nông dân Lâm Đồng và các

Tháng 4/2015 tập đoàn Showa Denko (Nhật Bản) đã đầu tư 1 triệu

tỉnh miền Tây.[14]

USD xây dựng nhà máy rau sạch tại tỉnh Hà Nam bằng công nghệ đèn led –

công nghệ giúp rau tăng trưởng nhanh gấp 2,15 lần so với trồng bằng ánh

sáng tự nhiên. Hiện Showa Denko đã có 21 nhà máy trồng rau sạch theo công

nghệ đèn led tại Nhật Bản.[14]

Trước đó giữa tháng 3/2015, UBND tỉnh Đồng Tháp và Tập đoàn phát

triển nông thôn Hàn Quốc đã ký biên bản ghi nhớ hợp tác về đầu tư hạ tầng

phát triển nông nghiệp, nông thôn, thương mại và đào tạo nguồn nhân lực cho

phát triển nông nghiệp. Dự án dự kiến được thực hiện trong 50 năm với diện

tích 28.000 ha.[14]

Ngoài Đà Lạt, năm 2014, hai Công ty Always và Veggy của Nhật Bản

cũng đã đến Vĩnh Phúc đặt vấn đề phát triển dự án cung cấp rau sạch cho hệ

thống nhà hàng Nhật tại Việt Nam và xuất khẩu sang Nhật.

Sản xuất rau tại Hà Nội đạt gần 600.000 tấn/năm, tương đương 1.644

tấn/ngày. Với mức tiêu dùng khoảng 1 triệu tấn hàng năm, Hà Nội phải nhập

thêm một lượng lớn rau từ các tỉnh khác. Nguồn cung bổ sung chủ yếu đến từ

các tỉnh thuộc đồng bằng sông Hổng như: Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Hải Dương,

Bắc Ninh, Bắc Giang và Hòa Bình. Nhu cầu nhập thêm rau của Hà Nội được

dự báo tiếp tục tăng trong thời gian tới do tốc độ đô thị hóa nhanh dẫn tới thu

hẹp đất cho sản xuất nông nghiệp tại Thành Phố Thủ Đô.[14]

9

2.1.2.3. Tình hình nghiên cứu về giống rau bắp cải ở Việt Nam

Theo Kurt (1957), Decandolle (1957), Lizgunova (1965) cải bắp có

nguồn gốc ở châu Âu-vùng Địa Trung Hải, ven biển Đại Tây Dương và Bờ

Biển Bắc.

Theo Becker-Dillingen (1956), Lizgunova (1965) cải bắp còn có nguồn

gốc từ sự biến đổi của một số loại rau ăn lá.

Cải bắp có tên tiếng Anh: Head cabbage; tên khoa học: Brassica

oleracea L.var.capitata thuộc giới (regnum): Plantae, ngành (divisio):

Magnoliophita, lớp (class): Magnoliopsida, bộ (ordo): Brassicales, họ thập tự:

Crucifereae. Trong sản xuất nông nghiệp giống là yếu tố quan trọng quyết

định đến năng suất, chất lượng nông sản. Sử dụng các loại giống có tiềm năng

năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu cao là yêu cầu quan trọng, tuy nhiên

mỗi loại giống có một yêu cầu riêng về sinh thái cũng như điều kiện canh tác.

Do đó để phát triển một loại cây trồng bất kỳ thì việc lựa chọn giống thích

hợp là yêu cầu đầu tiên và quan trọng nhất.

Cây cải bắp là loại cây trồng có nguồn gốc ôn đới được di nhập vào

nước ta và thường được trồng vào vụ Đông Xuân bắt đầu gieo hạt từ tháng 8

và kết thúc thu hoạch vào tháng 3 năm sau. Có rất nhiều giống cải bắp đang

được trồng ở Việt Nam, trong đó những giống được trồng phổ biến như:

giống Green heat, giống Green Nova, giống CB 26, giống K 60 (King 60),

giống F1 TN 278, giống KK cross, giống Newtop, giống Hà Nội (cải bắp Phù

Đổng).[4]

* Đặc điểm sinh học và nông học của cây cải bắp:

Cải bắp có chỉ số diện tích lá cao, hệ số sử dụng nước rất lớn có bộ rễ

chùm phát triển nên chịu hạn và chịu nước hơn su hào và súp lơ. Đặc biệt ở

cải bắp khả năng phục hồi bộ lá khá cao. Hạt cải bắp nảy mầm tốt nhất ở nhiệt

độ 18 – 200C. Cây phát triển thuận lợi nhất ở 15 – 180C.

10

Nguồn gốc phát sinh của cải bắp từ vùng Địa Trung Hải, cải bắp thuộc

nhóm cây ưa ánh sáng ngày dài nhưng cường độ chiếu sáng yếu. Do vậy,

trong điều kiện vụ đông xuân ở nước ta, cây cải bắp thường rút ngắn thời gian

sinh trưởng so với vùng nguyên sản.

Độ ẩm thích hợp với cải bắp là từ 75 - 85%, ẩm độ không khí khoảng 80 -

90%. Đất quá ẩm (trên 90%) kéo dài 3 - 5 ngày sẽ làm rễ cây nhiễm độc vì làm

việc trong điều kiện yếm khí. Cải bắp ưa đất thịt nhẹ, cát pha, tốt nhất là đất phù

sa bồi, có độ pH= 5,6 - 6,0. Do có lượng sinh khối lớn nên cải bắp yêu cầu dinh

dưỡng cao. Các nhà chuyên môn đã tính toán, để có năng suất 80 tấn/ha, cải bắp

đã lấy đi của đất 214 kg đạm, 79 kg lân, 200 kg kali, tức là tương đương với 610

kg đạm urê, 400 kg supe lân, 500 kg clorua kali. Vì vậy, phải đảm bảo lượng

phân bón sao cho cây có trạng thái tốt, chống chịu sâu bệnh và cho năng suất

cao. Các yêu cầu này cần phải được tuân thủ thông qua biện pháp kỹ thuật.

* Một số nghiên cứu về giống cải bắp trồng ở Việt Nam:

Dẫn theo luận văn của Sa Nhật Tâm (2013) các giống cải bắp đang

trồng ở nước ta hiện nay chủ yếu được nhập khẩu từ một số nước như: Nhật

Bản, Trung Quốc, Ấn Độ và các nước thuộc Liên Xô cũ, diện tích cải bắp

được phát triển trên địa bàn cả nước, đối với vụ Đông Xuân sớm thì chủ yếu

tại các vùng như Đà Lạt – Lâm Đồng, Mộc Châu – Sơn La, Sa Pa – Lao Cai.

Các giống phổ biến hiện nay gồm:

+ Giống Green heat (thời gian sinh trưởng 115 ngày), Caakacr1,

Caakacr2 (106 ngày).

+ Giống Green Nova là giống lai F1 có thời gian sinh trưởng từ 90 - 95

ngày, có thể lưu gốc tới 110 ngày vẫn không ảnh hưởng đến chất lượng sản

phẩm; khả năng chống chịu lạnh rất tốt; tỷ lệ cây bị bệnh sưng cổ rễ thấp, tỷ lệ

cây phân ly thấp, dưới 1%; năng suất thu hoạch cao (60 - 65 tấn/ha), chất lượng

tốt. Sau khi thu hoạch 3 - 4 ngày bắp Green Nova vẫn giữ được màu xanh; độ

chặt bắp cao nên trong quá trình vận chuyển tiêu thụ ít bị dập, bầm lá ngoài.

11

+ Giống cải bắp CB 26 bắt đầu được chọn tạo từ năm 1981, được công

nhận đưa vào sản xuất năm 1990. Những đặc tính chủ yếu: đường kính tán lá

40 - 50 cm, dạng bắp bánh dày cao 13 - 15 cm, đường kính bắp 15 -17 cm. Là

giống cải bắp sớm, ngắn ngày, thời gian từ trồng đến thu hoạch 75 - 90 ngày,

năng suất trung bình 30 tấn/ha, thâm canh tốt có thể đạt 35 tấn/ha, tỷ lệ cuốn

bắp 92 - 95%. Khối lượng trung bình/ bắp từ 1,2 - 1,5kg, cuốn khá chặt, phẩm

chất tốt, giòn, kích thước bắp vừa phải, thuận tiện cho xuất khẩu và tiêu dùng nội

địa, cây chịu được nhiệt độ cao vào lúc cuốn, chống bệnh héo rũ và thối nhũn tốt.

+ Giống cải bắp K60 (King 60) được nhập nội từ Nhật Bản, được

Trung tâm khảo nghiệm giống cây trồng Trung ương tiến hành trồng khảo

nghiệm từ năm 1998 và có triển vọng tốt, đặc tính chủ yếu: Lá xanh thẫm, to,

dày, gân lá trắng. Bắp to, tròn, đường kính tán cây từ 50 - 60cm. Tỷ lệ cuốn

bắp cao, đạt 96 - 98%, khối lượng 1 bắp từ 1,7 - 2,0kg, thời gian từ trồng đến

thu hoạch khoảng 80 - 95 ngày. Là giống có tiềm năng năng suất cao, năng

suất trung bình đạt 50 - 60 tấn/ ha, phẩm chất ngon, ăn giòn, ngọt. Dạng hình

cây đẹp, khả năng chống chịu điều kiện ngoại cảnh cũng như sâu bệnh tốt, là

giống có khả năng chịu thâm canh cao.

+ KK cross: Là giống lai F1 của Nhật được trồng phổ biến ở vùng đồng

bằng các tỉnh phía Nam từ lâu, thời gian thu hoạch 80 - 90 ngày, năng suất

bình quân 30 - 40 tấn/ha.

+ Newtop: Là giống lai F1, thời gian từ cấy đến thu hoạch 75 - 85 ngày,

năng suất bình quân 30 - 40 tấn/ha.[5]

2.2. Tình hình ứng dụng kỹ thuật tiến bộ liên quan đến khả năng sinh

trưởng và phát triển của cây rau bắp cải

* Những nghiên cứu về sâu tơ (Plutella xylostella)

Sâu tơ (Plutella xylostella L) là một trong những loài sâu hại rau họ

thập tự được nhiều nhà khoa học ở các quốc gia trên thế giới quan tâm nghiên

cứu, do tính chất gây hại đối với sản xuất và tính kháng thuốc của nó.

12

Theo Lê Trịnh Thịnh (1996) cho biết sâu tơ là loài sâu hại rất nguy

hiểm trên rau họ thập tự, sâu thuộc họ ngài đêm roctuidae, bộ cánh vẩy

lepidoptera. Sâu tơ hại tất cả các loại rau trong họ thập tự có giá trị kinh tế

như bắp cải, su hào, suplơ, ... Chúng được coi là đối tượng sâu hại quan trọng

ở hầu hết tất cả các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước trong vùng Nam

và Đông Nam Châu Á như Thái Lan, Malayxia, Indonexia, Philippin, Đài

Loan, Lào, Campuchia và Việt Nam.

Dẫn theo tài liệu của Nguyễn Thị Thu Hằng (2001) các kết quả nghiên

cứu về đặc điểm sinh học của sâu tơ đã cho biết: Tuỳ thuộc vào điều kiện môi

trường ở từng nước khác nhau mà vòng đời sâu tơ cũng khác nhau như: ở

Canada vòng đời của sâu khoảng 14 - 21 ngày; ở Hongkong 22 - 37 ngày; ở

Malaysia 10,8 - 27,0 ngày.

Theo tác giả Koshihara (1985) thì ở nhiệt độ khoảng 200C thì vòng đời của

sâu tơ là 23 ngày nhưng khi nhiệt độ là 250C thì vòng đời rút ngắn lại 16 ngày.

Theo Ong và Soon, (1990) cho rằng sâu non phân bố trên cây chủ yếu ở

mặt dưới lá non và lá bánh tẻ để gây hại, đến cuối tuổi 4 thì di chuyển xuống

mặt dưới của các lá già và kẽ lá để hoá nhộng. Như vậy việc tỉa bỏ lá già sẽ

góp phần hạn chế số lượng sâu chuyển tiếp sang lứa sau trên ruộng rau.

* Những nghiên cứu về Sâu xanh bướm trắng (Piesis sapae)

Sâu xanh bướm trắng thuộc họ Pieridae, bộ cánh vẩy Lepidoptera cũng

gây hại mạnh đến hầu hết khắp các nước trên thế giới, có phạm vi ký chủ rộng

hơn sâu tơ gồm 9 họ và 35 loài thực vật khác nhau như: họ thập tự, họ cúc, họ

bách hợp v.v. Tuy nhiên chúng phá hoại nặng trên họ rau thập tự.

Các nghiên cứu của Liu.S.S, Brough E.J và Norton G.A,(1995) cho biết

trong suốt thời kỳ sâu non, sâu xanh bướm trắng ăn được từ 14,5 – 50cm2 lá

bắp cải, trong đó riêng tuổi 4 và tuổi 5 ăn từ 11,4 - 44cm2 lá, gấp 3,7 - 7,3 lần

so với thức ăn tuổi 1 và tuổi 3.

13

Các kết quả nghiên cứu về sâu xanh bướm trắng của tác giả Lê Văn

Trịnh năm1998 cho biết, vòng đời của sâu xanh bướm trắng từ 19 - 30 ngày,

tuỳ điều kiện nhiệt độ, ẩm độ khác nhau. Số trứng một bướm cái đẻ 120,5 -

141,6 và tỷ lệ nở của trứng là 90,2 - 95,5%. Mỗi năm có 15 lứa sâu phát sinh

với khoảng cách giữa 2 lứa là 20 - 26 ngày.

Theo Nguyễn Thúy Hà (2010) mật độ sâu phát sinh trên đồng ruộng có

liên quan chặt chẽ với nhiệt độ, ẩm độ không khí và lượng mưa. Mưa phùn

nhẹ hoặc độ ẩm cao kết hợp với nhiệt độ cao từ 25 - 280C, có nắng nhẹ là điều

kiện thuận lợi cho sâu xanh bướm trắng phát triển và gây hại nặng trên họ rau

thập tự.[10]

Ứng dụng đồng bộ kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất rau trái vụ an toàn,

nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất tại Hải Phòng. Trong

suốt quy trình sản xuất rau, người dân sẽ sử dụng chế phẩm hữu cơ, phân

bón tạo sản phẩm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm mà không sử dụng

những chất hóa học nhân tạo. [15]

- Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau trên thế giới và ở Việt Nam: qua

tìm hiểu thì cần tăng diện tích trồng và nâng cao năng suất, chất lượng rau cải

bắp trong tương lai và có các chính sách nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ đặc

biệt là xuất khẩu nông sản ra nước ngoài.

- Công tác nghiên cứu giống rau cải bắp: Tiếp tục có các công trình

nghiên cứu khoa học về giống để có 1 bộ giống rau cải bắp tốt nhất đáp ứng

nhu cầu của người sản xuất rau.

- Ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nhằm nâng cao năng

suất, chất lượng rau, cần tiếp tục được nghiên cứu và áp dụng trong thời

gian tới.

2.3. Những khó khăn trong sản xuất kinh doanh rau bắp cải

- Do thực trạng sản xuất còn nhỏ lẻ, chất lượng rau không đồng đều,

thiếu kiến thức thị trường và khó khăn trong việc tiếp cận những thông tin

14

thị trường cũng như các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ sau thu hoạch

yếu kém.

- Phòng trừ sâu bệnh tự phát không đồng đều dẫn đến hiệu quả không cao.

- Áp dụng chưa đúng các kỹ thuật trong sản xuất.

- Bón phân chăm sóc không đúng kỹ thuật trong sản xuất.

- Điều kiện khí hậu không thuận lợi.

2.4. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội liên quan đến sản xuất kinh

doanh của công ty TNHH Kolia

2.4.1. Điều kiện tự nhiên

Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng vô cùng to lớn đến công việc sản

xuất cũng như xuất khẩu bưởi tại công ty như vị trí địa lý, địa hình đất đai

phù hợp với những giống bưởi được trồng tại trang trại , hệ thống sông

ngòi đa dạng thuận lợi cho việc tưới tiêu, đồng thời cũng có mạng lưới giao

thông thuận lợi cho việc đi lại và buôn bán các sản phẩm của công ty. Dưới

đây là một số điều kiện cụ thể có ảnh hưởng mật thiết đến sản xuất kinh

doanh của trang trại:

+) Vị trí địa lý

Xã có tổng diện tích tự nhiên 8.157,33 ha. Trong đó: đất sản xuất nông

nghiệp 756,00 ha chiếm 9,3%, đất lâm nghiệp 6.775,85 ha chiếm 83,06% và

đất chưa sử dụng 532,10 ha chiếm 6,5%. Xã có địa hình đồi núi phức tạp, độ

dốc cao, đường đi lại khó khăn đối với địa bàn xóm; gây khó khăn cho phát

triển kinh tế ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt hàng ngày cũng như trao đổi

hàng hóa của bà con nhân dân. Thành Công là một xã vùng cao, nằm ở phía

Nam của huyện Nguyên Bình. Cách trung tâm thị trấn Nguyên Bình 45 km và

cách trung tâm Thành Phố Cao Bằng 90 km.[16]

Có vị trí giáp danh như sau:

Phía Bắc: giáp xã Phan Thanh, xã Quang Thành;

Phía Tây: giáp xã Phan Thanh;

15

Phía Đông: giáp xã Hưng Đạo;

Phía Nam: giáp xã Hà Hiệu, xã Cốc Đán (Ngân Sơn, Bắc Kạn), xã Phú

Lộc và xã Bành Trạch (Ba Bể, Bắc Kạn).[16]

+) Địa hình đất đai

Địa hình của xã Thành Công chủ yếu là đồi núi nên đất đai nơi đây chủ

yếu là đất đồi núi thảm mục,nhiều màu. Vùng đất có núi rừng hùng vĩ, độ cao

hơn 1.000-1.900m (so với mực nước biển).[16]

+) Điều kiện khí hậu thủy văn

Khí hậu: mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa khu vực miền

núi phía Bắc. Khí hậu trên địa bàn xã phân thành hai mùa rõ rệt. Mùa đông

lạnh, ít mưa kéo dài từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ

trung bình 13.20C - 13.50C, có sương mù và sương muối, lượng mưa bình

quân tháng đạt 18mm-50 mm. Mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều kéo dài từ tháng

4 đến tháng 9, nhiệt độ trung bình 24.70C - 25.50C, lượng mưa trung bình

tháng đạt 75 mm-350 mm, tập trung vào 4 tháng (từ tháng 5 đến tháng 8),

lượng mưa bình quân tháng đạt 170mm-350mm. [16]

 Nhiệt độ không khí trung bình năm :

Nhiệt độ không khí

 Nhiệt độ không khí lớn nhất trung bình năm : 21,70C

 Nhiệt độ nhỏ nhất trung bình năm : 17,50C

 Nhiệt độ không khí tối cao tuyệt đối : 36,000C

 Nhiệt độ không khí tối thấp tuyệt đối : -10C đến -3,40C

20,70C

 Lượng mưa trung bình năm khoảng 1.200mm-1.800mm.

 Lượng mưa lớn nhất trung bình năm ở trạm Nguyên Bình là

Chế độ mưa

 Lượng mưa nhỏ nhất trung bình năm là ở trạm Bảo Lạc là

1.832,9mm.

1.262,7mm.

16

 Độ ẩm trung bình năm: 81,8%

 Độ ẩm trung bình lớn nhất năm: 84,3%

 Độ ẩm trung bình nhỏ nhất năm: 78,5%

Chế độ ẩm không khí

 Lượng bốc hơi trung bình năm: 993,3mm,

 Lượng bốc hơi trung bình lớn nhất năm: 1.049,2mm,

 Lượng bốc hơi trung bình nhỏ nhất năm: 751,2mm.

Chế độ bốc hơi

 Tốc độ gió trung bình năm là: 0,6 - 1,4m/s,

 Tốc độ gió cao nhất vào tháng 3, tháng 4: 0,9 - 1,8m/s,

 Tốc độ gió thấp nhất vào tháng 8: 0,3 - 1,1m/s.

Chế độ gió

Chế độ nắng:

Theo tài liệu đo đạc các trạm đo khí tượng trong tỉnh, số giờ nắng trung

 Số giờ nắng trung bình năm không chênh lệch nhau nhiều giữa các

bình ngày trong các trạm như sau:

 Số giờ nắng ngày cao nhất vào tháng 8: 5 - 6giờ/ngày.

 Số giờ nắng thấp nhất vào tháng 1: 1,8 - 2,5 giờ/ngày

vùng trong tỉnh: 3,9 - 4,4 giờ/ngày.

+) Công ty trước đây là đất trống, đồi trọc chưa từng có sự tác động

của con người nên phải vỡ hoang rất vất vả. Nguồn nước không có sẵn mà

phải đẩy 7 km về. Ngoài ra, ông Hoàng Mạnh Ngọc phải tự thi công đường và

kéo một đường dây 3 pha lên để phục vụ điện.

2.4.1. Điều kiện kinh tế- xã hội

- Dân cư lao động:

Xã Thành Công có tổng số dân vào năm 1999 là 2.592 người, mật độ

dân cư đạt 31 người/km².[17]

17

Xã có 16 xóm với trên 600 hộ dân, trong đó, dân tộc Dao chiếm trên

70%, toàn xã còn trên 60% hộ nghèo. Thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc

gia xây dựng nông thôn mới, đến nay, xã mới đạt 6/19 tiêu chí nông thôn mới,

gồm: Tiêu chí quy hoạch, cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, hình thức tổ

chức sản xuất, lao động việc làm, hệ thống tổ chức chính trị và tiếp cận pháp

luật và tiêu chí quốc phòng - an ninh.

Khó khăn nhất ở Thành Công trong xây dựng nông thôn mới là thiếu

nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng cơ sở, đặc biệt là các công trình, hạng

mục cơ bản như đường giao thông vào các thôn xóm, hệ thống trường học,

điện, thủy lợi, cơ sở vật chất văn hóa, nhà ở dân cư. Việc chuyển đổi cơ cấu

cây trồng vật nuôi còn chậm, nhất là tại các xóm vùng cao, vùng đồng bào

dân tộc thiểu số. Hơn nữa, địa bàn rộng, các hộ dân sống rải rác, vì vậy việc

triển khai các chương trình đầu tư gặp nhiều khó khăn.

Do tỷ lệ hộ nghèo còn cao nên việc huy động nguồn lực và sức dân

đóng góp xây dựng nông thôn mới còn hạn chế. Các chương trình dự án hỗ

trợ phát triển nông lâm nghiệp và tiêu thụ sản phẩm ở trên địa bàn còn ít, chưa

đáp ứng với yêu cầu thực tế. Sản xuất nông nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào

thiên nhiên dẫn đến năng suất, sản lượng đạt được chưa cao.

- Kinh tế xã hội:

Tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm bình quân giai đoạn 2007 - 2020

khoảng 10,7 %/năm. Bình quân GDP/người: Năm 2010 đạt 345 USD; năm

2015 đạt 607 USD; năm 2020 đạt 1.025USD. Cơ cấu kinh tế đến năm 2020:

Tỷ trọng nông, lâm nghiệp - thủy sản: 31%; công nghiệp - xây dựng: 14 %;

dịch vụ - thương mại: 55 %.[16]

Để thúc đẩy kinh tế - xã hội và xây dựng nông thôn mới, cấp ủy, chính

quyền địa phương đang tiếp tục tăng cường tuyên truyền, vận động người dân

nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của chương trình mục tiêu quốc gia về

giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới. Vận động người dân áp dụng khoa

18

học kỹ thuật vào sản xuất, thay đổi phương thức sản xuất truyền thống sang

sản xuất hàng hóa. Tập trung hỗ trợ đối với các cây trồng có tiềm năng thế

mạnh ở địa phương như cây dong riềng, trúc sào, rau màu, phát triển đàn bò

và chăn nuôi lợn đen.

Phát triển du lịch sinh thái, gắn với quần thể Khu du lịch Phia Oắc,

Phia Đén. Tuyên truyền nhân dân thực hiện tốt các phần việc trong xây dựng

nông thôn mới, nhất là giữ gìn vệ sinh môi trường nông thôn, di dời chuồng

trại chăn nuôi gia súc ra khỏi gầm sàn nhà ở, xây dựng nhà tắm, nhà tiêu hợp

vệ sinh, vệ sinh đường làng, ngõ xóm, tự nguyện hiến đất làm đường giao

thông nông thôn và các công trình phúc lợi phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt và

đời sống.

- Cơ cấu tổ chức công nhân viên công ty TNHH Kolia:

Cơ cấu công ty được tổ chức như sau:

1. 01 Giám đốc

2. 02 Phó giám đốc

3. Bộ phận quản lý

4. Bộ phận kỹ thuật

5. Bộ phận tài chính

Với đội ngũ công nhân là 25 người với mức lương 4.000.000đ/người/tháng

trang trại phân ra các nhóm khác nhau: nhóm chăn nuôi, nhóm trồng trọt,nhóm

dịch vụ, nhóm hậu cần… Mỗi một khâu trong quá trình trồng trọt, đều được

khoán đến từng công nhân nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của

công ty.

- Cách thức kết nối sản xuất với tiêu thụ:

Trong suốt thời gian qua để đem lại nguồn thu nhập lớn ,công ty đã tìm

tòi và có mối liên kết chặt chẽ trên phương diện sản xuất và tiêu thụ. Điển

hình như liên hệ với các đại lý tiêu thụ sản phẩm cũng như thương lái để tìm

hiểu thị trường từ đó chủ động tiêu thụ sản phẩm.

19

Các đại lý thu mua sản phẩm nên ký kết các hợp đồng tiêu thụ sản

phẩm như vậy sẽ đảm bảo hơn về lâu dài. Cần quảng bá những thông tin về

thương hiệu rau ăn toàn của công ty một cách rộng rãi hơn để có nhiều người

biết đến sẽ thu hút được thị trường ở những nơi khác đến thu mua sản phẩm.

Do đó cần có chiến lược marketing cụ thể, các tổ chức doanh ngiệp, hộ

nông dân sản xuất cần tìm hiểu thị trường để có những giải pháp cụ thể xúc

tiến, quảng cáo... cho sản phẩm.

20

PHẦN 3

VÂT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ

3.1. Địa điểm, thời gian nơi thực tập

- Địa điểm: Công ty TNHH KOLIA- Phia Đén- xã Thành Công- huyện

Nguyên Bình- tỉnh Cao Bằng

- Thời gian tiến hành: Từ 21/06/2018 đến 30/11/2018

3.2. Nội dung thực hiện

- Tìm hiểu hiện trạng sản xuất sản xuất, kinh doanh của công ty.

- Tìm hiểu hiện trạng sản xuất và kinh doanh rau bắp cải của công ty.

- Đánh giá tình hình và kết quả áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong

sản xuất rau bắp cải tại công ty.

- Phân tích những thuận lợi, khó khăn và định hướng trong việc áp

dụng kỹ thuật tiến bộ tại công ty.

- Những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp đã tiếp thu được trong quá

trình thực tập tại công ty.

3.3. Phương pháp thực hiện

Đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của cộng đồng (PRA):

 Thu thập số liệu thứ cấp

Thu thập các số liệu thứ cấp về điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế -

xã hội… của xã Thành Công, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng.

Hiện trạng trồng trọt và tình hình quản lý trồng rau của xã, nguồn cung

cấp số liệu có sẵn lưu trữ tại các bộ phận chức năng của chính quyền: UBND

xã, HTX sản xuất nông nghiệp, thư viện, sách báo, internet…

 Phỏng vấn (bằng phiếu điều tra hoặc thảo luận nhóm)

Các phiếu câu hỏi dùng để điều tra các công nhân trong lĩnh vực trồng

trọt, tổng số công nhân điều tra là 10 công nhân. Các công nhân được lựa chọn

theo phương pháp ngẫu nhiên trong danh sách các công nhân ở trang trại.

21

Nội dung điều tra bằng phiếu phỏng vấn về quy mô, số lượng rau, diện

tích đất đai, các mô hình trồng trọt, phương pháp áp dụng kĩ thuật tiên tiến

trong trồng rau bắp cải của Công ty TNHH Kolia xã Thành Công, huyện

Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng.

Điều tra trực tiếp ý kiến đánh giá của công nhân về việc áp dụng khoa

học kĩ thuật tiên tiên tiến trong trồng rau bắp cải tại công ty.

 Quan sát trực tiếp trên đồng ruộng.

Quan sát mô hình trồng rau bắp cải tại công ty và môi trương xung

quanh nhằm quan sát, chụp ảnh, nắm bắt và thu thập thông tin về trồng rau

bắp cải và các hình thức áp dụng khoa học kĩ thuật tại công ty và địa bàn

nghiên cứu.

22

PHẦN 4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. Hiện trạng sản suất, kinh doanh tại công ty

Công ty TNHH Kolia được thành lập từ năm 2011 tại vùng núi Phia

Đén, Phia Oắc, Huyện Nguyên Bình, Tỉnh Cao Bằng. Kolia mang sứ

mệnh tạo nên một vùng nguyên liệu chè hữu cơ quy mô lớn và đầu tiên của

tỉnh Cao Bằng.

- Tình hình trồng trọt của công ty:

Nổi bật nhất là mô hình sản phẩm trà, rau hữu cơ 100% của Công ty

TNHH Kolia Cao Bằng tại xã Thành Công, huyện Nguyên Bình. Được trồng

ở độ cao trên 1200m so với mực nước biển, phát triển trong vùng khí hậu

lạnh, mây mù bao phủ quanh năm, lá chè ở vùng núi Phia Đén, Phia Oắc đặc

biệt dày hơn và tích lũy được những tinh chất quý giá tạo nên một hương vị

đặc biệt cho trà Kolia. Tháng 10-2011, ông Hoàng Mạnh Ngọc bắt đầu vỡ đất.

Ông cùng ông Thái đi thăm các vùng trà nổi tiếng trong nước như: Suối Giàng,

Phìn Hồ (Yên Bái), Lũng Phìn, Hoàng Su Phì (Hà Giang), Cầu Đất (Lâm

Đồng)...; sang các vùng trà ở Đài Loan, Trung Quốc nghiên cứu, phối hợp với

các nhà khoa học của Trung tâm Nghiên cứu phát triển chè thẩm định khắt khe,

cuối cùng chọn được các giống trà Mao Tiêm, Kim Tuyên, Phúc Vân Tiên,

TP95, PH8, PH10... để trồng thử nghiệm trên diện tích 3,2ha. Một năm sau vùng

trà được mở rộng lên 13,5ha. Để có sản phẩm trà sạch, thơm ngon đặc biệt, ông

Ngọc mời nhiều chuyên gia đến hướng dẫn trồng trà theo tiêu chuẩn sạch

organic quốc tế (không dùng bất cứ một loại hóa chất nào chăm bón, phòng bệnh

cho cây); mời cả chuyên gia trà Đài Loan đến chuyển giao kỹ thuật…

Tại vườn ươm giống trà của công ty TNHH Kolia, đất đóng bầu đào từ

mặt đồi nguyên trạng, đem về sàng tuyển cho tơi xốp để nhân giống vô tính

bằng phương pháp giâm cành. Từ khâu làm đất, đóng bầu, nhân giống đến

chăm sóc cây sinh trưởng, các cán bộ kỹ thuật tuyệt đối không sử dụng bất kỳ

loại phân bón kích thích, thuốc trừ sâu... Cây sinh trưởng trong điều kiện thổ

nhưỡng, khí hậu nơi đây để có dược tính, hương vị độc đáo riêng có do thiên

23

nhiên ưu đãi (quy trình đã được Cục Trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn công nhận là quy trình tiến bộ kỹ thuật tại Quyết định số 231/QĐ-

TT-CNN, ngày 12-7-2010).

Ông Ngọc cho biết, nhờ tuân thủ nghiêm ngặt quy trình nông nghiệp hữu

cơ cộng với điều kiện khí hậu, chất đất tốt nên trà trồng 2 năm ở đây phát triển

bằng trồng 5 năm ở những nơi khác. Trồng chỉ 2 năm cây trà đã cho thu hoạch,

những nơi khác phải mất 3 năm. Từ năm thứ 5 trở đi, trà ổn định sản lượng.

Xưởng chế biến trà của công ty rộng 400m2 được đưa vào hoạt động từ

cuối năm 2012, có thể sản xuất được 1 tấn trà khô/ngày. “Trà Ô Long làm

chuẩn quy trình thì 48 giờ mới được một mẻ. Yếu tố con người là quan trọng.

Tùy theo cảm quan, kinh nghiệm của từng người mà quyết định thời điểm hái,

thời gian phơi, vò, ủ, xao… Máy móc chỉ hỗ trợ một phần”, ông Ngọc đúc

kết. Thế nên ông Ngọc mời các chuyên gia Đài Loan - nơi làm trà Ô Long nổi

tiếng thế giới - trực tiếp sang thẩm định chất lượng, tư vấn kỹ thuật. Họ đánh

giá chất lượng trà Ô Long ở Phja Đén ngon nhất Việt Nam và bao tiêu sản

phẩm, nhập thẳng về tiêu thụ tại thị trường Trung Quốc. Ông Ngọc ước tính,

sắp tới giá bán trà sẽ tới 2-3 triệu đồng/kg. Ông cũng thành lập công ty mới

mang tên Kolia để chuyên kinh doanh trà Phia Đén.[18]

Ngoài ra, công ty còn tập trung chuyên canh một số cây trồng ăn quả

khác như lê, mận, cam năm 2017 trên các đồi thửa còn trống của công ty.

Bảng 4.1: Tình hình sản xuất của một số cây trồng chính của doanh

nghiệp trong 3 năm gần đây

Loại cây trồng

Diện tích (ha) 2017 40 2018 40 2016 40 Năng suất (tấn/ha) 2017 80 2016 70 2018 100 Chè

- 3 3 - - - Lê

- 2 2 - - - Mận

- 1 1 - - - Cam

- 1 9 - 25 162 Rau bắp cải

24

Qua bảng 4.1 có thể thấy đến nay diện tích trồng chè tại công ty đã tăng

lên 40ha. Để có nguồn phân hữu cơ cho chè, Kolia đã đẩy mạnh chăn nuôi

trên hai trăm con lợn đen sử dụng bã rượu gạo nếp làm thức ăn tinh cho lợn

để lấy phân ủ với chế phẩm vi sinh làm nguyên liệu chăm bón cho cây chè.

Bên cạnh đó, Kolia thường xuyên thực hiện quy trình phòng trừ dịch

bệnh tổng hợp cho cây chè như: làm đất, chọn giống, canh tác, bón phân hợp

lý, đốn chè đúng, hái chè đúng kỹ thuật, sử dụng chế phẩm sinh học, thảo

dược, đặc biệt sử dụng các biện pháp bảo vệ thiên địch và dùng các biện pháp

thủ công để xử lý sâu hại. Do ở núi cao môi trường chưa bị ô nhiễm, nhiệt độ

thấp kết hợp sử dụng các biện pháp như trên nên chè trồng ở Phia Oắc - Phia

Đén ít sâu bệnh và mật độ thiên địch khá cao.[19]

Để mở rộng sản xuất đáp ứng nhu cầu sử dụng trà trong nước và xuất

khẩu ra thị trường quốc tế, vừa qua UBND tỉnh Cao Bằng đã hỗ trợ để Kolia đầu

tư vùng trà trên núi cao Phia Oắc - Phia Đén theo quy hoạch 200ha nhằm cung

cấp mỗi năm cho thị trường khoảng 300 tấn trà sạch, chất lượng cao. Để thực

hiện được mục tiêu đó, Kolia đã chủ động sản xuất giống để cung ứng cho nông

dân theo phương thức hỗ trợ 50%, đồng thời chuyển giao kỹ thuật về trồng,

chăm sóc, sử dụng phân bón, phòng trừ dịch hại tổng hợp cho chè và thu mua

toàn bộ sản phẩm của các hộ nông dân với giá 40.000đ/kg búp chè tươi, nâng

cao thu nhập cho người trồng chè từ 200-400 trăm triệu đồng/ha/năm.[20]

Nổi bật là mô hình trồng rau bắp cải, diện tích trồng tăng mạnh từ năm

2017 đến năm 2018 tăng từ 1ha lên 9ha với sản lượng năm 2018 là 162 tấn/ha.

Khí hậu của vùng Phia Đén khá hợp với trồng rau xanh, nhất là cây bắp

cải, su hào và một số cây rau màu khác. Riêng cây bắp cải ăn ngọt, mềm nên

du khách thập phương tham quan Khu du lịch sinh thái Kolia thường mua bắp

cải phục vụ bữa ăn gia đình.

Về lĩnh vực sản xuất cây ăn quả, tuy công ty đã đi vào hoạt động từ

năm 2012 nhưng mấy năm gần đây( từ năm 2017) công ty mới bước vào đầu

25

tư trồng và kinh doanh cây ăn quả ví dụ như lê, cam, mận nên chưa tính được

năng suất và sản lượng.

- Tình hình chăn nuôi của công ty:

Kolia có địa hình cực kỳ phức tạp và khó khăn nhưng lại có lợi thế về

chăn nuôi gia súc, đặc biệt là trâu, bò. Chăn nuôi chủ yếu phụ thuộc vào đồng

cỏ tự nhiên, thả rông, ảnh hưởng đến việc tăng đàn, gây khó khăn trong

phòng, chống dịch bệnh. Tại đây chưa có cơ chế, chính sách liên kết với các

doanh nghiệp hình thành trang trại quy mô, tiêu thụ sản phẩm mà chủ yếu

chăn nuôi dưới hình thức tự cung tự cấp.

Bảng 4.2: Số lượng gia súc, gia cầm của công ty

ĐVT: con

2016 2017 2018

Loại gia súc, gia cầm Lợn đen Gà Bò 300 1200 34 300 1200 33 300 1200 35

(Nguồn: Công ty TNHH Kolia)

Về lợn đen công ty mỗi năm nuôi luôn 300 con, gà mỗi năm nuôi 1200.

Bò dao động từ 33-35 con mỗi năm chủ yếu để phục vụ cho du khách tham

quan du lịch và công nhân. Qua bảng số liệu ta thấy tình hình sản xuất lợn

đen, gà, bò tại trang trại có tính ổn định cao.

Với số lượng chăn nuôi như vậy, chất thải từ chăn nuôi là nguồn cung

cấp dinh dưỡng lớn cho trồng trọt.Vì vậy cây trồng ở công ty sinh trưởng rất

tốt, dự tính cho năng suất cao.

- Tình hình kinh doanh du lịch của công ty:

Phia Đén (xã Thành Công, huyện Nguyên Bình) được ví như thiên

đường, bởi nó nằm ở độ cao hơn 1.300m so với mực nước biển. Du khách đến

đây có thể ngắm núi rừng hùng vĩ, với tay bắt lấy nắng vàng và sương mây

trắng muốt, thưởng ngoạn nhiều kỳ thú thiên nhiên… Mọi lợi thế, tiềm năng

vùng đất miền trời này được Công ty TNHH Kolia khơi dậy xây dựng thương

hiệu riêng cho Phia Đén.

26

Đi vào hoạt động vào tháng 12/2012, công ty TNHH Kolia được đặt tên

theo tên của nữ kỹ sư huyền thoại người Pháp Colia, người đã vượt qua gian

nan, lội suối băng rừng đi khảo sát mở đường, rồi cô nằm xuống ở Phia Đén

như gắn máu thịt của mình với miền đất này.

Công ty Kolia làm ra nhiều sản phẩm, xây dựng thương hiệu đặc biệt

riêng từ Phia Đén ra thị trường. Vừa làm giàu thêm môi trường sinh thái, vừa tạo

việc làm tăng thu nhập cho đồng bào nơi đây từ mô hình sản xuất kinh tế sạch.

Chè là một trong những sản phẩm đầu tiên mang thương hiệu Phia Đén

được giới thiệu thị trường. Chè được trồng theo tiêu chuẩn sạch Organic Quốc

tế với kỹ thuật khắt khe, công phu từ khâu trồng, chăm sóc, phơi sấy, xao tẩm

lên hương, đóng gói… Đến nay các sản phẩm chè Phia Đén của Công ty

Kolia đã chiếm lĩnh thị trường trong và ngoài nước, đặc biệt là thị trường khó

tính nhất về chè ở Đài Loan, Trung Quốc,...

Ngoài việc sản xuất các sản phẩm chè sạch chất lượng cao và các sản

phẩm nông sản sạch, Công ty TNHH Kolia đã đầu tư Khu nghỉ dưỡng du lịch

sinh thái Phia Đén với nhiều hạng mục như lầu ngắm cảnh, vườn hoa, nhà

nghỉ đêm, nhà ăn, phòng hát, vật lý trị liệu,...

Lầu ngắm cảnh tọa lạc trên núi cao giữa đồi chè xanh bát ngát. Tới đây

vào một ngày nắng đẹp, được thưởng thức một chén trà thơm ngon tự nhiên

đặc biệt của Phia Đén, tận hưởng khí trời mát mẻ trong lành và chiêm ngưỡng

vẻ đẹp thơ mộng của núi non trùng điệp, bạn sẽ cảm nhận được sự thư thái và

yêu mến nơi này. Với lợi thế vùng có tuyến tỉnh lộ 212 đi qua, nối từ quốc lộ

34 xuyên ra quốc lộ 3, đi huyện Ba Bể (Bắc Kạn), là điều kiện thuận lợi cho

việc kết nối các tour, các tuyến du lịch nội vùng, liên vùng trong huyện

Nguyên Bình và các điểm du lịch trong tỉnh. Hằng năm, đơn vị đón hơn

10.000 lượt khách đến tham quan nghỉ dưỡng.

4.2. Hiện trạng sản xuất, kinh doanh rau bắp cải của công ty

27

Khu vực Phia Đén - Phia Oắc là vùng nông thôn, miền núi cao, dân cư

chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, canh tác rau chủ yếu dựa vào kinh

nghiệm nên hiệu quả chưa cao. Việc bố trí mật độ trồng không khoa học,

công tác bón phân, làm cỏ ít được quan tâm, bón không đúng quy trình nên

không cung cấp đủ dinh dưỡng đúng thời điểm cây cần, thậm chí còn gây ngộ

độc dinh dưỡng do bón không cân đối. Việc phòng trừ sâu bệnh hại cũng chưa

được chú trọng, làm xuất hiện nhiều loài gây hại cho cây, giảm giá trị kinh tế.

Chính vì vậy, năm 2016, dự án xây dựng mô hình sản xuất rau, hoa ôn

đới ở Phia Đén đã được phê duyệt. Dự án do Công ty TNHH xây dựng Miền

Tây chủ trì, được thực hiện từ tháng 9/2016 đến tháng 5/2019.

Ông Hoàng Mạnh Ngọc - Công ty TNHH xây dựng Miền Tây - cho biết dự

án đã trồng thí điểm và thu hoạch một vụ rau, hoa: “Mô hình đang được xây dựng

và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho người dân Phia Đén. Chúng tôi đang chuẩn bị

triển khai đồng loạt trong dân theo đúng tiến độ”.[21]

Trong dự án, mô hình sản xuất rau bắp cải an toàn theo VIETGAP với tổng

diện tích là 9ha được theo dõi và ghi chép đầy đủ theo hướng dẫn theo quy trình

của đơn vị chuyển giao cung cấp và chất lượng rau đạt tiêu chuẩn VietGap.

Bên cạnh đó, công ty còn triển khai công tác đào tạo kỹ thuật viên, đào

tạo được 10 kỹ thuật viên, nắm bắt và làm chủ được các quy trình trồng và

chăm sóc rau, hoa. Các kỹ thuật viên đã hoàn thành chương trình đào tạo và

đã được cấp chứng chỉ. Kết hợp với đơn vị chuyển giao tập huấn được 500

lượt người tham gia tập huấn về kỹ thuật trồng và chăm sóc rau và hoa, các hộ

dân chủ yếu ở 2 xóm Phia Đén, xóm Pù Vài và quanh trung tâm xã Thành

Công. Về cơ bản qua các buổi tập huấn nông dân nắm bắt được các quy trình

kỹ thuật theo đúng trình tự.

Để phục vụ cho sản suất đạt năng suất cao, hạn chế sâu bệnh hại và

điều kiện bất lợi của thời tiết, công ty đã xây dựng lắp đặt nhà màng có mái

28

che 400m2 và hệ thống nhà lưới có diện tích 5000m2 theo tiêu chuẩn và thiết

kế trong thuyết minh dự án cùng với hệ thống tưới tự động và hệ thống tưới

nhỏ giọt tiên tiến.

4.3. Đánh giá tình hình và kết quả áp dụng một số biện pháp kỹ thuật

tiến bộ trong sản xuất rau bắp cải tại công ty

4.3.1. Tình hình áp dụng một số biện pháp kỹ thuật tiến bộ trong sản

xuất rau bắp cải tại công ty

4.3.1.1. Giống trồng

KK cross, trồng từ 1-5/7/2018

4.3.1.2. Vườn ươm

* Gieo hạt trên khay

- Khay nhựa kích thước 60 x45 cm với 40 hốc/khay.

- Vật liệu: gồm 40% đất, 30% trấu hun hoặc mùn mục và 30% phân

chuồng hoai mục. Trộn đều và đổ đầy các hốc trên khay, ấn nhẹ rồi tra hạt.

- Xếp khay trong nhà lưới có mái che bằng vật liệu sáng.

- Sau khi gieo hạt 20-25 ngày thì xuất vườn.

4.3.1.3. Kỹ thuật trồng

- Đất trồng cần được cày bừa kỹ, làm nhỏ, tơi xốp, làm sạch cỏ dại.

- Lên luống rộng 100-200 cm, rãnh luống 20-30 cm, cao 20-25 cm.

- Trồng 2 hàng với khoảng cách cây 30-35 cm, mật độ 40.000 cây/ha.

- Sau khi trồng tưới đẫm sau đó tưới đều hàng ngày cho tới hồi xanh,

có thể tưới rãnh cho cây, để nước ngấm 2/3 luống phải tháo hết nước, không

nên tưới rãnh trước và sau khi mưa.

- Các bước tiến hành làm vòm che thấp:

Bước 1: Chuẩn bị vật liệu:

29

Bảng 4.3: Vật liệu làm vòm che thấp

STT Chủng loại ĐVT

1 kg Số lượng 70 kg/4000 m2

Nilon làm vòm che thấp tổng 2000- 4000 m2 (rộng 1,2- 1,4 m dọc đôi,

mầu trắng trong)

Dây buộc (5-6 kg/sào) kg 2

Khung làm vòm dài 2,2-2,4m (1,8- cái 60 kg/4000 m2 2000/4000m2 3

2,2m/cái) 180 cái/sào

Phân Chuồng tạ/ sào 14- 16 tạ 4

Thuốc BVTV theo quy trình 5

Bước 2: Tiến hành:

+) Cắm cọc thật chắc chắn ở 2 đầu luống để buộc cố định nilon.

+) Các nan tre đã vót nhọn 2 đầu cắm xuống 2 mép luống đối diện

nhau, khoảng cách các cắm là 1,8m – 2m.

+) Dùng dây buộc vào 1 đầu cọc đã cắm ở đầu luống buộc qua các nan

tre cắm vòm để giữ cho chắc chắn sau đó buộc vào cọc phía bên kia luống.

+) Buộc nilon che phủ vào 1 đầu cọc ở đầu luống( buộc thật chắc ) kéo

vòng qua trên các nan tre đã cắm lúc nãy đến cọc phía bên kia luống và buộc lại.

+) Cắt dây buộc nilon áp vào vòm để không bị gió thổi làm hư hỏng

vòm che hay để tiện cho việc tưới cho rau, đến lúc cần ta có thể bỏ dây buộc

và thả vòm che.

Hình ảnh nhà vòm che thấp

30

4.3.1.4. Bón phân

- Phân bón: Tính cho 1 ha.

+) Phân chuồng hoai mục: 25.000 – 30.000 kg/ha

+) Nito: 120 – 140 kg/ha

+) P2O5: 40 – 50 kg/ha

+) K2O: 180 -200 kg/ha

- Phương pháp bón:

+) Bón lót: 100% phân hữu cơ + 100% phân lân +1/3 lượng kali

+) Bón thúc: chia làm 3 lần kết hợp vun xới:

 Thúc lần 1: khi cây hồi xanh (1/3 lượng đạm + 1/6 lượng Kali) +

kết hợp vun xới nhẹ.

 Thúc lần 2: khi cây trải lá bàng (1/3 lượng đạm + 1/6 lượng kali) +

kết hợp xới vun cao.

 Thúc lần 3: khi cây bắt đầu vào cuốn, bón lượng phân còn lại.

4.3.1.5. Chăm sóc

- Tưới nước: Sau khi trồng phải tưới ngay và duy trì cho đến khi cây

hồi xanh. Khi cây trải lá bàng là giai đoạn cần nhiều nước phải bổ sung nước

để đủ độ ẩm theo nhu cầu của cây, khi bắp cải đã vào chắc thì không tưới

nước tránh hiện tượng nổ bắp.

- Vun xới nhẹ lần 1: Khi cây hồi xanh thì tiến hành làm cỏ, xới phá váng

tạo điều kiện cho đất tơi xốp thoáng khí và bón thúc lần 1 cho cây bắp cải.

- Vun xới lần 2: Tiến hành vun kết hợp bón thúc lần 2 khi cây trải lá.

Vun cao, xới sâu để chống đổ cho cây.

- Làm cỏ, bắt sâu kết hợp bón thúc lần 3 cho cây cải bắp khi bắt đầu

vào cuốn.

- Vụ trồng từ tháng 6 đến tháng 9/2018, giai đoạn này trời mưa lớn và

kéo dài nên chú ý thả nilong xuống để hạn chế mưa lớn làm giảm năng suất

bắp cải.

31

4.3.1.6. Phòng trừ sâu bệnh

- Các loại sâu thường gặp: sâu tơ, sâu xanh bướm trắng, sâu khoang,

rệp,…

Biện pháp phòng trừ: Xử lý cây trồng trước khi trồng ra ruộng bằng cách

nhúng từng bó cây con vào dung dịch thuốc Sherpa 20 EC nồng độ 0,1% trong

5-10 giây rồi vớt ra để khô mới đem đi trồng. Khi cây lớn khi mật độ sâu vượt

quá ngưỡng cho phép thì sử dụng thuốc trừ sâu thảo mộc: SOKOPI 0,5SL, vua

Diệt Sâu Thadant 200SC.

Bảng 4.4: Tần suất xuất hiện, mật độ sâu, tỷ lệ hại của sâu hại

Sâu tơ Sâu xanh bướm trắng

Mật độ Mật độ Tần suất Tỷ lệ hại Tần suất Tỷ lệ hại sâu sâu xuất hiện (%) xuất hiện (%) (con/m2) (con/m2)

+++ 3,13 42,66 ++++ 9,06 64,66

Nếu tỷ lệ hại :

< 5% : Không gây hại (-)

5 - 10% : Rải rác (+)

10 - 30% : Ít (++)

30 - 50% : Trung bình (+++)

50 - 70% : Nhiều (++++)

>70% : Rất nhiều (+++++)

- Các loại bệnh thường gặp: thối nhũn, đốm lá

Biện pháp phòng trừ: Không để ruộng quá ẩm, úng kéo dài, thường

xuyên làm cỏ, thu gom các lá già, làm ruộng thông thoáng... Khi mật độ bệnh

hại tăng nhiều thì dùng thuốc. Bệnh thối nhũn thì phun: Ridomil MZ 72WP.

Bệnh đốm lá: Anvil 5EC.

32

4.3.2. Kết quả ứng dụng một số biện pháp kỹ thuật trong sản xuất rau

bắp cải tại công ty

- Kỹ thuật viên cơ sở đã nắm bắt được các quy trình trồng và chăm sóc

rau và hoa đã được chuyển giao và áp dụng vào thực tế sản xuất rất tốt.

- Nông dân đã được tập huấn và nắm vững được các quy trình cơ bán

áp dụng kỹ thuật vào quá trình trồng và chăm sóc rau, hoa nên năng suất và

chất lượng đã đạt so với kế hoạch.

- Trong quá trình thực hiện đơn vị chủ trì chỉ sử dụng phân chuồng

trộn bã giong ủ với tỷ lệ phân khoáng đảm bảo thời gian ủ để trồng và bón

cho rau đồng thời có bổ sung thêm phân khoáng đảm bảo theo tiêu chuẩn quy

định của dự án, đảm bảo thời gian cách ly, BVTV chỉ dùng thuốc có nguồn

gốc sinh học để phòng trừ sâu và nấm, ở đây sâu ít xuất hiện do điều kiện khí

hậu thuận lợi nên việc sử dụng thuốc rất hạn chế và áp dụng thời gian cách ly

nghiêm ngặt nên đảm bảo an toàn cho người sản xuất và tiêu dùng.

- Đơn vị chuyển giao phối hợp chặt chẽ với đơn vị chủ trì nên quy trình sản

xuất chặt chẽ đảm bảo theo quy trình sản xuất VIETGAP, toàn bộ diện tích trồng

rau được thu hoạch đến ngày báo cáo đều được chứng nhận VietGap.

- Hiệu quả tiêu diệt sâu hại bắp cải sau khi sử sụng 2 loại thuốc trừ sâu:

SOKOPI 0,5SL, Vua Diệt Sâu Thadant 200SC: Qua theo dõi thì việc sử dụng

thuốc trừ sâu thảo mộc SOKOPI 0,5SL có hiệu quả phòng trừ sâu tơ và sâu

xanh bướm trắng cao hơn so với thuốc Vua Diệt Sâu Thadant 200SC.

33

Bảng 4.5: Kết quả hiệu quả kinh tế thực hiện trồng rau bắp cải của dự án

Giá

Chi phí

Rau Bắp cải

S

Ngày tháng gieo trồng

bán

Doanh

công

Lợi

Diện

Sản

T

và thời điểm nghiệm

/kg

thu

nhuận

tích

lượng

T

thu

(triệu)

+ vật tư

(triệu)

(ha)

(tấn)

(nghìn)

(triệu)

Gieo trồng ngày

5/8/2017

1

Nghiệm thu 8/11/2017

1

25

15

375

22,475

352,525

Gieo trồng từ 11-

20/5/2018

2

Nghiệm thu 10/09/2018

4

100

20

2000

85,680

1914,320

Gieo trồng ngày

20/9/2018

3

Nghiệm thu 18/01/2019

1

27

15

405

24,125

380,875

Gieo trồng ngày 15-

50/3/2019

4

Chưa nghiệm thu

3

-

-

-

-

-

Trồng trong nhà vòm

thấp (trồng 1-5/7/2018

Nghiệm thu 30/9/2018)

5

0,4

10

25

250

9

241

Cộng

9,4

162

3030

141,280 2888,720

6

- Qua bảng 4.5 có thể thấy trồng rau bắp cải trong nhà vòm thấp được

đánh giá là cây bắp cải xanh, đẹp, được người tiêu dùng đánh giá là mềm và

ngọt mỗi bắp đạt trung bình từ 1-2kg/ cây, tốt hơn so với ngoài trời. Chí phí

công lao động, vật tư và lợi nhuận cao hơn so với các vụ gieo trồng khác.

Tháng 7/2018 là mùa mưa, tuy nhiên trồng trong nhà vòm thấp cho hiệu quả

cao hơn do chống mưa khi trời mưa nhiều và giữ ẩm tốt khi trời không mưa

ngăn được mưa nên cây sinh trưởng và đạt năng suất 10 tấn/0,4 ha, trồng

ngoài trời mưa nhiều nên bị bệnh hầu như không được thu hoạch. Do đó

34

trồng trong nhà vòm thấp tốt hơn so với trồng ngoài trời. Giá thành ở thời

điểm này cao hơn nên hiệu quả kinh tế cao hơn so với các vụ khác.

4.4. Thuận lợi, khó khăn và định hướng trong việc áp dụng một số kỹ

thuật tiến bộ tại công ty.

+) Thuận lợi:

- Được sự quan tâm của ủy ban nhân dân xã đã tạo điều kiện cho phát

triển của công ty.

- Công ty được xây dựng ở vị trí thuận lợi, xa khu dân cư, thuận tiện

đường giao thông.

- Ban giám đốc công ty có năng lực, năng động, nắm bắt được tình

hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kĩ

thuật và công nhân.

- Cán bộ kĩ thuật có trình độ chuyên môn kĩ thuật vững vàng, công

nhân nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.

- Cây giống tốt, phù hợp với điều kiện tự nhiên tại địa bàn.

- Phân bón, thuốc chất lượng cao.

- Áp dụng kĩ thuật tiên tiến đã mang lại hiệu quả cao trong sản xuất

rau bắp cải của công ty.

- Có đất đai màu mỡ,nguồn nước cho tưới tiêu dồi dào và phong

phú,hệ thống đường bê tông trải dài đến vườn trồng rau.

- Trang thiết bị đầy đủ, hiện đại, đáp ứng trong quá trình chăm sóc và

thu hoạch bắp cải.

- Rau bắp cải được trồng trong nhà có mái che nên có thể tránh được

những tác động trực tiếp của thời tiết, đặc biệt trong điều kiện mưa nhiều ở

thời điểm trồng rau, hạn chế được sâu bệnh hại.

- Chế độ thâm canh đầy đủ.

+) Khó khăn:

35

- Vốn, tài chính còn hạn hẹp nên khả năng đầu tư và áp dụng khoa học

kỹ thuật vào sản xuất còn gặp nhiều khó khăn.

- Sản xuất manh mún, quy mô nhỏ nên khó cho cơ giới hóa.

- Đường ống nước kéo từ trên núi về quá xa nên đôi khi ống nước bị vỡ

làm cho nguồn nước tưới tiêu thất thường.

+) Định hướng:

- Đầu tư cơ sở hạ tầng, đầu tư đổi mới công nghệ phục vụ cho sản xuất.

- Mở rộng diện tích trồng trọt.

- Xây dựng nhiều mô hình, liên kết các trường đại học, cao đẳng thuộc

khối nghành nông lâm nghiệp để cho sinh viên có cơ hội làm việc và thực tập

nâng cao kỹ năng, tay nghề.

- Tham gia làm nghiên cứu, dự án.

4.5. Những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp đã tiếp thu được trong quá

trình thực tập tại công ty.

- Hiểu biết được đặc điểm, yêu cầu sinh thái, dinh dưỡng của rau bắp cải.

- Tiếp thu được kỹ thuật trồng, kỹ thuật làm đất. kỹ thuật bón phân,

chăm sóc, tưới tiêu, phòng trừ sâu bệnh hại.

- Học được kỹ năng làm việc cho doanh nghiệp, cho công ty.

- Nâng cao các kỹ năng như: kỹ năng ứng xử giao tiếp, tác phong làm

việc, kỹ năng tay nghề.

- Trách nhiệm của bản thân với công việc.

+) Những thuận lợi để đạt được điều trên:

- Có sự quan tâm nhiệt tình, giúp đỡ,giảng dậy của cán bộ trong công

ty TNHH Kolia.

- Có sự quan tâm giúp đỡ,tạo điều kiện của Ban chủ nhiệm khoa Nông Học.

- Có sự quan tâm nhiệt tình, hướng dẫn của thầy giáo Hà Duy Trường.

- Bản thân luôn cố gắng, ham học hỏi, tìm tòi.

- Tham gia đầy đủ kỳ thực tập nghề nghiệp.

36

+) Những khó khăn cản trở học hoặc nâng cao kiến thức, kỹ năng:

- Thời tiết bất lợi như: giá rét, sương mù, ẩm độ cao,…gây ảnh hưởng đến

sinh trưởng phát triển của rau gây khó khăn trong việc theo dõi, chăm sóc.

- Về điều kiện kinh tế - xã hội : công ty đang dần chuyển dịch cơ cấu

kinh tế. Công ty có xu hướng tăng tỷ trọng dịch vụ(du lịch,nhà nghỉ,nhà

hàng.) và giảm tỷ trọng nông nghiệp nên các công việc tại công ty tập chung

chủ yếu vào phục vụ du lịch.

- Bản thân còn ỷ lại nhiều.

4.6. Bài học kinh nghiệm rút ra từ quá trình đi thực tập tại công ty

Qua thời gian thực tập tại công ty đã đem lại cho em nhiều kiến thức và

kinh nghiệm bổ ích. Trong công việc cần ngiêm túc áp dụng đúng những biện

pháp kỹ thuật.phát huy tinh thần tự giác cao. Tuy đợt thực tập chỉ kéo dài 5

tháng, nhưng bản thân em đã học được rất nhiều kinh nghiệm, tiếp thu được

nhiều kiến thức mới, rất bổ ích cho công việc trong tương lai. Thực tập không

chỉ là quá trình giúp sinh viên chúng em có được kiến thức, kinh nghiệm thực

tế về một lĩnh vực chuyên môn. Biết làm việc có kế hoạch, áp dụng những

kiến thức đã học vào thực tế, hiểu biết thêm về cách làm việc cũng như các

quy trình áp dụng kỹ thuật trong sản xuất tại công ty, đồng thời tích cực làm

việc để nâng cao tay nghề.

Thực tập chính là cơ hội để sinh viên chúng em quan sát công việc

hàng ngày tại công ty, cũng là cơ hội để bản thân hiểu thêm về lĩnh vực ngành

nghề mà mình lựa chọn. Tuy nhiên vẫn còn một mục tiêu mà bản thân em

chưa thực hiện được, đó là áp dụng hết kiến thức của mình vào trong công

việc. Tuy vậy bằng cách quan sát, học hỏi, lắng nghe sự chỉ dẫn của các thầy,

cô chú công nhân làm việc tại công ty nên bản thân em cũng đúc kết và học

hỏi được khá nhiều kinh nghiệm.

Thực tập là bước chuẩn bị tích lũy quan trọng để sinh viên ra trường,

phát triển. Riêng bản thân em sau đợt thực tập này, em đã nhận được nhiều ý

37

kiến đóng góp từ thầy cô, các anh chị từ đó thấy được thiếu sót của bản thân

để có hướng khắc phục và dần hoàn thiện hơn. Đây là cơ hội để em có cái

nhìn khách quan về bản thân, chuẩn bị và hoàn thện mình tốt hơn để có thể

phát triển tốt trong ngành nghề mà mình đã chọn.

Sau quá trình thực tập tại công ty em đã được học nhiều những kinh

nghiệm trong thực tế mà khi ngồi trên ghế nhà trường chưa được chính tay

làm việc. Em xin cảm ơn ban giám đốc và đội ngũ công nhân viên của công

ty, thầy giáo TS. Hà Duy Trường và các thầy cô khoa nông học đã tạo điều

kiện để em hoàn thành đợt báo báo này.

4.6.1. Điểm mạnh của bản thân

- Có trình độ chuyên môn về trồng trọt, các kiến thức về công nghệ sinh

học ứng dụng trong nông nghiệp, các cơ chế kỹ thuật mới trong nông nghiệp.

Trang bị cho sinh viên những kỹ năng thực hành gắn liền với thực tiễn, từ đó

giải quyết tốt những vấn đề thực tiên của sản xuất Nông nghiệp.

- Có khả năng nắm bắt được những tiến bộ khoa học trong nước và thế

giới, biết thao tác nghề nghiệp trong phòng thí nghiệm cũng như ngoài thực tế

sản xuất.

- Có khả năng nghiên cứu, chỉ đạo và phục vụ cho sản xuất nông

nghiệp theo hướng an toàn, bền vững.

- Có tình yêu nghề, ý thứ trách nhiệm cao, đạo đức tốt.

- Có tác phong mẫu mực trong công tác thuộc các lĩnh vực có liên quan

đến nông nghiệp.

- Nhanh nhẹn, ham học hỏi, biết tiếp thu tốt để phát huy ưu điểm và hạn

chế những khuyết điểm của bản thân.

- Ngoan ngoãn và có ý thức cố gắng trong học tập và làm việc.

4.6.2.Điểm yếu của bản thân

- Thiếu kiến thức thực tế, trình độ chuyên môn chưa thực sự vững vàng.

- Khả năng làm việc nhóm chưa cao. Chính vì vậy mà việc làm cho

38

xong, làm để đối phó là điều không thể tránh khỏi ở sinh viên.

- Sự thụ động. Sự thụ động ấy biểu hiện rõ ràng nhất trong việc thực

hiện các nhiệm vụ học tập, thực hành…

4.6.3.Giải pháp nâng cao hiệu quả thực tập tốt nghiệp tại doanh nghiệp của

sinh viên

- Đối với khoa

+) Cần có các biện pháp nhằm nâng cao nhận thức của sinh viên về

tầm quan trọng của quá trình thực tập. Đây là khâu quan trọng trong việc nâng

cao chất lượng đầu ra cho “sản phẩm đào tạo” của khoa, nhà trường. Sinh

viên thực tập tốt, tìm kiếm được việc làm đúng chuyên ngành đào tạo sau khi

ra trường, đồng nghĩa với chất lượng đào tạo của nhà trường đáp ứng được

nhu cầu của thị trường lao động và ngược lại. Đồng thời, dựa vào kết quả thực

tập của sinh viênkhoa, nhà trường có cơ sở quan trọng để điều chỉnh chương

trình đào tạo phù hợp.

+) Các bộ phận chuyên trách tổ chức của khoa cho các chương trình

thực tập, việc lên kế hoạch, liên hệ với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức

các chương trình… cần được duy trì thường xuyên.

+) Cần có kế hoạch tổ chức hội nghị khách hàng, các doanh nghiệp

phù hợp với các ngành nghề khoa, nhà trường đào tạo để làm cầu nối cho sinh

viên đi thực tập hoặc tìm kiếm việc làm sau ra trường.

+) Nên khuyến khích sinh viên “tự bơi” để chủ động trong học tập,

tích luỹ các kỹ năng để có thể tự thuyết phục được các cơ quan, doanh nghiệp

để có nơi thực tập tốt, nâng cao kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng của mình.

+) Sau khi sinh viên nhận địa điểm thực tập, bộ phận quản lý thực

tập của khoa, nhà trường, của đơn vị cần liên hệ thường xuyên với nơi tiếp nhận

để tìm hiểu về tình hình thực tập của sinh viên, từ đó mới theo dõi thường xuyên

tình hình thực tập, nắm bắt kịp thời chất lượng kỳ thực tập của sinh viên, đồng

thời có sự can thiệp, điều chỉnh của nhà trường đối với sinh viên.

39

+) Nên thường niên tổ chức lấy ý kiến phản hồi bằng nhiều hình thức

như: tổ chức hội thảo, bằng bảng hỏi, trao đổi trực tiếp v.v…của các cơ quan,

doanh nghiệp để biết được những hạn chế, chưa phù hợp của chương trình

đào tạo.

- Đối với sinh viên

+) Bản thân mỗi sinh viên phải nhận thức được rằng mỗi kỳ thực tập

rất quan trọng đối với tương lai của mình. Để có thể làm việc tốt, sinh viên

cần có kiến thức vững vàng.Điều này cần phải được trau dồi trong suốt quá

trình học tập của sinh viên trước đó.

+) Sinh viên cần chủ động hơn trong việc chuẩn bị hành trang kiến

thức, kinh nghiệm, nên tự tìm tòi, phân tích, đặc biệt là những vấn đề mới lạ

liên quan đến ngành trồng trọt trong doanh nghiệp.

+) Mỗi sinh viên nên luôn có ý thức chấp hành tốt nội quy đơn vị đi

thực tập, cũng như những quy định của giáo viên hướng dẫn, luôn có tinh

thần học hỏi và cầu tiến.

- Đối với doanh nghiệp

+) Khi doanh nghiệp đã đồng ý tiếp nhận sinh viên đến thực tập thì

cũng cần có sự quản lý chặt chẽ hơn như cử một cán bộ phụ trách theo dõi

quá trình thực tập của sinh viên để quản lý, hướng dẫn, giúp sinh viên hoàn

thành tốt đợt thực tập.

+) Doanh nghiệp cần duy trì, phối hợp thường xuyên với nhà trường để

gắn kết tính thực tiễn cho quá trình thực tập của sinh viên.

40

PHẦN 5

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận

Qua những kết quả phân tích và đánh giá tình hình sản xuất và áp dụng

một số kỹ thuất tiến bộ trong sản xuất rau bắp cải tại công ty TNHH Kolia,

Phia Đén, Xã Thành Công, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng có thể thấy:

* Hiện trạng sản xuất rau bắp cải trước đây của công ty đạt hiệu quả

chưa cao, canh tác rau chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, bố trí mật độ trồng

không hoa học, công tác chăm só chưa đúng quy trình,việc phòng trừ sâu

bệnh hại cũng chưa được chú trọng làm giảm hiệu quả kinh tế trong sản xuất.

* Việc ứng dụng một số ứng dụng kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất rau bắp

cải tại công ty TNHH Kolia đã mang lại hiệu quả kinh tế cao cho công ty;

nguồn nước trong lành, đất đai màu mỡ, rau bắp cải được trồng trong nhà mái

vòm nên hạn chế được sâu bệnh và điều kiện bất lợi của thời tiết. Mặc dù có

nguồn nước trong lành nhưng nguồn nước lại ở quá xa địa bàn sản xuất. Do

đó để tăng hiệu quả sản xuất rau bắp cải thì công ty cần mở rộng diện tích

trồng trọt, đầu tư cơ sở hạ tầng trang thiết bị hiện đại, liên kết với các trường

đại học, cao đẳng ngành nông nghiệp để cho sinh viên có cơ hội làm việc và

học hỏi.

* Bài học kinh nghiệm rút ra từ quá trình đi thực tập tại công ty TNHH

Kolia:

Trong thời gian thực tập 5 tháng tại công ty TNHH Kolia- Phia Đén- xã

Thành Công- huyện Nguyên Bình- tỉnh Cao Bằng em đã rút ra bài học kinh

nghiệm cho bản thân đó là:

+) Phải có thái độ nghiêm túc tận tình trong công việc học hỏi được

nhiều kiến thức ở các thầy trong công ty.

+) Làm việc có kế hoạch, khoa học biết vận dụng những kiến thức đã

học để vận dụng vào công việc được giao tại nơi thực tập.

41

+) Trong quá trình làm việc phải phát huy tinh thần tự giác trong công

việc là yếu tố đi đầu dẫn đến thành công.

+) Phải có tình yêu, trách nhiệm đối với nghề mà mình đã chọn.

5.2.Đề nghị

Qua những kết quả phân tích và đánh giá tình hình sản xuất và áp

dụng một số kỹ thuất tiến bộ trong sản xuất rau bắp cải tại Xã Thành Công,

huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng tôi có kiến nghị như sau:

+ Kiến nghị đối với công ty TNHH Kolia:

Công ty cần mở rộng quy mô với nhiều loại hình rau, hoa, cây trồng

khác, tiếp cận và ứng dụng những kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất. Tiếp nhận

nhiều sinh viên thực tập nghề nghiệp hơn nữa, tạo điều kiện cho sinh viên

được trải nghiệm, học tập và nâng cao các kỹ năng khác.

+ Kiến nghị đối với Ban chủ nhiệm khoa:

Thực tập doanh nghiệp là một trải nghiệm hay bước đi đầu tiên trong

sự nghiệp. Thực tập công ty đã giúp tôi nâng cao kiến thức, hiểu biết được

đặc điểm, yêu cầu sinh thái, dinh dưỡng của rau bắp cải, tiếp thu được kỹ

thuật trồng, kỹ thuật làm đất. kỹ thuật bón phân, chăm sóc, tưới tiêu, phòng

trừ sâu bệnh hại, học được kỹ năng làm việc cho doanh nghiệp, cho công ty,

nâng cao các kỹ năng như: kỹ năng ứng xử giao tiếp, tác phong làm việc, kỹ

năng tay nghề, trách nhiệm của bản thân với công việc…vì vậy tôi kiến nghị

với BCN khoa cùng các thầy cô giáo tạo cơ hội và gửi nhiều sinh viên đi thực

tập và làm việc tại các công ty, doanh nghiệp nhiều hơn nữa.

+ Kiến nghị với các bạn sinh viên:

Kiến nghị với các bạn sinh viên nên đi thực tập và làm việc tại các công

ty, doanh nghiệp để mở mang tầm nhìn, mở mang kiến thức, kinh nghiệm.

42

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng việt 1. Lèng Thị Quyên (2017), “Kết quả sản xuất kinh doanh tại hợp tác xã Bình

Sơn và nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của một số giống cải

bắp”

2. Nông Khánh Toàn (2016), “Nghiên cứu sử dụng một số thuốc trừ sâu thảo

mộc trong phòng trừ sâu hại rau bắp cải tại Hà Giang”

3. Ngô Tuấn Hoàng (2016), “Đánh giá khả năng sinh trưởng của một số

giống và sảnh hưởng một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất rau cải bắp tại

tỉnh Yên Bái”

4. Đào Thị Ngọc (2014), “Nghiên cứu kỹ thuật trồng rau cải bắp trái vụ sử

dụng màng phủ nông nghiệp tại Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên”

5. Sa Nhật Tâm (2013), “ Đánh giá khả năng sinh trưởng một số giống và

biện pháp kỹ thuật sản xuất vụ động xuân sớm tại Quyết Tiến – Quản Bạ - Hà

Giang”

6. Nguyễn Thị Thanh Nhàn (2011), “Nghiên cứu sử dụng một số loại thực

vật thuộc họ cà (Solanaceae) trong phòng trừ sâu hại bắp cải Đông Xuân

chính vụ năm 2010 tại Đồng Hỷ - Thái Nguyên”

7. Đào Thanh Vân, Bùi Bảo Hoàn (2000), Giáo trình cây rau, Nxb Đại học

Nông Lâm Thái Nguyên.

8. Tạ Thu Cúc (2005), Giáo trình kỹ thuật trồng rau, Nxb Hà Nội

9. Đào Duy Cầu (2004), Giáo trình công nghệ trồng trọt,Nxb Lao Động – Xã

Hội.

10. Nguyễn Thúy Hà (2010), Giáo trình cây rau, Nxb Nông Nghiệp Hà Nội

Tài liệu Internet

11. http://www.fao.org/faostat/en/#data/QC

12. http://www. vietrade.gov.vn/nganh-rau-qu.ht

13. http://canthopromotion.vn/home/index.php/

43

14. https://gappingworld.wordpress.com/category/tin-nganh-hang/rau-

qua/page/2

15. http://www.anhp.vn

16. http://nguyenbinh.caobang.gov.vn/xathanhcong

17. https://tinbds.com/cao-bang/nguyen-binh/xa-thanh-cong

18. ttps://petrotimes.vn/trong-tra-tren-dai-nui-cao-nhat-vung-dong-bac-

526625.html

19. https://congluan.vn/tra-kolia-khang-dinh-thuong-hieu-bang-chat-luong-

post49381.html

20. https://baomoi.com/tra-kolia-khang-dinh-thuong-hieu-bang-chat-

luong/c/28683224.epi

21. http://khoahocphattrien.vn/Dia-phuong/cao-bang-nong-dan-phia-den-tiep-

can-cong-nghe-moi-trong-rau-hoa/20171026061413498p1c937.htm

Tài liệu tiếng anh

22. Bokkestijn A, Francis JK (1986) Khaya sengalensis Juss. Dry-zone

mahogany. SO-ITF-SM-5. Rio Piedras, Institute of Tropical Forestry.)

23.Garg .H.S and Bhakuni. D.S (1981) - Salanoide, a meliacin from

Azadirachta indica seed (neem oil), Journal of Ethnopharmacology

24.Garg.H.S and Bhakuni. D. S. (1981) - Salanoide, a meliacin from

Azadirachta indica seed (neem oil), Journal of Ethnopharmacology

25.Schmuttere .H (1985), Properties and potential of natural

pestisides from the neem tree, Azadirachta indica. Ann. Rev.

Entomol..

44

MỘT SỐ HÌNH ẢNH